Luật Đất đai 2024

Nghị quyết số 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Quốc Hội ban hành

Số hiệu 23/2003/QH11
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 26/11/2003
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản
Loại văn bản Nghị quyết
Người ký Nguyễn Văn An
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 23/2003/QH11

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2003

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHÀ ĐẤT DO NHÀ NƯỚC ĐÃ QUẢN LÝ, BỐ TRÍ SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ ĐẤT VÀ CHÍNH SÁCH CẢI TẠO XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 1991

QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Xét thấy, trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước đã ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa có liên quan đến nhà đất. Các chính sách này xuất phát từ điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của Cách mạng trong từng thời kỳ và mang tính lịch sử, góp phần vào việc thực hiện thắng lợi công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Theo Tờ trình số 1516/CP-CN ngày 05 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ, Báo cáo thẩm tra của Uỷ ban pháp luật và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;

QUYẾT NGHỊ

Điều 1: Nhà nước không xem xét lại chủ trương, chính sách và việc thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa liên quan đến nhà đất đã ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 1991.

Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa liên quan đến nhà đất.

Điều 2: Nhà nước hoàn thành thủ tục pháp lý về sở hữu toàn dân đối với các loại nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách dưới đây:

1. Cải tạo nhà đất cho thuê;

2. Cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh có liên quan trực tiếp đến nhà đất;

3. Quản lý nhà đất của các tổ chức, cá nhân (diện 2/IV) ở các tỉnh, thành phố phía Nam sau ngày giải phóng (30/4/1975);

4. Quản lý nhà đất vắng chủ;

5. Quản lý nhà đất trong từng thời điểm nhất định và nhà đất của các đoàn hội, tôn giáo;

6. Quản lý nhà đất của những người di tản, chuyển vùng hoặc ra nước ngoài.

Điều 3: Những trường hợp chủ sở hữu có nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa liên quan đến nhà đất, nay thực sự có khó khăn về nhà ở thì Nhà nước có chính sách tạo điều kiện để họ cải thiện chỗ ở.

Điều 4: Giao Uỷ ban thường vụ Quốc hội, căn cứ vào Nghị quyết này của Quốc hội và đề nghị của Chính phủ, quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích chính đáng của công dân và phù hợp với điều kiện thực tế của đất nước.

Điều 5: Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.

Chính phủ hướng dẫn và chỉ đạo, tổ chức thực hiện thống nhất trong cả nước, bảo đảm hoàn thành việc thực hiện Nghị quyết này trong thời hạn năm năm, kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành với tinh thần khẩn trương và tiết kiệm.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, phổ biến rộng rãi và vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết của Quốc hội.

Quốc hội kêu gọi đồng bào trong nước và kiều bào ta ở nước ngoài vì lợi ích chung của toàn dân tộc, đồng tình ủng hộ và thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết của Quốc hội, coi đây là sự đóng góp thiết thực vào sự nghiệp ổn định và phát triển đất nước.

Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.

 

 

Nguyễn Văn An

(Đã ký)

 

172
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị quyết số 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Quốc Hội ban hành
Tải văn bản gốc Nghị quyết số 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Quốc Hội ban hành

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 23/2003/QH11

Hanoi, November, 26, 2003

 

RESOLUTION

ON HOUSES AND LAND MANAGED OR ARRANGED BY THE STATE FOR USE IN THE COURSE OF IMPLEMENTATION OF HOUSE AND LAND MANAGEMENT POLICIES AND SOCIALIST TRANSFORMATION POLICIES BEFORE JULY 1, 1991

THE NATIONAL ASSEMBLY OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Deeming that in the cause of struggle for national liberation, conducting the people's national democratic revolution and the socialist revolution, the State has promulgated and organized the implementation of policies on house and land management and policies on socialist transformation related to houses and land. These policies stemmed from the conditions and specific circumstances of the revolution in each period, and were of historic character, contributing to the successful implementation of the cause of construction and defense of the socialist Vietnamese Fatherland.
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10 of December 25, 2001 of the Xth National Assembly, the 10th session;
Pursuant to the Government's Report No. 1516/CP-CN of November 5, 2003, the Law Committee's on verification report and opinions of National Assembly deputies,

RESOLVES:

Article 1.- The State shall not reconsider the policies and the implementation of the policies on house and land management and the policies on socialist transformation related to houses and land, which had been promulgated before July 1, 1991.

The State shall not recognize the reclaim of houses and/or land, which have been managed and arranged by the State for use in the process of implementation of policies on house and land management and the policies on socialist transformation related to houses and land.

Article 2.- The State has completed the legal procedures for the entire-people's ownership over types of houses and land, which have been managed and arranged by the State for use in the process of implementation of the policies on:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The transformation of private capitalist commerce and industry directly related to houses and land;

3. The management of houses and land of organizations, individuals (in category 2/IV) in southern provinces and cities after the liberation day (April 30, 1975);

4. The management of houses and land with their owners being absent;

5. The management of houses and land at every given time as well as houses and land of associations, religious organizations;

6. The management of houses and land of persons who have taken refuge in other countries, moved to other regions or left for foreign countries.

Article 3.- For cases where owners of houses and land managed and arranged by the State for use in the process of implementation of policies on house and land management and the policies on socialist transformation related to houses and land now actually meet with housing difficulties, the State shall work out policies to create conditions for them to improve their residences.

Article 4.- To assign the National Assembly Standing Committee, basing itself on this Resolution of the National Assembly and the proposal of the Government, to prescribe the solutions to a number of specific cases, ensuring the State's interests, the citizens' legitimate rights and interests and the suitability to the practical conditions of the country.

Article 5.- This Resolution takes implementation effect as from July 1, 2004.

The Government shall guide, direct and organize the uniform implementation of this Resolution nationwide, ensuring to complete the implementation thereof within five years as from the date this Resolution takes implementation effect in the spirit of expedition and thrift.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The National Assembly calls upon the compatriots in the country and overseas Vietnamese, for the entire nation's interests, to support and strictly implement the National Assembly's Resolution, considering this a practical contribution to the cause of national stability and development.

This Resolution was adopted on November 26, 2003 by the XIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, at its 4th session.

 

 

NATIONAL ASSEMBLY CHAIRMAN




Nguyen Van An

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị quyết số 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Quốc Hội ban hành
Số hiệu: 23/2003/QH11
Loại văn bản: Nghị quyết
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Văn An
Ngày ban hành: 26/11/2003
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 3 và 4 Nghị định 127/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2005
Nghị định này hướng dẫn việc thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội Khoá XI
....
Điều 3. Thủ tục pháp lý xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng theo các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11, khoản 2 Điều 5, Điều 6 và khoản 2 Điều 7 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 được thực hiện như sau:

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan có chức năng thống kê, rà soát và tổng hợp danh sách các loại nhà đất thuộc diện phải hoàn thành thủ tục pháp lý xác lập sở hữu toàn dân trên địa bàn và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại nhà đất này.

2. Căn cứ vào hiện trạng và mục đích sử dụng nhà đất mà Nhà nước đã xác lập sở hữu toàn dân quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ quản lý quỹ nhà đất này theo quy định sau đây:

a) Đối với diện tích nhà đất đang được sử dụng vào mục đích để ở thì giao cho doanh nghiệp nhà nước có chức năng quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước của địa phương quản lý theo quy định hiện hành về quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước. Trường hợp diện tích nhà đất này không nằm trong quy hoạch sử dụng để ở thì phải giải toả và thực hiện bồi thường theo quy định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

b) Đối với diện tích nhà đất đang do các cơ quan, tổ chức (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này) quản lý, sử dụng vào mục đích không phải để ở thì giao cho các cơ quan, tổ chức đó quản lý, sử dụng theo quy định về quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.

Trường hợp các cơ quan, tổ chức đang cho thuê quỹ nhà đất này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thu hồi để giao cho doanh nghiệp nhà nước có chức năng quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước của địa phương quản lý, sử dụng theo quy định về quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.

c) Đối với diện tích nhà đất đang do các doanh nghiệp không có chức năng quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước quản lý, sử dụng thì căn cứ vào giá chuẩn nhà ở cùng loại xây dựng mới và giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo khung giá của Chính phủ để xác định giá trị nhà đất làm cơ sở để giao vốn cho các doanh nghiệp. Việc sử dụng đất của các doanh nghiệp trong trường hợp này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trong trường hợp các doanh nghiệp quy định tại điểm này sử dụng nhà đất không đúng mục đích được giao hoặc cho tổ chức, cá nhân khác thuê thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thu hồi và giao cho doanh nghiệp nhà nước có chức năng quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước của địa phương quản lý theo quy định hiện hành về quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.

d) Đối với diện tích nhà đất thuộc diện phải giải toả để thực hiện các dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì giao cho các chủ đầu tư dự án để triển khai thực hiện dự án theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp chưa có chủ đầu tư thì giao cho tổ chức phát triển quỹ đất của địa phương quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Đối với nhà đất tuy thuộc diện phải thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11 nhưng đến ngày Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 có hiệu lực thi hành, Nhà nước chưa có văn bản quản lý, chưa bố trí sử dụng nhà đất đó thì Nhà nước không tiếp tục thực hiện việc quản lý theo các chính sách trước đây. Việc công nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất là chủ sở hữu thì phải có giấy tờ hợp lệ chứng minh là chủ sở hữu nhà đất đó làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu người đang trực tiếp sử dụng nhà đất không đứng tên trong các giấy tờ về sở hữu nhà thì phải kèm theo giấy tờ về mua bán, tặng cho, đổi hoặc nhận thừa kế nhà đất đó.

2. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất không có các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) về việc không có tranh chấp về sở hữu và phù hợp với quy hoạch đối với những khu vực đã có quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp có tranh chấp về sở hữu thì chỉ thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã giải quyết xong tranh chấp.

3. Trường hợp nhà đất đó có liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài thì việc giải quyết được thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở có yếu tố nước ngoài được xác lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991.

4. Trường hợp nhà đất quy định tại Điều này thuộc diện phải giải toả theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người thuộc diện được công nhận là chủ sở hữu được bồi thường theo quy định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Xem nội dung VB
Điều 2: Nhà nước hoàn thành thủ tục pháp lý về sở hữu toàn dân đối với các loại nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách dưới đây:

1. Cải tạo nhà đất cho thuê;

2. Cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh có liên quan trực tiếp đến nhà đất;

3. Quản lý nhà đất của các tổ chức, cá nhân (diện 2/IV) ở các tỉnh, thành phố phía Nam sau ngày giải phóng (30/4/1975);

4. Quản lý nhà đất vắng chủ;

5. Quản lý nhà đất trong từng thời điểm nhất định và nhà đất của các đoàn hội, tôn giáo;

6. Quản lý nhà đất của những người di tản, chuyển vùng hoặc ra nước ngoài.
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 3 và 4 Nghị định 127/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2005
Nội dung này được hướng dẫn bởi Chỉ thị 07/2004/CT-TTg có hiệu lực từ ngày 19/3/2004
Để thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:

1. Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạm dừng không xem xét, giải quyết đối với các khiếu nại đòi lại nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa liên quan đến nhà đất trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 (trừ trường hợp đã có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ bằng văn bản trước ngày ban hành Chỉ thị này).

2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan khẩn trương chuẩn bị dự thảo Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và dự thảo Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 của Quốc hội, trình Chính phủ trong tháng 3 năm 2004.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương tiến hành rà soát, thống kê và tổng hợp quỹ nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa liên quan đến nhà đất trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 theo tinh thần Nghị quyết số 23/2003/QH11 của Quốc hội, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Xây dựng trước ngày 30 tháng 3 năm 2004 để phục vụ cho việc xây dựng Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Nghị định của Chính phủ.

4. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổng hợp số liệu về qũy nhà đất Nhà nước hiện đang quản lý bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách về quản lý nhà đất và cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này.

5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Chỉ thị này.

Xem nội dung VB
Điều 5: Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.

Chính phủ hướng dẫn và chỉ đạo, tổ chức thực hiện thống nhất trong cả nước, bảo đảm hoàn thành việc thực hiện Nghị quyết này trong thời hạn năm năm, kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành với tinh thần khẩn trương và tiết kiệm.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, phổ biến rộng rãi và vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết của Quốc hội.

Quốc hội kêu gọi đồng bào trong nước và kiều bào ta ở nước ngoài vì lợi ích chung của toàn dân tộc, đồng tình ủng hộ và thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết của Quốc hội, coi đây là sự đóng góp thiết thực vào sự nghiệp ổn định và phát triển đất nước.

Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Chỉ thị 07/2004/CT-TTg có hiệu lực từ ngày 19/3/2004