Nghị quyết 407/NQ-HĐND năm 2023 kết quả giám sát việc chấp hành pháp luật trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2022
Nghị quyết 407/NQ-HĐND năm 2023 kết quả giám sát việc chấp hành pháp luật trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2022
Số hiệu: | 407/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Đỗ Trọng Hưng |
Ngày ban hành: | 12/07/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 407/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký: | Đỗ Trọng Hưng |
Ngày ban hành: | 12/07/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 407/NQ-HĐND |
Thanh Hóa, ngày 12 tháng 7 năm 2023 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 297/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2022 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2023;
Trên cơ sở Báo cáo kết quả giám sát số 423/BC-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2023 của Đoàn giám sát; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc chấp hành pháp luật trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2022, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Kết quả đạt được
Công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2022 đã được các cấp chính quyền quan tâm, thực hiện tương đối bài bản, chất lượng được nâng lên. Công tác lập, quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh đã được ưu tiên đầu tư đi trước để định hướng và bảo đảm tính đồng bộ; Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo; quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch được chấn chỉnh; việc cấp giấy phép xây dựng từng bước thực hiện theo quy định. Các cấp độ quy hoạch được triển khai cơ bản đồng bộ với chất lượng đồ án quy hoạch ngày càng được nâng cao, làm cơ sở và công cụ để quản lý quá trình phát triển đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, thu hút dự án đầu tư.
Đến nay, Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Quy hoạch chung đô thị Thanh Hóa đến năm 2040 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trong đó, Thanh Hóa là tỉnh thứ 4 được phê duyệt Quy hoạch tỉnh; 23/23 huyện được phê duyệt quy hoạch vùng huyện; 255/343 xã có quy hoạch chung xã được duyệt; 34/34 đô thị (02 thành phố, 02 thị xã, 30 thị trấn) đã được phê duyệt quy hoạch chung.
Hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa đã góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo động lực tăng trưởng vùng và địa phương; hệ thống hạ tầng đô thị được cải thiện rõ rệt, nhiều đô thị cũ được cải tạo, nâng cấp và được đầu tư xây dựng mới kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; nhiều đô thị mới, quy mô lớn ra đời, với những công trình kiến trúc hiện đại; kiến trúc và cảnh quan đô thị đã được quan tâm đầu tư phát triển; chất lượng đô thị đang từng bước được nâng cao; tỷ lệ đô thị hóa, năm 2010 chỉ là 10,4%, đến năm 2022 là 38%. Đến nay, đã có 12 huyện, thành phố, 349 xã, 884 thôn, bản đạt chuẩn nông thôn mới. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới tạo điều kiện xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp; góp phần hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, bộ mặt nông thôn từng bước đổi mới và từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
2. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, đó là:
- Chất lượng quy hoạch chưa cao, tầm nhìn hạn chế; một số đồ án quy hoạch được duyệt chưa phù hợp với thực tế. Không thống nhất giữa quy hoạch xây dựng với quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch chung với quy quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết. Chưa kịp thời rà soát, đánh giá kết quả thực hiện đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch phân khu được phê duyệt đã trên 05 năm.
- Tiến độ lập quy hoạch xây dựng nhìn chung còn chậm, cá biệt có huyện chưa có xã nào có quy hoạch chung xã, một số dự án đầu tư chưa phù hợp với quy hoạch xây dựng. Thời gian lập một số hồ sơ quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết còn kéo dài hơn so với quy định, ảnh hưởng đến công tác quản lý và đầu tư xây dựng; cá biệt có đơn vị lựa chọn tư vấn lập quy hoạch xây dựng không đúng, không đủ năng lực theo quy định.
- Vẫn còn tình trạng thẩm định, phê duyệt quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, xin ý kiến chủ trương điều chỉnh quy hoạch chưa đúng thẩm quyền; phê duyệt quy hoạch chưa đầy đủ nội dung theo quy định; không lập kế hoạch để thực hiện quy hoạch sau khi đồ án được phê duyệt.
- Việc công bố công khai các quy hoạch xây dựng có nơi còn hình thức. Lưu trữ hồ sơ quy hoạch có nơi chưa khoa học, chưa đầy đủ. Chưa có quy chế quản lý kiến trúc được phê duyệt cả ở các đô thị và các điểm dân cư nông thôn.
- Nhiều quy hoạch đô thị được lập nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm, không hiệu quả. Một số mặt bằng vi phạm quy định của pháp luật nên đã nhiều năm vẫn chưa cấp được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân. Một số mặt bằng xây dựng các công trình không đúng quy hoạch chung, nhưng không kịp thời sửa chữa đến nay không thể khắc phục được.
- Hạ tầng đô thị, nhất là các khu dân cư cũ và các xã vùng ven đô thị khi sáp nhập vào thành phố, thị xã còn bất cập, yếu kém. Cắm mốc giới sau khi đồ án quy hoạch được duyệt thực hiện còn rất ít; một số xã, thị trấn khi triển khai đầu tư hạ tầng còn để sai mốc quy hoạch, dẫn đến phải xem xét điều chỉnh quy hoạch. Nguồn kinh phí lập, thẩm định phê duyệt, cắm mốc theo quy định chưa đáp ứng được nhu cầu.
- Việc đầu tư mở mới nhiều mặt bằng khu dân cư với tốc độ nhanh nhưng thiếu đồng bộ, tỷ lệ lấp đầy thấp, lãng phí nguồn lực; một số dự án không phát huy hiệu quả, phải chuyển đổi công năng. Tiến độ triển khai các dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp còn chậm, còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa có sẵn diện tích lớn và mặt bằng sạch để kêu gọi, thu hút đầu tư. Tiến độ đầu tư xây dựng các công trình điện theo quy hoạch phát triển điện lực còn chậm. Việc quản lý công trình ngầm hiện nay còn nhiều tồn tại, vướng mắc. Chưa hoàn thiện cải tạo, chỉnh trang hạ tầng viễn thông. Hạ tầng giao thông đô thị còn hạn chế, thiếu các bãi đỗ xe; hệ thống cây xanh, mặt nước còn ít. Hệ thống thoát nước, thu gom, xử lý nước thải, rác thải chưa được đầu tư đồng bộ.
- Công tác dự báo về phát triển kinh tế - xã hội chưa sát. Nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện quy hoạch rất lớn, nhưng tỷ lệ huy động vốn thấp nên nhiều dự án quy hoạch “treo”. Nguồn vốn huy động để thực hiện các quy hoạch chủ yếu từ ngân sách Nhà nước bố trí theo kế hoạch và còn rất thấp so với nhu cầu.
- Thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thanh Hóa giai đoạn đến năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 1252/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh còn nhiều bất cập.
- Công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện chưa thường xuyên, số lượng rất ít; việc xử lý vi phạm quy hoạch xây dựng còn chậm, nhiều trường hợp thiếu kiên quyết; số phạt vi phạm chưa tương xứng với tình hình vi phạm.
3. Nguyên nhân
3.1. Nguyên nhân khách quan
- Do tác động của đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có lĩnh vực quy hoạch xây dựng. Thanh Hóa là tỉnh có địa bàn rộng, địa hình phức tạp, chia cắt, nhiều đơn vị hành chính, nguồn lực của các địa phương không đồng đều; số lượng quy hoạch xây dựng cần lập rất lớn trong khi nguồn lực còn hạn chế, nhất là các huyện miền núi. Biến đổi khí hậu cần có sự ứng phó và điều chỉnh quy hoạch để phát triển kinh tế - xã hội.
- Những năm gần đây kinh tế - xã hội của tỉnh có bước phát triển nhanh, song công tác dự báo còn chậm cần phải điều chỉnh cho phù hợp.
- Một số quy định của pháp luật về quy hoạch chưa thống nhất gây khó khăn khi thực hiện.
- Nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về quy hoạch xây dựng, về trật tự xây dựng của một bộ phận doanh nghiệp và Nhân dân chưa cao.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức về công tác quy hoạch của người đứng đầu một số địa phương, đơn vị chưa đầy đủ; chưa xác định rõ trách nhiệm trong công tác lập, quản lý và thực hiện quy hoạch.
- Một số ngành, địa phương thiếu sự chỉ đạo thống nhất, thiếu kiên quyết trong công tác lập quy hoạch, quản lý quy hoạch xây dựng; chưa xác định được thứ tự ưu tiên và mục tiêu, tính chất của từng loại đồ án quy hoạch xây dựng; chưa bảo đảm được tiến độ hoàn thành các đồ án quy hoạch xây dựng để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nguồn vốn dành cho việc lập quy hoạch xây dựng còn hạn chế, nhất là ở các huyện miền núi cao.
- Đội ngũ cán bộ thẩm định và quản lý về quy hoạch xây dựng còn thiếu về số lượng, một số địa phương còn yếu về chuyên môn, nhất là năng lực quản lý nhà nước ở cấp huyện, cấp xã. Sự phối hợp giữa một số phòng, ban cấp huyện và các cấp chính quyền địa phương chưa tốt. Công tác giải phóng mặt bằng còn nhiều khó khăn, vướng mắc; công tác kiểm tra, phát hiện vi phạm để xử lý, hoặc đề xuất giải pháp khắc phục chưa được thường xuyên, kịp thời.
- Việc lựa chọn đơn vị tư vấn của các cơ quan được giao chủ đầu tư lập quy hoạch chưa được thực hiện tốt.
- Công tác hậu kiểm các đồ án quy hoạch xây dựng sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quản lý xây dựng theo quy hoạch chưa được quan tâm đúng mức. Và rà soát đánh giá quy hoạch để xem xét, điều chỉnh quy hoạch đã được phê duyệt chưa thường xuyên.
- Tổ chức lấy ý kiến tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan khi lập quy hoạch còn chưa đúng quy định, hình thức.
- Lực lượng thanh tra, xử lý các vi phạm về quy hoạch xây dựng còn thiếu và yếu. Còn thiếu sự hướng dẫn thống nhất về lực lượng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng trong phạm vi toàn tỉnh nên việc áp dụng ở mỗi nơi, mỗi khác. Cán bộ được giao xử lý vi phạm còn nhiều trường hợp ngại va chạm, nể nang, đùn đẩy trách nhiệm.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng, các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
1.1 Chỉ đạo Sở Xây dựng rà soát, tổng hợp và kiến nghị Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành giải quyết những bất cập trong các luật, nghị định, thông tư mà các huyện, thị xã, thành phố, các ngành đã kiến nghị sửa đổi. Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành nghiêm túc xây dựng kế hoạch khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên. Chỉ đạo rà soát, đánh giá lại nhu cầu đầu tư các dự án khu đô thị, khu dân cư tại các địa phương nhằm tránh lãng phí nguồn lực đầu tư.
1.2. Xác định công tác quy hoạch phải được ưu tiên đầu tư đi trước để định hướng và bảo đảm tính đồng bộ trong quá trình xây dựng phát triển; việc dự báo kinh tế - xã hội để xây dựng quy hoạch phải gắn sát với thực tiễn và xu hướng phát triển của xã hội, dẫn dắt sáng tạo, thật sự trở thành nền tảng cho việc tạo dựng nguồn lực phát triển. Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành phải thực hiện tốt việc xây dựng và quản lý quy hoạch. Chỉ đạo Thanh tra tỉnh, Sở Xây dựng, các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về việc lập, thực hiện các quy hoạch xây dựng và trật tự xây dựng.
1.3. Đẩy mạnh hơn nữa việc đổi mới tư duy trong quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng. Nâng cao phẩm chất, năng lực và trình độ cán bộ làm công tác xây dựng và quản lý quy hoạch. Tăng cường phân cấp quản lý đô thị, nâng cao quyền hạn, trách nhiệm của cấp huyện, cấp xã.
1.4. Xây dựng và ban hành Quy chế quản lý kiến trúc theo quy định tại Luật Kiến trúc năm 2019 để quản lý kiến trúc trên địa bàn tỉnh.
1.5. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh các huyện, thị xã, thành phố đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch xây dựng, bảo đảm chất lượng; thực hiện đầy đủ các bước trong lập, thẩm định và phê duyệt, bảo đảm thời gian và quy định của pháp luật; công bố công khai quy hoạch theo quy định để Nhân dân biết và thực hiện. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức rà soát các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt để điều chỉnh quy hoạch không còn phù hợp; lập mới và điều chỉnh các quy hoạch phân khu, quy hoạch huyện, xã, quy hoạch chi tiết phù hợp với Quy hoạch tỉnh. Đảm bảo quy hoạch cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch cấp trên; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đẩy mạnh việc thu hút đầu tư các dự án hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo các quy hoạch được duyệt.
1.6. Hằng năm, bố trí kinh phí thích đáng để lập quy hoạch xây dựng, quan tâm bố trí kinh phí cho các huyện khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Xây dựng các giải pháp phù hợp để huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế trong xã hội, thực hiện chủ trương xã hội hóa đầu tư cho xây dựng và thực hiện quy hoạch; trong đó, tạo dựng nguồn lực phát triển đô thị từ chính nội lực của đô thị.
2. Đối với Sở Xây dựng
2.1. Kịp thời tham mưu có hiệu quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành, tập trung vào những nội dung chính về quản lý nhà nước trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng và quản lý trật tự xây dựng. Chỉ đạo các đơn vị thực hiện nghiêm Quy chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng, tinh thần, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ thẩm định, cho ý kiến vào nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng.
2.2. Thực hiện tốt việc hướng dẫn, cho ý kiến để cấp huyện làm tốt công tác quy hoạch xây dựng; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những nội dung còn tồn tại trong công tác quản lý quy hoạch trên địa bàn thời gian qua. Làm tốt công tác cải cách hành chính, kịp thời phê duyệt các đồ án theo thẩm quyền, bảo đảm thời gian theo quy định.
2.3. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn, xử lý nghiêm, dứt điểm các vi phạm theo quy định của pháp luật, báo cáo xin ý kiến chỉ đạo xử lý các vi phạm nếu vượt thẩm quyền. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của Sở Xây dựng.
2.4. Hằng năm, mở các lớp tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch.
3. Đối với các huyện, thị xã, thành phố
3.1. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong việc lãnh đạo, chỉ đạo lập quy hoạch xây dựng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng lập, quản lý quy hoạch xây dựng theo đúng quy định của pháp luật và đáp ứng yêu cầu thực tế phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và từng địa phương nói riêng. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng nhằm nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân tạo sự đồng thuận trong công tác quản lý quy hoạch. Chấn chỉnh, nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn theo phân cấp, ủy quyền và tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư và các sở, ngành liên quan trước khi phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng đảm bảo quy định pháp luật. Làm tốt công tác lưu trữ, số hóa hồ sơ hệ thống các đồ án quy hoạch xây dựng.
3.2. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật, các quy định của tỉnh về lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng; quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng. Thực hiện đầy đủ, đồng bộ các loại quy hoạch trên địa bàn. Chỉ đạo các chủ đầu tư, nhất là Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động trong công tác lập, trình phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 để triển khai thực hiện tốt hơn trong công tác quy hoạch. Tổ chức rà soát các quy hoạch chung đô thị, quy hoạch vùng huyện, quy hoạch phân khu được phê duyệt đã đến kỳ rà soát để tham mưu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
3.3. Quan tâm bố trí vốn từ ngân sách địa phương; lựa chọn tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để đẩy nhanh tiến độ triển khai lập, điều chỉnh các quy hoạch xây dựng trên địa bàn.
3.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ về quy hoạch đủ về số lượng, có năng lực chuyên môn phù hợp, ý thức trách nhiệm trong thực thi công vụ. Tăng cường tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức cấp huyện, cấp xã về quy định liên quan đến quy hoạch, quản lý quy hoạch, quản lý trật tự xây dựng.
3.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; kiên quyết xử lý dứt điểm các công trình vi phạm quy hoạch xây dựng, xây dựng sai phép, xây dựng không phép trên địa bàn để nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý của chính quyền địa phương.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này và các quy định hiện hành của pháp luật tổ chức triển khai, thực hiện; định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp thường lệ cuối năm.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây