Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND Quy hoạch phát triển thương mại trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND Quy hoạch phát triển thương mại trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: | 02/2012/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Ngô Thị Doãn Thanh |
Ngày ban hành: | 05/04/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 02/2012/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội |
Người ký: | Ngô Thị Doãn Thanh |
Ngày ban hành: | 05/04/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2012/NQ-HĐND |
Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2012 |
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 4
(Từ ngày 03/4/2012 đến ngày 05/4/2012)
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Xét Tờ trình số 17/TTr-UBND ngày 16/3/2012 của UBND Thành phố Hà Nội về Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND Thành phố; ý kiến giải trình của UBND Thành phố; ý kiến của các đại biểu HĐND Thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch phát triển thương mại trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
- Phát triển thương mại gắn liền với quy mô, trình độ phát triển sản xuất của Thủ đô, cả nước trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa và tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Kết hợp hài hòa giữa phát triển thương mại nội địa và quốc tế, giữa thị trường thành thị và nông thôn, giữa thương mại truyền thống và hiện đại; Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có tỷ lệ nội địa hóa và giá trị gia tăng cao.
- Phát triển mạnh mẽ lực lượng doanh nghiệp phân phối thuộc mọi thành phần kinh tế, kết hợp giữa phát triển các doanh nghiệp phân phối trong nước có quy mô lớn với việc tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ kinh doanh tham gia thị trường.
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin vào quản lý và kinh doanh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển hài hòa, đồng bộ, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với ngành thương mại; đẩy mạnh liên kết thương mại giữa Hà Nội với các tỉnh trong vùng và cả nước để tạo điều kiện ổn định thị trường, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
2.1. Mục tiêu chung:
Xây dựng Hà Nội thành trung tâm thương mại lớn, trung tâm về giao thương và kinh tế của cả nước, khu vực Đông Nam Á; Thiết lập, củng cố và phát triển các kênh phân phối hàng hóa theo hướng văn minh, hiện đại, thanh lịch, phát triển bền vững. Tạo ra sự đột phá trong phát triển thương mại Hà Nội trên cơ sở mở rộng quy mô, đa dạng hóa loại hình, nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu xã hội và đời sống nhân dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu xuất nhập khẩu:
+ Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn Hà Nội đạt bình quân 14 - 15%/năm giai đoạn 2011 - 2015, đạt 13 - 14%/năm giai đoạn 2016 - 2020; Đến năm 2020, sản phẩm xuất khẩu đã qua chế biến chiếm 65% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Thành phố.
+ Tốc độ tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn Hà Nội đạt bình quân 11- 13%/năm giai đoạn 2011 - 2015, đạt 10 - 12%/năm giai đoạn 2016 - 2020.
- Mục tiêu phát triển thương mại nội địa:
+ Tốc độ tăng giá trị gia tăng của ngành thương mại giai đoạn 2011- 2015 bình quân là 12,3%/ năm, giai đoạn 2016 - 2020 là 13%/năm.
+ Tỷ trọng giá trị gia tăng của ngành thương mại trong GRDP hàng năm của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015 là 18 -19%, giai đoạn 2016 - 2020 là 17 - 19%.
+ Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội giai đoạn 2011- 2015 bình quân là 18 - 20%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 là 17 - 18%/năm.
+ Tỷ trọng thương mại bán lẻ hiện đại đạt 30% vào năm 2015 và 40% vào năm 2020.
3. Định hướng phát triển ngành thương mại Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030:
3.1. Định hướng xuất khẩu:
Chuyển dịch mạnh cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến và có giá trị gia tăng cao, tăng tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ, khuyến khích và đẩy mạnh thu hút đầu tư sản xuất, chế biến sản phẩm xuất khẩu hoặc thay thế mặt hàng nhập khẩu. Duy trì tốc độ tăng trưởng nhóm sản phẩm có lợi thế, có giá trị gia tăng cao, thị trường xuất khẩu ổn định, tỷ trọng kim ngạch lớn. Đẩy mạnh khai thác các thị trường mới có tiềm năng. Mục tiêu đến năm 2020 giá trị các mặt hàng xuất khẩu chủ lực trên địa bàn Thành phố như sau: hàng nông sản đạt 2,2 tỷ USD; hàng dệt may đạt 3 tỷ USD; hàng điện tử, tin học và viễn thông đạt 7,5 tỷ USD.
3.2. Định hướng nhập khẩu:
Khuyến khích nhập khẩu công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn trên cơ sở khai thác lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do với các nước có nền công nghiệp phát triển. Hạn chế nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước sản xuất được, hàng xa xỉ. Có chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu. Ngăn chặn việc nhập lậu hàng từ nước ngoài.
3.3. Định hướng về thương mại nội địa:
a. Định hướng về phân bố cơ cấu hạ tầng thương mại:
Khu vực đô thị:
- Ưu tiên phát triển các loại hình thương mại: trung tâm mua sắm vừa và nhỏ, trung tâm thương mại, siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tổng hợp.
- Phát triển các loại hình dịch vụ như: trung tâm thương mại quốc tế, trung tâm hội chợ triển lãm quốc gia và quốc tế, trung tâm dịch vụ tài chính ngân hàng, dịch vụ tiếp vận trung chuyển hàng hóa (logistics).
- Xây dựng một số tuyến phố chuyên kinh doanh và giới thiệu các sản phẩm địa phương, sản phẩm làng nghề tại các trung tâm chính của Hà Nội gắn với phát triển du lịch.
- Cải tạo các đường phố thương mại để trở thành hạt nhân ở các khu thương mại trung tâm, đảm bảo các yêu cầu hiện đại và mang bản sắc văn hoá kinh doanh truyền thống.
- Hạn chế xây dựng mới các chợ, dần cải tạo các chợ truyền thống thành công trình đa năng, bao gồm: Trung tâm thương mại, siêu thị gắn với chợ dân sinh phục vụ nhu cầu tiêu dùng của dân cư hoặc nâng cấp chợ truyền thống theo hướng văn minh, thanh lịch.
Khu vực nông thôn:
- Phát triển các loại hình thương mại có quy mô lớn: Chợ đầu mối bán buôn, trung tâm bán buôn và mua sắm cấp vùng, các siêu thị lớn, kho hàng, các cửa hàng bán lẻ.
- Xây mới, nâng cấp và mở rộng mạng lưới chợ truyền thống trên địa bàn các xã.
- Phát triển khu thương mại - dịch vụ tổng hợp gắn với hoạt động du lịch, giải trí.
b. Định hướng về các loại hình doanh nghiệp thương mại:
- Phát triển các doanh nghiệp thương mại lớn, có hệ thống hạ tầng thương mại;
- Phát triển các doanh nghiệp thương mại bán lẻ;
- Phát triển các doanh nghiệp bán buôn;
- Phát triển các đại lý ủy quyền;
- Phát triển các doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền thương mại;
- Phát triển các mô hình tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại.
c. Định hướng về các dịch vụ phụ trợ:
- Phát triển hội chợ triển lãm, quảng cáo thương mại;
- Phát triển trung tâm đại diện thương mại;
- Phát triển trung tâm xúc tiến thương mại;
- Phát triển dịch vụ logistics;
- Phát triển trung tâm giao dịch.
4. Định hướng quy hoạch kết cấu hạ tầng thương mại trọng điểm:
a. Chợ đầu mối nông sản tổng hợp cấp vùng:
- Tập trung đầu tư xây dựng một số chợ đầu mối nông sản tổng hợp cấp vùng tại các khu vực: Long Biên, Gia Lâm, Mê Linh, Phú Xuyên, Quốc Oai, Sơn Tây.
b. Trung tâm bán buôn cấp vùng:
Phát triển một số trung tâm bán buôn và mua sắm cấp vùng tại các khu vực: Gia Lâm, Hòa Lạc, Chúc Sơn, Phú Xuyên, Sóc Sơn với diện tích khoảng 20ha/trung tâm.
Phát triển 01 trung tâm phân phối nguyên phụ liệu dệt may, da giày với diện tích 3 - 5 ha; 01 trung tâm phân phối linh kiện điện tử và phụ liệu với diện tích 3 - 5 ha; 01 trung tâm phân phối hàng công nghiệp tiêu dùng với diện tích 10 - 15 ha; 01 trung tâm phân phối linh kiện lắp ráp ô tô và 01 sở giao dịch hàng hóa.
c. Trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế và trung tâm mua sắm cấp vùng:
Phát triển 01 trung tâm hội chợ triển lãm quốc gia tại Mễ Trì - huyện Từ Liêm với diện tích khoảng 50ha, 01 trung tâm hội chợ triển lãm thương mại quốc tế tại Đông Anh với diện tích khoảng 50ha.
d. Trung tâm dịch vụ quốc tế (thương mại, tổng kho và các dịch vụ phụ trợ):
Phát triển 02 trung tâm thương mại tổng hợp cấp Thành phố tại Thượng Đình - quận Thanh Xuân và Vĩnh Tuy - quận Hoàng Mai với diện tích từ 10 - 15ha/trung tâm; 02 khu dịch vụ tiếp vận trung chuyển hàng hóa (logistics) tại Sóc Sơn và Phú Xuyên với diện tích khoảng 50ha/khu.
5. Giải pháp và cơ chế chính sách thực hiện quy hoạch:
5.1. Cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển thương mại:
a. Chính sách và cơ chế khuyến khích phát triển xuất khẩu:
- Đầu tư cho những khu công nghiệp sản xuất chế biến tạo nguồn hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, tạo điều kiện phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu. Chú trọng đầu tư cho các vùng sản xuất hàng xuất khẩu tập trung, các sản phẩm chủ lực, các dự án sản phẩm hàng hóa có giá trị gia tăng cao, có hàm lượng chất xám.
- Xây dựng chương trình xúc tiến hoạt động xuất nhập khẩu.
- Tiến hành xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp, nâng cao chất lượng dự báo thị trường trong nước, quốc tế.
b. Chính sách và biện pháp khuyến khích phát triển các loại hình tổ chức thương mại truyền thống và hiện đại:
- Tạo điều kiện thuận lợi về vốn, đất đai, cải cách thủ tục hành chính để tăng cường năng lực hoạt động của các doanh nghiệp thương mại.
- Phát triển các phương thức lưu thông hiện đại, nâng cao trình độ hiện đại hóa của các doanh nghiệp thương mại, thúc đẩy hình thành các tập đoàn thương mại lớn về bán buôn và bán lẻ.
- Khuyến khích các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ đổi mới kỹ thuật công nghệ kinh doanh, nâng cao năng lực hoạt động.
5.2. Giải pháp thu hút vốn phát triển thương mại:
a. Thu hút vốn trong nước:
- Thiết lập các định chế nhằm tổ chức, phát triển thị trường vốn dài hạn, ngắn hạn. Huy động mọi tiềm năng về vốn để hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển.
- Xây dựng các cơ chế chính sách về ưu đãi đầu tư nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư vào ngành.
- Thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp thương mại nhà nước theo kế hoạch.
b. Thu hút vốn nước ngoài:
- Tranh thủ nguồn vốn ODA, vốn viện trợ sử dụng đầu tư phát triển các kết cấu hạ tầng trọng điểm của ngành thương mại.
- Có chính sách ưu đãi, thông thoáng và tổ chức xúc tiến đầu tư của Thành phố để thu hút vốn FDI vào ngành thương mại.
5.3. Giải pháp bố trí quỹ đất:
Dành quỹ đất cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, bảo đảm nhu cầu hiện tại, phù hợp với sự gia tăng của các dự án đầu tư và mở rộng quy mô hoạt động của các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại trong tương lai; đồng thời, có giải pháp và chính sách tích cực, đồng bộ trong việc giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư nhằm tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư khi xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn.
5.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực thương mại:
- Khuyến khích thu hút các nhà quản trị kinh doanh trong và ngoài nước có kinh nghiệm về quản lý thương mại vào phát triển ngành thương mại.
- Có chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực trong ngành thương mại.
5.5. Đổi mới và tăng cường năng lực quản lý nhà nước đối với thương mại trên địa bàn Thành phố:
- Tập trung vào việc tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn, nhằm nâng cao trình độ chuyên nghiệp cho từng loại cán bộ, công chức từ sở đến các phòng kinh tế tại các quận, huyện, thị xã.
- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về thương mại. Phân định và làm rõ các quy chế phối hợp, phân công, phân nhiệm giữa các sở, ban, ngành, chính quyền các cấp bảo đảm tính thống nhất và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường bảo đảm môi trường cạnh tranh bình đẳng.
5.6. Đẩy mạnh quá trình liên kết giữa thị trường Hà Nội với các thị trường trong và ngoài nước:
- Thúc đẩy và nâng cao hiệu quả liên kết giữa thị trường Hà Nội với thị trường các địa phương khác trong nước.
- Thúc đẩy liên kết giữa thị trường Hà Nội với các thị trường nước ngoài có tính chiến lược.
5.7. Giải pháp về môi trường:
Phát triển hạ tầng thương mại - dịch vụ cần tập trung vào áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, gắn với bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên.
- Rà soát kỹ số liệu hiện trạng; nghiên cứu kỹ hơn hiện trạng tổ chức và cơ cấu thị trường bán buôn; hiện trạng cơ cấu ngành thương mại (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại); trình độ công nghệ; tình hình đầu tư phát triển; chất lượng dịch vụ, hiệu quả kinh doanh của từng loại hình kết cấu hạ tầng thương mại; hiện trạng cơ sở vật chất, chất lượng, hiệu quả hoạt động của trung tâm hội chợ triển lãm.
- Phân tích kỹ hơn về năng lực cạnh tranh của thương mại Hà Nội gắn với lộ trình mở cửa thị trường trong nước và các cam kết quốc tế của Việt Nam sẽ thực hiện trong thời gian tới để có giải pháp phù hợp trong thực hiện quy hoạch;
- Nghiên cứu bổ sung để điều chỉnh quy mô chợ đầu mối nông sản, bảo đảm hiệu quả, phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật.
- Lược bỏ những nội dưng quy hoạch không thuộc phạm vi quy hoạch phát triển thương mại.
- Rà soát, bổ sung các giải pháp cụ thể, toàn diện và khả thi để thực hiện quy hoạch.
- Xây dựng lộ trình, tiến độ thực hiện cụ thể để đảm bảo đầu tư tập trung, tránh dàn trải.
2. Đề nghị UBND Thành phố phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và tổ chức thực hiện Quy hoạch theo quy định của pháp luật. Trước khi phê duyệt, thực hiện lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng theo quy định tại Quy chế kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng trong khu vực phòng thủ ban hành kèm theo Quyết định số 13/2012/QĐ-TTg ngày 23/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND Thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng Nhân dân Thành phố Hà Nội khóa XIV, kỳ họp thứ 4 thông qua.
Nơi nhận: |
CHỦ
TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây