Nghị quyết 63/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 do tỉnh Bình Thuận ban hành
Nghị quyết 63/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 do tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu: | 63/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Nguyễn Hoài Anh |
Ngày ban hành: | 09/12/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 63/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký: | Nguyễn Hoài Anh |
Ngày ban hành: | 09/12/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/NQ-HĐND |
Bình Thuận, ngày 09 tháng 12 năm 2021 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2021, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2021, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 với các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu được nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan; Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:
I. Nhiệm vụ chung và các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2022
1. Nhiệm vụ chung
Tập trung thực hiện hiệu quả mục tiêu “kép”, thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; không chủ quan, lơ là, mất cảnh giác, coi kiểm soát dịch bệnh, đảm bảo sức khỏe nhân dân là điều kiện tiên quyết để phục hồi, thúc đẩy phát triển kinh tế; từng bước mở cửa nền kinh tế trong trạng thái “bình thường mới” phù hợp với diễn biến, độ bao phủ vắc-xin và khả năng điều trị COVID-19. Khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh, chủ động liên kết, hợp tác và hội nhập; đẩy mạnh tái cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế, trọng tâm là phát triển công nghiệp, du lịch, nông nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Giữ vững quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Các chỉ tiêu kinh tế
- Tổng sản phẩm nội tỉnh GRDP tăng 7%, trong đó lĩnh vực nông - lâm - thủy sản tăng 3,35%; công nghiệp - xây dựng tăng 11,08% (trong đó, công nghiệp tăng 11,3%, xây dựng tăng 10,04%); dịch vụ tăng 6,87%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội: 5,94%
- Kim ngạch xuất nhập khẩu: 727,9 triệu USD
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa: 617,9 triệu USD
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 9.488 tỷ đồng
Trong đó: Thu nội địa (không kể dầu thô) 7.188 tỷ đồng
- Chi đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương: 2.961 tỷ đồng
2.2. Các chỉ tiêu xã hội
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0,83 %
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo: 1,0%
- Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi lao động ở khu vực thành thị: 4,6%
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng các hình thức: 71%
Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ: 27,85%
- Số bác sỹ /10.000 dân: 8,1 bác sỹ
- Số giường bệnh /10.000 dân: 30,7 giường
2.3. Các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh: 98,7%
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch: 69%
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom xử lý: 94,5%
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường: 100%
- Tỷ lệ che phủ rừng (bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng): 43%
- Tỷ lệ độ che phủ chung (bao gồm cây công nghiệp và cây lâu năm): 55%
II. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước, đầu tư công năm 2022 và các Nghị quyết chuyên đề của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIV): Về phát triển công nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; về phát triển ngành nông nghiệp hiện đại, bền vững, có giá trị gia tăng cao; về phát triển du lịch đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; về đẩy mạnh huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đến năm 2025; về phát triển hạ tầng số, chuyển đổi số.
Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp tạo điều kiện để doanh nghiệp khắc phục tác động của đại dịch COVID-19, phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”, đảm bảo an sinh xã hội, sức khỏe nhân dân và gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, thúc đẩy phát triển 03 trụ cột: Công nghiệp, nông nghiệp, du lịch; lấy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, cơ cấu lại không gian kinh tế, phát triển kinh tế đô thị, thúc đẩy liên kết vùng, liên kết đô thị - nông thôn làm nhiệm vụ trọng tâm, không để lỡ nhịp trong xu hướng phục hồi kinh tế chung của cả nước.
1.1. Tiếp tục thực hiện cơ cấu và thúc đẩy phát triển 03 trụ cột kinh tế
- Tiếp tục hỗ trợ, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án điện. Tập trung triển khai đầu tư KCN Sơn Mỹ 2 sau khi Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, Khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị Hàm Tân - La Gi (giai đoạn 1),... Tăng cường xúc tiến đầu tư, ưu tiên lựa chọn nhà đầu tư có năng lực tài chính đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm giá trị gia tăng vào khu, cụm công nghiệp. Khuyến khích phát triển công nghiệp bảo quản sau thu hoạch, công nghiệp chế biến theo hướng tăng giá trị sản phẩm có hàm lượng khoa học - công nghệ, nhất là chế biến nông - lâm - thủy sản và các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Kêu gọi thu hút đầu tư các dự án công nghiệp phụ trợ, các dự án sản xuất các thiết bị điện, linh kiện điện tử, lắp ráp máy móc, ô tô, xe máy... Phát huy hiệu quả hoạt động của Cảng quốc tế Vĩnh Tân gắn với phát triển các dịch vụ logistics.
- Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ phục vụ du khách, tạo điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ cơ sở lưu trú, các sản phẩm du lịch mới, nâng cao tính chuyên nghiệp trong phục vụ khách đảm bảo chất lượng, uy tín và thương hiệu. Thực hiện tốt các giải pháp xúc tiến, quảng bá du lịch, cùng với các chương trình kích cầu phù hợp nhằm nhanh chóng phục hồi thị trường du lịch sau thời gian bị ảnh hưởng do dịch Covid-19. Giữ vững hình ảnh điểm đến “An toàn - thân thiện - hấp dẫn - chất lượng”
- Đẩy mạnh tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại, tăng cường các chương trình quảng bá tiêu thụ sản phẩm ở thị trường nội địa, tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu duy trì, phục hồi các thị trường xuất khẩu hiện có và mở rộng các thị trường mới; tránh phụ thuộc nhiều vào một thị trường; chủ động có kế hoạch, biện pháp cụ thể đối với từng ngành hàng, mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Triển khai thực hiện tốt các chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, nhất là giá nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất. Nâng cao năng lực cung ứng các dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ khác.
- Tập trung xây dựng các đề án, dự án, kế hoạch phục vụ thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp, chuyển đổi mạnh từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển các vùng chuyên canh nông sản hàng hóa chất lượng cao, gắn với chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc, tập trung cây thanh long, cây lúa và nghiên cứu phát triển cây dược liệu, cây ăn trái và chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng trên đất lúa kém hiệu quả sang cây trồng khác có hiệu quả hơn. Tăng cường ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ, nhất là công nghệ cao, cùng với đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất gắn với liên kết theo chuỗi giá trị. Chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng tăng tỷ trọng các loài nuôi có giá trị kinh tế, dễ tiêu thụ, có thị trường ổn định như bò thịt, gia cầm,... phát triển chăn nuôi theo mô hình trang trại, quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, sạch, an toàn. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, chống lấn chiếm đất lâm nghiệp; đẩy mạnh phát triển vùng nguyên liệu gỗ. Theo dõi việc tích nước tại các hồ chứa để chủ động có biện pháp quản lý nguồn nước, đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt và nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Phát triển khai thác thủy sản xa bờ hiện đại, tổ chức tốt dịch vụ hậu cần nghề cá gắn với chế biến thủy sản tạo giá trị gia tăng cao, góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo; chú trọng công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Phát triển nuôi trồng hải sản trên biển với các loài có giá trị kinh tế cao. Thực hiện tốt thu hút doanh nghiệp và đôn đốc tiến độ đầu tư cơ sở sản xuất tôm giống công nghệ cao tại Khu sản xuất giống thủy sản tập trung Chí Công. Tiếp tục triển khai quyết liệt Kế hoạch hành động chống khai thác hải sản bất hợp pháp (IUU).
1.2. Huy động các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc chồng lấn quy hoạch titan với các dự án khác và tích cực triển khai Nghị định số 51/2021/NĐ-CP của Chính phủ
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh, chính sách ưu đãi để mời gọi, thu hút các nhà đầu tư lớn, có tiềm lực tài chính và năng lực thực hiện tạo bước đột phá trong thu hút nguồn lực xã hội đầu tư vào các ngành có lợi thế của tỉnh. Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương tháo gỡ những khó khăn vướng mắc; đẩy nhanh tiến độ các công trình giao thông quan trọng, trọng điểm: Đường bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn đi qua địa bàn tỉnh, Cảng hàng không Phan Thiết; trục đường ven biển ĐT.719B, ĐT.719, đường Hàm Kiệm đi Tiến Thành (đoạn từ Quốc lộ 1 đến đường ĐT.719B),... Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư công. Thường xuyên đôn đốc các chủ đầu tư tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác đền bù, hỗ trợ tái định cư, và giải phóng mặt bằng, phục vụ triển khai các công trình, dự án, nhất là công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất đấu giá 02 bên đường ĐT.706B, ĐT.719B, đường Hàm Kiệm đi Tiến Thành.
- Tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hỗ trợ doanh nghiệp theo các nghị quyết của Chính phủ. Thực hiện quyết liệt các giải pháp cải thiện và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công. Thực hiện đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh các sở, ngành và các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh. Quan tâm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp, trong đó tập trung vào cải cách thủ tục hành chính.
1.3. Thu, chi ngân sách nhà nước
- Tập trung công tác quản lý thu ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, trốn lậu thuế và đẩy mạnh công tác quản lý nợ đọng thuế. Triển khai thực hiện Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19.
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng ngân sách bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định của nhà nước.
2. Công tác phòng, chống dịch COVID-19, đảm bảo sức khỏe nhân dân
- Tổ chức tiêm chủng nhanh, kịp thời, hiệu quả ngay sau khi được phân bổ vắc xin phòng COVID-19. Thực hiện quyết liệt các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong phòng, chống dịch bệnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế, rút ra bài học kinh nghiệm để điều chỉnh các biện pháp phòng, chống dịch kịp thời, linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, không để dịch lan rộng, kéo dài, làm ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế - xã hội cũng như đời sống nhân dân. Dự báo tình huống dịch diễn biến phức tạp hơn để xây dựng phương án, kịch bản phòng, chống dịch trên địa bàn linh hoạt, khoa học, hiệu quả gắn với chuẩn bị sẵn sàng nhân lực, phương tiện, trang thiết bị, vật tư y tế phục vụ xét nghiệm, thu dung, điều trị COVID-19.
- Xây dựng Đề án phát triển ngành y tế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tiếp tục đầu tư, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất ngành y tế, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân; duy trì việc bố trí bác sỹ công tác ở 100% các trạm y tế xã, phường thị trấn theo những hình thức phù hợp với đặc điểm từng địa bàn. Thực hiện đạt chỉ tiêu về lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân theo kế hoạch. Tăng cường quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 800/CT-BGDĐT ngày 24/8/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 ứng phó với dịch COVID-19 và tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Tổ chức dạy, học trực tuyến và qua truyền hình thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức; tổ chức học trực tiếp an toàn, linh hoạt, phù hợp, hiệu quả theo diễn biến của tình hình dịch COVID-19. Thực hiện tốt công tác vận động học sinh tham gia học tập, hạn chế thấp nhất tình trạng học sinh bỏ học. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng yêu cầu đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy, học và nghiên cứu khoa học. Thực hiện lộ trình nâng chuẩn giáo viên đáp ứng Luật Giáo dục 2019. Nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn đào tạo nghề với nhu cầu sử dụng lao động.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất. Tập trung hỗ trợ các hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại địa phương. Chủ động triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để tăng cường năng lực tiếp cận xu hướng công nghệ tiên tiến, hiện đại của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa nghệ thuật, tuyên truyền phục vụ các ngày lễ kỷ niệm của đất nước, địa phương và nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Đưa các hoạt động văn hóa về cơ sở. Nâng cao chất lượng hoạt động thể thao phong trào, phát triển mạnh thể thao thành tích cao. Tổ chức tốt Đại hội thể thao cấp tỉnh tiến tới Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022.
- Thực hiện tốt các giải pháp để đảm bảo giải quyết việc làm, các chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng. Thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo, các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; tạo điều kiện thuận lợi để hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo. Triển khai kịp thời các Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về các chính sách hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng do dịch COVID-19, đồng thời, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, không để sót đối tượng, địa bàn cần hỗ trợ.
- Đẩy mạnh xã hội hóa huy động các nguồn lực xã hội đầu tư, phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, phát triển khoa học công nghệ và các hoạt động giảm nghèo, an sinh xã hội, xây dựng nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, nhất là ở khu vực tập trung đông công nhân.
4. Công tác quản lý tài nguyên và môi trường, quy hoạch, xây dựng
- Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc gia Mũi Né đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chung xây dựng Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Hàm Tân, La Gi tỉnh Bình Thuận. Tăng cường công tác quản lý việc xây dựng và trật tự đô thị trên địa bàn tỉnh. Xây dựng, quản lý tốt công tác quy hoạch, nhất là quy hoạch sử dụng đất các khu ven biển, quy hoạch đô thị. Thực hiện tốt công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh và tiếp tục thực hiện tốt công tác tạo quỹ đất sạch đấu giá thu ngân sách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trên lĩnh vực xây dựng, trật tự đô thị, đất đai, môi trường, khoáng sản, tài nguyên và kinh doanh bất động sản, xử lý nghiêm các vi phạm.
- Triển khai đồng bộ, chặt chẽ các giải pháp bảo vệ môi trường; thực hiện chủ trương phân loại rác thải sinh hoạt từ nguồn hộ gia đình, doanh nghiệp, giảm thiểu sử dụng bao bì nylon, chai lọ nhựa, hộp xốp. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, nhất là tại các khu dân cư đô thị và khu vực ven biển. Thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ, xử lý kịp thời vấn đề phát sinh tại các điểm nóng môi trường trên địa bàn tỉnh. Chú trọng công tác dự báo, cảnh báo, chủ động phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm an toàn, hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong thực thi công vụ.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công. Triển khai thực hiện tốt các kế hoạch về chính quyền điện tử, chuyển đổi số, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực một cách hiệu quả; kiên quyết đẩy lùi nạn tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
- Tập trung triển khai toàn diện công tác quân sự, quốc phòng địa phương. Nắm chắc tình hình, xử lý kịp thời các tình huống phát sinh, không để bị động, bất ngờ, giữ vững an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; duy trì nghiêm quy định sẵn sàng chiến đấu. Triển khai thực hiện tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ đúng Luật Nghĩa vụ quân sự, bảo đảm chất lượng và chỉ tiêu. Tập trung phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm hình sự, tham nhũng, ma túy, tội phạm có tổ chức, tội phạm liên quan đến “tín dụng đen”. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông; kiềm chế, làm giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao có kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia giám sát và động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây