Nghị quyết 02/2009/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Nghị quyết 02/2009/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: | 02/2009/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Trần An Khánh |
Ngày ban hành: | 30/03/2009 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 02/2009/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký: | Trần An Khánh |
Ngày ban hành: | 30/03/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2009/NQ-HĐND |
Nha Trang, ngày 30 tháng 3 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NHẰM KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA IV, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 3 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1313/TTr-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Báo cáo thẩm tra số 06/BC-BVHXH ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Ban Văn hóa - xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua một số cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa như sau:
1. Điều kiện để được hưởng ưu đãi xã hội hóa
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng cơ chế chính sách ưu đãi quy định tại Nghị quyết này phải thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh và đủ điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa được quy định tại Điều 1 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
2. Quỹ đất để thực hiện xã hội hóa
Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh công bố công khai quỹ đất được quy hoạch dành cho các lĩnh vực xã hội hóa; ưu tiên phân bổ vốn đầu tư phát triển hàng năm để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với quỹ đất phục vụ hoạt động xã hội hóa; quản lý quỹ đất đã bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giao cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa tham gia đầu tư các dự án xã hội hóa.
3. Cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng hiện có
Các cơ sở thực hiện xã hội hóa được ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng hiện có để cung cấp các sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của tỉnh.
4. Sử dụng ngân sách cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng để cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê
Căn cứ các đề án xã hội hóa trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt, hàng năm ngân sách tỉnh cân đối vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách địa phương để đầu tư, cải tạo, nâng cấp quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có hoặc đầu tư xây dựng mới nhà, cơ sở hạ tầng cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê dài hạn với giá ưu đãi.
Các dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có hoặc đầu tư xây dựng mới nhà, cơ sở hạ tầng để cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê được sắp xếp thứ tự ưu tiên hàng đầu khi tiến hành phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển hàng năm.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể đơn giá cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa.
5. Hỗ trợ tiền lãi đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng cho cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê
Hàng năm, ngân sách tỉnh hỗ trợ tiền lãi đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng cho cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê như sau:
- Địa bàn khu kinh tế Vân Phong được hỗ trợ toàn bộ tiền lãi.
- Địa bàn các huyện: Khánh Vĩnh, Khánh Sơn và các đảo được hỗ trợ toàn bộ tiền lãi.
- Địa bàn các huyện: Cam Lâm, Diên Khánh, Ninh Hòa và Vạn Ninh (không thuộc khu kinh tế Vân Phong) và thị xã Cam Ranh được hỗ trợ 60% tiền lãi.
- Địa bàn thành phố Nha Trang được hỗ trợ 40% tiền lãi.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể căn cứ để hỗ trợ tiền lãi cho cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm b khoản 2 mục IV Thông tư 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính.
6. Hỗ trợ kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng
Các cơ sở thực hiện xã hội hóa xây dựng nhà, cơ sở vật chất nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã được xây dựng cơ sở hạ tầng phải nộp chi phí xây dựng hạ tầng, ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần chi phí xây dựng hạ tầng (đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước) đến hàng rào dự án cho cơ sở thực hiện xã hội hóa theo từng địa bàn như sau:
- Địa bàn khu kinh tế Vân Phong được hỗ trợ 50%.
- Địa bàn các huyện: Khánh Vĩnh, Khánh Sơn và các đảo được hỗ trợ 50%.
- Địa bàn các huyện: Cam Lâm, Diên Khánh, Ninh Hòa và Vạn Ninh (không thuộc khu kinh tế Vân Phong), thị xã Cam Ranh được hỗ trợ 30%.
- Địa bàn thành phố Nha Trang được hỗ trợ 20%.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể hồ sơ, thủ tục để được xem xét hỗ trợ chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng cho cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định tại khoản 5 mục IV Thông tư 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính.
7. Miễn, giảm thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị
a) Miễn, giảm tiền sử dụng đất
Các cơ sở thực hiện xã hội hóa đầu tư dự án xã hội hóa đối với đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị, được giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo các chính sách ưu đãi đầu tư về địa bàn và lĩnh vực khuyến khích đầu tư theo Luật Đầu tư, Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Đầu tư và Nghị định 44/2008/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
b) Miễn, giảm tiền thuê đất
Các cơ sở thực hiện xã hội hóa đầu tư dự án xã hội hóa đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị được thuê đất theo quy định sau:
- Đơn giá thuê đất được tính bằng 0,25% giá đất do Ủy ban dân tỉnh ban hành hàng năm.
- Thời điểm miễn, giảm tiền thuê đất: kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động được quy định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
8. Miễn, giảm thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn, đất nông nghiệp
Các cơ sở thực hiện xã hội hóa đầu tư dự án xã hội hóa đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn và đất nông nghiệp thì được cho thuê đất và miễn tiền thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất.
9. Hỗ trợ vay vốn từ Quỹ Đầu tư phát triển
Cơ sở thực hiện xã hội hóa xây dựng nhà, cơ sở vật chất để tổ chức hoạt động được ưu tiên vay vốn từ Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh với mức lãi suất vay thấp nhất theo quy định hiện hành của Quỹ.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này; đồng thời chỉ đạo rà soát lại quy hoạch ngành, quỹ đất của tỉnh để có kế hoạch bổ sung cho phù hợp, tạo điều kiện cho công tác xã hội hóa, đáp ứng tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm phân công.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp chuyên đề lần thứ 4 thông qua./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây