Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Số hiệu: | 08/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Nguyễn Tiến Hải |
Ngày ban hành: | 07/07/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 08/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau |
Người ký: | Nguyễn Tiến Hải |
Ngày ban hành: | 07/07/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/NQ-HĐND |
Cà Mau, ngày 07 tháng 7 năm 2023 |
THÔNG QUA QUY HOẠCH TỈNH CÀ MAU THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02 tháng 4 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 810/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số 3317/BC-HĐTĐ ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh về Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Báo cáo đánh giá môi trường Chiến lược của quy hoạch tỉnh;
Xét Tờ trình số 104/TTr-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc thông qua Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau thẩm tra); Báo cáo thẩm tra số 71/BC-HĐND ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau Khóa X, Kỳ họp thứ 10 đã thảo luận và thống nhất.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Phạm vi, ranh giới quy hoạch
Phạm vi quy hoạch bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên tỉnh Cà Mau có tọa độ địa lý khoảng từ 8°30’ đến 9°34’ vĩ độ Bắc, 104°32’ đến 105°24’ kinh độ Đông và phần không gian biển được xác định theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2. Quan điểm, mục tiêu và các đột phá phát triển
a) Quan điểm phát triển
- Phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; đảm bảo thống nhất với hệ thống quy hoạch cấp quốc gia, Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XVI.
- Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế so sánh, nổi trội và riêng biệt làm điều kiện, nền tảng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau nhanh, bền vững và toàn diện, trở thành một trung tâm kinh tế biển, trung tâm năng lượng tái tạo của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước.
- Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với các động lực tăng trưởng quan trọng: Tập trung phát triển kinh tế biển, tiếp tục phát triển thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng, lợi thế (công nghiệp chế biến, khí - điện - đạm, năng lượng tái tạo, hóa chất).
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh để đẩy mạnh thu hút đầu tư; huy động cao nhất các nguồn lực, nhất là khu vực kinh tế tư nhân, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển toàn diện các lĩnh vực xã hội, lấy giá trị văn hóa, con người là nền tảng phát triển bền vững; coi trọng đào tạo, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao; bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội.
- Khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh; bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, giữ vững chủ quyền biển đảo; mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
b) Mục tiêu phát triển đến năm 2030
- Mục tiêu tổng quát: Phát huy tiềm năng, lợi thế, nguồn lực để Cà Mau phát triển nhanh, toàn diện và bền vững, gắn với tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số; xây dựng Cà Mau trở thành địa phương mạnh về biển, phát triển đột phá các ngành kinh tế biển, nhất là kinh tế thủy sản, du lịch, năng lượng tái tạo, hàng hải; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối thuận lợi với các địa phương trong vùng, cả nước và quốc tế. Phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; các lĩnh vực văn hóa - xã hội phát triển toàn diện; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao. Bảo vệ môi trường, bảo tồn các hệ sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, chủ động tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế để thu hút các nguồn lực hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
- Một số mục tiêu cụ thể
+ Về kinh tế
• Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt trên 7,5%/năm. Quy mô GRDP năm 2030 gấp 2 - 2,5 lần so với năm 2020.
• Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng khu vực ngư, nông, lâm nghiệp chiếm khoảng 23%; công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 36,5%; dịch vụ chiếm khoảng 37%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm khoảng 3,5%.
• GRDP bình quân đầu người đạt trên 146 triệu đồng.
• Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2030 bình quân đạt khoảng 30 - 35% GRDP.
• Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội giai đoạn 2021 - 2030 bình quân trên 7%/năm.
• Thu ngân sách giai đoạn 2021 - 2030 bình quân tăng 12 - 15%/năm.
• Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 36%.
• Kinh tế số chiếm khoảng 20% GRDP.
+ Về xã hội
• Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt trên 80%.
• Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 65%, trong đó tỷ lệ lao động đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 30%.
• Số giường bệnh đạt 35 - 40 giường/vạn dân và 18 bác sỹ/vạn dân.
• Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 0,5%/năm (theo chuẩn nghèo từng giai đoạn).
• Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới 90%; tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao 50% (trong tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới); tỷ lệ số huyện đạt chuẩn nông thôn mới 70%.
+ Về môi trường
• Tỷ lệ che phủ rừng và cây phân tán đạt trên 27% (trong đó: Tỷ lệ che phủ rừng đạt khoảng 18,5%).
• Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt 70%. Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch đạt 100%.
• Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom xử lý đạt 95%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 90%.
• Có 70% tổng lượng nước thải đô thị thành phố Cà Mau, 40% - 50% nước thải các đô thị Sông Đốc, Năm Căn và khoảng 20% nước thải ở các đô thị còn lại được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường.
• Tỷ lệ nước thải từ các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp được xử lý đạt tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường đạt 100%. Trên 90% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường.
c) Tầm nhìn đến năm 2050
Cà Mau là tỉnh phát triển, xã hội văn minh, hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu. Kinh tế Cà Mau phát triển theo mô hình tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số, có năng suất lao động cao gắn với phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo. Giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp mang bản sắc của con người Cà Mau nghĩa tình, thân thiện, mến khách. Môi trường sinh thái, đa dạng sinh học được bảo vệ, bảo tồn. Hệ thống đô thị phát triển theo hướng thông minh, sinh thái; không gian nông thôn hiện đại, văn minh. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng số phát triển đồng bộ, hiện đại. Chính trị, quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
d) Các nhiệm vụ trọng tâm và đột phá phát triển
- Phát triển bền vững kinh tế biển gắn với khai thác hiệu quả Cảng biển tổng hợp Hòn Khoai, Khu kinh tế Năm Căn.
- Đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông (đường cao tốc, đường ven biển, cảng biển, cảng hàng không), hạ tầng đô thị, hạ tầng khu kinh tế, khu - cụm công nghiệp, hạ tầng du lịch, hạ tầng hệ thống thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu.
- Hình thành và phát triển 02 Hành lang kinh tế theo hướng Bắc - Nam (Thành phố Cà Mau - Cái Nước - Năm Căn - Đất Mũi) và hướng Đông - Tây (Tân Thuận - Sông Đốc) trên cơ sở kết nối đường cao tốc, đường ven biển, cảng hàng không, cảng biển và 05 Cực tăng trưởng (thành phố Cà Mau, Năm Căn, Sông Đốc, Tân Thuận, Đất Mũi).
- Đẩy mạnh chuyển đổi số toàn diện; nâng cao chất lượng cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
3. Phát triển các ngành, lĩnh vực
a) Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng
- Phát triển ngư, nông, lâm nghiệp
+ Phát triển ngư, nông, lâm nghiệp hiện đại, thông minh, ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị nông nghiệp sinh thái - hữu cơ. Thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn; xây dựng và vận hành Trung tâm đầu mối gắn với vùng nguyên liệu về thủy sản nhằm đẩy mạnh sản xuất, chế biến, tập trung phát triển chuỗi giá trị về thủy sản.
+ Tổ chức, sắp xếp không gian phát triển ngư, nông, lâm nghiệp theo 03 vùng: vùng Bắc Cà Mau, vùng Nam Cà Mau, vùng ven biển và hải đảo. Trong đó, giữ gìn và bảo vệ hệ sinh thái ngọt ở huyện Trần Văn Thời và huyện U Minh.
- Phát triển kinh tế biển
+ Xây dựng và phát triển tỉnh Cà Mau trở thành một trung tâm kinh tế biển bền vững của vùng và cả nước trên cơ sở đầu tư xây dựng Cảng biển tổng hợp Hòn Khoai, Khu kinh tế Năm Căn, Cảng sông Ông Đốc gắn với phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị ven biển; phát triển nuôi biển công nghệ cao, hiệu quả và bền vững; ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong bảo quản sau thu hoạch, chế biến sâu để tạo giá trị gia tăng của sản phẩm biển.
+ Phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ nguồn tài nguyên, môi trường sinh thái, đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh và chủ quyền biển, đảo; phát triển và quản lý bền vững kinh tế biển của tỉnh theo phương thức tổng hợp, quản trị biển dựa vào không gian, liên ngành với sự tham gia thực chất của các cộng đồng dân cư và doanh nghiệp.
- Phát triển du lịch
+ Xây dựng và định vị thương hiệu du lịch Cà Mau gắn liền với vị trí địa lý là tỉnh cực Nam của Tổ quốc; nâng cao thương hiệu du lịch Cà Mau “Cực Nam - Khám phá - Môi trường - Kết nối”; điểm đến hấp dẫn, du lịch chất lượng cao, trọng tâm là Khu du lịch quốc gia Mũi Cà Mau; đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Phát triển du lịch bền vững, bao trùm theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại gắn với giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử từng địa phương. Tăng cường liên kết và hợp tác phát triển du lịch của tỉnh với vùng, trong nước và quốc tế; thu hút đầu tư phát triển Khu du lịch quốc gia Mũi Cà Mau trở thành một trong những trung tâm du lịch sinh thái, trải nghiệm rừng ngập mặn đặc sắc, điểm đến quan trọng trên hành trình tham quan vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Phát triển công nghiệp
+ Xây dựng Cà Mau trở thành trung tâm chế biến thủy sản và trung tâm năng lượng tái tạo của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước.
+ Phát triển công nghiệp theo mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, đặc biệt thu hút đầu tư phát triển ngành công nghiệp sản xuất khí Hydrogen (H2), tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp.
+ Phát triển công nghiệp hóa chất phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Cà Mau như: Phân bón, khí công nghiệp, hóa chất cơ bản.
- Dịch vụ
+ Xây dựng và phát triển các ngành dịch vụ tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, đi đôi với hiệu quả, bền vững, đảm bảo các dịch vụ cơ bản với chất lượng ngày càng cao phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ các trung tâm đầu mối, trung tâm dịch vụ logistics để tạo điều kiện phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu. Phát triển một số ngành, sản phẩm dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao, có lợi thế cạnh tranh như: Phân phối, du lịch, tài chính - ngân hàng, giáo dục, y tế,... và các loại hình dịch vụ phục vụ cho sản xuất và cho khu kinh tế, các khu, cụm công nghiệp.
+ Xây dựng dịch vụ thương mại phát triển theo hướng kết hợp truyền thống và hiện đại; tiếp tục củng cố và phát triển các mô hình tổ chức thương mại theo từng thị trường, ngành hàng thích ứng với trình độ sản xuất, phù hợp với đặc điểm và điều kiện của từng địa phương. Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử; ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đảm bảo cung ứng đầy đủ vật tư, thiết bị, các dịch vụ cho sản xuất và tiêu dùng, ổn định thị trường hàng hóa trong tỉnh.
+ Mở rộng thị trường xuất khẩu các mặt hàng mà tỉnh Cà Mau có tiềm năng, lợi thế phát triển, hướng tới xuất khẩu các mặt hàng chế biến sâu, có giá trị gia tăng cao; đa dạng hóa thị trường và phương thức xuất, nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu hàng hóa xuất, nhập khẩu của tỉnh.
b) Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực khác
- Văn hóa, thể thao
+ Xây dựng và phát triển văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn tỉnh; huy động mọi nguồn lực phát triển văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực, khát vọng phát triển Cà Mau thịnh vượng; chủ động hợp tác, quảng bá hình ảnh địa phương và phát huy các giá trị văn hóa, góp phần quan trọng vào phát triển du lịch và kinh tế - xã hội của tỉnh trong tình hình mới.
+ Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa các khu vực, các đối tượng chính sách và yếu thế trong xã hội; chú trọng phát triển văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đào tạo nguồn nhân lực đồng bộ, chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển sự nghiệp văn hóa; đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết chế văn hóa có trọng tâm, trọng điểm, đồng bộ, trang thiết bị phù hợp, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa.
+ Phát triển thể dục - thể thao đảm bảo hài hòa giữa các đối tượng, phù hợp với từng địa phương trong tỉnh; giữa phát triển thể dục - thể thao quần chúng với thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp, thể thao giải trí đáp ứng nhu cầu hoạt động nâng cao sức khỏe, tinh thần của nhân dân, đóng góp cho sự phát triển của tỉnh; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, thị trường kinh tế thể thao thông qua các hoạt động du lịch - thể thao - giải trí tạo điều kiện thu hút đầu tư và khách du lịch.
- Giáo dục và đào tạo
+ Phát triển giáo dục và đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, có trọng tâm, trọng điểm; giáo dục phổ thông là nền tảng, đào tạo nhân lực chất lượng cao là khâu đột phá.
+ Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời; đa dạng hóa các loại hình giáo dục và đào tạo nhằm tăng nguồn lực, mở rộng quy mô, tăng cơ hội giáo dục cho mọi người; khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập.
+ Đẩy mạnh tự chủ và xã hội hóa giáo dục. Phân bố và phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo trên cơ sở kế thừa và phát huy những thành quả của mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo hiện có, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với phân bố dân cư và phát triển kinh tế.
- Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
+ Thực hiện tốt công tác phòng ngừa, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân để giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống và chất lượng nguồn nhân lực.
+ Xây dựng hệ thống y tế tỉnh Cà Mau hoàn chỉnh, đồng bộ, từng bước hiện đại từ cấp tỉnh đến cơ sở theo hướng công bằng, chất lượng, hiệu quả; y tế dự phòng là then chốt, y tế cơ sở là nền tảng, y tế chuyên sâu đồng bộ và cân đối với y tế cộng đồng; gắn kết y học cổ truyền với y học hiện đại.
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số trong công tác phòng, chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo
+ Phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo là động lực then chốt để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội; đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực trọng tâm, đột phá và chuyển đổi số.
+ Mở rộng và đẩy nhanh tốc độ ứng dụng những thành tựu của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và phát triển đô thị thông minh.
- Lao động, việc làm và an sinh xã hội
+ Phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp có chất lượng cao, trong đó chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, năng lực sáng tạo, cạnh tranh và thích ứng với thị trường lao động.
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đặc biệt là khu vực khó khăn; đảm bảo thực hiện các quyền trẻ em, bình đẳng giới; làm tốt công tác bảo trợ xã hội, trong đó tập trung chăm sóc và trợ giúp các nhóm đối tượng yếu thế có hoàn cảnh đặc biệt, người có công; thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng tệ nạn xã hội.
- Quốc phòng, an ninh: Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh toàn diện, có sức mạnh tổng hợp, khả năng sẵn sàng chiến đấu cao, xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống; xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc; giữ vững chủ quyền an ninh biển đảo; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; mở rộng quan hệ hợp tác và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế.
4. Phương án tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội
a) Ba (03) vùng kinh tế và năm (05) cực tăng trưởng
- Vùng phát triển dịch vụ - đô thị - công nghiệp trung tâm (với cực tăng trưởng là thành phố Cà Mau): Là vùng có đô thị trung tâm của tỉnh; trung tâm hành chính, kinh tế, khoa học - công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế của tỉnh; đầu mối phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho toàn tỉnh.
- Vùng phát triển đô thị - công nghiệp - kinh tế ngư, nông, lâm nghiệp ven biển Tây (với cực tăng trưởng là đô thị Sông Đốc): Là vùng nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy sản, dịch vụ hậu cần nghề cá; vùng nông nghiệp ngọt - lợ luân phiên; vùng lâm nghiệp phát triển theo mô hình bền vững gắn với bảo tồn Vườn Quốc gia U Minh Hạ.
- Vùng phát triển công nghiệp - đô thị - kinh tế ngư, nông, lâm nghiệp ven biển Đông (với các cực tăng trưởng là đô thị Năm Căn - Khu kinh tế Năm Căn, đô thị Tân Thuận và đô thị Đất Mũi - Cảng biển tổng hợp Hòn Khoai): Là đầu mối lưu thông hàng hóa đường biển, dịch vụ logistics thông qua cảng biển tổng hợp Hòn Khoai, Khu kinh tế Năm Căn; vùng nuôi trồng thủy sản, rừng sản xuất lớn; vùng trọng điểm phát triển du lịch của tỉnh.
b) Hai (02) hành lang kinh tế và các trục liên kết phát triển
- Hình thành và phát triển 02 hành lang kinh tế theo trục Bắc - Nam và hướng Đông - Tây dựa trên các tuyến giao thông đường bộ cao tốc, đường bộ trục ngang, đường ven biển, kết nối cảng biển, cảng hàng không, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và gắn với các đô thị, các trục liên kết phát triển và các cực tăng trưởng, đồng thời kết nối với hành lang ven biển phía Nam của Tiểu vùng Mê Công mở rộng (Hành lang kinh tế Hà Tiên - Rạch Giá - Cà Mau) nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau và cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Hành lang kinh tế Bắc - Nam (thành phố Cà Mau - Cái Nước - Năm Căn - Đất Mũi): Là hành lang kinh tế động lực, quan trọng có đóng góp lớn cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, dựa trên liên kết các khu vực phát triển của tỉnh gồm: Thành phố Cà Mau, huyện Cái Nước, Khu kinh tế Năm Căn, Khu du lịch Quốc gia Mũi Cà Mau và kết nối cảng biển tổng hợp Hòn Khoai; là cơ sở phát triển mạng lưới giao thông kết nối phát triển hệ thống đô thị và các khu chức năng chính của tỉnh; là trục phát triển theo tuyến cao tốc Cần Thơ - thành phố Cà Mau - Năm Căn - Đất Mũi.
+ Hành lang kinh tế Đông - Tây (Tân Thuận - Sông Đốc): Là hành lang kinh tế kết nối khu vực phía Đông và phía Tây của tỉnh thông qua tuyến đường trục Đông - Tây từ Tân Thuận kết nối với Sông Đốc, tạo động lực đầu tư kết cấu hạ tầng gắn kết thúc đẩy phát triển các khu, cụm công nghiệp ven biển, các trung tâm du lịch, dịch vụ logistics, nông nghiệp, công nghiệp chế biến, năng lượng tái tạo nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế từ biển; phát triển các khu đô thị, điểm dân cư ven biển, hình thành chuỗi đô thị ven biển theo hướng phát triển mới đồng đều và cân bằng giữa bờ biển Đông sang bờ biển Tây.
- Các trục liên kết phát triển, bao gồm: Trục Quốc lộ 1, trục kinh tế - đô thị Quốc lộ 63, trục kinh tế - đô thị biển, ven biển phía Nam kết nối thành phố Cà Mau với thành phố Rạch Giá (tỉnh Kiên Giang) và các trục kinh tế biển, ven biển khác.
5. Phương án phát triển hệ thống đô thị, nông thôn và các khu chức năng
a) Phương án phát triển hệ thống đô thị
- Phát triển và phân bố hợp lý hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh bền vững, có kiến trúc đô thị hiện đại, xanh, thông minh ứng phó với biến đổi khí hậu; hình thành chuỗi đô thị động lực, chuỗi đô thị ven biển kết nối với hệ thống đô thị của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và quốc gia; đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại.
- Xây dựng thành phố Cà Mau trở thành trung tâm tổng hợp, chuyên ngành phát triển tương xứng với chức năng đô thị loại I trực thuộc tỉnh.
b) Phương án tổ chức lãnh thổ nông thôn
Tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa của tỉnh và đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa phương. Phát triển các điểm dân cư nông thôn gắn với vùng sản xuất, phù hợp với phong tục tập quán, đặc điểm tự nhiên của từng vùng trong tỉnh. Ưu tiên sắp xếp các hộ nằm trong vùng có nguy cơ cao xảy ra thiên tai nguy hiểm, vùng đặc biệt khó khăn, các hộ có tiềm ẩn về di cư tự do.
c) Phương án phát triển các khu chức năng
- Phát triển khu kinh tế: Tiếp tục phát triển Khu kinh tế Năm Căn với định hướng là khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực, gồm: Công nghiệp - Thương mại - Dịch vụ - Nông nghiệp kỹ thuật cao, du lịch sinh thái và các trung tâm tiếp vận (Logistics) của tỉnh Cà Mau và vùng Đồng bằng sông Cửu Long với trọng tâm là ngành thủy sản công nghệ cao; là đầu mối giao thương hàng hải quốc tế của tỉnh Cà Mau và vùng Đồng bằng sông Cửu Long; là động lực phát triển của tiểu vùng ven biển phía Nam của tỉnh Cà Mau; là trung tâm dịch vụ du lịch sinh thái đặc trưng rừng ngập mặn, điểm trung chuyển kết nối với Khu du lịch quốc gia Mũi Cà Mau; trung tâm công nghiệp, thương mại - dịch vụ và nuôi trồng, chế biến thủy sản, là Khu kinh tế biển đảo, có vị trí chiến lược về quốc phòng - an ninh của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và quốc gia.
- Phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp
+ Phát triển khu công nghiệp theo mô hình “khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ” gắn với phát triển đô thị, có kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại; phát triển, mở rộng các khu công nghiệp đã thành lập; thu hút đầu tư, xây dựng mới thêm một số khu công nghiệp khi tỉnh được bổ sung chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
+ Đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các cụm công nghiệp đảm bảo đủ điều kiện, đạt tiêu chuẩn theo quy định; thu hút đầu tư, tăng tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã thành lập.
- Khu du lịch
+ Đầu tư xây dựng, phát triển khu du lịch quốc gia theo quy hoạch được phê duyệt gắn với bảo tồn đa dạng sinh học Vườn quốc gia Mũi Cà Mau, di sản văn hóa, tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
+ Phát triển du lịch theo 03 không gian du lịch gồm: Không gian du lịch phía Bắc (gồm thành phố Cà Mau, huyện Thới Bình và huyện U Minh); không gian du lịch theo trục Đông - Tây (gồm huyện Trần Văn Thời, huyện Cái Nước và huyện Đầm Dơi); không gian du lịch phía Nam (gồm huyện Phú Tân, huyện Năm Căn, và huyện Ngọc Hiển).
- Xác định khu quân sự, an ninh: Các công trình quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh được bố trí xây dựng theo các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết.
- Phương án phát triển khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn
+ Ưu tiên đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội kết nối khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn với các vùng kinh tế phát triển.
+ Thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các chính sách khác có liên quan.
6. Phương án phát triển kết cấu hạ tầng
a) Phương án phát triển mạng lưới giao thông
- Đường bộ
+ Hệ thống đường quốc gia trên địa bàn tỉnh: Thực hiện theo Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050:
• Đường cao tốc Cần Thơ - Cà Mau hoàn thành đoạn tuyến cao tốc đoạn qua địa bàn tỉnh Cà Mau và tuyến nối cao tốc đến Quốc lộ 1. Xây dựng tuyến đường cao tốc từ thành phố Cà Mau đến Đất Mũi (khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận đầu tư).
• Đường Quốc lộ (đoạn qua địa bàn tỉnh) gồm các tuyến: Quốc lộ 1, Quốc lộ 63, tuyến đường Hành lang ven biển phía Nam, tuyến đường Quản Lộ - Phụng Hiệp, tuyến đường Hồ Chí Minh sẽ nâng cấp, mở rộng theo quy hoạch.
+ Hệ thống đường tỉnh: Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp với 21 tuyến đường tỉnh quy mô tối thiểu đường cấp V-IV (trong đó có tuyến đường ven biển), gồm: 06 tuyến đường tỉnh giữ nguyên chiều dài tuyến, 09 tuyến đường tỉnh điều chỉnh chiều dài tuyến; nâng cấp 01 tuyến đường huyện lên đường tỉnh; quy hoạch mới 05 tuyến đường tỉnh.
+ Hệ thống bến xe: Đầu tư xây dựng mới; cải tạo, nâng cấp các bến xe hiện hữu đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách.
- Đường thủy nội địa
+ Hệ thống đường thủy quốc gia trên địa bàn tỉnh: Thực hiện theo Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050: Các hành lang vận tải thủy quốc gia đi qua địa bàn tỉnh gồm 04 tuyến trục hiện hữu.
+ Hệ thống đường thủy do tỉnh quản lý: Quy hoạch các luồng tuyến nhánh được hình thành trên cơ sở các tuyến sông, kênh do Trung ương quản lý và các tuyến sông, kênh do tỉnh quản lý. Hệ thống đường thủy nội địa do tỉnh quản lý gồm 14 tuyến với quy mô cấp V trở lên.
+ Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống cảng, bến thủy nội địa phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu đi lại của người dân.
- Cảng hàng không: Nâng cấp cảng hàng không Cà Mau đạt cấp 4C, quân sự cấp II.
- Hệ thống cảng biển: Thực hiện theo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Cảng biển Cà Mau là cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; trong đó ưu tiên thu hút đầu tư cảng Hòn Khoai.
b) Phương án phát triển mạng lưới cấp điện
- Nguồn phát điện: Ưu tiên phát triển hợp lý nguồn điện từ năng lượng tái tạo. Đẩy mạnh thu hút đầu tư các dự án năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời); thu hút đầu tư hạ tầng xuất khẩu điện.
- Đầu tư xây dựng mạng lưới cấp điện trên địa bàn tỉnh: Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các trạm, tuyến đường dây, công trình điện lực 500kV, 220kV, 110kV để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt.
c) Phát triển mạng lưới viễn thông
- Duy trì hoạt động hệ thống điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng hiện tại; phát triển các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng đảm bảo đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Phát triển Mạng viễn thông băng rộng bảo đảm dung lượng lớn, tốc độ cao, công nghệ hiện đại, hạ tầng Internet vạn vật (IoT) được tích hợp rộng rãi bảo đảm phát triển hài hòa, phục vụ tốt chuyển đổi số, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và an ninh - quốc phòng.
- Phát triển mới các trạm thu, phát sóng đáp ứng nhu cầu, đảm bảo cung cấp dịch vụ cho mọi người dân. Tập trung ưu tiên phát triển trạm thu, phát sóng tại các khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các địa điểm du lịch. Phát triển hạ tầng mạng cáp viễn thông phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện ngầm hóa mạng cáp viễn thông khu vực đô thị; xây dựng cột treo cáp viễn thông phù hợp với điều kiện từng khu vực.
d) Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước
- Thủy lợi
+ Theo các định hướng phân vùng sinh thái trong Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh Cà Mau thuộc 03 tiểu vùng: (i) Vùng sinh thái ngọt; (ii) Vùng sinh thái ngọt - lợ luân phiên; (iii) Vùng sinh thái mặn.
+ Phân vùng thủy lợi thành 03 vùng với 33 tiểu vùng, bao gồm:
• Vùng Bắc Cà Mau có 6 tiểu vùng và đầu tư các hạng mục: nâng cấp hệ thống đê bao khép kín, kết hợp phát triển giao thông và bố trí dân cư; bổ sung hoàn chỉnh hệ thống cống khép kín các ô bao; bổ sung hệ thống trạm bơm (cấp nước, tiêu úng); hoàn thiện dự án hệ thống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé giai đoạn 2.
• Vùng Nam Cà Mau có 17 tiểu vùng, bố trí hệ thống cống, đê bao khép kín để chủ động kiểm soát nguồn nước theo các tiểu vùng.
• Vùng Năm Căn - Ngọc Hiển chia thành 10 tiểu vùng, để đảm bảo mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ sản xuất theo mô hình tôm rừng..., xây dựng đê bao bảo vệ theo 10 tiểu vùng, xây dựng công trình kiểm soát nước phù hợp đối với khu dân cư và sản xuất thực tế.
- Cấp nước
+ Hệ thống cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp:
• Cấp nước ngọt: Tiểu vùng I, IV, V - Bắc Cà Mau được hưởng lợi của dự án hệ thống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé giai đoạn 1. Tiểu vùng II, III - Bắc Cà Mau nguồn nước được lấy từ nước mưa và cấp bổ sung qua trạm bơm Tắc Thủ (thuộc dự án Cụm công trình Tắc Thủ và các cống ven biển Tây). Tiểu vùng VI - Bắc Cà Mau nguồn nước ngọt cho vùng được bổ sung từ kênh Chắc Băng. Các tiểu vùng Nam Cà Mau và Năm Căn - Ngọc Hiển, nước ngọt sẽ dùng chủ yếu qua nguồn nước mưa trữ được trong các tiểu vùng và bổ sung thêm một phần nước ngọt từ Hệ thống điều tiết, bổ sung nguồn nước cho các tiểu vùng I, II, III, IV - Nam Cà Mau sau khi được đầu tư.
• Cấp nước mặn: Nạo vét, mở rộng các trục kênh cấp nước mặn, đầu tư thí điểm mô hình cấp nước mặn cách bờ biển khoảng 3-5 km, phục vụ mô hình nuôi tôm siêu thâm canh với chất lượng cao.
• Mạng lưới cấp nước sinh hoạt: Nâng công suất các nhà máy nước hiện hữu, tăng cường hệ thống đường ống kết nối, đầu tư hồ chứa nước U Minh. Nghiên cứu xây dựng các tuyến ống truyền tải liên tỉnh cấp nước từ nhà máy nước vùng liên tỉnh.
đ) Phương án phát triển các khu xử lý chất thải
Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng, nâng cao năng lực tiếp nhận, xử lý các khu xử lý chất thải cấp tỉnh, khu xử lý, bãi rác tại các huyện, thành phố. Đầu tư công nghệ xử lý chất thải phù hợp, hiện đại.
e) Hạ tầng phòng cháy chữa cháy
Ưu tiên bố trí các công trình hạ tầng phòng cháy chữa cháy tại trung tâm các huyện, thành phố, các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư, sân bay, cảng biển, trạm dừng chân trên đường cao tốc và địa bàn trọng điểm nguy hiểm về cháy nổ, đảm bảo thuận tiện về giao thông, nguồn nước, thông tin liên lạc và đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
g) Phương án phát triển hạ tầng xã hội và hạ tầng khác
- Thiết chế văn hóa, thể thao
+ Đầu tư xây dựng khu trung tâm văn hóa và liên hợp thể dục - thể thao hiện đại, đa chức năng đáp ứng các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí của nhân dân.
+ Đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng các công trình thiết chế văn hóa, thể thao; trùng tu, tôn tạo các hạng mục công trình đã được công nhận trong di tích cấp quốc gia, cấp tỉnh; đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư xây dựng các công trình, hoạt động văn hóa, thể thao.
- Phương án phát triển hạ tầng thương mại
+ Phát triển mạng lưới chợ: Phát triển chợ đầu mối nông sản tại các vùng sản xuất tập trung; xây dựng mới, thu hút đầu tư phát triển 01 Chợ đầu mối thủy sản tại Sông Đốc; duy trì, cải tạo và nâng cấp, phát triển đối với 03 chợ hạng 1 hiện hữu.
+ Thu hút đầu tư, xây dựng: Hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm hội chợ triển lãm tại các trung tâm đô thị của tỉnh.
+ Hệ thống kho, bãi hàng hóa, trung tâm logistics: Đầu tư xây dựng tại các khu vực cảng biển; phát triển theo các tuyến hành lang kinh tế và các đường giao thông kết nối giữa các vùng sản xuất tập trung với các tuyến giao thông huyết mạch chính của tỉnh đến các trung tâm kinh tế lớn.
+ Hệ thống dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt
• Duy trì hệ thống: 05 kho dự trữ, cung ứng xăng dầu hiện có và nâng tổng sức chứa lên khoảng 10.000 m3; 03 trạm nạp, chiết LPG, với quy mô sức chứa khoảng 8.000 tấn.
• Phát triển mới hệ thống hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng đáp ứng nhu cầu của địa phương.
+ Phát triển hệ thống dịch vụ sạt điện trên địa bàn tỉnh phù hợp với hệ thống giao thông đã được quy hoạch.
- Giáo dục và đào tạo: Rà soát, sắp xếp, đầu tư mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo đảm bảo đồng bộ, phù hợp, chuẩn hóa về cơ sở vật chất; khuyến khích, thu hút đầu tư các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập.
- Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
+ Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các cơ sở y tế tuyến tỉnh và tuyến huyện đảm bảo đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Khuyến khích phát triển hệ thống y tế ngoài công lập góp phần đa dạng hóa dịch vụ y tế.
+ Đầu tư bệnh viện tuyến cuối của Trung ương tại tỉnh Cà Mau (thực hiện theo Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050).
- Khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo: Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của các tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm thông tin và ứng dụng khoa học và công nghệ đảm bảo thực hiện các chức năng nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ. Xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo; phát triển các cơ sở nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ phục vụ chuyển đổi số. Đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất.
- Lao động, việc làm và an sinh xã hội
+ Mở rộng, nâng cấp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập; thành lập các trường đại học, trường nghề phù hợp với điều kiện của tỉnh.
+ Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, sửa chữa và mở rộng quy mô các cơ sở an sinh xã hội hiện có trên địa bàn tỉnh; huy động các nguồn lực để tu bổ, sửa chữa, nâng cấp các công trình ghi công liệt sỹ, các cơ sở an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh (đảm bảo đầy đủ điều kiện chăm sóc, trợ giúp cho người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tâm thần, người nghiện ma túy và các đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp).
7. Phương án phát triển vùng huyện
Quy hoạch 8 vùng huyện đảm bảo phù hợp với mục tiêu định hướng phát triển tổng thể của tỉnh gồm: (1) Vùng huyện Năm Căn; (2) Vùng huyện Trần Văn Thời; (3) Vùng huyện Cái Nước; (4) Vùng huyện Đầm Dơi; (5) Vùng huyện Phú Tân; (6) Vùng huyện Ngọc Hiển; (7) Vùng huyện Thới Bình; (8) Vùng huyện U Minh.
8. Phương án phân bổ khoanh vùng đất đai
Nguồn lực đất đai phải được điều tra, đánh giá, thống kê, kiểm kê, lượng hóa, hạch toán đầy đủ trong nền kinh tế, được quy hoạch sử dụng hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm, bền vững với tầm nhìn dài hạn; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đảm bảo việc bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực phù hợp với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 được Thủ tướng Chính phủ phân bổ.
a) Phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Phân vùng bảo vệ môi trường
+ Vùng bảo vệ nghiêm ngặt bao gồm: Khu dân cư tập trung ở đô thị (nội thành, nội thị các đô thị loại I, loại II, loại III trên địa bàn tỉnh); phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục hồi sinh thái của các vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, khu bảo tồn biển; vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; khu vực bảo vệ I của các di tích cấp quốc gia và cấp tỉnh; các vùng bảo vệ nghiêm ngặt khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
+ Vùng hạn chế phát thải bao gồm: vùng đệm của các vùng bảo vệ nghiêm ngặt (khu vực ngoại thành, ngoại thị của các đô thị từ loại III trở lên, phân khu dịch vụ - hành chính và vùng đệm của các vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, khu bảo tồn biển; khu vực bảo vệ II của các di tích cấp quốc gia và cấp tỉnh; diện tích đất rừng phòng hộ ven biển); các vùng đất ngập nước quan trọng đã được xác định; khu dân cư tập trung nội thị của các đô thị loại IV, loại V; các hành lang bảo vệ nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt; các vùng hạn chế phát thải khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
+ Vùng khác: Các khu vực còn lại trên địa bàn tỉnh, nằm ngoài các vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải.
- Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
+ Quy hoạch, thành lập mới các khu bảo tồn: Khu dự trữ thiên nhiên Đầm Thị Tường, Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Sân chim Đầm Dơi, Khu bảo tồn biển tỉnh Cà Mau; chuyển tiếp các đối tượng bảo tồn đã được thành lập: Vườn quốc gia Mũi Cà Mau, Vườn quốc gia U Minh Hạ, Khu Rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh cụm đảo Hòn Khoai - Hòn Chuối, các vùng đất ngập nước quan trọng. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ, phục hồi và sử dụng bền vững các hệ sinh thái; bảo vệ các loài hoang dã nguy cấp, bảo tồn đa dạng loài và nguồn gen; bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh. Kiểm soát có hiệu quả các loài ngoại lai xâm hại.
+ Tạo sinh kế bền vững cho người dân sinh sống trong vùng đệm các khu bảo tồn. Nâng cao năng lực các ban quản lý khu bảo tồn, lực lượng kiểm lâm. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ công tác bảo tồn và sử dụng bền vững thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Bảo vệ và phát triển rừng bền vững
+ Duy trì tỷ lệ che phủ rừng và cây phân tán đạt trên 27% (trong đó: Tỷ lệ che phủ rừng đạt khoảng 18,5%) đến năm 2030. Áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật, công nghệ, chứng nhận quản lý rừng bền vững, tổ chức sản xuất theo liên kết chuỗi các sản phẩm gỗ để nâng cao hiệu quả, giá trị kinh tế lâm nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
+ Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng đặc dụng trong các khu bảo tồn; bảo tồn các hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học, duy trì các diễn thế tự nhiên trên diện tích rừng đặc dụng. Bảo vệ, củng cố chức năng bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, giảm thiểu tác động tiêu cực do thiên tai, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và sử dụng bền vững diện tích rừng phòng hộ; xây dựng công trình phá sóng, tạo bãi khôi phục rừng phòng hộ ven sông, ven biển. Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thực hiện tốt công tác phòng cháy và chữa cháy rừng. Xúc tiến thực hiện các dự án di dời, bố trí lại dân cư vùng sạt lở vào khu vực an toàn.
+ Kết hợp bảo vệ, phát triển rừng với phát triển dịch vụ du lịch; thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, cho thuê môi trường rừng; tích cực, chủ động tham gia thị trường các - bon.
- Quan trắc tài nguyên và môi trường
+ Từng bước xây dựng, hoàn thiện và hiện đại hóa mạng lưới quan trắc môi trường địa phương. Đầu tư nguồn lực nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ và nhân lực nhằm nâng cao chất lượng công tác quan trắc tài nguyên và môi trường đảm bảo cung cấp đầy đủ cơ sở dữ liệu đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và giám sát chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh.
+ Số lượng điểm quan trắc, vị trí điểm quan trắc, thông số môi trường quan trắc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu bảo vệ môi trường địa phương theo từng giai đoạn.
- Sắp xếp, phân bố không gian các khu nghĩa trang: Định hướng xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tập trung đô thị theo quy hoạch đô thị; xây dựng nhà tang lễ tại các đô thị phù hợp với phân loại đô thị. Cải tạo, mở rộng nghĩa trang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất; di dời các nghĩa trang không đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường.
b) Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên
Khoanh vùng quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác. Rà soát các khu vực khoáng sản trên địa bàn các huyện, thành phố nếu đủ điều kiện cấp phép thăm dò, khai thác thì bổ sung vào phương án thăm dò, khai thác khoáng sản khi có nhu cầu và phù hợp với quy định pháp luật. Tiếp tục thăm dò các điểm khoáng sản có triển vọng thuộc khu vực công bố khoáng sản của cấp có thẩm quyền.
c) Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước; phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
- Khai thác, sử dụng tài nguyên nước
+ Nghiên cứu bổ sung các công trình tích trữ nước, điều tiết, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước. Các khu tích, trữ nước bảo đảm các tiêu chí có không gian phù hợp, có khả năng dẫn nước đến các khu vực cần cấp nước, hiệu quả về kinh tế, không gây tù đọng, ô nhiễm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường xung quanh, ưu tiên tích trữ nước tại các khu vực khan hiếm nước ngọt.
+ Đầu tư xây dựng hệ thống giám sát tài nguyên nước và khai thác, sử dụng nước tập trung, hiệu quả phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Xây dựng và duy trì mạng quan trắc, giám sát tài nguyên nước, thực hiện việc giám sát dòng chảy, chất lượng nước ở các vị trí trên sông, tầng chứa nước, ưu tiên cho vùng sinh thái lợ để giám sát sự dịch chuyển của ranh mặn.
+ Tổ chức giám sát các đối tượng khai thác, sử dụng nước trên địa bàn tỉnh; thực hiện các phương án điều hòa, phân bổ nguồn nước theo quy định; chủ động đóng mở kênh trữ đảm bảo việc trữ nước, tránh ứ đọng gây ô nhiễm nguồn nước.
- Bảo vệ tài nguyên nước
+ Tổ chức đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải các nguồn nước nội tỉnh, khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, lập hành lang bảo vệ nguồn nước; thu gom, xử lý nước thải đô thị trên địa bàn trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
+ Quản lý chặt chẽ các hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước trên lưu vực sông, phù hợp chức năng nguồn nước, bảo đảm chất lượng nước theo quy định; lập, điều chỉnh quy trình vận hành công trình khai thác, sử dụng nước, ban hành danh mục các hồ, ao không được san lấp trên địa bàn thuộc thẩm quyền.
- Phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra: Xây dựng phương án khai thác, sử dụng nguồn nước dự phòng cấp cho sinh hoạt trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn; triển khai các biện pháp bảo vệ, phòng, chống, khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra, các giải pháp phòng, chống úng, ngập đô thị, nông thôn theo quy định; thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước trên phạm vi địa bàn theo phân cấp của Chính phủ.
d) Phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu
- Nâng cao năng lực, khả năng chống chịu thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu của hệ thống kết cấu hạ tầng và của nền kinh tế; thực hiện các giải pháp thông minh để thích ứng biến đổi khí hậu. Giảm thiểu rủi ro thiên tai do tác động của biến đổi khí hậu gây ra, nhất là xâm nhập mặn, sụt lún, sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường đầu tư cho hệ thống hạ tầng phòng chống thiên tai đi đôi với xây dựng các mô hình kinh tế mới thích ứng với biến đổi khí hậu tại các khu vực chịu tác động mạnh của thiên tai, biến đổi khí hậu vùng ven biển. Tiếp tục đầu tư xây dựng, củng cố, nâng cấp các tuyến đê sông, đê biển, xây dựng kè chắn sóng để hạn chế xói lở bờ biển ở các khu vực xung yếu.
- Đầu tư hoàn thiện hệ thống đê biển Đông, nâng cấp hệ thống đê biển Tây và các đoạn đê sông xung yếu, xây dựng các công trình bảo vệ bờ tại các vị trí sạt lở nghiêm trọng.
10. Sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
Đến năm 2025: Thực hiện sắp xếp đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 70% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 200% quy định; đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 300% quy định.
Đến năm 2030: Thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã còn lại có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 100% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 200% quy định; đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 300% quy định.
Tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số của đơn vị hành chính thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính. Việc lập và thực hiện quy hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030 ngoài tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số cần phải tính đến kết quả sắp xếp giai đoạn trước, đơn vị hành chính ổn định từ lâu, có vị trí biệt lập, có các yếu tố đặc thù và các đơn vị hành chính nông thôn đã được quy hoạch thành đơn vị hành chính đô thị.
Phạm vi ranh giới cụ thể của từng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thời kỳ quy hoạch tỉnh.
11. Danh mục dự án ưu tiên đầu tư
Trên cơ sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm, xác định các dự án lớn, có tính chất quan trọng, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội để đầu tư và thu hút đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.
12. Giải pháp và nguồn lực thực hiện
a) Giải pháp về huy động vốn đầu tư
- Tập trung huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm vào các ngành, lĩnh vực then chốt, dự án tạo động lực lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Mở rộng các hình thức đầu tư, khuyến khích phương thức đầu tư đối tác công tư (PPP) và hình thức đầu tư khác, đồng thời tăng cường xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để huy động nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và các dự án sản xuất, kinh doanh.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp, tổ chức đấu giá quỹ nhà, đất công trên địa bàn tỉnh để bổ sung nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông. Khai thác quỹ đất vùng phụ cận các hành lang kinh tế để tạo nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu ban hành quy định cơ chế huy động nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước có chất lượng, đủ mạnh ở mọi lĩnh vực. Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách đột phá để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Chú trọng hơn nữa đào tạo các ngành nghề mới, tiềm năng, đầu tư cho các nhóm nghiên cứu sâu về các lĩnh vực kỹ thuật số, công nghệ thông tin, công nghệ phần mềm, số hóa, năng lượng mới, vật liệu mới, công nghệ sinh học và sự tích hợp giữa chúng.
- Tập trung nguồn lực xây dựng mở rộng các cơ sở đào tạo, dạy nghề chất lượng cao, tăng cường kết nối giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động và doanh nghiệp.
c) Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường, nhất là đầu tư xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường. Phát triển, ứng dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn, sản xuất sạch hơn, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên đối với các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh hợp tác liên tỉnh với các địa phương lân cận trong công tác bảo vệ môi trường, nhất là liên quan đến bảo vệ môi trường biển, bảo vệ rừng, bảo vệ đa dạng sinh học giữa các khu vực giáp ranh; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững.
- Mở rộng và đẩy nhanh tốc độ ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ, nhất là ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến các nông sản, thủy sản chủ lực của tỉnh.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch chuyển đổi số, trọng tâm là phát triển hạ tầng số, cơ sở dữ liệu số, tạo nền tảng phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Huy động sự tham gia, đóng góp của doanh nghiệp và người dân vào xây dựng chính quyền; kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ công tác quản lý nhà nước.
d) Giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển
- Nghiên cứu đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách trên các lĩnh vực đề xuất cấp thẩm quyền ban hành để thu hút thêm các nguồn lực cho phát triển khu vực động lực và sự liên kết giữa khu vực động lực với các khu vực phụ trợ.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình hợp tác với các địa phương đã ký kết; tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, các cơ quan hợp tác quốc tế và xúc tiến thương mại nước ngoài, các đại sứ quán và cơ quan đại diện nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.
đ) Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn
- Nghiên cứu các mô hình và thực tiễn quản lý phát triển đô thị và nông thôn để nâng cao năng lực quản lý và thực thi của chính quyền.
- Xây dựng và thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách để phát triển các đô thị trở thành các đô thị hiện đại, thông minh, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan tỏa, liên kết vùng đô thị.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Đề án, Chương trình quốc gia về phát triển đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; cải tạo, chỉnh trang và nâng cấp đô thị; xây dựng và phát triển các đô thị thông minh.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện chất lượng dịch vụ xã hội ở khu vực nông thôn để nâng cao chất lượng sống; chăm lo đời sống tại các vùng nông thôn, giảm di dân, góp phần ổn định xã hội và giảm nghèo.
e) Giải pháp tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch: Công bố, phổ biến và triển khai, xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và quản lý thực hiện quy hoạch.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo đúng quy định.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau Khóa X, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2023./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây