Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2021 về thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai
Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2021 về thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: | 03/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Nguyễn Phú Cường |
Ngày ban hành: | 26/03/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 03/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai |
Người ký: | Nguyễn Phú Cường |
Ngày ban hành: | 26/03/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/NQ-HĐND |
Đồng Nai, ngày 26 tháng 3 năm 2021 |
THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 47/2019/QH14;
Căn cứ Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
Xét Tờ trình số 137/TTr-HĐND ngày 05 tháng 3 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai (kèm theo Đề án thành lập).
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tổ chức thực hiện Đề án, cùng với Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức tiếp nhận nhiệm vụ, biên chế, tài chính, tài sản từ Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai sang Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai theo quy định.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 6 năm 2021. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Đồng Nai (được thành lập theo Nghị quyết số 1097/2015/UBTVQH13 ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội), Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai (được thành lập theo Quyết định số 21/QĐ-HĐND ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh) tiếp tục hoạt động đến khi Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai chính thức hoạt động.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Khóa IX Kỳ họp thứ 20 thông qua ngày 26 tháng 3 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021./.
|
CHỦ TỊCH |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 137/TT-HĐND |
Đồng Nai, ngày 05 tháng 3 năm 2021 |
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Kính gửi: Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội ngày 20 tháng 11 năm 2014.
- Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015.
- Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội ngày 19 tháng 6 năm 2020.
- Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019.
- Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) và Kế hoạch số 166-KH/TU ngày 02/4/2018 của Tỉnh ủy Đồng Nai về “một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”.
- Căn cứ Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- Căn cứ Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Sau khi thống nhất với Trưởng đoàn, Phó trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực HĐND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai trên cơ sở hợp nhất Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, với các nội dung cơ bản sau:
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ quan tương đương Sở, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định pháp luật.
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 2 Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh gồm có:
- Lãnh đạo Văn phòng (Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng).
- 04 Phòng trực thuộc: có Trưởng Phòng và Phó Trưởng phòng gồm:
+ Phòng Công tác Quốc hội;
+ Phòng Công tác Hội đồng nhân dân;
+ Phòng Dân nguyện - Thông tin;
+ Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị.
Mỗi phòng có tối thiểu 05 công chức. Phòng có ít hơn 09 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng, phòng có từ 09 đến 14 biên chế công chức được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng.
Biên chế công chức của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh nằm trong tổng biên chế hành chính của địa phương, do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5. Về hiệu lực thi hành của Nghị quyết và thời gian thực hiện
Nghị quyết có hiệu lực kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh chính thức hoạt động từ ngày 01/6/2021.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội (được thành lập theo Nghị quyết số 1097/2015/UBTVQH13 ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội), Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh (được thành lập theo Quyết định số 21/QĐ-HĐND ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh) tiếp tục hoạt động cho đến khi Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh chính thức đi vào hoạt động.
(Có Đề án thành lập Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai kèm theo).
Thường trực HĐND tỉnh kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM.
THƯỜNG TRỰC HĐND |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 197/ĐA-HĐND |
Đồng Nai, ngày 05 tháng 3 năm 2021 |
THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 47/2019/QH14;
- Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”;
- Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả;
- Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Việc sắp xếp, tổ chức lại bộ máy là yêu cầu cấp thiết, là nhiệm vụ chính trị rất quan trọng của các cấp, các ngành nhằm cụ thể hóa chủ trương của Bộ chính trị thành hành động, nhiệm vụ cụ thể để đưa Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” vào cuộc sống.
Với mục tiêu trên, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1004/2020/NQ-UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020 về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Do vậy, việc hợp nhất Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội - Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh là cần thiết nhằm tinh giản đầu mối, biên chế, nâng cao hiệu quả và chất lượng tham mưu, giúp việc cho hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh.
I. VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
1. Về vị trí chức năng, nhiệm vụ:
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của các Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội tại địa phương.
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Tham mưu, tổ chức phục vụ Đoàn Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội tại các kỳ họp Quốc Hội và hoạt động tại các cơ quan của Quốc hội mà Đại biểu là thành viên. Tham mưu, tổ chức phục vụ Đoàn Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội trong việc tham gia xây dựng pháp luật; trong hoạt động giám sát, khảo sát; trong công tác tiếp xúc cử tri; trong việc tiếp công dân và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi đến Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ hoạt động giám sát, khảo sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại địa phương.
Giúp Đoàn Đại biểu Quốc hội xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động, các báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội và các báo cáo theo yêu cầu khác; giữ mối liên hệ công tác với các cơ quan trung ương, các tỉnh/thành và ở địa phương. Lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm, quản lý kinh phí và tài sản của Đoàn Đại biểu Quốc hội; thực hiện việc quản lý, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức, người lao động của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội theo phân cấp quản lý cán bộ và quy định của pháp luật; tổ chức nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác của Văn phòng; tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, lễ tân... Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội giao.
2. Về cơ cấu tổ chức và biên chế:
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Đồng Nai được thành lập ngày 01 tháng 4 năm 2016 theo Nghị quyết 1097/2015/UBTVQH13 ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, là đơn vị trực thuộc Văn phòng Quốc hội.
Số biên chế và hợp đồng lao động tính đến ngày 31/12/2020 là 13 biên chế gồm 01 Chánh Văn phòng; 01 Phó Chánh Văn phòng; 06 công chức và 05 hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP) gồm 01 nhân viên phục vụ, 02 lái xe, 02 bảo vệ hưởng lương và các khoản phụ cấp theo quy định từ Văn phòng Quốc hội.
3. Thực trạng về tổ chức Đảng, đoàn thể:
- Chi bộ gồm 10 đảng viên, trong đó có 03 Chi ủy viên và trực thuộc Đảng ủy Khối các cơ quan của tỉnh.
- Công đoàn cơ sở Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội trực thuộc Công đoàn Văn phòng Quốc hội.
4. Thực trạng tài sản, tài chính:
- Trụ sở Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tại Trụ sở Đoàn Đại biểu Quốc hội số 337, đường 30/4, phường Quyết Thắng, thành phố Biên Hòa.
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội trực thuộc Văn phòng Quốc hội, không có tài khoản riêng, không quản lý về tài sản và tài chính; kinh phí chi thường xuyên cho bộ máy Văn phòng nằm trong kinh phí hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội (hiện tại thuộc thẩm quyền của Phó Đoàn phụ trách Đoàn Đại biểu Quốc hội).
- Tài sản và tài chính hiện nay do Đoàn Đại biểu Quốc hội ủy quyền cho Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội quản lý, sử dụng (trong đó có Trụ sở, 01 xe ô tô 05 chỗ và 01 xe ô tô 07 chỗ).
II. VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
1. Về vị trí chức năng, nhiệm vụ:
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, tổ Đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: Tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch làm việc, tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, cuộc họp của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; tham mưu, phục vụ trong hoạt động thẩm tra các nội dung trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, thẩm tra các văn bản do UBND trình giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; hoạt động giám sát, khảo sát; hoạt động tiếp xúc cử tri; công tác tiếp công dân; tiếp nhận, tham mưu xử lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo và theo dõi, đôn đốc các cơ quan hữu quan trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; tham mưu, phục vụ các cuộc họp giao ban, hội nghị, hội thảo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; được ký văn bản thông báo ý kiến, kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; xây dựng các báo cáo định kỳ, chuyên đề của Hội đồng nhân dân, Thường trực, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh. Giúp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ công tác với các cơ quan ở Trung ương, các tỉnh/thành và địa phương; dự toán, quyết toán kinh phí; đảm bảo các điều kiện hoạt động hàng năm; quản lý, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức và người lao động; phục vụ công tác hành chính, lưu trữ và lễ tân của cơ quan, của Hội đồng nhân dân tỉnh... Ngoài ra, Văn phòng tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
2. Về cơ cấu tổ chức và biên chế:
Thực hiện Nghị định số 48/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 21/QĐ-HĐND ngày 25 tháng 5 năm 2016 về việc thành lập Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai.
Số biên chế và hợp đồng lao động tính đến ngày 31/12/2020 gồm 19 biên chế và 06 hợp đồng theo Nghị định 161/2018/NĐ-CP, cụ thể:
- Lãnh đạo Văn phòng: 02 biên chế (Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng).
- Phòng Tổng hợp: 11 biên chế (01 Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng và 09 công chức)
- Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị: 06 biên chế (01 Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng và 04 công chức) và 06 hợp đồng theo Nghị định 161 (05 lái xe và 01 vệ sinh).
3. Thực trạng về tổ chức Đảng, đoàn thể:
- Chi bộ gồm 28 đảng viên, trong đó có 06 Chi ủy viên và trực thuộc Đảng ủy Khối các cơ quan của tỉnh.
- Công đoàn cơ sở Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh trực thuộc Công đoàn Viên chức tỉnh.
- Hội Cựu chiến binh liên cơ, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan và Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ.
4. Thực trạng tài sản, tài chính:
- Trụ sở làm việc của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh tại Trụ sở Khối Nhà nước tỉnh số 02, đường Nguyễn Văn Trị, phường Thanh Bình, thành phố Biên Hòa.
- Văn phòng đang quản lý 05 xe ô tô phục vụ công tác chung của Thường trực, các Ban Hội đồng nhân dân và Văn phòng (03 xe ô tô 05 chỗ, 01 xe ô tô 07 chỗ và 01 xe ô tô 16 chỗ) và các tài sản khác được kiểm kê, thống kê theo quy định.
- Kinh phí hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp theo dự toán hàng năm và thanh quyết toán theo quy định của pháp luật. Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh không có các nguồn thu khác.
NỘI DUNG, PHƯƠNG ÁN THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
1. Quan điểm xây dựng Đề án
Tiếp tục quán triệt thực hiện các quan điểm, chủ trương, nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và cấp ủy, chính quyền địa phương về đổi mới tổ chức, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tham mưu, phục vụ hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trong tình hình mới.
2. Mục tiêu của Đề án
Thành lập Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trên cơ sở hợp nhất Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, sắp xếp, bố trí lại tổ chức bộ máy, nhân sự đảm bảo tinh gọn, khoa học, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đi đôi với kiện toàn thống nhất tổ chức đảng, đoàn thể trong cơ quan; tạo mối quan hệ công tác chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương và Trung ương, nhất là đối với Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Quốc hội, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
3. Yêu cầu
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh phải kế thừa, phát triển những mặt ưu điểm, tiến bộ đạt được; đồng thời, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm “vừa thừa, vừa thiếu cán bộ”; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, tinh thông về chuyên môn, nghiệp vụ, năng động, sáng tạo, đáp ứng tốt yêu cầu tham mưu, phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Củng cố, kiện toàn đội ngũ công chức, người lao động của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh phải đảm bảo “rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm” thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn chức trách, nhiệm vụ được giao; một người có thể đảm nhận nhiều việc, một việc chỉ giao một người hoặc một phòng chủ trì chịu trách nhiệm chính.
- Không làm gián đoạn công tác tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh. Vừa phải đảm bảo cho hoạt động chung, vừa phải đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ riêng của Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Giải quyết chế độ, chính sách đối với công chức, người lao động sau khi hợp nhất phù hợp, đúng quy định.
1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn: Thực hiện theo Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
1.1 Trong việc tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tham mưu, giúp Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động hằng tháng, hằng quý, 06 tháng và cả năm của Đoàn Đại biểu Quốc hội, triệu tập các cuộc họp của Đoàn Đại biểu Quốc hội, giữ mối liên hệ với Đại biểu Quốc hội trong Đoàn;
- Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri; giúp Đoàn Đại biểu Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật;
- Phục vụ Đại biểu Quốc hội trong việc tiếp công dân; tiếp nhận, tham mưu xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi đến Đoàn Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do Đoàn Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
- Tham mưu, tổ chức phục vụ Đoàn Đại biểu Quốc hội trong công tác xây dựng pháp luật, thảo luận, góp ý kiến về các nội dung theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Tham mưu, phục vụ hoạt động giám sát, khảo sát của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội; thực hiện chỉ đạo của Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội trong việc phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ hoạt động giám sát, khảo sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại địa phương;
- Tham mưu, phục vụ Đoàn Đại biểu Quốc hội chuẩn bị báo cáo về tình hình hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội 06 tháng, cả năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Phối hợp phục vụ hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội; giúp Đại biểu Quốc hội tham gia hoạt động của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội mà Đại biểu là thành viên và các hoạt động khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Tham mưu, giúp Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội.
1.2. Trong tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tham mưu, giúp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hằng tháng, hằng quý, 06 tháng và cả năm;
- Tham mưu, giúp Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Hội đồng nhân dân, cuộc họp của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân, cuộc họp của Hội đồng nhân dân tỉnh; tham mưu, phục vụ các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc thẩm tra dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo; hoàn thiện các dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Tham mưu, phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ Đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động giám sát, khảo sát; tổng hợp chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân; theo dõi, tổng hợp, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghị quyết về giám sát, chất vấn;
- Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật;
- Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân; tiếp nhận, tham mưu xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi đến Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
- Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình để chuẩn bị tổ chức bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ sau; phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện; giải quyết các vấn đề giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân; giữ mối liên hệ với các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ Đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc tổ chức các cuộc họp giao ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; xây dựng báo cáo công tác trình cấp có thẩm quyền;
- Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh điều hành công việc chung của Hội đồng nhân dân tỉnh; điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động đối ngoại.
- Tham mưu cho Đảng Đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh.
1.3. Trong công tác hành chính, tổ chức, quản trị, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Phục vụ Đoàn Đại biểu Quốc hội, Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ công tác với các cơ quan nhà nước ở Trung ương và ở các tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương, với Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể khác ở địa phương;
- Lập dự toán ngân sách nhà nước phục vụ hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trên cơ sở đã xin ý kiến của Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện, quản lý kinh phí hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội và kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Bảo đảm điều kiện hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ Đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; tham mưu việc thực hiện chế độ, chính sách đối với Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Quản lý cơ sở vật chất, tài sản công, công tác hành chính, bảo vệ và lễ tân của Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện việc quản lý công chức của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giao;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.4. Mối quan hệ công tác
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ công tác với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác ở địa phương để phối hợp tham mưu, phục vụ hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ công tác với Văn phòng Quốc hội; phối hợp với các vụ, đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội trong việc tham mưu, phục vụ các hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội và hoạt động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội khi về công tác tại địa phương.
1.5. Chế độ làm việc
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên.
- Chánh Văn phòng là người đứng đầu Văn phòng, điều hành công việc chung của Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng. Các Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Chánh Văn phòng.
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có quy chế làm việc. Quy chế làm việc do Chánh Văn phòng ban hành.
2. Về Tổ chức bộ máy và biên chế
2.1 Về tổ chức bộ máy:
2.1.1 Lãnh đạo Văn phòng: Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
2.1.2 Các phòng:
Có 04 phòng chuyên môn: Phòng Công tác Quốc hội; phòng Công tác Hội đồng nhân dân; phòng Hành chính, Tổ chức, Quản trị và phòng Dân nguyện, Thông tin[1]. Phòng có ít hơn 09 biên chế công chức được bố trí 01 Phó trưởng phòng, phòng có từ 09 đến 14 biên chế công chức được bố trí không quá 02 Phó trưởng phòng3.
Về số lượng biên chế thành lập phòng: Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH ngày 18/9/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội không quy định số lượng biên chế tối thiểu để thành lập phòng. Tuy nhiên, thực hiện mục tiêu, định hướng của Ban chấp hành Trung ương Đảng về xây dựng khung định mức thành lập các phòng, ban, đơn vị; Chính phủ đã ban hành Nghị định 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 và Nghị định 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 quy định khung mức biên chế thành lập phòng. Theo đó, quy định bố trí tối thiểu 06 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở cấp tỉnh loại I như Đồng Nai. Tuy nhiên, quy định trên chỉ áp dụng cho tổ chức, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, không bắt buộc đối với mô hình Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế số lượng biên chế công chức được phân bổ năm 2021, mỗi phòng của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí tối thiểu 05 biên chế công chức.
a. Phòng Công tác Quốc hội: Thực hiện nhiệm vụ tham mưu, phục vụ hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
b. Phòng Công tác Hội đồng nhân dân: Thực hiện nhiệm vụ tham mưu, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh.
c. Phòng Dân nguyện, Thông tin: Thực hiện công tác xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo, tiếp công dân, tiếp xúc cử tri, công nghệ thông tin, truyền thông, các ấn phẩm (Kỷ yếu, Bản tin), website phục vụ chung cho Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
d. Phòng Hành chính, Tổ chức, Quản trị: Tham mưu, phục vụ và thực hiện về quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, quản lý cơ sở vật chất, tài sản công, lập dự toán ngân sách, thực hiện chế độ chính sách đối với các Đại biểu, Cán bộ công chức và nhân viên, công tác hành chính văn thư lưu trữ và lễ tân.
2.1.3 Về cán bộ, công chức, người lao động:
- Đối với chức danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh: Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với Đảng đoàn HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh trao đổi thống nhất với Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn ĐBQH đề xuất bổ nhiệm.
- Đối với chức danh lãnh đạo cấp phòng: Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi xin ý kiến của Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Đối với công chức, người lao động: Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét bố trí phù hợp năng lực, sở trường, vị trí việc làm và cơ cấu tổ chức của từng phòng. Trường hợp công chức, người lao động có nguyện vọng nghỉ hoặc chuyển công tác thì ưu tiên xem xét giải quyết đảm bảo theo Nghị quyết 120/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai và theo quy định hiện hành.
- Đối với lãnh đạo Văn phòng, lãnh đạo các phòng sau khi hợp nhất, nếu không còn giữ chức vụ hoặc giữ chức vụ thấp hơn thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ cho đến khi hết thời gian bổ nhiệm chức vụ đang giữ theo quy định.
2.2 Về biên chế
Biên chế công chức của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh nằm trong tổng biên chế hành chính của tỉnh, do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Tổng biên chế được giao năm 2021:
+ Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh: theo quyết định số 5038/QĐ-UBND và quyết định số 5070/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh: 29 biên chế gồm Thường trực, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh và công chức; 05 hợp đồng lao động theo Nghị định 161/2018/NĐ-CP gồm 04 lái xe và 01 phục vụ.
+ Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (Văn phòng Quốc hội chưa chính thức chuyển giao công chức, hợp đồng lao động của Văn phòng Đoàn Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh về địa phương). Số biên chế và hợp đồng lao động tính đến ngày 31/12/2020 là 13 biên chế gồm 08 công chức và 05 hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP) gồm 01 nhân viên phục vụ, 02 lái xe, 02 bảo vệ.
- Biên chế Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Đoàn Đại biểu Quốc hội và biên chế Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động chuyên trách không thuộc biên chế công chức của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh mà thuộc biên chế khối lãnh đạo các cơ quan dân cử ở tỉnh trong tổng số lượng biên chế cán bộ, công chức của tỉnh2.
3. Vị trí việc làm và biên chế
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng và từng phòng nêu trên, Đề án dự kiến nhu cầu bố trí đội ngũ công chức theo vị trí việc làm, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng và từng phòng.
- Khi thực hiện bố trí nhân sự đúng vị trí việc làm của Đề án, đội ngũ công chức hiện nay của một số phòng sẽ thiếu số lượng, thiếu một số tiêu chí theo khung năng lực quy định. Vì vậy, sau khi thành lập sẽ từng bước củng cố, bổ sung, sắp xếp lại theo lộ trình, đảm bảo đúng mục tiêu, yêu cầu của Đề án hợp nhất và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung biên chế theo Đề án vị trí việc làm.
4. Tổ chức đảng, đoàn thể
Sau khi hợp nhất hai Văn phòng, Chi bộ Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Chi bộ Hội đồng nhân dân tỉnh sẽ xin chủ trương cấp ủy và công đoàn cấp trên về: Hợp nhất 02 tổ chức đảng (Chi bộ Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Chi bộ Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh) thành lập tổ chức Đảng cơ sở Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; hợp nhất 02 tổ chức công đoàn (Công đoàn cơ sở Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội3 và Công đoàn cơ sở Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh) thành lập Công đoàn cơ sở Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo hoạt động
5.1. Trụ sở
Bộ phận tham mưu cho Đoàn Đại biểu Quốc hội Trụ sở tại Trụ sở Đoàn Đại biểu Quốc hội số 337, đường 30/4, phường Quyết Thắng, thành phố Biên Hòa.
Bộ phận tham mưu cho Hội đồng nhân dân tỉnh tại Trụ Sở Khối Nhà nước tỉnh số 02, đường Nguyễn Văn Trị, phường Thanh Bình, thành phố Biên Hòa.
5.2. Kinh phí và trang thiết bị
5.2.1. Về kinh phí
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng do Chánh Văn phòng làm chủ tài khoản.
- Kinh phí hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội do ngân sách Văn phòng Quốc hội bảo đảm và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng theo Hướng dẫn 2106/HD-VPQH ngày 07/12/2020 của Văn phòng Quốc hội. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh do ngân sách tỉnh bảo đảm. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức việc quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Văn phòng Quốc hội thực hiện việc phân bổ dự toán kinh phí hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội cho Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước, duyệt quyết toán ngân sách hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội, hướng dẫn cụ thể việc quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội, kiểm tra việc thực hiện chi ngân sách nhà nước cho hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về kế toán, thống kê4.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và biên chế được giao trên cơ sở tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Ủy ban nhân dân tỉnh của Sở Nội vụ về số người làm việc của các đơn vị có liên quan và các chỉ tiêu số người làm việc thuộc diện dôi dư được xác định trong đề án (nếu có), Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Giao đầu mối quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo pháp luật về kế toán, thống kê.
5.2.2. Về trang thiết bị
- Sau khi thành lập, Văn phòng Quốc hội chuyển giao cơ sở vật chất, kinh phí... của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội về tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật5, trong đó:
Diện tích Trụ sở làm việc của Đoàn Đại biểu Quốc hội là 726,5m2 được xây dựng năm 2013 và đưa vào sử dụng năm 2014 với diện tích xây dựng 222,4m2, diện tích sàn sử dụng 1137,4 m2, có 04 tầng. Nguyên giá theo sổ sách kế toán 15.031.427.000 đồng (nguồn ngân sách địa phương) và giá trị còn lại theo sổ sách kế toán là 10.521.998.000 đồng
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh đề xuất cơ quan chức năng của tỉnh mua sắm bổ sung trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị (nếu có) phù hợp, có chất lượng, đảm bảo phục vụ tốt hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Hiện nay, xe ô tô đang quản lý, sử dụng gồm:
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội:
+ 01 xe ô tô 07 chỗ ngồi, hiệu Mitsubishi, năm sử dụng 2005, biển kiểm soát 60C-1873. Nguyên giá theo sổ sách kế toán 550.000.000 đồng và giá trị còn lại theo sổ sách kế toán là 0 đồng
+ 01 xe ô tô 05 chỗ ngồi hiệu Toyota Altis, năm sử dụng 2018, biển kiểm soát 60A-004.59. Nguyên giá theo sổ sách kế toán 678.000.000 đồng và giá trị còn lại theo sổ sách kế toán là 474.600.000 đồng.
- Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh:
+ 01 xe ô tô 05 chỗ ngồi hiệu Toyota Altis, năm sử dụng 2006, biển kiểm soát 60C-2929. Nguyên giá theo sổ sách kế toán 534.798.000 đồng và giá trị còn lại theo sổ sách kế toán là 0 đồng.
+ 01 xe ô tô 05 chỗ ngồi hiệu Toyota Altis, năm sử dụng 2005, biển kiểm soát 60C-4249. Nguyên giá theo sổ sách kế toán 618.417.000 đồng và giá trị còn lại theo sổ sách kế toán là 0 đồng.
+ 01 xe ô tô 05 chỗ ngồi hiệu Foxd Escape, năm sử dụng 2005, biển kiểm soát 60C-4069. Nguyên giá theo sổ sách kế toán 627.886.200 đồng và giá trị còn lại theo sổ sách kế toán là 0 đồng.
+ 01 xe ô tô 07 chỗ ngồi hiệu Toyota Innova, năm sử dụng 2012, biển kiểm soát 60A-001.56. Nguyên giá theo sổ sách kế toán 845.451.212 đồng và giá trị còn lại theo sổ sách kế toán là 338.011.394 đồng.
+ 01 xe ô tô 16 chỗ ngồi hiệu Toyota Hiace, năm sử dụng 2015, biển kiểm soát 60A-007.79. Nguyên giá theo sổ sách kế toán 1.172.840.000 đồng và giá trị còn lại theo sổ sách kế toán là 781.697.860 đồng.
Thực hiện theo tiêu chuẩn định mức sử dụng ô tô theo Nghị định 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ sau khi thành lập sẽ có phương án xử lý xe ô tô dôi dư và báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
IV. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ, KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tính hiệu quả thực hiện Đề án
- Thành lập Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh sẽ giảm đầu mối cơ quan cấp tỉnh; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Thành lập Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh làm cơ sở cho việc tổ chức bộ máy; sắp xếp, bố trí lại đội ngũ công chức, người lao động tinh gọn; xác định rõ hơn vị trí việc làm của công chức, người lao động, biên chế; nâng cao chất lượng công tác tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Khó khăn, vướng mắc
- Hiện tại biên chế công chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội còn thiếu so với biên chế công chức được giao và theo Đề án vị trí việc làm. Do đó, sau khi thành lập Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh cần phải bổ sung thêm số lượng biên chế công chức để bố trí đủ các vị trí việc làm theo Đề án vị trí việc làm và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
- Lãnh đạo việc xây dựng, tổ chức lấy ý kiến, hoàn thiện Đề án. Thống nhất với lãnh đạo Đoàn Đại biểu Quốc hội để quyết định thành lập Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Tham mưu Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh có Tờ trình xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nội dung Đề án. Trên cơ sở ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp để ban hành Nghị quyết thành lập Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh sau khi thống nhất với lãnh đạo Đoàn Đại biểu Quốc hội quyết định bổ nhiệm Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch, đúng quy trình, quy định về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử.
- Khi thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, số lượng Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng có thể cao hơn số lượng quy định tại Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh sau khi thống nhất với Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy có trách nhiệm điều chỉnh, sắp xếp lại số lượng phó Chánh Văn phòng; Chánh Văn phòng có trách nhiệm điều chỉnh, sắp xếp lại số lượng phó Trưởng phòng vượt quá quy định, bảo đảm trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 có hiệu lực thi hành, số lượng cấp phó phải theo đúng quy định tại Nghị quyết trên.
2. Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
- Xây dựng, ban hành quy chế làm việc của Văn phòng; thực hiện quy trình bổ nhiệm các Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng theo quy định.
- Xây dựng, ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng thuộc Văn phòng; củng cố, bố trí, sắp xếp hoàn thiện vị trí việc làm theo Đề án.
- Kiện toàn tổ chức đảng, đoàn thể của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh theo đúng quy định.
- Xây dựng Đề án vị trí việc làm của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Củng cố, sắp xếp, bố trí công chức và người lao động các phòng thuộc Văn phòng theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và Đề án vị trí việc làm của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh được phê duyệt.
- Trong quý II năm 2021, xây dựng Đề án vị trí việc làm của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trình cấp thẩm quyền phê duyệt, dự kiến thông qua Nghị quyết tại Kỳ họp tổng kết nhiệm kỳ 2016 - 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh, đảm bảo thời gian đi vào hoạt động từ ngày 01/6/2021, cơ bản ổn định vị trí việc làm, biên chế và hoạt động có hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, lãnh đạo Văn phòng căn cứ quy định tại Nghị quyết 1004/2020/UBTVQH14 và tình hình thực tế tại địa phương để kịp thời báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng, Phó Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh chỉ đạo điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
|
TM. THƯỜNG TRỰC
HĐND TỈNH |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /NQ - HĐND |
Đồng Nai, ngày tháng năm 2021 |
Dự thảo |
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ PHÒNG ĐOÀN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 19
- Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
- Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội ngày 19 tháng 6 năm 2020;
- Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
- Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”;
- Căn cứ Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả;
- Căn cứ Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
Xét Tờ trình số /TTr-HĐND ngày tháng năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thành lập Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai. Báo cáo thẩm tra số /BC-HĐND ngày tháng năm 2021 của Ban Pháp chế và ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thành lập Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai trên cơ sở hợp nhất Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh.
(kèm Đề án).
Điều 2. Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 6 năm 2021.
Điều 3. Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (được thành lập theo Nghị quyết số 1097/2015/UBTVQH13 ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội), Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh (được thành lập theo Quyết định số 21/QĐ-HĐND ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh) tiếp tục hoạt động cho đến khi Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh đi vào hoạt động chính thức.
1. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và chủ trì hướng dẫn việc tiếp nhận nhiệm vụ, biên chế tài chính, tài sản từ Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân sang Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai theo quy định.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ Đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa IX, kỳ họp thứ 20 thông qua ngày tháng năm 2021./.
|
CHỦ
TỊCH |
[1] Theo điểm d khoản 2, Điều 3, Nghị quyết 1004/NQ-UBTVQH14: Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh sau khi thống nhất với Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn ĐBQH có thể quyết định thành lập thêm 01 phòng để phụ trách mảng công việc có tính chất tương đối độc lập, thuộc chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
3 Theo điểm a,b khoản 4 Điều 3, Nghị quyết 1004/NQ-UBTVQH1
2 Theo khoản 6, Điều 3, Nghị quyết 1004/NQ-UBTVQH1
3 Hiện tại, Công đoàn cơ sở Văn phòng Đoàn ĐBQH trực thuộc Công đoàn Quốc hội.
4 Theo khoản 1,2,3,4, Điều 5, Nghị quyết 1004/NQ-UBTVQH14.
5 Theo khoản 4, Điều 8, Nghị quyết 1004/NQ-UBTVQH14 và theo hướng dẫn số 2085/HD-VPQH ngày 02/12/2020 của Văn phòng Quốc hội
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây