Luật Đất đai 2024

Nghị định 60-CP năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị

Số hiệu 60-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 05/07/1994
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản,Quyền dân sự
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 60-CP

Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 1994

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 60-CP NGÀY 5-7-1994 VỀ QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính Phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993;
Căn cứ Pháp lệnh nhà ở ngày 26 tháng 3 năm 1991;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ xây dựng, Bộ trưởng Bộ tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất hợp pháp.

Nhà ở, đất ở thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này bao gồm:

1. Nhà ở của một hộ gia đình hoặc của nhiều hộ gia đình trong cùng một ngôi nhà;

2. Đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn là đất dùng để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ nhu cầu ở và khuôn viên nếu có, phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 2.- Nhà ở được phân chia theo ba hình thức sở hữu:

1. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;

2. Nhà ở thuộc sở hữu của các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế;

3. Nhà ở thuộc sở hữu tư nhân.

Điều 3.- Tất cả nhà ở và đất ở đều phải được đăng ký. Chủ sở hữu hợp pháp được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo Nghị định này thay thế các loại giấy tờ pháp lý về sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở được cấp từ trước ngày ban hành Nghị định này.

Điều 4.- Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại nhà ở mà Nhà nước đang quản lý do trước đây thực hiện chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa về nhà đất.

Nhà nước không thừa nhân việc đòi lại đất ở mà trước đây Nhà nước đã giao cho người khác sử dụng do việc thực hiện chính sách của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chương 2:

CÁC HÌNH THỨC SỞ HỮU NHÀ Ở

Điều 5.- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bao gồm:

1. Nhà ở tạo lập bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách Nhà nước;

2. Nhà ở có nguồn gốc sở hữu khác được chuyển thành sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

3. Nhà ở nêu tại Khoản 1 điều này có một phần tiền góp của cá nhân, của tập thể theo thoả thuận hoặc theo hợp đồng mua nhà trả góp nhưng chưa trả hết tiền.

Điều 6.- Nhà ở thuộc sở hữu của các tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức kinh kế bao gồm:

1. Nhà ở được tạo lập bằng nguồn vốn do các tổ chức này tự huy động;

2. Nhà ở được các tổ chức, cá nhân biếu tặng hợp pháp.

Điều 7.- Nhà ở thuộc sở hữu tư nhân là nhà ở do tư nhân tạo lập hợp pháp thông qua xây dựng, mua, hoặc do nhận thừa kế, hoặc được sở hữu bởi các hình thức hợp pháp khác.

Chương 3:

ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở

Điều 8.- Nhà ở, đất ở phải được đăng ký tại Uỷ ban Nhân dân phường, thị trấn.

Điều 9.- Người có nghĩa vụ đăng ký nhà ở, đất ở là chủ sở hữu nhà. Trong các trường hợp khác người đang sử dụng nhà ở có nghĩa vụ đăng ký.

Điều 10.- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn được xét cấp như sau:

1. Trong trường hợp chủ nhà có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp, thì chủ nhà được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

2. Trong trường hợp chủ nhà có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp, nếu nhà, đất này không có tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các chính sách của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

3. Trong trường hợp chủ nhà không có hoặc có đủ giấy tờ hợp lệ trước ngày ban hành Nghị định này:

a) Chủ nhà hoàn toàn không có giấy tờ hợp lệ:

a1. Nếu nhà ở và đất ở phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Chủ nhà được cấp giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất ở.

a2. Nếu nhà ở xây dựng trên đất không được quy hoạch là đất ở thì chủ nhà không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Chủ nhà phải thực hiện lệnh giải toả nhà và lệnh thu hồi đất của nhà nước.

b) Nếu chủ nhà có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, xây nhà không có giấy tờ hợp lệ nhưng nhà ở, đất ở hiện phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

c) Nếu chủ nhà xây dựng nhà có giấy phép trên đất phù hợp với quy hoạch đất ở nhưng chưa có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp, thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở của phần nhà đó. Chủ nhà phải nộp tiền sử dụng đất ở.

d) Mọi trường hợp có tranh chấp thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở chỉ được xem xét khi đã giải quyết xong tranh chấp theo luật pháp.

Điều 11.- Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở quy định như sau:

1. Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

2. Các giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở bao gồm:

a) Quyết định giao đất và giấy phép xây dựng nhà hoặc giấy xác nhận sở hữu nhà và quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp đối với trường hợp nói tại khoản 1, Điều 10 của Nghị định này.

b) Giấy sở hữu nhà, đất hoặc giấy tờ hợp lệ khác đối với trường hợp nói tại khoản 2, Điều 10 của Nghị định này.

c) Đối với trường hợp nói tại điểm a1, khoản 3, Điều 10 của Nghị định này thì phải có ý kiến của Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn sở tại xác nhận người làm đơn là người tạo lập nhà và giấy xác nhận của cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền.

d) Đối với trường hợp nói tại điểm b, khoản 3, Điều 10 của Nghị định này thì phải có quyết định giao đất và giấy xác nhận của cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền.

đ) Đối với trường hợp nói tại điểm c, khoản 3, Điều 10 của Nghị định này thì phải có giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền.

Trong trường hợp người làm đơn không phải là chủ của các giấy tờ nói tại khoản này, thì phải kèm theo giấy tờ hợp lệ khác, như: giấy tờ mua bán nhà, các giấy tờ có liên quan đến việc thừa kế, chia, nhận quà tặng. Người làm đơn được cấp giấy chứng nhận sau khi thực hiện các nghĩa vụ của chủ nhà và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

Điều 12.- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) cấp.

Điều 13.- Cơ quan quản lý nhà đất và địa chính giúp Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đăng ký, xét cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ gốc và quản lý về sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở.

Điều 14.- Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho đương sự. Trong trường hợp không cấp giấy chứng nhận thì phải báo cho đương sự biết rõ lý do.

Điều 15.- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở lập thành 2 bản. Một bản cấp cho chủ sở hữu và một bản lưu tại cơ quan cấp giấy.

Điều 16.- Việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở quy định như sau:

1. Đối với nhà ở tư nhân, cấp cho chủ sở hữu nhà;

2. Đối với nhà ở thuộc sở hữu của tổ chức chính trị, xã hội, của tổ chức kinh kế, cấp cho tổ chức đó;

3. Đối với nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước, cấp cho cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà đó;

4. Đối với nhà ở chung của nhiều chủ, cấp cho từng chủ sở hữu phần diện tích nhà ở riêng.

Việc đăng ký, sử dụng phần nhà, công trình kỹ thuật và đất ở dùng chung cho các hộ phải tuân theo các quy định về quản lý nhà ở chung do Bộ Xây dựng và Tổng cục Địa chính ban hành.

5. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu nhiều người, nếu không có văn bản phân chia nhà được các đồng sở hữu cùng ký thì giấy chứng nhận ghi tên tất cả các chủ sở hữu và cấp cho từng chủ sở hữu.

Điều 17.- Chủ nhà được nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở sau khi nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài chính, Xây dựng, Tổng cục Địa chính. Đối với các trường hợp nói tại điểm a1, điểm c, khoản 3, Điều 10 của Nghị định này thì chỉ được cấp giấy chứng nhận sau khi nộp tiền sử dụng đất theo mức do Bộ Tài chính quy định.

Trong trường hợp nhà ở được phép thay đổi về quy mô, cấu trúc thì khi hoàn thành việc thay đổi, chủ nhà phải đăng ký bổ sung tại cơ quan cấp giấy chứng nhận.

Trong trường hợp tách, nhập thửa đất ở thì phải xin phép và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho chủ mới nếu là tách thửa, hoặc xoá giấy chứng nhận của chủ cũ nếu là nhập thửa.

Chương 4:

SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ THUÊ ĐẤT Ở CỦA CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI ĐỊNH CƯ Ở VIỆT NAM

Điều 18.- Cá nhân nước ngoài định cư ở Việt Nam được sở hữu một nhà ở cho bản thân và các thành viên gia đình họ trên đất ở thuê của Nhà nước Việt Nam trong thời gian định cư tại Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thoả thuận với Chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế có quy định khác.

Điều 19.- Cá nhân nước ngoài định cư ở Việt Nam được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu:

- Mua nhà ở của các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam chuyên kinh doanh nhà ở;

- Tự tạo lập nhà ở theo giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

- Thừa kế nhà ở theo pháp luật Việt Nam.

Việc mua nhà ở, thuê đất ở, xây nhà ở, nhận thừa kế nhà ở phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 20.- Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thuê bao gồm:

1. Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thuê;

2. Giấy tờ của Nhà nước Việt Nam cho phép định cư ở Việt Nam;

3. Giấy phép xây dựng, hoặc hợp đồng mua bán nhà ở đã được Công chứng Nhà nước chứng thực hoặc giấy thừa kế hợp pháp;

4. Hợp đồng thuê đất;

5. Trích lục bản đồ thửa đất khuôn viên có nhà ở, tỷ lệ 1/200.

Hồ sơ được lập bằng tiếng Việt và nộp tại Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh.

Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thuê do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh cấp.

Điều 21.- Chủ sở hữu nhà ở là cá nhân nước ngoài định cư ở Việt Nam có quyền sử dụng, bán, tặng cho, để thừa kế nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam và có nghĩa vụ đăng ký sở hữu nhà ở tại Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh; nộp các khoản thuế và lệ phí theo quy định của pháp luật.

Điều 22.- Trong trường hợp người nước ngoài chấm dứt việc định cư ở Việt Nam mà không thực hiện các quyền nói tại Điều 21 của Nghị định này thì sau 90 ngày, kể từ ngày rời khỏi Việt Nam, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đương nhiên mất giá trị và Nhà nước Việt Nam thực hiện quyền quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Chương 5:

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 23.- Các tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở do Toà án nhân dân giải quyết.

Điều 24.- Người sử dụng nhà ở không phợp pháp, có hành vi vi phạm quyền của người khác về sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở, đất ở, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi hoặc có động cơ cá nhân khác mà làm sai lệch các số liệu đăng ký nhà đất hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở trái với pháp luật thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp gây ra thiệt hại vật chất thì phải bồi thường.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 26.- Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính trong phạm vi chức năng quản lý ngành có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Uỷ ban Nhân dân các quận, huyện, thị xã và cơ quan quản lý nhà đất tổ chức thực hiện nghị định này.

Điều 27.- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các chủ sở hữu nhà ở chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

163
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 60-CP năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
Tải văn bản gốc Nghị định 60-CP năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No: 60-CP

Hanoi, July 05, 1994

 

DECREE

ON THE DWELLING HOUSE OWNERSHIP AND RESIDENTIAL LAND USE RIGHT IN URBAN AREAS

THE GOVERNMENT

Proceeding from the Law on the Organization of Government on the 30th of September 1992;
Proceeding from the Land Law on the 14th of July 1993;
Proceeding from the Ordinance on Dwelling Houses on the 26th of March 1991;
At the request of the Minister of Construction, the Minister of Finance, and the Director of the General Land Administration.

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- The State recognizes and protects the legitimate ownership of dwelling houses and the legitimate right to use residential land.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Dwelling houses occupied by one or many families;

2. Residential land inside cities, towns and townships is land for building dwelling houses and other projects for dwelling, and parks, if any, in accordance with a plan approved by the authorized State office.

Article 2.- There are three forms of ownership of dwelling houses:

1. Dwelling houses owned by the State;

2. Dwelling houses owned by political, social and economic organizations;

3. Dwelling houses owned by private citizens.

Article 3.- All dwelling houses and residential land must be registered. Legal owners are issued certificates of the ownership of dwelling houses and of the right to use residential land.

The certificates of the ownership of dwelling houses and of the right to use residential land issued in accordance with this Decree shall replace all legal papers on the ownership of dwelling houses and on the use of land issued before the promulgation of this Decree.

Article 4.- The State does not recognize claims for dwelling houses which the State is currently managing as a result of the implementation of the past policy on socialist transformation of houses and land.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter II

FORMS OF OWNERSHIP OF DWELLING HOUSES

Article 5.- The dwelling houses owned by the State are:

1. Dwelling houses built with the State budgetary allocations (central and local budgets) or with other sources of capital originating from the State budget;

2. Dwelling houses originally in other forms of ownership but transformed into State-ownership by law;

3. Dwelling houses mentioned at Point (1) of this Article, which were built partly with financial contributions from individuals or collectives by mutual agreement or under contracts whereby the buyer of a house has paid by installments but not in full.

Article 6.- The dwelling houses owned by political, social and economic organizations are:

1. Dwelling houses built with capital procured by these organizations;

2. Dwelling houses lawfully donated to them by other organizations or individuals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter III

REGISTRATION AND ISSUANCE OF CERTIFICATES OF OWNERSHIP OF DWELLING HOUSES AND THE RIGHT TO USE RESIDENTIAL LAND

Article 8.- Dwelling houses and residential land must be registered at the People's Committees of wards and townships.

Article 9.- The owner must register his/her dwelling house and residential land. In other cases, the persons who are using dwelling houses must register them.

Article 10.- The procedure for considering and granting a certificate of ownership of dwelling house and residential land is as follows;

1. In case the owner of a house has valid papers issued by the authorized offices of the Democratic Republic of Vietnam, the Provisional Revolutionary Government of the Republic of South Vietnam, or the Socialist Republic of Vietnam, he/she will be issued a certificate of ownership of his/her dwelling house and of the right to use residential land.

2. In case the owner of a house has valid papers issued by the authorized offices of the former regime, and if this house and land is not disputed or is not yet allotted to other people for use under the policies of the Democratic Republic of Vietnam, the Provisional Revolutionary Government of the Republic of South Vietnam, or the Socialist Republic of Vietnam, then his/her application will be considered for the granting of a certificate of ownership of the dwelling house and his/her right to use residential land.

3. In case the owner of a house has no or not the necessary, valid papers before the promulgation of this Decree:

a/ The owner of a dwelling house has no valid papers:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a2. If the dwelling house was built on land not planned for residential use, the owner would not be issued a certificate of ownership of dwelling house and right to use residential land. The owner must abide by the State's order for house removal and for land requisition.

b/ If the house owner has valid papers on the right to use land, but no permit for building the house, and if his/her dwelling house and residential land conforms to the overall planning and is not disputed, his/her application shall be considered for the granting of a certificate of ownership of the dwelling house and residential land.

c/ If the house owner built his/her house with a permit on a plot of land that conforms to the overall planning, but has no valid papers on the right to use land and there is no dispute, his/her application shall be considered for the granting of a certificate of ownership of the dwelling house and the right to use the land belonging to the house. The house owner must pay land tax.

d/ In case of a land dispute, the granting of a certificate of ownership of a dwelling house and the right to use residential land shall be considered only after the dispute has been settled in accordance with law.

Article 11.- The dossier for the granting of a certificate of ownership of a dwelling house and the right to use residential land includes the following:

1. An application for the granting of a certificate of ownership of dwelling house and the right to use residential land.

2. The valid papers including the following:

a/ A decision on land allotment and a permit for house building, or a certificate of house ownership and the right to use land issued by the authorized State office in the cases mentioned at Item (1), Article 10, of this Decree.

b/ A certificate of house and land ownership or other valid papers as stated at Point (2), Article 10, of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ In the cases mentioned at Point (b), Item 3, Article 10, of this Decree, the house owner must have a decision on land allotment and a certificate by the authorized office in charge of urban development planning.

e/ In the cases mentioned at Point (c), Item 3, Article 10, of this Decree, the house owner must have a building permit issued by the authorized office.

In case the applicant is not the owner of the papers mentioned in this Item, he/she must have other papers enclosed, such as a certificate of the buying and selling of the house, or certificates of the inheritance of the house or reception of it as a gift. The applicant shall be issued a certificate of ownership of the house after fulfilling his/her obligations as owner and paying house tax as prescribed by law.

Article 12.- Certificates of ownership of houses and the right to use land in cities, towns and townships are issued by the People's Committees of provinces and cities under the Central Government (hereafter called provincial level).

Article 13.- The Office for Land and Housing Management and the Land Administration Office shall help the provincial People's Committee organize the registration, consideration and granting of certificates, the making of original dossiers, and the management of the ownership of dwelling houses and residential land.

Article 14.- No later than 60 days after receiving a complete dossier, the people's Committee at provincial level shall issue a certificate of ownership of dwelling house and the right to use residential land to the applicant. If the certificate cannot be issued, it must notify the applicant of the reason.

Article 15.- A certificate of ownership of a dwelling house and the right to use residential land is made in two copies, one to be issued to the house owner and the other deposited at the issuing office.

Article 16.- The granting of certificates of ownership of dwelling houses and right to use residential land is stipulated as follows:

1. With regard to private dwelling houses, the certificate is granted to the house owner.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. With regard to dwelling houses owned by the State, it is granted to the office or organization assigned to manage them.

4. With regard to dwelling houses owned by many households, certificates are granted to each household for the ownership of their particular dwelling space.

The housing space, technical facilities and land reserved for common use by the households concerned, must be registered and used in accordance with the stipulations on the management of houses for collective habitation issued by the Ministry of Construction and the General Land Administration.

5. In case a dwelling house is owned by many persons and if there is not any paper on the division of the house with the signatures of the co-owners, then the certificate of ownership of the house shall register all the names of the co-owners and each owner keeps a copy.

Article 17.- A house owner receives a certificate of ownership of the dwelling house and the right to use residential land after paying the certification fee as jointly stipulated by the Ministries of Finance and Construction and the General Land Administration. In the cases mentioned at Point (a1) and (c), Item 3, Article 10, of this Decree, he/she shall be issued a certificate only after paying land tax as stipulated by the Ministry of Finance.

In case a house owner is permitted to change the dimensions or structure of his/her house, after the transformation, he/she must register it again at the authorized office that issued the certificate.

In case the owner wishes to split a plot of residential land from or merge it into another plot, he/she must apply for permission to do so from the authorized office which shall issue a certificate to the new owner in case of a split, and destroy the certificate of the old owner in case of a merger.

Chapter IV

THE OWNERSHIP OF DWELLING HOUSES AND THE LEASE OF RESIDENTIAL LAND BY FOREIGN RESIDENTS IN VIETNAM

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 19.- Foreign residents in Vietnam shall be granted certificates of ownership of dwelling houses if they:

- Buy a dwelling house from a housing company of the Vietnam State;

- Build a dwelling house with permission from the authorized State office; or

- Inherit a dwelling house in accordance with Vietnam's laws.

The purchase of a dwelling house, the leasing of residential land, the building of a dwelling house and the inheritance of a dwelling house must conform to Vietnam's laws.

Article 20.- The dossier to apply for a certificate of ownership of a dwelling house and the right to use residential land leased includes:

1. An application for the granting of certificate of ownership of dwelling houses and the use of residential land leased;

2. A permit issued by the Vietnamese State allowing the person concerned to reside in Vietnam;

3. A permit for construction of the dwelling house, or a contract on the buying and selling of the dwelling house certified by the Notary Public, or a valid paper on inheritance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. A copy of the map showing the premises of the dwelling house, scale 1/200.

The dossier is issued in Vietnamese and filed in at the Provincial People's Committee.

Certificates of ownership of dwelling houses and the right to use the residential land leased are issued by the Provincial People's Committees.

Article 21.- Foreign residents owning dwelling houses in Vietnam can use, sell, give or legate their dwelling houses in accordance with Vietnam's laws and must register the ownership of their dwelling houses at the Provincial People's Committee, and pay taxes and fees as stipulated by law.

Article 22.- In case foreign residents cease to reside in Vietnam without performing the stipulations at Article 21 of this Decree, then 90 days after the day they leave Vietnam, the certificate of ownership of their dwelling house shall automatically be invalidated and the house concerned shall come under the management and use of the Vietnamese State in accordance with Vietnam's law.

Chapter V

SETTLEMENT OF DISPUTES AND PUNISHMENT OF VIOLATIONS

Article 23.- Disputes over the ownership of dwelling houses and the right to use residential land are settled by the People's Courts.

Article 24.- Those who use dwelling houses illegally, violate the ownership of dwelling houses and the right to use residential land of other people or violate the laws on dwelling houses and residential land shall be fined or investigated for penal liability depending on the extent of their violation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Those who cause material damage must compensate for it.

Chapter VI

PROVISIONS FOR IMPLEMENTATION

Article 25.- This Decree takes effect from the date of signing.

Article 26.- The Minister of Construction, the Minister of Finance, and the Director of the General Land Administration, in their capacity as managers of their branches, are responsible for guiding and inspecting the implementation of this Decree.

The President of the People?s Committees of provinces and cities directly under the Central Government are responsible for guiding the People?s Committees of precincts, districts, towns and the local housing and land managing offices in implementing this Decree.

Article 27.- The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People's Committees of provinces and cities directly under the Central Government, and the owners of dwelling houses are responsible for implementing this Decree.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 60-CP năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
Số hiệu: 60-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản,Quyền dân sự
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 05/07/1994
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 45-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 03/08/1996
Điều 1.- Khoản 3 Điều 10 của Nghị định số 60/CP ngày 5 tháng7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị được bổ sung thêm mục đ như sau:

đ. Về việc thu tiền sử dụng đấtkhi xét hợp thức hoá để cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị:

- Trường hợp đất đã được sử dụng làm đất ở ổn định trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 (ngày ban hành Hiến pháp năm 1980), không có đủ giấy tờ hợp lệ, nay xét phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp và được Uỷ ban nhân dân phường chứng nhận thì được xét cấp giấychứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.

- Trường hợp đất đã được sử dụng làm đất ở ổn định từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến ngày 15 tháng 10 năm 1993 (ngày Luật Đất đai có hiệu lực) nhưng không có đủ giấy tờ hợp lệ, nay xét phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và phải nộp 20% tiền sử dụng đất.

- Trường hợp sử dụng làm đất ở sau ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có đủ giấy tờ hợp lệ, nay xét phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở và phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

- Không truy thu, truy hoàn đối với các trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

Xem nội dung VB
Điều 10.- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn được xét cấp như sau:
...
3. Trong trường hợp chủ nhà không có hoặc có đủ giấy tờ hợp lệ trước ngày ban hành Nghị định này:

a) Chủ nhà hoàn toàn không có giấy tờ hợp lệ:

a1. Nếu nhà ở và đất ở phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Chủ nhà được cấp giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất ở.

a2. Nếu nhà ở xây dựng trên đất không được quy hoạch là đất ở thì chủ nhà không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Chủ nhà phải thực hiện lệnh giải toả nhà và lệnh thu hồi đất của nhà nước.

b) Nếu chủ nhà có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, xây nhà không có giấy tờ hợp lệ nhưng nhà ở, đất ở hiện phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

c) Nếu chủ nhà xây dựng nhà có giấy phép trên đất phù hợp với quy hoạch đất ở nhưng chưa có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp, thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở của phần nhà đó. Chủ nhà phải nộp tiền sử dụng đất ở.

d) Mọi trường hợp có tranh chấp thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở chỉ được xem xét khi đã giải quyết xong tranh chấp theo luật pháp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Phần A Thông tư 70-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Thi hành Nghị định số 60/CP về "Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị" và Nghị định số 61/CP về "Mua bán và kinh doanh nhà ở" ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ, căn cứ vào các chính sách thu hiện hành, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp thuế và các khoản thu khác liên quan đến việc thực hiện các Nghị định trên như sau:

A. ĐỐI VỚI VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ

Người được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quyền sử dụng đất ở có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu khác như sau:
...
II. TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ ĐỦ GIẤY TỜ HỢP LỆ TRƯỚC NGÀY BAN HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 60/CP

1. Trường hợp hoàn toàn không có giấy tờ hợp lệ:

Nếu có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, phải nộp:

a. Tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định;

b. Lệ phí cấp giấy chứng nhận;

c. Lệ phí trước bạ;

d. Thuế nhà đất theo quy định của Pháp luật về thuế nhà, đất.

2. Trường hợp có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở nhưng không có giấy tờ hợp lệ về xây nhà hoặc sở hữu nhà; khi được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, phải nộp:

a. Tiền sử dụng đất theo hướng dẫn tại khoản 1; khoản 2 mục I phần A nói trên;

b. Lệ phí cấp giấy chứng nhận;

c. Thuế nhà đất theo quy định của Pháp luật về thuế nhà đất.

3. Trường hợp có giất phép xây nhà ở nhưng chưa có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở; khi được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, phải nộp:

a. Tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

b. Lệ phí cấp giấy chứng nhận;

c. Lệ phí trước bạ;

d. Thuế nhà đất theo quy định của Pháp luật về thuê nhà đất.

Xem nội dung VB
Điều 10.- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn được xét cấp như sau:
...
3. Trong trường hợp chủ nhà không có hoặc có đủ giấy tờ hợp lệ trước ngày ban hành Nghị định này:

a) Chủ nhà hoàn toàn không có giấy tờ hợp lệ:

a1. Nếu nhà ở và đất ở phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Chủ nhà được cấp giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất ở.

a2. Nếu nhà ở xây dựng trên đất không được quy hoạch là đất ở thì chủ nhà không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Chủ nhà phải thực hiện lệnh giải toả nhà và lệnh thu hồi đất của nhà nước.

b) Nếu chủ nhà có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, xây nhà không có giấy tờ hợp lệ nhưng nhà ở, đất ở hiện phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

c) Nếu chủ nhà xây dựng nhà có giấy phép trên đất phù hợp với quy hoạch đất ở nhưng chưa có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp, thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở của phần nhà đó. Chủ nhà phải nộp tiền sử dụng đất ở.

d) Mọi trường hợp có tranh chấp thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở chỉ được xem xét khi đã giải quyết xong tranh chấp theo luật pháp.
Khoản này được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 45-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 03/08/1996
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Phần A Thông tư 70-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 186. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ các quy định về quản lý và sử dụng đất đai của các Nghị định sau đây mà trái với quy định của Nghị định này:

a) Khoản 2 Điều 1 ... của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;

Xem nội dung VB
Điều 1.- Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất hợp pháp.

Nhà ở, đất ở thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này bao gồm:
...
2. Đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn là đất dùng để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ nhu cầu ở và khuôn viên nếu có, phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 186. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ các quy định về quản lý và sử dụng đất đai của các Nghị định sau đây mà trái với quy định của Nghị định này:

a) ... Điều 3 ... của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;

Xem nội dung VB
Điều 3.- Tất cả nhà ở và đất ở đều phải được đăng ký. Chủ sở hữu hợp pháp được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo Nghị định này thay thế các loại giấy tờ pháp lý về sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở được cấp từ trước ngày ban hành Nghị định này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 186. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ các quy định về quản lý và sử dụng đất đai của các Nghị định sau đây mà trái với quy định của Nghị định này:

a) ... Điều ... 10 ...của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;

Xem nội dung VB
Điều 10.- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn được xét cấp như sau:

1. Trong trường hợp chủ nhà có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp, thì chủ nhà được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

2. Trong trường hợp chủ nhà có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp, nếu nhà, đất này không có tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các chính sách của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

3. Trong trường hợp chủ nhà không có hoặc có đủ giấy tờ hợp lệ trước ngày ban hành Nghị định này:

a) Chủ nhà hoàn toàn không có giấy tờ hợp lệ:

a1. Nếu nhà ở và đất ở phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Chủ nhà được cấp giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất ở.

a2. Nếu nhà ở xây dựng trên đất không được quy hoạch là đất ở thì chủ nhà không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Chủ nhà phải thực hiện lệnh giải toả nhà và lệnh thu hồi đất của nhà nước.

b) Nếu chủ nhà có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, xây nhà không có giấy tờ hợp lệ nhưng nhà ở, đất ở hiện phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

c) Nếu chủ nhà xây dựng nhà có giấy phép trên đất phù hợp với quy hoạch đất ở nhưng chưa có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp, thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở của phần nhà đó. Chủ nhà phải nộp tiền sử dụng đất ở.

d) Mọi trường hợp có tranh chấp thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở chỉ được xem xét khi đã giải quyết xong tranh chấp theo luật pháp.
Những giấy tờ hợp lệ về đất ở được hướng dẫn bởi Phần một Công văn 647-CV/ĐC năm 1995 có hiệu lực từ ngày 31/05/1995
Để thi hành Nghị định số 60-CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, sau khi xin ý kiến của Ban chỉ đạo Trung ương, Tổng cục Địa chính hướng dẫn các giấy tờ hợp lệ về đất ở và một số giải pháp kỹ thuật do đạc Địa chính như sau:

PHẦN MỘT Những giấy tờ hợp lệ về đất ở

I- Những giấy tờ sau đây về đất ở do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ công hoà, Chính phủ CMLTCHMNVN và Nhà nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp thì được coi là giấy tờ hợp lệ:

1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất ở của Chủ tịch Uỷ ban hành chính tỉnh hoặc cấp tương đương (sau đây gọi là cấp tỉnh) trong thời kỳ cải cách ruộng đất.

2. Quyết định giao, cấp đất ở của Uỷ ban nhân dân tỉnh (theo Nghị quyết 125-CP ngày 28-6-1971; Nghị định 47-CP ngày 15-3-1972; Quyết định 201-CP ngày 1-7-1980; Luật đất đai năm 1988; Luật đất đai năm 1993) hoặc quyết định giao, cấp đất ở của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện), cơ quan nhà, đất, xây dựng cấp tỉnh theo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh từ trước khi có Luật đất đai năm 1993.

3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính thức hoặc tạm thời do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp hoặc do Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Đất ở đang sử dụng và đã được đăng ký vào sổ địa chính theo quy định của Nhà nước.

5. Giấy tờ về quyền sở hữu nhà theo quy định của Thông tư 47/BXD-XDCBĐT ngày 5-8-1989 và Thông tư 02/BXD-ĐT ngày 29-4-1992 của Bộ Xây dựng từ trước ngày 15-10-1993 hoặc từ ngày 15-10-1993 đến trước ngày 5-7-1994 mà trong giá nhà đã tính đến giá đất ở của nhà đó.

6. Giấy tờ của HTX sản xuất nông nghiệp cấp đất ở cho gia đình xã viên của HTX từ trước ngày 28 tháng 6 năm 1971 trở về trước.

7. Các giấy tờ mua bán đất ở từ trước khi có Quyết định số 201/CP ngày 1-7-1980 được chính quyền cấp xã xác nhận đất đó có nguồn gốc hợp pháp.

8. Giấy tờ về thừa kế, cho, tặng nhà đất không có tranh chấp và được chính quyền xã, phường, thị trấn xác nhận nhà đất đó có nguồn gốc hợp pháp.

9. Bản án có hiệu lực thi hành của Toà án về việc giải quyết tranh chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

II- Những giấy tờ sau đây về đất ở do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp, không có tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các chính sách của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cách mạng lâm thời cộng hoà miền Nam, thì được coi là giấy tờ hợp lệ về đất ở.

1. Bằng khoán diền thổ;

2. Trích lục, trích sao, bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa, chứng thư đoạn mãi đã thị thực, đăng tịch, sang tên tại văn phòng chưởng khế, Ty điền địa, Nha trước bạ;

3. Giấy tờ mua bán, sang nhượng đất ở có nguồn gốc hựp pháp được chính quyền đương thời các cấp chứng nhận;

4. Đơn xin thuê đất ở của Nhà nước được chính quyền đương thời xác nhận;

5. Giấy của Ty điền địa chứng nhận đất ở do chế độ cũ cấp.

III- Đối với các trường hợp đất ở không có các giấy tờ nói tại mục I, II trên đây, nếu giấy của UBND và MTTQ phường, thị trấn chứng nhận đất ở này đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 18-12-1980 và hiện không có tranh chấp thì giấy chứng nhận này được coi là giấy tờ hợp lệ về đất ở. Riêng đối với những nơi đã có quy hoạch sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì ngoài giấy tờ nói trên còn phải có giấy xác nhận đất ở này phù hợp với quy hoạch của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch đó.

Xem nội dung VB
Điều 10.- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn được xét cấp như sau:

1. Trong trường hợp chủ nhà có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp, thì chủ nhà được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

2. Trong trường hợp chủ nhà có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp, nếu nhà, đất này không có tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các chính sách của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

3. Trong trường hợp chủ nhà không có hoặc có đủ giấy tờ hợp lệ trước ngày ban hành Nghị định này:

a) Chủ nhà hoàn toàn không có giấy tờ hợp lệ:

a1. Nếu nhà ở và đất ở phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Chủ nhà được cấp giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất ở.

a2. Nếu nhà ở xây dựng trên đất không được quy hoạch là đất ở thì chủ nhà không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Chủ nhà phải thực hiện lệnh giải toả nhà và lệnh thu hồi đất của nhà nước.

b) Nếu chủ nhà có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, xây nhà không có giấy tờ hợp lệ nhưng nhà ở, đất ở hiện phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

c) Nếu chủ nhà xây dựng nhà có giấy phép trên đất phù hợp với quy hoạch đất ở nhưng chưa có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp, thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở của phần nhà đó. Chủ nhà phải nộp tiền sử dụng đất ở.

d) Mọi trường hợp có tranh chấp thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở chỉ được xem xét khi đã giải quyết xong tranh chấp theo luật pháp.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 76/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/06/1998
Thực hiện Nghị định số 45/CP ngày 03/8/1996 của Chính phủ bổ sung Điều 10, Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại đô thị; Bộ Tài chính đã có Thông tư số 57 TC/TCT ngày 23/9/1996 hướng dẫn thi hành. Quá trình thực hiện Nghị định số 45/CP còn có vướng mắc về thời hạn nộp tiền trong thông báo nộp tiền sử dụng đất. Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung để các địa phương thực hiện thống nhất như sau:

Các trường hợp đã làm thủ tục hợp pháp hoá nhà ở, đất ở theo Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đã được cơ quan thu tiền sử dụng đất ra thông báo hoặc đã nhận tờ khai nộp tiền sử dụng đất thay thông báo:

1. Trong thông báo hoặc tờ khai nộp tiền sử dụng đất ghi rõ: số tiền sử dụng đất phải nộp, địa điểm nộp tiền, thời hạn nộp tiền... thì:

a. Nếu thời hạn nộp tiền sử dụng đất ghi trên thông báo hoặc tờ khai trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị định số 45/CP ngày 03/8/1996, thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Nghị định số 60/CP.

b. Nếu thời hạn nộp tiền sử dụng đất ghi trên thông báo kéo dài đến sau ngày có hiệu lực thi hành Nghị định số 45/CP ngày 03/8/1996 của Chính phủ ban hành mà:

- Đối tượng đã nộp tiền sử dụng đất trước ngày 03/8/1996 thì vẫn thực hiện theo Nghị định số 60/CP;

- Đối tượng nộp tiền sử dụng đất sau ngày 03/8/1996 được áp dụng theo Nghị định số 45/CP ngày 03/8/1996 của Chính phủ.

Trường hợp trong thông báo, hoặc tờ khai nộp tiền sử dụng đất không ghi rõ thời hạn nộp tiền vào NSNN mà:

a. Đối tượng đã nộp tiền sử dụng đất trước ngày 03/8/1996 thì vẫn thực hiện theo Nghị định số 60/CP;

b. Đối tượng nộp tiền sử dụng đất vào NSNN sau ngày 03/8/1996 thì được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/CP ngày 03/8/1996 của Chính phủ.

Các đối tượng khi hợp pháp hoá nhà ở, đất ở tại đô thị mà trước đây đã nộp tiền sử dụng đất theo Nghị định số 60/CP, nay được thực hiện nộp tiền sử dụng đất theo Nghị định số 45/CP và hướng dẫn tại Thông tư này, nếu số tiền sử dụng đất đã nộp thừa thì gửi hồ sơ về Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm thủ tục và đề nghị Sở Tài chính thoái trả tiền sử dụng đất cho các đối tượng trên theo chế độ hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 10.- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn được xét cấp như sau:

1. Trong trường hợp chủ nhà có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp, thì chủ nhà được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

2. Trong trường hợp chủ nhà có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp, nếu nhà, đất này không có tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các chính sách của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

3. Trong trường hợp chủ nhà không có hoặc có đủ giấy tờ hợp lệ trước ngày ban hành Nghị định này:

a) Chủ nhà hoàn toàn không có giấy tờ hợp lệ:

a1. Nếu nhà ở và đất ở phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Chủ nhà được cấp giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất ở.

a2. Nếu nhà ở xây dựng trên đất không được quy hoạch là đất ở thì chủ nhà không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Chủ nhà phải thực hiện lệnh giải toả nhà và lệnh thu hồi đất của nhà nước.

b) Nếu chủ nhà có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, xây nhà không có giấy tờ hợp lệ nhưng nhà ở, đất ở hiện phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

c) Nếu chủ nhà xây dựng nhà có giấy phép trên đất phù hợp với quy hoạch đất ở nhưng chưa có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp, thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở của phần nhà đó. Chủ nhà phải nộp tiền sử dụng đất ở.

d) Mọi trường hợp có tranh chấp thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở chỉ được xem xét khi đã giải quyết xong tranh chấp theo luật pháp.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Những giấy tờ hợp lệ về đất ở được hướng dẫn bởi Phần một Công văn 647-CV/ĐC năm 1995 có hiệu lực từ ngày 31/05/1995
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 76/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/06/1998
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 186. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ các quy định về quản lý và sử dụng đất đai của các Nghị định sau đây mà trái với quy định của Nghị định này:

a) ... Điều ... 11 ...của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;

Xem nội dung VB
Điều 11.- Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở quy định như sau:

1. Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

2. Các giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở bao gồm:

a) Quyết định giao đất và giấy phép xây dựng nhà hoặc giấy xác nhận sở hữu nhà và quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp đối với trường hợp nói tại khoản 1, Điều 10 của Nghị định này.

b) Giấy sở hữu nhà, đất hoặc giấy tờ hợp lệ khác đối với trường hợp nói tại khoản 2, Điều 10 của Nghị định này.

c) Đối với trường hợp nói tại điểm a1, khoản 3, Điều 10 của Nghị định này thì phải có ý kiến của Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn sở tại xác nhận người làm đơn là người tạo lập nhà và giấy xác nhận của cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền.

d) Đối với trường hợp nói tại điểm b, khoản 3, Điều 10 của Nghị định này thì phải có quyết định giao đất và giấy xác nhận của cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền.

đ) Đối với trường hợp nói tại điểm c, khoản 3, Điều 10 của Nghị định này thì phải có giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền.

Trong trường hợp người làm đơn không phải là chủ của các giấy tờ nói tại khoản này, thì phải kèm theo giấy tờ hợp lệ khác, như: giấy tờ mua bán nhà, các giấy tờ có liên quan đến việc thừa kế, chia, nhận quà tặng. Người làm đơn được cấp giấy chứng nhận sau khi thực hiện các nghĩa vụ của chủ nhà và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 186. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ các quy định về quản lý và sử dụng đất đai của các Nghị định sau đây mà trái với quy định của Nghị định này:

a) ... Điều ... 12 ...của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;

Xem nội dung VB
Điều 12.- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) cấp.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 186. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ các quy định về quản lý và sử dụng đất đai của các Nghị định sau đây mà trái với quy định của Nghị định này:

a) ... Điều ... 13 ...của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;

Xem nội dung VB
Điều 13.- Cơ quan quản lý nhà đất và địa chính giúp Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đăng ký, xét cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ gốc và quản lý về sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở.
Việc đo đạc địa chính được hướng dẫn bởi Phần hai Công văn 647-CV/ĐC năm 1995 có hiệu lực từ ngày 31/05/1995
Để thi hành Nghị định số 60-CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, sau khi xin ý kiến của Ban chỉ đạo Trung ương, Tổng cục Địa chính hướng dẫn các giấy tờ hợp lệ về đất ở và một số giải pháp kỹ thuật do đạc Địa chính như sau:
...
PHẦN HAI Một số giải pháp kỹ thuật đo đạc địa chính phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ởvà quyền sử dụng đất ở tại đô thị

1. Đối với những đô thị đã có bản đồ địa chính chính quy, Sở Địa chính tỉnh báo cáo ban chỉ đạo về chính sách nhà ở và đất của tỉnh để có kế hoạch đo nhà; tiến hành lập hồ sơ, xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

2. Những đô thị chưa có bản đồ địa chính chính quy nếu có một trong các loại bản đồ như:

Bản đồ địa chính do các chính quyền cũ để lại, bản đồ giải thửa thực hiện theo Chỉ tị 299/TTg ngày 11-10-1980 của Thủ tướng Chính phủ; bản đồ quy hoạch chi tiết, bản đồ hiện trạng phục vụ việc giao đất làm nhà ở mà trên đó đã có thiết kế thửa đất cho từng chủ sử dụng đất, thì được phép sử dụng một trong các loại bản đồ nêu trên. Khi sử dụng bản đồ này phải trích lục thửa đất, xác định mốc giới thửa đất ở thực địa, cắm mốc giới, lập biên bản xác định mốc giới; kiểm tra độ chính xác về hình dáng kích thường, diện tích của thửa đất trích lục; lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất theo phụ lục đính kèm.

3. Những đô thị chưa có bản đồ địa chính chính quy, không có các loại bản đồ đã nêu ở mục 2 thì được phép trích do từng thửa đất ở thực địa. Trong quá trình trích do từng thửa đất phải tiến hành đầy đủ các nội dung như: Xác định mộc giới thửa đất ở thực địa, cấm mốc giới và lập biên bản xác định m ốc giới; trích đo từng thửa đất đảm bảo độ chính xác về hình thể, kích thước và diện tích; lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất theo phụ lục đính kèm.

Căn cứ vào những nội dung hướng dẫn trên đây, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cụ thể hoá cho thích hợp với hoàn cảnh của địa phương mình để bảo đảm thi hành đúng với các quy định của pháp luật nói chung và Nghị định 60/CP nói riêng.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần báo cáo kịp thời về Tổng cục Địa chính, Ban chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và đất ở để có hướng dẫn giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 13.- Cơ quan quản lý nhà đất và địa chính giúp Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đăng ký, xét cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ gốc và quản lý về sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Việc đo đạc địa chính được hướng dẫn bởi Phần hai Công văn 647-CV/ĐC năm 1995 có hiệu lực từ ngày 31/05/1995
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 186. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ các quy định về quản lý và sử dụng đất đai của các Nghị định sau đây mà trái với quy định của Nghị định này:

a) ... Điều ... 14 ...của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;

Xem nội dung VB
Điều 14.- Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho đương sự. Trong trường hợp không cấp giấy chứng nhận thì phải báo cho đương sự biết rõ lý do.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 186. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ các quy định về quản lý và sử dụng đất đai của các Nghị định sau đây mà trái với quy định của Nghị định này:

a) ... Điều ... 15 ...của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;

Xem nội dung VB
Điều 15.- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở lập thành 2 bản. Một bản cấp cho chủ sở hữu và một bản lưu tại cơ quan cấp giấy.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 186. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ các quy định về quản lý và sử dụng đất đai của các Nghị định sau đây mà trái với quy định của Nghị định này:

a) ... Điều ... 16 ...của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;

Xem nội dung VB
Điều 16.- Việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở quy định như sau:

1. Đối với nhà ở tư nhân, cấp cho chủ sở hữu nhà;

2. Đối với nhà ở thuộc sở hữu của tổ chức chính trị, xã hội, của tổ chức kinh kế, cấp cho tổ chức đó;

3. Đối với nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước, cấp cho cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà đó;

4. Đối với nhà ở chung của nhiều chủ, cấp cho từng chủ sở hữu phần diện tích nhà ở riêng.

Việc đăng ký, sử dụng phần nhà, công trình kỹ thuật và đất ở dùng chung cho các hộ phải tuân theo các quy định về quản lý nhà ở chung do Bộ Xây dựng và Tổng cục Địa chính ban hành.

5. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu nhiều người, nếu không có văn bản phân chia nhà được các đồng sở hữu cùng ký thì giấy chứng nhận ghi tên tất cả các chủ sở hữu và cấp cho từng chủ sở hữu.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 186. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ các quy định về quản lý và sử dụng đất đai của các Nghị định sau đây mà trái với quy định của Nghị định này:

a) ... Điều ... 17 ...của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;

Xem nội dung VB
Điều 17.- Chủ nhà được nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở sau khi nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài chính, Xây dựng, Tổng cục Địa chính. Đối với các trường hợp nói tại điểm a1, điểm c, khoản 3, Điều 10 của Nghị định này thì chỉ được cấp giấy chứng nhận sau khi nộp tiền sử dụng đất theo mức do Bộ Tài chính quy định.

Trong trường hợp nhà ở được phép thay đổi về quy mô, cấu trúc thì khi hoàn thành việc thay đổi, chủ nhà phải đăng ký bổ sung tại cơ quan cấp giấy chứng nhận.

Trong trường hợp tách, nhập thửa đất ở thì phải xin phép và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho chủ mới nếu là tách thửa, hoặc xoá giấy chứng nhận của chủ cũ nếu là nhập thửa.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 186. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ các quy định về quản lý và sử dụng đất đai của các Nghị định sau đây mà trái với quy định của Nghị định này:

a) ... Điều ... 20 ...của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;

Xem nội dung VB
Điều 20.- Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thuê bao gồm:

1. Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thuê;

2. Giấy tờ của Nhà nước Việt Nam cho phép định cư ở Việt Nam;

3. Giấy phép xây dựng, hoặc hợp đồng mua bán nhà ở đã được Công chứng Nhà nước chứng thực hoặc giấy thừa kế hợp pháp;

4. Hợp đồng thuê đất;

5. Trích lục bản đồ thửa đất khuôn viên có nhà ở, tỷ lệ 1/200.

Hồ sơ được lập bằng tiếng Việt và nộp tại Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh.

Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thuê do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh cấp.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 186. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ các quy định về quản lý và sử dụng đất đai của các Nghị định sau đây mà trái với quy định của Nghị định này:

a) ... quy định về đăng ký đất ở và mẫu đăng ký đất ở tại Điều 8 ... của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;

Xem nội dung VB
Điều 8.- Nhà ở, đất ở phải được đăng ký tại Uỷ ban Nhân dân phường, thị trấn.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 186. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ các quy định về quản lý và sử dụng đất đai của các Nghị định sau đây mà trái với quy định của Nghị định này:

a) ... quy định về nghĩa vụ đăng ký đất ở tại Điều 9 của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;

Xem nội dung VB
Điều 9.- Người có nghĩa vụ đăng ký nhà ở, đất ở là chủ sở hữu nhà. Trong các trường hợp khác người đang sử dụng nhà ở có nghĩa vụ đăng ký.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Các quy định về thu tiền sử dụng đất quy định tại Nghị định này bị thay thế bởi Điều 22 Nghị định 38/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/09/2000 (VB hết hiệu lực: 24/12/2004)
Điều 22. Hiệu lực thi hành
...
Nghị định này thay thế các quy định về thu tiền sử dụng đất quy định tại ... Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 60-CP NGÀY 5-7-1994 VỀ QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ
Các quy định về thu tiền sử dụng đất quy định tại Nghị định này bị thay thế bởi Điều 22 Nghị định 38/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/09/2000 (VB hết hiệu lực: 24/12/2004)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Phần A Thông tư 70-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Thi hành Nghị định số 60/CP về "Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị" và Nghị định số 61/CP về "Mua bán và kinh doanh nhà ở" ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ, căn cứ vào các chính sách thu hiện hành, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp thuế và các khoản thu khác liên quan đến việc thực hiện các Nghị định trên như sau:

A. ĐỐI VỚI VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ

Người được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quyền sử dụng đất ở có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu khác như sau:

I. TRƯỜNG HỢP CÓ ĐẦY ĐỦ GIẤY TỜ HỢP LỆ:

1. Các trường hợp được giao đất ở hợp lệ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và các trường hợp sử dụng đất có giấy tờ hợp lệ khác phải nộp.

a. Lệ phí cấp giấy chứng nhận

b. Thuế nhà đất theo quy định của pháp luật về thuế nhà đất.

2. Các trường hợp được giao đất ở hợp lệ từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 5 tháng 7 năm 1994 phải nộp:

a. Tiền sử dụng đất bằng 40% giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quy định. Nếu khi giao đất mà chưa nộp thì nay phải truy nộp;

b. Lệ phí cấp giấy chứng nhận;

c. Thuế nhà đất theo quy định của Pháp luật về thuế nhà đất.

3. Các trường hợp được giao đất ở từ sau ngày 5 tháng 7 năm 1994 phải nộp:

a. Tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định;

b. Lệ phí cấp giấy chứng nhận;

c. Nộp lệ phí trước bạ;

d. Thuế nhà đất theo quy định của Pháp luật về thuế nhà đất.

Xem nội dung VB
Điều 10.- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn được xét cấp như sau:

1. Trong trường hợp chủ nhà có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp, thì chủ nhà được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Phần A Thông tư 70-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Phần A Thông tư 70-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Thi hành Nghị định số 60/CP về "Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị" và Nghị định số 61/CP về "Mua bán và kinh doanh nhà ở" ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ, căn cứ vào các chính sách thu hiện hành, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp thuế và các khoản thu khác liên quan đến việc thực hiện các Nghị định trên như sau:

A. ĐỐI VỚI VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ

Người được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quyền sử dụng đất ở có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu khác như sau:

I. TRƯỜNG HỢP CÓ ĐẦY ĐỦ GIẤY TỜ HỢP LỆ:

1. Các trường hợp được giao đất ở hợp lệ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và các trường hợp sử dụng đất có giấy tờ hợp lệ khác phải nộp.

a. Lệ phí cấp giấy chứng nhận

b. Thuế nhà đất theo quy định của pháp luật về thuế nhà đất.

2. Các trường hợp được giao đất ở hợp lệ từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 5 tháng 7 năm 1994 phải nộp:

a. Tiền sử dụng đất bằng 40% giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quy định. Nếu khi giao đất mà chưa nộp thì nay phải truy nộp;

b. Lệ phí cấp giấy chứng nhận;

c. Thuế nhà đất theo quy định của Pháp luật về thuế nhà đất.

3. Các trường hợp được giao đất ở từ sau ngày 5 tháng 7 năm 1994 phải nộp:

a. Tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định;

b. Lệ phí cấp giấy chứng nhận;

c. Nộp lệ phí trước bạ;

d. Thuế nhà đất theo quy định của Pháp luật về thuế nhà đất.

Xem nội dung VB
Điều 10.- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn được xét cấp như sau:
...
2. Trong trường hợp chủ nhà có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp, nếu nhà, đất này không có tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các chính sách của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Phần A Thông tư 70-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Phần A Thông tư 70-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Thi hành Nghị định số 60/CP về "Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị" và Nghị định số 61/CP về "Mua bán và kinh doanh nhà ở" ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ, căn cứ vào các chính sách thu hiện hành, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp thuế và các khoản thu khác liên quan đến việc thực hiện các Nghị định trên như sau:

A. ĐỐI VỚI VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ

Người được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quyền sử dụng đất ở có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu khác như sau:

I. TRƯỜNG HỢP CÓ ĐẦY ĐỦ GIẤY TỜ HỢP LỆ:

1. Các trường hợp được giao đất ở hợp lệ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và các trường hợp sử dụng đất có giấy tờ hợp lệ khác phải nộp.

a. Lệ phí cấp giấy chứng nhận

b. Thuế nhà đất theo quy định của pháp luật về thuế nhà đất.

2. Các trường hợp được giao đất ở hợp lệ từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 5 tháng 7 năm 1994 phải nộp:

a. Tiền sử dụng đất bằng 40% giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quy định. Nếu khi giao đất mà chưa nộp thì nay phải truy nộp;

b. Lệ phí cấp giấy chứng nhận;

c. Thuế nhà đất theo quy định của Pháp luật về thuế nhà đất.

3. Các trường hợp được giao đất ở từ sau ngày 5 tháng 7 năm 1994 phải nộp:

a. Tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định;

b. Lệ phí cấp giấy chứng nhận;

c. Nộp lệ phí trước bạ;

d. Thuế nhà đất theo quy định của Pháp luật về thuế nhà đất.

Xem nội dung VB
Điều 10.- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn được xét cấp như sau:
...
2. Trong trường hợp chủ nhà có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp, nếu nhà, đất này không có tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các chính sách của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Phần A Thông tư 70-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Phần A Thông tư 70-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Thi hành Nghị định số 60/CP về "Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị" và Nghị định số 61/CP về "Mua bán và kinh doanh nhà ở" ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ, căn cứ vào các chính sách thu hiện hành, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp thuế và các khoản thu khác liên quan đến việc thực hiện các Nghị định trên như sau:

A. ĐỐI VỚI VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ

Người được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quyền sử dụng đất ở có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu khác như sau:

I. TRƯỜNG HỢP CÓ ĐẦY ĐỦ GIẤY TỜ HỢP LỆ:

1. Các trường hợp được giao đất ở hợp lệ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và các trường hợp sử dụng đất có giấy tờ hợp lệ khác phải nộp.

a. Lệ phí cấp giấy chứng nhận

b. Thuế nhà đất theo quy định của pháp luật về thuế nhà đất.

2. Các trường hợp được giao đất ở hợp lệ từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 5 tháng 7 năm 1994 phải nộp:

a. Tiền sử dụng đất bằng 40% giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quy định. Nếu khi giao đất mà chưa nộp thì nay phải truy nộp;

b. Lệ phí cấp giấy chứng nhận;

c. Thuế nhà đất theo quy định của Pháp luật về thuế nhà đất.

3. Các trường hợp được giao đất ở từ sau ngày 5 tháng 7 năm 1994 phải nộp:

a. Tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định;

b. Lệ phí cấp giấy chứng nhận;

c. Nộp lệ phí trước bạ;

d. Thuế nhà đất theo quy định của Pháp luật về thuế nhà đất.

Xem nội dung VB
Điều 10.- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn được xét cấp như sau:
...
2. Trong trường hợp chủ nhà có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp, nếu nhà, đất này không có tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các chính sách của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Phần A Thông tư 70-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Phần A Thông tư 70-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Thi hành Nghị định số 60/CP về "Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị" và Nghị định số 61/CP về "Mua bán và kinh doanh nhà ở" ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ, căn cứ vào các chính sách thu hiện hành, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp thuế và các khoản thu khác liên quan đến việc thực hiện các Nghị định trên như sau:

A. ĐỐI VỚI VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ

Người được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quyền sử dụng đất ở có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu khác như sau:

I. TRƯỜNG HỢP CÓ ĐẦY ĐỦ GIẤY TỜ HỢP LỆ:

1. Các trường hợp được giao đất ở hợp lệ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và các trường hợp sử dụng đất có giấy tờ hợp lệ khác phải nộp.

a. Lệ phí cấp giấy chứng nhận

b. Thuế nhà đất theo quy định của pháp luật về thuế nhà đất.

2. Các trường hợp được giao đất ở hợp lệ từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 5 tháng 7 năm 1994 phải nộp:

a. Tiền sử dụng đất bằng 40% giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quy định. Nếu khi giao đất mà chưa nộp thì nay phải truy nộp;

b. Lệ phí cấp giấy chứng nhận;

c. Thuế nhà đất theo quy định của Pháp luật về thuế nhà đất.

3. Các trường hợp được giao đất ở từ sau ngày 5 tháng 7 năm 1994 phải nộp:

a. Tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định;

b. Lệ phí cấp giấy chứng nhận;

c. Nộp lệ phí trước bạ;

d. Thuế nhà đất theo quy định của Pháp luật về thuế nhà đất.

Xem nội dung VB
Điều 10.- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn được xét cấp như sau:
...
2. Trong trường hợp chủ nhà có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp, nếu nhà, đất này không có tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các chính sách của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Phần A Thông tư 70-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Phần A Thông tư 70-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Thi hành Nghị định số 60/CP về "Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị" và Nghị định số 61/CP về "Mua bán và kinh doanh nhà ở" ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ, căn cứ vào các chính sách thu hiện hành, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp thuế và các khoản thu khác liên quan đến việc thực hiện các Nghị định trên như sau:

A. ĐỐI VỚI VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ

Người được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quyền sử dụng đất ở có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu khác như sau:

I. TRƯỜNG HỢP CÓ ĐẦY ĐỦ GIẤY TỜ HỢP LỆ:

1. Các trường hợp được giao đất ở hợp lệ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và các trường hợp sử dụng đất có giấy tờ hợp lệ khác phải nộp.

a. Lệ phí cấp giấy chứng nhận

b. Thuế nhà đất theo quy định của pháp luật về thuế nhà đất.

2. Các trường hợp được giao đất ở hợp lệ từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 5 tháng 7 năm 1994 phải nộp:

a. Tiền sử dụng đất bằng 40% giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quy định. Nếu khi giao đất mà chưa nộp thì nay phải truy nộp;

b. Lệ phí cấp giấy chứng nhận;

c. Thuế nhà đất theo quy định của Pháp luật về thuế nhà đất.

3. Các trường hợp được giao đất ở từ sau ngày 5 tháng 7 năm 1994 phải nộp:

a. Tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định;

b. Lệ phí cấp giấy chứng nhận;

c. Nộp lệ phí trước bạ;

d. Thuế nhà đất theo quy định của Pháp luật về thuế nhà đất.

Xem nội dung VB
Điều 10.- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn được xét cấp như sau:
...
2. Trong trường hợp chủ nhà có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp, nếu nhà, đất này không có tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các chính sách của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Phần A Thông tư 70-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được hướng dẫn bởi Mục 6 Công văn 806/BXD-QLN năm 1995 có hiệu lực từ ngày 31/05/1995
Bộ Xây dựng nhận được công văn của các địa phương đề nghị giải đáp một số vấn đề có liên quan đến việc triển khai thực hiện Nghị định 60/CP và 61/CP của Chính phủ.

Sau khi xin ý kiến Ban chỉ đạo TW, Bộ Xây dựng hướng dẫn như sau:
...
6. Vấn đề quyền sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Việc xác lập quyền sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngài (chưa thôi Quốc tịch Việt Nam) là một vấn đề phức tạp, có liên quan đến Pháp lệnh nhà vắng chủ đang được nghiên cứu biên soạn. Vì vậy, tạm thời chưa đặt vấn đề xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với loại nhà này cho đến khi ban hành Pháp lệnh nhà vắng chủ.

Đối với một số vấn đề khác mang tính đặc thù của từng địa phương, đề nghị địa phương thống kê, tổng hợp và kiến nghị biện pháp xử lý cụ thể để Bộ Xây dựng trình Ban chỉ đạo Trung ương xem xét quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 19.- Cá nhân nước ngoài định cư ở Việt Nam được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu:

- Mua nhà ở của các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam chuyên kinh doanh nhà ở;

- Tự tạo lập nhà ở theo giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

- Thừa kế nhà ở theo pháp luật Việt Nam.

Việc mua nhà ở, thuê đất ở, xây nhà ở, nhận thừa kế nhà ở phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được hướng dẫn bởi Mục 6 Công văn 806/BXD-QLN năm 1995 có hiệu lực từ ngày 31/05/1995