Nghị định 88-CP năm 1994 về việc quản lý và sử dụng đất đô thị
Nghị định 88-CP năm 1994 về việc quản lý và sử dụng đất đô thị
Số hiệu: | 88-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 17/08/1994 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 31/10/1994 | Số công báo: | 20-20 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 88-CP |
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 17/08/1994 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 31/10/1994 |
Số công báo: | 20-20 |
Tình trạng: | Đã biết |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 88-CP |
Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 1994 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 88-CP NGÀY 17-8-1994 VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Đất đô thị là đất nội thành phố, nội thị xã, thị trấn theo quy định tại Điều 55 Luật Đất đai.
Đất ngoại thành, ngoại thị đã có quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để phát triển đô thị cũng được quản lý như đất đô thị.
Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, đất đô thị được phân thành các loại sau đây:
1- Đất sử dụng vào mục đích công cộng.
2- Đất sử dụng cho quốc phòng, an ninh.
3- Đất ở.
4- Đất chuyên dùng.
5- Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.
6- Đất chưa sử dụng.
Đất sử dụng vào mục đích công cộng:
1- Nhà nước giao đất cho các tổ chức sử dụng căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chức năng, nhiệm vụ cụ thể của tổ chức đó.
Mọi thay đổi mục địch sử dụng hoặc chuyển quyền sử dụng đất đều phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất đó quyết định.
2- Thủ trưởng các tổ chức được giao đất là người chịu trách nhiệm làm thủ tục đăng ký địa chính và thi hành các quy định của pháp luật về đất đai và xây dựng đô thị.
3- Tổ chức được giao sử dụng loại đất này không phải trả tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất.
1- Nhà nước xét giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài trên cơ sở quy hoạch đô thị được duyệt và thực trạng sử dụng đất tại các địa phương.
2- Người được giao đất phải đăng ký địa chính và thực hiện mọi quy định của pháp luật, nghĩa vụ đối với Nhà nước về đất được giao.
3- Đối với đất chuyên dùng sử dụng vào mục đích kinh doanh thì tuỳ theo tính chất kinh doanh và quá trình sử dụng mà Nhà nước quy định nghĩa vụ tài chính của người được giao đất trong Nghị định về đất chuyên dùng.
Phạm vi, ranh giới và thời hạn sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp trong đô thị phải được xác định trong quy hoạch đô thị được duyệt.
Việc sử dụng và khai thác quỹ đất chưa sử dụng phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Đất đai.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐÔ THỊ
Điều 10.- Nội dung quản lý và sử dụng đất đô thị:
1- Điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính và định giá các loại đất của đô thị.
2- Quy hoạch xây dựng đô thị và kế hoạch sử dụng đất đô thị.
3- Giao đất, cho thuê đất đô thị.
4- Thu hồi để xây dựng đô thị.
5- Ban hành chính sách và có kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng khi sử dụng đất đô thị.
6- Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị.
7- Làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất đô thị.
8- Thanh tra, giải quyết các tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về đất đô thị.
Điều 11.- Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về đất đô thị trong cả nước.
Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về đất đô thị trong địa phương mình theo thẩm quyền được quy định tại Luật Đất đai.
Cơ quan địa chính ở Trung ương và địa phương chịu trách nhiệm trước Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp về quản lý đất đô thị.
Cơ quan quản lý xây dựng đô thị ở Trung ương và địa phương chịu trách nhiệm trước Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc lập quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đô thị.
Nội dung kế hoạch sử dụng đất đô thị gồm:
1- Xác định nhu cầu về đất đô thị, khoanh định các khu đất và việc sử dụng từng loại đất trong từng thời kỳ kế hoạch có kèm theo các điều kiện khai thác khi sử dụng.
2- Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất đô thị cho phù hợp với thực tế cải tạo, xây dựng và quá trình phát triển của đô thị.
2- Uỷ ban nhân dân các cấp theo quyền hạn và trách nhiệm được giao, chỉ đạo các cơ quan chuyên trách tổ chức thực hiện đo đạc, định giá đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, phát triển cơ sở hạ tầng để phục vụ cho việc cải tạo và xây dựng đô thị theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đô thị được duyệt.
3- Kiến trúc sư trưởng hoặc Sở Xây dựng (đối với đô thị không có Kiến trúc sư trưởng) có nhiệm vụ giới thiệu địa điểm xây dựng và cấp chứng chỉ quy hoạch để lập dự án đầu tư theo quy định về quản lý xây dựng đô thị.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất đô thị phải lập hồ sơ xin giao đất.
Hồ sơ xin giao đất gồm:
1- Đơn xin giao đất.
2- Dự án đầu tư xây dựng (luận chứng kinh tế kỹ thuật) được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3- Bản đồ địa chính hoặc hiện trạng khu đất xin giao tỷ lệ 1/200 - 1/1000.
4- Phương án đền bù.
Hồ sơ trên được gửi đến cơ quan địa chính cùng cấp để thẩm tra và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất của Chính phủ thì Tổng cục Địa chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Chính phủ quyết định.
Quá thời hạn trên, nếu chưa giải quyết thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo lý do cho đương sự biết.
Điều 18.- Việc tổ chức thực hiện quyết định giao đất đô thị được quy định như sau:
1- Uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai việc giải phóng mặt bằng và hướng dẫn việc đền bù các thiệt hại khi thu hồi đất trong phạm vi địa phương mình quản lý.
2- Cơ quan địa chính cấp tỉnh làm thủ tục thu hồi đất, tổ chức việc giao đất tại hiện trường theo quyết định giao đất, lập hồ sở quản lý và theo dõi sự biến động của quỹ đất đô thị.
2- Người được giao đất có trách nhiệm kê khai, đăng ký sử dụng đất tại Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi đang quản lý khu đất đó.
3- Sau khi nhận đất, người được giao đất phải tiến hành ngay các thủ tục chuẩn bị xây dựng và xin phép xây dựng.
Trong trường hợp có sự thay đổi về mục đích sử dụng đất, thì người được giao đất phải trình cơ quan quyết định giao đất xem xét giải quyết.
4- Việc sử dụng đất sau khi được giao phải bảo đảm đúng tiến độ ghi trong dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Nếu trong thời hạn 12 tháng kể từ khi nhận đất, người được giao đất vẫn không tiến hành sử dụng mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thì quyết định giao đất không còn giá trị.
1- Hồ sơ xin thuê đất đô thị chỉ để sử dụng mặt bằng, không xây dựng công trình cố định bao gồm:
a) Đơn xin thuê đất.
b) Thiết kế sơ bộ mặt bằng khu đất xin thuê kèm theo thuyết minh.
c) Bản đồ địa chính khu đất xin thuê.
d) Giới thiệu địa điểm của Kiên trúc sư trưởng thành phố hoặc Sở Xây dựng (đối với đô thị không có Kiến trúc sư trưởng).
2- Hồ sơ, trình tự và thủ tục xin thuê đất để xây dựng các công trình cố định được tiến hành theo quy định tại các Điều 16, 17, 18, 19 Nghị định này.
1- Tổ chức mặt bằng phục vụ cho việc thi công xây dựng các công trình trong đô thị.
2- Sử dụng mặt bằng làm kho bãi.
3- Tổ chức các hoạt động xã hội như cắm trại, hội chợ, lễ hội.
4- Xây dựng các công trình cố định theo các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nhà ở.
Việc cho người nước ngoài thuê đất được tiến hành theo quy định riêng của Nhà nước.
Thời gian xem xét, giải quyết hồ sơ xin thuê đất để sử dụng mặt bằng là 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
Người thuê đất có nghĩa vụ:
1- Sử dụng đất đúng mục đích.
2- Nộp tiền thuê đất, lệ phí địa chính theo quy định của pháp luật.
3- Thực hiện đúng hợp đồng thuê đất.
4- Hết thời hạn thuê đất, đối với trường hợp sử dụng mặt bằng, người thuê đất phải thu dọn mặt bằng trở lại nguyên trạng, không được làm hư hỏng công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật có liên quan và bàn giao lại bên cho thuê.
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHI SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ
1- Đất đô thị phải được xây dựng cơ sở hạ tầng khi sử dụng.
2- Nhà nước đầu tư cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng chung cho toàn đô thị đối với công trình không có khả năng trực tiếp thu hồi vốn hoặc giao cho các doanh nghiệp được xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các công trình có khả năng trực tiếp thu hồi vốn theo hình thức chọn thầu hoặc đấu thầu.
3- Tổ chức, cá nhân phải xây dựng cơ sở hạ tầng trên đất được Nhà nước giao theo đúng quy hoạch và dự án đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Điều 28.- Việc thu hồi đất để xây dựng đô thị được quy định cụ thể như sau:
1- Khi thu hồi đất đang có người sử dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng, các công trình lợi ích chung thực hiện việc cải tạo và xây dựng đô thị theo quy hoạch và các dự án đầu tư lớn khác được duyệt thì phải có quyết định thu hồi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2- Trước khi thu hồi đất, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải thông báo cho người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi, kế hoạch di chuyển và phương án đến bù thiệt hại về đất và tài sản gắn với đất.
Việc đền bù các thiệt hại cho người sử dụng đất bị thu hồi theo quy định riêng của Chính phủ.
3- Người sử dụng đất bị thu hồi đất phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định thu hồi đất của Nhà nước.
Trường hợp người có đất bị thu hồi cố tình không chấp hành quyết định thu hồi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì bị cưỡng chế di chuyển ra khỏi khu đất đó.
ĐĂNG KÝ VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ
2- Người sử dụng đất ở phường, xã, thị trấn nào thì đăng ký tại Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn đó.
3- Đất gắn với nhà hoặc công trình xây dựng đều phải đăng ký địa chính. Người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn với quyền sở hữu nhà hoặc công trình xây dựng, vật kiến trúc.
1- Cá nhân đang sử dụng đất nếu có một trong các điều kiện sau thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
a) Cá nhân sử dụng đất có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam cấp.
b) Cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp, không có tranh chấp về quyền sử dụng đất và đất đang sử dụng không thuộc diện phải giao lại cho người khác do thực hiện các chính sách của Nhà nước Việt Nam hoặc Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam.
c) Cá nhân đã thực hiện hoặc cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước về sử dụng đất.
2- Cá nhân đang sử dụng đất đô thị có nguồn gốc hợp pháp nói tại Khoản 1 Điều này, nếu bị mất các giấy tờ hợp lệ mà có đủ các điều kiện nói tại Điều 33 Nghị định này thì cũng được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3- Tổ chức có các điều kiện nói tại Khoản 1, 2 Điều này xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét quyết định sau khi đã thực hiện thủ tục nói tại Điều 8 Nghị định này.
4- Tổ chức đã được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình lợi ích công cộng nói tại Điều 58 Luật Đất đai thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện thủ tục nói tại Điều 8 Nghị định này.
1- Phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2- Không có tranh chấp hoặc không có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3- Không vi phạm các công trình cơ sở hạ tầng công cộng và các hành lang bảo vệ các công trình kỹ thuật đô thị.
4- Không lấn chiếm đất thuộc các công trình di tích lịch sử, văn hoá, tôn giáo đã được Nhà nước công nhận.
5- Nộp tiền sử dụng đất và cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước về sử dụng đất.
Điều 35.- Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
1- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2- Các giấy tờ hợp lệ chứng minh quyền sử dụng đất; trong trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất thì cơ quan tiếp nhận hồ sở phải thông báo liên tục trên báo địa phương, nếu sau 30 ngày mà không có ý kiến tranh chấp thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét giải quyết.
3- Sơ đồ lô đất xin được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 36.- Tổng cục Địa chính hướng dẫn cụ thể việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị.
THỦ TỤC CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ
2- Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đô thị làm tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3- Người chuyển quyền sử dụng đất đô thị phải nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định pháp luật.
Bộ Xây dựng, Tổng cục Địa chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
|
Võ Văn kiệt (Đã ký) |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây