Luật Đất đai 2024

Nghị định 48/2001/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân

Số hiệu 48/2001/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 13/08/2001
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 48/2001/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 13 tháng 8 năm 2001

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ CỦA CHÍNH PHỦ SỐ48/2001/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 8 NĂM 2001
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Luật Hợp tác xã số 47/L/CTN ngày 03 tháng 4 năm 1996;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau đây gọi chung là Quỹ tín dụng nhân dân).

Điều 2. Tính chất và mục tiêu hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân

Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân phải bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển.

Điều 3. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở

Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là tổ chức tín dụng hợp tác do các thành viên trong địa bàn tự nguyện thành lập và hoạt động theo quy định của Nghị định này nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên.

Điều 4. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương

Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương là tổ chức tín dụng hợp tác do các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cùng nhau thành lập nhằm mục đích hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân.

Để hỗ trợ hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, các tổ chức tín dụng và các đối tượng khác được tham gia góp vốn vào Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân

1. Tự nguyện gia nhập và ra Quỹ tín dụng nhân dân: Mọi công dân Việt Nam, các hộ gia đình và các đối tượng khác có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này đều có thể trở thành thành viên Quỹ tín dụng nhân dân; thành viên có quyền ra Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Điều lệ Qũy tín dụng nhân dân.

2. Quản lý dân chủ và bình đẳng: Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng nhân dân và có quyền ngang nhau trong biểu quyết.

3. Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Quỹ tín dụng nhân dân tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình; tự quyết định về phân phối thu nhập, bảo đảm Quỹ tín dụng nhân dân và thành viên cùng có lợi.

4. Chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của thành viên và sự phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân: Sau khi làm xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi còn lại được trích một phần vào các quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân, một phần chia theo vốn góp của thành viên, phần còn lại chia cho thành viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của Quỹ tín dụng nhân dân do Đại hội thành viên quyết định.

5. Hợp tác và phát triển cộng đồng: Thành viên phải phát huy tinh thần tập thể, nâng cao ý thức hợp tác trong Quỹ tín dụng nhân dân và trong cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các Quỹ tín dụng nhân dân với nhau ở trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Số lượng thành viên tối thiểu

Số lượng thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân không hạn chế, nhưng tối thiểu phải có 30 thành viên.

Điều 7. Quyền của Quỹ tín dụng nhân dân

1. Được huy động vốn, cho vay vốn và thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác theo giấy phép hoạt động; có quyền tự chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình.

2. Nhận vốn tài trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

3. Yêu cầu người vay cung cấp các tài liệu về tài chính, sản xuất, kinh doanh liên quan đến khoản vay.

4. Được tuyển chọn, sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và thực hiện các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

5. Kết nạp thành viên mới, giải quyết việc thành viên ra khỏi tín dụng nhân dân, khai trừ thành viên theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

6. Quyết định phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

7. Quyết định khen thưởng và xử phạt đối với thành viên.

8. Từ chối yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trái với quy định của pháp luật.

9. Thực hiện các quyền khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Nghĩa vụ của Quỹ tín dụng nhân dân

1. Hoạt động kinh doanh theo giấy phép được cấp; chấp hành các quy định của Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.

2. Thực hiện Pháp lệnh Kế toán - Thống kê và chấp hành chế độ thanh tra, chế độ kiểm toán theo quy định tại Điều 58 và Điều 59 của Nghị định này.

3. Bảo toàn và phát triển vốn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân; quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản được giao.

4. Chịu trách nhiệm hoàn trả tiền gửi, tiền vay và các khoản nợ khác đúng kỳ hạn; chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ khác bằng toàn bộ số vốn và tài sản thuộc sở hữu của Quỹ tín dụng nhân dân.

5. Nộp thuế theo luật định.

6. Tham gia tổ chức liên kết phát triển hệ thống nhằm mục tiêu xây dựng Quỹ tín dụng nhân dân và cả hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững.

7. Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cung cấp thông tin để mọi thành viên tích cực tham gia xây dựng và quản lý Quỹ tín dụng nhân dân.

8. Bảo đảm các quyền lợi của thành viên và thực hiện các cam kết kinh tế đối với thành viên.

9. Thực hiện hợp đồng lao động; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động.

Điều 9. Liên kết giữa các Quỹ tín dụng nhân dân

1. Các Quỹ tín dụng nhân dân được liên kết với nhau để:

a) Thống nhất và phối hợp hoạt động nhằm mục tiêu hợp tác tương trợ giữa các thành viên;

b) Bảo đảm sự an toàn và phát triển từng Quỹ tín dụng nhân dân và toàn hệ thống thông qua các công việc: Điều hoà vốn; xây dựng quỹ an toàn hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân; đào tạo cán bộ; tổ chức kiểm toán; trao đổi thông tin, kinh nghiệm và tư vấn cho nhau về quản trị, tổ chức và điều hành nghiệp vụ.

2. Các Quỹ tín dụng nhân dân được thành lập tổ chức liên kết phát triển hệ thống. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, tên gọi và tài chính do Điều lệ của tổ chức liên kết quy định và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Trong thời gian chưa đủ điều kiện để thành lập tổ chức liên kết phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc triển khai thực hiện các nội dung liên kết quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 10. Chính sách Nhà nước đối với Quỹ tín dụng nhân dân

Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu, quyền và lợi ích hợp pháp của Quỹ tín dụng nhân dân, bảo đảm quyền bình đẳng của Quỹ tín dụng nhân dân trong hoạt động; ban hành các văn bản pháp luật và chính sách khuyến khích phát triển Quỹ tín dụng nhân dân; thông qua Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện các chính sách giúp đỡ, hỗ trợ thành viên xoá đói giảm nghèo, thực hiện bình đẳng, công bằng và tiến bộ xã hội. Nhà nước tôn trọng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, không can thiệp vào việc quản lý và hoạt động hợp pháp của Quỹ tín dụng nhân dân.

Chương 2:

THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH

Điều 11. Sáng lập viên

1. Sáng lập viên là những người khởi xướng việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân và gia nhập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

2. Sáng lập viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải báo cáo bằng văn bản với ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền được quy định tại Điều 67, 68 Nghị định này về ý định thành lập, phương hướng và chương trình, kế hoạch hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

3. Sau khi được Uỷ ban nhân dân chấp thuận bằng văn bản, sáng lập viên xúc tiến các công việc:

a) Dự thảo Điều lệ;

b) Xây dựng phương hướng hoạt động;

c) Tổ chức tuyên truyền, vận động;

d) Chuẩn bị các công việc khác để tổ chức hội nghị thành lập;

4. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương sẽ có quy định riêng.

Điều 12. Hội nghị thành lập

1. Hội nghị thành lập Quỹ tín dụng nhân dân do các sáng lập viên tổ chức. Thành phần tham gia hội nghị bao gồm các sáng lập viên và những cá nhân, tổ chức có nguyện vọng trở thành thành viên Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Hội nghị thảo luận và biểu quyết theo đa số các vấn đề sau đây:

a) Thông qua danh sách thành viên;

b) Thông qua tên và biểu tượng Quỹ tín dụng nhân dân;

c) Thông qua dự thảo Điều lệ và nội quy hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân;

d) Thông qua mức vốn Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân, mức vốn góp của thành viên;

đ) Thông qua phương án hoạt động;

e) Bầu Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát;

g) Thông qua biên bản Hội nghị thành lập Quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 13. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân

1. Mỗi Quỹ tín dụng nhân dân có Điều lệ riêng. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân phải phù hợp với các quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật.

2. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên Quỹ tín dụng nhân dân và nơi đặt trụ sở chính;

b) Nội dung và phạm vi hoạt động;

c) Thời hạn hoạt động;

d) Vốn Điều lệ và phương thức góp vốn;

đ) Cơ cấu tổ chức Quỹ tín dụng nhân dân; nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban Kiểm soát;

e) Thể thức tiến hành Đại hội thành viên và thông qua quyết định của Đại hội thành viên;

g) Quyền và nghĩa vụ của thành viên;

h) Các nguyên tắc tài chính, kế toán, kiểm tra và kiểm toán nội bộ;

i) Các trường hợp và thủ tục về chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể, phá sản;

k) Thủ tục sửa đổi Điều lệ.

3. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân chỉ được thực hiện sau khi được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.

Điều 14. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động

1. Có nhu cầu hoạt động ngân hàng trên địa bàn xin hoạt động; được sự chấp thuận của chính quyền địa phương về việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Có vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.

3. Thành viên sáng lập là tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài chính.

4. Người quản trị, điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ các tiêu chuẩn về đạo đức, trình độ, năng lực chuyên môn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

5. Có Điều lệ tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định tại Điều 13 Nghị định này.

6. Có phương án hoạt động khả thi.

Điều 15. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:

a) Đơn xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động;

b) Biên bản Hội nghị thành lập Quỹ tín dụng nhân dân;

c) Dự thảo Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân đã được thông qua hội nghị thành lập;

d) Phương án hoạt động 3 năm đầu;

đ) Danh sách, lý lịch, các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của thành viên sáng lập, thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc);

e) Mức vốn góp, phương án góp vốn và danh sách thành viên góp vốn;

g) Văn bản đề nghị của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chấp thuận về việc thành lập và nơi đặt trụ sở của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở). Văn bản chấp thuận của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố về nơi đặt trụ sở của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương).

2. Các quy định về thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động; thời hạn cấp giấy phép; lệ phí cấp giấy phép; sử dụng giấy phép; điều kiện hoạt động; thu hồi giấy phép của Quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 16. Đăng ký kinh doanh

Sau khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân phải đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 17. Những thay đổi phải được chấp thuận

1. Quỹ tín dụng nhân dân phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi một trong những điểm sau đây:

a) Tên của Quỹ tín dụng nhân dân;

b) Tăng, giảm vốn Điều lệ vượt mức quy định của Ngân hàng Nhà nước;

c) Địa điểm đặt trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện;

d) Nội dung, phạm vi hoạt động;

đ) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc).

2. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, Quỹ tín dụng nhân dân phải đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về những thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 18. Tư cách pháp nhân của Quỹ tín dụng nhân dân

Quỹ tín dụng nhân dân có tư cách pháp nhân, có vốn Điều lệ, có con dấu riêng; hạch toán kinh tế độc lập, chịu trách nhiệm trước thành viên và trước pháp luật về hoạt động của mình.

Quỹ tín dụng nhân dân có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Điều 19. Mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện ở những nơi cần thiết có nhu cầu hoạt động sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

2. Hồ sơ, thủ tục xin mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 20. Chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể

Việc chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể Quỹ tín dụng nhân dân phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương 3:

THÀNH VIÊN

Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên

1. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bao gồm:

a) Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, cư trú hợp pháp trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Hộ gia đình cử người đại diện có đủ điều kiện và tiêu chuẩn là thành viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

3. Các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tự nguyện gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn đều có thể trở thành thành viên Quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 22. Quyền của thành viên

1. Được dự Đại hội thành viên hoặc bầu đại biểu dự Đại hội thành viên, dự các cuộc họp thành viên để bàn bạc và biểu quyết những công việc của Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Được ứng cử, bầu cử vào Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và các chức danh được bầu khác của Quỹ tín dụng nhân dân.

3. Được gửi tiền, vay vốn, chia lãi theo vốn góp.

4. Được hưởng thụ các phúc lợi xã hội chung của Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.

5. Được khen thưởng khi có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát triển Quỹ tín dụng nhân dân.

6. Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.

7. Được đề đạt, phản ánh, kiến nghị những vấn đề liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và yêu cầu được trả lời; yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường để giải quyết những vấn đề cấp thiết.

8. Được chuyển vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

9. Được quyền xin ra Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

10. Được trả lại vốn góp và các quyền lợi khác khi ra Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều 24 Nghị định này. Trong trường hợp thành viên chết, vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ khác của thành viên được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Điều 23. Nghĩa vụ của thành viên

1. Chấp hành Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân và các nghị quyết của Đại hội thành viên.

2. Góp vốn theo quy định của Điều lệ; mức vốn góp tối đa của mỗi thành viên kể cả vốn nhận chuyển nhượng trong từng thời kỳ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định nhưng không vượt quá 30% (ba mươi phần trăm) so với tổng số vốn Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân tại thời điểm góp vốn và nhận chuyển nhượng.

3. Hợp tác, tương trợ giữa các thành viên, góp phần xây dựng và thúc đẩy sự phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân.

4. Cùng chịu trách nhiệm về các khoản rủi ro, thua lỗ của Quỹ tín dụng nhân dân trong phạm vi vốn góp của mình.

5. Hoàn trả vốn và lãi tiền vay của Quỹ tín dụng nhân dân theo cam kết.

6. Bồi thường các thiệt hại do mình gây ra cho Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Điều lệ và quyết định của Đại hội thành viên.

Điều 24. Chấm dứt tư cách thành viên

1. Tư cách thành viên Quỹ tín dụng nhân dân sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a) Thành viên là cá nhân bị chết, bị mất năng lực hành vi dân sự;

b) Thành viên đã được chấp nhận cho ra Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Điều lệ;

c) Thành viên là pháp nhân khi tổ chức đó giải thể hoặc phá sản;

d) Thành viên bị Đại hội thành viên khai trừ;

đ) Thành viên đã chuyển hết vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ thành viên cho người khác;

e) Các trường hợp khác do Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân quy định.

2. Khi chấm dứt tư cách thành viên, thành viên được chuyển nhượng vốn góp và quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác. Các trường hợp quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều này nếu không chuyển được vốn góp cho người khác thì được trả lại vốn góp. Việc trả lại vốn góp phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:

a) Thực trạng tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân;

b) Đã xử lý xong các nghĩa vụ tài chính của thành viên đối với Quỹ tín dụng nhân dân.

Chương IV
Tổ chức và quản lý quỹ tín dụng nhân dân

Điều 25. Đại hội thành viên

Các quy định về Đại hội thành viên, số lượng đại biểu và biểu quyết trong Đại hội, thông báo triệu tập Đại hội thực hiện theo quy định của Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật.

Điều 26. Nội dung Đại hội thành viên

Đại hội thành viên thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:

1. Báo cáo kết quả hoạt động trong năm, báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát.

2. Báo cáo công khai tài chính - kế toán, dự kiến phân phối lợi nhuận và xử lý các khoản lỗ (nếu có).

3. Phương hướng hoạt động kinh doanh năm tới.

4. Tăng, giảm vốn Điều lệ; mức góp vốn của thành viên.

5. Bầu, bầu bổ sung hoặc bãi miễn Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị, các thành viên Ban Kiểm soát Quỹ tín dụng nhân dân.

6. Thông qua phương án do Hội đồng quản trị xây dựng về mức thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, mức lương của Tổng giám đốc (Giám đốc) và các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng nhân dân.

7. Thông qua danh sách kết nạp thành viên mới và cho thành viên ra khỏi Quỹ tín dụng nhân dân do Hội đồng quản trị báo cáo; quyết định khai trừ thành viên.

8. Chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể Quỹ tín dụng nhân dân.

9. Sửa đổi Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân.

10. Những vấn đề khác do Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát hoặc có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số thành viên đề nghị.

Điều 27. Chuẩn y các chức danh

Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và các thành viên khác trong Ban Kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, Tổng giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau đây gọi chung là Giám đốc) phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y hoặc được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền chuẩn y.

Điều 28. Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị có chức năng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.

2. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định, nhưng tối thiểu là 3 người; Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị do Hội nghị thành lập hoặc Đại hội thành viên bầu trực tiếp theo thể thức bỏ phiếu kín.

3. Thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân, có phẩm chất đạo đức tốt, có tín nhiệm, có năng lực quản lý và hiểu biết về hoạt động ngân hàng. Thành viên Hội đồng quản trị không được đồng thời là thành viên Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng, Thủ quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột của họ.

4. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quy định, nhưng tối thiểu là 2 năm và tối đa không quá 5 năm.

5. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đại hội thành viên và trước pháp luật.

6. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 29. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị

1. Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đại hội thành viên.

2. Quyết định những vấn đề về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên).

3. Bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng; quyết định số lượng lao động, cơ cấu tổ chức và các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của Quỹ tín dụng nhân dân.

4. Chuẩn bị chương trình nghị sự của Đại hội thành viên và triệu tập Đại hội thành viên.

5. Xây dựng phương án trình Đại hội thành viên về mức thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, mức lương của Giám đốc và các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng nhân dân.

6. Xét kết nạp thành viên mới, giải quyết việc thành viên xin ra khỏi Quỹ tín dụng nhân dân (trừ trường hợp khai trừ thành viên) và báo cáo để Đại hội thành viên thông qua.

7. Xử lý các khoản cho vay không có khả năng thu hồi và những tổn thất khác theo quy định của Nhà nước.

8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 30. Chủ tịch Hội đồng quản trị

1. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện cho Quỹ tín dụng nhân dân trước pháp luật.

2. Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương không được đồng thời là Tổng giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương. Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có thể đồng thời là Giám đốc của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được đồng thời tham gia Hội đồng quản trị hoặc tham gia điều hành tổ chức tín dụng khác; riêng Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được tham gia Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

4. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản trị quy định tại Điều 29 Nghị định này; triệu tập và chủ trì các phiên họp của Hội đồng quản trị; phân công và theo dõi các thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nghị quyết Đại hội thành viên và quyết định của Hội đồng quản trị; đôn đốc và giám sát việc điều hành của Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 31. Ban Kiểm soát

1. Ban Kiểm soát chịu trách nhiệm giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân theo pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Ban Kiểm soát do Đại hội thành viên bầu trực tiếp. Về nguyên tắc Ban Kiểm soát có tối thiểu là 3 người, trong đó ít nhất phải có một kiểm soát viên chuyên trách. Ban Kiểm soát bầu Trưởng ban để điều hành công việc của Ban. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có có quy mô nhỏ có thể chỉ bầu một kiểm soát viên chuyên trách theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.

3. Thành viên Ban Kiểm soát phải đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quy định.

4. Thành viên Ban Kiểm soát không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, Kế toán trưởng, thủ quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng con hoặc anh, chị em ruột của họ.

Điều 32. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát

1. Kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo pháp luật.

2. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân; nghị quyết Đại hội thành viên, nghị quyết Hội đồng quản trị.

3. Kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân, sử dụng tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà nước.

4. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân thuộc thẩm quyền của mình.

5. Trưởng ban hoặc đại diện được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị nhưng không tham gia biểu quyết.

6. Yêu cầu những người có liên quan trong Quỹ tín dụng nhân dân cung cấp tài liệu, sổ sách chứng từ và những thông tin cần thiết khác để phục vụ cho công tác kiểm tra, nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác.

7. Được sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ (nếu có) của Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Kiểm soát.

8. Chuẩn bị chương trình và triệu tập Đại hội thành viên bất thường khi có một trong các trường hợp sau:

a) Khi Hội đồng quản trị không sửa chữa hoặc sửa chữa không có kết quả những vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ và nghị quyết của Đại hội thành viên mà Ban Kiểm soát đã yêu cầu;

b) Khi Hội đồng quản trị không triệu tập Đại hội thành viên bất thường theo yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Hợp tác xã.

9. Thông báo cho Hội đồng quản trị, báo cáo trước Đại hội thành viên và Ngân hàng Nhà nước về kết quả kiểm soát; kiến nghị với Hội đồng quản trị, Giám đốc khắc phục những yếu kém, những vi phạm trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 33. Giám đốc

1. Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân do Hội đồng quản trị bổ nhiệm.

2. Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

3. Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân phải có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực điều hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

4. Khi vắng mặt, Giám đốc được ủy quyền cho Phó Giám đốc hoặc một thành viên trong Hội đồng quản trị điều hành công việc của Quỹ tín dụng nhân dân, người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác.

Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc

1. Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân theo đúng pháp luật, Điều lệ và nghị quyết Đại hội thành viên, nghị quyết Hội đồng quản trị.

2. Lựa chọn, đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh Phó Giám đốc (nếu có), Kế toán trưởng.

3. Tuyển dụng, kỷ luật, cho thôi việc các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng nhân dân.

4. Ký các báo cáo, văn bản, hợp đồng, chứng từ; trình Hội đồng quản trị các báo cáo về tình hình và kết quả hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.

5. Giám đốc không phải là thành viên Hội đồng quản trị được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị nhưng không được quyền biểu quyết.

6. Chuẩn bị báo cáo hoạt động, báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi nhuận, phương án xử lý lỗ, phương án xử lý rủi ro (nếu có) và xây dựng phương hướng hoạt động của năm tới để Hội đồng quản trị xem xét và trình Đại hội thành viên.

7. Được từ chối thực hiện những quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị, của các thành viên Hội đồng quản trị nếu thấy trái pháp luật, trái Điều lệ và nghị quyết Đại hội thành viên; đồng thời báo cáo ngay với Ngân hàng Nhà nước để có biện pháp xử lý.

Điều 35. Những người không được là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, người điều hành

1. Những người sau đây không được bầu vào Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát hoặc bổ nhiệm làm Giám đốc, Phó Giám đốc (nếu có):

a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Đã bị kết án về các tội nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa và tài sản của công dân; các tội nghiêm trọng về kinh tế;

c) Đã bị kết án về các tội phạm khác mà chưa được xoá án;

d) Đã từng là thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc của một tổ chức đã bị phá sản, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Phá sản doanh nghiệp;

đ) Đã từng là đại diện theo pháp luật của một tổ chức bị đình chỉ hoạt động do vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

2. Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc không được là thành viên Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng, của cùng một Quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 36. Kiểm tra, kiểm toán nội bộ

Các quy định về kiểm tra, kiểm toán nội bộ Quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương II Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.

Chương 5:

HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

MỤC 1: HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ

Điều 37. Huy động vốn

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của thành viên và ngoài thành viên.

2. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, vay vốn của các tổ chức tín dụng không phải là Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 38. Hoạt động tín dụng

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với thành viên và các hộ nghèo không phải là thành viên trong địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Việc cho vay hộ nghèo thực hiện theo Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân, nhưng tỷ lệ dư nợ cho vay đối với hộ nghèo so với tổng dư nợ không được vượt quá tỷ lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được cho vay những khách hàng có gửi tiền tại Quỹ tín dụng nhân dân dưới hình thức cầm cố sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đó phát hành.

2. Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thực hiện các hoạt động tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 39. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và các tổ chức tín dụng khác (trừ các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở khác).

2. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, chủ yếu phục vụ các thành viên.

Điều 40. Các hoạt động khác

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được dùng vốn Điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn vào Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và tổ chức liên kết phát triển hệ thống.

2. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận ủy thác và làm đại lý trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

3. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thực hiện các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

MỤC 2: HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG

Điều 41. Huy động vốn

1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được nhận tiền gửi của thành viên và các tổ chức, cá nhân khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.

2. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

3. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được vay vốn trên thị trường tiền tệ trong nước và vay vốn của các tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

4. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được vay vốn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định hiện hành.

5. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện các hình thức huy động vốn khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.

Điều 42. Hoạt động tín dụng

1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương cho vay vốn chủ yếu đối với thành viên; việc cho vay các đối tượng không phải là thành viên thực hiện theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và không được vượt quá tỷ lệ tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

2. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; bảo lãnh ngân hàng và các hình thức tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, chủ yếu là trong quan hệ với các thành viên.

3. Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, kiểm tra sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh nợ, điều chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 43. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.

2. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện các dịch vụ thanh toán sau đây, chủ yếu phục vụ các thành viên:

a) Cung ứng các phương tiện thanh toán;

b) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;

c) Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ;

d) Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng Nhà nước quy định.

3. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện dịch vụ thu, phát tiền mặt cho khách hàng.

Điều 44. Các hoạt động khác

1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được dùng vốn Điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn vào tổ chức liên kết phát triển hệ thống.

2. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được tham gia thị trường tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, bao gồm thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác; được kinh doanh ngoại hối khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép; được quyền ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng.

3. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

MỤC 3: CÁC HẠN CHẾ ĐỂ BẢO ĐẢM AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Điều 45. Những trường hợp không được cho vay

Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở không được trực tiếp cho vay và gửi vốn lẫn nhau; không được cho vay các đối tượng ngoài các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 38 của Nghị định này.

Điều 46. Hạn chế tín dụng

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở không được cho vay ưu đãi đối với thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc, các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và các thành viên là bố, mẹ, vợ, chồng, con của họ.

2. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với những điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau:

a) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại đơn vị và thanh tra viên;

b) Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn Điều lệ của doanh nghiệp đó.

Điều 47. Giới hạn cho vay

1. Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Quỹ tín dụng nhân dân, giới hạn này không áp dụng đối với những khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân khác và các khoản cho vay cầm cố từ sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng nhân dân đó phát hành.

2. Riêng đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương trong trường hợp nhu cầu vay vốn của khách hàng vượt quá quy định 15% vốn tự có của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương thì được cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 48. Giới hạn góp vốn

Mức góp vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương tại khoản 1 Điều 40 và khoản 1 Điều 44 của Nghị định này do Ngân hàng Nhà nước quy định.

Điều 49. Tỷ lệ bảo đảm an toàn, dự phòng rủi ro

Tỷ lệ bảo đảm an toàn, dự phòng rủi ro Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 50. An toàn tiền gửi và tổ chức hệ thống

1. Quỹ tín dụng nhân dân có trách nhiệm tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành.

2. Quỹ tín dụng nhân dân được tham gia Quỹ an toàn hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Mức phí tham gia bảo hiểm tiền gửi thực hiện theo quy định của Chính phủ. Mức phí tham gia Quỹ an toàn hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Quỹ tín dụng nhân dân được hạch toán khoản phí tham gia bảo hiểm tiền gửi và tham gia Quỹ an toàn hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân vào chi phí hoạt động.

Chương 6:

TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN, BÁO CÁO VÀ THÔNG TIN BẢO MẬT

Điều 51. Vốn Điều lệ

1. Vốn Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là tổng số vốn do các thành viên góp và được ghi vào Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, tối thiểu bằng mức vốn pháp định do Chính phủ quy định. Mức vốn góp tối thiểu và tối đa của một thành viên do Đại hội thành viên quyết định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Vốn Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương là tổng số vốn do thành viên góp và được ghi vào Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, tối thiểu bằng mức vốn pháp định do Chính phủ quy định.

Vốn hỗ trợ của Chính phủ cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân được tính vào vốn Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương; Chính phủ giao cho Ngân hàng Nhà nước quản lý số vốn này.

Điều 52. Thu, chi tài chính và các quỹ

1. Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện chế độ thu, chi tài chính theo quy định của pháp luật. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện chế độ tài chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân cho phù hợp với loại hình kinh tế hợp tác xã.

2. Hàng năm Quỹ tín dụng nhân dân phải trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và duy trì các quỹ theo quy định của pháp luật.

Điều 53. Năm tài chính

Năm tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Điều 54. Hạch toán

Quỹ tín dụng nhân dân phải thực hiện hạch toán theo hệ thống tài khoản kế toán, chế độ chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 55. Mua, đầu tư vào tài sản cố định

Quỹ tín dụng nhân dân được mua, đầu tư vào tài sản cố định sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ với tỷ lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định nhưng tối đa không quá 50% vốn tự có.

Điều 56. Báo cáo

1. Quỹ tín dụng nhân dân phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

2. Ngoài những báo cáo định kỳ, Quỹ tín dụng nhân dân có trách nhiệm báo cáo ngay với Ngân hàng Nhà nước trong những trường hợp sau đây:

a) Nợ quá hạn vượt quá tỷ lệ quy định và có chiều hướng gia tăng;

b) Thành viên rút vốn góp trên 30% vốn Điều lệ hoặc việc rút vốn góp của thành viên làm vốn Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân thấp hơn vốn pháp định;

c) Khách hàng rút tiền gửi trên 30% tổng số dư tiền gửi, Quỹ tín dụng nhân dân có nguy cơ mất khả năng chi trả;

d) Những diễn biến không bình thường khác trong tổ chức, hoạt động có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.

3. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Quỹ tín dụng nhân dân phải gửi Ngân hàng Nhà nước các báo cáo năm theo quy định của pháp luật.

Điều 57. Thông tin và bảo mật

Quỹ tín dụng nhân dân phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thông tin cho chủ tài khoản, trao đổi thông tin giữa các tổ chức tín dụng, trao đổi thông tin giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng và bảo mật thông tin ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.

Chương 7:

THANH TRA NGÂN HÀNG, KIỂM TOÁN, KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT, PHÁ SẢN, GIẢI THỂ, THANH LÝ

Điều 58. Thanh tra Ngân hàng

Các Quỹ tín dụng nhân dân phải chịu sự thanh tra của Thanh tra Ngân hàng theo quy định tại Mục I Chương IX Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.

Điều 59. Kiểm toán

Việc kiểm toán đối với các Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 60. Kiểm soát đặc biệt

Việc kiểm soát đặc biệt Quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo các quy định tại Mục 1 Chương V Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 61. Phá sản Quỹ tín dụng nhân dân

Sau khi Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản về việc không áp dụng hoặc chấm dứt áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán của Quỹ tín dụng nhân dân và hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đã dùng mọi biện pháp hỗ trợ nhưng Quỹ tín dụng nhân dân đó vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn, thì có thể bị toà án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.

Điều 62. Giải thể Quỹ tín dụng nhân dân

Quỹ tín dụng nhân dân giải thể trong các trường hợp sau:

1. Tự nguyện giải thể theo Nghị quyết của Đại hội thành viên nếu có khả năng thanh toán hết nợ và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

2. Khi hết hạn hoạt động không xin gia hạn hoặc xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

3. Bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền bắt buộc giải thể; Ngân hàng Nhà nước thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.

Điều 63. Thanh lý của Quỹ tín dụng nhân dân

1. Trong trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân bị tuyên bố phá sản, việc thanh lý được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Khi giải thể, Quỹ tín dụng nhân dân thanh lý theo quy định của pháp luật và dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước.

3. Mọi chi phí liên quan đến việc thanh lý do Quỹ tín dụng nhân dân bị thanh lý chịu.

Chương 8:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Điều 64. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với các Quỹ tín dụng nhân dân theo những nội dung chủ yếu sau đây:

1. Nghiên cứu, xây dựng mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch định hướng phát triển Quỹ tín dụng nhân dân trong phạm vi cả nước; chỉ đạo và hướng dẫn các Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện.

2. Ban hành và hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.

3. Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.

4. Nghiên cứu, xây dựng, tổng kết việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với Quỹ tín dụng nhân dân; trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung các chính sách nhằm thúc đẩy hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân phát triển.

5. Xây dựng và trình Chính phủ thông qua hoặc thông qua theo thẩm quyền các chương trình, dự án do các nước, các tổ chức quốc tế trợ giúp để phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân; chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các chương trình dự án đó.

6. Thanh tra, kiểm tra các Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.

Điều 65. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động.

Điều 66. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với Quỹ tín dụng nhân dân theo những nội dung sau:

1. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, ngành có liên quan chỉ đạo, đôn đốc các Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động tại địa phương thực hiện Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Chỉ đạo và giám sát việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương trên địa bàn. Tạo điều kiện giúp đỡ các Quỹ tín dụng nhân dân trong việc xử lý các vướng mắc trong quá trình hoạt động. Quyết định giải thể bắt buộc đối với những Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở vi phạm pháp luật.

3. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Quỹ tín dụng nhân dân và của thành viên Quỹ tín dụng nhân dân.

4. Đề nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách nhằm phát triển Quỹ tín dụng nhân dân.

5. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giám sát, giúp đỡ Quỹ tín dụng nhân dân triển khai thực hiện phương án củng cố, chấn chỉnh hoạt động, đồng thời thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm sự phát triển an toàn, hiệu quả của Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn.

Điều 67. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với Quỹ tín dụng nhân dân theo các nội dung sau:

1. Tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện cho việc hình thành và phát triển Quỹ tín dụng nhân dân ở địa phương mình.

2. Xem xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn để có văn bản chấp thuận hay không chấp thuận thành lập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

3. Chỉ đạo các Ban, ngành có liên quan trong việc xử lý những tồn tại, vướng mắc trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.

4. Giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo, các hành vi vi phạm pháp luật về Quỹ tín dụng nhân dân; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Quỹ tín dụng nhân dân trong phạm vi, quyền hạn được giao.

5. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn giám sát, giúp đỡ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở triển khai thực hiện phương án củng cố, chấn chỉnh hoạt động, đồng thời thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm sự phát triển an toàn, hiệu quả của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn.

Điều 68. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn

Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được tổ chức và hoạt động trên địa bàn theo các nội dung sau:

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Xem xét đề án thành lập và phương án hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở của các sáng lập viên, căn cứ vào những quy định của pháp luật, trả lời bằng văn bản cho các sáng lập viên về việc đồng ý hay không đồng ý thành lập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Trường hợp đồng ý phải có văn bản đề nghị ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

3. Có trách nhiệm tham gia xem xét việc bố trí cán bộ quản trị, kiểm soát, điều hành của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, tạo điều kiện cho cán bộ của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở làm việc ổn định, hiệu quả.

4. Chỉ đạo các ban, ngành có liên quan trong việc xử lý những tồn tại, vướng mắc trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

5. Giám sát, giúp đỡ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở triển khai thực hiện phương án củng cố, chấn chỉnh hoạt động đồng thời thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm sự phát triển an toàn, hiệu quả của Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn; chịu trách nhiệm về những hậu quả do tập thể hoặc cá nhân cấp mình quản lý gây ra cho Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

Chương 9:

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 69. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân và thành viên Quỹ tín dụng nhân dân có nhiều thành tích xuất sắc trong xây dựng, phát triển Quỹ tín dụng nhân dân, có nhiều đóng góp mang lại hiệu quả trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 70. Kỷ luật

1. Người nào vi phạm Điều lệ, nội quy hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Quỹ tín dụng nhân dân hoặc bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

2. Tổ chức, cá nhân nào lợi dụng danh nghĩa Quỹ tín dụng nhân dân để hoạt động vì mục đích mưu lợi cá nhân; vi phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 10:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 71. Điều chỉnh khi Luật Các tổ chức tín dụng và Luật Hợp tác xã có sự khác nhau

Trong trường hợp những nội dung trong Nghị định này không quy định, nếu quy định tại Luật Các tổ chức tín dụngLuật Hợp tác xã có sự khác nhau thì thực hiện theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng.

Điều 72. Điều chỉnh hoạt động đối với các Quỹ tín dụng nhân dân

Kể từ ngày có hiệu lực của Nghị định này, trong thời hạn quy định của Ngân hàng Nhà nước, từng Quỹ tín dụng nhân dân phải điều chỉnh lại địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức và nội dung hoạt động phù hợp với quy định của Nghị định này và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 73. Hướng dẫn thực hiện

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn những Điều mà Nghị định này giao trách nhiệm quy định cụ thể.

Điều 74. Hiệu lực thi hành

Nghị định này thay thế Nghị định số 42/CP ngày 29 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ và có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký; bãi bỏ những quy định trước đây trái với Nghị định này.

Điều 75. Tổ chức thực hiện

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng,
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương,
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng,
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- Tòa án nhân dân tối cao,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Phan Văn Khải đã ký
- Công báo,
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục,
các đơn vị trực thuộc,
- Lưu: KTTH (5b), Văn thư.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG





Phan Văn Khải

 

49
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 48/2001/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
Tải văn bản gốc Nghị định 48/2001/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân

THE GOVERNMENT
------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-----------

No: 48/2001/ND-CP

Hanoi, August 13, 2001

 

DECREE

ON ORGANIZATION AND OPERATION OF THE PEOPLE’S CREDIT FUNDS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the September 30, 1992 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the December 12, 1997 Law No. 02/1997/QH10 on Credit Institutions;
Pursuant to the April 3, 1996 Law No. 47/L/CTN on Cooperatives;
At the proposal of the Vietnam State Bank Governor,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Regulation scope

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2.- The characters and objectives of the operation of the People’s Credit Funds

The People’s Credit Fund is a form of cooperative credit organization operating according to the principle of voluntariness, autonomy and self-responsibility for its operation results, attaining the main objective of mutual assistance among members in order to bring into full play the strength of the collective and each member in effectively carrying out production, business and service activities and raising the living standards. The operation of the People’s Credit Fund must ensure self-financing and accumulation for development.

Article 3.- Local People’s Credit Funds

The local People’s Credit Funds are cooperative credit organizations established by members in the localities voluntarily and operating according to the provisions of this Decree with the principal aim of mutual assistance among members.

Article 4.- The central People’s Credit Fund

The central People’s Credit Fund is a cooperative credit organization jointly set up by the local People’s Credit Funds with a view to supporting and raising the efficiency of the operation of the entire system of the People’s Credit Funds.

To support the system of the People’s Credit Funds, credit institutions and other subjects may participate in contributing capital to the central People’s Credit Fund under the guidance of Vietnam State Bank (hereinafter called the State Bank).

Article 5.- The principles for organization and operation of the People’s Credit Fund

1. To voluntarily join and leave the People’s Credit Funds: All Vietnamese citizens, family households and other subjects, that meet all conditions as provided for in Article 21 of this Decree may become members of People’s Credit Funds; the members may leave the People’s Credit Funds as provided for in the Charters of the People’s Credit Funds.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Self-responsibility and mutual benefit: The People’s Credit Funds take self-responsibility for their operation results; decide by themselves the distribution of income, ensuring that the People’s Credit Funds and their members have mutual benefits.

4. Profit- sharing ensures the combination between the members’ interests and the People’s Credit Funds’ development: After fulfilling the tax obligations, a part of the remaining profit shall be deducted for various funds of the People’s Credit Funds, another part shall be divided to members according to their capital contribution percentages and the remainder shall be divided to members according to the extent of using services of the People’s Credit Funds decided by the members’ congresses.

5. Community cooperation and development: Members must promote the collective spirit, raise the sense of cooperation in the People’s Credit Funds and the social community, cooperation among People’s Credit Funds at home and abroad according to the provisions of law.

Article 6.- Minimum number of members

The number of a People’s Credit Fund’s members is not limited but the minimum number must be 30.

Article 7.- Rights of the People’s Credit Funds

1. To mobilize capital, lend capital and provide other banking services according to their operation licenses; to be autonomous in business and self-responsible for their operation results.

2. To receive support capital from the State, organizations and individuals at home and abroad.

3. To request borrowers to supply documents on finance, production and/or business activities related to the borrowed sums.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. To admit new members, settle members’ application to leave the People’s Credit Funds, to expel members according to the provisions of the Charters of the People’s Credit Funds.

6. To decide the income distribution and handle losses according to law provisions and the Charters of the People’s Credit Funds.

7. To decide the rewarding and sanctioning of members.

8. To reject organizations’ and/or individuals’ requests which are contrary to the provisions of law.

9. To exercise other relevant rights as provided for by law.

Article 8.- The obligations of the People’s Credit Funds

1. To conduct business activities according to granted licenses; to abide by the State’s regulations on money, credit and banking services.

2. To observe the Ordinance on Accountancy and Statistics and the regime of inspection and auditing according to the provisions in Articles 58 and 59 of this Decree.

3. To preserve and develop working capital of the People’s Credit Funds; to effectively manage and use the assigned property.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. To pay taxes as prescribed by law.

6. To join in associated organizations for development of the system with a view to achieving the objective of building the People’s Credit Funds and the entire system of People’s Credit Funds in a safe, effective and sustainable manner.

7. To care for education, training and training to raise professional skills, to supply information so that all members actively participate in building and managing the People’s Credit Funds.

8. To protect the members’ interests and fulfill all economic commitments to members.

9. To effect labor contracts, to respect the honor and dignity of laborers.

Article 9.- Association among People’s Credit Funds

1. The People’s Credit Funds are associated with one another to:

a) Unify and coordinate activities for the objective of cooperation and assistance among members;

b) Ensure the safety and development of each People’s Credit Fund and the entire system through the following works: capital regulation; building of safety fund for the People’s Credit Fund system; personnel training; organization of auditing; mutual exchange of information, experiences and consultancy on professional administration, organization and management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 10.- The State’s policies towards People’s Credit Funds

The State protects the ownership, legitimate rights and interests of the People’s Credit Funds, ensures the People’s Credit Funds’ right to equality in activities; promulgates legal documents and adopts policies to encourage the development of People’s Credit Funds; implements through the People’s Credit Funds policies of assisting and supporting members in hunger eradication and poverty alleviation, achieve equality, social justice and progress. The State respects the People’s Credit Funds’ autonomy and self-responsibility in their activities, without interfering with their management and lawful operations.

Chapter II

ESTABLISHMENT AND BUSINESS REGISTRATION

Article 11.- Founding members

1. Founding members are those who initiate the establishment of People’s Credit Funds and join the local People’s Credit Funds.

2. Founding members of the local People’s Credit Funds must report in writing to the competent People’s Committees prescribed in Articles 67 and 68 of this Decree on their intention to set up local People’s Credit Funds as well as orientations, programs and plans for their operations.

3. After getting the written approval of the People’s Committees, the founding members shall proceed with:

a) The drafting of Charters;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The organization of propagation and mobilization;

d) Preparation of other work for organizing the founding conference;

4. For the central People’s Credit Fund, there shall be separate regulations.

Article 12.- Founding conference

1. The conference on founding of a People’s Credit Fund shall be organized by its founding members. It shall be participated by the founding members and individuals as well as organizations that wish to become members of the People’s Credit Fund.

2. The conference shall discuss and vote by majority on the following issues:

a) The adoption of the list of members;

b) The adoption of the name and symbol of the People’s Credit Fund;

c) The adoption of the draft Charter and operation regulations of the People’s Credit Fund;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) The adoption of operation plan;

f) The election of the Managing Board, the Control Board;

g) The adoption of the minutes of the founding conference of the People’s Credit Fund.

Article 13.- Charters of the People’s Credit Funds

1. Each People’s Credit Fund has its own charter. The charters of the People’s Credit Funds must conform to the provisions of the Law on Credit Institutions, the Law on Cooperatives and other provisions of law.

2. A charter of a People’s Credit Fund must contain the following major contents:

a) The People’s Credit Fund’s name and head-office location;

b) Its operation contents and scope;

c) Its operation duration;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Its organizational structure; tasks and powers of its Managing Board, general director (director) and Control Board;

f) Procedures for organizing the members’ congress and adopting the decisions of the members’ congress;

g) Rights and obligations of members;

h) The financial, accounting, inspecting and internal-auditing principles;

i) Cases of and procedures for division, separation, consolidation, merger, repurchase, dissolution, bankruptcy;

j) Procedures for charter amendment.

3. The charters of the People’s Credit Funds may be materialized only after they are approved by the State Bank.

Article 14.- Conditions for being granted establishment and operation licenses

1. Having demand for banking operations in localities where the operation is being applied for; having got the local administration’s approval of the establishment of People’s Credit Fund.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Founding members being organizations and/or individuals have prestige and financial capability.

4. The administrators and managers have full civil act capacity and meet all criteria on morality, educational level, professional capability under the regulations of the State Bank.

5. Having organization and operation charters in accordance with the provisions in Article 13 of this Decree.

6. Having feasible operation plans.

Article 15.- Granting of establishment and operation licenses

1. A dossier of application for an establishment and operation license shall include:

a) The application for an establishment and operation license;

b) The minutes of the conference on founding of the People’s Credit Fund;

c) The draft charter of the People’s Credit Fund, which has been adopted at the founding conference;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) The lists and curricula vitae of the founding members, Managing Board members, Control Board members and the general director (director) as well as diplomas proving their professional capability and skills;

f) The contributed capital level, capital contribution plan and list of capital-contributing members;

g) The written proposal of the commune, ward or district capital People’s Committee, which has been approved by the district, provincial capital or town People’s Committee on the founding and headquartering of the People’s Credit Fund (for local People’s Credit Funds); the provincial/ municipal People’s Committee’s written approval of the location for the headquarter of the central People’s Credit Fund (for the central People’s Credit Fund).

2. The stipulations on competence to grant establishment and operation licenses; the licensing time limits, the licensing fees, the use of license; the operation conditions, the withdrawal of licenses of People’s Credit Funds shall comply with the provisions of the Law on Credit Institutions and of the State Bank.

Article 16.- Business registration

After being granted establishment and operation licenses, the People’s Credit Funds must proceed with business registration at the provincial/municipal business registration offices.

Article 17.- Changes which must be approved

1. A People’s Credit Fund must obtain the State Bank’s approval before changing one of the following points:

a) The name of the People’s Credit Fund;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The locations of its head-office, transaction bureau(s), branch(es), representative office(s);

d) Operation contents and scope;

e) The Managing Board members, the Control Board members and the general director (director).

2. After getting the State Bank’s approval, the People’s Credit Funds must register with the business registration certificate- granting bodies the changes prescribed in Clause 1 of this Article.

Article 18.- The legal person status of the People’s Credit Funds

The People’s Credit Funds have the legal person status, their own charter capital and seals; conduct independent economic accounting and take responsibility before their members and law for their operations.

The People’s Credit Funds shall have their legal person status as from the date of being granted the business registration certificates.

Article 19.- Opening of transaction bureaus, branches and/or representative offices

1. The central People’s Credit Fund may open its transaction bureaus, branches and/or representative offices in necessary localities where exist operation demands after getting the State Bank’s written approval.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 20.- Division, separation, consolidation, merger, repurchase, dissolution

The division, separation, consolidation, merger, repurchase and dissolution of People’s Credit Funds must be approved in writing by the State Bank and comply with the provisions of law.

Chapter III

MEMBERS

Article 21.- Membership conditions

1. Members of the local People’s Credit Funds may include:

a) Vietnamese citizens aged 18 or older, having full civil act capacity and lawfully residing in geographical areas of operation of local People’s Credit Funds;

b) Family household representatives who have all conditions and criteria to be members of local People’s Credit Funds;

c) Other subjects prescribed by the State Bank Governor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The local People’s Credit Funds;

b) The credit institutions;

c) Other subjects prescribed by the State Bank Governor.

3. The subjects prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, who voluntarily join People’s Credit Funds, approve their charters, fully contribute capital may become members of the People’s Credit Funds.

Article 22.- Rights of members

1. To attend the members’ congresses or elect delegates to the members congresses, to attend the members’ meetings to discuss and vote on affairs of the People’s Credit Funds.

2. To stand for the election and be elected to the Managing Boards, the Control Boards and other elective positions of the People’s Credit Funds.

3. To deposit money, borrow capital, enjoy profit division according to their contributed capital proportion.

4. To enjoy the common social welfare of the People’s Credit Funds under the provisions of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. To be provided with necessary information related to activities of the People’s Credit Funds.

7. To make proposals, reports and/or recommendations on matters related to activities of the People’s Credit Funds and to request the answers therefor; to request the Managing Boards, the Control Boards to convene extraordinary members’ congresses to settle urgent issues.

8. To transfer their own contributed capital and interests as well as obligations to other persons according to the provisions of law and the Charters of the People’s Credit Funds.

9. To leave the People’s Credit Funds according to the provisions of the Charters of the People’s Credit Funds.

10. To be refunded with their contributed capital and other interests when leaving the People’s Credit Funds according to the provisions in Article 24 of this Decree. In cases where members die, their contributed capital and other interests as well as obligations shall be settled according to the law provisions on inheritance.

Article 23.- Obligations of members

1. To abide by the charters of their People’s Credit Funds and resolutions of the members’ congresses.

2. To contribute capital according to the charters; the maximum level of contributed capital of each member including capital transferred from others in each period shall be stipulated by the State Bank Governor, but must not exceed 30% (thirty percent) of the total charter capital of the People’s Credit Funds at the time of capital contribution and receipt of transferred capital.

3. To cooperate with and assist one another, contributing to building and further development of the People’s Credit Funds.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. To return the borrowed capital, both the principal and the interest, to the People’s Credit Funds as committed.

6. To compensate for damage caused by themselves to the People’s Credit Funds according to the provisions of the Charters and the decisions of the members’ congresses.

Article 24.- Membership termination

1. The People’s Credit Fund membership shall terminate in the following cases where:

a) Members being individuals die or lose their civil act capacity;

b) Members are permitted to leave the People’s Credit Funds according to the provisions of the Charters;

c) Members being organizations dissolve or go bankrupt;

d) Members are expelled by the members’ congresses;

e) Members have fully transferred their capital and other interests as well as obligations to other persons;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. When having their membership terminated, members may assign their contributed capital and other interests as well as obligations to other persons. In cases prescribed at Points a, c and d of Clause 1 of this Article where their contributed capital cannot be transferred to other persons, members shall be refunded with their contributed capital. The return of contributed capital must be based on the following factors:

a) The present financial status of the People’s Credit Fund;

b) The members’ financial obligations towards the People’s Credit Funds have been completely handled.

Chapter IV

ORGANIZATION AND MANAGEMENT OF PEOPLES CREDIT FUNDS

Article 25.- Members congresses

The provisions on members congresses, the number of delegates and voting at the congresses, the notices on convening the congresses shall comply with the provisions of the Law on Cooperatives and other law provisions.

Article 26.- The agenda of members congresses

The members congresses shall discuss and decide on the following matters:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The public financial and accounting reports, the planned distribution of profits and handling of losses (if any).

3. The business operation orientation for the coming year.

4. Charter capital increase or reduction; members capital contribution levels.

5. The election, supplementary election or dismissal of chairmen and/or members of the Managing Board, members of the Control Boards, of the People’s Credit Funds.

6. The adoption of plans elaborated by the Managing Boards on the levels of allowances for members of the Managing Boards and the Control Boards, the wage levels for the general directors (directors) and personnel working at the People’s Credit Funds.

7. The adoption of the lists of members to be newly admitted and members to leave the People’s Credit Funds, reported by the Managing Boards; the decisions on expulsion of members.

8. The division, separation, consolidation, merger, repurchase and/or dissolution of the People’s Credit Funds.

9. The amendment of the Charters of the People’s Credit Funds.

10. Other matters proposed by the Managing Boards, the Control Boards or at least 1/3 (one third) of the total members.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The chairmen and other members of the Managing Boards, the heads and other members of the Control Boards, the directors of the local People’s Credit Funds, the general director of the central People’s Credit Fund (hereafter referred collectively to as the directors) must be approved by the State Bank Governor or under his/her authorization.

Article 28.- The Managing Board

1. A Managing Board has the function of administering the People’s Credit Fund according to the provisions of law.

2. The number of the Managing Board members shall be decided by the members’ congress, but must be at least three. The chairman and other members of the Managing Board shall be elected directly by the founding conference or the members’ congress by mode of secret ballots.

3. The Managing Board members must be the People’s Credit Fund members who have good morality, prestige, managerial capacity and knowledge about banking operation. The Managing Board members must not concurrently be the Control Board members, chief accountant, cashier of the People’s Credit Fund and such persons must not be their father, mother, spouse, offspring or siblings.

4. The Managing Board’s term shall be stipulated by the members’ congress, which, however, must be at least 2 years and not exceed 5 years.

5. The Managing Board shall take responsibility for its decisions before the members’ congress and before law.

6. The chairman and other members of the Managing Board must not authorize persons who are not members of the Managing Board to perform their tasks and/or exercise their powers.

Article 29.- Tasks and powers of the Managing Board

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. To decide on issues regarding the organization and operation of the People’s Credit Fund (except for matters falling under the jurisdiction of the members’ congress).

3. To appoint, dismiss the director, deputy director, chief accountant; to decide on the number of laborers, organizational structure and professional sections of the People’s Credit Fund.

4. To prepare agenda of the members’ congresses and convene the members’ congresses.

5. To draw up plans on the levels of remuneration for members of the Managing Board and the Control Board, the wage levels for the director and employees working at the People’s Credit Fund and submit them to the members’ congresses.

6. To consider the admission of new members, to settle members’ application for the exit from the People’s Credit Fund (except cases of expulsion of members) and report them to the members’ congresses for adoption.

7. To handle irrecoverable loans and other losses according to the State’s regulations.

8. To perform other tasks and powers as prescribed by law and the Charter of the People’s Credit Fund.

Article 30.- Managing Board chairman

1. The Managing Board chairman is the People’s Credit Fund’s representative at law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Managing Board chairman must not concurrently participate in the Managing Board or join in the administration of another credit institution; particularly the chairmen of the Managing Boards of the local People’s Credit Funds can join the Managing Board of the central People’s Credit Fund.

4. The Managing Board chairman is the person who organizes the performance of the tasks of the Managing Board as provided for in Article 29 of this Decree; convenes and presides over the Managing Board’s meetings; assigns the Managing Board members to implement the resolutions of the members’ congresses and decisions of the Managing Board and oversees the implementation thereof; urges and supervises the administration of the People’s Credit Fund by its director.

Article 31.- The Control Board

1. The Control Board is responsible for supervising and inspecting all activities of the People’s Credit Fund according to law and the Charter of the People’s Credit Fund.

2. The Control Board is elected directly by the members’ congress. In principle, the Control Board has at least 3 persons, at least one of them must be the full-time controller. The Control Board elects its head to administer its activities. For small-sized local People’s Credit Funds, they may elect only one full-time controller under the guidance of the State Bank. The Control Board’s term shall be same as the term of the Managing Board.

3. The Control Board members must satisfy all requirements on professional qualifications and ethics set by the State Bank.

4. The Control Board members must not concurrently be Managing Board members, chief accountant, cashier of the People’s Credit Fund and must not be their parents, mother, spouse, offspring or siblings.

Article 32.- Tasks and powers of the Control Board

1. To inspect and supervise the People’s Credit Fund’s operation according to law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To inspect financial and accounting matters, income distribution, handling of loss amounts, the use of funds of the People’s Credit Fund, the use of property and other supports of the State.

4. To receive and settle complaints and denunciations related to activities of the People’s Credit Fund, which fall under its jurisdiction.

5. Its head or his/her representative may attend the Managing Board’s meetings but shall not participate in voting.

6. To request concerned persons in the People’s Credit Fund to supply documents, books, vouchers and other necessary information in service of the inspection, but not to use such documents and information for other purposes.

7. To use the system of inspection and internal audit (if any) of the People’s Credit Fund for the performance of its tasks.

8. To prepare the agenda of and convene members’ extraordinary congresses in the following cases where:

a) The Managing Board fails to redress or has fruitlessly redressed the violations of law, Charter and resolutions of the members’ congress as requested by the Control Board;

b) The Managing Board fails to convene the members’ extraordinary congress at the request of members prescribed in Clause 4, Article 26 of the Law on Cooperatives.

9. To notify the Managing Board of, and report before the members’ congress as well as the State Bank on, the control results; to propose to the Managing Board and/or director the remedies of weaknesses, shortcomings as well as violations in the operation of the People’s Credit Fund.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The director of a People’s Credit Fund shall be appointed by its Managing Board.

2. The director of a People’s Credit Fund is the person held accountable before the Managing Board for administering the daily activities according to his/her assigned tasks and powers.

3. The director of a People’s Credit Fund must have good morality, professional qualifications and managerial capacity as provided for by the State Bank.

4. When absent, the director may authorize his deputy or a Managing Board member to run affairs of the People’s Credit Fund; the authorized person must not re-authorize another person.

Article 34.- Tasks and powers of directors

1. To administer all activities of the People’s Credit Fund strictly according to law, Charter and resolutions of the members’ congresses, resolutions of the Managing Board.

2. To select and propose the Managing Board to appoint or dismiss deputy director (if any), chief accountant.

3. To recruit, discipline and dismiss employees working at the People’s Credit Fund.

4. To sign reports, documents, contracts and vouchers; to submit to the Managing Board the reports on the situation and results of operations of the People’s Credit Fund.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. To prepare operation reports, final settlement reports, the projected profit distribution, loss-handling plans, plans on handling risks (if any) and draw up operation orientation for the coming year for consideration by the Managing Board and submission to the members’ congresses.

7. To decline to execute decisions of the chairman or members of the Managing Board if deeming that such decisions are contrary to law, to the Charter and/or resolutions of the members congresses; and immediately report them to the State Bank for handling measures.

Article 35.- Persons who must not be members of the Managing Board or Control Board, executives

1. The following persons must not be elected to the Managing Board or the Control Board or appointed to the post of director, deputy director (if any):

a) Persons who are being examined for penal liability;

b) Persons who have been sentenced for serious offenses of infringing upon the national security, the socialist ownership and citizens’ property; serious economic crimes;

c) Persons who have been sentenced for other crimes and the judgments have not yet been written off;

d) Persons who were once the Managing Board members or directors of organizations which have gone bankrupt, except cases prescribed in Clause 2, Article 50 of the Law on Enterprise Bankruptcy;

e) Persons who were once representatives at law of organizations which have been suspended from operation due to their serious law violations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 36.- Inspection, internal audit

The inspection and internal audit of the People’s Credit Fund shall comply with the provisions in Section 4, Chapter II of the Law on Credit Institutions and other law provisions.

Chapter V

OPERATION OF LOCAL PEOPLES CREDIT FUNDS

Section 1. OPERATION OF LOCAL PEOPLE’S CREDIT FUNDS

Article 37.- Capital mobilization

1. The local People’s Credit Funds may take demand and time deposits of their members and non-members.

2. The local People’s Credit Funds may borrow capital from the central People’s Credit Fund and credit institutions other than the People’s Credit Funds according to the regulations of the State Bank.

Article 38.- Credit activities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The compilation of dossiers and procedures for loan provision, loan consideration and approval, the examination of loan use, the loan termination, debt handling, adjustment of interest rates and the keeping of dossiers by the local People's Credit Funds must comply with the regulations of the State Bank.

3. The local People’s Credit Funds shall conduct other credit activities according to the regulations of the State Bank.

Article 39.- Payment and treasury services

1. The local People’s Credit Funds may open deposit accounts at the State Bank, the central People’s Credit Fund and other credit institutions (except other local People’s Credit Funds).

2. The local People’s Credit Funds may provide payment and treasury services, mainly for their members.

Article 40.- Other activities

1. The local People’s Credit Funds may use their charter capital and reserve funds for capital contribution to the central People’s Credit Fund and the associated organizations for system development.

2. The local People’s Credit Funds may undertake the entrustment and act as agents in the field of monetary activities under the guidance of the State Bank.

3. The local People’s Credit Funds may carry out other activities when so permitted by the State Bank.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 41.- Capital mobilization

1. The central People’s Credit Fund may take deposits of its members and other organizations as well as individuals in forms of demand deposit, time deposit and other types of deposit.

2. The central People’s Credit Fund can issue deposit certificates, bonds and other valuable papers to mobilize capital when so permitted by the State Bank Governor.

3. The central People’s Credit Fund may borrow capital on the domestic monetary markets and borrow capital from foreign credit institutions according to the regulations of the State Bank.

4. The central People’s Credit Fund may borrow capital from the State Bank according to the current regulations.

5. The central People’s Credit Fund may apply other forms of capital mobilization when so permitted by the State Bank Governor.

Article 42.- Credit activities

1. The central People’s Credit Fund provides loans mainly for its members; the provision of loans for subjects being non-members shall comply with the Charter of the central People's Credit Fund and the loan amounts must not exceed the maximum percentage prescribed by the State Bank Governor.

2. The central People’s Credit Fund may carry out operations of discount, rediscount, pledge of commercial bills and other short-term valuable papers; provide bank guarantee and other credit forms according to the regulations of the State Bank, mainly in the relations with its members.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 43.- Payment and treasury services

1. The central People’s Credit Fund may open accounts at the State Bank and other credit institutions.

2. The central People’s Credit Fund may provide the following payment services, mainly for its members:

a) Supply of payment instruments;

b) Domestic payment services for customers;

c) Undertaking entrusted collection and entrusted spending;

d) Other payment services stipulated by the State Bank.

3. The central People’s Credit Fund may provide cash collection and payment services for customers.

Article 44.- Other activities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The central People’s Credit Fund may participate in the monetary markets organized by the State Bank, including the treasury bond auction market, the inter-bank domestic and foreign currency market, the market for other short-term valuable papers; may deal in foreign exchange when so permitted by the State Bank; may entrust and take entrustment, act as agents in fields related to banking operation.

3. The central People’s Credit Fund may provide consultancy service and other services related to banking operation under the regulations of the State Bank.

Section 3. RESTRICTIONS TO ENSURE SAFETY FOR OPERATION OF THE PEOPLES CREDIT FUNDS

Article 45.- Cases where loans must not be provided

The local People’s Credit Funds must not directly provide loans to, and deposit capital for, each other; must not provide loans to subjects other than those prescribed in Clause 1, Article 38 of this Decree.

Article 46.- Credit restrictions

1. The local People’s Credit Funds must not provide preferential loans to members of the Managing Board or the Control Board, the director, deputy director and personnel working at the local People’s Credit Funds as well as members being their parents, spouses and offspring.

2. The central People’s Credit Fund must not provide non-guaranteed loans, preferential loans to the following subjects:

a) Auditing organizations, auditors, that are conducting auditing at the Fund, and inspectors;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 47.- Lending limits

1. The total debit balance of loans provided to customers must not exceed 15% of a Peoples Credit Fund’s own capital; this limit does not apply to loans from entrusted capital sources of other organizations and individuals and loans pledged from the deposit books issued by such People’s Credit Fund itself.

2. Particularly for the central People’s Credit Fund, if the customers’ demand for loan capital exceeds the prescribed 15% of its own capital, the central People’s Credit Fund may provide loans according to the regulations of the State Bank.

Article 48.- Capital contribution limits

The capital contribution levels of the local People’s Credit Funds and the central People’s Credit Fund in Clause 1 of Article 40 and Clause 1 of Article 44 of this Decree shall be stipulated by the State Bank.

Article 49.- Safety guarantee and risk reserve percentages

The percentages of safety guarantee and risk reserve of the People’s Credit Funds shall comply with the Law on Credit Institutions and the guidance of the State Bank

Article 50.- Deposit security and system organization

1. The People’s Credit Funds have the responsibility to participate in the deposit insurance according to the current regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The deposit insurance premium levels shall comply with the regulations of the Government. The fee levels for participation in the Safety Fund of the entire People’s Credit Fund system shall be stipulated by the State Bank Governor after obtaining the opinions of the Finance Minister. The People’s Credit Funds may account such fee amounts into their operation expenditure.

Chapter VI

FINANCE, ACCOUNTING, REPORTING AND INFORMATION AND CONFIDENTIALITY

Article 51.- Charter capital

1. The charter capital of a local People’s Credit Fund is the total capital amount contributed by its members and recorded in its Charter, at least being equal to the legal capital level set by the Government. The minimum and maximum capital level for a member shall be decided by the members’ congress according to the regulations of the State Bank.

2. The charter capital of the central People’s Credit Fund is the total capital amount contributed by its members and recorded in its Charter, at least being equal to the legal capital level set by the Government.

The Government’s support capital for the People’s Credit Fund system shall be accounted into the charter capital of the central People’s Credit Fund; the Government assigns the State Bank to manage this capital amount.

Article 52.- Financial revenue and expenditure and various funds

1. The People’s Credit Funds observe the regime of financial revenue and expenditure prescribed by law. The Finance Minister shall guide the application of the financial regime to the People’s Credit Funds to suit the form of cooperative economy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 53.- Fiscal year

The fiscal year of the People’s Credit Funds commences on January 1 and ends on December 31 of the calendar year.

Article 54.- Accounting

The People’s Credit Funds must conduct accounting according to the book-keeping account system and voucher regime as provided for by the legislation on accounting, statistics and the guidance of the State Bank.

Article 55.- Purchase of, investment in, fixed assets

The People’s Credit Funds may purchase and/or invest in fixed assets used directly for professional activities at the rates prescribed by the State Bank Government, which, however, must not exceed 50% of their own capital.

Article 56.- Reporting

1. The People’s Credit Funds must observe the regime of financial reporting according to the law provisions on accounting, statistics and periodically reporting on their professional activities according to the regulations of the State Bank Governor.

2. Apart from the periodical reports, the People’s Credit Funds have the responsibility to immediately report to the State Bank on the following cases where:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Members withdraw their capitals which represent more than 30% of the charter capital or the capital withdrawal by members makes the charter capital of the People’s Credit Fund lower than the legal capital;

c) Customers withdraw their deposits which represent more than 30% of the total deposit balance, making the People’s Credit Fund in the danger of losing its solvency;

d) Other abnormal developments in organization and/or operation, which may seriously affect the operation situation of the People’s Credit Fund.

3. Within 90 days as from the end of the fiscal year, the People’s Credit Funds must send to the State Bank their annual reports as provided for by law.

Article 57.- Information and confidentiality

The People’s Credit Funds must strictly observe the regime of information for account holders, information exchange between credit institutions, information exchange between the State Bank and credit institutions, and banking information confidentiality according to the regulations of the State Bank and other provisions of law.

Chapter VII

BANK INSPECTORATE, AUDITING, SPECIAL CONTROL, BANKRUPTCY, DISSOLUTION, LIQUIDATION

Article 58.- Bank inspectorate

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 59.- Auditing

The auditing of People’s Credit Funds shall be carried out under the regulations of the State Bank.

Article 60.- Special control

The special control of the People’s Credit Funds shall be effected according to the provisions in Section 1, Chapter V of the Law on Credit Institutions, and the regulations of the State Bank.

Article 61.- Bankruptcy of People’s Credit Funds

After the State Bank has issued documents on non-application or termination of application of measures to restore the solvency of a People’s Credit Fund and the People’s Credit Fund system has applied all support measures but that People’s Credit Fund still loses its capacity to pay overdue debts, they may be declared bankrupt through procedures carried out by courts to settle the request for bankruptcy declaration according to the provisions of the legislation on enterprise bankruptcy.

Article 62.- Dissolution of People’s Credit Funds

A People’s Credit Fund shall dissolve in the following cases:

1. It voluntarily dissolves under the resolution of the members’ congress if having capability to pay all its debts and getting the approval of the State Bank.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. It is forced to dissolve by competent State bodies; its establishment and operation license is revoked by the State Bank.

Article 63.- Liquidation of People’s Credit Funds

1. In cases where People’s Credit Funds are declared bankrupt, the liquidation shall be effected according to law provisions.

2. Upon their dissolution, the People’s Credit Funds shall conduct the liquidation according to law provisions and under the State Bank’s supervision.

3. All liquidation-related expenses shall be borne by the liquidated People’s Credit Funds.

Chapter VIII

STATE MANAGEMENT OVER THE PEOPLES CREDIT FUNDS

Article 64.- Responsibility of the State Bank

The State Bank shall perform the State management over the People’s Credit Funds with the following principal contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Promulgating legal documents on organization and operation of the People’s Credit Funds and guiding the implementation thereof.

3. Granting and withdrawing establishment and operation licenses of People’s Credit Funds.

4. Studying, elaborating and reviewing the realization of, the Party’s and the State’s policies towards the People’s Credit Funds; submitting to the Government the amendments and supplements to the policies, aiming to promote the development of the People’s Credit Fund system.

5. Elaborating and submitting to the Government for adoption or adopting according to its competence programs and/or projects with assistance and support from other countries and/or international organizations for the development of the People’s Credit Fund system; directing and inspecting the realization of such programs and/or projects.

6. Inspecting, examining People’s Credit Funds according to law provisions.

Article 65.- Responsibilities of ministries, branches

The ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government shall, within the scope of their tasks and powers, have to support and create favorable conditions for the People’s Credit Funds to operate.

Article 66.- Responsibilities of the People’s Committees of the provinces and centrally run cities

The People’s Committees of the provinces and centrally run cities (hereinafter referred collectively to as the provincial-level People’s Committees) shall perform the function of State management over the People’s Credit Funds according to the following contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Directing and supervising the granting and withdrawal of business registration certificates to/from local People’s Credit Funds and/or central People’s Credit Fund offices in their localities. Creating conditions for and assisting the People’s Credit Funds in handling problems arising in the course of their operation. Deciding on the forced dissolution of local People’s Credit Funds which have violated laws.

3. Settling complaints and denunciations and handling according to competence acts of law violation, protecting the legitimate rights and interests of the People’s Credit Funds and of their members.

4. Proposing amendments and supplements to policies for the development of the People’s Credit Funds.

5. Directing the People’s Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals and towns to supervise and assist the People’s Credit Funds in the realization of plans for the consolidation and reorganization of their operations, and at the same time well performing the State management function according to law provisions with a view to ensuring the safe and efficient development of the People’s Credit Funds in the localities.

Article 67.- Responsibilities of the People’s Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals and towns

The People’s Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals and towns (hereinafter called collectively the district-level People’s Committees) shall perform the function of State management over the People’s Credit Funds according to the following contents:

1. Propagating, mobilizing and creating conditions for the formation and development of People’s Credit Funds in their localities.

2. Considering the proposals of the People’s Committees of communes, wards and district capitals so as to reply them in writing whether the setting up of People’s Credit Funds is approved or not.

3. Directing the concerned boards and branches in handling existing problems in the operation of the People’s Credit Funds.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Directing the People’s Committees of communes, wards and district capitals to supervise and assist the local People’s Credit Funds in deploying the implementation of plans for operation consolidation and reorganization, and at the same time well performing the State management function according to law provisions with a view to ensuring the safe and efficient development of the local People’s Credit Funds in the localities.

Article 68.- Responsibilities of the commune/ward/district capital People’s Committees

The People’ Committees of communes, wards and district capitals shall perform the State management over the local People’s Credit Funds set up and operating in their localities, according to the following contents:

1. Propagating, popularizing, guiding and creating favorable conditions for the setting up of local People’s Credit Funds in accordance with law provisions.

2. Considering plans for establishment and operation of local People’s Credit Funds put forth by the founding members; basing themselves on the provisions of law, replying the founding members in writing whether they agree on the setting up of the local People’s Credit Funds or not. In case of agreement, there must be written document proposing the setting up of the local People’s Credit Funds to the district-level People Committees.

3. Having to participate in consideration and posting of managerial cadres, controllers and executive officials of the local People’s Credit Funds, creating conditions for officials of the local People’s Credit Funds to work for a long term and with efficiency.

4. Directing concerned boards and branches in handling existing problems in the operations of the local People’s Credit Funds.

5. Supervising and assisting the local People’s Credit Funds in deploying the realization of plans on operation consolidation and reorganization and at the same time well performing the State management function according to law provisions with a view to ensuring the safe and efficient development of the People’s Credit Funds in the localities; being responsible for the consequences caused by collectives or individuals under their respective management to local People’s Credit Funds.

Chapter IX

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 69.- Commendation

Organizations, individuals and People’s Credit Fund members that record outstanding achievements in building and developing the People’s Credit Funds, make many contributions to the efficient operation of the People’s Credit Funds shall be commended and/or rewarded according to the provisions of law.

Article 70.- Discipline

1. Those who violate the Charters and/or operation regulations of the People’s Credit Funds shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be subject to reprimand, warning, expulsion from People’s Credit Funds, administrative sanction or penal liability examination; if causing damage, they have to pay compensations therefor.

2. Any organizations or individuals that take advantage of the name of the People’s Credit Fund to operate for the purpose of seeking personal profits, violate the legislation on monetary and banking operation, shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively handled or examined for penal liability; if causing damage, they shall have to pay compensation therefor according to the provisions of law.

Chapter X

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 71.- Adjustment upon the disparity between the Law on Credit Institutions and the Law on Cooperatives

In cases where this Decree fails to prescribe the contents which have been stipulated differently in the Law on Credit Institutions and the Law on Cooperatives, the provisions of the Law on Credit Institutions shall apply.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

As from the effective date of this Decree, within the time limits prescribed by the State Bank, each People’s Credit Fund shall have to readjust its operation area, organizational structure and operation contents in accordance with the provisions of this Decree and the State Bank’s legal documents guiding the implementation thereof.

Article 73.- Guiding the implementation

The State Bank Governor and the concerned ministries and branches shall have to guide matters which they must specify, as assigned to them in this Decree.

Article 74.- Implementation effect

This Decree replaces Decree No. 42/CP of April 29, 1997 of the Government and takes effect 15 days after its signing; all previous regulations contrary to this Decree are hereby annulled.

Article 75.- Implementation organization

The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the provincial/municipal People’s Committees shall, within the scope of their powers and responsibility, have to organize the implementation of this Decree.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 48/2001/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
Số hiệu: 48/2001/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 13/08/2001
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:

1. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân

1. Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân và các đối tượng khác có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này đều có thể trở thành thành viên Quỹ tín dụng nhân dân; thành viên có quyền ra khỏi Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Dân chủ, bình đẳng và công khai: thành viên Quỹ tín dụng nhân dân có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng nhân dân và có quyền ngang nhau trong biểu quyết.

3. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi : Quỹ tín dụng nhân dân tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình; tự quyết định về phân phối thu nhập. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của Quỹ tín dụng nhân dân, lãi được trích một phần vào các quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân, một phần chia theo vốn góp và công sức đóng góp của thành viên, phần còn lại chia cho thành viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của Quỹ tín dụng nhân dân.

4. Hợp tác và phát triển cộng đồng : thành viên phải phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong Quỹ tín dụng nhân dân, trong cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các Quỹ tín dụng nhân dân ở trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật”.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân

1. Tự nguyện gia nhập và ra Quỹ tín dụng nhân dân: Mọi công dân Việt Nam, các hộ gia đình và các đối tượng khác có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này đều có thể trở thành thành viên Quỹ tín dụng nhân dân; thành viên có quyền ra Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Điều lệ Qũy tín dụng nhân dân.

2. Quản lý dân chủ và bình đẳng: Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng nhân dân và có quyền ngang nhau trong biểu quyết.

3. Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Quỹ tín dụng nhân dân tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình; tự quyết định về phân phối thu nhập, bảo đảm Quỹ tín dụng nhân dân và thành viên cùng có lợi.

4. Chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của thành viên và sự phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân: Sau khi làm xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi còn lại được trích một phần vào các quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân, một phần chia theo vốn góp của thành viên, phần còn lại chia cho thành viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của Quỹ tín dụng nhân dân do Đại hội thành viên quyết định.

5. Hợp tác và phát triển cộng đồng: Thành viên phải phát huy tinh thần tập thể, nâng cao ý thức hợp tác trong Quỹ tín dụng nhân dân và trong cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các Quỹ tín dụng nhân dân với nhau ở trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
2. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 7. Quyền của Quỹ tín dụng nhân dân

1. Được huy động vốn, cho vay vốn và thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác theo giấy phép hoạt động; có quyền tự chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình.

2. Nhận vốn tài trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

3. Yêu cầu người vay cung cấp các tài liệu về tài chính, sản xuất, kinh doanh liên quan đến khoản vay.

4. Được tuyển chọn, sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và thực hiện các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

5. Kết nạp thành viên mới, giải quyết việc thành viên ra khỏi Quỹ tín dụng nhân dân, khai trừ thành viên theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

6. Quyết định phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

7. Quyết định khen thưởng và xử phạt đối với thành viên.

8. Từ chối yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trái với quy định của pháp luật.

9. Khiếu nại, khởi kiện các hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của Quỹ tín dụng nhân dân.

10. Thực hiện các quyền khác có liên quan theo quy định của pháp luật."

Xem nội dung VB
Điều 7. Quyền của Quỹ tín dụng nhân dân

1. Được huy động vốn, cho vay vốn và thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác theo giấy phép hoạt động; có quyền tự chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình.

2. Nhận vốn tài trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

3. Yêu cầu người vay cung cấp các tài liệu về tài chính, sản xuất, kinh doanh liên quan đến khoản vay.

4. Được tuyển chọn, sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và thực hiện các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

5. Kết nạp thành viên mới, giải quyết việc thành viên ra khỏi tín dụng nhân dân, khai trừ thành viên theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

6. Quyết định phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

7. Quyết định khen thưởng và xử phạt đối với thành viên.

8. Từ chối yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trái với quy định của pháp luật.

9. Thực hiện các quyền khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
3. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 8. Nghĩa vụ của Quỹ tín dụng nhân dân

1. Hoạt động kinh doanh theo giấy phép được cấp; chấp hành các quy định của Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.

2. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và kiểm toán.

3. Bảo toàn và phát triển vốn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân; quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản được giao.

4. Có trách nhiệm hoàn trả các khoản tiền gửi, các khoản đi vay và các khoản nợ khác theo đúng kỳ hạn; chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.

5. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

6. Tham gia tổ chức liên kết phát triển hệ thống nhằm mục tiêu xây dựng Quỹ tín dụng nhân dân và cả hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững.

7. Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cung cấp thông tin để mọi thành viên tích cực tham gia xây dựng và quản lý Quỹ tín dụng nhân dân.

8. Bảo đảm các quyền lợi của thành viên và thực hiện các cam kết kinh tế đối với thành viên.

9. Thực hiện hợp đồng lao động; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động.

10. Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cán bộ, nhân viên (hoặc người lao động) làm việc thường xuyên, có hưởng lương tại Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân phù hợp với quy định của pháp luật về bảo hiểm. Mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc phải được báo cáo thông qua Đại hội thành viên và đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh - thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của Quỹ tín dụng nhân dân.

11. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật."

Xem nội dung VB
Điều 8. Nghĩa vụ của Quỹ tín dụng nhân dân

1. Hoạt động kinh doanh theo giấy phép được cấp; chấp hành các quy định của Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.

2. Thực hiện Pháp lệnh Kế toán - Thống kê và chấp hành chế độ thanh tra, chế độ kiểm toán theo quy định tại Điều 58 và Điều 59 của Nghị định này.

3. Bảo toàn và phát triển vốn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân; quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản được giao.

4. Chịu trách nhiệm hoàn trả tiền gửi, tiền vay và các khoản nợ khác đúng kỳ hạn; chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ khác bằng toàn bộ số vốn và tài sản thuộc sở hữu của Quỹ tín dụng nhân dân.

5. Nộp thuế theo luật định.

6. Tham gia tổ chức liên kết phát triển hệ thống nhằm mục tiêu xây dựng Quỹ tín dụng nhân dân và cả hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững.

7. Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cung cấp thông tin để mọi thành viên tích cực tham gia xây dựng và quản lý Quỹ tín dụng nhân dân.

8. Bảo đảm các quyền lợi của thành viên và thực hiện các cam kết kinh tế đối với thành viên.

9. Thực hiện hợp đồng lao động; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
4. Điều 10 được sửa đổi như sau:

"Điều 10. Chính sách Nhà nước đối với Quỹ tín dụng nhân dân

1. Nhà nước thống nhất quản lý hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, xây dựng hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đủ sức đáp ứng nhu cầu vốn và dịch vụ cho các thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm an toàn hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, bảo vệ lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.

2. Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu, quyền và lợi ích hợp pháp khác trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân nhằm tạo điều kiện cho các thành viên tương trợ nhau trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống ."

Xem nội dung VB
Điều 10. Chính sách Nhà nước đối với Quỹ tín dụng nhân dân

Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu, quyền và lợi ích hợp pháp của Quỹ tín dụng nhân dân, bảo đảm quyền bình đẳng của Quỹ tín dụng nhân dân trong hoạt động; ban hành các văn bản pháp luật và chính sách khuyến khích phát triển Quỹ tín dụng nhân dân; thông qua Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện các chính sách giúp đỡ, hỗ trợ thành viên xoá đói giảm nghèo, thực hiện bình đẳng, công bằng và tiến bộ xã hội. Nhà nước tôn trọng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, không can thiệp vào việc quản lý và hoạt động hợp pháp của Quỹ tín dụng nhân dân.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
5. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 11. Sáng lập viên

1. Sáng lập viên là các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân và các đối tượng khác khởi xướng việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân và gia nhập Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Sáng lập viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền được quy định tại Điều 67, Điều 68 của Nghị định này về việc thành lập, địa điểm đóng trụ sở, phương hướng và kế hoạch hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

3. Sau khi được Ủy ban nhân dân có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản, sáng lập viên xúc tiến các công việc:

a) Dự thảo Điều lệ;

b) Xây dựng phương hướng hoạt động;

c) Tổ chức tuyên truyền, vận động;

d) Chuẩn bị các công việc khác để tổ chức hội nghị thành lập.

4. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương sẽ có quy định riêng."

Xem nội dung VB
Điều 11. Sáng lập viên

1. Sáng lập viên là những người khởi xướng việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân và gia nhập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

2. Sáng lập viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải báo cáo bằng văn bản với ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền được quy định tại Điều 67, 68 Nghị định này về ý định thành lập, phương hướng và chương trình, kế hoạch hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

3. Sau khi được Uỷ ban nhân dân chấp thuận bằng văn bản, sáng lập viên xúc tiến các công việc:

a) Dự thảo Điều lệ;

b) Xây dựng phương hướng hoạt động;

c) Tổ chức tuyên truyền, vận động;

d) Chuẩn bị các công việc khác để tổ chức hội nghị thành lập;

4. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương sẽ có quy định riêng.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 12. Hội nghị thành lập

1. Hội nghị thành lập Quỹ tín dụng nhân dân do các sáng lập viên tổ chức. Thành phần tham gia hội nghị bao gồm các sáng lập viên, các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân và các đối tượng khác có nguyện vọng trở thành thành viên Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Hội nghị thảo luận và biểu quyết theo đa số các vấn đề sau đây :

a) Thông qua danh sách thành viên;

b) Thông qua tên và biểu tượng Quỹ tín dụng nhân dân;

c) Thông qua dự thảo Điều lệ và nội quy hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân;

d) Thông qua mức vốn điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân, mức vốn góp của thành viên;

đ) Thông qua phương án hoạt động;

e) Quyết định việc thành lập riêng hay không thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành thì bầu Hội đồng quản trị và Giám đốc; Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân đồng thời là Chủ tịch Hội đồng quản trị; quyết định số lượng Phó Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

Đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành thì bầu Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị trong số thành viên Hội đồng quản trị; quyết định việc lựa chọn Giám đốc là thành viên Quỹ tín dụng nhân dân hoặc thuê Giám đốc (là người ngoài Quỹ tín dụng nhân dân); quyết định số lượng Phó Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

g) Bầu Ban kiểm soát và Trưởng Ban kiểm soát trong số thành viên của Ban kiểm soát;

h) Thông qua biên bản Hội nghị thành lập Quỹ tín dụng nhân dân."

Xem nội dung VB
Điều 12. Hội nghị thành lập

1. Hội nghị thành lập Quỹ tín dụng nhân dân do các sáng lập viên tổ chức. Thành phần tham gia hội nghị bao gồm các sáng lập viên và những cá nhân, tổ chức có nguyện vọng trở thành thành viên Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Hội nghị thảo luận và biểu quyết theo đa số các vấn đề sau đây:

a) Thông qua danh sách thành viên;

b) Thông qua tên và biểu tượng Quỹ tín dụng nhân dân;

c) Thông qua dự thảo Điều lệ và nội quy hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân;

d) Thông qua mức vốn Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân, mức vốn góp của thành viên;

đ) Thông qua phương án hoạt động;

e) Bầu Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát;

g) Thông qua biên bản Hội nghị thành lập Quỹ tín dụng nhân dân.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
7. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 13. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân

1. Mỗi Quỹ tín dụng nhân dân có Điều lệ riêng. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân phải phù hợp với các quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật.

2. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên Quỹ tín dụng nhân dân và nơi đặt trụ sở chính;

b) Nội dung và phạm vi hoạt động;

c) Thời hạn hoạt động;

d) Vốn Điều lệ và phương thức góp vốn;

đ) Cơ cấu tổ chức Quỹ tín dụng nhân dân; nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát;

e) Thể thức tiến hành Đại hội thành viên và thông qua quyết định của Đại hội thành viên;

g) Quyền và nghĩa vụ của thành viên;

h) Các nguyên tắc tài chính, kế toán, kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ;

i) Nguyên tắc và đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;

k) Nguyên tắc trả lương, phụ cấp và thù lao công vụ, xử lý các khoản lỗ, chia lãi theo vốn góp, theo công sức đóng góp của thành viên và theo mức độ sử dụng dịch vụ của Quỹ tín dụng nhân dân; trích lập, quản lý và sử dụng các quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân;

l) Thể thức quản lý, sử dụng, bảo toàn và xử lý phần tài sản chung, vốn tích luỹ của Quỹ tín dụng nhân dân khi Quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động và khi Quỹ tín dụng nhân dân giải thể;

m) Các trường hợp và thủ tục về chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể, phá sản;

n) Thủ tục sửa đổi Điều lệ;

o) Các quy định khác do đại hội thành viên tự quyết định nhưng không trái với quy định của pháp luật.

3. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân chỉ được thực hiện sau khi được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y."

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân

1. Mỗi Quỹ tín dụng nhân dân có Điều lệ riêng. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân phải phù hợp với các quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật.

2. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên Quỹ tín dụng nhân dân và nơi đặt trụ sở chính;

b) Nội dung và phạm vi hoạt động;

c) Thời hạn hoạt động;

d) Vốn Điều lệ và phương thức góp vốn;

đ) Cơ cấu tổ chức Quỹ tín dụng nhân dân; nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban Kiểm soát;

e) Thể thức tiến hành Đại hội thành viên và thông qua quyết định của Đại hội thành viên;

g) Quyền và nghĩa vụ của thành viên;

h) Các nguyên tắc tài chính, kế toán, kiểm tra và kiểm toán nội bộ;

i) Các trường hợp và thủ tục về chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể, phá sản;

k) Thủ tục sửa đổi Điều lệ.

3. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân chỉ được thực hiện sau khi được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
8. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 14. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động

1. Có nhu cầu hoạt động ngân hàng trên địa bàn xin hoạt động; được sự chấp thuận của chính quyền địa phương về việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Có vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.

3. Thành viên sáng lập là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân và các đối tượng khác có uy tín và có khả năng góp vốn để thành lập Quỹ tín dụng nhân dân.

4. Người quản trị, điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và các tiêu chuẩn về đạo đức, trình độ, năng lực chuyên môn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

5. Có Điều lệ phù hợp với quy định tại Điều 13 Nghị định này.

6. Có phương án hoạt động khả thi."

Xem nội dung VB
Điều 14. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động

1. Có nhu cầu hoạt động ngân hàng trên địa bàn xin hoạt động; được sự chấp thuận của chính quyền địa phương về việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Có vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.

3. Thành viên sáng lập là tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài chính.

4. Người quản trị, điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ các tiêu chuẩn về đạo đức, trình độ, năng lực chuyên môn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

5. Có Điều lệ tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định tại Điều 13 Nghị định này.

6. Có phương án hoạt động khả thi.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
9. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 17. Những thay đổi phải được chấp thuận

1. Quỹ tín dụng nhân dân phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi một trong những điểm sau đây :

a) Tên của Quỹ tín dụng nhân dân;

b) Tăng, giảm vốn điều lệ vượt mức quy định của Ngân hàng Nhà nước;

c) Địa điểm đặt trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện;

d) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;

đ) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc).

2. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, Quỹ tín dụng nhân dân phải đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về những thay đổi quy định tại khoản 1 điều này và phải đăng báo trung ương (đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương), báo địa phương (đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở) theo quy định của pháp luật về các nội dung quy định tại các điểm a, c, d khoản 1 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 17. Những thay đổi phải được chấp thuận

1. Quỹ tín dụng nhân dân phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi một trong những điểm sau đây:

a) Tên của Quỹ tín dụng nhân dân;

b) Tăng, giảm vốn Điều lệ vượt mức quy định của Ngân hàng Nhà nước;

c) Địa điểm đặt trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện;

d) Nội dung, phạm vi hoạt động;

đ) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc).

2. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, Quỹ tín dụng nhân dân phải đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về những thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
10. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên

1. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bao gồm:

a) Cá nhân là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, cư trú, làm việc hoặc sản xuất kinh doanh hợp pháp trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân. Các cá nhân không đủ các điều kiện nói trên hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cá nhân đang phải chấp hành hình phạt tù, cá nhân bị toà án tước quyền hành nghề do vi phạm các tội theo quy định của pháp luật và cá nhân đang trong thời gian chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh không được tham gia thành viên Quỹ tín dụng nhân dân;

b) Cán bộ, công chức (trừ sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân không được là thành viên Quỹ tín dụng nhân dân) có đủ các điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Cán bộ, công chức không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, kiểm soát và các chức danh nghiệp vụ chuyên môn của Quỹ tín dụng nhân dân;

c) Hộ gia đình mà các thành viên trong hộ có cùng tài sản chung để hoạt động kinh tế như: diện tích đất đang sử dụng vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; những tài sản cố định khác phục vụ sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình. Khi tham gia thành viên Quỹ tín dụng nhân dân, hộ gia đình phải cử người đại diện (có giấy uỷ quyền) có đủ các điều kiện như đối với cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân. Khi muốn thay đổi người đại diện, hộ gia đình phải có đơn đề nghị Hội đồng quản trị xem xét quyết định;

d) Pháp nhân là tổ chức, cơ quan (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện) theo quy định của pháp luật; các pháp nhân nói trên phải có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân. Người đứng tên trong đơn xin gia nhập Quỹ tín dụng nhân dân phải là đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân khác là người trong bộ máy lãnh đạo của pháp nhân làm đại diện tham gia Quỹ tín dụng nhân dân;

đ) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

Các đối tượng nói trên nếu là pháp nhân, khi tham gia Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải cử đại diện hợp pháp tham gia thành viên.

3. Các đối tượng quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này có đơn xin gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn theo quy định đều có thể trở thành thành viên Quỹ tín dụng nhân dân".

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên

1. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bao gồm:

a) Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, cư trú hợp pháp trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Hộ gia đình cử người đại diện có đủ điều kiện và tiêu chuẩn là thành viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

3. Các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tự nguyện gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn đều có thể trở thành thành viên Quỹ tín dụng nhân dân.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
II. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG CƠ SỞ
...
2. Điều kiện để trở thành thành viên Quỹ tín dụng cơ sở

2.1. Đối với cá nhân:

a) Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, cư trú, làm việc hoặc sản xuất kinh doanh hợp pháp trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng cơ sở;

b) Cá nhân không đủ các điều kiện quy định nêu trên hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cá nhân đang phải chấp hành hình phạt tù, cá nhân bị tòa án tước quyền hành nghề do vi phạm các tội theo quy định của pháp luật và cá nhân đang trong thời gian chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh không được tham gia thành viên Quỹ tín dụng cơ sở.

2.2. Đối với cán bộ, công chức:

a) Là cán bộ, công chức đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng cơ sở.

b) Cán bộ, công chức đang làm việc tại các lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật, sỹ quan, hạ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân không được là thành viên Quỹ tín dụng cơ sở;

c) Cán bộ, công chức khi tham gia thành viên Quỹ tín dụng cơ sở không được giữ các chức danh sau đây của Quỹ tín dụng cơ sở; Chủ tịch Hội đồng quản trị và thành viên Hội đồng quản trị; Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát; Giám đốc, Phó Giám đốc; Kế toán trưởng; các chức danh chuyên môn nghiệp vụ khác.

2.3. Đối với hộ gia đình:

a) Là Hộ gia đình mà các thành viên trong hộ có cùng tài sản chung để hoạt động kinh tế như: Diện tích đất đang sử dụng và sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; những tài sản cố định khác phục vụ sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình;

b) Khi tham gia thành viên Quỹ tín dụng cơ sở, Chủ hộ là người đại diện của hộ gia đình, Chủ hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ gia đình tham gia thành viên Quỹ tín dụng cơ sở theo quy định của pháp luật;

c) Đối với các hộ gia đình không đủ điều kiện tham gia thành viên Quỹ tín dụng cơ sở, nếu các cá nhân trong hộ gia đình có đủ điều kiện theo quy định thì tham gia thành viên với tư cách cá nhân.

2.4. Đối với Pháp nhân:

a) Là các tổ chức, cơ quan (trừ quỹ từ thiện) có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng cơ sở;

b) Người đứng tên trong đơn xin gia nhập Quỹ tín dụng cơ sở phải là đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân khác là người trong bộ máy lãnh đạo của pháp nhân làm đại diện tham gia Quỹ tín dụng cơ sở.

2.5. Đối với các đối tượng khác:

a) Là các Tổ chức, cơ quan (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện) có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng cơ sở;

b) Các Tổ hợp tác, Công ty hợp danh khi tham gia thành viên Quỹ tín dụng cơ sở phải cử người đại diện (có giấy ủy quyền) có đủ các điều kiện như đối với cá nhân tham gia thành viên.

2.6. Các đối tượng quy định tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3, 2.4 và 2.5 nêu trên có đơn xin gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng cơ sở đều có thể trở thành thành viên Quỹ tín dụng cơ sở.

Mỗi đối tượng chỉ được tham gia là thành viên của một Quỹ tín dụng cơ sở.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên

1. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bao gồm:

a) Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, cư trú hợp pháp trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Hộ gia đình cử người đại diện có đủ điều kiện và tiêu chuẩn là thành viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

3. Các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tự nguyện gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn đều có thể trở thành thành viên Quỹ tín dụng nhân dân.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
11. Điều 22 sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 22. Quyền của thành viên

1. Được dự Đại hội thành viên hoặc bầu đại biểu dự Đại hội thành viên, dự các cuộc họp thành viên để bàn bạc và biểu quyết những công việc của Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Được ứng cử, bầu cử vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các chức danh được bầu khác của Quỹ tín dụng nhân dân, trừ thành viên là cán bộ, công chức.

3. Được gửi tiền, vay vốn, chia lãi theo vốn góp và theo mức độ sử dụng dịch vụ của Quỹ tín dụng nhân dân.

4. Được hưởng thụ các phúc lợi xã hội chung của Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.

5. Được khen thưởng khi có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát triển Quỹ tín dụng nhân dân.

6. Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.

7. Được đề đạt, phản ánh, kiến nghị những vấn đề liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và yêu cầu được trả lời; yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường để giải quyết những vấn đề cấp thiết.

8. Được chuyển nhượng vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

9. Được quyền xin ra Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

10. Trong điều kiện Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động có lãi và việc rút vốn của thành viên không ảnh hưởng đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân thì thành viên được trả lại vốn góp và các quyền lợi khác theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân và pháp luật có liên quan.

11. Thành viên không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có thể được tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Quỹ tín dụng nhân dân nếu Quỹ tín dụng nhân dân có điều kiện và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân có quy định việc đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho thành viên”.

Xem nội dung VB
Điều 22. Quyền của thành viên

1. Được dự Đại hội thành viên hoặc bầu đại biểu dự Đại hội thành viên, dự các cuộc họp thành viên để bàn bạc và biểu quyết những công việc của Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Được ứng cử, bầu cử vào Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và các chức danh được bầu khác của Quỹ tín dụng nhân dân.

3. Được gửi tiền, vay vốn, chia lãi theo vốn góp.

4. Được hưởng thụ các phúc lợi xã hội chung của Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.

5. Được khen thưởng khi có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát triển Quỹ tín dụng nhân dân.

6. Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.

7. Được đề đạt, phản ánh, kiến nghị những vấn đề liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và yêu cầu được trả lời; yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường để giải quyết những vấn đề cấp thiết.

8. Được chuyển vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

9. Được quyền xin ra Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

10. Được trả lại vốn góp và các quyền lợi khác khi ra Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều 24 Nghị định này. Trong trường hợp thành viên chết, vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ khác của thành viên được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
II. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG CƠ SỞ
...
3. Vốn góp

Thành viên có thể góp vốn bằng tiền Việt Nam. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân không được sử dụng tài sản của nhà nước và công quỹ để góp vốn vào Quỹ tín dụng cơ sở.

3.1. Hình thức góp vốn và ghi sổ:

a) Vốn góp xác lập tư cách thành viên: Khi tham gia Quỹ tín dụng cơ sở, tất cả mọi thành viên phải góp vốn để xác lập tư cách thành viên; khi góp vốn xác lập tư cách thành viên, người góp vốn được nhận Thẻ thành viên theo mẫu quy định của Ngân hàng Nhà nước (phụ lục 01) ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Vốn góp thường xuyên: Sau khi đã góp vốn xác lập tư cách thành viên, các thành viên có thể góp vốn thường xuyên (nếu có) để Quỹ tín dụng cơ sở có vốn thực hiện hoạt động kinh doanh trong làm việc tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng; thành viên góp vốn thường xuyên được nhận Sổ góp vốn theo mẫu quy định của Ngân hàng Nhà nước (phụ lục 02) ban hành kèm theo Thông tư này;
...
PHỤ LỤC 01 Thẻ thành viên của Qũy tín dụng nhân dân cơ sở

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

PHỤ LỤC 02 Sổ vốn góp của Qũy tín dụng nhân dân

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 22. Quyền của thành viên

1. Được dự Đại hội thành viên hoặc bầu đại biểu dự Đại hội thành viên, dự các cuộc họp thành viên để bàn bạc và biểu quyết những công việc của Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Được ứng cử, bầu cử vào Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và các chức danh được bầu khác của Quỹ tín dụng nhân dân.

3. Được gửi tiền, vay vốn, chia lãi theo vốn góp.

4. Được hưởng thụ các phúc lợi xã hội chung của Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.

5. Được khen thưởng khi có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát triển Quỹ tín dụng nhân dân.

6. Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.

7. Được đề đạt, phản ánh, kiến nghị những vấn đề liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và yêu cầu được trả lời; yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường để giải quyết những vấn đề cấp thiết.

8. Được chuyển vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

9. Được quyền xin ra Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

10. Được trả lại vốn góp và các quyền lợi khác khi ra Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều 24 Nghị định này. Trong trường hợp thành viên chết, vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ khác của thành viên được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2005/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 3 Thông tư 06/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 03/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 30/12/2005 Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 08/2005/TT-NHNN Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/08/2001 ngày 13/08/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2005/TT-NHNN). Để thống nhất thực hiện, Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 08/2005/TT-NHNN như sau:
...
3. Khoản 3 Mục II được sửa đổi như sau:

"3. Vốn góp

Thành viên góp vốn tham gia Quỹ tín dụng cơ sở bằng tiền Việt Nam. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân không được sử dụng tài sản của nhà nước và công quỹ để góp vốn vào Quỹ tín dụng cơ sở.

3.1. Hình thức góp vốn và ghi sổ:

a) Vốn góp xác lập tư cách thành viên: Khi tham gia Quỹ tín dụng cơ sở, các đối tượng theo quy định tại Khoản 2 Mục II Thông tư này phải góp vốn để xác lập tư cách thành viên; khi góp vốn xác lập tư cách thành viên, nười góp vốn được nhận Thẻ thành viên.

b) Vốn góp thường xuyên: Sau khi đã góp vốn xác lập tư cách thành viên, các thành viên có thể góp vốn thường xuyên để Quỹ tín dụng cơ sở thực hiện hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng; thành viên góp vốn thường xuyên được nhận Sổ góp vốn.

c) Quỹ tín dụng cơ sở phải mở sổ theo dõi Vốn góp xác lập tư cách thành viên và Vốn góp thường xuyên của thành viên góp vốn.

d) Các Quỹ tín dụng cơ sở có thể tự in ấn hoặc thuê in ấn thẻ thành viên và sổ góp vốn với chất liệu sử dụng in ấn, kích thước và bố cục khác nhau nhưng phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố thông tin trên thẻ thành viên và sổ góp vốn theo mẫu hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước (các Phụ lục 01 và 02) ban hành kèm theo Thông tư này.

3.2. Giới hạn góp vốn và phương thức trả lãi vốn góp:

a) Giới hạn góp vốn: Thành viên được góp vốn theo quy định của Điều lệ; Mức góp vốn để xác lập tư cách thành viên do Đại hội thành viên quyết định nhưng tối thiểu là 50.000 đồng (năm mươi nghìn đồng); Tổng mức vốn góp (Vốn góp xác lập tư cách thành viên và Vốn góp thường xuyên) tối đa của mỗi thành viên (kể cả vốn nhận chuyển nhượng) không vượt quá 30% (ba mươi phần trăm) so với tổng số Vốn điều lệ của Quỹ tín dụng cơ sở tại thời điểm góp vốn và nhận chuyển nhượng;

b) Phương thức trả lãi vốn góp: Việc trả lãi đối với Vốn góp xác lập tưcách thành viên và Vốn góp thường xuyên do Đại hội thành viên Quỹ tín dụng cơ sở quyết định phù hợp với quy định của pháp luật".

Xem nội dung VB
Điều 22. Quyền của thành viên

1. Được dự Đại hội thành viên hoặc bầu đại biểu dự Đại hội thành viên, dự các cuộc họp thành viên để bàn bạc và biểu quyết những công việc của Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Được ứng cử, bầu cử vào Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và các chức danh được bầu khác của Quỹ tín dụng nhân dân.

3. Được gửi tiền, vay vốn, chia lãi theo vốn góp.

4. Được hưởng thụ các phúc lợi xã hội chung của Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.

5. Được khen thưởng khi có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát triển Quỹ tín dụng nhân dân.

6. Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.

7. Được đề đạt, phản ánh, kiến nghị những vấn đề liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và yêu cầu được trả lời; yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường để giải quyết những vấn đề cấp thiết.

8. Được chuyển vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

9. Được quyền xin ra Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

10. Được trả lại vốn góp và các quyền lợi khác khi ra Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều 24 Nghị định này. Trong trường hợp thành viên chết, vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ khác của thành viên được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2005/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 3 Thông tư 06/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 03/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
12. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 24. Chấm dứt tư cách thành viên

1. Tư cách thành viên Quỹ tín dụng nhân dân sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a) Thành viên là cá nhân bị chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; thành viên là hộ gia đình không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ; thành viên là pháp nhân khi tổ chức đó bị giải thể, phá sản hoặc không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ;

b) Thành viên đã được chấp nhận cho ra Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật và Điều lệ;

c) Thành viên đã chuyển hết vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ;

d) Thành viên bị Đại hội thành viên khai trừ;

đ) Các trường hợp khác do Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân quy định.

2. Khi chấm dứt tư cách thành viên, thành viên được chuyển nhượng vốn góp và quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác. Các trường hợp quy định tại điểm a, d khoản 1 Điều này và các thành viên đã được chấp nhận cho ra Quỹ tín dụng nhân dân do di chuyển nơi cư trú, nơi làm việc hoặc địa điểm sản xuất kinh doanh ra khỏi địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân nếu không chuyển nhượng được vốn góp cho người khác thì được trả lại vốn góp; các trường hợp khác khi chấm dứt tư cách thành viên được trả lại vốn góp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Việc chuyển nhượng hoặc trả lại vốn góp đối với các trường hợp thành viên là cá nhân bị chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và các thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản được thực hiện theo quy định của pháp luật. Việc trả lại vốn góp phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:

a) Thực trạng tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân;

b) Đã xử lý xong các nghĩa vụ kinh tế của thành viên đối với Quỹ tín dụng nhân dân.”

Xem nội dung VB
Điều 24. Chấm dứt tư cách thành viên

1. Tư cách thành viên Quỹ tín dụng nhân dân sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a) Thành viên là cá nhân bị chết, bị mất năng lực hành vi dân sự;

b) Thành viên đã được chấp nhận cho ra Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Điều lệ;

c) Thành viên là pháp nhân khi tổ chức đó giải thể hoặc phá sản;

d) Thành viên bị Đại hội thành viên khai trừ;

đ) Thành viên đã chuyển hết vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ thành viên cho người khác;

e) Các trường hợp khác do Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân quy định.

2. Khi chấm dứt tư cách thành viên, thành viên được chuyển nhượng vốn góp và quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác. Các trường hợp quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều này nếu không chuyển được vốn góp cho người khác thì được trả lại vốn góp. Việc trả lại vốn góp phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:

a) Thực trạng tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân;

b) Đã xử lý xong các nghĩa vụ tài chính của thành viên đối với Quỹ tín dụng nhân dân.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
II. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG CƠ SỞ
...
4. Chấm dứt tư cách thành viên

4.1. Về nguyên tắc khi chấm dứt tư cách thành viên, thành viên được chuyển nhượng vốn góp, quyền lợi và nghĩa vụ của mình cho người khác hoặc được trả lại vốn góp và các quyền lợi khác theo quy định tại các điểm 4.2, 4.3, 4.4 và 4.5 dưới đây:

4.2. Các trường hợp sau đây nếu không chuyển nhượng được vốn góp thì được hoàn trả vốn góp:

a) Thành viên là cá nhân bị chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

b) Thành viên là Hộ gia đình không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ;

c) Thành viên là Pháp nhân khi tổ chức đó bị giải thể, phá sản hoặc không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ;

d) Thành viên bị Đại hội thành viên khai trừ và các thành viên đã được chấp nhận cho ra Quỹ tín dụng cơ sở do di chuyển nơi cư trú, nơi làm việc hoặc địa điểm sản xuất kinh doanh ra khỏi địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng cơ sở.

đ) Trường hợp do trả lại vốn góp cho các thành viên nói trên dẫn đến Vốn điều lệ thấp hơn mức vốn pháp định thì chậm nhất sau ba mươi ngày Quỹ tín dụng cơ sở phải có biện pháp bổ sung cho đủ số Vốn điều lệ thiếu hụt này.

4.3. Khi chấm dứt tư cách thành viên ngoài các trường hợp nêu tại điểm 4.2 trên đây, thành viên được chuyển nhượng vốn góp cho người khác. Việc hoàn trả vốn góp cho các đối tượng này chỉ được xem xét khi hội đủ các điều kiện sau:

a) Việc rút vốn không làm giảm Vốn điều lệ Quỹ tín dụng cơ sở dưới mức Vốn pháp định;

b) Không dẫn đến vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của Quỹ tín dụng cơ sở theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

c) Quỹ tín dụng cơ sở đó hoạt động có lãi và được Ngân hàng Nhà nước xếp loại A, B theo Quy chế xếp loại Quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.

4.4. Việc trả lại vốn góp, lãi vốn góp (nếu có) cho thành viên phải căn cứ vào thực trạng tài chính của Quỹ tín dụng cơ sở khi quyết toán cuối năm, sau khi thành viên đã giải quyết dứt điểm các nhiệm vụ tài chính của mình (nếu có) đối với Quỹ tín dụng cơ sở, bao gồm:

a) Hoàn trả các khoản nợ vay (cả gốc và lãi):

b) Các khoản tổn thất phải bồi hoàn do phải chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm;

c) Các khoản lỗ trong kinh doanh, các khoản rủi ro trong hoạt động tương ứng với tỷ lệ vốn góp mà thành viên cùng chịu trách nhiệm theo quyết định phúc lợi (nếu có) theo tỷ lệ vốn góp do đại hội thành viên quyết định.

4.5. Khi ra Quỹ tín dụng cơ sở, ngoài việc được trả lại vốn góp theo quy định, thành viên sẽ được hưởng các quyền lợi thuộc Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi (nếu có) theo tỷ lệ vốn góp do đại hội thành viên quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 24. Chấm dứt tư cách thành viên

1. Tư cách thành viên Quỹ tín dụng nhân dân sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a) Thành viên là cá nhân bị chết, bị mất năng lực hành vi dân sự;

b) Thành viên đã được chấp nhận cho ra Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Điều lệ;

c) Thành viên là pháp nhân khi tổ chức đó giải thể hoặc phá sản;

d) Thành viên bị Đại hội thành viên khai trừ;

đ) Thành viên đã chuyển hết vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ thành viên cho người khác;

e) Các trường hợp khác do Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân quy định.

2. Khi chấm dứt tư cách thành viên, thành viên được chuyển nhượng vốn góp và quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác. Các trường hợp quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều này nếu không chuyển được vốn góp cho người khác thì được trả lại vốn góp. Việc trả lại vốn góp phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:

a) Thực trạng tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân;

b) Đã xử lý xong các nghĩa vụ tài chính của thành viên đối với Quỹ tín dụng nhân dân.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
13. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 25. Đại hội thành viên

Các quy định về Đại hội thành viên, số lượng đại biểu và biểu quyết trong Đại hội, thông báo triệu tập Đại hội thực hiện theo quy định của Luật Hợp tác xã và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước."

Xem nội dung VB
Điều 25. Đại hội thành viên

Các quy định về Đại hội thành viên, số lượng đại biểu và biểu quyết trong Đại hội, thông báo triệu tập Đại hội thực hiện theo quy định của Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật.
Đại hội thành viên của Quỹ tín dụng nhân dẫn cơ sở được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
II. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG CƠ SỞ
...
5. Đại hội thành viên

5.1. Đại hội toàn tể thành viên hoặc Đại hội đại biểu thành viên Quỹ tín dụng cơ sở (gọi chung là Đại hội thành viên) có nhiệm vụ, quyền hạn như nhau. Căn cứ vào thực tế tại mỗi Quỹ tín dụng cơ sở, Hội đồng quản trị quyết định về các thức tổ chức Đại hội thành viên, bầu đại biểu đi dự Đại hội thành viên và số lượng đại biểu (tối thiểu phải có 50 đại biểu) đi dự Đại hội thành viên trong từng Đại hội.

Việc bầu đại biểu đi dự Đại hội thành viên về nguyên tắc được bầu theo địa bàn dân cư và theo cơ cấu thành viên góp vốn nhưng phải đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa số lượng đại diện nhóm thành viên góp Vốn xác lập tư cách thành viên và số lượng đại diện nhóm thành viên góp Vốn thường xuyên nhằm đảm bảo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng giữa các thành viên góp vốn.

5.2. Đại hội thành viên được coi là hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự; Trường hợp không đủ số lượng quy định trên thì phải tạm hoãn Đại hội và Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát phải triệu tập lại Đại hội trong vòng ba mươi ngày kể từ ngày tạm hoãn Đại hội (riêng đối với Đại hội thành viên thường niên thì thời hạn tạm hoãn và triệu tập lại Đại hội nói trên không được vượt quá thời hạn tổ chức Đại hội theo quy định của pháp luật).

5.3. Việc quyết định sửa đổi Điều lệ, hợp nhất, chia tách, giải thể Quỹ tín dụng cơ sở chỉ được thông qua khi có ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên có mật tại Đại hội biểu quyết tán thành.

5.4. Các quyết định về những vấn đề khác được thông qua khi có trên một phần hai tổng số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành. Trong trường hợp biểu quyết mà số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì số phiếu biểu quyết của bên có người chủ trì Đại hội hoặc cuộc họp thành viên là quyết định.

5.5. Việc biểu quyết tại Đại hội thành viên và các cuộc họp thành viên không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của thành viên trong Quỹ tín dụng cơ sở; Mỗi thành viên hoặc đại biểu thành viên chỉ có một phiếu biểu quyết.

Xem nội dung VB
Điều 25. Đại hội thành viên

Các quy định về Đại hội thành viên, số lượng đại biểu và biểu quyết trong Đại hội, thông báo triệu tập Đại hội thực hiện theo quy định của Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2005/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 5 và Khoản 6 Thông tư 06/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 03/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 30/12/2005 Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 08/2005/TT-NHNN Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/08/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2005/TT-NHNN). Để thống nhất thực hiện, Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 08/2005/TT-NHNN như sau:
...
5. Điểm 5.1 Khoản 5 Mục II được sửa đổi như sau:

"5.1. Đại hội toàn thể thành viên hoặc Đại hội đại biểu thành viên Quỹ tín dụng cơ sở (gọi chung là Đại hội thành viên) có nhiệm vụ, quyền hạn như nhau. Căn cứ vào thực tế tại mỗi Quỹ tín dụng cơ sở, Hội đồng quản trị quyết định về cách thức tổ chức Đại hội thành viên, cách thức bầu đại biểu đi dự Đại hội thành viên và số lượng đại biểu (tối thiểu phải có 30 đại biểu) đi dự Đại hội thành viên trong từng kỳ Đại hội.

Việc bầu đại biểu đi dự Đại hội thành viên về nguyên tắc được bầu theo địa bàn dân cư và theo cơ cấu thành viên góp vốn nhưng phải đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa số lượng đại diện nhóm thành viên góp Vốn xác lập tư cách thành viên và số lượng đại diện nhóm thành viên góp Vốn thường xuyên nhằm đảm bảo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng giữa các thành viên góp vốn".

6. Điểm 5.2 Khoản 5 Mục II được sửa đổi như sau:

"5.2. Đại hội thành viên được coi là hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên được triệu tập tham dự. Đại biểu không đi dự Đại hội thành viên thì không được uỷ quyền cho người khác đi thay. Trường hợp không đủ số lượng quy định trên thì phải tạm hoãn Đại hội và Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát phải triệu tập lại Đại hội trong vòng ba mươi ngày kể từ ngày tạm hoãn Đại hội (riêng đối với Đại hội thành viên thường niên thì thời hạn tạm hoãn và triệu tập lại Đại hội nói trên không được vượt quá thời hạn tổ chức Đại hội theo quy định của pháp luật)".

Xem nội dung VB
Điều 25. Đại hội thành viên

Các quy định về Đại hội thành viên, số lượng đại biểu và biểu quyết trong Đại hội, thông báo triệu tập Đại hội thực hiện theo quy định của Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Đại hội thành viên của Quỹ tín dụng nhân dẫn cơ sở được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2005/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 5 và Khoản 6 Thông tư 06/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 03/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
14. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 26. Nội dung Đại hội thành viên

Đại hội thành viên thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:

1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm, báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

2. Báo cáo công khai tài chính - kế toán, dự kiến phân phối lợi nhuận và xử lý các khoản lỗ (nếu có).

3. Phương hướng hoạt động kinh doanh năm tới.

4. Tăng, giảm vốn điều lệ; mức góp vốn của thành viên.

5. Quyết định việc thành lập riêng hay không thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 12 của Nghị định này.

6. Bầu, bãi miễn Chủ tịch Hội đồng quản trị (trong trường hợp thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành), Giám đốc (trong trường hợp không thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành), các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát.

7. Thông qua phương án do Hội đồng quản trị xây dựng về mức tiền lương, phụ cấp và thù lao công vụ cho Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) và các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng nhân dân.

8. Thông qua danh sách kết nạp thành viên mới và cho thành viên ra khỏi Quỹ tín dụng nhân dân do Hội đồng quản trị báo cáo; quyết định khai trừ thành viên.

9. Chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể Quỹ tín dụng nhân dân.

10. Sửa đổi Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân.

11. Các đối tượng được Quỹ tín dụng nhân dân đóng bảo hiểm xã hội.

12. Những vấn đề khác do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số thành viên đề nghị."

Xem nội dung VB
Điều 26. Nội dung Đại hội thành viên

Đại hội thành viên thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:

1. Báo cáo kết quả hoạt động trong năm, báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát.

2. Báo cáo công khai tài chính - kế toán, dự kiến phân phối lợi nhuận và xử lý các khoản lỗ (nếu có).

3. Phương hướng hoạt động kinh doanh năm tới.

4. Tăng, giảm vốn Điều lệ; mức góp vốn của thành viên.

5. Bầu, bầu bổ sung hoặc bãi miễn Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị, các thành viên Ban Kiểm soát Quỹ tín dụng nhân dân.

6. Thông qua phương án do Hội đồng quản trị xây dựng về mức thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, mức lương của Tổng giám đốc (Giám đốc) và các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng nhân dân.

7. Thông qua danh sách kết nạp thành viên mới và cho thành viên ra khỏi Quỹ tín dụng nhân dân do Hội đồng quản trị báo cáo; quyết định khai trừ thành viên.

8. Chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể Quỹ tín dụng nhân dân.

9. Sửa đổi Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân.

10. Những vấn đề khác do Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát hoặc có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số thành viên đề nghị.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
15. Điều 28 sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 28. Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị có chức năng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.

2. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định, nhưng tối thiểu là 3 người; Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên bầu trực tiếp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân (cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp của tổ chức) có phẩm chất đạo đức tốt, có tín nhiệm, có năng lực quản lý và hiểu biết về hoạt động ngân hàng. Thành viên Hội đồng quản trị không được đồng thời là thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, Thủ quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột của họ.

4. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quy định, nhưng tối thiểu là 2 năm và tối đa không quá 5 năm.

5. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đại hội thành viên và trước pháp luật.

6. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị không được uỷ quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.”

Xem nội dung VB
Điều 28. Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị có chức năng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.

2. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định, nhưng tối thiểu là 3 người; Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị do Hội nghị thành lập hoặc Đại hội thành viên bầu trực tiếp theo thể thức bỏ phiếu kín.

3. Thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân, có phẩm chất đạo đức tốt, có tín nhiệm, có năng lực quản lý và hiểu biết về hoạt động ngân hàng. Thành viên Hội đồng quản trị không được đồng thời là thành viên Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng, Thủ quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột của họ.

4. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quy định, nhưng tối thiểu là 2 năm và tối đa không quá 5 năm.

5. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đại hội thành viên và trước pháp luật.

6. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Hội đồng quản trị của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục II Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
II. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG CƠ SỞ
...
6. Hội đồng quản trị

6.1. Hội đồng quản trị có chức năng quản trị Quỹ tín dụng cơ sở theo quy định của pháp luật. Việc thành lập một bộ máy vừa quản trị vừa điều hành hoặc thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành của Quỹ tín dụng cơ sở thực hiện theo quy định dưới đây:

a) Đối với Quỹ tín dụng cơ sở có nguồn vốn hoạt động từ 5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng) trở xuống có thể thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành;

b) Đối với Quỹ tín dụng cơ sở có nguồn vốn hoạt động trên 5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng) phải thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành.

6.2. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên bầu trực tiếp theo thể thức bỏ phiếu kín; số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định, nhưng tối thiểu là 3 người. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định và ghi trong Điều lệ của Quỹ tín dụng cơ sở nhưng tối thiểu là 2 năm và tối đa không quá 5 năm

Đối với Quỹ tín dụng cơ sở có nguồn vốn hoạt động trên 8.000.000.000đ (tám tỷ đồng) Chủ tịch Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ chuyên trách; Đối với Quỹ tín dụng cơ sở có nguồn vốn hoạt động từ 8.000.000.000đ (tám tỷ đồng) trở xuống Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm do Điều lệ và Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng cơ sở quy định.

Xem nội dung VB
Điều 28. Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị có chức năng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.

2. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định, nhưng tối thiểu là 3 người; Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị do Hội nghị thành lập hoặc Đại hội thành viên bầu trực tiếp theo thể thức bỏ phiếu kín.

3. Thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân, có phẩm chất đạo đức tốt, có tín nhiệm, có năng lực quản lý và hiểu biết về hoạt động ngân hàng. Thành viên Hội đồng quản trị không được đồng thời là thành viên Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng, Thủ quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột của họ.

4. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quy định, nhưng tối thiểu là 2 năm và tối đa không quá 5 năm.

5. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đại hội thành viên và trước pháp luật.

6. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2005/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 7 Thông tư 06/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 03/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 30/12/2005 Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 08/2005/TT-NHNN Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/08/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2005/TT-NHNN). Để thống nhất thực hiện, Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 08/2005/TT-NHNN như sau:
...
7. Điểm 6.2 Khoản 6 Mục II được sửa đổi như sau:

"6.2. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên bầu trực tiếp theo thể thức bỏ phiếu kín; số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định, nhưng tối thiểu là 03 người. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định và ghi trong Điều lệ của Quỹ tín dụng cơ sở nhưng tối thiểu là 2 năm và tối đa không quá 5 năm.

Tuỳ theo tình hình thực tế, Quỹ tín dụng cơ sở có thể quy định trong Điều lệ chế độ làm việc chuyên trách (làm việc trực tiếp và thường xuyên tại Quỹ tín dụng cơ sở) hoặc chế độ làm việc không chuyên trách (không làm việc trực tiếp thường xuyên tại Quỹ tín dụng cơ sở) của Chủ tịch Hội đồng quản trị".

Xem nội dung VB
Điều 28. Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị có chức năng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.

2. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định, nhưng tối thiểu là 3 người; Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị do Hội nghị thành lập hoặc Đại hội thành viên bầu trực tiếp theo thể thức bỏ phiếu kín.

3. Thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân, có phẩm chất đạo đức tốt, có tín nhiệm, có năng lực quản lý và hiểu biết về hoạt động ngân hàng. Thành viên Hội đồng quản trị không được đồng thời là thành viên Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng, Thủ quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột của họ.

4. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quy định, nhưng tối thiểu là 2 năm và tối đa không quá 5 năm.

5. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đại hội thành viên và trước pháp luật.

6. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân,
...
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, NGƯỜI ĐIỀU HÀNH QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
...
Chương 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục I: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Điều 8. Hội đồng quản trị

1. Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị do Hội nghị thành lập hoặc Đại hội thành viên trực tiếp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín.

2. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định, nhưng tối thiểu là 3 người.

3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quy định và ghi trong Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân, nhưng tối thiểu là 2 năm và tối đa không quá 5 năm.

4. Thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân. Đối với các Quỹ tín dụng nhân dân có vốn hỗ trợ của Nhà nước, cơ quan đại diện quản lý phần vốn hỗ trợ của Nhà nước được cử người đại diện tham gia thành viên Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân.

5. Hội đồng quản trị được sử dụng con dấu của Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện nhiệm vụ của mình.

Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị

1. Tổ chức thực hiện các nghị quyết Đại hội thành viên.

2. Quyết định những vấn đề về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên).

3. Bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng; quyết định số lượng lao động, cơ cấu tổ chức và các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của Quỹ tín dụng nhân dân.

4. Chuẩn bị chương trình nghị sự của Đại hội thành viên và triệu tập Đại hội thành viên.

5. Xây dựng phương án trình Đại hội thành viên về mức thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, mức lương của Giám đốc và các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng nhân dân.

6. Xét kết nạp thành viên mới, giải quyết việc thành viên xin ra khỏi Quỹ tín dụng nhân dân (trừ trường hợp khai trừ thành viên) và báo cáo để Đại hội thành viên thông qua.

7. Xử lý các khoản cho vay không có khả năng thu hồi và những tổn thất khác theo quy định của Nhà nước.

8. Xem xét, thẩm định báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; báo cáo quyết toán tài chính; báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị trước khi trình Đại hội thành viên.

9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 10. Chủ tịch Hội đồng quản trị

1. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện cho Quỹ tín dụng nhân dân trước pháp luật.

2. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

3. Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương không được đồng thời là Tổng giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có thể đồng thời là Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; việc kiêm nhiệm do Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở quy định theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Chủ tịch Hội đồng quản trị không được đồng thời tham gia Hội đồng quản trị hoặc tham gia điều hành tổ chức tín dụng khác; riêng Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được tham gia Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản trị

1. Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Hội đồng quản trị.

2. Chuẩn bị nội dung, chương trình và điều khiển các phiên họp để thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị.

3. Theo dõi việc tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đại hội thành viên và quyết định của Hội đồng quản trị.

4. Đôn đốc và giám sát việc điều hành của Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân.

5. Lập chương trình công tác và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng quản trị thực hiện.

6. Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.

7. Khi vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng quản trị phải ủy quyền bằng vàn bản cho một thành viên Hội đồng quản trị thay thế theo quy chế làm việc của Hội đồng quản trị.

8. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Hội đồng quản trị

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước, Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Thành viên Hội đồng quản trị thực thi nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng quản trị.

3. Nghiên cứu, đánh giá tình hình, kết quả hoạt động và đóng góp vào việc xây dựng phương hướng, kế hoạch hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân trong từng thời kỳ.

4. Tham dự các phiên họp của Hội đồng quản trị; thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nội dung phiên họp; chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước Đại hội thành viên và trước Hội đồng quản trị về những ý kiến của mình.

5. Thực hiện các nghị quyết của Đại hội thành viên và quyết định của Hội đồng quản trị.

6. Hai phần ba thành viên Hội đồng quản trị trở lên có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập Hội đồng quản trị họp phiên bất thường để xử lý các công việc đột xuất thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.

7. Chấp hành các quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 13. Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị không hưởng lương mà hưởng thù lao và được đài thọ các chi phí cần thiết khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Mức thù lao do Đại hội thành viên quyết định.

Điều 14. Cuộc họp Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị họp ít nhất mỗi tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình.

Trường hợp cần thiết, có thể họp phiên bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản trị, theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát hoặc ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Ban kiểm soát.

2. Cuộc họp của Hội đồng quản trị được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản trị tham dự. Hội đồng quản trị hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trong trường hợp biểu quyết của Hội đồng quản trị có số phiếu ngang nhau, thì số phiếu biểu quyết của bên có người chủ trì cuộc họp là quyết định.

3. Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì các phiên họp Hội đồng quản trị. Trường hợp triệu tập họp Hội đồng quản trị định kỳ lần đầu nhưng không đủ số thành viên tham dự theo quy định, Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập tiếp cuộc họp Hội đồng quản trị lần hai trong thời gian không quá 15 ngày làm việc tiếp theo.

Sau hai lần triệu tập họp Hội đồng quản trị không đủ số thành viên tham dự, Chủ tịch Hội đồng quản trị đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội thành viên bất thường trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc tiếp theo để xem xét tư cách của các thành viên Hội đồng quản trị không tham dự họp và có biện pháp xử lý.

4. Nội dung và kết luận của mỗi phiên họp Hội đồng quản trị phải được ghi vào sổ Biên bản, Biên bản phải có đủ chữ ký của Chủ tọa và thư ký phiên họp. Chủ tọa và thư ký phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Biên bản họp Hội đồng quản trị. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến của mình, ý kiến bảo lưu được lập thành văn bản có chữ ký của người bảo lưu và được lưu trữ cùng với Biên bản của phiên họp.

Điều 15.

1. Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng quản trị bị đình chỉ hoạt động theo khoản 1 Điều 5 Quy định này, các thành viên Hội đồng quản trị có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng quản trị để bầu một thành viên Hội đồng quản trị (đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định hiện hành) tạm thời đảm nhiệm nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị phải trình Đại hội thành viên gần nhất quyết định và tiến hành các thủ tục miễn nhiệm, bãi nhiệm, bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định hiện hành.

2. Chủ tịch Hội đồng quản trị muốn từ chức Chủ tịch phải có đơn gửi Hội đồng quản trị. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn, Hội đồng quản trị phải tổ chức họp để xem xét, trình Đại hội thành viên gần nhất quyết định và tiến hành các thủ tục miễn nhiệm, bãi nhiệm, bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định hiện hành.

3. Thành viên Hội đồng quản trị muốn từ chức phải có đơn gửi Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị phải tổ chức họp để xem xét, trình Đại hội thành viên gần nhất quyết định và tiến hành các thủ tục miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị theo quy định hiện hành.

Điều 16.

1. Trường hợp bị giảm quá một phần ba số thành viên Hội đồng quản trị hoặc không đủ số thành viên Hội đồng quản trị tối thiểu theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân, thì trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày không đủ số lượng thành viên Hội đồng quản trị theo quy định, Hội đồng quản trị phải triệu tập Đại hội thành viên để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị.

2. Trong các trường hợp thiếu khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, Đại hội thành viên gần nhất sẽ bầu thành viên Hội đồng quản trị mới để thay thế cho thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc bổ sung những thành viên còn thiếu.

Xem nội dung VB
Điều 28. Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị có chức năng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.

2. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định, nhưng tối thiểu là 3 người; Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị do Hội nghị thành lập hoặc Đại hội thành viên bầu trực tiếp theo thể thức bỏ phiếu kín.

3. Thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân, có phẩm chất đạo đức tốt, có tín nhiệm, có năng lực quản lý và hiểu biết về hoạt động ngân hàng. Thành viên Hội đồng quản trị không được đồng thời là thành viên Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng, Thủ quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột của họ.

4. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quy định, nhưng tối thiểu là 2 năm và tối đa không quá 5 năm.

5. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đại hội thành viên và trước pháp luật.

6. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Hội đồng quản trị của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục II Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2005/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 7 Thông tư 06/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 03/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
16. Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 31. Ban kiểm soát

1. Ban kiểm soát là bộ máy giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân theo pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Ban kiểm soát do Đại hội thành viên bầu trực tiếp. Ban kiểm soát có tối thiểu là 3 người, trong đó ít nhất phải có một kiểm soát viên chuyên trách. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có quy mô hoạt động nhỏ có thể chỉ bầu một kiểm soát viên chuyên trách theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.

3. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

4. Thành viên Ban kiểm soát phải là thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân. Thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quy định.

5. Thành viên Ban kiểm soát không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, Kế toán trưởng, Thủ quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng con hoặc anh, chị em ruột của họ.”

Xem nội dung VB
Điều 31. Ban Kiểm soát

1. Ban Kiểm soát chịu trách nhiệm giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân theo pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Ban Kiểm soát do Đại hội thành viên bầu trực tiếp. Về nguyên tắc Ban Kiểm soát có tối thiểu là 3 người, trong đó ít nhất phải có một kiểm soát viên chuyên trách. Ban Kiểm soát bầu Trưởng ban để điều hành công việc của Ban. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có có quy mô nhỏ có thể chỉ bầu một kiểm soát viên chuyên trách theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.

3. Thành viên Ban Kiểm soát phải đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quy định.

4. Thành viên Ban Kiểm soát không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, Kế toán trưởng, thủ quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng con hoặc anh, chị em ruột của họ.
Ban kiểm soát của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
II. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG CƠ SỞ
...
7. Ban Kiểm soát

Ban Kiểm soát là bộ máy có chức năng thay mặt thành viên giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của Quỹ tín dụng cơ sở theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng cơ sở. Các thành viên và Trưởng Ban kiểm soát của Quỹ tín dụng cơ sở do Đại hội thành viên bầu trực tiếp theo thể thức bỏ phiếukín. Ban Kiểm soát có tối thiểu là 3 người, trong đó ít nhất phải có một kiểm soát viên chuyên trách; Đối với những Quỹ tín dụng cơ sở có dưới 1.000 thành viên và nguồn vốn hoạt động từ 5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng) trở xuống thì việc bầu Ban kiểm soát hoặc có thể chỉ bầu một kiểm soát viên chuyên trách mà không phải bầu Ban kiểm soát do Đại hội thành viên quyết định. Trưởng ban Kiểm soát có thể làm việc theo chế độ chuyên trách kiêm nhiệm do Điều lệ và quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ tín dụng cơ sở quy định.

Xem nội dung VB
Điều 31. Ban Kiểm soát

1. Ban Kiểm soát chịu trách nhiệm giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân theo pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Ban Kiểm soát do Đại hội thành viên bầu trực tiếp. Về nguyên tắc Ban Kiểm soát có tối thiểu là 3 người, trong đó ít nhất phải có một kiểm soát viên chuyên trách. Ban Kiểm soát bầu Trưởng ban để điều hành công việc của Ban. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có có quy mô nhỏ có thể chỉ bầu một kiểm soát viên chuyên trách theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.

3. Thành viên Ban Kiểm soát phải đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quy định.

4. Thành viên Ban Kiểm soát không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, Kế toán trưởng, thủ quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng con hoặc anh, chị em ruột của họ.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2005/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 8 Thông tư 06/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 03/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 30/12/2005 Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 08/2005/TT-NHNN Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/08/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2005/TT-NHNN). Để thống nhất thực hiện, Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 08/2005/TT-NHNN như sau:
...
8. Khoản 7 Mục II được sửa đổi như sau:

"7. Ban kiểm soát

7.1. Ban kiểm soát là bộ máy có chức năng thay mặt thành viên giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của Quỹ tín dụng cơ sở theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng cơ sở.

7.2. Trưởng Ban kiểm soát và các thành viên khác trong Ban kiểm soát của Quỹ tín dụng cơ sở do Đại hội thành viên bầu trực tiếp theo thể thức bỏ phiếu kín. Ban kiểm soát có tối thiểu là 03 người, trong đó ít nhất phải có một kiểm soát viên chuyên trách (Trưởng Ban kiểm soát có thể kiêm nhiệm chức danh kiểm soát viên chuyên trách); Đối với những Quỹ tín dụng cơ sở có dưới 1.000 thành viên và nguồn vốn hoạt động từ 8.000.000.000 đồng (tám tỷ đồng) trở xuống thì việc bầu Ban kiểm soát hoặc chỉ bầu một kiểm soát viên chuyên trách mà không phải bầu Ban kiểm soát do Đại hội thành viên quyết định.

7.3. Tuỳ theo tình hình thực tế, Quỹ tín dụng cơ sở có thể quy định trong Điều lệ chế độ làm việc chuyên trách (làm việc trực tiếp và thường xuyên tại Quỹ tín dụng cơ sở) hoặc chế độ làm việc không chuyên trách (không làm việc trực tiếp thường xuyên tại Quỹ tín dụng cơ sở) của Trưởng Ban kiểm soát".

Xem nội dung VB
Điều 31. Ban Kiểm soát

1. Ban Kiểm soát chịu trách nhiệm giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân theo pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Ban Kiểm soát do Đại hội thành viên bầu trực tiếp. Về nguyên tắc Ban Kiểm soát có tối thiểu là 3 người, trong đó ít nhất phải có một kiểm soát viên chuyên trách. Ban Kiểm soát bầu Trưởng ban để điều hành công việc của Ban. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có có quy mô nhỏ có thể chỉ bầu một kiểm soát viên chuyên trách theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.

3. Thành viên Ban Kiểm soát phải đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quy định.

4. Thành viên Ban Kiểm soát không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, Kế toán trưởng, thủ quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng con hoặc anh, chị em ruột của họ.
Tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát được hướng dẫn bởi Mục II Chương 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân,
...
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, NGƯỜI ĐIỀU HÀNH QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
...
Chương 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục II. BAN KIỂM SOÁT

Điều 17. Tổ chức của Ban kiểm soát

1. Ban kiểm soát do Đại hội thành viên trực tiếp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín.

2. Thành viên Ban kiểm soát phải là thành viên Quỹ tín dụng nhân dân. Đối với các Quỹ tín dụng nhân dân có vốn hỗ trợ của Nhà nước, Cơ quan đại diện quản lý phần vốn hỗ trợ của Nhà nước được cử người đại diện tham gia thành viên Ban kiểm soát Quỹ tín dụng nhân dân.

3. Ban kiểm soát có số thành viên tối thiểu là 3 người, trong đó ít nhất phải có một thành viên chuyên trách. Ban kiểm soát bầu Trưởng Ban để điều hành công việc của Ban. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước có thể chỉ bầu một kiểm soát viên chuyên trách. Số lượng thành viên Ban kiểm soát do Đại hội thành viên quy định và được ghi vào Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

4. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.

Điều 18.

1. Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Trưởng ban kiểm soát bị đình chỉ hoạt động theo khoản 1 Điều 5 Quy định này, các thành viên Ban kiểm soát có trách nhiệm tổ chức họp Ban kiểm soát để bầu một thành viên trong Ban kiểm soát đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định làm Trưởng ban. Trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở chỉ có một kiểm soát viên chuyên trách, trong thời hạn 30 ngày làm việc (kể từ ngày kiểm soát viên bị đương nhiên mất tư cách) Hội đồng quản trị tiến hành triệu tập Đại hội thành viên để bầu kiểm soát viên thay thế.

2. Trưởng Ban kiểm soát muốn từ chức Trưởng Ban phải có đơn gửi đến Ban kiểm soát, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Ban kiểm soát phải tổ chức phiên họp để xem xét quyết định và bầu Trưởng Ban kiểm soát theo quy định. Trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở chỉ có một kiểm soát viên chuyên trách, nếu muốn từ chức kiểm soát viên phải có đơn gửi Hội đồng quản trị, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Hội đồng quản trị tiến hành triệu tập Đại hội thành viên để bầu kiểm soát viên thay thế.

3. Thành viên Ban kiểm soát muốn từ chức phải có đơn gửi đến Ban kiểm soát để trình Đại hội thành viên gần nhất quyết định.

Điều 19.

1. Trường hợp số thành viên Ban kiểm soát không đủ số thành viên tối thiểu theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân, trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày không đủ số thành viên Ban kiểm soát theo quy định, Ban kiểm soát phải đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội thành viên bất thường để bầu bổ sung thành viên Ban kiểm soát.

2. Trong các trường hợp thiếu khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, Đại hội thành viên gần nhất sẽ bầu thành viên Ban kiểm soát mới để thay thế cho thành viên Ban kiểm soát bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc bổ sung những thành viên còn thiếu.

Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, kiểm soát và tổ chức thực hiện chương trình.

2. Kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo pháp luật.

3. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân, nghị quyết Đại hội thành viên, nghị quyết Hội đồng quản trị.

4. Kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân, sử dụng tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà nước và kiến nghị khắc phục các sai phạm (nếu có).

5. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo có h\liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân thuộc thẩm quyền của mình.

6. Trưởng Ban hoặc đại diện Ban kiểm soát được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị nhưng không tham gia biểu quyết. Nếu có ý kiến khác với những quyết định của Hội đồng quản trị, được quyền đề nghị ghi ý kiến của mình vào biên bản phiên họp và được trực tiếp báo cáo trước Đại hội thành viên.

7. Được quyền yêu cầu những người có liên quan trong Quỹ tín dụng nhân dân cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ và những thông tin cần thiết khác để phục vụ cho công tác kiểm tra, nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác.

8. Được sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ (nếu có) của Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện các nhiệm vụ của Ban kiểm soát.

9. Chuẩn bị chương trình và triệu tập Đại hội thành viên bất thường khi có một trong các trường hợp sau:

a) Khi Hội đồng quản trị không sửa chữa hoặc sửa chữa không có kết quả những vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ và Nghị quyết của Đại hội thành viên mà Ban kiểm soát đã yêu cầu.

b) Khi Hội đồng quản trị không triệu tập Đại hội thành viên bất thường theo yêu cầu của thành viên theo quy định để giải quyết các vấn đề nêu trong đơn.

10. Thông báo cho Hội đồng quản trị, báo cáo trước Đại hội thành viên và Ngân hàng Nhà nước về kết quả kiểm soát; kiến nghị với Hội đồng quản trị, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân khắc phục những yếu kém, những vi phạm trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 21. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Ban kiểm soát

1. Thay mặt Ban kiểm soát triệu tập và chủ trì Đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 9 Điều 20 Quy định này.

2. Triệu tập và chủ trì họp Ban kiểm soát.

3. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban kiểm soát.

4. Chịu trách nhiệm chỉ đạo các thành viên Ban kiểm soát triển khai thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát.

5. Đề nghị Hội đồng quản trị họp phiên bất thường để xử lý những trường hợp vi phạm quy định của pháp luật, của Quy định này và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

6. Uỷ quyền cho một trong số thành viên Ban kiểm soát đảm nhiệm công việc của Trưởng ban trong thời gian vắng mặt.

7. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy đinh của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 22. Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Ban kiểm soát

1. Tham gia bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban kiểm soát.

2. Kiểm tra, giám sát, chịu trách nhiệm về lĩnh vực được phân công, ít nhất một tháng một lần có văn bản báo cáo tình hình, kết quả kiểm soát cho Trưởng ban kiểm soát.

3. Kịp thời phát hiện và báo cáo với Trưởng Ban kiểm soát về những sai phạm, những sự kiện bất thường trong lĩnh vực được phân công, trường hợp che dấu hoặc không kịp thời kiến nghị xử lý đối với những sai phạm sẽ phải liên đới chịu trách nhiệm.

4. Chịu trách nhiệm trước Ban Kiểm soát, trước Đại hội thành viên, trước pháp luật về những đánh giá và kết luận của mình về tính chính xác, trung thực của các số liệu, hồ sơ liên quan hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân thuộc lĩnh vực được phân công.

5. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 23. Thành viên chuyên trách của Ban Kiểm soát được hưởng lương, các thành viên khác của Ban Kiểm soát được hưởng thù lao theo quyết định của Đại hội thành viên.

Xem nội dung VB
Điều 31. Ban Kiểm soát

1. Ban Kiểm soát chịu trách nhiệm giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân theo pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Ban Kiểm soát do Đại hội thành viên bầu trực tiếp. Về nguyên tắc Ban Kiểm soát có tối thiểu là 3 người, trong đó ít nhất phải có một kiểm soát viên chuyên trách. Ban Kiểm soát bầu Trưởng ban để điều hành công việc của Ban. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có có quy mô nhỏ có thể chỉ bầu một kiểm soát viên chuyên trách theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.

3. Thành viên Ban Kiểm soát phải đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quy định.

4. Thành viên Ban Kiểm soát không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, Kế toán trưởng, thủ quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng con hoặc anh, chị em ruột của họ.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ban kiểm soát của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2005/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 8 Thông tư 06/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 03/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát được hướng dẫn bởi Mục II Chương 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
17. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 32. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát

1. Kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo pháp luật.

2. Kiểm tra việc chấp hành điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân; nghị quyết Đại hội thành viên, nghị quyết Hội đồng quản trị. Giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc và thành viên Quỹ tín dụng nhân dân theo đúng pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

3. Kiểm tra về hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân, sử dụng tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà nước; giám sát sự an toàn trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, thực hiện kiểm toán nội bộ hoạt động từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân.

4. Tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân; giải quyết hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật và điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

5. Trưởng Ban hoặc đại diện Ban kiểm soát được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị nhưng không tham gia biểu quyết.

6. Yêu cầu những người có liên quan trong Quỹ tín dụng nhân dân cung cấp tài liệu, sổ sách chứng từ và những thông tin cần thiết khác để phục vụ cho công tác kiểm tra, nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác.

7. Được sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ (nếu có) của Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện các nhiệm vụ của Ban kiểm soát.

8. Chuẩn bị chương trình và triệu tập Đại hội thành viên bất thường khi có một trong các trường hợp sau:

a) Khi có hành vi vi phạm pháp luật, Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân và nghị quyết của Đại hội thành viên, Ban kiểm soát đã yêu cầu mà Hội đồng quản trị không thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả các biện pháp ngăn chặn;

b) Khi Hội đồng quản trị không triệu tập Đại hội thành viên bất thường trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ đơn của ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số thành viên cùng có đơn đề nghị triệu tập Đại hội thành viên.

9. Thông báo cho Hội đồng quản trị, báo cáo trước Đại hội thành viên và Ngân hàng Nhà nước về kết quả kiểm soát; kiến nghị với Hội đồng quản trị, Giám đốc khắc phục những yếu kém, những vi phạm trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.”

Xem nội dung VB
Điều 32. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát

1. Kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo pháp luật.

2. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân; nghị quyết Đại hội thành viên, nghị quyết Hội đồng quản trị.

3. Kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân, sử dụng tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà nước.

4. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân thuộc thẩm quyền của mình.

5. Trưởng ban hoặc đại diện được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị nhưng không tham gia biểu quyết.

6. Yêu cầu những người có liên quan trong Quỹ tín dụng nhân dân cung cấp tài liệu, sổ sách chứng từ và những thông tin cần thiết khác để phục vụ cho công tác kiểm tra, nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác.

7. Được sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ (nếu có) của Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Kiểm soát.

8. Chuẩn bị chương trình và triệu tập Đại hội thành viên bất thường khi có một trong các trường hợp sau:

a) Khi Hội đồng quản trị không sửa chữa hoặc sửa chữa không có kết quả những vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ và nghị quyết của Đại hội thành viên mà Ban Kiểm soát đã yêu cầu;

b) Khi Hội đồng quản trị không triệu tập Đại hội thành viên bất thường theo yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Hợp tác xã.

9. Thông báo cho Hội đồng quản trị, báo cáo trước Đại hội thành viên và Ngân hàng Nhà nước về kết quả kiểm soát; kiến nghị với Hội đồng quản trị, Giám đốc khắc phục những yếu kém, những vi phạm trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân,
...
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, NGƯỜI ĐIỀU HÀNH QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
...
Mục II. BAN KIỂM SOÁT
...
Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, kiểm soát và tổ chức thực hiện chương trình.

2. Kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo pháp luật.

3. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân, nghị quyết Đại hội thành viên, nghị quyết Hội đồng quản trị.

4. Kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân, sử dụng tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà nước và kiến nghị khắc phục các sai phạm (nếu có).

5. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo có h\liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân thuộc thẩm quyền của mình.

6. Trưởng Ban hoặc đại diện Ban kiểm soát được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị nhưng không tham gia biểu quyết. Nếu có ý kiến khác với những quyết định của Hội đồng quản trị, được quyền đề nghị ghi ý kiến của mình vào biên bản phiên họp và được trực tiếp báo cáo trước Đại hội thành viên.

7. Được quyền yêu cầu những người có liên quan trong Quỹ tín dụng nhân dân cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ và những thông tin cần thiết khác để phục vụ cho công tác kiểm tra, nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác.

8. Được sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ (nếu có) của Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện các nhiệm vụ của Ban kiểm soát.

9. Chuẩn bị chương trình và triệu tập Đại hội thành viên bất thường khi có một trong các trường hợp sau:

a) Khi Hội đồng quản trị không sửa chữa hoặc sửa chữa không có kết quả những vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ và Nghị quyết của Đại hội thành viên mà Ban kiểm soát đã yêu cầu.

b) Khi Hội đồng quản trị không triệu tập Đại hội thành viên bất thường theo yêu cầu của thành viên theo quy định để giải quyết các vấn đề nêu trong đơn.

10. Thông báo cho Hội đồng quản trị, báo cáo trước Đại hội thành viên và Ngân hàng Nhà nước về kết quả kiểm soát; kiến nghị với Hội đồng quản trị, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân khắc phục những yếu kém, những vi phạm trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.

Xem nội dung VB
Điều 32. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát

1. Kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo pháp luật.

2. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân; nghị quyết Đại hội thành viên, nghị quyết Hội đồng quản trị.

3. Kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân, sử dụng tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà nước.

4. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân thuộc thẩm quyền của mình.

5. Trưởng ban hoặc đại diện được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị nhưng không tham gia biểu quyết.

6. Yêu cầu những người có liên quan trong Quỹ tín dụng nhân dân cung cấp tài liệu, sổ sách chứng từ và những thông tin cần thiết khác để phục vụ cho công tác kiểm tra, nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác.

7. Được sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ (nếu có) của Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Kiểm soát.

8. Chuẩn bị chương trình và triệu tập Đại hội thành viên bất thường khi có một trong các trường hợp sau:

a) Khi Hội đồng quản trị không sửa chữa hoặc sửa chữa không có kết quả những vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ và nghị quyết của Đại hội thành viên mà Ban Kiểm soát đã yêu cầu;

b) Khi Hội đồng quản trị không triệu tập Đại hội thành viên bất thường theo yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Hợp tác xã.

9. Thông báo cho Hội đồng quản trị, báo cáo trước Đại hội thành viên và Ngân hàng Nhà nước về kết quả kiểm soát; kiến nghị với Hội đồng quản trị, Giám đốc khắc phục những yếu kém, những vi phạm trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
18. Điều 36 sửa đổi như sau:

“Điều 36. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ:

Các quy định về kiểm tra, kiểm soát nội bộ Quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương II Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 36. Kiểm tra, kiểm toán nội bộ

Các quy định về kiểm tra, kiểm toán nội bộ Quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương II Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
19. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 37. Huy động vốn

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước .”

Xem nội dung VB
Điều 37. Huy động vốn

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của thành viên và ngoài thành viên.

2. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, vay vốn của các tổ chức tín dụng không phải là Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 11.1 Khoản 11 Mục 2 Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
II. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG CƠ SỞ
...
11. Nội dung hoạt động của Quỹ tín dụng cơ sở

11.1. Huy động vốn

a) Quỹ tín dụng cơ sở được huy động vốn của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác (ngoài hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân) dưới hình thức nhận tiển gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm;

b) Quỹ tín dụng cơ sở được vay vốn của Quỹ tín dụng Trung ương, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác (ngoài hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân);

c) Trong trường hợp gặp khó khăn về tài chính, Quỹ tín dụng cơ sở được vay vốn của Quỹ tín dụng cơ sở khác khi được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép (sau khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận).

Xem nội dung VB
Điều 37. Huy động vốn

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của thành viên và ngoài thành viên.

2. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, vay vốn của các tổ chức tín dụng không phải là Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 4.1 Khoản 4 Mục II Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
II. QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
...
4. Nội dung hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

4.1. Huy động vốn.

a. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong địa bàn hoạt động dưới hình thức nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn.

Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân ngoài địa bàn hoạt động tối đa không quá 30% tổng số dư tiền gửi. Tỷ lệ nhận tiền gửi tối đa ngoài địa bàn sẽ được điều chỉnh tuỳ theo chất lượng hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Mức tối đa nhận tiền gửi của 1 tổ chức, 1 cá nhân ngoài địa bàn bằng mức được bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chi trả. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hoạt động yếu kém (xếp loại D hoặc có nợ quá hạn trên 5% so với tổng dư nợ), Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có thể xem xét, quyết định giảm thấp tỷ lệ nhận tiền gửi ngoài địa bàn hoặc chấm dứt việc nhận tiền gửi ngoài địa bàn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đó.

b. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác (không phải là Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở) để đáp ứng nhu cầu vốn của các thành viên và bảo đảm khả năng chi trả tiền gửi cho khách hàng.

Xem nội dung VB
Điều 37. Huy động vốn

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của thành viên và ngoài thành viên.

2. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, vay vốn của các tổ chức tín dụng không phải là Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 09/2001/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Quyết định 696/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/7/2003 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân;
...
Điều 1. Sửa đổi, bồ sung một số điểm tại Thông tư số 09/2001/TT-NHNN ngày 08/10/2001 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân như sau:
...
6. Tiết 4.1 (a) Điểm 4 tại Mục II được sửa đổi như sau:

"4.1. Huy động vốn.

a. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong địa bàn hoạt động dưới hình thức nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn.

Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân ngoài địa bàn hoạt động tối đa không quá 40% (bốn mươi phần trăm) tổng số dư tiền gửi. Tỷ lệ nhận tiền gửi tối đa ngoài địa bàn sẽ được điều chỉnh tuỳ theo chất lượng hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hoạt động yếu kém (xếp loại D hoặc có nợ quá hạn trên 5% so với tổng dư nợ), Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có thể xem xét, quyết định giảm thấp tỷ lệ nhận tiền gửi ngoài địa bàn hoặc chấm dứt việc nhận tiền gửi ngoài địa bàn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đó."

Xem nội dung VB
Điều 37. Huy động vốn

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của thành viên và ngoài thành viên.

2. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, vay vốn của các tổ chức tín dụng không phải là Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 11.1 Khoản 11 Mục 2 Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 4.1 Khoản 4 Mục II Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 09/2001/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Quyết định 696/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/7/2003 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
20. Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 38. Hoạt động tín dụng

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với thành viên và các hộ nghèo không phải là thành viên trong địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Việc cho vay hộ nghèo thực hiện theo Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân, nhưng tỷ lệ dư nợ cho vay đối với hộ nghèo so với tổng dư nợ không được vượt quá tỷ lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được cho vay những khách hàng có gửi tiền tại Quỹ tín dụng nhân dân dưới hình thức cầm cố sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đó phát hành.

2. Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, áp dụng bảo đảm tiền vay, kiểm tra việc sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thực hiện các hoạt động tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước .”

Xem nội dung VB
Điều 38. Hoạt động tín dụng

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với thành viên và các hộ nghèo không phải là thành viên trong địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Việc cho vay hộ nghèo thực hiện theo Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân, nhưng tỷ lệ dư nợ cho vay đối với hộ nghèo so với tổng dư nợ không được vượt quá tỷ lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được cho vay những khách hàng có gửi tiền tại Quỹ tín dụng nhân dân dưới hình thức cầm cố sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đó phát hành.

2. Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thực hiện các hoạt động tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 08/2005/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 10 Thông tư 06/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 03/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 30/12/2005 Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 08/2005/TT-NHNN Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/08/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2005/TT-NHNN). Để thống nhất thực hiện, Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 08/2005/TT-NHNN như sau:
...
10. Tiết b Điểm 11.2 Khoản 11 Mục II được sửa đổi như sau:

"b) Các hoạt động khác:

- Quỹ tín dụng cơ sở được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tại Quỹ tín dụng Trung ương và các tổ chức tín dụng khác theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước;

- Quỹ tín dụng cơ sở được thực hiện dịch vụ thanh toán chuyển tiền cho thành viên và khách hàng khi được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép (sau khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận);

- Quỹ tín dụng cơ sở được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ, theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% (năm mươi phần trăm) vốn cấp 1 nằm trong cơ cấu Vốn tự có của Quỹ tín dụng cơ sở;

- Quỹ tín dụng cơ sở được nhận uỷ thác, làm đại lý và thực hiện các nghiệp vụ khác trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ khi có đủ điều kiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước, đảm bảo hoạt động có hiệu quả, an toàn và phải được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép".

Xem nội dung VB
Điều 38. Hoạt động tín dụng

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với thành viên và các hộ nghèo không phải là thành viên trong địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Việc cho vay hộ nghèo thực hiện theo Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân, nhưng tỷ lệ dư nợ cho vay đối với hộ nghèo so với tổng dư nợ không được vượt quá tỷ lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được cho vay những khách hàng có gửi tiền tại Quỹ tín dụng nhân dân dưới hình thức cầm cố sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đó phát hành.

2. Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thực hiện các hoạt động tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Tiết a Điểm 4.2 Khoản 4 Mục II Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
II. QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ

1. Địa bàn hoạt động.

1.1. Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở chủ yếu hoạt động trong địa bàn một xã, một phường, một thị trấn (sau đây gọi chung là xã).

1.2. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tổ chức theo liên xã phải là các xã liền kề với xã nơi Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đặt trụ sở chính trong cùng một huyện, quận, thị xã và phải được sự chấp thuận của Uỷ ban nhân dân xã sở tại và các xã có liên quan; nhưng phải phù hợp với trình độ quản lý của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và khả năng kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước.

1.3. Trường hợp đặc biệt:

a. Đối với các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở liên xã, Quỹ tín dụng nhân dân đô thị được thành lập trong thời gian thí điểm, nếu địa bàn hoạt động không đúng theo quy định tại Điểm 1.2 trên đây, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương để rà soát, điều chỉnh, quy định địa bàn hoạt động cho phù hợp với trình độ quản lý của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và khả năng kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước.

b. Đối với các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hoạt động theo ngành nghề hoặc theo từng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố được thành lập trong thời gian thí điểm, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố rà soát, điều chỉnh, quy định địa bàn hoạt động cho phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội tại địa phương, phù hợp với trình độ quản lý của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và khả năng kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
...
4. Nội dung hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
...
4.2. Sử dụng vốn.

a - Hoạt động tín dụng:

- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được cho vay các khách hàng:

+ Cho vay đối với thành viên.

+ Cho vay các hộ nghèo không phải là thành viên cư trú trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Việc cho vay hộ nghèo phải căn cứ vào quy định tại Điều lệ hoạt động và khả năng cân đối nguồn vốn hiện có, năng lực tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Hộ nghèo phải được đánh giá theo tiêu chí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nằm trong danh sách hộ nghèo của Uỷ ban nhân dân xã, phường. Quy trình, thủ tục, hồ sơ cho vay hộ nghèo thực hiện theo chế độ tín dụng hiện hành. Tỷ lệ dư nợ cho vay các hộ nghèo không phải là thành viên không vượt quá 10% tổng dư nợ cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

+ Cho vay khách hàng không phải là thành viên dưới hình thức cầm cố sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đó phát hành, mức cho vay tối đa cộng tiền lãi khi đến hạn trả nợ không quá số dư còn lại của sổ tiền gửi tại thời điểm quyết định cho vay. Quy trình, thủ tục, hồ sơ cho vay thực hiện theo chế độ tín dụng hiện hành.

- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thực hiện các hoạt động tín dụng khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

- Giới hạn cho vay: Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, giới hạn này không áp dụng đối với những khoản cho vay từ nguồn vốn uỷ thác của các tổ chức, cá nhân khác và các khoản cho vay cầm cố từ sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đó phát hành.

Xem nội dung VB
Điều 38. Hoạt động tín dụng

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với thành viên và các hộ nghèo không phải là thành viên trong địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Việc cho vay hộ nghèo thực hiện theo Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân, nhưng tỷ lệ dư nợ cho vay đối với hộ nghèo so với tổng dư nợ không được vượt quá tỷ lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được cho vay những khách hàng có gửi tiền tại Quỹ tín dụng nhân dân dưới hình thức cầm cố sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đó phát hành.

2. Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thực hiện các hoạt động tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết a Điểm 11.2 Khoản 11 Mục II Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
II. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG CƠ SỞ
...
11. Nội dung hoạt động của Quỹ tín dụng cơ sở
...
11.2. Sử dụng vốn

a) Hoạt động tín dụng:

- Quỹ tín dụng cơ sở được:

+ Cho vay đối với thành viên;

+ Cho vay các hộ nghèo không phải là thành viên cư trú tên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng cơ sở. Việc cho vay hộ nghèo phải căn cứ vào quy định tại Điều lệ hoạt động và khả năng cân đối nguồn vốn hiện có, năng lực tài chính cùa Quỹ tín dụng cơ sở. Hộ nghèo phải được đánh giá theo tiêu chí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nằm trong danh sách hộ nghèo của Ủy ban nhân dân xã. Quy trình, thủ tục, hồ sơ cho vay hộ nghèo thực hiện theo chế độ tín dụng hiện hành áp dụng đối với thành viên;

+ Cho vay những khách hàng có tiền gửi tại Quỹ tín dụng cơ sở dưới hình thức đảm bảo bằng sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng cơ sở đó phát hành, mức cho vay tối đa cộng tiền lãi khi đến hạn trả nợ không quá số dư còn lại của sổ tiền gửi tại thời điểm quyết định cho vay.

- Quỹ tín dụng cơ sở được thực hiện các hoạt động tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

- Quỹ tín dụng cơ sở có quyền xem xét, quyết định cho vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản của khách hàng vay, bảo lãnh của bên thứ ba và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; Quỹ tín dụng cơ sở không được cho vay trên cơ sở bảo đảm bằng Sổ góp vốn của thành viên.

Xem nội dung VB
Điều 38. Hoạt động tín dụng

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với thành viên và các hộ nghèo không phải là thành viên trong địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Việc cho vay hộ nghèo thực hiện theo Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân, nhưng tỷ lệ dư nợ cho vay đối với hộ nghèo so với tổng dư nợ không được vượt quá tỷ lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được cho vay những khách hàng có gửi tiền tại Quỹ tín dụng nhân dân dưới hình thức cầm cố sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đó phát hành.

2. Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thực hiện các hoạt động tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 08/2005/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 10 Thông tư 06/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 03/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Tiết a Điểm 4.2 Khoản 4 Mục II Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết a Điểm 11.2 Khoản 11 Mục II Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
21. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 39. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ chủ yếu phục vụ các thành viên."

Xem nội dung VB
Điều 39. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và các tổ chức tín dụng khác (trừ các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở khác).

2. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, chủ yếu phục vụ các thành viên.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
22. Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 40. Các hoạt động khác

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận ủy thác, làm đại lý và thực hiện các nghiệp vụ khác trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép."

Xem nội dung VB
Điều 40. Các hoạt động khác

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được dùng vốn Điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn vào Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và tổ chức liên kết phát triển hệ thống.

2. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận ủy thác và làm đại lý trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

3. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thực hiện các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết b Điểm 4.2 Khoản 4 Mục II Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
II. QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
...
4. Nội dung hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
...
4.2. Sử dụng vốn.
...
b. Các hoạt động khác:

- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được sử dụng vốn tự có để mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ cho hoạt động theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% vốn tự có của Quỹ tín dụng.

- Góp vốn: Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được dùng Vốn điều lệ và Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để góp vốn vào Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương. Mức vốn góp do Đại hội thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương quy định, nhưng tối đa là 10.000.000đ (Mười triệu đồng).

- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thực hiện các dịch vụ thanh toán, nhận uỷ thác và làm đại lý trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ khi được Ngân hàng nhà nước cho phép bằng văn bản.

Xem nội dung VB
Điều 40. Các hoạt động khác

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được dùng vốn Điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn vào Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và tổ chức liên kết phát triển hệ thống.

2. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận ủy thác và làm đại lý trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

3. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thực hiện các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 09/2001/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Quyết định 696/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/7/2003 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân;
...
Điều 1. Sửa đổi, bồ sung một số điểm tại Thông tư số 09/2001/TT-NHNN ngày 08/10/2001 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân như sau:
...
7. Tiết 4.2 (b) Điểm 4 tại Mục II được sửa đổi như sau:

"b. Các hoạt động khác

- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ, theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% (năm mươi phần trăm) vốn tự có của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở

- Góp vốn: Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được dùng Vốn điều lệ và Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để góp vốn vào Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương. Mức vốn góp để xác lập tư cách thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương là 10.000.000 đ (mười triệu đồng) và có thể góp trên mức 10.000.000 đ nhưng tối đa (kể cả vốn nhận chuyển nhượng) không vượt quá 10% (mười phần trăm) so với tổng số Vốn điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương tại thời điểm góp vốn và nhận chuyển nhượng".

Xem nội dung VB
Điều 40. Các hoạt động khác

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được dùng vốn Điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn vào Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và tổ chức liên kết phát triển hệ thống.

2. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận ủy thác và làm đại lý trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

3. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thực hiện các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết b Điểm 11.2 Khoản 11 Mục 2 Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
II. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG CƠ SỞ
...
11. Nội dung hoạt động của Quỹ tín dụng cơ sở
...
11.2. Sử dụng vốn
...
b) Các hoạt động khác:

- Quỹ tín dụng cơ sở được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tại Quỹ tín dụng Trung ương và các tổ chức tín dụng khác để thực hiện dịch vụ thanh toán cho thành viên và khách hàng khi được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép (sau khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận);

- Quỹ tín dụng cơ sở được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ, theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% (năm mươi phần trăm) vốn cấp 1 nằm trong cơ cấu Vốn tự có của Quỹ tín dụng cơ sở;

- Quỹ tín dụng cơ sở được nhận ủy thác, làm đại lý và thực hiện các nghiệp vụ khác trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ khi có đủ điều kiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước, đảm bảo hoạt động có hiệu quả, an toàn và phải được Giám đốc Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép.

Xem nội dung VB
Điều 40. Các hoạt động khác

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được dùng vốn Điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn vào Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và tổ chức liên kết phát triển hệ thống.

2. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận ủy thác và làm đại lý trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

3. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thực hiện các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 08/2005/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 10 Thông tư 06/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 03/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 30/12/2005 Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 08/2005/TT-NHNN Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/08/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2005/TT-NHNN). Để thống nhất thực hiện, Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 08/2005/TT-NHNN như sau:
...
10. Tiết b Điểm 11.2 Khoản 11 Mục II được sửa đổi như sau:

"b) Các hoạt động khác:

- Quỹ tín dụng cơ sở được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tại Quỹ tín dụng Trung ương và các tổ chức tín dụng khác theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước;

- Quỹ tín dụng cơ sở được thực hiện dịch vụ thanh toán chuyển tiền cho thành viên và khách hàng khi được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép (sau khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận);

- Quỹ tín dụng cơ sở được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ, theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% (năm mươi phần trăm) vốn cấp 1 nằm trong cơ cấu Vốn tự có của Quỹ tín dụng cơ sở;

- Quỹ tín dụng cơ sở được nhận uỷ thác, làm đại lý và thực hiện các nghiệp vụ khác trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ khi có đủ điều kiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước, đảm bảo hoạt động có hiệu quả, an toàn và phải được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép".

Xem nội dung VB
Điều 40. Các hoạt động khác

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được dùng vốn Điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn vào Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và tổ chức liên kết phát triển hệ thống.

2. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận ủy thác và làm đại lý trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

3. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thực hiện các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết b Điểm 4.2 Khoản 4 Mục II Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 09/2001/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Quyết định 696/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/7/2003 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết b Điểm 11.2 Khoản 11 Mục 2 Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 08/2005/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 10 Thông tư 06/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 03/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
23. Điều 41 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 41. Huy động vốn

1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác.

2. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được vay vốn trên thị trường tiền tệ trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng nước ngoài và Ngân hàng Nhà nước theo quy định hiện hành.

4. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện các hình thức huy động vốn khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép."

Xem nội dung VB
Điều 41. Huy động vốn

1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được nhận tiền gửi của thành viên và các tổ chức, cá nhân khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.

2. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

3. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được vay vốn trên thị trường tiền tệ trong nước và vay vốn của các tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

4. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được vay vốn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định hiện hành.

5. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện các hình thức huy động vốn khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2.1 Khoản 2 Mục 3 Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) ... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
III. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG
...
2. Nội dung hoạt động

2.1. Huy động vốn

Quỹ tín dụng Trung ương được thực hiện hoạt động huy động vốn theo quy định tại khoản 23, Điều 1 của Nghị định số 69/2005/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 41. Huy động vốn

1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được nhận tiền gửi của thành viên và các tổ chức, cá nhân khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.

2. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

3. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được vay vốn trên thị trường tiền tệ trong nước và vay vốn của các tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

4. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được vay vốn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định hiện hành.

5. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện các hình thức huy động vốn khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2.1 Khoản 2 Mục 3 Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
24. Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 42. Hoạt động tín dụng

1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương cho vay vốn nhằm hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thành viên; việc cho vay các đối tượng khác thực hiện theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và không được vượt quá tỷ lệ tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

2. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh ngân hàng và các hình thức tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, áp dụng bảo đảm tiền vay, kiểm tra việc sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”.

Xem nội dung VB
Điều 42. Hoạt động tín dụng

1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương cho vay vốn chủ yếu đối với thành viên; việc cho vay các đối tượng không phải là thành viên thực hiện theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và không được vượt quá tỷ lệ tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

2. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; bảo lãnh ngân hàng và các hình thức tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, chủ yếu là trong quan hệ với các thành viên.

3. Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, kiểm tra sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh nợ, điều chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2005/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 11 Thông tư 06/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 03/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 30/12/2005 Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 08/2005/TT-NHNN Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/08/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2005/TT-NHNN). Để thống nhất thực hiện, Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 08/2005/TT-NHNN như sau:
...
11. Điểm 2.2 Khoản 2 Mục III được sửa đổi như sau:

"2.2. Sử dụng vốn

a) Hoạt động tín dụng:

- Quỹ tín dụng Trung ương cho vay vốn nhằm hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Quỹ tín dụng cơ sở thành viên; việc cho vay các đối tượng khác do Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương quy định, trên cơ sở bảo đảm ưu tiên đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của các Quỹ tín dụng cơ sở thành viên. Tổng dư nợ cho vay các đối tượng khác (loại trừ dư nợ cho vay từ nguồn vốn uỷ thác) tối đa không được vượt quá 50% (năm mươi phần trăm) tổng nguồn vốn hoạt động bình quân các quý trong năm của Quỹ tín dụng Trung ương; Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn và vướng mắc, Quỹ tín dụng Trung ương báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, giải quyết;

- Quỹ tín dụng Trung ương có quyền xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định cho vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản của khách hàng vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba và cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay;

- Quỹ tín dụng Trung ương được thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của khách hàng và của các tổ chức tín dụng, thực hiện bảo lãnh ngân hàng và các hình thức tín dụng khác theo quy định hiện hành.

b) Các hoạt động khác:

- Quỹ tín dụng Trung ương được tham gia thị trường tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, bao gồm thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá khác; được kinh doanh ngoại hối khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép bằng văn bản; được quyền uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng;

- Quỹ tín dụng Trung ương được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để góp vốn với các tổ chức khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;

- Quỹ tín dụng Trung ương được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ, theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% (năm mươi phần trăm) vốn cấp 1 nằm trong cơ cấu Vốn tự có của Quỹ tín dụng Trung ương."

Xem nội dung VB
Điều 42. Hoạt động tín dụng

1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương cho vay vốn chủ yếu đối với thành viên; việc cho vay các đối tượng không phải là thành viên thực hiện theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và không được vượt quá tỷ lệ tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

2. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; bảo lãnh ngân hàng và các hình thức tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, chủ yếu là trong quan hệ với các thành viên.

3. Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, kiểm tra sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh nợ, điều chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
III - QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG
...
2- Nội dung hoạt động.

2.1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương cho vay vốn chủ yếu đối với thành viên, việc cho vay các đối tượng không phải là thành viên do Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương quy định. Tổng dư nợ cho vay các đối tượng không phải là thành viên (loại trừ dư nợ cho vay từ nguồn vốn uỷ thác) tối đa không được vượt quá 30% tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

2.2. Giới hạn cho vay: Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, giới hạn này không áp dụng đối với những khoản cho vay từ nguồn vốn uỷ thác của các tổ chức, cá nhân khác và các khoản cho vay cầm cố từ sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phát hành.

2.3. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được sử dụng vốn tự có để đầu tư mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% vốn tự có.

Xem nội dung VB
Điều 42. Hoạt động tín dụng

1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương cho vay vốn chủ yếu đối với thành viên; việc cho vay các đối tượng không phải là thành viên thực hiện theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và không được vượt quá tỷ lệ tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

2. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; bảo lãnh ngân hàng và các hình thức tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, chủ yếu là trong quan hệ với các thành viên.

3. Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, kiểm tra sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh nợ, điều chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải thực hiện theo quy định hiện hành.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 09/2001/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 8 và Khoản 9 Điều 1 Quyết định 696/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/7/2003 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân;
...
Điều 1. Sửa đổi, bồ sung một số điểm tại Thông tư số 09/2001/TT-NHNN ngày 08/10/2001 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân như sau:
...
8. Tiết 2.1 Điểm 2 tại Mục III được sửa đổi như sau:

“2.1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương cho vay vốn chủ yếu đối với thành viên, việc cho vay các đối tượng không phải là thành viên do Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương quy định. Tổng dư nợ cho vay bình quân năm các đối tượng không phải là thành viên (loại trừ dư nợ cho vay từ nguồn vốn uỷ thác) tối đa không được vượt quá 50% (năm mươi phần trăm) tổng nguồn vốn hoạt động bình quân năm của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, với điều kiện Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải bảo đảm đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở”

9. Tiết 2.3 Điểm 2 tại Mục III được sửa đổi như sau:

"Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ, theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% (năm mươi phần trăm) vốn tự có của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương."

Xem nội dung VB
Điều 42. Hoạt động tín dụng

1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương cho vay vốn chủ yếu đối với thành viên; việc cho vay các đối tượng không phải là thành viên thực hiện theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và không được vượt quá tỷ lệ tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

2. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; bảo lãnh ngân hàng và các hình thức tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, chủ yếu là trong quan hệ với các thành viên.

3. Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, kiểm tra sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh nợ, điều chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết a Điểm 2.2 Khoản 2 Mục 3 Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) ... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
III. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG
...
2. Nội dung hoạt động
....
2.2. Sử dụng vốn

a) Hoạt động tín dụng:

- Quỹ tín dụng Trung ương cho vay vốn nhằm hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Quỹ tín dụng cơ sở thành viên; việc cho vay các đối tượng khác do Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương quy định, trên cơ sở bảo đảm ưu tiên đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của các Quỹ tín dụng cơ sở thành viên. Tổng dư nợ cho vay các đối tượng khác (loại trừ dư nợ cho vay từ nguồn vốn ủy thác) tối đa không được vượt quá 50% (năm mươi phần trăm) tổng nguồn vốn hoạt động bình quân các quý trong năm của Quỹ tín dụng Trung ương;

- Quỹ tín dụng Trung ương có quyền xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định cho vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản của khách hàng vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba và cho vây có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay;

- Quỹ tín dụng Trung ương được thực hiện nghiệp vụ Chiết khấu, Tái chiếu khấu giấy tờ có giá của khách hàng và của các Tổ chức tín dụng, thực hiện bảo lãnh ngân hàng và các hình thức tín dụng khác theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 42. Hoạt động tín dụng

1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương cho vay vốn chủ yếu đối với thành viên; việc cho vay các đối tượng không phải là thành viên thực hiện theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và không được vượt quá tỷ lệ tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

2. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; bảo lãnh ngân hàng và các hình thức tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, chủ yếu là trong quan hệ với các thành viên.

3. Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, kiểm tra sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh nợ, điều chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2005/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 11 Thông tư 06/2007/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 03/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 09/2001/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 8 và Khoản 9 Điều 1 Quyết định 696/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/7/2003 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết a Điểm 2.2 Khoản 2 Mục 3 Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 25 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
25. Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“ Điều 44. Các hoạt động khác

1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được tham gia thị trường tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, bao gồm thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá khác; được kinh doanh ngoại hối khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép; được quyền uỷ thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng.

3. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”.

Xem nội dung VB
Điều 44. Các hoạt động khác

1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được dùng vốn Điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn vào tổ chức liên kết phát triển hệ thống.

2. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được tham gia thị trường tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, bao gồm thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác; được kinh doanh ngoại hối khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép; được quyền ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng.

3. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết b Điểm 2.2 Khoản 2 Mục 3 Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) ... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
III. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG
...
2. Nội dung hoạt động
....
2.2. Sử dụng vốn
...
b) Các hoạt động khác:

- Quỹ tín dụng Trung ương được tham gia thị trường tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, bao gồm thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá khác; được kinh doanh ngoại hối khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép bằng văn bản; được quyền ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng;

- Quỹ tín dụng Trung ương được dùng vốn đêìu lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để góp vốn với các tổ chức và cá nhân khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;

- Quỹ tín dụng Trung ương được mua, đầu tư vào tài sản cố địnhj phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ, theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% (năm mươi phần trăm) vốn cấp 1 nằm trong cơ cấu Vốn tự có của Quỹ tín dụng Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 44. Các hoạt động khác

1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được dùng vốn Điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn vào tổ chức liên kết phát triển hệ thống.

2. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được tham gia thị trường tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, bao gồm thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác; được kinh doanh ngoại hối khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép; được quyền ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng.

3. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 25 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết b Điểm 2.2 Khoản 2 Mục 3 Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
26. Điều 45 được sửa đổi như sau:

"Điều 45. Những trường hợp không được cho vay

Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở không được cho vay các đối tượng ngoài các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 38 và không được thực hiện các hoạt động tín dụng khác khi chưa được Ngân hàng Nhà nước cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Nghị định này."

Xem nội dung VB
Điều 45. Những trường hợp không được cho vay

Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở không được trực tiếp cho vay và gửi vốn lẫn nhau; không được cho vay các đối tượng ngoài các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 38 của Nghị định này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 27 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
27. Điều 47 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 47. Giới hạn cho vay, bảo lãnh, chiết khấu

1. Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Quỹ tín dụng nhân dân, giới hạn này không áp dụng đối với những khoản cho vay từ nguồn vốn uỷ thác của các tổ chức, cá nhân khác và các khoản cho vay cầm cố bằng sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng nhân dân đó phát hành.

2. Trường hợp nhu cầu vay vốn của khách hàng vượt quá quy định 15% vốn tự có của Quỹ tín dụng nhân dân thì Quỹ tín dụng nhân dân được cho vay hợp vốn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

3. Mức bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác của Quỹ tín dụng nhân dân đối với một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của Quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.”

Xem nội dung VB
Điều 47. Giới hạn cho vay

1. Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Quỹ tín dụng nhân dân, giới hạn này không áp dụng đối với những khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân khác và các khoản cho vay cầm cố từ sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng nhân dân đó phát hành.

2. Riêng đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương trong trường hợp nhu cầu vay vốn của khách hàng vượt quá quy định 15% vốn tự có của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương thì được cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 27 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:
...
28. Điều 73 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 73. Ban hành mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm ban hành Mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở''.

Xem nội dung VB
Điều 73. Hướng dẫn thực hiện

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn những Điều mà Nghị định này giao trách nhiệm quy định cụ thể.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 2.

1. Bãi bỏ ... Điều 29... và thay thế bằng ... Điều 29...như sau:

“Điều 29. Quỹ tín dụng nhân dân thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành

1. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân;

b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê kế toán trưởng (nếu Quỹ tín dụng nhân dân có chức danh này);

c) Quyết định cơ cấu tổ chức các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của Quỹ tín dụng nhân dân;

d) Tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại hội thành viên;

đ) Chuẩn bị báo cáo về kế hoạch hoạt động kinh doanh và phân phối lãi của Quỹ tín dụng nhân dân, báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị trình Đại hội thành viên;

e) Chuẩn bị chương trình nghị sự của Đại hội thành viên và triệu tập Đại hội thành viên;

g) Xử lý các khoản cho vay không có khả năng thu hồi và những tổn thất khác theo quy định của pháp luật;

h) Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân; duyệt báo cáo quyết toán tài chính để trình Đại hội thành viên;

i) Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại các Điều 7 và 8 của Nghị định này;

k) Xét kết nạp thành viên mới và giải quyết việc thành viên ra Quỹ tín dụng nhân dân (trừ trường hợp khai trừ thành viên) và báo cáo để Đại hội thành viên thông qua;

l) Đại diện chủ sở hữu tài sản của Quỹ tín dụng nhân dân và doanh nghiệp trực thuộc trong trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân có doanh nghiệp;

m) Kiểm tra đánh giá công việc của Giám đốc và các Phó Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân theo các quyết định của Hội đồng quản trị;

n) Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đại hội thành viên và trước pháp luật;

o) Các quyền và nhiệm vụ khác do Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân quy định.

2. Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Đại diện Quỹ tín dụng nhân dân theo pháp luật;

b) Thực hiện kế hoạch kinh doanh và điều hành các công việc hàng ngày của Quỹ tín dụng nhân dân;

c) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân;

d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, phân công các chức danh trong Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên và Hội đồng quản trị;

đ) Ký kết các hợp đồng nhân danh Quỹ tín dụng nhân dân;

e) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng quản trị;

g) Đề nghị với Hội đồng quản trị về phương án bố trí cơ cấu tổ chức Quỹ tín dụng nhân dân;

h) Tuyển dụng lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;

l) Các quyền khác được quy định tại Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân, Nghị quyết Đại hội thành viên;

k) Chịu trách nhiệm trước Đại hội thành viên và Hội đồng quản trị về công việc được giao.

Khi vắng mặt, Giám đốc uỷ quyền cho một Phó Giám đốc điều hành công việc của Quỹ tín dụng nhân dân ."

Xem nội dung VB
Điều 29. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị

1. Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đại hội thành viên.

2. Quyết định những vấn đề về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên).

3. Bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng; quyết định số lượng lao động, cơ cấu tổ chức và các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của Quỹ tín dụng nhân dân.

4. Chuẩn bị chương trình nghị sự của Đại hội thành viên và triệu tập Đại hội thành viên.

5. Xây dựng phương án trình Đại hội thành viên về mức thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, mức lương của Giám đốc và các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng nhân dân.

6. Xét kết nạp thành viên mới, giải quyết việc thành viên xin ra khỏi Quỹ tín dụng nhân dân (trừ trường hợp khai trừ thành viên) và báo cáo để Đại hội thành viên thông qua.

7. Xử lý các khoản cho vay không có khả năng thu hồi và những tổn thất khác theo quy định của Nhà nước.

8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân,
...
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, NGƯỜI ĐIỀU HÀNH QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
...
Chương 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục I: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
...
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị

1. Tổ chức thực hiện các nghị quyết Đại hội thành viên.

2. Quyết định những vấn đề về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên).

3. Bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng; quyết định số lượng lao động, cơ cấu tổ chức và các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của Quỹ tín dụng nhân dân.

4. Chuẩn bị chương trình nghị sự của Đại hội thành viên và triệu tập Đại hội thành viên.

5. Xây dựng phương án trình Đại hội thành viên về mức thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, mức lương của Giám đốc và các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng nhân dân.

6. Xét kết nạp thành viên mới, giải quyết việc thành viên xin ra khỏi Quỹ tín dụng nhân dân (trừ trường hợp khai trừ thành viên) và báo cáo để Đại hội thành viên thông qua.

7. Xử lý các khoản cho vay không có khả năng thu hồi và những tổn thất khác theo quy định của Nhà nước.

8. Xem xét, thẩm định báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; báo cáo quyết toán tài chính; báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị trước khi trình Đại hội thành viên.

9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

Xem nội dung VB
Điều 29. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị

1. Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đại hội thành viên.

2. Quyết định những vấn đề về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên).

3. Bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng; quyết định số lượng lao động, cơ cấu tổ chức và các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của Quỹ tín dụng nhân dân.

4. Chuẩn bị chương trình nghị sự của Đại hội thành viên và triệu tập Đại hội thành viên.

5. Xây dựng phương án trình Đại hội thành viên về mức thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, mức lương của Giám đốc và các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng nhân dân.

6. Xét kết nạp thành viên mới, giải quyết việc thành viên xin ra khỏi Quỹ tín dụng nhân dân (trừ trường hợp khai trừ thành viên) và báo cáo để Đại hội thành viên thông qua.

7. Xử lý các khoản cho vay không có khả năng thu hồi và những tổn thất khác theo quy định của Nhà nước.

8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.
Điều này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Điều này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 2.

1. Bãi bỏ ... Điều ... 30... và thay thế bằng ... Điều ... 30 như sau:
...
"Điều 30. Quỹ tín dụng nhân dân thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành

1. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê Giám đốc theo nghị quyết của Đại hội thành viên;

b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó Giám đốc theo đề nghị của Giám đốc.

Ngoài các quyền và nhiệm vụ trên đây, Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân còn có các quyền, nhiệm vụ quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều 29 của Nghị định này.

2. Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Đại diện Quỹ tín dụng nhân dân theo pháp luật;

b) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;

c) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị;

d) Chịu trách nhiệm trước Đại hội thành viên và Hội đồng quản trị về công việc được giao;

đ) Ký các văn bản của Đại hội thành viên và Hội đồng quản trị;

e) Các quyền và nhiệm vụ khác do Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân quy định.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định chế độ làm việc chuyên trách hoặc không chuyên trách của Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

3. Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Ký kết các hợp đồng nhân danh Quỹ tín dụng nhân dân do Hội đồng quản trị uỷ quyền;

b) Tuyển dụng lao động theo ủy quyền của Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân;

c) Các quyền khác được quy định tại Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân, Nghị quyết Đại hội thành viên hoặc theo hợp đồng ký kết với Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân;

d) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về công việc được giao.

Ngoài các quyền và nhiệm vụ trên đây, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân còn có các quyền và nhiệm vụ quy định tại các điểm b, c, e, g khoản 2 Điều 29 của Nghị định này.

Khi vắng mặt, Giám đốc ủy quyền cho một Phó Giám đốc điều hành công việc của Quỹ tín dụng nhân dân.

Trường hợp Giám đốc là thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân hoặc thành viên Hội đồng quản trị thì ngoài việc phải thực hiện đầy đủ các quyền và nhiệm vụ của Giám đốc theo quy định tại Điều này, phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên Quỹ tín dụng nhân dân hoặc thành viên Hội đồng quản trị.

Trường hợp Giám đốc được thuê thì phải thực hiện đầy đủ các quyền và nhiệm vụ của Giám đốc theo quy định tại Điều này và tại hợp đồng thuê Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân. Giám đốc được tham gia các cuộc họp của Hội đồng quản trị và Đại hội thành viên nhưng không được quyền biểu quyết và không được hưởng các quyền khác của thành viên Quỹ tín dụng nhân dân hoặc thành viên Hội đồng quản trị."

Xem nội dung VB
Điều 30. Chủ tịch Hội đồng quản trị

1. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện cho Quỹ tín dụng nhân dân trước pháp luật.

2. Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương không được đồng thời là Tổng giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương. Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có thể đồng thời là Giám đốc của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được đồng thời tham gia Hội đồng quản trị hoặc tham gia điều hành tổ chức tín dụng khác; riêng Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được tham gia Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

4. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản trị quy định tại Điều 29 Nghị định này; triệu tập và chủ trì các phiên họp của Hội đồng quản trị; phân công và theo dõi các thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nghị quyết Đại hội thành viên và quyết định của Hội đồng quản trị; đôn đốc và giám sát việc điều hành của Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 và Điều 11 Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân,
...
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, NGƯỜI ĐIỀU HÀNH QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
...
Chương 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục I: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
...
Điều 10. Chủ tịch Hội đồng quản trị

1. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện cho Quỹ tín dụng nhân dân trước pháp luật.

2. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

3. Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương không được đồng thời là Tổng giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có thể đồng thời là Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; việc kiêm nhiệm do Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở quy định theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Chủ tịch Hội đồng quản trị không được đồng thời tham gia Hội đồng quản trị hoặc tham gia điều hành tổ chức tín dụng khác; riêng Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được tham gia Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản trị

1. Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Hội đồng quản trị.

2. Chuẩn bị nội dung, chương trình và điều khiển các phiên họp để thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị.

3. Theo dõi việc tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đại hội thành viên và quyết định của Hội đồng quản trị.

4. Đôn đốc và giám sát việc điều hành của Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân.

5. Lập chương trình công tác và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng quản trị thực hiện.

6. Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.

7. Khi vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng quản trị phải ủy quyền bằng vàn bản cho một thành viên Hội đồng quản trị thay thế theo quy chế làm việc của Hội đồng quản trị.

8. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

Xem nội dung VB
Điều 30. Chủ tịch Hội đồng quản trị

1. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện cho Quỹ tín dụng nhân dân trước pháp luật.

2. Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương không được đồng thời là Tổng giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương. Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có thể đồng thời là Giám đốc của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được đồng thời tham gia Hội đồng quản trị hoặc tham gia điều hành tổ chức tín dụng khác; riêng Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được tham gia Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

4. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản trị quy định tại Điều 29 Nghị định này; triệu tập và chủ trì các phiên họp của Hội đồng quản trị; phân công và theo dõi các thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nghị quyết Đại hội thành viên và quyết định của Hội đồng quản trị; đôn đốc và giám sát việc điều hành của Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân.
Điều này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 và Điều 11 Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 2.

1. Bãi bỏ ... Điều ...33...

Xem nội dung VB
Điều 33. Giám đốc

1. Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân do Hội đồng quản trị bổ nhiệm.

2. Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

3. Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân phải có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực điều hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

4. Khi vắng mặt, Giám đốc được ủy quyền cho Phó Giám đốc hoặc một thành viên trong Hội đồng quản trị điều hành công việc của Quỹ tín dụng nhân dân, người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác.
Giám đốc và Phó giám đốc của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục II Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
II. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG CƠ SỞ
...
8. Bộ Máy Điều hành

Bộ Máy Điều hành là cơ quan có chức năng lãnh đạo thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ tín dụng cơ sở. Bộ máy điều hành gồm có Giám đốc, Phó Giám đốc; giúp việc cho Bộ máy điều hành có Kế toán trưởng (hoặc Trưởng phòng kế toán), nhân viên nghiệp vụ trong các lĩnh vực kế toán, tín dụng, ngân quỹ, bảo vệ, lái xe (nếu có) và các nhiệm vụ khác tùy theo thực tế hoạt động của Quỹ tín dụng cơ sở.

8.1. Giám đốc

Giám đốc là người lãnh đạo Bộ máy điều hành để thực hiện kế hoạch kinh doanh và điều hành các công việc hàng ngày của Quỹ tín dụng cơ sở theo quy định của pháp luật. Khi vắng mặt, Giám đốc ủy quyền cho một Phó Giám đốc điều hành công việc của Quỹ tín dụng cơ sở.

8.2. Phó Giám đốc

Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc lãnh đạo bộ máy điều hành Phó Giám đốc là thành viên của Quỹ tín dụng cơ sở và được Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc. Số lượng Phó Giám đốc do Hội nghị thành lập hoặc Đại hội thành viên Quỹ tín dụng cơ sở quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 33. Giám đốc

1. Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân do Hội đồng quản trị bổ nhiệm.

2. Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

3. Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân phải có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực điều hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

4. Khi vắng mặt, Giám đốc được ủy quyền cho Phó Giám đốc hoặc một thành viên trong Hội đồng quản trị điều hành công việc của Quỹ tín dụng nhân dân, người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân,
...
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, NGƯỜI ĐIỀU HÀNH QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
...
Chương 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục III. GIÁM ĐỐC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Điều 24.

1. Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.

2. Thời gian bổ nhiệm Giám đốc bằng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đương nhiệm.

3. Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân không được tham gia điều hành ở các tổ chức kinh tế; không tham gia lãnh đạo các tổ chức chính trị, đoàn thể tại địa phương.

Điều 25.

1. Trường hợp Giám đốc bị đình chỉ hoạt động theo khoản 1 Điều 5 Quy định này, thì Hội đồng quản trị phải cử ngay một Phó Giám đốc (nếu có) hoặc lựa chọn một Trưởng phòng nghiệp vụ (nếu không có Trưởng phòng nghiệp vụ thì cử một cán bộ nghiệp vụ) bảo đảm các điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và không thuộc đối tượng quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy định này đảm nhiệm công việc của Giám đốc và báo cáo ngay bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước.

2. Trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày Giám đốc bị đình chỉ hoạt động hoặc có đơn xin từ chức được chấp nhận, Hội đồng quản trị phải tiến hành các thủ tục bổ nhiệm Giám đốc mới và trình Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.

3. Trường hợp Giám đốc vi phạm quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân, Hội đồng quản trị có quyền tạm đình chỉ quyền điều hành của Giám đốc, đồng thời phải cử ngay một Phó Giám đốc (nếu có) hoặc lựa chọn một Trưởng phòng nghiệp vụ (nếu không có Trưởng phòng nghiệp vụ thì cử một cán bộ nghiệp vụ) đảm bảo các điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, không thuộc đối tượng quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy định này đảm nhiệm công việc của Giám đốc và báo cáo ngay bằng văn bản, đề xuất xử lý đối với những sai phạm, cũng như chức danh Giám đốc với Ngân hàng Nhà nước để giải quyết theo quy định hiện hành.

4. Trong thời gian Giám đốc chưa được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y, Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát và các thành viên Ban kiểm soát có trách nhiệm giám sát Giám đốc thực hiện điều hành hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 26. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân

1. Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân theo đúng pháp luật, Điều lệ và nghị quyết Đại hội thành viên, Nghị quyết Hội đồng quản trị.

2. Lựa chọn, đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh Phó Giám đốc (nếu có), Kế toán trưởng.

3. Tuyển dụng, kỷ luật, cho thôi việc các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng nhân dân.

4. Ký các báo cáo, văn bản, hợp đồng, chứng từ; trình Hội đồng quản trị các báo cáo về tình hình và kết quả hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.

5. Giám đốc không phải là thành viên Hội đồng quản trị được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị, được tham gia ý kiến nhưng không được quyền biểu quyết.

6. Chuẩn bị báo cáo hoạt động, báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi nhuận, phương án xử lý lỗ, phương án xử lý rủi ro (nếu có) và xây dựng phương hướng hoạt động của năm tới để Hội đồng quản trị xem xét, trình Đại hội thành viên.

7. Được từ chối thực hiện những quyết định trái pháp luật, trái điều lệ và nghị quyết Đại hội thành viên, của Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị, đồng thời báo cáo ngay với Ngân hàng Nhà nước để có biện pháp xử lý.

8. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân và quyết định của Hội đồng quản trị.

Xem nội dung VB
Điều 33. Giám đốc

1. Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân do Hội đồng quản trị bổ nhiệm.

2. Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

3. Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân phải có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực điều hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

4. Khi vắng mặt, Giám đốc được ủy quyền cho Phó Giám đốc hoặc một thành viên trong Hội đồng quản trị điều hành công việc của Quỹ tín dụng nhân dân, người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Giám đốc và Phó giám đốc của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục II Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 2.

1. Bãi bỏ ... Điều ...34...

Xem nội dung VB
Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc

1. Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân theo đúng pháp luật, Điều lệ và nghị quyết Đại hội thành viên, nghị quyết Hội đồng quản trị.

2. Lựa chọn, đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh Phó Giám đốc (nếu có), Kế toán trưởng.
3. Tuyển dụng, kỷ luật, cho thôi việc các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng nhân dân.

4. Ký các báo cáo, văn bản, hợp đồng, chứng từ; trình Hội đồng quản trị các báo cáo về tình hình và kết quả hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.

5. Giám đốc không phải là thành viên Hội đồng quản trị được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị nhưng không được quyền biểu quyết.

6. Chuẩn bị báo cáo hoạt động, báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi nhuận, phương án xử lý lỗ, phương án xử lý rủi ro (nếu có) và xây dựng phương hướng hoạt động của năm tới để Hội đồng quản trị xem xét và trình Đại hội thành viên.

7. Được từ chối thực hiện những quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị, của các thành viên Hội đồng quản trị nếu thấy trái pháp luật, trái Điều lệ và nghị quyết Đại hội thành viên; đồng thời báo cáo ngay với Ngân hàng Nhà nước để có biện pháp xử lý.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Qũy tín dụng nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 26 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân,
...
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, NGƯỜI ĐIỀU HÀNH QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
...
Chương 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục III. GIÁM ĐỐC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
...
Điều 26. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân

1. Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân theo đúng pháp luật, Điều lệ và nghị quyết Đại hội thành viên, Nghị quyết Hội đồng quản trị.

2. Lựa chọn, đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh Phó Giám đốc (nếu có), Kế toán trưởng.

3. Tuyển dụng, kỷ luật, cho thôi việc các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng nhân dân.

4. Ký các báo cáo, văn bản, hợp đồng, chứng từ; trình Hội đồng quản trị các báo cáo về tình hình và kết quả hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.

5. Giám đốc không phải là thành viên Hội đồng quản trị được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị, được tham gia ý kiến nhưng không được quyền biểu quyết.

6. Chuẩn bị báo cáo hoạt động, báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi nhuận, phương án xử lý lỗ, phương án xử lý rủi ro (nếu có) và xây dựng phương hướng hoạt động của năm tới để Hội đồng quản trị xem xét, trình Đại hội thành viên.

7. Được từ chối thực hiện những quyết định trái pháp luật, trái điều lệ và nghị quyết Đại hội thành viên, của Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị, đồng thời báo cáo ngay với Ngân hàng Nhà nước để có biện pháp xử lý.

8. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân và quyết định của Hội đồng quản trị.

Xem nội dung VB
Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc

1. Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân theo đúng pháp luật, Điều lệ và nghị quyết Đại hội thành viên, nghị quyết Hội đồng quản trị.

2. Lựa chọn, đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh Phó Giám đốc (nếu có), Kế toán trưởng.

3. Tuyển dụng, kỷ luật, cho thôi việc các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng nhân dân.

4. Ký các báo cáo, văn bản, hợp đồng, chứng từ; trình Hội đồng quản trị các báo cáo về tình hình và kết quả hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.

5. Giám đốc không phải là thành viên Hội đồng quản trị được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị nhưng không được quyền biểu quyết.

6. Chuẩn bị báo cáo hoạt động, báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi nhuận, phương án xử lý lỗ, phương án xử lý rủi ro (nếu có) và xây dựng phương hướng hoạt động của năm tới để Hội đồng quản trị xem xét và trình Đại hội thành viên.

7. Được từ chối thực hiện những quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị, của các thành viên Hội đồng quản trị nếu thấy trái pháp luật, trái Điều lệ và nghị quyết Đại hội thành viên; đồng thời báo cáo ngay với Ngân hàng Nhà nước để có biện pháp xử lý.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Qũy tín dụng nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 26 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 2.
...
2. Bỏ cụm từ "cơ quan thuộc Chính phủ" tại Điều 65

Xem nội dung VB
cơ quan thuộc Chính phủ
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 2.
...
2. Bỏ ... cụm từ "Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ" tại Điều 75.

Xem nội dung VB
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 69/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
4. Tên và biểu tượng

4.1. Tên của Quỹ tín dụng nhân dân do Hội nghị thành lập (đối với Quỹ tín dụng nhân dân thành lập mới) hoặc Đại hội thành viên (đối với Quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động) quyết định, nhưng phải có cụm từ “Quỹ tín dụng nhân dân”.

4.2. Quỹ tín dụng nhân dân thống nhất sử dụng một biểu tượng chung thể hiện sức mạnh của hệ thống: Biểu tượng có 3 chữ QTD (Quỹ tín dụng) lồng lên nhau và hình tượng bông lúa.

Xem nội dung VB
Điều 12. Hội nghị thành lập
...
2. Hội nghị thảo luận và biểu quyết theo đa số các vấn đề sau đây:
...
b) Thông qua tên và biểu tượng Quỹ tín dụng nhân dân;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.

I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
3. Tên và biểu tượng.

3.1. Tên của Quỹ tín dụng nhân dân do Hội nghị thành lập (đối với Quỹ tín dụng nhân dân thành lập mới) hoặc Đại hội thành viên (đối với Quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động) quyết định, nhưng phải có cụm từ “Quỹ tín dụng nhân dân”.

3.2. Quỹ tín dụng nhân dân thống nhất sử dụng một biểu tượng chung thể hiện sức mạnh của hệ thống: Biểu tượng có 3 chữ QTD lồng lên nhau và hình tượng bông lúa.

Xem nội dung VB
Điều 12. Hội nghị thành lập
...
2. Hội nghị thảo luận và biểu quyết theo đa số các vấn đề sau đây:
...
b) Thông qua tên và biểu tượng Quỹ tín dụng nhân dân;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
5. Thời hạn và hoạt động

Thời hạn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng cơ sở) tối đa là 50 năm và của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng Trung ương) tối đa là 99 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Sau khi hết thời hạn hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân có thể được Ngân hàng nhà nước xem xét cho gia hạn; Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân
...
2. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
...
c) Thời hạn hoạt động;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
5. Thời hạn và hoạt động

Thời hạn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng cơ sở) tối đa là 50 năm và của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng Trung ương) tối đa là 99 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Sau khi hết thời hạn hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân có thể được Ngân hàng nhà nước xem xét cho gia hạn; Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân
...
2. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
...
c) Thời hạn hoạt động;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
5. Thời hạn và hoạt động

Thời hạn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng cơ sở) tối đa là 50 năm và của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng Trung ương) tối đa là 99 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Sau khi hết thời hạn hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân có thể được Ngân hàng nhà nước xem xét cho gia hạn; Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân
...
2. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
...
c) Thời hạn hoạt động;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
5. Thời hạn và hoạt động

Thời hạn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng cơ sở) tối đa là 50 năm và của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng Trung ương) tối đa là 99 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Sau khi hết thời hạn hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân có thể được Ngân hàng nhà nước xem xét cho gia hạn; Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân
...
2. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
...
c) Thời hạn hoạt động;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
5. Thời hạn và hoạt động

Thời hạn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng cơ sở) tối đa là 50 năm và của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng Trung ương) tối đa là 99 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Sau khi hết thời hạn hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân có thể được Ngân hàng nhà nước xem xét cho gia hạn; Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân
...
2. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
...
c) Thời hạn hoạt động;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
5. Thời hạn và hoạt động

Thời hạn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng cơ sở) tối đa là 50 năm và của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng Trung ương) tối đa là 99 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Sau khi hết thời hạn hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân có thể được Ngân hàng nhà nước xem xét cho gia hạn; Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân
...
2. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
...
c) Thời hạn hoạt động;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
5. Thời hạn và hoạt động

Thời hạn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng cơ sở) tối đa là 50 năm và của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng Trung ương) tối đa là 99 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Sau khi hết thời hạn hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân có thể được Ngân hàng nhà nước xem xét cho gia hạn; Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân
...
2. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
...
c) Thời hạn hoạt động;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
5. Thời hạn và hoạt động

Thời hạn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng cơ sở) tối đa là 50 năm và của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng Trung ương) tối đa là 99 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Sau khi hết thời hạn hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân có thể được Ngân hàng nhà nước xem xét cho gia hạn; Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân
...
2. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
...
c) Thời hạn hoạt động;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
5. Thời hạn và hoạt động

Thời hạn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng cơ sở) tối đa là 50 năm và của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng Trung ương) tối đa là 99 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Sau khi hết thời hạn hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân có thể được Ngân hàng nhà nước xem xét cho gia hạn; Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân
...
2. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
...
c) Thời hạn hoạt động;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
5. Thời hạn và hoạt động

Thời hạn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng cơ sở) tối đa là 50 năm và của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng Trung ương) tối đa là 99 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Sau khi hết thời hạn hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân có thể được Ngân hàng nhà nước xem xét cho gia hạn; Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân
...
2. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
...
c) Thời hạn hoạt động;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
5. Thời hạn và hoạt động

Thời hạn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng cơ sở) tối đa là 50 năm và của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng Trung ương) tối đa là 99 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Sau khi hết thời hạn hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân có thể được Ngân hàng nhà nước xem xét cho gia hạn; Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân
...
2. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
...
c) Thời hạn hoạt động;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
5. Thời hạn và hoạt động

Thời hạn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng cơ sở) tối đa là 50 năm và của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng Trung ương) tối đa là 99 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Sau khi hết thời hạn hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân có thể được Ngân hàng nhà nước xem xét cho gia hạn; Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân
...
2. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
...
c) Thời hạn hoạt động;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
5. Thời hạn và hoạt động

Thời hạn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng cơ sở) tối đa là 50 năm và của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng Trung ương) tối đa là 99 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Sau khi hết thời hạn hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân có thể được Ngân hàng nhà nước xem xét cho gia hạn; Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân
...
2. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
...
c) Thời hạn hoạt động;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
5. Thời hạn và hoạt động

Thời hạn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng cơ sở) tối đa là 50 năm và của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng Trung ương) tối đa là 99 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Sau khi hết thời hạn hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân có thể được Ngân hàng nhà nước xem xét cho gia hạn; Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân
...
2. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
...
c) Thời hạn hoạt động;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
5. Thời hạn và hoạt động

Thời hạn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng cơ sở) tối đa là 50 năm và của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng Trung ương) tối đa là 99 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Sau khi hết thời hạn hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân có thể được Ngân hàng nhà nước xem xét cho gia hạn; Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân
...
2. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
...
c) Thời hạn hoạt động;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
5. Thời hạn và hoạt động

Thời hạn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng cơ sở) tối đa là 50 năm và của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng Trung ương) tối đa là 99 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Sau khi hết thời hạn hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân có thể được Ngân hàng nhà nước xem xét cho gia hạn; Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân
...
2. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
...
c) Thời hạn hoạt động;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
5. Thời hạn và hoạt động

Thời hạn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng cơ sở) tối đa là 50 năm và của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng Trung ương) tối đa là 99 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Sau khi hết thời hạn hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân có thể được Ngân hàng nhà nước xem xét cho gia hạn; Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân
...
2. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
...
c) Thời hạn hoạt động;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP)... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
5. Thời hạn và hoạt động

Thời hạn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng cơ sở) tối đa là 50 năm và của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng Trung ương) tối đa là 99 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Sau khi hết thời hạn hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân có thể được Ngân hàng nhà nước xem xét cho gia hạn; Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân
...
2. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
...
c) Thời hạn hoạt động;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
II. QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
...
2. Thành viên.

2.1. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở gồm:

a. Cá nhân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có hộ khẩu thường trú trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Đối với những cá nhân có tài sản, có tổ chức sản xuất - kinh doanh và đăng ký tạm trú có thời hạn trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cũng có thể được xem xét cho tham gia thành viên;

b. Hộ gia đình cử người đại diện có đủ điều kiện và tiêu chuẩn là thành viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

c. Các hợp tác xã, tổ hợp tác có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, cử đại diện hợp pháp tham gia thành viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

Các đối tượng quy định tại điểm a, b, c trên đây tự nguyện gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn đều có thể trở thành thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

d. Các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội là thành viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trong thời gian thí điểm được tiếp tục duy trì tư cách thành viên. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở chưa được tiếp tục phát triển thành viên mới thuộc đối tượng này.

2.2. Thành viên được góp vốn theo quy định của Điều lệ; mức vốn góp của mỗi thành viên (kể cả vốn nhận chuyển nhượng) tối thiểu là 50.000 đồng (Năm mươi nghìn đồng), nhưng tối đa không vượt quá 30% (ba mươi phần trăm) so với tổng số Vốn điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tại thời điểm góp vốn và nhận chuyển nhượng.

2.3. Khi ra Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, thành viên được chuyển nhượng vốn góp, quyền lợi và nghĩa vụ của mình cho người khác. Trường hợp thành viên ra Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở khi bị mất năng lực hành vi dân sự, di chuyển nơi cư trú ra khỏi địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, thành viên bị khai trừ, nếu không chuyển nhượng được vốn góp cho người khác thì được trả lại vốn góp; việc trả lại vốn góp, lãi vốn góp (nếu có) phải căn cứ vào thực trạng tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở khi quyết toán cuối năm.

a. Thành viên được trả lại vốn góp sau khi đã giải quyết dứt điểm các nghĩa vụ tài chính của mình (nếu có) đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, bao gồm:

- Hoàn trả các khoản nợ vay (cả gốc và lãi);

- Các khoản tổn thất phải bồi hoàn do phải chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm;

- Các khoản lỗ trong kinh doanh, các khoản rủi ro trong hoạt động tương ứng với tỷ lệ vốn góp mà thành viên cùng chịu trách nhiệm theo quyết định của Đại hội thành viên.

b. Khi ra Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, thành viên được hưởng các quyền lợi thuộc quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi theo tỷ lệ vốn góp do Đại hội thành viên quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên

1. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bao gồm:

a) Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, cư trú hợp pháp trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Hộ gia đình cử người đại diện có đủ điều kiện và tiêu chuẩn là thành viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 09/2001/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Quyết định 696/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/7/2003 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân;
...
Điều 1. Sửa đổi, bồ sung một số điểm tại Thông tư số 09/2001/TT-NHNN ngày 08/10/2001 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân như sau:
...
2. Tiết 2.1 (a) Điểm 2 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:

"a. Cá nhân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có hộ khẩu thường trú trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Đối với những cá nhân có tài sản, có tổ chức sản xuất - kinh doanh và đăng ký tạm trú có thời hạn trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cũng có thể được xem xét cho tham gia thành viên (trường hợp không có đăng ký tạm trú có thời hạn phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận có sản xuất kinh doanh trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở).

3. Tiết 2.2 Điểm 2 mục II được sửa đổi bổ sung như sau:

"2.2. Thành viên được góp vốn theo quy định của Điều lệ; mức vốn góp của mỗi thành viên tối thiểu là 50.000 đồng (năm mươi nghìn đồng), nhưng tối đa (kể cả vốn nhận chuyển nhượng) không vượt quá 30% (ba mươi phần trăm) so với tổng số vốn điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tại thời điểm góp vốn và nhận chuyển nhượng. Khi góp vốn tối thiểu, thành viên được nhận Thẻ thành viên; Vốn góp trên mức tối thiều được ghi vào Sổ góp vốn theo mẫu quy định của Ngân hàng Nhà nước"

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên

1. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bao gồm:

a) Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, cư trú hợp pháp trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Hộ gia đình cử người đại diện có đủ điều kiện và tiêu chuẩn là thành viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 09/2001/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Quyết định 696/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/7/2003 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Việc tổ chức, quản trị, kiểm soát, điều hành Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
II. QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
...
3. Tổ chức, Quản trị, Kiểm soát, Điều hành.

3.1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có từ 100 thành viên trở lên có thể tổ chức Đại hội đại biểu thành viên. Việc bầu đại biểu, số lượng đại biểu đi dự Đại hội đại biểu thành viên do Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở quyết định.

3.2. Hội đồng quản trị được quyền quyết định việc tăng, giảm vốn điều lệ đến mức tối đa 10% so với tổng số vốn điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, nhưng không quá 50 triệu đồng và tổng hợp báo cáo chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và báo cáo trước Đại hội thành viên gần nhất. Trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ vượt mức quy định trên phải được Đại hội thành viên thông qua và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chấp thuận bằng văn bản.

3.3. Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có thể kiêm Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Việc kiêm nhiệm do Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở quy định và chỉ thực hiện đối với những Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có nguồn vốn hoạt động dưới 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).

3.4. Kiểm soát:

a. Đối với những Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có dưới 500 thành viên và nguồn vốn hoạt động dưới 2.000.000.000 đồng (2 tỷ đồng) có thể chỉ bầu 1 kiểm soát viên chuyên trách.

b- Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát được hưởng thù lao theo Quyết định của Đại hội thành viên. Riêng kiểm soát viên chuyên trách được hưởng lương như đối với nhân viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

3.5. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được mở điểm giao dịch trên địa bàn hoạt động. Việc mở điểm giao dịch phải được Uỷ ban nhân dân xã sở tại chấp thuận và chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố cho phép bằng văn bản.

Xem nội dung VB
Chương 5:HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

MỤC 1: HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 09/2001/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 4 và Khoản 5 Điều 1 Quyết định 696/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/7/2003 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân;
...
Điều 1. Sửa đổi, bồ sung một số điểm tại Thông tư số 09/2001/TT-NHNN ngày 08/10/2001 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân như sau:
...
4. Tiết 3.2 Điểm 3 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:

"3.2. Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được quyền quyết định việc tăng, giảm vốn điều lệ đến mức tối đa 10% (mười phần trăm) so với tổng số vốn điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y gần nhất, nhưng không quá 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng). Hội đồng quản trị phải tổng hợp kết quả tăng, giảm vốn điều lệ báo cáo chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố định kỳ hàng quý, báo cáo trước Đại hội thành viên thường niên.

Trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ vượt mức quy định trên phải được Đại hội thành viên thông qua và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chuẩn y bằng văn bản".

5. Tiết 3.4 (a) Điểm 3 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:

"a. Ban Kiểm soát của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở do Đại hội thành viên bầu trực tiếp theo thể thức bỏ phiếu kín. Ban Kiểm soát có tối thiểu là 3 người, trong đó ít nhất phải có một kiểm soát viên chuyên trách; đối với những Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có dưới 500 thành viên và nguồn vốn hoạt động dưới 2.000.000.000 đồng (2 tỷ đồng) có thể chỉ bầu 1 kiểm soát viên chuyên trách."

Xem nội dung VB
Chương 5:HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
...
MỤC 1: HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
Thời hạn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hướng dẫn bởi Mục 1 Điều 1 Quyết định 696/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/7/2003 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân;
...
Điều 1. Sửa đổi, bồ sung một số điểm tại Thông tư số 09/2001/TT-NHNN ngày 08/10/2001 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân như sau:

1. Bổ sung Điểm 4 vào Mục I như sau:

"4. Thời hạn hoạt dộng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tối đa là 50 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Hết thời hạn hoạt động có thể được xem xét cho gia hạn. Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn đã được cấp lần đầu”.

Xem nội dung VB
Chương 5:HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

MỤC 1: HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
Việc tổ chức, quản trị, kiểm soát, điều hành Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 09/2001/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 4 và Khoản 5 Điều 1 Quyết định 696/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/7/2003 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Thời hạn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hướng dẫn bởi Mục 1 Điều 1 Quyết định 696/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/7/2003 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Việc tổ chức, quản trị, kiểm soát, điều hành Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
II. QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
...
3. Tổ chức, Quản trị, Kiểm soát, Điều hành.

3.1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có từ 100 thành viên trở lên có thể tổ chức Đại hội đại biểu thành viên. Việc bầu đại biểu, số lượng đại biểu đi dự Đại hội đại biểu thành viên do Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở quyết định.

3.2. Hội đồng quản trị được quyền quyết định việc tăng, giảm vốn điều lệ đến mức tối đa 10% so với tổng số vốn điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, nhưng không quá 50 triệu đồng và tổng hợp báo cáo chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và báo cáo trước Đại hội thành viên gần nhất. Trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ vượt mức quy định trên phải được Đại hội thành viên thông qua và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chấp thuận bằng văn bản.

3.3. Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có thể kiêm Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Việc kiêm nhiệm do Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở quy định và chỉ thực hiện đối với những Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có nguồn vốn hoạt động dưới 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).

3.4. Kiểm soát:

a. Đối với những Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có dưới 500 thành viên và nguồn vốn hoạt động dưới 2.000.000.000 đồng (2 tỷ đồng) có thể chỉ bầu 1 kiểm soát viên chuyên trách.

b- Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát được hưởng thù lao theo Quyết định của Đại hội thành viên. Riêng kiểm soát viên chuyên trách được hưởng lương như đối với nhân viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

3.5. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được mở điểm giao dịch trên địa bàn hoạt động. Việc mở điểm giao dịch phải được Uỷ ban nhân dân xã sở tại chấp thuận và chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố cho phép bằng văn bản.

Xem nội dung VB
Chương 5:HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

MỤC 1: HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 09/2001/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 4 và Khoản 5 Điều 1 Quyết định 696/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/7/2003 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân;
...
Điều 1. Sửa đổi, bồ sung một số điểm tại Thông tư số 09/2001/TT-NHNN ngày 08/10/2001 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân như sau:
...
4. Tiết 3.2 Điểm 3 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:

"3.2. Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được quyền quyết định việc tăng, giảm vốn điều lệ đến mức tối đa 10% (mười phần trăm) so với tổng số vốn điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y gần nhất, nhưng không quá 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng). Hội đồng quản trị phải tổng hợp kết quả tăng, giảm vốn điều lệ báo cáo chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố định kỳ hàng quý, báo cáo trước Đại hội thành viên thường niên.

Trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ vượt mức quy định trên phải được Đại hội thành viên thông qua và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chuẩn y bằng văn bản".

5. Tiết 3.4 (a) Điểm 3 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:

"a. Ban Kiểm soát của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở do Đại hội thành viên bầu trực tiếp theo thể thức bỏ phiếu kín. Ban Kiểm soát có tối thiểu là 3 người, trong đó ít nhất phải có một kiểm soát viên chuyên trách; đối với những Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có dưới 500 thành viên và nguồn vốn hoạt động dưới 2.000.000.000 đồng (2 tỷ đồng) có thể chỉ bầu 1 kiểm soát viên chuyên trách."

Xem nội dung VB
Chương 5:HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
...
MỤC 1: HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
Thời hạn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hướng dẫn bởi Mục 1 Điều 1 Quyết định 696/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/7/2003 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân;
...
Điều 1. Sửa đổi, bồ sung một số điểm tại Thông tư số 09/2001/TT-NHNN ngày 08/10/2001 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân như sau:

1. Bổ sung Điểm 4 vào Mục I như sau:

"4. Thời hạn hoạt dộng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tối đa là 50 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Hết thời hạn hoạt động có thể được xem xét cho gia hạn. Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn đã được cấp lần đầu”.

Xem nội dung VB
Chương 5:HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

MỤC 1: HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
Việc tổ chức, quản trị, kiểm soát, điều hành Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 09/2001/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 4 và Khoản 5 Điều 1 Quyết định 696/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/7/2003 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Thời hạn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hướng dẫn bởi Mục 1 Điều 1 Quyết định 696/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/7/2003 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Các nhiệm vụ tín dụng nhân dân Trung ương thực hiện được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
III - QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG
...
3. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương hoạt động nhằm mục đích chủ yếu hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thành viên. Trong khi chưa thành lập tổ chức liên kết phát triển hệ thống, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện một số nhiệm vụ sau:

3.1. Đầu mối về điều hoà vốn, thanh toán, cung ứng các dịch vụ theo yêu cầu hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thành viên.

3.2. Trao đổi thông tin, kinh nghiệm, tư vấn cho các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thành viên về tổ chức, quản trị và điều hành;

3.3. Quản lý các quỹ bảo đảm an toàn của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3.4. Đại diện cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân trong việc tiếp nhận vốn của các tổ chức trong nước và quốc tế.

3.5. Đào tạo, hướng dẫn một số nghiệp vụ cho cán bộ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

Xem nội dung VB
Chương 5: HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
...
MỤC 2: HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG
Các nhiệm vụ tín dụng nhân dân Trung ương thực hiện được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Các nhiệm vụ tín dụng nhân dân Trung ương thực hiện được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
III - QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG
...
3. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương hoạt động nhằm mục đích chủ yếu hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thành viên. Trong khi chưa thành lập tổ chức liên kết phát triển hệ thống, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện một số nhiệm vụ sau:

3.1. Đầu mối về điều hoà vốn, thanh toán, cung ứng các dịch vụ theo yêu cầu hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thành viên.

3.2. Trao đổi thông tin, kinh nghiệm, tư vấn cho các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thành viên về tổ chức, quản trị và điều hành;

3.3. Quản lý các quỹ bảo đảm an toàn của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3.4. Đại diện cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân trong việc tiếp nhận vốn của các tổ chức trong nước và quốc tế.

3.5. Đào tạo, hướng dẫn một số nghiệp vụ cho cán bộ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

Xem nội dung VB
Chương 5: HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
...
MỤC 2: HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG
Các nhiệm vụ tín dụng nhân dân Trung ương thực hiện được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 4.3 Khoản 4 Mục II và Khoản 4 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
II. QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
...
4. Nội dung hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
...
4.3. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải báo cáo theo quy định tại Điều 56 của Nghị định 48/NĐ-CP ngày 13/8/2001 gửi chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố; chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt nam (Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác) theo quy định hiện hành.

III - QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG
...
4. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải báo cáo theo quy định tại Điều 56 của Nghị định 48/NĐ-CP ngày 13/8/2001 gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác) theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 56. Báo cáo

1. Quỹ tín dụng nhân dân phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

2. Ngoài những báo cáo định kỳ, Quỹ tín dụng nhân dân có trách nhiệm báo cáo ngay với Ngân hàng Nhà nước trong những trường hợp sau đây:

a) Nợ quá hạn vượt quá tỷ lệ quy định và có chiều hướng gia tăng;

b) Thành viên rút vốn góp trên 30% vốn Điều lệ hoặc việc rút vốn góp của thành viên làm vốn Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân thấp hơn vốn pháp định;

c) Khách hàng rút tiền gửi trên 30% tổng số dư tiền gửi, Quỹ tín dụng nhân dân có nguy cơ mất khả năng chi trả;

d) Những diễn biến không bình thường khác trong tổ chức, hoạt động có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.

3. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Quỹ tín dụng nhân dân phải gửi Ngân hàng Nhà nước các báo cáo năm theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 4.3 Khoản 4 Mục II và Khoản 4 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
III - QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm.

a. Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b. Các tổ chức tín dụng;

c. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương đóng trụ sở chính.

Các đối tượng trên tự nguyện gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn đều có thể trở thành thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) ... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
III. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng Trung ương bao gồm:

1.1. Các Quỹ tín dụng cơ sở.

1.2. Các tổ chức tín dụng.

1.3. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có trụ sở giao dịch(bao gồm cả trụ sở chính và chi nhánh) của Quỹ tín dụng Trung ương.

Các đối tượng quy định tại các điểm 1.1, 1.2 và 1.3 trên đây khi tham gia Quỹ tín dụng Trung ương phải cử đại diện hợp pháp, có đơn xin gia nhập, tán thành Điều lệ, góp vốn đủ theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương đều có thể trở thành thành viên Quỷ tín dụng Trung ương.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cử người đại diện (từ 1 đến 2 người) quản lý vốn hỗ trợ của Chính phủ cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện quyền nghĩa vụ của Ngân hàng Nhà nước đối với số vốn này tại Quỹ tín dụng Trung ương. Những người này là đại biểu đương nhiên tham dự Đại hội thành viên và tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát Quỹ tín dụng Trung ương theo quy định tại Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương và các quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
III - QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm.

a. Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b. Các tổ chức tín dụng;

c. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương đóng trụ sở chính.

Các đối tượng trên tự nguyện gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn đều có thể trở thành thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) ... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
III. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng Trung ương bao gồm:

1.1. Các Quỹ tín dụng cơ sở.

1.2. Các tổ chức tín dụng.

1.3. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có trụ sở giao dịch(bao gồm cả trụ sở chính và chi nhánh) của Quỹ tín dụng Trung ương.

Các đối tượng quy định tại các điểm 1.1, 1.2 và 1.3 trên đây khi tham gia Quỹ tín dụng Trung ương phải cử đại diện hợp pháp, có đơn xin gia nhập, tán thành Điều lệ, góp vốn đủ theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương đều có thể trở thành thành viên Quỷ tín dụng Trung ương.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cử người đại diện (từ 1 đến 2 người) quản lý vốn hỗ trợ của Chính phủ cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện quyền nghĩa vụ của Ngân hàng Nhà nước đối với số vốn này tại Quỹ tín dụng Trung ương. Những người này là đại biểu đương nhiên tham dự Đại hội thành viên và tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát Quỹ tín dụng Trung ương theo quy định tại Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương và các quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
III - QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm.

a. Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b. Các tổ chức tín dụng;

c. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương đóng trụ sở chính.

Các đối tượng trên tự nguyện gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn đều có thể trở thành thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) ... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
III. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng Trung ương bao gồm:

1.1. Các Quỹ tín dụng cơ sở.

1.2. Các tổ chức tín dụng.

1.3. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có trụ sở giao dịch(bao gồm cả trụ sở chính và chi nhánh) của Quỹ tín dụng Trung ương.

Các đối tượng quy định tại các điểm 1.1, 1.2 và 1.3 trên đây khi tham gia Quỹ tín dụng Trung ương phải cử đại diện hợp pháp, có đơn xin gia nhập, tán thành Điều lệ, góp vốn đủ theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương đều có thể trở thành thành viên Quỷ tín dụng Trung ương.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cử người đại diện (từ 1 đến 2 người) quản lý vốn hỗ trợ của Chính phủ cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện quyền nghĩa vụ của Ngân hàng Nhà nước đối với số vốn này tại Quỹ tín dụng Trung ương. Những người này là đại biểu đương nhiên tham dự Đại hội thành viên và tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát Quỹ tín dụng Trung ương theo quy định tại Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương và các quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
III - QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm.

a. Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b. Các tổ chức tín dụng;

c. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương đóng trụ sở chính.

Các đối tượng trên tự nguyện gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn đều có thể trở thành thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) ... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
III. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng Trung ương bao gồm:

1.1. Các Quỹ tín dụng cơ sở.

1.2. Các tổ chức tín dụng.

1.3. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có trụ sở giao dịch(bao gồm cả trụ sở chính và chi nhánh) của Quỹ tín dụng Trung ương.

Các đối tượng quy định tại các điểm 1.1, 1.2 và 1.3 trên đây khi tham gia Quỹ tín dụng Trung ương phải cử đại diện hợp pháp, có đơn xin gia nhập, tán thành Điều lệ, góp vốn đủ theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương đều có thể trở thành thành viên Quỷ tín dụng Trung ương.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cử người đại diện (từ 1 đến 2 người) quản lý vốn hỗ trợ của Chính phủ cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện quyền nghĩa vụ của Ngân hàng Nhà nước đối với số vốn này tại Quỹ tín dụng Trung ương. Những người này là đại biểu đương nhiên tham dự Đại hội thành viên và tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát Quỹ tín dụng Trung ương theo quy định tại Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương và các quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
III - QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm.

a. Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b. Các tổ chức tín dụng;

c. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương đóng trụ sở chính.

Các đối tượng trên tự nguyện gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn đều có thể trở thành thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) ... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
III. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng Trung ương bao gồm:

1.1. Các Quỹ tín dụng cơ sở.

1.2. Các tổ chức tín dụng.

1.3. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có trụ sở giao dịch(bao gồm cả trụ sở chính và chi nhánh) của Quỹ tín dụng Trung ương.

Các đối tượng quy định tại các điểm 1.1, 1.2 và 1.3 trên đây khi tham gia Quỹ tín dụng Trung ương phải cử đại diện hợp pháp, có đơn xin gia nhập, tán thành Điều lệ, góp vốn đủ theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương đều có thể trở thành thành viên Quỷ tín dụng Trung ương.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cử người đại diện (từ 1 đến 2 người) quản lý vốn hỗ trợ của Chính phủ cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện quyền nghĩa vụ của Ngân hàng Nhà nước đối với số vốn này tại Quỹ tín dụng Trung ương. Những người này là đại biểu đương nhiên tham dự Đại hội thành viên và tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát Quỹ tín dụng Trung ương theo quy định tại Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương và các quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
III - QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm.

a. Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b. Các tổ chức tín dụng;

c. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương đóng trụ sở chính.

Các đối tượng trên tự nguyện gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn đều có thể trở thành thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) ... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
III. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng Trung ương bao gồm:

1.1. Các Quỹ tín dụng cơ sở.

1.2. Các tổ chức tín dụng.

1.3. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có trụ sở giao dịch(bao gồm cả trụ sở chính và chi nhánh) của Quỹ tín dụng Trung ương.

Các đối tượng quy định tại các điểm 1.1, 1.2 và 1.3 trên đây khi tham gia Quỹ tín dụng Trung ương phải cử đại diện hợp pháp, có đơn xin gia nhập, tán thành Điều lệ, góp vốn đủ theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương đều có thể trở thành thành viên Quỷ tín dụng Trung ương.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cử người đại diện (từ 1 đến 2 người) quản lý vốn hỗ trợ của Chính phủ cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện quyền nghĩa vụ của Ngân hàng Nhà nước đối với số vốn này tại Quỹ tín dụng Trung ương. Những người này là đại biểu đương nhiên tham dự Đại hội thành viên và tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát Quỹ tín dụng Trung ương theo quy định tại Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương và các quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
III - QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm.

a. Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b. Các tổ chức tín dụng;

c. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương đóng trụ sở chính.

Các đối tượng trên tự nguyện gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn đều có thể trở thành thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) ... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
III. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng Trung ương bao gồm:

1.1. Các Quỹ tín dụng cơ sở.

1.2. Các tổ chức tín dụng.

1.3. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có trụ sở giao dịch(bao gồm cả trụ sở chính và chi nhánh) của Quỹ tín dụng Trung ương.

Các đối tượng quy định tại các điểm 1.1, 1.2 và 1.3 trên đây khi tham gia Quỹ tín dụng Trung ương phải cử đại diện hợp pháp, có đơn xin gia nhập, tán thành Điều lệ, góp vốn đủ theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương đều có thể trở thành thành viên Quỷ tín dụng Trung ương.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cử người đại diện (từ 1 đến 2 người) quản lý vốn hỗ trợ của Chính phủ cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện quyền nghĩa vụ của Ngân hàng Nhà nước đối với số vốn này tại Quỹ tín dụng Trung ương. Những người này là đại biểu đương nhiên tham dự Đại hội thành viên và tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát Quỹ tín dụng Trung ương theo quy định tại Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương và các quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
III - QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm.

a. Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b. Các tổ chức tín dụng;

c. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương đóng trụ sở chính.

Các đối tượng trên tự nguyện gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn đều có thể trở thành thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) ... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
III. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng Trung ương bao gồm:

1.1. Các Quỹ tín dụng cơ sở.

1.2. Các tổ chức tín dụng.

1.3. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có trụ sở giao dịch(bao gồm cả trụ sở chính và chi nhánh) của Quỹ tín dụng Trung ương.

Các đối tượng quy định tại các điểm 1.1, 1.2 và 1.3 trên đây khi tham gia Quỹ tín dụng Trung ương phải cử đại diện hợp pháp, có đơn xin gia nhập, tán thành Điều lệ, góp vốn đủ theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương đều có thể trở thành thành viên Quỷ tín dụng Trung ương.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cử người đại diện (từ 1 đến 2 người) quản lý vốn hỗ trợ của Chính phủ cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện quyền nghĩa vụ của Ngân hàng Nhà nước đối với số vốn này tại Quỹ tín dụng Trung ương. Những người này là đại biểu đương nhiên tham dự Đại hội thành viên và tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát Quỹ tín dụng Trung ương theo quy định tại Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương và các quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
III - QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm.

a. Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b. Các tổ chức tín dụng;

c. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương đóng trụ sở chính.

Các đối tượng trên tự nguyện gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn đều có thể trở thành thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) ... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
III. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng Trung ương bao gồm:

1.1. Các Quỹ tín dụng cơ sở.

1.2. Các tổ chức tín dụng.

1.3. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có trụ sở giao dịch(bao gồm cả trụ sở chính và chi nhánh) của Quỹ tín dụng Trung ương.

Các đối tượng quy định tại các điểm 1.1, 1.2 và 1.3 trên đây khi tham gia Quỹ tín dụng Trung ương phải cử đại diện hợp pháp, có đơn xin gia nhập, tán thành Điều lệ, góp vốn đủ theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương đều có thể trở thành thành viên Quỷ tín dụng Trung ương.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cử người đại diện (từ 1 đến 2 người) quản lý vốn hỗ trợ của Chính phủ cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện quyền nghĩa vụ của Ngân hàng Nhà nước đối với số vốn này tại Quỹ tín dụng Trung ương. Những người này là đại biểu đương nhiên tham dự Đại hội thành viên và tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát Quỹ tín dụng Trung ương theo quy định tại Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương và các quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
III - QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm.

a. Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b. Các tổ chức tín dụng;

c. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương đóng trụ sở chính.

Các đối tượng trên tự nguyện gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn đều có thể trở thành thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) ... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
III. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng Trung ương bao gồm:

1.1. Các Quỹ tín dụng cơ sở.

1.2. Các tổ chức tín dụng.

1.3. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có trụ sở giao dịch(bao gồm cả trụ sở chính và chi nhánh) của Quỹ tín dụng Trung ương.

Các đối tượng quy định tại các điểm 1.1, 1.2 và 1.3 trên đây khi tham gia Quỹ tín dụng Trung ương phải cử đại diện hợp pháp, có đơn xin gia nhập, tán thành Điều lệ, góp vốn đủ theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương đều có thể trở thành thành viên Quỷ tín dụng Trung ương.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cử người đại diện (từ 1 đến 2 người) quản lý vốn hỗ trợ của Chính phủ cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện quyền nghĩa vụ của Ngân hàng Nhà nước đối với số vốn này tại Quỹ tín dụng Trung ương. Những người này là đại biểu đương nhiên tham dự Đại hội thành viên và tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát Quỹ tín dụng Trung ương theo quy định tại Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương và các quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
III - QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm.

a. Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b. Các tổ chức tín dụng;

c. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương đóng trụ sở chính.

Các đối tượng trên tự nguyện gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn đều có thể trở thành thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) ... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
III. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng Trung ương bao gồm:

1.1. Các Quỹ tín dụng cơ sở.

1.2. Các tổ chức tín dụng.

1.3. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có trụ sở giao dịch(bao gồm cả trụ sở chính và chi nhánh) của Quỹ tín dụng Trung ương.

Các đối tượng quy định tại các điểm 1.1, 1.2 và 1.3 trên đây khi tham gia Quỹ tín dụng Trung ương phải cử đại diện hợp pháp, có đơn xin gia nhập, tán thành Điều lệ, góp vốn đủ theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương đều có thể trở thành thành viên Quỷ tín dụng Trung ương.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cử người đại diện (từ 1 đến 2 người) quản lý vốn hỗ trợ của Chính phủ cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện quyền nghĩa vụ của Ngân hàng Nhà nước đối với số vốn này tại Quỹ tín dụng Trung ương. Những người này là đại biểu đương nhiên tham dự Đại hội thành viên và tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát Quỹ tín dụng Trung ương theo quy định tại Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương và các quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
III - QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm.

a. Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b. Các tổ chức tín dụng;

c. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương đóng trụ sở chính.

Các đối tượng trên tự nguyện gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn đều có thể trở thành thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) ... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
III. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng Trung ương bao gồm:

1.1. Các Quỹ tín dụng cơ sở.

1.2. Các tổ chức tín dụng.

1.3. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có trụ sở giao dịch(bao gồm cả trụ sở chính và chi nhánh) của Quỹ tín dụng Trung ương.

Các đối tượng quy định tại các điểm 1.1, 1.2 và 1.3 trên đây khi tham gia Quỹ tín dụng Trung ương phải cử đại diện hợp pháp, có đơn xin gia nhập, tán thành Điều lệ, góp vốn đủ theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương đều có thể trở thành thành viên Quỷ tín dụng Trung ương.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cử người đại diện (từ 1 đến 2 người) quản lý vốn hỗ trợ của Chính phủ cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện quyền nghĩa vụ của Ngân hàng Nhà nước đối với số vốn này tại Quỹ tín dụng Trung ương. Những người này là đại biểu đương nhiên tham dự Đại hội thành viên và tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát Quỹ tín dụng Trung ương theo quy định tại Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương và các quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
III - QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm.

a. Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b. Các tổ chức tín dụng;

c. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương đóng trụ sở chính.

Các đối tượng trên tự nguyện gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn đều có thể trở thành thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) ... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
III. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng Trung ương bao gồm:

1.1. Các Quỹ tín dụng cơ sở.

1.2. Các tổ chức tín dụng.

1.3. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có trụ sở giao dịch(bao gồm cả trụ sở chính và chi nhánh) của Quỹ tín dụng Trung ương.

Các đối tượng quy định tại các điểm 1.1, 1.2 và 1.3 trên đây khi tham gia Quỹ tín dụng Trung ương phải cử đại diện hợp pháp, có đơn xin gia nhập, tán thành Điều lệ, góp vốn đủ theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương đều có thể trở thành thành viên Quỷ tín dụng Trung ương.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cử người đại diện (từ 1 đến 2 người) quản lý vốn hỗ trợ của Chính phủ cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện quyền nghĩa vụ của Ngân hàng Nhà nước đối với số vốn này tại Quỹ tín dụng Trung ương. Những người này là đại biểu đương nhiên tham dự Đại hội thành viên và tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát Quỹ tín dụng Trung ương theo quy định tại Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương và các quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
III - QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm.

a. Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b. Các tổ chức tín dụng;

c. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương đóng trụ sở chính.

Các đối tượng trên tự nguyện gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn đều có thể trở thành thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) ... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
III. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng Trung ương bao gồm:

1.1. Các Quỹ tín dụng cơ sở.

1.2. Các tổ chức tín dụng.

1.3. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có trụ sở giao dịch(bao gồm cả trụ sở chính và chi nhánh) của Quỹ tín dụng Trung ương.

Các đối tượng quy định tại các điểm 1.1, 1.2 và 1.3 trên đây khi tham gia Quỹ tín dụng Trung ương phải cử đại diện hợp pháp, có đơn xin gia nhập, tán thành Điều lệ, góp vốn đủ theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương đều có thể trở thành thành viên Quỷ tín dụng Trung ương.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cử người đại diện (từ 1 đến 2 người) quản lý vốn hỗ trợ của Chính phủ cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện quyền nghĩa vụ của Ngân hàng Nhà nước đối với số vốn này tại Quỹ tín dụng Trung ương. Những người này là đại biểu đương nhiên tham dự Đại hội thành viên và tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát Quỹ tín dụng Trung ương theo quy định tại Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương và các quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
III - QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm.

a. Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b. Các tổ chức tín dụng;

c. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương đóng trụ sở chính.

Các đối tượng trên tự nguyện gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn đều có thể trở thành thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) ... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
III. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng Trung ương bao gồm:

1.1. Các Quỹ tín dụng cơ sở.

1.2. Các tổ chức tín dụng.

1.3. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có trụ sở giao dịch(bao gồm cả trụ sở chính và chi nhánh) của Quỹ tín dụng Trung ương.

Các đối tượng quy định tại các điểm 1.1, 1.2 và 1.3 trên đây khi tham gia Quỹ tín dụng Trung ương phải cử đại diện hợp pháp, có đơn xin gia nhập, tán thành Điều lệ, góp vốn đủ theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương đều có thể trở thành thành viên Quỷ tín dụng Trung ương.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cử người đại diện (từ 1 đến 2 người) quản lý vốn hỗ trợ của Chính phủ cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện quyền nghĩa vụ của Ngân hàng Nhà nước đối với số vốn này tại Quỹ tín dụng Trung ương. Những người này là đại biểu đương nhiên tham dự Đại hội thành viên và tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát Quỹ tín dụng Trung ương theo quy định tại Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương và các quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể sau đây.
...
III - QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm.

a. Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b. Các tổ chức tín dụng;

c. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương đóng trụ sở chính.

Các đối tượng trên tự nguyện gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn đều có thể trở thành thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) ... Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
III. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG

1. Thành viên Quỹ tín dụng Trung ương bao gồm:

1.1. Các Quỹ tín dụng cơ sở.

1.2. Các tổ chức tín dụng.

1.3. Các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có trụ sở giao dịch(bao gồm cả trụ sở chính và chi nhánh) của Quỹ tín dụng Trung ương.

Các đối tượng quy định tại các điểm 1.1, 1.2 và 1.3 trên đây khi tham gia Quỹ tín dụng Trung ương phải cử đại diện hợp pháp, có đơn xin gia nhập, tán thành Điều lệ, góp vốn đủ theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương đều có thể trở thành thành viên Quỷ tín dụng Trung ương.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cử người đại diện (từ 1 đến 2 người) quản lý vốn hỗ trợ của Chính phủ cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện quyền nghĩa vụ của Ngân hàng Nhà nước đối với số vốn này tại Quỹ tín dụng Trung ương. Những người này là đại biểu đương nhiên tham dự Đại hội thành viên và tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát Quỹ tín dụng Trung ương theo quy định tại Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương và các quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên
...
2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 09/2001/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/10/2001 (VB hết hiệu lực: 30/01/2006)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, người điều hành Quỹ tín dụng được hướng dẫn bởi Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân,
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, người điều hành Quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, NGƯỜI ĐIỀU HÀNH QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, người điều hành Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (sau đây gọi chung là Quỹ tín dụng nhân dân) được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Chức năng của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, người điều hành Quỹ tín dụng nhân dân
...
Điều 3. Những người không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc làm Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân:
...
Điều 4. Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) không được là thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng của cùng một Quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 5.
...
Điều 6. Miễn nhiệm, bãi nhiệm
...
Điều 7. Sau Hội nghị thành lập hoặc Đại hội thành viên, những người được bầu, giữ chức Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác trong Ban kiểm soát, hoặc được bổ nhiệm Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân được tiếp nhận và đảm nhiệm ngay công việc của chức danh được bầu hoặc được bổ nhiệm và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Đại hội thành viên; nhưng các chức danh Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác trong Ban kiểm soát, hoặc được bổ nhiệm Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân chỉ có hiệu lực pháp lý sau khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y hoặc được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền chuẩn y.

Chương 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục I: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Điều 8. Hội đồng quản trị
...
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị
...
Điều 10. Chủ tịch Hội đồng quản trị
...
Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản trị
...
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Hội đồng quản trị
...
Điều 13. Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị không hưởng lương mà hưởng thù lao và được đài thọ các chi phí cần thiết khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Mức thù lao do Đại hội thành viên quyết định.

Điều 14. Cuộc họp Hội đồng quản trị
...
Điều 15.
...
Điều 16.
...
Mục II. BAN KIỂM SOÁT

Điều 17. Tổ chức của Ban kiểm soát
...
Điều 18.
...
Điều 19.
...
Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát
...
Điều 21. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Ban kiểm soát
...
Điều 22. Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Ban kiểm soát
...
Điều 23. Thành viên chuyên trách của Ban Kiểm soát được hưởng lương, các thành viên khác của Ban Kiểm soát được hưởng thù lao theo quyết định của Đại hội thành viên.

Mục III. GIÁM ĐỐC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Điều 24.
...
Điều 25.
...
Điều 26. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân
...
Mục IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ THAY ĐỔI VÀ CHUẨN Y VIỆC BẦU, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT, GIÁM ĐỐC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Điều 27.
...
Điều 28.
...
Điều 29.
...
Điều 30.
...
Điều 31.
...
Chương 3: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
...
SƠ YẾU LÝ LỊCH

Xem nội dung VB
Chương 3: THÀNH VIÊN
Tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, người điều hành Quỹ tín dụng được hướng dẫn bởi Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Chuẩn y việc bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 31 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân,
...
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, NGƯỜI ĐIỀU HÀNH QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
...
Chương 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ THAY ĐỔI VÀ CHUẨN Y VIỆC BẦU, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT, GIÁM ĐỐC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
...
Điều 31.

1. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Quy định này, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xem xét, quyết định chuẩn y các chức danh (nếu đảm bảo quy định) hoặc có văn bản yêu cầu Quỹ tín dụng nhân dân bổ sung, giải trình tiếp hồ sơ. Trường hợp quá 30 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, giải trình tiếp hồ sơ mà Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân không hoàn chỉnh được hồ sơ theo yêu cầu thì Ngân hàng Nhà nước sẽ không xem xét đối với các chức danh được đề nghị chuẩn y đó.

2. Những người đã được bầu hoặc bổ nhiệm giữ chức danh tại Quỹ tín dụng nhân dân nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y sẽ không được tiếp tục đảm nhiệm công việc của chức danh được bầu, bổ nhiệm.

3. Các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát còn lại của Quỹ tín dụng nhân dân chịu trách nhiệm trước thành viên, trước pháp luật và Ngân hàng Nhà nước trong việc quản trị, kiểm soát và điều hành hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, đồng thời phải khẩn trương tiến hành ngay các thủ tục để miễn nhiệm, bãi nhiệm, bầu hoặc bổ nhiệm các chức danh còn thiếu hoặc chưa đủ theo quy định tại Quy định này và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân để trình Ngân hàng Nhà nước xem xét chuẩn y.

Xem nội dung VB
Điều 27. Chuẩn y các chức danh

Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và các thành viên khác trong Ban Kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, Tổng giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau đây gọi chung là Giám đốc) phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y hoặc được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền chuẩn y.
Chuẩn y việc bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 31 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Trình tự, thủ tục, hồ sơ thay đổi được hướng dẫn bởi Điều 27 đến Điều 30 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân,
...
Chương 2:NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ THAY ĐỔI VÀ CHUẨN Y VIỆC BẦU, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT, GIÁM ĐỐC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Điều 27.

1. Tối thiểu 30 ngày làm việc trước khi tiến hành Đại hội thành viên để thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Quỹ tín dụng nhân dân phải có văn bản thông báo và hướng dẫn các tiêu chuẩn, điều kiện được ứng cử vào chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát cho các thành viên Quỹ tín dụng nhân dân biết để chuẩn bị các thủ tục cần thiết tham gia đề cử hoặc tự ứng cử vào các chức danh trên.

2. Hồ sơ lý lịch (theo mẫu đính kèm Quy định này) của người được đề cử hoặc tự ứng cử vào chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát phải được thông báo công khai để toàn thể các thành viên tham dự Đại hội thành viên biết trước khi bầu.

3. Người được đề cử hoặc tự ứng cử vào chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Đại hội thành viên về tính chính xác, trung thực về nội dung hồ sơ lý lịch của mình.

Điều 28.

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền cho Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố xem xét và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn.

3. Quỹ tín dụng nhân dân chỉ được tiến hành thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc sau khi có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 29.

1. Trường hợp thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc, Quỹ tín dụng nhân dân lập hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc thay đổi. Hồ sơ gồm:

a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng quản trị đề nghị thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân (trong đó nêu rõ lý do thay đổi);

b) Biên bản họp Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát về việc thay đổi các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân;

c) Bản chính Đơn xin từ chức hoặc Đơn xin thay thế người đại diện của pháp nhân (nếu có);

d) Bản khai lý lịch (bản chính) của người được dự kiến là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc theo mẫu đính kèm;

đ) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ đã được công chứng của người được dự kiến là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc;

e) Các văn bản liên quan khác.

2. Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước xem xét và có văn bản trả lời chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám dốc Quỹ tín dụng nhân dân; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

Điều 30.

1. Sau khi có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân triệu tập Đại hội thành viên để miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc Hội đồng quản trị họp có quyết định bổ nhiệm Giám đốc.

2. Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Đại hội thành viên thông qua việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc Hội đồng quản trị có quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Quỹ tín dụng nhân dân phải hoàn tất hồ sơ gửi Ngân hàng Nhà nước. Hồ sơ gồm:

a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng quản trị đề nghị chuẩn y việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu, bổ nhiệm các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc;

b) Nghị quyết của Đại hội thành viên về việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát; Biên bản họp Hội đồng quản trị về việc bổ nhiệm Giám đốc;

c) Bản khai lý lịch (bản chính) của các thành viên được đề nghị chuẩn y chức danh được bầu hoặc bổ nhiệm (theo mẫu đính kèm);

d) Bản sao văn bằng đã được công chứng của các thành viên được đề nghị chuẩn y chức danh được bầu hoặc bổ nhiệm;

đ) Các văn bản liên quan khác.

Xem nội dung VB
Điều 17. Những thay đổi phải được chấp thuận

1. Quỹ tín dụng nhân dân phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi một trong những điểm sau đây:
...
đ) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc).
Trình tự, thủ tục, hồ sơ thay đổi được hướng dẫn bởi Điều 27 đến Điều 30 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Trình tự, thủ tục, hồ sơ thay đổi được hướng dẫn bởi Điều 27 đến Điều 30 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân,
...
Chương 2:NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ THAY ĐỔI VÀ CHUẨN Y VIỆC BẦU, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT, GIÁM ĐỐC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Điều 27.

1. Tối thiểu 30 ngày làm việc trước khi tiến hành Đại hội thành viên để thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Quỹ tín dụng nhân dân phải có văn bản thông báo và hướng dẫn các tiêu chuẩn, điều kiện được ứng cử vào chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát cho các thành viên Quỹ tín dụng nhân dân biết để chuẩn bị các thủ tục cần thiết tham gia đề cử hoặc tự ứng cử vào các chức danh trên.

2. Hồ sơ lý lịch (theo mẫu đính kèm Quy định này) của người được đề cử hoặc tự ứng cử vào chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát phải được thông báo công khai để toàn thể các thành viên tham dự Đại hội thành viên biết trước khi bầu.

3. Người được đề cử hoặc tự ứng cử vào chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Đại hội thành viên về tính chính xác, trung thực về nội dung hồ sơ lý lịch của mình.

Điều 28.

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền cho Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố xem xét và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn.

3. Quỹ tín dụng nhân dân chỉ được tiến hành thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc sau khi có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 29.

1. Trường hợp thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc, Quỹ tín dụng nhân dân lập hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc thay đổi. Hồ sơ gồm:

a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng quản trị đề nghị thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân (trong đó nêu rõ lý do thay đổi);

b) Biên bản họp Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát về việc thay đổi các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân;

c) Bản chính Đơn xin từ chức hoặc Đơn xin thay thế người đại diện của pháp nhân (nếu có);

d) Bản khai lý lịch (bản chính) của người được dự kiến là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc theo mẫu đính kèm;

đ) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ đã được công chứng của người được dự kiến là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc;

e) Các văn bản liên quan khác.

2. Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước xem xét và có văn bản trả lời chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám dốc Quỹ tín dụng nhân dân; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

Điều 30.

1. Sau khi có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân triệu tập Đại hội thành viên để miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc Hội đồng quản trị họp có quyết định bổ nhiệm Giám đốc.

2. Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Đại hội thành viên thông qua việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc Hội đồng quản trị có quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Quỹ tín dụng nhân dân phải hoàn tất hồ sơ gửi Ngân hàng Nhà nước. Hồ sơ gồm:

a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng quản trị đề nghị chuẩn y việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu, bổ nhiệm các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc;

b) Nghị quyết của Đại hội thành viên về việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát; Biên bản họp Hội đồng quản trị về việc bổ nhiệm Giám đốc;

c) Bản khai lý lịch (bản chính) của các thành viên được đề nghị chuẩn y chức danh được bầu hoặc bổ nhiệm (theo mẫu đính kèm);

d) Bản sao văn bằng đã được công chứng của các thành viên được đề nghị chuẩn y chức danh được bầu hoặc bổ nhiệm;

đ) Các văn bản liên quan khác.

Xem nội dung VB
Điều 17. Những thay đổi phải được chấp thuận

1. Quỹ tín dụng nhân dân phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi một trong những điểm sau đây:
...
đ) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc).
Trình tự, thủ tục, hồ sơ thay đổi được hướng dẫn bởi Điều 27 đến Điều 30 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Trình tự, thủ tục, hồ sơ thay đổi được hướng dẫn bởi Điều 27 đến Điều 30 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân,
...
Chương 2:NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ THAY ĐỔI VÀ CHUẨN Y VIỆC BẦU, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT, GIÁM ĐỐC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Điều 27.

1. Tối thiểu 30 ngày làm việc trước khi tiến hành Đại hội thành viên để thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Quỹ tín dụng nhân dân phải có văn bản thông báo và hướng dẫn các tiêu chuẩn, điều kiện được ứng cử vào chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát cho các thành viên Quỹ tín dụng nhân dân biết để chuẩn bị các thủ tục cần thiết tham gia đề cử hoặc tự ứng cử vào các chức danh trên.

2. Hồ sơ lý lịch (theo mẫu đính kèm Quy định này) của người được đề cử hoặc tự ứng cử vào chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát phải được thông báo công khai để toàn thể các thành viên tham dự Đại hội thành viên biết trước khi bầu.

3. Người được đề cử hoặc tự ứng cử vào chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Đại hội thành viên về tính chính xác, trung thực về nội dung hồ sơ lý lịch của mình.

Điều 28.

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền cho Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố xem xét và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn.

3. Quỹ tín dụng nhân dân chỉ được tiến hành thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc sau khi có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 29.

1. Trường hợp thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc, Quỹ tín dụng nhân dân lập hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc thay đổi. Hồ sơ gồm:

a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng quản trị đề nghị thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân (trong đó nêu rõ lý do thay đổi);

b) Biên bản họp Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát về việc thay đổi các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân;

c) Bản chính Đơn xin từ chức hoặc Đơn xin thay thế người đại diện của pháp nhân (nếu có);

d) Bản khai lý lịch (bản chính) của người được dự kiến là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc theo mẫu đính kèm;

đ) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ đã được công chứng của người được dự kiến là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc;

e) Các văn bản liên quan khác.

2. Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước xem xét và có văn bản trả lời chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám dốc Quỹ tín dụng nhân dân; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

Điều 30.

1. Sau khi có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân triệu tập Đại hội thành viên để miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc Hội đồng quản trị họp có quyết định bổ nhiệm Giám đốc.

2. Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Đại hội thành viên thông qua việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc Hội đồng quản trị có quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Quỹ tín dụng nhân dân phải hoàn tất hồ sơ gửi Ngân hàng Nhà nước. Hồ sơ gồm:

a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng quản trị đề nghị chuẩn y việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu, bổ nhiệm các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc;

b) Nghị quyết của Đại hội thành viên về việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát; Biên bản họp Hội đồng quản trị về việc bổ nhiệm Giám đốc;

c) Bản khai lý lịch (bản chính) của các thành viên được đề nghị chuẩn y chức danh được bầu hoặc bổ nhiệm (theo mẫu đính kèm);

d) Bản sao văn bằng đã được công chứng của các thành viên được đề nghị chuẩn y chức danh được bầu hoặc bổ nhiệm;

đ) Các văn bản liên quan khác.

Xem nội dung VB
Điều 17. Những thay đổi phải được chấp thuận

1. Quỹ tín dụng nhân dân phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi một trong những điểm sau đây:
...
đ) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc).
Trình tự, thủ tục, hồ sơ thay đổi được hướng dẫn bởi Điều 27 đến Điều 30 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Trình tự, thủ tục, hồ sơ thay đổi được hướng dẫn bởi Điều 27 đến Điều 30 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân,
...
Chương 2:NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ THAY ĐỔI VÀ CHUẨN Y VIỆC BẦU, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT, GIÁM ĐỐC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Điều 27.

1. Tối thiểu 30 ngày làm việc trước khi tiến hành Đại hội thành viên để thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Quỹ tín dụng nhân dân phải có văn bản thông báo và hướng dẫn các tiêu chuẩn, điều kiện được ứng cử vào chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát cho các thành viên Quỹ tín dụng nhân dân biết để chuẩn bị các thủ tục cần thiết tham gia đề cử hoặc tự ứng cử vào các chức danh trên.

2. Hồ sơ lý lịch (theo mẫu đính kèm Quy định này) của người được đề cử hoặc tự ứng cử vào chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát phải được thông báo công khai để toàn thể các thành viên tham dự Đại hội thành viên biết trước khi bầu.

3. Người được đề cử hoặc tự ứng cử vào chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Đại hội thành viên về tính chính xác, trung thực về nội dung hồ sơ lý lịch của mình.

Điều 28.

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền cho Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố xem xét và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn.

3. Quỹ tín dụng nhân dân chỉ được tiến hành thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc sau khi có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 29.

1. Trường hợp thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc, Quỹ tín dụng nhân dân lập hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc thay đổi. Hồ sơ gồm:

a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng quản trị đề nghị thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân (trong đó nêu rõ lý do thay đổi);

b) Biên bản họp Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát về việc thay đổi các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân;

c) Bản chính Đơn xin từ chức hoặc Đơn xin thay thế người đại diện của pháp nhân (nếu có);

d) Bản khai lý lịch (bản chính) của người được dự kiến là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc theo mẫu đính kèm;

đ) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ đã được công chứng của người được dự kiến là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc;

e) Các văn bản liên quan khác.

2. Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước xem xét và có văn bản trả lời chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám dốc Quỹ tín dụng nhân dân; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

Điều 30.

1. Sau khi có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân triệu tập Đại hội thành viên để miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc Hội đồng quản trị họp có quyết định bổ nhiệm Giám đốc.

2. Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Đại hội thành viên thông qua việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc Hội đồng quản trị có quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Quỹ tín dụng nhân dân phải hoàn tất hồ sơ gửi Ngân hàng Nhà nước. Hồ sơ gồm:

a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng quản trị đề nghị chuẩn y việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu, bổ nhiệm các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc;

b) Nghị quyết của Đại hội thành viên về việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát; Biên bản họp Hội đồng quản trị về việc bổ nhiệm Giám đốc;

c) Bản khai lý lịch (bản chính) của các thành viên được đề nghị chuẩn y chức danh được bầu hoặc bổ nhiệm (theo mẫu đính kèm);

d) Bản sao văn bằng đã được công chứng của các thành viên được đề nghị chuẩn y chức danh được bầu hoặc bổ nhiệm;

đ) Các văn bản liên quan khác.

Xem nội dung VB
Điều 17. Những thay đổi phải được chấp thuận

1. Quỹ tín dụng nhân dân phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi một trong những điểm sau đây:
...
đ) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc).
Trình tự, thủ tục, hồ sơ thay đổi được hướng dẫn bởi Điều 27 đến Điều 30 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Trình tự, thủ tục, hồ sơ thay đổi được hướng dẫn bởi Điều 27 đến Điều 30 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân,
...
Chương 2:NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ THAY ĐỔI VÀ CHUẨN Y VIỆC BẦU, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT, GIÁM ĐỐC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Điều 27.

1. Tối thiểu 30 ngày làm việc trước khi tiến hành Đại hội thành viên để thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Quỹ tín dụng nhân dân phải có văn bản thông báo và hướng dẫn các tiêu chuẩn, điều kiện được ứng cử vào chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát cho các thành viên Quỹ tín dụng nhân dân biết để chuẩn bị các thủ tục cần thiết tham gia đề cử hoặc tự ứng cử vào các chức danh trên.

2. Hồ sơ lý lịch (theo mẫu đính kèm Quy định này) của người được đề cử hoặc tự ứng cử vào chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát phải được thông báo công khai để toàn thể các thành viên tham dự Đại hội thành viên biết trước khi bầu.

3. Người được đề cử hoặc tự ứng cử vào chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Đại hội thành viên về tính chính xác, trung thực về nội dung hồ sơ lý lịch của mình.

Điều 28.

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền cho Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố xem xét và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn.

3. Quỹ tín dụng nhân dân chỉ được tiến hành thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc sau khi có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 29.

1. Trường hợp thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc, Quỹ tín dụng nhân dân lập hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc thay đổi. Hồ sơ gồm:

a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng quản trị đề nghị thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân (trong đó nêu rõ lý do thay đổi);

b) Biên bản họp Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát về việc thay đổi các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân;

c) Bản chính Đơn xin từ chức hoặc Đơn xin thay thế người đại diện của pháp nhân (nếu có);

d) Bản khai lý lịch (bản chính) của người được dự kiến là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc theo mẫu đính kèm;

đ) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ đã được công chứng của người được dự kiến là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc;

e) Các văn bản liên quan khác.

2. Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước xem xét và có văn bản trả lời chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám dốc Quỹ tín dụng nhân dân; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

Điều 30.

1. Sau khi có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân triệu tập Đại hội thành viên để miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc Hội đồng quản trị họp có quyết định bổ nhiệm Giám đốc.

2. Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Đại hội thành viên thông qua việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc Hội đồng quản trị có quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Quỹ tín dụng nhân dân phải hoàn tất hồ sơ gửi Ngân hàng Nhà nước. Hồ sơ gồm:

a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng quản trị đề nghị chuẩn y việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu, bổ nhiệm các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc;

b) Nghị quyết của Đại hội thành viên về việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát; Biên bản họp Hội đồng quản trị về việc bổ nhiệm Giám đốc;

c) Bản khai lý lịch (bản chính) của các thành viên được đề nghị chuẩn y chức danh được bầu hoặc bổ nhiệm (theo mẫu đính kèm);

d) Bản sao văn bằng đã được công chứng của các thành viên được đề nghị chuẩn y chức danh được bầu hoặc bổ nhiệm;

đ) Các văn bản liên quan khác.

Xem nội dung VB
Điều 17. Những thay đổi phải được chấp thuận

1. Quỹ tín dụng nhân dân phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi một trong những điểm sau đây:
...
đ) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc).
Trình tự, thủ tục, hồ sơ thay đổi được hướng dẫn bởi Điều 27 đến Điều 30 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Trình tự, thủ tục, hồ sơ thay đổi được hướng dẫn bởi Điều 27 đến Điều 30 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân,
...
Chương 2:NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ THAY ĐỔI VÀ CHUẨN Y VIỆC BẦU, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT, GIÁM ĐỐC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Điều 27.

1. Tối thiểu 30 ngày làm việc trước khi tiến hành Đại hội thành viên để thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Quỹ tín dụng nhân dân phải có văn bản thông báo và hướng dẫn các tiêu chuẩn, điều kiện được ứng cử vào chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát cho các thành viên Quỹ tín dụng nhân dân biết để chuẩn bị các thủ tục cần thiết tham gia đề cử hoặc tự ứng cử vào các chức danh trên.

2. Hồ sơ lý lịch (theo mẫu đính kèm Quy định này) của người được đề cử hoặc tự ứng cử vào chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát phải được thông báo công khai để toàn thể các thành viên tham dự Đại hội thành viên biết trước khi bầu.

3. Người được đề cử hoặc tự ứng cử vào chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Đại hội thành viên về tính chính xác, trung thực về nội dung hồ sơ lý lịch của mình.

Điều 28.

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền cho Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố xem xét và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn.

3. Quỹ tín dụng nhân dân chỉ được tiến hành thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc sau khi có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 29.

1. Trường hợp thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc, Quỹ tín dụng nhân dân lập hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc thay đổi. Hồ sơ gồm:

a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng quản trị đề nghị thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân (trong đó nêu rõ lý do thay đổi);

b) Biên bản họp Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát về việc thay đổi các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân;

c) Bản chính Đơn xin từ chức hoặc Đơn xin thay thế người đại diện của pháp nhân (nếu có);

d) Bản khai lý lịch (bản chính) của người được dự kiến là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc theo mẫu đính kèm;

đ) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ đã được công chứng của người được dự kiến là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc;

e) Các văn bản liên quan khác.

2. Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước xem xét và có văn bản trả lời chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám dốc Quỹ tín dụng nhân dân; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

Điều 30.

1. Sau khi có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân triệu tập Đại hội thành viên để miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc Hội đồng quản trị họp có quyết định bổ nhiệm Giám đốc.

2. Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Đại hội thành viên thông qua việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc Hội đồng quản trị có quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Quỹ tín dụng nhân dân phải hoàn tất hồ sơ gửi Ngân hàng Nhà nước. Hồ sơ gồm:

a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng quản trị đề nghị chuẩn y việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu, bổ nhiệm các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc;

b) Nghị quyết của Đại hội thành viên về việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát; Biên bản họp Hội đồng quản trị về việc bổ nhiệm Giám đốc;

c) Bản khai lý lịch (bản chính) của các thành viên được đề nghị chuẩn y chức danh được bầu hoặc bổ nhiệm (theo mẫu đính kèm);

d) Bản sao văn bằng đã được công chứng của các thành viên được đề nghị chuẩn y chức danh được bầu hoặc bổ nhiệm;

đ) Các văn bản liên quan khác.

Xem nội dung VB
Điều 17. Những thay đổi phải được chấp thuận

1. Quỹ tín dụng nhân dân phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi một trong những điểm sau đây:
...
đ) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc).
Trình tự, thủ tục, hồ sơ thay đổi được hướng dẫn bởi Điều 27 đến Điều 30 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 614/2003/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/7/2003 (VB hết hiệu lực: 11/10/2006)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3, Mục 1, Mục 4 Chương II Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 24/2006/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 07/7/2006 (VB hết hiệu lực: 01/11/2018)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP;
...
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác,
...
Điều 3. Thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép, chấp thuận việc mở, chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch, điểm giao dịch của Quỹ tín dụng nhân dân và việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
...
Chương 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC 1. CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG.

Điều 4. Điều kiện để được cấp giấy phép
...
Điều 5. Hồ sơ xin cấp giấy phép
...
Điều 6. Trình tự cấp giấy phép
...
Điều 7. Quyết định chuẩn y các chức danh và Điều lệ
...
Điều 8. Lệ phí cấp giấy phép
...
Điều 9. Sử dụng giấy phép
...
Điều 10. Đăng ký kinh doanh
...
Điều 11. Điều kiện hoạt động
...
MỤC 4. THU HỒI GIẤY PHÉP QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ

Điều 21. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có thể bị thu hồi giấy phép khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
...
Điều 22. Thu hồi giấy phép trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Quy chế này (trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở chưa hoạt động)
...
Điều 23. Thu hồi giấy phép trong trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 21 của Quy chế này
...
Điều 24. Thu hồi giấy phép trong trường hợp chia Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
...
Điều 25. Thu hồi giấy phép trong trường hợp hợp nhất Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
...
Điều 26. Thu hồi giấy phép trong trường hợp sáp nhập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
...
Điều 27. Thu hồi giấy phép trong trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bị phá sản
...
Điều 28. Thu hồi giấy phép trong trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở giải thể tự nguyện theo nghị quyết của Đại hội thành viên
...
Điều 29. Thu hồi giấy phép trong các trường hợp quy định tại các khoản 1(trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đã hoạt động), 4 và 5 Điều 21 của Quy chế này
...
Điều 30. Quyết định thu hồi giấy phép (Mẫu số 10 đính kèm)
...
Điều 31. Trách nhiệm của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bị thu hồi giấy phép
...
MẪU SỐ 1 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
...
MẪU SỐ 2 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG
...
MẪU SỐ 3 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ ..........................................................................
...
MẪU SỐ 4 GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG
...
MẪU SỐ 5 GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
...
MẪU SỐ 6 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CHUẨN Y ĐIỀU LỆ CỦA QTDND TRUNG ƯƠNG
...
MẪU SỐ 7 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CHUẨN Y DANH SÁCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, TỔNG GIÁM ĐỐC CỦA QTDND TRUNG ƯƠNG
...
MẪU SỐ 8 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CHUẨN Y ĐIỀU LỆ CỦA QTDND CƠ SỞ
...
MẪU SỐ 9 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CHUẨN Y DANH SÁCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, GIÁM ĐỐC CỦA QTDND CƠ SỞ
...
MẪU SỐ 10 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THU HỒI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ

Xem nội dung VB
Điều 15. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động
...
2. Các quy định về thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động; thời hạn cấp giấy phép; lệ phí cấp giấy phép; sử dụng giấy phép; điều kiện hoạt động; thu hồi giấy phép của Quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và của Ngân hàng Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Quyết định 24/2006/QĐ-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 3, Khoản 4, Khoản 9 Điều 1 Quyết định 26/2008/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 11/10/2008 (VB hết hiệu lực: 01/11/2018)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác,

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân; mở, chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện và phòng giao dịch, điểm giao dịch của Quỹ tín dụng nhân dân; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập Quỹ tín dụng nhân dân; thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 24/2006/QĐ-NHNN ngày 06/6/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
3. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 3. Thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép, chấp thuận việc mở, chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm của Quỹ tín dụng nhân dân và việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra quyết định cấp giấy phép đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương; chấp thuận việc mở, chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

2. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định cấp, thu hồi giấy phép và chấp thuận việc mở, chấm dứt hoạt động phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm; việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn; xác nhận đăng ký việc mở, chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương trên địa bàn.”

4. Bổ sung khoản 3 vào Điều 9 như sau:

“3. Trường hợp giấy phép bị mất hoặc hư hỏng, Quỹ tín dụng nhân dân đề nghị Ngân hàng Nhà nước cấp lại hoặc cấp đổi giấy phép (theo mẫu số 12 đính kèm).

Trên cơ sở đề nghị của Quỹ tín dụng nhân dân, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại hoặc cấp đổi giấy phép, Ngân hàng Nhà nước xem xét và ra Quyết định cấp lại hoặc cấp đổi giấy phép cho Quỹ tín dụng nhân dân theo nguyên tắc giữ nguyên số giấy phép cũ đã cấp (theo mẫu số 13 đính kèm). Trường hợp cấp đổi giấy phép cho Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước phải thu hồi giấy phép cũ của Quỹ tín dụng nhân dân để lưu giữ hồ sơ.”
...
9. Bổ sung các mẫu số 12, 13, 14 và 15 đính kèm Quy chế này
...
Mẫu số 12 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI/ HOẶC CẤP ĐỔI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
...
Mẫu số 13 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP LẠI / HOẶC CẤP ĐỐI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Xem nội dung VB
Điều 15. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động
...
2. Các quy định về thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động; thời hạn cấp giấy phép; lệ phí cấp giấy phép; sử dụng giấy phép; điều kiện hoạt động; thu hồi giấy phép của Quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và của Ngân hàng Nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3, Mục 1, Mục 4 Chương II Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 24/2006/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 07/7/2006 (VB hết hiệu lực: 01/11/2018)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Quyết định 24/2006/QĐ-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 3, Khoản 4, Khoản 9 Điều 1 Quyết định 26/2008/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 11/10/2008 (VB hết hiệu lực: 01/11/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 24/2006/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 07/7/2006 (VB hết hiệu lực: 01/11/2018)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP;
...
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác,
...
MỤC 2. MỞ, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG VÀ PHÒNG GIAO DỊCH, ĐIỂM GIAO DỊCH CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ

Điều 12. Điều kiện để mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương

Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương có thể mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện khi có đủ các điều kiện sau:

1. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm kể từ ngày đi vào hoạt động; có nhu cầu mở rộng màng lưới hoạt động phục vụ các Quỹ tín dụng nhân dân thành viên trên địa bàn dự định mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện.

2. Tình hình tài chính lành mạnh; hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm gần nhất.

3. Bộ máy quản trị, điều hành và hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả.

4. Hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý.

5. Không vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.

Điều 13. Hồ sơ, trình tự và thủ tục mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương

1. Hồ sơ:

Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 01 bộ hồ sơ mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện bao gồm:

a) Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị (hoặc người được uỷ quyền) đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện; trong đó phải nêu tóm tắt sự cần thiết, tên gọi, địa điểm, nội dung, phạm vi hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện và phải khẳng định đủ điều kiện để mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện;

b) Văn bản uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với trường hợp ủy quyền);

c) Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện;

d) Đề án mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện; trong đó nêu rõ sự cần thiết phải mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, dự kiến tổ chức bộ máy, nội dung, phạm vi hoạt động và kế hoạch hoạt động trong 03 năm đầu;

đ) Bản sao (được công chứng) báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 02 năm gần nhất của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương;

e) Văn bản của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh nơi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương dự định mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện về sự cần thiết phải mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng nhân dân trung ương tại địa phương;

g) Văn bản chấp thuận cho phép đặt trụ sở của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương dự định mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện.

2. Trình tự và thủ tục:

a) Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét và có văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương; trường hợp không chấp thuận phải nói rõ lý do;

b) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải hoàn tất các thủ tục cần thiết để đưa sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện vào hoạt động;

Trước khi sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện đi vào hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải đăng báo Trung ương và báo địa phương (nơi đặt trụ sở của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện) trong 03 số liên tiếp; đồng thời phải niêm yết những nội dung hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện tại trụ sở của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện.

3. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải xây dựng và ban hành Quy định quản lý nội bộ về hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh phù hợp với quy mô tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và theo quy định của pháp luật. Nội dung Quy định này phải bao gồm những nội dung cơ bản sau:

a) Thiết lập hệ thống thông tin trực tuyến giữa trụ sở chính với sở giao dịch, chi nhánh trên cơ sở đảm bảo an toàn, chính xác, hiệu quả cho các hoạt động giao dịch và cập nhật thông tin báo cáo về tình hình hoạt động của các đơn vị phụ thuộc, cũng như yêu cầu của công tác quản lý, giám sát;

b) Quy định về đảm bảo an toàn trong giao dịch, kho quỹ và điều chuyển tiền, quản lý và lưu giữ chứng từ, yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy theo quy định;

c) Quy định những nội dung cụ thể trong Quy chế kiểm soát nội bộ của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương đảm bảo yêu cầu về kiểm soát nội bộ đối với toàn bộ hoạt động của các sở giao dịch, chi nhánh;

d) Quy định về hệ thống thông tin quản lý rủi ro nhằm đảm bảo trụ sở chính của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương kiểm soát được các loại rủi ro trong hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh;

đ) Quy định chế độ quản lý tài sản Nợ- tài sản Có đối với sở giao dịch, chi nhánh;

e) Quy định chức năng, nhiệm vụ, phạm vi được uỷ quyền và tiêu chuẩn đối với người điều hành, kiểm soát nội bộ tại sở giao dịch, chi nhánh;

g) Những quy định khác theo yêu cầu quản lý, giám sát của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

Điều 14. Chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương

1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 01 bộ hồ sơ chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện bao gồm:

a) Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị (hoặc người được uỷ quyền) về việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện trong đó nêu rõ lý do, thực trạng hoạt động và tình hình tài chính của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện đến thời điểm xin chấm dứt hoạt động và khẳng định việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện không ảnh hưởng đến hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân thành viên trên địa bàn;

b) Văn bản uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với trường hợp ủy quyền);

c) Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện;

d) Phương án xử lý khi chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện;

đ) ý kiến bằng văn bản của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh nơi có sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện về việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (trừ trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện ở cùng trên địa bàn Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương đặt trụ sở chính).

2. Trình tự, thủ tục:

Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương theo quy định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét và có văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương; trường hợp không chấp thuận phải nói rõ lý do.

3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải tiến hành làm các thủ tục chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện. Quyết định chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện phải được gửi tới Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh nơi có sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện và cơ quan đăng ký kinh doanh, các tổ chức, cá nhân có liên quan; đăng báo Trung ương và địa phương (nơi đặt trụ sở của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện) trong 03 số liên tiếp.

4. Sau khi chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương có trách nhiệm thanh toán cho các chủ nợ và giải quyết các tồn tại khác có liên quan theo quy định của pháp luật. Việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện phải bảo đảm không ảnh hưởng đến hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thành viên trên địa bàn.

Điều 15. Điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục mở phòng giao dịch, điểm giao dịch của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được mở phòng giao dịch, điểm giao dịch trên địa bàn hoạt động ghi trong giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm kể từ ngày đi vào hoạt động;

b) Có nhu cầu mở rộng màng lưới hoạt động phục vụ thành viên trên địa bàn dự định mở phòng giao dịch, điểm giao dịch;

c) Tình hình tài chính lành mạnh; hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm gần nhất;

d) Bộ máy quản trị, điều hành và hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả;

đ) Hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý;

e) Không vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.

2. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở gửi Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh 01 bộ hồ sơ mở phòng giao dịch, điểm giao dịch bao gồm:

a) Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị (hoặc người được uỷ quyền) đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mở phòng giao dịch, điểm giao dịch; trong đó phải nêu tóm tắt sự cần thiết, tên gọi, địa điểm, dự kiến nhân sự, nội dung, phạm vi hoạt động của phòng giao dịch, điểm giao dịch,

b) Văn bản uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với trường hợp ủy quyền);

c) Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc mở phòng giao dịch, điểm giao dịch;

d) Bản sao (được công chứng) báo cáo tài chính trong 02 năm gần nhất của Quỹ tín dụng nhân dân có sở;

đ) Văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi dự định mở phòng giao dịch, điểm giao dịch về địa điểm đặt trụ sở của phòng giao dịch, điểm giao dịch.

3. Trình tự và thủ tục:

a) Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh xem xét và có văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc mở phòng giao dịch, điểm giao dịch của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; trường hợp không chấp thuận phải nói rõ lý do;

b) Sau khi được Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh chấp thuận, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh về việc mở phòng giao dịch, điểm giao dịch và thực hiện các thủ tục khắc dấu, quản lý và sử dụng con dấu của phòng giao dịch, điểm giao dịch theo quy định của pháp luật.

4. Quy định về an toàn trong hoạt động:

Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải có quy định về nội dung, phạm vi hoạt động, đảm bảo an toàn trong giao dịch, kho quỹ và điều chuyển tiền, yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy của phòng giao dịch, điểm giao dịch.

Điều 16. Hồ sơ, trình tự và thủ tục chấm dứt hoạt động phòng giao dịch, điểm giao dịch của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở gửi Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh 01 bộ hồ sơ chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch, điểm giao dịch bao gồm:

a) Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị (hoặc người được uỷ quyền) về việc chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch, điểm giao dịch trong đó nêu rõ lý do, thực trạng hoạt động phòng giao dịch, điểm giao dịch đến thời điểm xin chấm dứt hoạt động và khẳng định việc chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch, điểm giao dịch không ảnh hưởng đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Văn bản uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với trường hợp ủy quyền);

c) Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch, điểm giao dịch;

d) Phương án giải quyết các nghĩa vụ cho các chủ nợ và các tồn tại khác có liên quan khi chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch, điểm giao dịch.

2. Trình tự, thủ tục:

Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch, điểm giao dịch của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở theo quy định, Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh xem xét và có văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch, điểm giao dịch của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; trường hợp không chấp thuận phải nói rõ lý do.

3. Thông báo Quyết định chấm dứt hoạt động:

Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh, Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải ra Quyết định chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch, điểm giao dịch; Quyết định này phải được gửi tới Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh, cơ quan đăng ký kinh doanh và thông báo đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đóng trụ sở chính và phòng giao dịch, điểm giao dịch.

Xem nội dung VB
Điều 19. Mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện ở những nơi cần thiết có nhu cầu hoạt động sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

2. Hồ sơ, thủ tục xin mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Quyết định 24/2006/QĐ-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 5 đến Khoản 9 Điều 1 Quyết định 26/2008/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 11/10/2008 (VB hết hiệu lực: 01/11/2018)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác,

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân; mở, chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện và phòng giao dịch, điểm giao dịch của Quỹ tín dụng nhân dân; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập Quỹ tín dụng nhân dân; thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 24/2006/QĐ-NHNN ngày 06/6/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
5. Tên mục 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Mở, chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.”

6. Bổ sung Điều 14b như sau:

“Điều 14b. Mở và chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương

1. Mở phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương:

a) Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được mở phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của sở giao dịch, chi nhánh Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương khi có đủ các điều kiện sau:

- Có đủ cán bộ có năng lực, kinh nghiệm chuyên môn đáp ứng yêu cầu hoạt động của phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm.

- Có đủ cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu an toàn trong giao dịch, kho quỹ, điều chuyển tiền, phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định liên quan của pháp luật.

- Có quy định nội bộ bằng văn bản để quản lý phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.

b) Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải có văn bản đăng ký việc mở phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm gửi Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh nơi mở phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm trước khi khai trương hoạt động phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm (Mẫu số14 đính kèm).

c) Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh có văn bản xác nhận đăng ký mở phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm (Mẫu số 15 đính kèm).

d) Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải xây dựng và ban hành Quy định nội bộ về hoạt động của phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm phù hợp với quy mô tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và theo quy định của pháp luật. Quy định này gồm những nội dung cơ bản sau:

- Thiết lập hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý, giám sát trên cơ sở đảm bảo an toàn, chính xác, hiệu quả cho các hoạt động giao dịch và cập nhật thông tin báo cáo về tình hình hoạt động của phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm;

- Quy định nội dung, phạm vi hoạt động, kiểm soát nội bộ, đảm bảo an toàn trong giao dịch, kho quỹ và điều chuyển tiền, quản lý và lưu giữ chứng từ, yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy theo quy định;

- Quy định về hệ thống thông tin quản lý rủi ro, chế độ quản lý tài sản đối với phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm.

- Chức năng, nhiệm vụ, phạm vi được uỷ quyền và tiêu chuẩn đối với người điều hành, kiểm soát nội bộ tại phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm.

- Những quy định khác theo yêu cầu quản lý, giám sát của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

đ) Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và khai trương hoạt động phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm sau khi có văn bản xác nhận đăng ký của Ngân hàng Nhà nước.”

2. Chấm dứt hoạt động phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương:

a) Việc chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm do Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương quyết định. Khi phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm bị chấm dứt hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương có trách nhiệm đăng ký với Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh nơi mở phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm (Mẫu số 14 đính kèm).

b) Sau khi chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương có trách nhiệm thanh toán cho các chủ nợ và giải quyết các tồn tại khác có liên quan theo quy định của pháp luật. Việc chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm phải bảo đảm không ảnh hưởng đến hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thành viên trên địa bàn.”

7. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 15. Điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục mở phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được mở phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm trên địa bàn hoạt động ghi trong giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm kể từ ngày đi vào hoạt động;

b) Có nhu cầu mở rộng màng lưới hoạt động phục vụ thành viên trên địa bàn dự định mở phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm;

c) Tình hình tài chính lành mạnh; hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm gần nhất;

d) Bộ máy quản trị, điều hành và hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả;

đ) Hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý;

e) Không vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.

2. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở gửi Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh 01 bộ hồ sơ mở phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm bao gồm:

a) Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị (hoặc người được uỷ quyền) đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mở phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm; trong đó phải nêu tóm tắt sự cần thiết, tên gọi, địa điểm, dự kiến nhân sự, nội dung, phạm vi hoạt động của phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm;

b) Văn bản uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với trường hợp ủy quyền);

c) Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc mở phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm;

d) Báo cáo tài chính trong 02 năm gần nhất của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

đ) Văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi dự định mở phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm về địa điểm đặt trụ sở của phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm.

3. Trình tự và thủ tục:

a) Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh xem xét và có văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc mở phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; trường hợp không chấp thuận phải nói rõ lý do;

b) Sau khi được Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh chấp thuận, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh về việc mở phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm và thực hiện các thủ tục khắc dấu, quản lý và sử dụng con dấu của phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm theo quy định của pháp luật.

4. Quy định về an toàn trong hoạt động:

Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải có quy định về nội dung, phạm vi hoạt động, đảm bảo an toàn trong giao dịch, kho quỹ và điều chuyển tiền, yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy của phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm.”

8. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 16. Hồ sơ, trình tự và thủ tục chấm dứt hoạt động phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở gửi Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh 01 bộ hồ sơ chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm bao gồm:

a) Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị (hoặc người được uỷ quyền) về việc chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm trong đó nêu rõ lý do, thực trạng hoạt động phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm đến thời điểm xin chấm dứt hoạt động và khẳng định việc chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm không ảnh hưởng đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Văn bản uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với trường hợp ủy quyền);

c) Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm;

d) Phương án giải quyết các nghĩa vụ cho các chủ nợ và các tồn tại khác có liên quan khi chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm.

2. Trình tự, thủ tục:

Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở theo quy định, Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh xem xét và có văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; trường hợp không chấp thuận phải nói rõ lý do.

3. Thông báo quyết định chấm dứt hoạt động:

Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh, Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải ra quyết định chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm; Quyết định này phải được gửi tới Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh, cơ quan đăng ký kinh doanh và thông báo đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đóng trụ sở chính và phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm.”

9. Bổ sung các mẫu số 12, 13, 14 và 15 đính kèm Quy chế này
...
Mẫu số 14 ĐĂNG KÝ MỞ, CHẤM DỨT PHÒNG GIAO DỊCH/QUỸ TIẾT KIỆM
...
Mẫu số 15 V/v xác nhận đăng ký ..........

Xem nội dung VB
Điều 19. Mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện ở những nơi cần thiết có nhu cầu hoạt động sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

2. Hồ sơ, thủ tục xin mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 24/2006/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 07/7/2006 (VB hết hiệu lực: 01/11/2018)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Quyết định 24/2006/QĐ-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 5 đến Khoản 9 Điều 1 Quyết định 26/2008/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 11/10/2008 (VB hết hiệu lực: 01/11/2018)
Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 24/2006/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 07/7/2006 (VB hết hiệu lực: 01/11/2018)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP;
...
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác,
...
MỤC 3. CHIA, TÁCH, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ

Điều 17. Điều kiện, trình tự, thủ tục chia Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được chia phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Có phương án chia khả thi;

b) Được Đại hội thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở nhất trí chia và cam kết cùng chịu trách nhiệm giải quyết các tồn tại cũ;

c) Có văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã và được Uỷ ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về việc chia Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

2. Trình tự, thủ tục chia Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở:

a) Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được chia phải thành lập Hội đồng để giải quyết việc chia Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Hội đồng gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc, Trưởng ban kiểm soát Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được chia và những người đại diện của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở mới dự định hình thành sau khi chia. Hội đồng có nhiệm vụ bàn bạc để thống nhất giải quyết các vấn đề liên quan đến việc chia Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; dự kiến bộ máy quản lý, điều hành và kiểm soát của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở mới sau khi chia và phải tiến hành thực hiện các công việc sau:

- Xây dựng phương án xử lý về tổ chức, nhân sự, tài sản, vốn, quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (bao gồm cả trụ sở chính và phòng giao dịch, điểm giao dịch của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở) được chia; xây dựng phương án hoạt động, dự thảo Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở mới để trình Đại hội thành viên Quyết định; các quyền, lợi ích, trách nhiệm và nghĩa vụ của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở mới;

- Triệu tập Đại hội thành viên để Quyết định phương án xử lý về tổ chức, nhân sự, tài sản, vốn, quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được chia;

- Thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân (có quan hệ kinh tế với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được chia), Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam về Quyết định chia và phương thức giải quyết các vấn đề kinh tế có liên quan đến họ;

- Đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã có văn bản trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc chia Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được chia phải hoàn thiện hồ sơ thu hồi giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Quy chế này để trình Giám đốc Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh; đồng thời thực hiện các thủ tục liên quan đến việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, con dấu của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được chia theo quy định của pháp luật;

c) Sáng lập viên của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở mới tiến hành chuẩn bị và tổ chức Hội nghị thành lập theo quy định và hoàn thiện hồ sơ xin cấp giấy phép cho Quỹ tín dụng nhân dân mới theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này để trình Giám đốc Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh xem xét cấp giấy phép theo quy định; đồng thời thực hiện các thủ tục về đăng ký kinh doanh, khắc dấu đối với Quỹ tín dụng nhân dân mới theo quy định của pháp luật;

d) Sau khi Giám đốc Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh thu hồi giấy phép của Quỹ tín dụng nhân dân được chia và cấp giấy phép cho Quỹ tín dụng nhân dân mới, Hội đồng chia Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có trách nhiệm gửi các hồ sơ, chứng từ của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được chia liên quan đến các Quỹ tín dụng nhân dân mới để lưu giữ.

Điều 18. Điều kiện, trình tự, thủ tục tách Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bị tách phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Có phương án tách khả thi;

b) Được Đại hội thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bị tách nhất trí tách và cam kết cùng chịu trách nhiệm giải quyết các tồn tại cũ;

c) Có văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã và được Uỷ ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về việc tách Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

2. Trình tự, thủ tục tách Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở:

a) Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bị tách phải thành lập Hội đồng để giải quyết việc tách Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Hội đồng gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân bị tách và đại diện các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở mới dự định hình thành sau khi tách. Hội đồng có nhiệm vụ bàn bạc để thống nhất giải quyết các vấn đề liên quan đến việc tách Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; dự kiến hình thành bộ máy quản lý, điều hành và kiểm soát của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở mới sau khi tách và phải tiến hành thực hiện các công việc sau:

- Xây dựng phương án xử lý về tổ chức, nhân sự, tài sản, vốn, quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân bị tách (bao gồm cả trụ sở chính và phòng giao dịch, điểm giao dịch của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở - nếu có); xây dựng phương án hoạt động, dự thảo Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở mới; các quyền, lợi ích, trách nhiệm và nghĩa vụ của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở mới sau khi tách;

- Triệu tập Đại hội thành viên để Quyết định phương án xử lý về tổ chức, nhân sự, tài sản, vốn, quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bị tách;

- Thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bị tách, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam về Quyết định tách và giải quyết các vấn đề kinh tế có liên quan đến các đối tượng nói trên;

- Đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã có văn bản trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc tách Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Sáng lập viên của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở mới tiến hành chuẩn bị và tổ chức Hội nghị thành lập theo quy định; hoàn thiện hồ sơ xin cấp giấy phép cho Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở mới theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này để trình Giám đốc Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh xem xét cấp giấy phép theo quy định; đồng thời thực hiện các thủ tục về đăng ký kinh doanh, khắc dấu đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở mới theo quy định của pháp luật;

c) Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bị tách phải hoàn thiện hồ sơ để sửa đổi, bổ sung những nội dung thay đổi so với giấy phép và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cũ (nếu có) theo quy định của pháp luật;

d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ sửa đổi, bổ sung những nội dung thay đổi so với giấy phép cũ theo quy định, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh ra Quyết định sửa đổi, bổ sung những nội dung thay đổi so với giấy phép cũ (Mẫu số 11 đính kèm) và chuẩn y các vấn đề liên quan (nếu có thay đổi) theo quy định đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bị tách;

đ) Quỹ tín dụng nhân dân bị tách có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ, chứng từ (bản gốc) liên quan đến hoạt động và các hồ sơ liên quan đến quá trình tách của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

Điều 19. Điều kiện, trình tự, thủ tục hợp nhất Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hợp nhất phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Có phương án hợp nhất khả thi;

b) Được Đại hội thành viên của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hợp nhất nhất trí chấp thuận và cam kết cùng chịu trách nhiệm giải quyết các tồn tại cũ;

c) Có văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã và được Uỷ ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về việc hợp nhất Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

2. Trình tự, thủ tục hợp nhất Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hợp nhất sau khi bàn bạc thống nhất về chủ trương hợp nhất, phải cùng nhau thành lập Hội đồng hợp nhất bao gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc, Trưởng ban kiểm soát của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hợp nhất. Hội đồng hợp nhất phải thực hiện các công việc sau:

- Dự kiến tên, trụ sở của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở mới;

- Xây dựng phương án hợp nhất. Phương án phải thể hiện được thực trạng tổ chức và hoạt động của từng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hợp nhất, sự cần thiết của việc hợp nhất; các giải pháp, cách thức tiến hành, thời gian dự kiến thực hiện việc hợp nhất; trách nhiệm, quyền lợi của các bên liên quan khi hợp nhất; biện pháp xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ, tổ chức, nhân sự và những vấn đề tồn đọng của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hợp nhất sang Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hợp nhất;

- Dự thảo phương án hoạt động và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hợp nhất;

- Tổ chức Đại hội thành viên để Quyết định việc hợp nhất và thông qua phương án hợp nhất, phương án hoạt động, Điều lệ, tên và trụ sở của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hợp nhất;

- Thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hợp nhất, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam về Quyết định hợp nhất và phương thức giải quyết các mối quan hệ kinh tế có liên quan đến họ;

- Đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã có văn bản trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc hợp nhất Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Hội đồng quản trị các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hợp nhất phải hoàn thiện hồ sơ thu hồi giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Quy chế này để trình Giám đốc Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh; đồng thời thực hiện các thủ tục liên quan đến việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, con dấu của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hợp nhất theo quy định của pháp luật;

c) Hội đồng hợp nhất phải hoàn thiện hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép cho Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hợp nhất theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này để trình Giám đốc Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh xem xét cấp giấy phép theo quy định; đồng thời thực hiện các thủ tục về đăng ký kinh doanh, khắc dấu đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hợp nhất theo quy định của pháp luật;

d) Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hợp nhất có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ, chứng từ (bản gốc) liên quan trong quá trình hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hợp nhất và các hồ sơ liên quan đến quá trình hợp nhất các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Điều kiện, trình tự, thủ tục sáp nhập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở để được sáp nhập phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Có phương án sáp nhập khả thi;

b) Được Đại hội thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở sáp nhập chấp thuận sáp nhập các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở khác vào; được Đại hội thành viên của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được sáp nhập nhất trí chấp thuận và cam kết cùng chịu trách nhiệm giải quyết các tồn tại cũ;

c) Có văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã và được Uỷ ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về việc sáp nhập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

2. Trình tự, thủ tục sáp nhập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở sáp nhập và được sáp nhập phải cùng nhau thành lập Hội đồng sáp nhập bao gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát, Giám đốc của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở sáp nhập và được sáp nhập. Hội đồng sáp nhập có trách nhịêm:

- Xây dựng phương án sáp nhập. Phương án phải thể hiện được thực trạng tổ chức và hoạt động của từng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; sự cần thiết của việc sáp nhập; các giải pháp, cách thức tiến hành, thời gian dự kiến thực hiện việc sáp nhập; trách nhiệm, quyền lợi của các bên liên quan khi sáp nhập, biện pháp xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ, tổ chức, nhân sự và những vấn đề tồn đọng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được sáp nhập;

- Dự thảo phương án hoạt động và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở sáp nhập.

- Tổ chức Đại hội thành viên bao gồm thành viên của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở sáp nhập và được sáp nhập để thông qua phương án sáp nhập, phương án hoạt động và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở sáp nhập, Quyết định việc sáp nhập và những vấn đề khác có liên quan;

- Thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được sáp nhập, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam về Quyết định sáp nhập và phương thức giải quyết các mối quan hệ kinh tế có liên quan đến họ;

- Đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã có văn bản trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc sáp nhập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được sáp nhập phải hoàn thiện hồ sơ thu hồi giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Quy chế này để trình Giám đốc Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh; đồng thời thực hiện các thủ tục liên quan đến việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, con dấu của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được sáp nhập theo quy định của pháp luật;

c) Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở sáp nhập phải hoàn thiện hồ sơ để sửa đổi, bổ sung những nội dung thay đổi so với giấy phép và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cũ theo quy định của pháp luật;

d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ sửa đổi, bổ sung những nội dung thay đổi so với giấy phép cũ theo quy định, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh ra Quyết định sửa đổi, bổ sung những nội dung thay đổi so với giấy phép cũ (Mẫu số 11 đính kèm) và chuẩn y các vấn đề liên quan (nếu có thay đổi) theo quy định đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở sáp nhập;

đ) Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở sáp nhập có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ, chứng từ liên quan trong quá trình hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được sáp nhập và các hồ sơ liên quan đến quá trình sáp nhập các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở theo quy định của pháp luật.
...
MẪU SỐ 11 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ

Xem nội dung VB
Điều 20. Chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể

Việc chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể Quỹ tín dụng nhân dân phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 24/2006/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 07/7/2006 (VB hết hiệu lực: 01/11/2018)
Thanh lý và giám sát việc thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hướng dẫn bởi Mục 5, Mục 6 Chương II Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 24/2006/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 07/7/2006 (VB hết hiệu lực: 01/11/2018)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP;
...
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác,
...
Chương 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
MỤC 5. THANH LÝ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ

Điều 32. Thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trong các trường hợp bị thu hồi giấy phép nêu tại các khoản 1(trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đã hoạt động), 4 và 5 Điều 21 của Quy chế này
...
Điều 33. Thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở giải thể tự nguyện
...
Điều 34. Thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trong các trường hợp thu hồi giấy phép nêu tại các khoản 1 (trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở chưa hoạt động), 2 và 3 Điều 21 của Quy chế này
...
Điều 35. Thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bị phá sản
...
Điều 36. Chi phí thanh lý
...
MỤC 6. GIÁM SÁT VIỆC THANH LÝ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ

Điều 37. Tổ giám sát thanh lý
...
Điều 38. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên Tổ giám sát thanh lý
...
Điều 39. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ giám sát thanh lý

Xem nội dung VB
Điều 63. Thanh lý của Quỹ tín dụng nhân dân

1. Trong trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân bị tuyên bố phá sản, việc thanh lý được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Khi giải thể, Quỹ tín dụng nhân dân thanh lý theo quy định của pháp luật và dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước.

3. Mọi chi phí liên quan đến việc thanh lý do Quỹ tín dụng nhân dân bị thanh lý chịu.
Thanh lý và giám sát việc thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hướng dẫn bởi Mục 5, Mục 6 Chương II Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 24/2006/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 07/7/2006 (VB hết hiệu lực: 01/11/2018)
Thanh lý và giám sát việc thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hướng dẫn bởi Mục 5, Mục 6 Chương II Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 24/2006/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 07/7/2006 (VB hết hiệu lực: 01/11/2018)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP;
...
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác,
...
Chương 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
MỤC 5. THANH LÝ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ

Điều 32. Thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trong các trường hợp bị thu hồi giấy phép nêu tại các khoản 1(trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đã hoạt động), 4 và 5 Điều 21 của Quy chế này
...
Điều 33. Thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở giải thể tự nguyện
...
Điều 34. Thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trong các trường hợp thu hồi giấy phép nêu tại các khoản 1 (trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở chưa hoạt động), 2 và 3 Điều 21 của Quy chế này
...
Điều 35. Thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bị phá sản
...
Điều 36. Chi phí thanh lý
...
MỤC 6. GIÁM SÁT VIỆC THANH LÝ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ

Điều 37. Tổ giám sát thanh lý
...
Điều 38. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên Tổ giám sát thanh lý
...
Điều 39. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ giám sát thanh lý

Xem nội dung VB
Điều 63. Thanh lý của Quỹ tín dụng nhân dân

1. Trong trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân bị tuyên bố phá sản, việc thanh lý được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Khi giải thể, Quỹ tín dụng nhân dân thanh lý theo quy định của pháp luật và dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước.

3. Mọi chi phí liên quan đến việc thanh lý do Quỹ tín dụng nhân dân bị thanh lý chịu.
Thanh lý và giám sát việc thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hướng dẫn bởi Mục 5, Mục 6 Chương II Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 24/2006/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 07/7/2006 (VB hết hiệu lực: 01/11/2018)
Thanh lý và giám sát việc thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hướng dẫn bởi Mục 5, Mục 6 Chương II Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 24/2006/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 07/7/2006 (VB hết hiệu lực: 01/11/2018)
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP;
...
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác,
...
Chương 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
MỤC 5. THANH LÝ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ

Điều 32. Thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trong các trường hợp bị thu hồi giấy phép nêu tại các khoản 1(trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đã hoạt động), 4 và 5 Điều 21 của Quy chế này
...
Điều 33. Thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở giải thể tự nguyện
...
Điều 34. Thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trong các trường hợp thu hồi giấy phép nêu tại các khoản 1 (trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở chưa hoạt động), 2 và 3 Điều 21 của Quy chế này
...
Điều 35. Thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bị phá sản
...
Điều 36. Chi phí thanh lý
...
MỤC 6. GIÁM SÁT VIỆC THANH LÝ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ

Điều 37. Tổ giám sát thanh lý
...
Điều 38. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên Tổ giám sát thanh lý
...
Điều 39. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ giám sát thanh lý

Xem nội dung VB
Điều 63. Thanh lý của Quỹ tín dụng nhân dân

1. Trong trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân bị tuyên bố phá sản, việc thanh lý được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Khi giải thể, Quỹ tín dụng nhân dân thanh lý theo quy định của pháp luật và dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước.

3. Mọi chi phí liên quan đến việc thanh lý do Quỹ tín dụng nhân dân bị thanh lý chịu.
Thanh lý và giám sát việc thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hướng dẫn bởi Mục 5, Mục 6 Chương II Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 24/2006/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 07/7/2006 (VB hết hiệu lực: 01/11/2018)