Nghị định 87-VP/NGĐ năm 1959 ban hành thể lệ gửi tiền vào quỹ tiết kiệm xã hội chủ nghĩa do Tổng giám đốc Ngân Hàng Quốc Gia ban hành
Nghị định 87-VP/NGĐ năm 1959 ban hành thể lệ gửi tiền vào quỹ tiết kiệm xã hội chủ nghĩa do Tổng giám đốc Ngân Hàng Quốc Gia ban hành
Số hiệu: | 87-VP/NGĐ | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Ngân hàng quốc gia | Người ký: | Lê Viết Lượng |
Ngày ban hành: | 28/07/1959 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 09/09/1959 | Số công báo: | 34-34 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 87-VP/NGĐ |
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Ngân hàng quốc gia |
Người ký: | Lê Viết Lượng |
Ngày ban hành: | 28/07/1959 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 09/09/1959 |
Số công báo: | 34-34 |
Tình trạng: | Đã biết |
NGÂN HÀNG QUỐC GIA |
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 87-VP/NGĐ |
Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 1959 |
BAN HÀNH THỂ LỆ GỬI TIỀN VÀO QUỸ TIẾT KIỆM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM
Căn cứ Sắc lệnh số 15-SL ngày 06-5-1951 thành
lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam;
Xét tình hình phát triển
kinh tế và yêu cầu các tầng lớp nhân dân lao động đựơc thiết thực góp phần xây
dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc;
NGHỊ ĐỊNH:
a) Gửi lẻ lấy gọn, theo phiếu định mức kiêm cho vay.
b) Gửi lẻ lấy gọn, theo phiếu định mức, thưởng hiện vật.
c) Gửi gọn lấy gọn, theo phiếu định mức, ưu đã lợi suất.
d) Gửi lẻ lấy gọn theo định mức, xây dựng nhà ở.
Điều 2: - Nội dung các thể thức mới nói trên quy định trong bảng thể lệ kèm theo nghị định này.
Điều 3: - Bốn thể thức nói trên sẽ bắt đầu thi hành kể từ ngày 01-9-1959.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM |
GỬI TIỀN VÀO QUỸ TIẾT KIỆM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Điều 1: - Nay ban hành thể lệ gửi tiền vào quỹ tiết kiệm xã hội chũ nghĩa nhằm:
- Khuyến khích rộng rãi các tầng lớp nhân dân lao động phát huy tinh thần cần kiệm xây dựng đất nước, gửi một phần tiền thu nhập hàng năm hoặc hàng tháng của mình vào quỹ tiết kiệm để góp phần tích luỹ vốn cho Nhà nước phát triển nền kinh tế xã hội chủ nghĩa đặng nâng cao dần mức sống vật chất và văn hóa của toàn thể nhân dân.
- Mặt khác giúp cho người lao động có nơi để dành tiền hoặc gửi những khoản vốn tạm thời chưa cần dùng đến được thuận tiện, chắc chắn. Như vậy là vừa lợi cho nhà vừa lợi nước.
CÁC THỂ THỨC GỬI TIỀN TIẾT KIỆM
Mục A: NHỮNG THỂ THỨC ĐÃ BAN HÀNH
TIẾT 1: THỂ THỨC GỬI GỌN LẤY GỌN.
Gửi vào lĩnh ra từng món nguyên vẹn. Mỗi lần gửi tối thiểu từ 10đ trở lên. Đến hạn sẽ thanh toán cả vốn lẫn lãi.
Điều 5: - Thời hạn và lợi suất ấn định như sau: ([1])
- Gửi 3 tháng = lợi suất 0,4% 1 tháng
- Gửi 6 tháng = lợi suất 0,5% 1 tháng.
- Ngày 01-4-59 gửi 20đ, hạn 6 tháng thì đến 01-10-59 sẽ rút ra cả vốn lẫn lãi. Đến ngày 01-5-59 tới gửi 50đ nữa cũng hạn 6 tháng thì riêng món 50đ đó đến 01-11-59 mới rút vốn và lãi.
Điều 7: - Gửi có kỳ hạn và phải chờ đến hết hạn mới được rút ra. Tuy nhiên, nếu đả gửi trên một tháng, gặp trường hợp cần thiết, người gửi có thể xin lĩnh một phần hay toàn bộ số vốn ra trước hạn, số vốn rút ra trước hạn được hưởng mức lợi suất của thời hạn đã qua. ([2]). Nếu gửi chưa đầy một tháng đã rút ra trước hạn thì không được hưởng lãi.
TIẾT 2: THỂ THỨC GỬI LẺ LẤY GỌN
Điều 11: - Mỗi lần gửi tối thiểu 1đ ([3]).
Điều 12: - Thời hạn và lợi suất ấn định như sau:
- Từ 6 tháng trở lên = lợi suất 0,4% 1 tháng
- Dưới 6 tháng = lợi suất 0,3% 1 tháng.
Nhưng khi tới gửi, người gửi phải ghi rõ bao nhiêu tháng cụ thể.
Điều 13: - Tiền gửi vào ngày nào thì lấy ngày gửi mở sổ làm cơ sở cho thời hạn:
Ví dụ: ngày 01-4-1959 tới gửi 2đ, thời hạn 6 tháng. Trong thời gian đó, muồn gửi vào bao nhiêu lần cũng được và đến 01-10-1959 là ngày đến hạn sẽ lĩnh toàn bộ số vốn, và lãi ra.
Điều 14: - Trường hợp cần thiết, người gửi có thể xin rút toàn bộ số vốn ra trước hạn và được hưởng mức lợi suất của thời hạn đã qua, nếu chỉ rút ra một phần vốn, thì số tiền rút ra đó không được tính lãi.([4]).
TIẾT 3: THỂ THỨC TIẾT KIỆM KHÔNG KỲ HẠN CÓ THƯỞNG
Điều 18: - Gửi vào lấy ra dễ dàng, tự do dù chỉ là gửi trong vài ngày và rút ra ngay. Gửi lần đầu tối thiểu 2đ những lần sau 1đ trở lên([5]).
Sau 3 tháng sẽ quay số mở thưởng 1 lần, những thẻ được dự thưởng là những thẻ còn lại tối thiểu 2đ, nếu rút ra hết trong 3 tháng đó thì không được dự thưởng.
Điều 19: - Cứ 1.000 số liên tục thì có 28 số được trúng thưởng.
- 1 giải nhất thưởng 100% số dư bình quân 1 ngày trong 90 ngày, tối đa 500đ.
- 2 giải nhì, mỗi giải thưởng 50% số dư bình quân 1 ngày trong 90 ngày, tối đa 250đ.
- 25 giải ba, mỗi giải thưởng 20% số dư bình quân 1 ngày trong 90 ngày, tối đa mỗi giải 100đ.
Hai loại giải nhất và nhì quay chung trong 1.000 số, loại giải 3 chia từng món 40 số liên tục sẽ có 1 số được thưởng.
Nếu 1 số trúng thưởng hai hay ba lần thì chỉ được lĩnh số trúng cao nhất.
Trường hợp hết quý mà quỹ tiết kiệm chưa kịp tổ chức việc quay số mở thưởng thì người gửi nếu cần có thể rút hết số vốn ra và vẫn được dự kỳ quay số mở thưởng của quý đó.
TIẾT 4: THỂ THỨC TIẾT KIỆM KHÔNG KỲ HẠN CÓ LÃI.
Điều 24: - Gửi lần đầu tối thiểu 2đ. Những lần sau từ 1đ trở lên. ([6])
Khi cần rút tiền ra thì sẽ được thanh toán vốn và lãi ngay, nhưng nếu gửi chưa quá 1 tháng thì không được hưởng lãi.
Điều 26: - Tiền lãi sẽ tính theo tích số của từng thời gian giao dịch với quỹ tiết kiệm.
Mục B: NHỮNG THỂ THỨC MỚI BAN HÀNH
TIẾT 1: GỬI LẺ LẤY GỌN ĐỊNH MỨC KIÊM CHO VAY
Thể thức này có tác dụng góp phần xóa bỏ dần tình trạng tự do vay mượn và lối chơi họ ở thị trường tự do.
Điều 32: - Có hai thời hạn nhất định cho mỗi loại phiếu định mức:
- 6 tháng lợi suất 0,4% 1 tháng
- 12 tháng lợi suất 0,5% 1 tháng.
Tiền lãi sẽ thanh toán cho người gửi khi hết hạn gửi tiền.
Điều 37: - Lãi tiền gửi tiết kiệm và lãi tiền vay sẽ thanh toán một lần khi đến hạn.
Điều 38: - Lãi cho vay quy định như sau:
- Vay từ 3 tháng trở xuống lợi suất 0,5% một tháng.
- Vay từ 4 tháng đến 6 tháng lợi suất 0,6% một tháng.
TIẾT 2: GỬI LẺ LẤY GỌN THEO PHIẾU ĐỊNH MỨC, THƯỞNG HIỆN VẬT
Điều 43: - Có 2 loại định mức và 2 thời hạn quay số mở thưởng:
- Định mức 4đ, sau 3 tháng quay số mở thưởng 1 lần.
- Định mức 2đ, sau 6 tháng quay số mở thưởng 1 lần.
Tháng gửi đầu tiên người gửi có thể lấy nhiều phiếu định mức mang số dự thưởng khác nhau, miễn là hàng tháng đủ khả năng để gửi tiếp tục theo những định mức đã tham gia đó.
Điều 46: - Tiền thưởng là tiền lãi của mỗi loại định mức tập trung lại để mở thưởng.
- Định mức 2đ, cứ 5.000 số có 23 số được trúng thưởng:
- 1 giải nhất, thường hiện vật trị giá 270đ
- 2 giải nhì, thưởng hiện vật mỗi giải trị giá 180đ.
- 20 giải ba, thưởng hiện vật mỗi giải trị giá 8đ.
-Định mức 4đ. Cứ 10.000 số có 18 số được trúng thưởng:
- 1 giải nhất, thưởng hiện vật trị giá 270đ
- 2 giải nhì, thưởng hiện vật, mỗi giải trị giá 150đ.
- 15 giải ba, thưởng hiện vật, mỗi giải trị gía 8đ.
Nếu hiện vật được lựa chọn trị giá vượt quá hoặc chưa đủ số tiền được thưởng thì người gửi bù thêm hoặc mua thêm hiện vật khác cho khớp với giá trị phần thưởng.
Điều 51: -Phiếu tiết kiệm này không ghi tên, không nhận báo mất, không được sử dụng thay tiền.
TIẾT 3: GỬI GỌN THEO ĐỊNH MỨC ƯU ĐÃI VỀ LỢI SUẤT.
Thể thức này có tác dụng phân tán bớt việc phát hành tiền tệ ở nông thôn, hạn chế tính chất khẩn trương của tiền tệ trong những thời vụ thu mua tập trung đồng thời gây cho nông dân có tập quán để dành tiền đảm bảo cho sản xuất vụ sau và đảm bảo chi tiêu bình thường cho đến kỳ thu hoạch sau.
Điều 54: - Thời hạn và lợi suất ưu đãi ấn định như sau:
- 2 tháng lợi suất 0,5% một tháng
- 4 tháng lợi suất 0,7% một tháng
- 6 tháng lợi suất 1% một tháng
Nếu đến hạn chưa tới lĩnh vốn ra thì mặc nhiên xem như chuyển vào thể thức không kỳ hạn có lãi và được hưởng lợi suất đồng loạt 0,3% một tháng. Hoặc nếu người gửi yêu cầu thì có thể chuyển sang thể thức tiết kiệm khác.
Điều 57: - Phiếu tiết kiệm này không ghi tên, không nhận báo mất, không được lưu thông thay tiền.
TIẾT 4: GỬI LẺ LẤY GỌN THEO ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG NHÀ Ở
Sau đây là những điều quy định chung cho tất cả các thể thức gửi tiền tiết kiệm:
1. Nếu nửa chừng có sự thay đổi về lợi suất thì sẽ lấy ngày ban hành nghị định làm ranh giới để tính lợi suất cho loại tiết kiệm không kỳ hạn, và đối với loại tiết kiệm có kỳ hạn thì tính theo lợi suất cũ cho đến hết kỳ hạn, đối với những món đã gửi trước ngày ban hành nghị định, tính theo lợi suất mới cho những món mới gửi sau ngày ban hành nghị định.
2. Trên các thẻ và sổ tiết kiệm, người gửi muốn ghi tên thật hay bí danh tùy ý. Nếu người gửi đề nghị ghi đúng theo chứng minh thư, khi đến lĩnh tiền người gửi phải xuất trình chứng minh thư để đối chiếu nếu nhờ lĩnh thay phải có giấy uỷ nhiệm hợp thức của người gửi. Nếu người gửi không đề nghị theo chứng minh thư, thì thẻ (hay sổ) tiết kiệm có giá trị nhận tiền, người gửi không phải xuất trình chứng minh thư hay một giấy minh tuhctnng congtờ gì khác, nhưng nếu xẩy ra lợi dụng Quỹ tiết kiệm không chịu trách nhiệm.
3. Nếu mất thể hay sổ tiết kiệm người gửi phải kịp thời báo ngay cho nơi mình gửi tiết kiệm biết để đề phòng kẻ gian lợi dụng. Giấy báo mất phải ghi rõ số hiệu thẻ, ngày tháng gửi, tên họ, địa chỉ, v.v… để tiện cho việc tra cứu ở bàn tiết kiệm.
Sau 5 ngày kể từ khi nhận được giấy báo, người đánh mất thẻ (hay sổ) mới được cấp thẻ (hay sổ) khác để thay thế. Trong thời gian này, người gửi chưa được rút tiền ra, nhưng được tiếp tục gửi vào theo một thẻ mới khác.
4. Người gửi có thể tham gia nhiều thể thức khác nhau, hoặc tham gia nhiều định mức trong cùng một thể thức. Nếu muốn chuyển từ thể thức này qua thể thức khác thì xem như tất toán cũ và mở thẻ mới.
5. Người gửi thay đổi chỗ ở thì báo ngay cho quỹ tiết kiệm nơi ở cũ biết để làm thủ tục chuyển sang qũy tiết kiệm nơi ở mới. Người gửi phải nộp thẻ tiết kiệm của mình cho nơi gửi cũ. Việc chuyển tiền sang quỹ tiết kiệm mới không tính tục tục phí. Nếu gửi chưa được một tháng mà đã xin chuyển đi thì nên rút ra ở chỗ cũ và đến chỗ mới sẽ gửi. Chuyển vốn không chuyển lãi. Tiền lãi do quỹ tiết kiệm ở chỗ mới sẽ tính trả khi đến hạn.
6. Trường hợp người gửi bị tai nạn bất ngờ hay chết đi thì thẻ gửi tiền tiết kiệm của người đó thuộc quyền sử dụng của người thừa kế mà người gửi đã cho quỹ tiết kiệm biết trước hay sẽ do pháp luật quy định lúc đó.
7. Số tiền gửi tiết kiệm là thuộc quyền sở hữu tư nhân của người gửi. Quỹ tiết kiệm có trách nhiệm giữ bí mật tên họ, địa chỉ người gửi và số tiền đã gửi vào rút ra trừ trường hợp được phép của người gửi tiền hay trong trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định thì mới công bố.
8. Trong quá trình hoạt động của quỹ tiết kiệm, nếu phát hiện được những kẻ cố tình lợi dụng giả mạo hay tham ô, làm thiệt hại đến tài sản của Nhà nước hay tài sản của người gửi thì sẽ tuỳ tội nặng nhẹ mà xử lý theo thể lệ hiện hành của Ngân hàng Quốc gia Việt nam hoặc truy tố trước pháp luật.
9. Những thể thức có quy định các cách tính lãi và tính thưởng khác nhau, hoặc cách quay số mở thưởng khác nhau, sẽ có thể lệ riêng. Mỗi lần thay đổi, sẽ có công bố trước.
10. Đối với những thể thức tiết kiệm theo phiếu có lãi việc tính ngày để thanh toán quy định như sau:
- Nếu gửi lẻ trên 15 ngày sẽ được hưởng lãi cả tháng.
- Nếu gửi lẻ từ 15 ngày trở xuống thì không được tính lãi.
11. Thể lệ này do Ngân hàng Quốc gia Việt nam ban hành và khi cần thiết sửa đổi cũng vậy.
___________________________
([1]) Từ tháng 1-1960 sẽ sửa đổi lại như sau:
- Thời hạn từ 3 tháng trở lên (4, 5 tháng) lợi suất 0,4% 1 tháng
- Thời hạn từ 6 tháng trở lên, lợi suất 0,5% 1 tháng. Khi gửi phải định rõ thời hạn, lấy trọn tháng để tính
([2]) Từ tháng 1-1960 sẽ bổ sung lại; nếu gửi theo kỳ hạn ba tháng trở lên số vốn rút ra trước hạn được hưởng mức lợi suất 0,3% 1 tháng coi như gửi không kỳ hạn. Nếu gửi theo kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, số vốn rút ra trước hạn nhưng sau 3 tháng được hưởng lợi suất 0,4%.
([3]) Từ tháng 1-1960 sẽ sửa lại, lần đầu tối thiểu gửi 1đ nhưng lần sau gửi chẵn 0đ50 một.
([4]) Từ tháng 1-1960 sửa lại: Rút ra trước 1 phần hay toàn bộ số vốn đều không được hưởng lãi.
([5]) Từ 1-1960 sẽ sửa đổi lại: lần đầu gửi vào tối thiếu 1đ, những lần gửi sau chẵn 0đ50.
([6]) Từ 1-1960 sẽ sửa đổi lại: lần đầu vào tối thiểu 1đ, những lần gửi sau chẵn 0đ50.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây