Luật Đất đai 2024

Nghị định 9-CP năm 1992 về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất - nhập cảnh

Số hiệu 9-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 14/11/1992
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 9-CP

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 1992

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 9-CP NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 1992 VỀ TIÊU CHUẨN HÀNH LÝ MIỄN THUẾ CỦA KHÁCH XUẤT - NHẬP CẢNH 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 26 tháng 12 năm 1991;
Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20 tháng 2 năm 1990;
Theo đề nghị của Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính và Bộ Thương mại,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1.- Khách xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu được hưởng tiêu chuẩn (danh mục và định lượng) hành lý miễn thuế ban hành kèm theo Nghị định này và do Tổng cục Hải quan công bố.

Điều 2.- Các vật phẩm ngoài tiêu chuẩn hành lý nói ở điều 1 trên đây đều được coi là hàng hoá, thì ngoài thủ tục kiểm tra Hải quan, còn chịu điều chỉnh bởi những quy định khác có liên quan và là đối tượng chịu thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu theo luật định.

Điều 3.- Mọi hành vi vi phạm thủ tục hải quan đều bị xử lý theo pháp luật hiện hành.

Điều 4.- Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 12 năm 1992. Các quy định trước đây trái với nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 5.- Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức việc thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

40
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 9-CP năm 1992 về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất - nhập cảnh
Tải văn bản gốc Nghị định 9-CP năm 1992 về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất - nhập cảnh
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 9-CP năm 1992 về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất - nhập cảnh
Số hiệu: 9-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 14/11/1992
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Thông tư 845-TCHQ/GQ năm 1994 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 21/02/1995)
Theo đề nghị của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông Vận tải, sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của các Bộ Tài chính, Giao thông Vận tải, Thương mại; phù hợp với quy định tại Nghị định 09-CP ngày 14-11-1992, Tổng cục Hải quan hướng dẫn bổ sung một số nội dung của Thông tư 290-TCHQ/GQ ngày 6-4-1994 và Công văn 391-TCHQ/GQ ngày 28-4-1994 như sau:

1. Trong giới hạn trị giá được miễn thuế, người xuất, nhập cảnh được tự chọn mặt hàng xuất, nhập khẩu (trừ các mặt hàng thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và xe gắn máy, ti vi). Riêng một số mặt hàng tiêu dùng (đầu video, radiocassette, tủ lạnh...) mỗi lần nhập chỉ được miễn thuế một chiếc. Nếu nhập khẩu các mặt hàng xe gắn máy, ti vi thì phải nộp thuế theo luật định và mỗi lần chỉ được nhập khẩu 1 (một) xe gắn máy hoặc 1 (một) tivi.

2. Đối với thuyền viên Việt Nam:

- Hàng hoá được miễn thuế của thuyền viên Việt Nam không tính theo số lần mà tính theo tổng trị giá: Mỗi năm (từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12) mỗi người được nhập khẩu miễn thuế một lượng hàng hoá trị giá không quá 4.000USD nhưng mỗi lần không quá 1.000 USD.

- Riêng đối với hàng hoá của thuyền viên đi các tuyến xa (châu Phi, châu Mỹ, châu Âu), đi dài ngày (trên 60 ngày kể từ ngày nhập cảnh) thì trị giá được miễn thuế không quá 6.000 USD/năm, nhưng không quá 1.000 USD/lần.

3. Chỉ những người xuất, nhập cảnh bằng hộ chiếu mới được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế. Những người đi chung hộ chiếu người khác (trẻ em) không được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế 1.000 USD.

Những quy định tại các văn bản trước đây của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi hành Nghị định 09-CP trái với văn bản này đều bãi bỏ.

Xem nội dung VB
Điều 1.- Khách xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu được hưởng tiêu chuẩn (danh mục và định lượng) hành lý miễn thuế ban hành kèm theo Nghị định này và do Tổng cục Hải quan công bố.
Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Thông tư 290/TCHQ-CQ năm 1994 có hiệu lực từ ngày 06/04/1994 (VB hết hiệu lực: 21/02/1995)
Thi hành Nghị định số 09/CP ngày 14-11-1992 của Chính phủ về "tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh", tiếp theo Thông tư số 834/TCHQ-CQ ngày 26-11-1992 của Tổng cục Hải quan, sau khi thống nhất bằng văn bản với Bộ Thương mại, Tài chính và báo cáo Văn phòng Chính Phủ, có sự nhất trí của các bộ Giao thông Vận tải, Nội vụ, Ngoại giao, Cục Hàng không Dân dụng Việt nam, Cục Hàng Hải tại cuộc họp ngày 16-12-1992 về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người Việt nam xuất nhập cảnh nhiều lần trong năm. Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc thực hiện như sau:

1- Đối tượng được coi là người Việt nam xuất nhập cảnh nhiều lần trong năm gồm:

a) Sỹ quan và thuyền viên làm việc trên các tàu viễn dương

b) Lái tàu hỏa và nhân viên phục vụ trên xe lửa liên vận quốc tế

c) Lái ô tô qua các cửa khẩu biên giới đường bộ (Việt - Lào, Việt - Campuchia, Việt - Trung)

d) Lái máy bay và nhân viên phục vụ trên các máy bay hoạt động trên đường bay quốc tế.

e) Những người khác thường xuyên qua lại biên giới (làm việc tại các công trình xây dựng hoặc khai thác ở Lào Campuchia...).

2- Số lần được hưởng tiêu chuẩn theo danh mục định lượng miễn thuế như qui định tại Nghị định số 09/CP ngày 14-11-1992 của Chính phủ nay qui định là bốn lần (04) trong một năm. Tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày cuối cùng trong năm. Trong một qúi của năm cũng không qúa 2 (hai) lần, ngoài số lần qui định thì hàng hóa phải nộp thuế (trừ hàng trong danh mục từ số 1 đến 3) vẫn được miễn thuế.

3- Các vật phẩm không thuộc mặt hàng cấm được mang với tổng trị giá không qúa 1.000 USD miễn thuế được hiểu như sau:

a) Các vật phẩm này phải mang tính chất hành lý để sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt của bản thân và gia đình, phù hợp với mục đích chuyến đi. Vì vậy, không được tập trung vào một vài loại hàng hóa như: mì chính, dép tông, áo phông, quần áo, nước ngọt, xà phòng... với số lượng lớn.

b) Đối với ô tô, xe gắn máy, ti vi không được hưởng tiêu chuẩn hành lý miễn thuế dù có trị giá dưới 1.000 USD. Những hàng hóa đơn chiếc khác, không mang tính chất hành lý nêu trên, không được trừ vào tiêu chuẩn hành lý xuất nhập cảnh miễn thuế 1.000 USD.

c) Vật phẩm được coi là hành lý sách tay hoặc ký gửi cùng chuyến theo người. Nếu là hành lý gửi trước hoặc gửi sau (không cùng chuyến có vận đơn gửi hàng) muốn được hưởng tiêu chuẩn hàng hóa mang theo chế độ hành lý thì phải khai trong tờ khai hành lý HQ-60-94 khi xuất nhập cảnh.

4- Biện pháp quản lý:

- Đối với các đối tượng a, b, c, d nêu ở Phần 1 Thông tư này thì kết hợp giữa hộ chiếu và Sổ hành lý thuyền viên, lái xe, lái máy bay để theo dõi như trước nay đã làm.

- Đôí với những người khác thường xuyên qua lại biên giới qui định tại điểm 1.e trên đây thì chủ yếu theo dõi số lần xuất nhập cảnh qua hộ chiếu. Có thể thông báo cho các cơ quan có công trình xây dựng hoặc khai thác ở Lào, Campuchia lập danh sách những ngừơi thường xuyên qua lại biên giới để hưởng tiêu chuẩn này.

5- Xử lý vi phạm:

Những người lợi dụng qui định về tiêu chuẩn hành lý xuất nhập cảnh miễn thuế để xuất nhập khẩu trái phép hàng hóa với mục đích buôn bán kiếm lời sẽ bị xử lý theo pháp luật Hải quan và các qui định hiện hành có liên quan.

6- Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Thủ trưởng các Vụ, Cục, thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, Giám đốc hải quan các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Thông tư này.

Trong qúa trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc. Hải quan các tỉnh thành phố báo cáo kịp thời và đề xuất ý kiến về Tổng cục Hải quan để có chỉ đạo giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 1.- Khách xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu được hưởng tiêu chuẩn (danh mục và định lượng) hành lý miễn thuế ban hành kèm theo Nghị định này và do Tổng cục Hải quan công bố.
Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Thông tư 845-TCHQ/GQ năm 1994 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 21/02/1995)
Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Thông tư 290/TCHQ-CQ năm 1994 có hiệu lực từ ngày 06/04/1994 (VB hết hiệu lực: 21/02/1995)
Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Thông tư 845-TCHQ/GQ năm 1994 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 21/02/1995)
Theo đề nghị của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông Vận tải, sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của các Bộ Tài chính, Giao thông Vận tải, Thương mại; phù hợp với quy định tại Nghị định 09-CP ngày 14-11-1992, Tổng cục Hải quan hướng dẫn bổ sung một số nội dung của Thông tư 290-TCHQ/GQ ngày 6-4-1994 và Công văn 391-TCHQ/GQ ngày 28-4-1994 như sau:

1. Trong giới hạn trị giá được miễn thuế, người xuất, nhập cảnh được tự chọn mặt hàng xuất, nhập khẩu (trừ các mặt hàng thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và xe gắn máy, ti vi). Riêng một số mặt hàng tiêu dùng (đầu video, radiocassette, tủ lạnh...) mỗi lần nhập chỉ được miễn thuế một chiếc. Nếu nhập khẩu các mặt hàng xe gắn máy, ti vi thì phải nộp thuế theo luật định và mỗi lần chỉ được nhập khẩu 1 (một) xe gắn máy hoặc 1 (một) tivi.

2. Đối với thuyền viên Việt Nam:

- Hàng hoá được miễn thuế của thuyền viên Việt Nam không tính theo số lần mà tính theo tổng trị giá: Mỗi năm (từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12) mỗi người được nhập khẩu miễn thuế một lượng hàng hoá trị giá không quá 4.000USD nhưng mỗi lần không quá 1.000 USD.

- Riêng đối với hàng hoá của thuyền viên đi các tuyến xa (châu Phi, châu Mỹ, châu Âu), đi dài ngày (trên 60 ngày kể từ ngày nhập cảnh) thì trị giá được miễn thuế không quá 6.000 USD/năm, nhưng không quá 1.000 USD/lần.

3. Chỉ những người xuất, nhập cảnh bằng hộ chiếu mới được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế. Những người đi chung hộ chiếu người khác (trẻ em) không được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế 1.000 USD.

Những quy định tại các văn bản trước đây của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi hành Nghị định 09-CP trái với văn bản này đều bãi bỏ.

Xem nội dung VB
Điều 1.- Khách xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu được hưởng tiêu chuẩn (danh mục và định lượng) hành lý miễn thuế ban hành kèm theo Nghị định này và do Tổng cục Hải quan công bố.
Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Thông tư 290/TCHQ-CQ năm 1994 có hiệu lực từ ngày 06/04/1994 (VB hết hiệu lực: 21/02/1995)
Thi hành Nghị định số 09/CP ngày 14-11-1992 của Chính phủ về "tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh", tiếp theo Thông tư số 834/TCHQ-CQ ngày 26-11-1992 của Tổng cục Hải quan, sau khi thống nhất bằng văn bản với Bộ Thương mại, Tài chính và báo cáo Văn phòng Chính Phủ, có sự nhất trí của các bộ Giao thông Vận tải, Nội vụ, Ngoại giao, Cục Hàng không Dân dụng Việt nam, Cục Hàng Hải tại cuộc họp ngày 16-12-1992 về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người Việt nam xuất nhập cảnh nhiều lần trong năm. Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc thực hiện như sau:

1- Đối tượng được coi là người Việt nam xuất nhập cảnh nhiều lần trong năm gồm:

a) Sỹ quan và thuyền viên làm việc trên các tàu viễn dương

b) Lái tàu hỏa và nhân viên phục vụ trên xe lửa liên vận quốc tế

c) Lái ô tô qua các cửa khẩu biên giới đường bộ (Việt - Lào, Việt - Campuchia, Việt - Trung)

d) Lái máy bay và nhân viên phục vụ trên các máy bay hoạt động trên đường bay quốc tế.

e) Những người khác thường xuyên qua lại biên giới (làm việc tại các công trình xây dựng hoặc khai thác ở Lào Campuchia...).

2- Số lần được hưởng tiêu chuẩn theo danh mục định lượng miễn thuế như qui định tại Nghị định số 09/CP ngày 14-11-1992 của Chính phủ nay qui định là bốn lần (04) trong một năm. Tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày cuối cùng trong năm. Trong một qúi của năm cũng không qúa 2 (hai) lần, ngoài số lần qui định thì hàng hóa phải nộp thuế (trừ hàng trong danh mục từ số 1 đến 3) vẫn được miễn thuế.

3- Các vật phẩm không thuộc mặt hàng cấm được mang với tổng trị giá không qúa 1.000 USD miễn thuế được hiểu như sau:

a) Các vật phẩm này phải mang tính chất hành lý để sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt của bản thân và gia đình, phù hợp với mục đích chuyến đi. Vì vậy, không được tập trung vào một vài loại hàng hóa như: mì chính, dép tông, áo phông, quần áo, nước ngọt, xà phòng... với số lượng lớn.

b) Đối với ô tô, xe gắn máy, ti vi không được hưởng tiêu chuẩn hành lý miễn thuế dù có trị giá dưới 1.000 USD. Những hàng hóa đơn chiếc khác, không mang tính chất hành lý nêu trên, không được trừ vào tiêu chuẩn hành lý xuất nhập cảnh miễn thuế 1.000 USD.

c) Vật phẩm được coi là hành lý sách tay hoặc ký gửi cùng chuyến theo người. Nếu là hành lý gửi trước hoặc gửi sau (không cùng chuyến có vận đơn gửi hàng) muốn được hưởng tiêu chuẩn hàng hóa mang theo chế độ hành lý thì phải khai trong tờ khai hành lý HQ-60-94 khi xuất nhập cảnh.

4- Biện pháp quản lý:

- Đối với các đối tượng a, b, c, d nêu ở Phần 1 Thông tư này thì kết hợp giữa hộ chiếu và Sổ hành lý thuyền viên, lái xe, lái máy bay để theo dõi như trước nay đã làm.

- Đôí với những người khác thường xuyên qua lại biên giới qui định tại điểm 1.e trên đây thì chủ yếu theo dõi số lần xuất nhập cảnh qua hộ chiếu. Có thể thông báo cho các cơ quan có công trình xây dựng hoặc khai thác ở Lào, Campuchia lập danh sách những ngừơi thường xuyên qua lại biên giới để hưởng tiêu chuẩn này.

5- Xử lý vi phạm:

Những người lợi dụng qui định về tiêu chuẩn hành lý xuất nhập cảnh miễn thuế để xuất nhập khẩu trái phép hàng hóa với mục đích buôn bán kiếm lời sẽ bị xử lý theo pháp luật Hải quan và các qui định hiện hành có liên quan.

6- Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Thủ trưởng các Vụ, Cục, thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, Giám đốc hải quan các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Thông tư này.

Trong qúa trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc. Hải quan các tỉnh thành phố báo cáo kịp thời và đề xuất ý kiến về Tổng cục Hải quan để có chỉ đạo giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 1.- Khách xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu được hưởng tiêu chuẩn (danh mục và định lượng) hành lý miễn thuế ban hành kèm theo Nghị định này và do Tổng cục Hải quan công bố.
Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Thông tư 845-TCHQ/GQ năm 1994 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 21/02/1995)
Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Thông tư 290/TCHQ-CQ năm 1994 có hiệu lực từ ngày 06/04/1994 (VB hết hiệu lực: 21/02/1995)