Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán chi ngân sách năm 2011 do tỉnh Bình Phước ban hành
Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán chi ngân sách năm 2011 do tỉnh Bình Phước ban hành
Số hiệu: | 02/2011/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Nguyễn Tấn Hưng |
Ngày ban hành: | 26/07/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 02/2011/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước |
Người ký: | Nguyễn Tấn Hưng |
Ngày ban hành: | 26/07/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2011/NQ-HĐND |
Bình Phước, ngày 26 tháng 7 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH TỈNH NĂM 2011, TỈNH BÌNH PHƯỚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Báo cáo số 86/BC-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2011; Báo cáo thẩm tra số 13/BC-HĐND-KTNS ngày 08 tháng 7 năm 2011 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương năm 2011 của tỉnh như sau:
1. Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn: 2.980.000 triệu đồng.
2. Tổng chi ngân sách địa phương: 4.383.690 triệu đồng.
(Chi tiết có phụ biểu đính kèm)
Điều 2. Điều chỉnh phân bổ dự toán chi ngân sách tỉnh năm 2011 như sau:
Tổng chi ngân sách tỉnh là: 3.508.835 triệu đồng, trong đó:
1. Chi trong cân đối ngân sách tỉnh: 2.078.016 triệu đồng.
2. Các khoản chi được quản lý qua ngân sách Nhà nước: 108.500 triệu đồng.
3. Chi bổ sung cho ngân sách các huyện, thị xã: 1.322.319 triệu đồng.
Điều 3. Để hoàn thành nhiệm vụ thu - chi ngân sách năm 2011, các ngành, các cấp cần triển khai thực hiện tốt các nội dung trọng tâm sau:
1. Trong lĩnh vực thu ngân sách:
Các cơ quan quản lý thu và các địa phương cần phối kết hợp chặt chẽ nhằm khai thác tốt các nguồn thu theo luật định; tập trung khai thác tốt các nguồn thu lớn như: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ,… nhằm đảm bảo cân đối ngân sách theo dự toán được phân bổ.
Tăng cường các biện pháp thu nợ và cưỡng chế nợ thuế theo quy định của luật quản lý thuế, đảm bảo thu dứt điểm các khoản nợ thuế có khả năng thu, nộp kịp thời vào ngân sách Nhà nước, phấn đấu giảm chỉ tiêu nợ đọng thuế xuống dưới 5% tổng thu ngân sách địa phương năm 2011.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế, đặc biệt tập trung vào các doanh nghiệp có số lỗ lớn, thua lỗ nhiều năm nhưng vẫn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Đôn đốc các doanh nghiệp nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân năm 2010 và triển khai quyết toán thuế, thu nộp kịp thời vào ngân sách Nhà nước.
Tăng cường phân cấp, ủy nhiệm thu cho các xã, phường, thị trấn; có chính sách khen thưởng kịp thời cho các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ thuế cho ngân sách Nhà nước.
Tập trung cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính ngân sách theo hướng gọn, nhẹ đảm bảo tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn, nhằm tạo nguồn thu mới, ổn định cho ngân sách Nhà nước.
2. Trong lĩnh vực chi ngân sách:
Dự báo tình hình kinh tế cả nước sẽ dần hồi phục và cải thiện trong 6 tháng cuối năm 2011, mặc dù vậy dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2011 sẽ giảm còn 6% và tiềm năng tăng trở lại đáng kể trong năm 2012. Tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong 6 tháng cuối năm vẫn giữ mức 13 đến 13,5% như kế hoạch đầu năm. Với tình hình như đã nêu trên, để đảm bảo cân đối dự toán năm 2011 các ngành, các địa phương trong tỉnh cần tập trung các giải pháp về chi ngân sách theo định hướng sau:
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và các văn bản triển khai thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các ngành, các cấp chính quyền địa phương cần quan tâm quản lý chi một cách chặt chẽ, tiết kiệm và có hiệu quả, khắc phục tình trạng chi ngoài dự toán. Nghiêm cấm chi vượt dự toán không đúng thẩm quyền, sai quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư như: ưu tiên bố trí và đảm bảo đồng bộ vốn cho các dự án, bố trí vốn giải quyết dứt điểm các dự án giải phóng mặt bằng, các công trình dự án trọng điểm, cấp bách, hoàn thành trong năm 2011 - 2012; khuyến khích xã hội hóa đầu tư nhanh trong các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác có thể tham gia, đặc biệt là các địa bàn có điều kiện để ưu tiên nguồn lực ngân sách cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn và các vùng khó khăn khác.
Không ứng trước vốn đầu tư cho doanh nghiệp, thực hiện giải ngân theo khối lượng hoàn thành của dự án.
Tăng cường tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, đi đôi với việc thực hiện cơ chế đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ cụ thể, đẩy mạnh thực hiện cơ chế giá dịch vụ theo hướng từng bước tính đúng, tính đủ chi phí gắn với lộ trình và khả năng triển khai các chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng chính sách, người nghèo,…; góp phần hoàn thiện chính sách xã hội hóa đối với các loại hình sự nghiệp.
Điều 4. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2011 và có hiệu lực sau mười ngày, kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây