Luật Đất đai 2024

Nghị định 34/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định trong lĩnh vực hàng hải

Số hiệu 34/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 25/02/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải
Loại văn bản Nghị định
Người ký Trần Hồng Hà
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực hàng hải.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 76/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2021; Nghị định số 69/2022/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2022; Nghị định số 74/2023/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2023

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải, bao gồm: đầu tư xây dựng, khai thác cảng biển, luồng hàng hải, công trình hàng hải, báo hiệu hàng hải, thông báo hàng hải, hoạt động của hoa tiêu hàng hải và quản lý hoạt động của tàu thuyền tại vùng nước cảng biển, trong vùng biển Việt Nam.

2. Các quy định tại Nghị định này về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường cũng được áp dụng đối với cảng cá và cảng, bến thủy nội địa nằm trong vùng nước cảng biển.”.

2. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 4, 7, 12, 16, 19 và bổ sung các khoản 21, 22, 23, 24 vào sau khoản 20 Điều 3 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Cổng thông tin một cửa quốc gia là hệ thống thông tin tích hợp để thực hiện thủ tục điện tử đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng và thủ tục hành chính khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:

“4. Cổng thông tin điện tử là Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc Hệ thống xử lý chuyên ngành được dùng để thực hiện thủ tục điện tử cho tàu thuyền.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 3 như sau:

“7. Thủ tục điện tử đối với tàu thuyền là việc người khai gửi thông tin, chứng từ điện tử để thực hiện thủ tục đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng trên Cổng thông tin điện tử. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính quyết định cho phép tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng và trả kết quả xử lý đến Cổng thông tin điện tử.”.

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 12 Điều 3 như sau:

“12. Giấy phép rời cảng điện tử và Giấy phép quá cảnh điện tử là giấy phép do Cảng vụ hàng hải cấp cho người làm thủ tục dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử sau khi đã hoàn thành thủ tục điện tử cho tàu thuyền rời cảng, tàu biển nước ngoài quá cảnh. Giấy phép rời cảng điện tử, Giấy phép quá cảnh điện tử có mã số để tra cứu và có giá trị pháp lý thay thế giấy phép rời cảng, giấy phép quá cảnh dạng giấy.”.

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 16 Điều 3 như sau:

“16. Bến phao là hệ thống thiết bị phao neo, xích, rùa và các thiết bị khác được sử dụng cho tàu thuyền neo đậu, bốc dỡ hàng hóa, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.”.

e) Sửa đổi, bổ sung khoản 19 Điều 3 như sau:

“19. Hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải (sau đây viết tắt là hệ thống VTS): là hệ thống được thiết lập để giám sát, hỗ trợ và điều phối giao thông hàng hải nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường.”.

g) Bổ sung các khoản 21, 22, 23, 24 vào sau khoản 20 Điều 3 như sau:

“21. Phương tiện, thiết bị hỗ trợ tàu lặn là tàu thuyền gồm tàu mẹ hỗ trợ tàu lặn và các tàu thuyền khác, thiết bị phục vụ, hỗ trợ hoạt động của tàu lặn.

22. Tàu mẹ hỗ trợ tàu lặn là tàu thuyền trực tiếp vận chuyển, nâng, hạ tàu lặn để thực hiện hoạt động lặn.

23. Vùng hoạt động tàu lặn là vùng nước trong vùng nước cảng biển tàu lặn được phép hoạt động trong phạm vi ranh giới an toàn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận và giao khu vực biển.

24. Thuyền viên tàu lặn bao gồm: thuyền viên điều khiển tàu lặn và thuyền viên hỗ trợ điều khiển tàu lặn.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 69/2022/NĐ-CP như sau:

“a) Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Văn bản theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị thỏa thuận vị trí, thông số kỹ thuật chi tiết cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, luồng hàng hải;”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“Điều 8. Phương án bảo đảm an toàn hàng hải

1. Trước khi tiến hành các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này, chủ đầu tư có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải và tổ chức thực hiện phương án bảo đảm an toàn hàng hải đã được phê duyệt.

2. Các trường hợp phải lập Phương án bảo đảm an toàn hàng hải:

a) Xây dựng, thi công các công trình cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, luồng hàng hải, báo hiệu hàng hải và khu nước, vùng nước;

b) Xây dựng các công trình giao cắt với vùng nước cảng biển, luồng hàng hải hoặc các công trình có ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải như cầu, đường dây điện, cáp treo, các công trình ngầm, giàn khoan, điện gió, thủy điện, nhiệt điện và các công trình tương tự khác;

c) Thi công, đầu tư xây dựng các công trình trong vùng biển Việt Nam ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải;

d) Bến cảng, cầu cảng tiếp nhận tàu biển giảm tải có thông số kỹ thuật lớn hơn thông số kỹ thuật của tàu biển tại Quyết định công bố. Bộ Giao thông vận tải tổ chức xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật về bến cảng, cầu cảng tiếp nhận tàu biển giảm tải có thông số kỹ thuật lớn hơn thông số kỹ thuật của tàu biển tại Quyết định công bố.

3. Thẩm quyền phê duyệt Phương án bảo đảm an toàn hàng hải

a) Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt Phương án bảo đảm an toàn hàng hải đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

b) Cảng vụ hàng hải phê duyệt Phương án bảo đảm an toàn hàng hải tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này; riêng đối với các công trình quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trước khi phê duyệt, Cảng vụ hàng hải phải lấy ý kiến chấp thuận của Cục Hàng hải Việt Nam.

4. Nội dung cơ bản của Phương án bảo đảm an toàn hàng hải

a) Đối với Phương án bảo đảm an toàn hàng hải quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này, gồm: tên công trình, dự án; tên và địa chỉ của chủ đầu tư; vị trí thi công, xây dựng; quy mô xây dựng; thời gian thi công, xây dựng; biện pháp thi công được duyệt; biện pháp bảo đảm an toàn hàng hải; phương án tổ chức và phối hợp thực hiện;

b) Đối với Phương án bảo đảm an toàn hàng hải quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, gồm: tên bến cảng, cầu cảng; vị trí bến cảng, cầu cảng; thông số kỹ thuật của tàu; đánh giá khả năng đáp ứng của kết cấu hạ tầng luồng hàng hải, vùng quay trở tàu, bến cảng, cầu cảng; điều kiện khai thác; biện pháp bảo đảm an toàn hàng hải; biện pháp ứng phó, xử lý sự cố, tai nạn hàng hải và trách nhiệm của các bên liên quan.

5. Thủ tục phê duyệt Phương án bảo đảm an toàn hàng hải

a) Đối với Phương án bảo đảm an toàn hàng hải quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này, Chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến 01 bộ hồ sơ đến Cảng vụ hàng hải. Hồ sơ phê duyệt Phương án bảo đảm an toàn hàng hải bao gồm: Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Văn bản đề nghị phê duyệt Phương án bảo đảm an toàn hàng hải theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Bản sao hoặc bản sao điện tử quyết định đầu tư xây dựng công trình; Bản sao hoặc bản sao điện tử bình đồ bố trí mặt bằng tổng thể của công trình; Bản chính phương án bảo đảm an toàn hàng hải;

b) Đối với Phương án bảo đảm an toàn hàng hải quy định điểm d khoản 2 Điều này, doanh nghiệp cảng gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam. Hồ sơ phê duyệt Phương án bảo đảm an toàn hàng hải bao gồm: Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Văn bản đề nghị phê duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Bản chính Hồ sơ đánh giá kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng đáp ứng tiếp nhận tàu biển giảm tải có thông số kỹ thuật lớn hơn thông số kỹ thuật của tàu biển tại Quyết định công bố; bản chính Phương án bảo đảm an toàn hàng hải.

6. Trình tự nhận và xử lý hồ sơ

a) Đối với Phương án bảo đảm an toàn hàng hải quy định tại các điểm a, c khoản 2 Điều này:

Cảng vụ hàng hải tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cảng vụ hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; trường hợp hồ sơ hợp lệ, chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cảng vụ hàng hải lấy ý kiến của doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải, hoa tiêu hàng hải và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến cùng hồ sơ liên quan kèm theo, các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị liên quan được lấy ý kiến có văn bản tham gia ý kiến gửi tới Cảng vụ hàng hải;

Chậm nhất 03 ngày làm việc từ khi nhận được ý kiến của các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị liên quan, Cảng vụ hàng hải phải có quyết định phê duyệt Phương án bảo đảm an toàn hàng hải theo Mẫu số 2a và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho Chủ đầu tư. Trong trường hợp không phê duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải phải có văn bản trả lời Chủ đầu tư và nêu rõ lý do.

b) Đối với phương án bảo đảm an toàn hàng hải quy định tại điểm b khoản 2 Điều này:

Cảng vụ hàng hải tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cảng vụ hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; trường hợp hồ sơ hợp lệ, chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cảng vụ hàng hải lấy ý kiến của doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải, hoa tiêu hàng hải và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến cùng hồ sơ liên quan kèm theo, các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị liên quan được lấy ý kiến có văn bản tham gia ý kiến gửi tới Cảng vụ hàng hải;

Chậm nhất 01 ngày làm việc từ khi nhận được ý kiến của các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị liên quan, Cảng vụ hàng hải phải lấy ý kiến chấp thuận của Cục Hàng hải Việt Nam. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Cảng vụ hàng hải, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận Phương án bảo đảm an toàn hàng hải gửi Cảng vụ hàng hải; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

Chậm nhất 03 ngày làm việc từ khi nhận được ý kiến của Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng hải phải có quyết định phê duyệt Phương án bảo đảm an toàn hàng hải theo Mẫu số 2a và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho Chủ đầu tư. Trong trường hợp không phê duyệt Phương án bảo đảm an toàn hàng hải phải có văn bản trả lời Chủ đầu tư và nêu rõ lý do.

c) Đối với Phương án bảo đảm an toàn hàng hải quy định tại điểm d khoản 2 Điều này:

Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn doanh nghiệp cảng hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; trường hợp hồ sơ hợp lệ, chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam lấy ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Giao thông vận tải đối với Hồ sơ đánh giá kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng đáp ứng tiếp nhận tàu biển giảm tải có thông số kỹ thuật lớn hơn thông số kỹ thuật của tàu biển tại Quyết định công bố; ý kiến của Cảng vụ hàng hải, doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải, hoa tiêu hàng hải và các cơ quan, đơn vị liên quan đối với nội dung phương án bảo đảm an toàn hàng hải. Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến cùng hồ sơ liên quan kèm theo, các cơ quan liên quan có văn bản tham gia ý kiến gửi tới Cục Hàng hải Việt Nam.

Chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Giao thông vận tải, Cảng vụ hàng hải, doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải, hoa tiêu hàng hải và các cơ quan, đơn vị, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản báo cáo Bộ Giao thông vận tải chấp thuận chủ trương cho phép bến cảng, cầu cảng tiếp nhận tàu biển giảm tải có thông số kỹ thuật lớn hơn thông số kỹ thuật của tàu biển tại Quyết định công bố. Chậm nhất 05 ngày làm việc, Bộ Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận.

Chậm nhất 05 ngày làm việc từ khi có văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam phải có quyết định phê duyệt Phương án bảo đảm an toàn hàng hải theo Mẫu số 2a và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho doanh nghiệp cảng. Trong trường hợp không phê duyệt Phương án bảo đảm an toàn hàng hải phải có văn bản trả lời doanh nghiệp cảng và nêu rõ lý do.

7. Chủ đầu tư, doanh nghiệp cảng có trách nhiệm thực hiện Phương án bảo đảm an toàn hàng hải theo quyết định đã được phê duyệt. Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện phương án đảm bảo an toàn hàng hải đã được phê duyệt.”.

5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“a) Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Văn bản đề nghị đổi tên cảng biển theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“2. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam công bố mở, đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước; đưa bến cảng, cầu cảng vào khai thác tạm.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 13 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 như sau:

“1. Chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam. Hồ sơ gồm:

a) Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Văn bản đề nghị công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hoặc bản sao điện tử Biên bản nghiệm thu công trình cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, luồng hàng hải (trong trường hợp luồng hàng hải được công bố cùng thời điểm công bố mở cảng biển) đã hoàn thành xây dựng đưa vào sử dụng có kèm theo văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng theo quy định, bản vẽ hoàn công mặt bằng, mặt chiếu đứng và mặt cắt ngang công trình cảng; đối với cảng dầu khí ngoài khơi, không yêu cầu bản vẽ mặt chiếu đứng và mặt cắt ngang công trình cảng;

c) Bản sao hoặc bản sao điện tử Biên bản nghiệm thu giữa chủ đầu tư và các cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền về kết quả khảo sát chướng ngại vật tại mặt đáy vùng nước trước cầu cảng và luồng hàng hải, trừ cảng dầu khí ngoài khơi;

d) Bản sao hoặc bản sao điện tử Thông báo hàng hải về luồng hàng hải và vùng nước trước cầu cảng kèm theo bình đồ; đối với cảng dầu khí ngoài khơi, thông báo hàng hải về vùng an toàn khu vực cảng dầu khí ngoài khơi;

đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính Quyết định phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đối với cảng dầu khí ngoài khơi.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:

“3. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi cho chủ đầu tư thông qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc chủ đầu tư đến nhận trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải.”.

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 69/2022/NĐ-CP như sau:

“Điều 14. Thủ tục công bố mở bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước hoặc đưa bến cảng, cầu cảng vào khai thác tạm

1. Sau khi hoàn thành việc xây dựng bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước hoặc hoàn thành việc xây dựng một phần hạng mục công trình bến cảng, cầu cảng đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về xây dựng, chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam đề nghị công bố mở bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước hoặc đưa bến cảng, cầu cảng vào khai thác tạm.

2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn tổ chức có chức năng thực hiện khảo sát, rà tìm chướng ngại vật và tiến hành thanh thải chướng ngại vật (nếu có) trong vùng nước bến phao, vùng nước trước bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải và các khu nước, vùng nước theo quy định.

Sau khi hoàn thành việc khảo sát, rà tìm và thanh thải chướng ngại vật theo quy định, các bên phải tổ chức nghiệm thu và lập Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát, rà tìm chướng ngại vật, thanh thải chướng ngại vật trong vùng nước bến phao, vùng nước trước bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải và các khu nước, vùng nước.

3. Hồ sơ đề nghị công bố mở bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước bao gồm:

a) Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Văn bản đề nghị công bố theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hoặc bản sao điện tử Biên bản nghiệm thu để đưa công trình đã hoàn thành xây dựng vào sử dụng có kèm theo bản sao hoặc bản sao điện tử Văn bản thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng, bản vẽ hoàn công mặt bằng, mặt chiếu đứng và mặt cắt ngang công trình bến cảng, cầu cảng và các khu nước, vùng nước;

c) Bản sao hoặc bản sao điện tử Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án;

d) Bản sao hoặc bản sao điện tử Văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy.

4. Hồ sơ đề nghị đưa bến cảng, cầu cảng vào khai thác tạm bao gồm:

a) Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Văn bản đề nghị đưa bến cảng, cầu cảng vào khai thác tạm theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hoặc bản sao điện tử Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định pháp luật về xây dựng, bản vẽ mặt bằng, mặt chiếu đứng và mặt cắt ngang hạng mục công trình, công trình xây dựng bến cảng, cầu cảng;

c) Bản sao hoặc bản sao điện tử Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án;

d) Bản sao hoặc bản sao điện tử Văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy.

5. Trình tự nhận và xử lý hồ sơ: Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam công bố mở bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước hoặc đưa bến cảng, cầu cảng vào khai thác tạm theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến chủ đầu tư.

6. Đối với cảng biển chỉ có một bến cảng, cầu cảng, sau khi hoàn thành thủ tục công bố mở cảng biển, trước khi đưa bến cảng, cầu cảng vào sử dụng, chủ đầu tư phải hoàn thành thủ tục công bố mở bến cảng, cầu cảng theo quy định tại Điều này.

7. Đối với khu nước, vùng nước, công trình chỉ phục vụ việc đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, tránh trú bão hay neo đậu tàu thuyền để chờ vào cảng, bến cảng, cầu cảng, neo đậu tàu công vụ, không thực hiện chuyển tải bốc xếp hàng hóa hoặc các dịch vụ vận tải khác thì khi công bố mở đưa vào sử dụng được miễn giảm các giấy tờ quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều này và văn bản Thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng.

8. Thời gian khai thác tạm của bến cảng, cầu cảng theo biên bản nghiệm thu công trình xây dựng tối đa không quá 12 tháng.

9. Đối với kết cấu hạ tầng hàng hải tạm thời được quy định tại Điều 25 Nghị định này phục vụ mục đích xây dựng công trình, dự án khi công bố đưa vào sử dụng thì không phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều này và văn bản Thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng.

10. Đối với khu nước, vùng nước được thiết lập để phục vụ neo đậu tàu thuyền và chuyển tải bốc xếp hàng hóa nhưng không đầu tư xây dựng công trình, khi công bố đưa vào sử dụng thì không phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm d khoản 3 Điều này và văn bản Thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng.”.

9. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“b) Thủ tục công bố đóng cảng biển quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này:

Người đề nghị nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Bộ Giao thông vận tải bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Văn bản đề nghị công bố đóng cảng biển theo Mẫu số 10 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Bộ Giao thông vận tải tiếp nhận văn bản, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Giao thông vận tải tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan liên quan về việc đóng cảng biển và công bố đóng cảng biển theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi cho người đề nghị đóng cảng biển thông qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”.

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 76/2021/NĐ-CP như sau:

“Điều 20. Công bố Danh mục bến cảng, cầu cảng thuộc cảng biển Việt Nam

1. Định kỳ vào tháng 3 hằng năm, Cục Hàng hải Việt Nam lập và gửi 01 bộ hồ sơ đến Bộ Giao thông vận tải đề nghị công bố cập nhật danh mục bến cảng, cầu cảng thuộc các cảng biển Việt Nam. Bộ Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn Cục Hàng hải Việt Nam hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ nhận được hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quyết định công bố Danh mục bến cảng, cầu cảng thuộc cảng biển Việt Nam theo Mẫu số 64 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và cập nhật trên Cổng thông tin của Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ gồm:

a) Tờ trình đề nghị công bố Danh mục bến cảng, cầu cảng thuộc cảng biển Việt Nam theo Mẫu số 63 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Dự thảo Danh mục bến cảng, cầu cảng thuộc các cảng biển Việt Nam.

2. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu danh bạ cảng biển, bến cảng biển và luồng hàng hải.

3. Kinh phí xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu danh bạ cảng biển, bến cảng biển và luồng hàng hải được lấy từ nguồn kinh phí chi thường xuyên sự nghiệp kinh tế giao thông và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.”.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“Điều 22. Nguyên tắc quản lý, khai thác cảng biển

1. Cảng biển phải được quản lý, khai thác theo quy định của pháp luật, bảo đảm hiệu quả đầu tư và tránh thất thoát, lãng phí. Bến cảng, cầu cảng trước khi khai thác, tiếp nhận tàu biển giảm tải có thông số kỹ thuật lớn hơn thông số kỹ thuật của tàu biển tại Quyết định công bố phải được phê duyệt Phương án bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.

2. Kết cấu hạ tầng cảng biển phải được bảo trì theo quy định pháp luật về xây dựng. Đối với bến cảng, cầu cảng tiếp nhận tàu biển giảm tải có thông số kỹ thuật lớn hơn thông số kỹ thuật của tàu biển tại Quyết định công bố đã được chấp thuận Phương án bảo đảm an toàn hàng hải, Bộ Giao thông vận tải quy định tần suất đánh giá an toàn kết cấu bến cảng, cầu cảng.

3. Vùng nước trước cầu cảng, khu nước, vùng nước phải được định kỳ khảo sát và công bố thông báo hàng hải theo quy định.

4. Chủ đầu tư xây dựng bến cảng, cầu cảng tự quyết định hình thức quản lý, khai thác phù hợp với quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp sử dụng chung bến cảng, cầu cảng, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải, các chủ đầu tư có trách nhiệm thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ có liên quan.”.

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3, điểm d khoản 5 và bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 5 Điều 23 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:

“2. Luồng hàng hải công cộng do Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức quản lý vận hành.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 23 như sau:

“3. Luồng hàng hải chuyên dùng do doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý vận hành. Luồng hàng hải chuyên dùng được chuyển thành luồng hàng hải công cộng theo quy hoạch phát triển luồng hàng hải được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được xem xét hoàn trả một phần vốn đầu tư (nếu có). Bộ Giao thông vận tải quyết định chuyển luồng hàng hải chuyên dùng thành luồng hàng hải công cộng theo đề nghị của Cục Hàng hải Việt Nam. Căn cứ quyết định chuyển luồng hàng hải chuyên dùng thành luồng hàng hải công cộng, Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức tiếp nhận luồng hàng hải từ doanh nghiệp để tổ chức quản lý, khai thác theo quy định.”.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 Điều 23 như sau:

“d) Nạo vét, duy tu luồng hàng hải để bảo đảm độ sâu của luồng theo đúng các thông số kỹ thuật yêu cầu của thiết kế được duyệt. Sau khi thực hiện hoạt động nạo vét, duy tu phải thực hiện nghiệm thu theo quy định của pháp luật. Không phải thực hiện việc bảo hành thi công công trình do nguyên nhân bất khả kháng (bão, lũ hoặc luồng bị bồi, lấp, sạt lở, sa bồi tự nhiên);”.

d) Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 5 Điều 23 như sau:

“đ) Thanh thải vật chướng ngại: Vật chướng ngại trái phép trên luồng, hành lang bảo vệ luồng phải được thanh thải để bảo đảm an toàn giao thông. Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm lập hồ sơ theo dõi vật chướng ngại có ảnh hưởng đến an toàn giao thông hàng hải; tổ chức, cá nhân gây ra vật chướng ngại có trách nhiệm thanh thải vật chướng ngại trong thời hạn do Cảng vụ hàng hải quyết định, nếu không thực hiện thanh thải trong thời hạn quy định thì Cảng vụ hàng hải thực hiện thanh thải vật chướng ngại đó và tổ chức, cá nhân gây ra vật chướng ngại phải chịu mọi chi phí. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thanh thải vật chướng ngại tự nhiên hoặc vật chướng ngại không xác định được tổ chức, cá nhân gây ra.”.

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“Điều 24. Dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải

1. Dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải gồm:

a) Vận hành, bảo trì đèn biển, đăng tiêu độc lập;

b) Vận hành, bảo trì báo hiệu hàng hải trên luồng hàng hải công cộng;

c) Khảo sát định kỳ phục vụ công bố thông báo hàng hải đối với luồng hàng hải công cộng (bao gồm cả vị trí đón trả hoa tiêu), khu chuyển tải, khu neo đậu, khu tránh, trú bão trong vùng nước cảng biển được giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về hàng hải thuộc Bộ Giao thông vận tải;

d) Thông tin duyên hải;

đ) Nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng để đảm bảo độ sâu của luồng theo chuẩn tắc thiết kế;

e) Bảo trì, cải tạo, nâng cấp và sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về hàng hải thuộc Bộ Giao thông vận tải;

g) Tìm kiếm, cứu nạn hàng hải;

h) Xử lý, truyền phát thông tin an ninh hàng hải;

i) Thanh thải vật chướng ngại ảnh hưởng đến an toàn hàng hải (vật chướng ngại tự nhiên hoặc vật chướng ngại không xác định được tổ chức, cá nhân gây ra);

k) Vận hành, bảo trì hệ thống VTS;

l) Các dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải khác theo quy định của pháp luật;

m) Nhiệm vụ đột xuất bảo đảm an toàn hàng hải.

2. Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực hiện việc giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên theo quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này. Trường hợp dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này thực hiện phương thức đặt hàng, nhưng vẫn khuyến khích áp dụng hình thức đấu thầu.

3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật; định mức chi phí; lập điều chỉnh quy trình bảo trì, quan trắc kiểm định đánh giá chất lượng công trình từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo quy định.”.

14. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 39 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“3. Các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thiết lập báo hiệu hàng hải khi xây dựng các công trình ngầm, công trình vượt qua luồng hàng hải hoặc các công trình có ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải như: đường dây điện, cáp treo, các công trình ngầm, giàn khoan, điện gió, thủy điện, nhiệt điện và các công trình tương tự; khi quản lý khai thác luồng hàng hải chuyên dùng hoặc sử dụng các vùng nước sau đây:

a) Vùng khoan thăm dò địa chất, khai thác dầu mỏ, khí đốt;

b) Vùng đánh bắt, nuôi trồng thủy sản;

c) Vùng công trình đang thi công, trục vớt cứu hộ;

d) Vùng đặt đường cáp hoặc đường ống ngầm, công trình ngầm, thiết bị ngầm có ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải;

đ) Vùng diễn tập: Quân sự, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy nổ, ứng cứu khắc phục sự cố tràn dầu;

e) Vùng đặt hệ thống thu thập dữ liệu hải dương;

g) Vùng giải trí, du lịch và thể thao;

h) Vùng hoạt động tàu lặn;

i) Vùng nước hoạt động của nhà máy điện gió trên biển;

k) Vùng cất, hạ cánh cho thủy phi cơ.”.

15. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 40 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“a) Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Đơn đề nghị của tổ chức, cá nhân theo Mẫu số 15 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;”

16. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 41 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2024/NĐ-CP như sau:

“a) Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Văn bản đề nghị đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng theo Mẫu số 16 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;”.

17. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 và bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 2 Điều 44 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 44 như sau:

“Doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải có trách nhiệm khảo sát độ sâu luồng hàng hải công cộng, khu nước, vùng nước (trừ khu chuyển tải chuyên dùng) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu đo đạc, khảo sát đã cung cấp để công bố thông báo hàng hải;”.

b) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 2 Điều 44 như sau:

“e) Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết tần suất khảo sát thông báo hàng hải đối với luồng hàng hải công cộng, vùng đón trả hoa tiêu; tần suất khảo sát luồng hàng hải chuyên dùng, vùng nước trước bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh trú bão.”.

18. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“Điều 45. Thẩm quyền công bố thông báo hàng hải

1. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức thực hiện công bố thông báo hàng hải lần đầu về các thông số kỹ thuật của luồng hàng hải, vùng nước trước cầu cảng và các khu nước, vùng nước sau khi xây dựng, nạo vét duy tu, cải tạo, nâng cấp quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định này và thông báo hàng hải quy định tại khoản 9 Điều 44 Nghị định này.

2. Cảng vụ hàng hải thực hiện công bố thông báo hàng hải định kỳ về các thông số kỹ thuật của luồng hàng hải, vùng nước trước cầu cảng và các khu nước, vùng nước quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định này và các thông báo hàng hải quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 44 Nghị định này.”.

19. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 48 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“1. Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố thông báo hàng hải trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy định tại Điều 45 Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:

a) Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Đơn đề nghị của chủ đầu tư hoặc người khai thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hoặc bản sao điện tử văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền về việc thiết lập báo hiệu hàng hải;

c) Bản sao hoặc bản sao điện tử thiết kế kỹ thuật;

d) Bản sao hoặc bản sao điện tử Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng.”.

20. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 49 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“1. Đơn vị quản lý vận hành báo hiệu hàng hải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố thông báo hàng hải trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy định. Hồ sơ bao gồm:

a) Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Đơn đề nghị công bố thông báo hàng hải về hoạt động của báo hiệu hàng hải theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hoặc bản sao điện tử Biên bản xác định tình trạng của báo hiệu hàng hải.”.

21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 50 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“1. Đối với luồng hàng hải chuyên dùng, vùng nước trước cầu cảng và khu chuyển tải chuyên dùng được công bố định kỳ: Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố thông báo hàng hải trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy định. Hồ sơ bao gồm:

a) Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Đơn đề nghị của chủ đầu tư hoặc người khai thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hoặc bản sao điện tử Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát;

c) Bản sao hoặc bản sao điện tử Bình đồ khảo sát độ sâu được thực hiện trong thời hạn tối đa 15 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ, báo cáo khảo sát và các tài liệu liên quan thu thập tại hiện trường.”.

22. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 51 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“1. Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố thông báo hàng hải trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy định. Hồ sơ bao gồm:

a) Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Đơn đề nghị của chủ đầu tư hoặc người khai thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hoặc bản sao điện tử văn bản trả lời của cấp có thẩm quyền về sự phù hợp với quy hoạch cảng biển;

c) Bản sao hoặc bản sao điện tử thiết kế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Bản sao hoặc bản sao điện tử bản vẽ hoàn công;

đ) Bản sao hoặc bản sao điện tử Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng;

e) Bản sao hoặc bản sao điện tử Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát và rà quét chướng ngại vật;

g) Bản sao hoặc bản sao điện tử Bình đồ khảo sát độ sâu được thực hiện trong thời hạn tối đa 15 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ, báo cáo khảo sát và các tài liệu liên quan thu thập tại hiện trường;

h) Bản sao hoặc bản sao điện tử Bình đồ tuyến rà quét chướng ngại vật.”.

23. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 52 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“1. Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy định. Hồ sơ bao gồm:

a) Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Đơn đề nghị của chủ đầu tư hoặc người khai thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hoặc bản sao điện tử thiết kế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Bản sao hoặc bản sao điện tử Văn bản chấp thuận cho phép hoạt động thi công của cấp có thẩm quyền;

d) Bản sao hoặc bản sao điện tử sơ đồ hoặc bản vẽ mặt bằng thi công;

đ) Bản sao hoặc bản sao điện tử Phương án bảo đảm an toàn hàng hải được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

e) Bản sao hoặc bản sao điện tử các thông số kỹ thuật chủ yếu của các phương tiện thi công.”.

24. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 53 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“1. Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy định đề nghị công bố thông báo hàng hải. Hồ sơ bao gồm:

a) Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Đơn đề nghị của chủ đầu tư hoặc người khai thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hoặc bản sao điện tử thiết kế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Bản sao hoặc bản sao điện tử bản vẽ hoàn công;

d) Bản sao hoặc bản sao điện tử Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng;

đ) Bản sao hoặc bản sao điện tử Biên bản nghiệm thu kết quả rà quét chướng ngại vật;

e) Bản sao hoặc bản sao điện tử các thông số kỹ thuật chủ yếu của công trình.”.

25. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 54 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“1. Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố thông báo hàng hải trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy định. Hồ sơ bao gồm:

a) Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Đơn đề nghị của chủ đầu tư hoặc người khai thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hoặc bản sao điện tử Bình đồ hoặc hải đồ thể hiện khu vực biển hạn chế hoặc cấm hoạt động hàng hải;

c) Bản sao hoặc bản sao điện tử văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (nếu có);

d) Bản sao hoặc bản sao điện tử các tài liệu, thông tin cần thiết liên quan đến khu vực biển hạn chế hoặc cấm hoạt động hàng hải (nếu có).”.

26. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 62 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“e) Chỉ được tiến hành các hoạt động lặn (lặn phục vụ kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng tàu thuyền; lặn trục vớt tàu thuyền, tài sản chìm đắm), hoạt động sửa chữa, hạ xuồng cứu sinh hoặc các công việc ngầm dưới nước liên quan đến hoạt động hàng hải sau khi được Cảng vụ hàng hải chấp thuận, trừ hoạt động lặn vệ sinh phần dưới của tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, tàu thuyền du lịch của cá nhân khi neo đậu tại cảng, bến dành riêng cho tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, tàu thuyền du lịch của cá nhân. Thủ tục xin phép thực hiện như sau: Người làm thủ tục gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cảng vụ hàng hải bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Văn bản đề nghị theo Mẫu số 35 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Chậm nhất 04 giờ làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải có văn bản trả lời đề nghị cho phép tiến hành hoạt động trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải theo Mẫu số 35a; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.”.

27. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 64 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“1. Tàu thuyền khi điều động cập, rời cầu cảng, bến phao; cập mạn tàu thuyền khác; di chuyển vị trí, di chuyển trong luồng, quay trở trong phạm vi vùng nước trước cầu cảng, vùng nước bến phao, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải phải sử dụng tàu lai hỗ trợ theo quy định tại Nội quy cảng biển.”.

28. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 67 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“e) Duy trì tình trạng kỹ thuật cầu cảng, kho, bãi, phương tiện, thiết bị, độ sâu vùng nước trước cầu cảng và vùng nước khác do mình quản lý sử dụng theo quy định; định kỳ tổ chức thực hiện việc khảo sát và đề nghị công bố thông báo hàng hải vùng nước trước cầu cảng và vùng nước khác do mình quản lý sử dụng. Tổ chức bảo trì theo quy định và quy định có liên quan của pháp luật nhằm bảo đảm an toàn trong khai thác;”.

29. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm d khoản 1 Điều 68 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 68 như sau:

“b) Khi neo đậu tại cầu cảng, tàu thuyền có kích thước lớn hơn không được cập mạn với loại tàu thuyền có kích thước nhỏ hơn từ phía bên ngoài;”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 68 như sau:

“d) Chỉ tàu thuyền công vụ, các loại tàu thuyền cấp nước, cấp dầu, cấp thực phẩm, cấp trang thiết bị và vật phẩm dự trữ, tàu thu gom chất thải, tàu đón, trả hoa tiêu, tàu chữa cháy, tàu chuyển tải hành khách từ tàu khách hoặc các tàu thuyền dịch vụ tương tự mới được cập mạn tàu khách.”.

30. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 69 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“2. Khi neo đậu trong vùng nước cảng biển, trên tàu luôn duy trì ít nhất 2/3 số lượng thuyền viên của tàu thuyền với các chức danh phù hợp, trong đó phải có thuyền trưởng hoặc đại phó và máy trưởng hoặc máy hai để điều động tàu thuyền hoặc xử lý trong các trường hợp khẩn cấp.

Đối với tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, tàu thuyền du lịch của cá nhân: luôn duy trì ít nhất 01 thuyền viên để điều động hoặc xử lý trong các trường hợp khẩn cấp. Trường hợp chủ cảng, bến bố trí nhân lực cảnh giới, sẵn sàng điều động, đảm bảo an toàn thì không phải thực hiện bố trí trực ca.”.

31. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 73 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“1. Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải trong một cảng biển làm thủ tục như tàu thuyền vào, rời cảng biển, trừ tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, tàu thuyền du lịch của cá nhân. Tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, tàu thuyền du lịch của cá nhân hoạt động trong vùng nước cảng biển thông báo bằng văn bản hoặc fax hoặc email cho Cảng vụ hàng hải kế hoạch hoạt động của tàu thuyền để giám sát.”.

32. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 3 Điều 75 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 69/2022/NĐ-CP như sau:

“a) Người làm thủ tục gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến. Hồ sơ gồm: Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Văn bản theo Mẫu số 40 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị chấp thuận cho tàu thuyền nước ngoài xin đến cảng biển; Bản sao hoặc bản sao điện tử các văn bản, tài liệu liên quan đến mục đích, thời gian tàu thuyền đến cảng biển; Bản sao hoặc bản sao điện tử giấy đăng ký, đăng kiểm của tàu thuyền;

b) Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ phải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ, chậm nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản trả lời và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến người làm thủ tục; trường hợp không chấp thuận, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”.

33. Sửa đổi, bổ sung Điều 76 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“Điều 76. Thời gian làm thủ tục

Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển phải thường trực 24/24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần tại địa điểm làm thủ tục quy định tại Điều 77 Nghị định này để giải quyết thủ tục cho tàu thuyền, trừ trường hợp thủ tục cho tàu thuyền đã được thực hiện thông qua môi trường điện tử.”.

34. Sửa đổi, bổ sung Điều 84 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“Điều 84. Chuyển đổi hình thức giữa văn bản giấy và thông điệp dữ liệu

Chuyển đổi hình thức giữa văn bản giấy và thông điệp dữ liệu thực hiện theo pháp luật về giao dịch điện tử.”.

35. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 85 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“1. Người làm thủ tục khi khai báo trên Cổng thông tin điện tử phải sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.”.

36. Bổ sung Chương IVa vào sau Chương IV như sau:

“Chương IVa

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀU LẶN HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRONG VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN VIỆT NAM

Điều 105a. Vùng hoạt động tàu lặn

1. Tàu lặn chỉ được phép hoạt động lặn tại vùng hoạt động tàu lặn đã được Cục Hàng hải Việt Nam chấp thuận và đã được cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển.

2. Thủ tục chấp thuận vùng hoạt động tàu lặn

a) Tổ chức gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam;

b) Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ; nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, hướng dẫn tổ chức hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam gửi văn bản (kèm theo 01 bộ bản sao hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này) đến Bộ Quốc phòng, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố liên quan để lấy ý kiến. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, các cơ quan được xin ý kiến có văn bản trả lời Cục Hàng hải Việt Nam.

c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố liên quan, Cục Hàng hải Việt Nam có quyết định chấp thuận theo Mẫu số 66; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận vùng hoạt động tàu lặn bao gồm:

a) Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Đơn đề nghị theo Mẫu số 65 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản chính sơ đồ vị trí thiết lập báo hiệu hàng hải;

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính Văn bản phê duyệt dự án đầu tư.

Điều 105b. Điều kiện thuyền viên tàu lặn

1. Điều kiện chung

a) Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe thuyền viên tàu biển và bảo đảm tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam;

b) Có Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản của thuyền viên tàu biển;

c) Có Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt của thuyền viên tàu biển: quản lý đám đông đối với tàu khách; huấn luyện an toàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp trên khoang hành khách tàu khách; huấn luyện an toàn hành khách đối với tàu khách; quản lý khủng hoảng và phản ứng của con người trên tàu khách.

2. Điều kiện chuyên môn đối với thuyền viên điều khiển tàu lặn

Ngoài đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này, thuyền viên điều khiển tàu lặn phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng trở lên;

b) Đã đảm nhận chức danh sỹ quan boong tàu biển 06 tháng trở lên;

c) Có Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn cho vị trí điều khiển tàu lặn được nhà sản xuất cấp.

3. Điều kiện chuyên môn đối với thuyền viên hỗ trợ điều khiển tàu lặn

Ngoài đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này, thuyền viên hỗ trợ điều khiển tàu lặn phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp trở lên;

b) Đã đảm nhận chức danh thủy thủ trực ca AB 06 tháng trở lên;

c) Có Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo cho thuyền viên hỗ trợ điều khiển tàu lặn được nhà sản xuất cấp.

Điều 105c. Định biên an toàn tối thiểu tàu lặn

1. Định biên an toàn tối thiểu tàu lặn được bố trí theo hướng dẫn của nhà sản xuất và không ít hơn số lượng thuyền viên tàu lặn được ghi trên Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu lặn.

2. Chủ tàu lặn có trách nhiệm bố trí đủ định biên làm việc trên tàu lặn theo quy định tại khoản 1 điều này.

Điều 105d. Thủ tục phê duyệt Phương án đưa tàu lặn vào hoạt động

1. Tổ chức gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến 01 bộ hồ sơ đến Cảng vụ hàng hải.

2. Cảng vụ hàng hải tiếp nhận hồ sơ; nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, hướng dẫn tổ chức hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cảng vụ hàng hải gửi văn bản (kèm theo 01 bộ bản sao hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này) đến Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố tuyến biển, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố và Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, các cơ quan được xin ý kiến có văn bản trả lời Cảng vụ hàng hải.

3. Chậm nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của các cơ quan liên quan, Cảng vụ hàng hải phê duyệt Phương án đưa tàu lặn vào hoạt động theo Mẫu số 68 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

4. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Phương án đưa tàu lặn vào hoạt động bao gồm:

a) Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Đơn đề nghị phê duyệt Phương án đưa tàu lặn vào hoạt động theo Mẫu số 67 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hoặc bản sao điện tử Giấy chứng nhận đăng ký, đăng kiểm tàu lặn;

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính Quyết định về việc giao khu vực biển;

d) Bản chính Phương án bố trí người khai thác tàu lặn;

đ) Bản chính Phương án đảm bảo an toàn, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và tìm kiếm cứu nạn trong quá trình khai thác hoạt động tàu lặn.

Điều 105đ. Chấm dứt hoạt động tàu lặn

1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động tàu lặn

a) Hết thời hạn hoạt động tàu lặn theo Phương án đưa tàu lặn vào hoạt động đã được phê duyệt;

b) Tổ chức được phép khai thác tàu lặn mà không hoạt động trong thời gian 12 tháng kể từ ngày phê duyệt Phương án đưa tàu lặn vào hoạt động;

c) Xảy ra tai nạn, sự cố, dịch bệnh gây hậu quả nghiêm trọng đối với con người, môi trường;

d) Vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh;

đ) Tổ chức khai thác tàu lặn không còn nhu cầu khai thác, sử dụng.

2. Cảng vụ hàng hải ra quyết định chấm dứt hoạt động tàu lặn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Hồ sơ, thủ tục chấm dứt hoạt động tàu lặn theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này

a) Tổ chức khai thác hoạt động tàu lặn gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cảng vụ hàng hải 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Đơn đề nghị theo Mẫu số 69 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Cảng vụ hàng hải ra quyết định chấm dứt hoạt động tàu lặn theo Mẫu số 70 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Cảng vụ hàng hải thông báo việc chấm dứt hoạt động lặn đến các cơ quan, tổ chức liên quan.

Điều 105e. Trách nhiệm của tổ chức khai thác hoạt động tàu lặn

1. Xây dựng và duy trì hệ thống quản lý an toàn tàu lặn theo quy định.

2. Xây dựng quy trình khai thác, kế hoạch vận hành bảo dưỡng bảo đảm an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

3. Tổ chức việc đưa người từ tàu mẹ hỗ trợ tàu lặn lên, xuống tàu lặn và thực hiện hoạt động lặn bảo đảm an toàn.

4. Xây dựng phương án bố trí người khai thác hoạt động tàu lặn theo hướng dẫn của nhà sản xuất phù hợp với đặc tính kỹ thuật của phương tiện và thực tế khai thác, sử dụng và chịu trách nhiệm về việc bố trí này.

5. Chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo, huấn luyện của thuyền viên tàu lặn.

6. Chịu trách nhiệm thiết lập và duy trì báo hiệu hàng hải theo quy định.

7. Mua bảo hiểm và thực hiện các nghĩa vụ về bảo hiểm theo quy định.

8. Lưu giữ nhật ký hoạt động tàu lặn theo quy định như đối với tàu biển.

9. Xây dựng phương án xử lý tai nạn sự cố, phương án tìm kiếm cứu nạn (trên mặt nước và dưới mặt nước) và tổ chức diễn tập các phương án xử lý tai nạn sự cố, phương án tìm kiếm cứu nạn trước khi đưa tàu lặn vào hoạt động và theo định kỳ tối thiểu 01 lần/năm.

10. Thực hiện đăng ký, đăng kiểm theo quy định đối với các phương tiện tham gia các hoạt động liên quan đến tàu lặn chở khách.

11. Khi tiến hành thực hiện hoạt động lặn trong ngày, trước 16 giờ 00 hàng ngày phải gửi báo cáo đến Cảng vụ hàng hải kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động lặn trong ngày và lập kế hoạch hoạt động lặn ngày kế tiếp gồm các nội dung chính (tên tàu lặn, thuyền viên tàu lặn, tổng số chuyến lặn, số hành khách trên từng chuyến lặn, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc từng chuyến lặn). Trường hợp có thay đổi hoặc yêu cầu phát sinh khác phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết để tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động lặn. Kế hoạch hoạt động lặn hàng ngày phải được lưu trữ theo quy định và phải xuất trình, cung cấp ngay khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.

Điều 105g. Trách nhiệm của thuyền trưởng tàu mẹ hỗ trợ tàu lặn, thuyền viên điều khiển tàu lặn, thuyền viên hỗ trợ điều khiển tàu lặn

1. Trách nhiệm của thuyền trưởng tàu mẹ hỗ trợ tàu lặn

a) Bảo đảm hoạt động lặn được thực hiện an toàn và phù hợp với hướng dẫn vận hành theo quy định;

b) Bảo đảm an toàn cho hành khách trên tàu mẹ hỗ trợ tàu lặn;

c) Kiểm soát số lượng hành khách trên tàu mẹ hỗ trợ tàu lặn và tàu lặn theo đúng số lượng người ghi trên Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của tàu và thông tin của thuyền viên tàu lặn và hành khách trên tàu lặn theo thông báo gửi Cảng vụ hàng hải;

d) Điều tiết hoạt động của các phương tiện, thiết bị hỗ trợ tàu lặn, kịp thời áp dụng các biện pháp ứng cứu và hỗ trợ hiệu quả khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn liên quan đến việc hoạt động lặn; đồng thời phải báo cáo ngay cho Cảng vụ hàng hải và các cơ quan chức năng có liên quan để triển khai việc phối hợp ứng cứu;

đ) Thông báo kết thúc hoạt động lặn đến Cảng vụ hàng hải, các vấn đề phát sinh khác (nếu có) theo các kênh thông tin liên lạc;

e) Ghi chép đầy đủ thông tin và ký xác nhận vào nhật ký hoạt động lặn;

g) Kiểm soát số lượng, danh sách hành khách, kiểm tra tàu trước và sau khi lặn, xuất trình hoặc cung cấp ngay khi có yêu cầu của cơ quan quản lý.

2. Trách nhiệm của thuyền viên điều khiển tàu lặn

a) Tuân thủ hướng dẫn của thuyền trưởng tàu mẹ hỗ trợ tàu lặn;

b) Thực hiện kiểm tra trước và sau khi lặn theo quy trình vận hành tàu lặn;

c) Điều khiển tàu lặn an toàn và phù hợp với hướng dẫn vận hành theo quy định;

d) Ghi nhật ký hoạt động tàu lặn bao gồm các thông tin chi tiết về tàu lặn; hành khách, thuyền viên (họ và tên, số định danh cá nhân hoặc hộ chiếu), xuất trình hoặc cung cấp ngay khi có yêu cầu của cơ quan quản lý.

3. Trách nhiệm của thuyền viên hỗ trợ điều khiển tàu lặn

a) Hỗ trợ thuyền viên điều khiển tàu lặn;

b) Thay thế thuyền viên điều khiển tàu lặn trong tình huống tàu lặn đang hoạt động mà thuyền viên điều khiển tàu lặn mất khả năng điều khiển tàu lặn;

c) Hướng dẫn các quy tắc an toàn, cách sử dụng các thiết bị an toàn trên tàu lặn cho hành khách tham gia hoạt động lặn trước khi bắt đầu, trong quá trình thực hiện và kết thúc hoạt động lặn.

Điều 105h. Trách nhiệm của hành khách

Tuân thủ hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền và chỉ dẫn của thuyền viên tàu lặn trong quá trình tham gia hoạt động lặn.

Điều 105i. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải

1. Thực hiện giám sát hoạt động lặn bảo đảm an toàn theo Phương án đưa tàu lặn vào hoạt động đã được phê duyệt.

2. Tiếp nhận thông báo và báo cáo của tổ chức khai thác hoạt động tàu lặn và phối hợp với các cơ quan có liên quan trong công tác phối hợp tìm kiếm cứu nạn, xử lý tai nạn, sự cố trong khu vực.

Điều 105k. Quy định về công tác phối hợp trong công tác tìm kiếm cứu nạn khi có sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động lặn

1. Việc phối hợp trao đổi thông tin liên quan đến tai nạn, sự cố, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm phải nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ và chính xác.

2. Tổ chức khai thác hoạt động tàu lặn, thuyền trưởng tàu mẹ hỗ trợ tàu lặn, Cảng vụ hàng hải và các bên có liên quan khi nhận được thông tin về tai nạn, sự cố trong hoạt động tàu lặn phải thông báo, chuyển giao kịp thời chính xác thông tin nhận được tới đơn vị chủ trì xử lý tai nạn, sự cố, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

3. Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia chủ trì, phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn đối với các vụ việc tìm kiếm cứu nạn tàu lặn.

Điều 105l. Báo cáo tai nạn, sự cố

1. Trong trường hợp tai nạn, sự cố liên quan đến tàu lặn xảy ra trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam, tổ chức khai thác hoạt động tàu lặn, thuyền trưởng tàu mẹ hỗ trợ tàu lặn phải báo cáo ngay cho Cảng vụ hàng hải.

2. Cảng vụ hàng hải khi nhận được thông báo hoặc biết tin về tai nạn, sự cố xảy ra có trách nhiệm chuyển ngay các thông tin đó cho các cơ quan, tổ chức sau đây: Cục Hàng hải Việt Nam; Doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải, nếu tai nạn gây hư hỏng, làm mất tác dụng các thiết bị trợ giúp hàng hải hoặc ảnh hưởng đến an toàn hàng hải của tàu thuyền; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Cơ quan quân sự cấp tỉnh, nếu tai nạn gây ra hoặc có khả năng gây ra ô nhiễm môi trường hoặc tổn hại đến nguồn lợi thủy sản.

Điều 105m. Điều tra tai nạn, sự cố

1. Phương tiện hỗ trợ hoạt động khai thác tàu lặn bị tai nạn, sự cố thì thẩm quyền điều tra tai nạn thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Tàu lặn khi bị tai nạn, sự cố thì việc tổ chức, điều tra, tai nạn, sự cố thực hiện theo quy định của pháp luật về điều tra tai nạn đối với tàu biển.”.

37. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 99 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 99 như sau:

“1. Địa điểm làm thủ tục: Trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải.”

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 99 như sau:

“b) Giấy tờ phải xuất trình (bản chính): Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; Sổ Danh bạ thuyền viên; Bằng hoặc Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện.”.

38. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 100 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“1. Địa điểm làm thủ tục: Trụ sở chính hoặc Văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải.”.

39. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 107 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“2. Việc cứu người bị nạn là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân, tàu thuyền và các phương tiện khác khi đang hoạt động ở trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam. Tàu thuyền khi nhận được yêu cầu cứu nạn của cơ quan chủ trì tìm kiếm cứu nạn hoặc phát hiện hay nhận được tín hiệu cấp cứu của người hoặc tàu thuyền khác gặp nạn trên biển hoặc trong vùng nước cảng biển, nếu điều kiện thực tế cho phép và không gây nguy hiểm nghiêm trọng cho người và tàu thuyền của mình phải bằng mọi cách tiến hành cứu giúp người gặp nạn, kể cả việc phải đi chệch hướng, chệch khỏi hành trình đã định và phải kịp thời thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan biết. Tàu thuyền bị thiệt hại nhẹ hơn phải cứu trợ tàu thuyền bị thiệt hại nặng hơn cho dù lỗi gây ra tai nạn, sự cố không phải là của tàu thuyền mình.”.

40. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 110, khoản 2 và bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 110 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

a) Sửa đổi tên Điều 110 như sau:

“Điều 110. Vận chuyển hành khách, hàng hóa, khai thác khoáng sản, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản trong vùng nước cảng biển”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 110 như sau:

“2. Hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác và nuôi trồng thủy sản trong vùng nước cảng biển chỉ được thực hiện khi không ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường tại khu vực và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, giao khu vực biển theo quy định của pháp luật.”.

c) Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 110 như sau:

“5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Cảng vụ hàng hải xử lý các hoạt động nuôi trồng thủy sản gây nguy hiểm hoặc làm cản trở giao thông hàng hải trong vùng nước cảng biển và vùng biển theo quy định của pháp luật.”.

41. Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 8 Điều 113 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“c) Đón, trả hành khách.”.

42. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 114 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP như sau:

“2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm chủ trì điều hành trong việc phối hợp các hoạt động ứng cứu tàu thuyền bị cháy, nổ ở trong vùng nước cảng biển cho đến khi người chỉ huy có thẩm quyền của lực lượng phòng, chống cháy, nổ chuyên trách có mặt tại hiện trường.”.

43. Thay thế các biểu mẫu tại Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2023/NĐ-CP như sau:

a) Thay thế các biểu mẫu số 01, 02, 06, 07, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 34, 35, 39, 40, 46, 49, 50, 51, 59, 61, 62 của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP lần lượt bằng các biểu mẫu số 01, 02, 06, 07, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 34, 35, 39, 40, 46, 49, 50, 51, 59, 61, 62 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Thay thế các biểu mẫu số 42, 43, 44, 47, 48, 57 của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2023/NĐ-CP bằng các biểu mẫu số 42, 43, 44, 47, 48, 57 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

44. Bổ sung các biểu mẫu số 2a, 35a, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 6970 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

45. Bổ sung Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 2. Bãi bỏ một phần một số Nghị định

1. Bãi bỏ một phần Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải như sau:

a) Bãi bỏ khoản 3, khoản 6 và khoản 13 Điều 3 của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP;

b) Bãi bỏ khoản 4 Điều 39 của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP.

2. Bãi bỏ một phần Nghị định số 70/2016/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 147/2018/NĐ-CP) như sau:

a) Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 70/2016/NĐ-CP;

b) Bãi bỏ Mục 3 Chương II của Nghị định số 70/2016/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 147/2018/NĐ-CP).

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 04 năm 2025. Riêng các biểu mẫu số 42, 43, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 57 quy định tại khoản 43 Điều 1 Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 04 năm 2027.

Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với các bến cảng, cầu cảng đã được phép tiếp nhận tàu biển giảm tải có thông số kỹ thuật lớn hơn thông số kỹ thuật của tàu biển tại Quyết định công bố trước ngày Nghị định này có hiệu lực, đang khai thác an toàn nhưng chưa có Phương án bảo đảm an toàn hàng hải được phê duyệt theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định này thì được tiếp tục tiếp nhận tàu biển giảm tải có thông số kỹ thuật lớn hơn thông số kỹ thuật của tàu biển tại Quyết định công bố và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Phương án bảo đảm an toàn hàng hải chậm nhất 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Sau 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các bến cảng, cầu cảng không có phương án bảo đảm an toàn hàng hải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì không được phép tiếp nhận tàu biển giảm tải có thông số kỹ thuật lớn hơn thông số kỹ thuật của tàu biển tại Quyết định công bố.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

 

 

 

 

 

133
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 34/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định trong lĩnh vực hàng hải
Tải văn bản gốc Nghị định 34/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định trong lĩnh vực hàng hải

GOVERNMENT OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No: 34/2025/ND-CP

Hanoi, February 25, 2025

DECREE

AMENDING SOME ARTICLES OF DECREES IN THE MARITIME SECTOR

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on amendment to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Vietnam Maritime Code dated November 25, 2015;

Pursuant to the Law on Electronic Transactions dated June 22, 2023;

Pursuant to the Law on Construction dated June 18, 2014; Law amending some articles of the Law on Construction dated June 17, 2020;

Pursuant to the Law on Investment dated June 17, 2020;

At the request of the Minister of Transport;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Amendments to some articles of Decree No. 58/2017/ND-CP dated May 10, 2017 of the Government detailing Vietnam Maritime Code on the management of maritime operations, which is amended by Decree No. 76/2021/ND-CP dated July 28, 2021; Decree No. 69/2022/ND-CP dated September 23, 2022; Decree No. 74/2023/ND-CP dated October 11, 2023

1. Amendment to Article 1 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

“Article 1. Scope

1. This Decree provides for elaboration of Vietnam Maritime Code on management of maritime operations, including: investment and construction, operation of seaports, navigation channels, maritime works, aids to navigation, maritime notices, and operations of maritime pilotage and management of operations of ships at seaports and within Vietnamese territorial waters.

2. Regulations of this Decree on maritime safety and security and environmental safety shall also be applied to fishing ports and ports, inland landing stages within seaport waters.”.

2. Amendments to clauses 2, 4, 7, 12, 16, 19 and addition of clauses 21, 22, 23, 24 after clause 20, Article 3 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

a) Amendment to Clause 2 of Article 3:

“2. “National single-window portal” refers to the integrated information system serving e-procedures for entry, exit, transit, arrival, and departure of ships at ports and other procedures related to exported goods, imported goods, and transited goods; individuals entering, exiting, and transiting."

b) Amendment to Clause 4 of Article 3:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Amendment to Clause 7 of Article 3:

“7. “E-procedures for ships means acts of declarants sending information and e-documents to carry out procedures for entry, exit, transit, arrival, and departure of ships at ports on the website. The administrative procedure settlement agency shall make decision on allowing ships to enter, exit, transit, arrive at, and depart from ports and return results to the website.”.

d) Amendments to Clause 12 of Article 3:

“12. Electronic Port Clearance Certificate and Electronic Transit Permit are documents issued by the Port authority to the person carrying out e-procedures on the website after completing e-procedures for departure of ships at ports and transit of foreign ships. Electronic Port Clearance Certificates and Electronic Transit Permits have a code for lookup and have legal value in place of paper-based port clearance certificates and transit permits.”.

dd) Amendment to Clause 16 of Article 3:

“16. “Floating terminal” means a system of anchor buoys, chains, concrete blocks for buoys and equipment that are used for anchoring ships, handling cargoes, embarking and disembarking passengers as well as providing other services.”.

e) Amendment to Clause 19 of Article 3:

“19. "vessel traffic service system” (hereinafter referred to as “VTS system") means a system that is set up to monitor, assist and control marine traffic to ensure maritime safety and security and environmental safety.”.

g) Addition of clauses 21, 22, 23, 24 after clause 20 of Article 3:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

22. “Mother ship supporting submersibles” means a ship directly involved in transporting, lifting, and lowering the submersibles for diving operations.

23. The diving operation area is the water area within the seaport waters where submersibles are permitted to operate within the safety boundary where the competent authority approves and assigns sea areas.

24. Seafarers of a submersible include: Members that are in control of the submersible and the members assisting the operation of the submersible."

3. Amendments to Point a of Clause 1 of Article 6 of Decree No. 58/2017/ND-CP , which is amended by Decree No. 69/2022/ND-CP:

“a) Original copy or electronic form of the application form made using Form No. 01specified in the Appendix issued with this Decree for agreement on location, detailed technical specifications of seaports, terminals, wharves, buoy terminals, and navigational channels;”.

4. Amendment to Article 8 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

“Article 8. Plan for maritime safety assurance

1. Before carrying out the activities specified in Clause 2 of this Article, the investor shall request a competent authority to consider approving the plan for maritime safety assurance and shall organize the implementation of the approved plan.

2. The cases in which a plan for maritime safety assurance must be prepared:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Construction of the works that intersect seaport waters and navigational channels or that affect maritime operations, such as: bridges, power lines, cable cars, underground works, and other similar works, drilling rig, wind power, hydropower, thermal power and other similar works;

c) Works that are invested in and constructed within Vietnamese territorial waters and affect maritime operations.

d) Terminals, wharves shall receive lightered ships with technical specifications greater than those specified in the Issuance Decision. The Ministry of Transport shall organize the development of technical standards for terminals and wharves to receive lightered ships with technical specifications greater than those specified in the Issuance Decision.

3. Authority to approve Plans for maritime safety assurance

a) The Vietnam Maritime Administration shall approve Plans for maritime safety assurance for the case specified in Point d, Clause 2 of this Article.

b) The Port Authorities shall approve Plans for maritime safety assurance at Points a, b and c, Clause 2 of this Article; for the works specified at Point b, Clause 2 of this Article, before approval, the Port Authority must obtain approval from the Vietnam Maritime Administration.

4. Primary contents of Plans for maritime safety assurance

a) For the Plans for maritime safety assurance prescribed in Points a, b and c of Clause 2 of this Article: name of the work/project; name and address of the investor; construction location; construction scale; construction duration; approved construction measures; maritime safety assurance measures; Plan for organization and cooperation in implementation;

b) For the Plans for maritime safety assurance prescribed in Point d of Clause 2 of this Article: name of the terminal, wharf; location of the terminal, wharf; technical specifications of the ship; assessment of the capacity of the infrastructure of the navigation channel, ship turnaround area, terminal, wharf; operating conditions; maritime safety assurance measures; measures to respond to and handle maritime incidents and accidents and responsibilities of relevant parties.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) For the Plans for maritime safety assurance specified in Points a, b and c, Clause 2 of this Article, the Investor shall send directly or by post or via online public service system 01 set of documents to the Port Authority. The application for approval of the Plan for maritime safety assurance includes: Original copy or electronic form of the application for approval of the Plan for maritime safety assurance according to Form No. 02 specified in the Appendix attached hereto; paper-based copy or e-copy of the project investment and construction decision; paper-based copy or electronic copy of the overall layout plan of the project; Original copy of the Plan for maritime safety assurance;

b) For the Plans for maritime safety assurance specified in Point d of Clause 2 of this Article, the Investor shall send directly or by post or via online public service system 01 set of documents to Vietnam Maritime Administration The application for approval of the Plan for maritime safety assurance includes: Original copy or electronic form of the application for approval of the Plan for maritime safety assurance according to Form No. 02 specified in the Appendix attached hereto; Original copy of the dossier on assessment of terminal, wharf infrastructure meeting the requirements for receiving lightered ships with technical specifications greater than those specified in the Issuance Decision; original copy of the Plan for maritime safety assurance;

6. Procedures for receipt and processing of the application:

a) For the Plans for maritime safety assurance prescribed in Points a and c, Clause 2 of this Article:

The port authority shall receive the application. If the application is inadequate, within 03 working days from the day on which such application is received, the port authority shall provide guidance on the completion of the application as prescribed herein. If the application is adequate, within 07 working days from the day on which such application is received, the port authority shall consult with maritime safety enterprises, maritime pilotage enterprises and other relevant agencies and units. Within 02 working days from the date of receiving such request and related documents attached, the relevant enterprises, agencies and units shall respond in writing to the Port Authority;

No later than 03 working days from the date of receiving the responses from relevant enterprises, agencies and units, the Port Authority must issue and send a decision on approval of the Plan for maritime safety assurance using Form No. 2a directly or by post or via the online public service system to the Investor. In case of refusal, there must be a written response clearly stating the reasons.

b) For the Plans for maritime safety assurance prescribed in Point b of Clause 2 of this Article:

The port authority shall receive the application. If the application is inadequate, within 03 working days from the day on which such application is received, the port authority shall provide guidance on the completion of the application as prescribed herein. If the application is adequate, within 07 working days from the day on which such application is received, the port authority shall consult with maritime safety enterprises, maritime pilotage enterprises and other relevant agencies and units. Within 02 working days from the date of receiving such request and related documents attached, the relevant enterprises, agencies and units shall respond in writing to the Port Authority;

No later than 01 working day from the date of receiving the responses from relevant enterprises, agencies and units, the port authority must obtain approval from the Vietnam Maritime Administration. No later than 03 working days from the date of receipt of the written request of the Port Authority, the Vietnam Maritime Administration must issue a written approval or disapproval of the Maritime safety assurance plan to the Port Authority; in case of disapproval, a written response must be given clearly stating the reasons;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) For the Plans for maritime safety assurance prescribed in Points d of Clause 2 of this Article:

The Vietnam Maritime Administration shall receive the application. If the application is inadequate, within 03 working days from the day on which such application is received, the Vietnam Maritime Administration shall provide guidance on the completion of the application as prescribed herein. If the application is adequate, within 07 working days from the day on which such application is received, Vietnam Maritime Administration shall seek appraisal opinions from the construction authorities affiliated with the Ministry of Transport on the dossier on assessment of the terminal, wharf infrastructure meeting the requirements for receiving lightered ships with technical specifications greater than those specified in the Issuance Decision; opinions from the Port Authority, maritime safety enterprises, maritime pilotage enterprises and relevant agencies and units on the content of the maritime safety assurance plan. Within 15 days from the date of receiving such request and related documents attached, the relevant enterprises, agencies and units shall respond in writing to the Vietnam Maritime Administration.

No later than 07 working days from the date of receiving the responses from construction authorities affiliated with the Ministry of Transport, Port Authority, maritime safety enterprises, maritime pilotage enterprises, and relevant agencies and units, the Vietnam Maritime Administration must send a report to the Ministry of Transport for approval of the guidelines of allowing terminals and wharves to receive lightered ships with technical specifications greater than those specified in the Issuance Decision. No later than 05 working days, the Ministry of Transport must issue a written approval or disapproval.

No later than 05 working days from the date of receiving the approval from the Ministry of Transport, the Vietnam Maritime Administration must issue and send a decision on approval of the Plan for maritime safety assurance using Form No. 2a directly or by post or via the online public service system to the port enterprises. In case of refusal, there must be a written response clearly stating the reasons.

7. Investors and port enterprises are responsible for implementing the Maritime safety assurance plan according to the approved decision. The Vietnam Maritime Administration and Port Authorities are responsible for inspecting the implementation of the approved maritime safety assurance plan.”.

5. Amendment to point a of clause 3 of Article 10 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

“a) Investors or operators shall send the original copy or electronic form of the Application for renaming of the seaport according to Form No. 03 specified in the Appendix attached hereto directly or by post or via the online public service system to the Vietnam Maritime Administration.”.

6. Amendment to clause 2 of Article 12 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

“2. The Director General of the Vietnam Maritime Administration shall announce the opening and closure of terminals, wharves, floating terminals, and dedicated waters; put the terminals and wharves into temporary operation.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Amendment to Clause 1 of Article 13:

“1. The investor shall submit 01 application directly or by post or via online public service system to the Vietnam Maritime Administration. The application includes:

a) Original copy or electronic form of the application form for issuance of the opening of a seaport or offshore oil terminal according to Form No. 04 specified in the Appendix attached hereto;

b) A paper-based copy or an electronic copy of the commissioning test report of the seaport, offshore oil terminal, and navigation channel (in case the navigation channel is announced at the same time as the opening of the seaport) that has been completed and put into use, with a document approving the results of the commissioning of the work put into use as prescribed, as-built drawing of the land, vertical view and cross-section view of the port; for offshore petroleum platform, vertical and horizontal sections of the port are not required;

c) A paper-based copy or an electronic copy of the commissioning test record signed by the investor and competent organizations on the results of the survey of obstacles on the bottom of the area of water facing against the wharf or navigational channel, except for offshore oil terminals;

d) A paper-based copy or an electronic copy of Maritime Notice on the navigation channel and water area in front of the wharf, with a map attached; for offshore oil terminals, the Maritime Notice on the safety zone of the offshore oil terminal area;

dd) A certified copy or an electronic copy issued from the original book or an electronic copy certified from the original copy of Decision approving the Oil spill response plan for offshore oil terminals.”

b) Amendments to Clause 3 of Article 13:

“3. No later than 03 working days from the date of receipt of the application from the Vietnam Maritime Administration, the Ministry of Transport shall make an issuance of the opening of the seaport or offshore oil terminal according to Form No. 05 specified in the Appendix attached hereto and send it to the investor by post or online via the public service system, or the investor shall receive it directly at the Ministry of Transport.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“Article 14. Procedures for announcing the opening of terminals, wharves, floating terminals, and dedicated waters or putting terminals, wharves into temporary operation.”.

1. After completing the construction of terminals, wharves, floating terminals, or dedicated waters, or the construction of part of the work items of terminals, wharves, floating terminals satisfying the requirements prescribed in construction law, the investor shall submit an application for issuance of the opening of a terminal, wharf, floating terminal, dedicated waters, or putting terminals and wharves into temporary operation, directly or by post or via the online public service system to the Vietnam Maritime Administration.

2. The investor shall select an organization licensed to survey and find obstacles and clear the obstacles (if any) within the area of water facing against the floating terminal and the area of water facing against the terminal, wharf, navigational channel, and dedicated waters as prescribed.

After completing the survey, scanning and clearance of the obstacles, parties shall organize commissioning and make a record on commissioning of survey results, scanning and clearance of the obstacles within the area of water facing against the floating terminal and the area of water facing against the port, wharf, navigational channel, and dedicated waters.

3. The application for announcing the opening of terminals, wharves, floating terminals, and dedicated waters includes:

a) Original copy or electronic form of the application form for issuance according to Form No. 06 specified in the Appendix attached hereto;

b) A paper-based copy or an electronic copy of the commissioning record to put completed work into use attached with written notice on the results of the inspection of the commissioning of the work completion in accordance with the law on construction, as-built drawing of land, vertical view and cross-section view of the terminal, wharf, and dedicated waters;

c) A paper-based copy or an electronic copy of the Decision approving the results of the appraisal of the environmental impact assessment report of the project;

d) A paper-based copy or an electronic copy of the Commissioning record on fire prevention and fighting in accordance with the law on fire prevention and fighting.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Original copy or electronic form of the application form for putting terminals, wharves into temporary operation according to Form No. 06 specified in the Appendix attached hereto;

b) A paper-based copy or an electronic copy of the record on commissioning of completion of a construction item, construction work in accordance with the law on construction, as-built drawing of land, vertical view and cross-section view of the terminal, wharf construction item, construction work;

c) A paper-based copy or an electronic copy of the Decision approving the results of the appraisal of the environmental impact assessment report of the project;

d) A paper-based copy or an electronic copy of the Commissioning record on fire prevention and fighting in accordance with the law on fire prevention and fighting.

5. Procedures for receipt and processing of the application: The Vietnam Maritime Administration shall receive the application. If the application is inadequate, within 03 working days from the day on which such application is received, the Vietnam Maritime Administration shall provide guidance on the completion of the application as prescribed herein. If the application is adequate, within 03 working days from the day on which such application is received, the Vietnam Maritime Administration shall make an issuance of the opening of terminals, wharves, floating terminals, and dedicated waters, or putting terminals and wharves into temporary operation using Form No. 07 specified in the Appendix attached hereto, and send it directly or by post or via the online public service system to the investor.

6. For seaports with only one terminal or wharf, after completing the procedures for issuing the opening of the seaport, before putting the terminal or wharf into use, the investor must complete the procedures for issuing the opening of the terminal or wharf in accordance with this Article.

7. For dedicated waters, works that only serve pilot boarding, quarantine areas, storm shelters, or anchorage areas used to anchor ships waiting to enter a port, terminal, or wharf, or anchor public service ships without transshipping or loading cargo or providing other transport services, when issuing the opening and putting into use, the documents specified in Points c and d, Clause 3 of this Article, and the Notice of approval of the results of the commissioning of the works put into use shall be exempted.

8. The temporary operation period of the terminal, wharf in accordance with the record on commissioning of the construction works shall not exceed 12 months.

9. For temporary maritime infrastructure specified in Article 25 hereof serving the purpose of constructing works and projects, when issuing their putting into use, it is not necessary to submit the documents specified in Point c and Point d of Clause 3 of this Article and the Notice of acceptance of commissioning result of works put into use.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. Amendment to point b of clause 2 of Article 16 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

“b) Procedures for announcing the closure of seaports specified in points b and c of clause 1 of this Article:

The applicant shall send 01 the original copy or electronic form of the application for issuing closure of the seaport directly, by post or via the online public service system to the Ministry of Transport, using to Form No. 10 specified in the Appendix attached hereto.

The Ministry of Transport shall receive the application. If the application is inadequate, within 01 working day from the day on which such application is received, the Ministry of Transport shall provide guidance on the completion of the application as prescribed herein. If the application is adequate, within 05 working days from the day on which such application is received, the Ministry of Transport shall collect opinions from agencies related to closure of seaports and make an issuance of the seaport closure according to Form No. 09 specified in the Appendix attached hereto and send it to the applicant by post or via the online public service system or directly at the Ministry of Transport; in case of refusal, a written response must be given clearly stating the reasons.”.

10. Amendment to Article 20 of Decree No. 58/2017/ND-CP which is amended by Decree No. 76/2021/ND-CP:

“Article 20. Issuance of the List of terminals and wharves of Vietnamese seaports

1. In March of each year, the Vietnam Maritime Administration shall prepare and send 01 application to the Ministry of Transport for issuance of an updated list of terminals and wharves of Vietnamese seaports. The Ministry of Transport shall receive the application. If the application is inadequate, the Vietnam Maritime Administration shall provide guidance on the completion of the application as prescribed herein. If the application is inadequate, within 07 working days from the day on which such application is received, the Minister of Transport shall issue a Decision on issuance of an updated list of terminals and wharves of Vietnamese seaports using Form No. 64 specified in the Appendix attached hereto, and update it on the website of the Ministry of Transport. The application includes:

a) Application form for issuance of the List of terminals and wharves of Vietnamese seaports using Form No. 63 specified in the Appendix attached hereto;

b) Draft List of terminals and wharves of Vietnamese seaports.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Funds for develop and update the database of seaports, terminals and navigation channels shall be covered by the transport economics recurrent expenditure budget and other lawful funding sources.”.

11. Amendment to Article 22 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

“Article 22. Rules for management, operation of seaports

1. A seaport shall be managed and operated in accordance with law to ensure investment efficiency and avoid any possible loss and wastefulness. Before operating and receiving lightered with technical specifications greater than those specified in the Issuance Decision, terminals and wharves must have their Maritime safety assurance plan approved in accordance with Article 8 hereof.

2. Seaport infrastructures shall undergo maintenance in accordance with construction laws. For terminals and wharves receiving lightered ships with technical specifications greater than those specified in Issuance Decision that have their Maritime safety assurance plan approved, the Ministry of Transport shall provide for the frequency of assessment of the safety of the terminal and wharf structures.

3. Water areas facing against wharves and dedicated waters shall undergo periodic surveys, and notices thereof shall be sent to mariners.

4. The investor in the construction of terminals and wharves shall decide on the form of management and operation in accordance with this Decree and relevant laws. In case of shared use of terminals, wharves, dedicated waters, and navigation channels, investors are responsible for negotiating related rights and obligations.”.

12. Amendments to clause 2, clause 3, point d of clause 5 and addition of point dd after point d clause 5 of Article 23 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

a) Amendment to Clause 2 of Article 23:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Amendment to Clause 3 of Article 23:

“3. Enterprise shall invest in construction and manage operation of dedicated navigation channels. Cases where a dedicated navigational channel is converted into a public one in accordance with navigation channel development planning shall be approved by competent authorities and have part of investment capital (if any) refunded. The Ministry of Transport shall make a decision on converting the dedicated navigation channel into a public one at the request of the Vietnam Maritime Administration. Pursuant to the decision on converting the dedicated navigation channel into a public one, the Vietnam Maritime Administration shall receive the navigation channel from the enterprise to manage and operate it as prescribed.”.

c) Amendment to point d of Clause 5 of Article 23:

d) Dredging and maintenance of navigational channels to ensure that their depth is in accordance with technical specifications required by the approved design. After completing dredging and maintenance, commissioning must be carried out as prescribed. Construction warranty is not required if due to force majeure (storms, floods or natural sedimentation, erosion, or obstruction of channels);”

d) Addition of point dd after point d of Clause 5 of Article 23:

“dd) Clearance of obstacles: Illegal obstacles on channels and channel protection corridors must be cleared to ensure traffic safety. The port authority shall prepare records of obstacles that affect maritime traffic safety; organizations and individuals causing obstacles are responsible for clearing obstacles within the time limit decided by the port authority. If clearance is not carried out within the prescribed time limit, the port authority shall clear such obstacles and the organizations and individuals causing obstacles shall bear all costs. The Vietnam Maritime Administration shall organize the clearance of natural obstacles or obstacles of unknown cause.”.

13. Amendment to Article 24 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

“Article 24. Public maritime safety assurance services

1. Public maritime safety assurance services include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Operation, maintenance of aids to navigation on public navigation channels;

c) Periodic surveys serving the publication of maritime notices for public navigation channels (including pilot pick-up and drop-off locations), transshipment areas, anchorage areas, storm shelters in seaport waters assigned to the state maritime management authority affiliated with the Ministry of Transport;

d) Coastal information;

dd) Dredging and maintenance of public navigational channels to ensure that their depth is in accordance with design standards;

e) Maintenance, renovation, upgrade and repair of maritime infrastructure property assigned to the state maritime management authority affiliated with the Ministry of Transport;

g) Maritime search and rescue;

h) Processing and transmitting maritime security information;

i) Clearance of obstacles affecting maritime safety (including natural obstacles or obstacles of unknown cause);

k) Operation and maintenance of VTS system;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

m) Unexpected maritime safety assurance missions.

2. The Ministry of Transport shall organize the task assignment, ordering or bidding for the provision of public maritime safety assurance services using recurrent expenditure of the state budget as prescribed in Appendix IV hereto. Even though public maritime safety assurance services specified in Appendix IV attached hereto can be ordered, bidding method is still recommended.

3. The Ministry of Transport shall develop and amend economic and technical norms; cost norms; establish and adjust procedures for maintenance, monitoring, inspection and assessment of construction quality using regular expenditure of the state budget as prescribed.”.

14. Amendment to clause 3 of Article 39 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

“3. Organizations and individuals have an obligation to establish the aids to navigation upon construction of underground works, works that pass the navigational channels or works that affect maritime operations, such as: power lines, cable cars, underground works, drilling rigs, wind power works, hydropower works, thermal power works and other similar work; upon management of operation of dedicated navigation channels or use of the following water areas:

a) Areas where boring geology investigations, and oil and gas extraction are carried out;

b) Fishing and aquaculture areas;

c) Construction and salvage areas;

d) Areas where cables or underground pipes, underground works and equipment are installed and affect maritime operations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Areas where oceanographic data collection system is installed;

g) Areas where entertainment, tourism and sports activities are carried out.

h) Areas where submersibles operate;

i) Operating waters of offshore wind power plants;

k) Take-off and landing areas for seaplanes.”.

15. Amendment to point a of clause 1 of Article 40 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

“a) Original copy or electronic form of the application form of the organization, individual according to Form No. 15 specified in the Appendix attached hereto;”

16. Amendment to Clause 1 of Article 41 of Decree No. 58/2017/ND-CP , which is amended by Decree No. 74/2024/ND-CP:

“a) Original copy our electronic form of the application form for putting aids to navigation into use according to Form No. 16 specified in the Appendix attached hereto;”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Amendment to point b of Clause 2 of Article 44:

b) Maritime safety enterprises shall survey the depth of public navigational channels and dedicated waters (except for the dedicated transshipment areas) and be accountable for the results provided to include them in the maritime notices;

b) Addition of point e after point dd of Clause 2 of Article 44:

“e) The Ministry of Transport shall elaborate regulations on the frequency of surveys for maritime notices of public navigation channels, pilot boarding areas; the frequency of surveys of dedicated navigation channels, waters facing against terminals, wharves, floating terminals, anchorage areas, transshipment areas, and storm shelter areas.”.

18. Amendment to Article 45 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

“Article 45. Authority to issue maritime notices

1. The Vietnam Maritime Administration shall organize the first issuance of maritime notice of technical specifications of navigation channels, waters facing against wharves and dedicated waters after construction, dredging, maintenance, renovation and upgrading as prescribed in Clause 2 of Article 44 hereof and maritime notices prescribed in Clause 9 of Article 44 hereof.

2. Port authorities shall organize the periodic issuance of maritime notice of technical specifications of navigation channels, waters facing against wharves and dedicated waters specified in Clause 2, Article 44 hereof and maritime notices prescribed in Clauses 1, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 of Article 44 hereof.

19. Amendment to clause 1 of Article 38 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Original copy or electronic form of the application form of the investor and operator according to Form No. 31 specified in the Appendix attached hereto;

b) Paper-based copy or electronic copy of the competent authority’s written consent to the establishment of aids to navigation;

c) Paper-based copy or electronic copy of the technical design;

d) Paper-based copy or electronic copy of record on commissioning and transfer of the work put into use.".

20. Amendment to clause 1 of Article 49 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

“1. The unit managing and operating aids to navigation shall submit 01 application for issuance of the maritime notice, directly or by post or via online public service system, to the issuing authority according to applicable regulations. The application includes:

a) Original copy or electronic form of the application form for issuance of maritime notices of operation of aids to navigation according to Form No. 31 specified in the Appendix attached hereto;

b) Paper-based copy or electronic copy of the record on condition of aids to navigation.”.

21. Amendment to clause 1 of Article 50 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Original copy or electronic form of the application form of the investor and operator according to Form No. 31 specified in the Appendix attached hereto;

b) Paper-based copy or electronic copy of record on commissioning of survey results;

c) Paper-based copy or electronic copy of the contour map of the depth survey carried out within 15 days by the time the application is submitted, a survey report and other relevant documents collected at the site.”.

22. Amendment to clause 1 of Article 51 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

“1. The investor or operators shall submit 01 application for issuance of maritime notices directly or by post or via online public service system to the issuing authority as prescribed. The application includes:

a) Original copy or electronic form of the application form of the investor and operator according to Form No. 31 specified in the Appendix attached hereto;

b) Paper-based copy or electronic copy of the competent authority’s written response to the conformity to the seaport development planning;

c) Paper-based copy or electronic copy of the technical design approved by a competent authority;

d) Paper-based copy or electronic copy of as-built drawing;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Paper-based copy or electronic copy of record on commissioning of results of the survey and obstacle scan;

g) Paper-based copy or electronic copy of the contour map of depth survey carried out within 15 days by the time the application is submitted, a survey report and other relevant documents collected at the site;

h) Paper-based copy or electronic copy of contour map of the obstacle scanning route;

23. Amendment to clause 1 of Article 52 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

“1. The investor or operators shall submit 01 application for issuance of maritime notices directly or by post or via online public service system to the issuing authority as prescribed. The application includes:

a) Original copy or electronic form of the application form of the investor and operator according to Form No. 31 specified in the Appendix attached hereto;

b) Paper-based copy or electronic copy of the technical design approved by a competent authority;

c) Paper-based copy or electronic copy of the competent authority’s written consent to the construction;

d) Paper-based copy or electronic copy of construction plan or drawing;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Paper-based copy or electronic copy of main technical specifications of the construction equipment.”.

24. Amendment to clause 1 of Article 53 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

“1. The investor or operators shall submit 01 application for issuance of maritime notices directly or by post or via online public service system to the issuing authority as prescribed. The application includes:

a) Original copy or electronic form of the application form of the investor and operator according to Form No. 31 specified in the Appendix attached hereto;

b) Paper-based copy or electronic copy of the technical design approved by a competent authority;

c) Paper-based copy or electronic copy of as-built drawing;

d) Paper-based copy or electronic copy of record on commissioning and transfer of the work put into use;

dd) Paper-based copy or electronic copy of record on commissioning of results of obstacle scan;

e) Paper-based copy or electronic copy of main technical specifications of the work.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“1. The investor or operators shall submit 01 application for issuance of maritime notices directly or by post or via online public service system to the issuing authority as prescribed. The application includes:

a) Original copy or electronic form of the application form of the investor and operator according to Form No. 31 specified in the Appendix attached hereto;

b) Paper-based copy or electronic copy of the contour map or nautical chart showing the sea areas where maritime operations are restricted or prohibited;

c) Paper-based copy or electronic copy of the competent authority’s written consent according to regulations of law (if any);

d) Paper-based copy or electronic copy of necessary documents and information relating to the sea areas where maritime operations are restricted or prohibited (if any).”.

26. Amendment to point e of clause 2 of Article 62 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

e) Only dive (for inspection, repair, and maintenance of ships; to salvage ships and sunken property) or carry out repair activities, lowering lifeboats, and underwater activities related to maritime operations after obtaining the consent of the port authority, except for diving to clean the lower part of private sailing ships, yachts, and tourist boats when anchored at terminals or wharves reserved for private sailing ships, yachts, and tourist boats. Procedures for applying for permission: The declarant shall submit an original copy or electronic form of the application made using the Form No. 35 provided in the Appendix attached hereto, directly or by post, or via the online public service system to the port authority. Within 04 working hours since receipt of the application, the port authority shall provide a written response to the application for permission to operate in the seaport waters and the area managed by ​​the Port Authority. In case of refusal, a written response clearly stating reasons shall be given.”.

27. Amendment to clause 1 of Article 64 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

A ship that arrives at or departs from a wharf, floating terminal; performs side-by-side mooring; moves or moves within the channel, turns within the waters facing against the wharf, waters facing against floating terminal, dedicated waters within seaport waters and areas managed by the port authority, must be assisted by a tugboat as prescribed by the Seaport internal regulations.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“e) Maintain the technical state of the wharves, warehouses, storage yards, and equipment; the depth of waters facing against the wharf; and other water areas that are managed and used by the port enterprise as prescribed; carry out periodic surveys; and apply for the issuance of the maritime notices that include the waters facing against the wharf and other water areas that are managed and used by the port enterprise. Carry out maintenance according to applicable regulations and relevant regulations of law to ensure safety in operation;”.

29. Amendment to points b and d of clause 1 of Article 68 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

a) Amendment to point b of Clause 1 of Article 68:

b) When anchoring at the wharf, the larger ship is not allowed to perform side-by-side mooring from the outside of the smaller ship;”.

b) Amendment to point d of Clause 1 of Article 68:

“d) Only public service ships, ships supplying water, oil, food, equipment and reserve items, waste collection ships, pilot ships, fire-fighting ships, ships transshipping passengers from passenger ships or similar service ships are allowed to be moored side-by-side to the passenger ships.”.

30. Amendment to clause 2 of Article 69 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

“2. When anchored in the seaport waters, there must always be at least two-thirds of seafarers on board with appropriate positions on board, including the master or chief mate and the chief engineer officer or second engineer officer that are responsible for dispatching ships or dealing with emergency cases.

For private sailing ships, yachts, and tourist boats: there must be always at least 01 seafarers on board that are responsible for dispatching ships or dealing with emergency cases. In case the port or wharf owner arranges personnel to keep watch, be ready to mobilize and ensure safety, there is no need to arrange on-duty seafarer.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“1. The ship that arrives at and departs from the maritime area within a seaport shall undergo the procedures that are the same as the ship that arrives at or departs from a seaport, except for private sailing ships, yachts, and tourist boats. Private sailing ships, yachts, and tourist boats operating in seaport waters must inform in writing, by fax or email, port authorities of the ship operation plan for supervision.".

32. Amendments to points a and b of Clause 3 of Article 75 of Decree No. 58/2017/ND-CP , which is amended by Decree No. 69/2022/ND-CP:

“a) The applicant shall submit 01 application directly or by post or via online public service system to the Vietnam Maritime Administration. The application includes: Original copy or electronic form of the application form using Form No. 40 specified in the Appendix attached hereto for consent to the arrival of the foreign ship at a seaport; paper-based copy or electronic copies of documents relating to the purposes and duration of the ship’s arrival at a seaport; paper-based copy or electronic copies of the ship registration certificate;

The Vietnam Maritime Administration shall receive the application. If the application is inadequate, within 03 working days from the day on which such application is received, the Vietnam Maritime Administration shall provide guidance on the completion of the application as prescribed herein. If the application is adequate, within 03 working days from the day on which such application is received, the Vietnam Maritime Administration shall send a written response directly or by post or via the online public service system to the applicant; in cases of refusal, a written response clearly stating the reason must be sent.”.

33. Amendment to Article 76 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

Article 76. Time for completion of procedures

Relevant state regulatory authorities at the seaport shall be available 24/7 at the place where procedures are carried out as prescribed in Article 77 hereof to fulfill their duties, except for online procedures for ships.".

34. Amendment to Article 84 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

“Article 84. Conversion from paper documents into e-documents and vice versa

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

35. Amendment to clause 1 of Article 85 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

“1. The declarant shall use his/her digital signatures for declaration on the web portal in accordance with law on e-transactions.”.

36. Addition of Chapter IVa after Chapter IV:

“Chapter IVa

REGULATIONS ON MANAGEMENT OF SUBMERSIBLES PROVIDING TOURISM SERVICE IN VIETNAM’S SEAPORT WATERS

Article 105a. Submersible operational areas

1. Submersibles are only allowed to operate in the submersible operational areas approved by the Vietnam Maritime Administration and allocated by the competent authority.

2. Procedures for approval of submersible operational areas

a) The organization shall submit 01 application directly or by post or via online public service system to the Vietnam Maritime Administration;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

If the application is adequate, within 03 working days from the day on which such application is received, the Vietnam Maritime Administration shall send a written request (together with 01 copy of the application specified in Clause 3 of this Article) to the Ministry of National Defense, the Ministry of Natural Resources and Environment and the relevant People's Committees of provinces and cities for opinions. Within 30 working days from the date of receiving such request and related documents attached, such agencies shall respond in writing to the Vietnam Maritime Administration.

c) Within 10 days from the date of receipt of the written response from the Ministry of National Defense, the Ministry of Natural Resources and Environment, and relevant People's Committees of provinces and cities, the Vietnam Maritime Administration shall issue a decision on approval according to Form No. 66; in case of refusal, a written response must be given stating the reasons.

3. The application for approval of submersible operational areas includes:

“a) Original copy or electronic form of the application form using Form No. 65 specified in the Appendix attached hereto;

b) Original copy of the location map of the aids to navigation;

c) A certified copy or an electronic copy issued from the original book or an electronic copy certified from the original copy of Decision approving the investment project.”

Article 105b. Requirements for seafarers of a submersible

1. General regulations

a) Meet the standards for seafarers in term of medical fitness and ensure the working age according to the Vietnamese labor law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Have a Certificate of Proficiency in Special Training of seafarers: crowd management for passenger ships; safety training for personnel providing direct service to passengers in passenger spaces; passenger safety training for passenger ships; crisis management and human behavior training.

2. Requirements relating to competencies for submersible pilots

In addition to requirements specified in Clause 1 of this Article, submersible pilots must meet the following requirements:

a) Hold an advance diploma in ship control engineering or higher;

b) Have held the position of deck officer for 06 months or more;

c) Have a Certificate of Competency in submersible navigation issued by the manufacturer.

3. Requirements relating to competencies for seafarers assisting navigation of submersibles

In addition to requirements specified in Clause 1 of this Article, seafarers assisting navigation of submersibles must meet the following requirements:

a) Hold a diploma in ship navigation engineering or higher;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Have a Certificate of completion of training course for seafarers assisting navigation of submersibles issued by the manufacturer.

Article 105c. Minimum manning requirements of submersibles

1. Minimum manning requirements of submersibles shall comply with the manufacturer's instructions and not be less than the number of submersible seafarers stated on the Submersible technical safety certificate.

2. The owner of the submersible shall man the submersibles with sufficient personnel in accordance with Clause 1 of this Article.

Article 105d. Procedures for approval of Plans for putting submersibles into use

1. The organization shall submit 01 application directly or by post or via online public service system to the Port authority.

2. The Port authority shall receive the application. If the application is inadequate, within 03 working days from the day on which such application is received, the Port authority shall provide guidance on the completion of the application as prescribed herein;

If the application is adequate, within 03 working days from the day on which such application is received, the Port authority shall send a written request (with 01 copy of the application specified in Clause 4 of this Article) to the Border Guard Commands of coastal provinces and cities, Military Commands of provinces and cities, Department of Transport and relevant agencies for opinions. Within 10 working days from the date of receiving such request and related documents attached, such agencies shall respond in writing to the Port authority.

3. No later than 07 working days from the date of receipt of responses from relevant agencies, the Port Authority shall approve the Plan for putting the submersible into use in accordance with Form No. 68 specified in the Appendix attached hereto. In case of refusal, a written response clearly stating reasons shall be given.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Original copy or electronic form of the application form for approval of Plan for putting the submersible into use using Form No. 67 specified in the Appendix attached hereto;

b) Paper-base copy or electronic copy of submersible registration certificate;

c) A certified copy or an electronic copy issued from the original book or an electronic copy certified from the original copy of Decision allocation of sea area;

d) Original copy of the Plan for arrangement of the submersible pilot;

dd) Original copy of the Plan for assurance of maritime safety and security, environmental pollution prevention and search and rescue during submersible operations.

Article 105dd. Termination of submersible operations

1. Cases of termination of submersible operations

a) The submersible's operating period expires according to the approved Plan for putting the submersible into use;

b) The organization licensed to operate the submersible does not operate it within 12 months from the date of approval of the Plan for putting the submersible into use;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) For reasons of ensuring national defense and security;

dd) The organization operating the submersible no longer needs to operate or use it.

2. The Maritime Port Authority shall issue a decision to terminate the operation of the submersible in accordance with Points a, b, c, and d of Clause 1 of this Article.

3. Documentation and procedures for terminating the operation of a submersible as prescribed in Point d of Clause 1 of this Article

a) The organization operating submersible shall send the original copy or electronic form of 01 Application form according to Form No. 69 specified in the Appendix attached hereto directly or by post or online via the public service system to the Port Authority;

b) Within 03 working days from the date of receipt of the application, the Port Authority shall terminate the operation of submersible in accordance with Form No. 70 specified in the Appendix attached hereto.

4. The Port Authority shall inform relevant agencies and organizations of such termination.

Article 105e. Responsibilities of organizations operating submersibles

1. Develop and maintain a safety management system for submersibles as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Organize the transfer of people from the mother ship supporting the submersibles to the submarine and perform diving operations, ensuring safety.

4. Develop a plan to arrange submarine operators in accordance with the manufacturer's instructions in accordance with the technical characteristics of the vehicle and the actual operation and use, and be accountable for this arrangement.

5. Be accountable for the quality of training and coaching of the seafarer of the submersible.

6. Establish and maintain aids to navigation as prescribed.

7. Purchase insurance and perform insurance obligations as prescribed.

8. Keep a logbook of submersible operations in accordance with regulations as for ships.

9. Develop accident and incident handling plans, search and rescue plans (on the water and underwater) and organize drills for such plans before putting the submersible into use at least once a year.

10. Carry out registration and inspection according to regulations for means participating in operations related to passenger submersibles.

11. When carrying out diving operations during the day, before 16:00 every day, a report must be sent to the Port Authority on the results of the implementation of the diving operation plan for the day and a plan for the next day's diving operations must be made, including the main contents (submersible name, seafarer, total number of dives, number of passengers on each dive, start time and end time of each dive). If there are any changes or other requirements, the Port Authority must be notified immediately to organize the inspection and supervision of diving operations. Daily diving operation plans must be stored as required and must be presented and provided immediately upon request by state regulatory authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Responsibilities of the master of the mother ship supporting the submersible

a) Ensure that diving operations are carried out safely and in accordance with the operating instructions as prescribed;

b) Ensure the safety of passengers on the mother ship supporting the submersible;

c) Control the number of passengers on the mother ship supporting the submersible and the submersible according to the number of people recorded on the Technical Safety Certificate of the ship and the information of the seafarers and passengers on the submersible in accordance with the notification sent to the Port Authority;

d) Regulate the operation of means and equipment assisting the submersible, promptly apply effective rescue and assistance measures when incidents or accidents related to diving operations occur; at the same time, immediately report to the Port Authority and relevant authorities to cooperate in the rescue;

dd) Notify the Port Authority of the end of the diving operation and other arising issues (if any) via communication channels;

e) Record all information and sign the confirmation in the diving operation log;

g) Control the number and list of passengers, check the ship before and after diving, present or provide immediately upon request of the managing agency.

2. Responsibilities of the submersible pilot

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Carry out pre- and post-dive checks in accordance with the submersible operation procedures;

c) Operate the submersible safely and in accordance with the operation instructions as prescribed;

d) Record the submersible operation log, including detailed information about the submersible; passengers, seafarers (full name, personal identification number or passport), present or provide it immediately upon request of the managing agency.

3. Responsibilities of the seafarer assisting navigation of the submersible

a) Assist the submersible pilot;

b) Replace the submersible pilot if the submersible pilot loses the ability to control the submersible;

c) Provide instructions on safety rules and how to use safety equipment on the submersible to passengers participating in diving operations before starting, during and ending the diving operation.

Article 105h. Responsibilities of passengers

Comply with the instructions of competent authorities and the instructions of the seafarers while participating in diving operations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Supervise diving operations to ensure safety in accordance with the approved Plan for putting the submersible into use.

2. Receive notifications and reports from the organization operating the submersible and cooperate with relevant agencies in coordinating search and rescue, handling accidents and incidents in the area.

Article 105k. Regulations on cooperation in search and rescue when incidents occur during diving operations

1. The cooperation in information exchange related to accidents, incidents, ensuring maritime safety and security and pollution prevention must be prompt, timely, complete and accurate.

2. The organization operating the submersible, the master of the mother ship supporting the submersible, the Port Authority and relevant parties, upon receiving information about accidents and incidents during diving operations, must promptly and accurately notify and forward the received information to the unit in charge of handling the accident and incident, ensuring maritime safety and security and preventing environmental pollution.

3. The National Civil Defense Steering Committee shall take charge and cooperate in search and rescue activities for submersible search and rescue incidents.

Article 105l. Accident and incident reporting

1. In case of an accident or incident involving a submersible occurring in the seaport waters and the Vietnamese waters, the organization operating the submersible and the master of the mother ship supporting the submersible must immediately report to the Port Authority.

2. Upon receiving notice or knowing about an accident or incident, the Port Authority shall immediately forward such information to the following agencies and organizations: Vietnam Maritime Administration; Maritime Safety Enterprises, if the accident causes damage or renders ineffective maritime support equipment or affects the maritime safety of ships; People's Committees of provinces and centrally affiliated cities and provincial-level military agencies, if the accident causes or is likely to cause environmental pollution or damage to aquatic resources.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The authority to investigate accidents or incidents involving means assisting submersible operations shall comply with the law.

2. When a submersible is involved in an accident or incident, the organization of accident, incident investigation shall comply with the law on accident investigation for ships.”.

37. Amendments to clause 1 and point b of clause 2 of Article 99 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

a) Amendment to Clause 1 of Article 99:

1. Places where procedures are carried out: Headquarters or representative offices the port authority.”.

b) Amendment to point b of Clause 2 of Article 99:

“b) Documents to be presented (original copies): Certificate of registration of inland waterway vehicle; Certificate of conformity from inspection of technical safety quality and environmental protection of the vehicle; seafarer register; Diploma or Certificate of professional competence, professional certificate of seafarers, pilot.”.

38. Amendment to clause 1 of Article 100 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

1. Places where procedures are carried out: Headquarters or representative offices of the port authority.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“2. The rescue of persons in distress is an obligation of all organizations, individuals, ships and other means while operating within seaport waters and Vietnamese territorial waters. Any ship that receives a rescue request from the agency in charge of search and rescue or discovers or receives a distress signal from another person or ship in distress at sea or within seaport waters must make every effort to help and rescue people in distress, even though such effort entails the ship's going off the predetermined course, and must promptly inform relevant organizations and individuals thereof, provided it is capable of rescuing and if the rescue does not pose any serious danger to the ship and people onboard. The less damaged ship shall assist more damaged ships even though the accident or emergency is not caused by the former.”.

40. Amendments to the heading of Article 110, clause 2 of Article 44 and addition of clause 5 after clause 4 of Article 44 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

a) Amendment to the heading of Article 110:

“Article 110. Transport of passengers and cargoes, mineral mining, fishing and aquaculture within seaport waters”.

b) Amendment to Clause 2 of Article 110:

“2. The mineral mining, fishing and aquaculture within seaport waters may only be carried out if such activities do not affect maritime operations, maritime safety and security and environmental safety in the area and are licensed by competent authorities, allocated sea areas as prescribed.”.

c) Addition of clause 5 after clause 4 of Article 110:

“5. The People's Committees of provinces and cities shall cooperate with the Port Authorities to handle aquaculture activities that endanger or obstruct maritime traffic in seaport waters and sea areas in accordance with law.".

41. Addition of points c and b to clause 8 of Article 113 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

42. Amendment to clause 2 of Article 114 of Decree No. 58/2017/ND-CP:

“2. The Director of the port authority shall take charge in commanding the salvage of ships involved in a fire or explosion within seaport waters until a competent commander of a fire safety authority is present at the scene.”.

43. Replacement of the forms in Decree No. 58/2017/ND-GOVERNMENT, which is amended by Decree No. 74/2023/ND-CP:

a) Replace forms No. 01, 02, 06, 07, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 34, 35, 39, 40, 46, 49, 50, 51, 59, 61, 62 of Decree No. 58/2017/ND-CP with forms No. 01, 02, 06, 07, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 34, 35, 39, 40, 46, 49, 50, 51, 59, 61, 62 of Decree No. 58/2017/ND-CP respectively with forms No. 01, 02, 06, 07, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 34, 35, 39, 40, 46, 49, 50, 51, 59, 61, 62 in Appendix I attached hereto;

b) Replace forms No. 42, 43, 44, 47, 48, and 57 of Decree No. 58/2017/ND-CP amended and supplemented by Decree No. 74/2023/ND-CP with forms No. 42, 43, 44, 47, 48, and 57 in Appendix II attached hereto.

44. Add forms No. 2a, 35a, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69 and 70 in Appendix III attached hereto.

45. Add Appendix IV attached hereto.

Article 2. Annulment of some parts of some Decrees

1. Parts of Decree No. 58/2017/ND-CP dated May 10, 2017 of the Government detailing a number of articles of the Vietnam Maritime Code on the management of maritime operations are annulled:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Clause 4 and Clause 13 of Article 3 of Decree No. 58/2017/ND-CP are annulled;

2. Parts of Decree No. 70/2016/ND-CP (which is amended by Decree 147/2018/ND-CP) are annulled:

a) Point b of Clause 1 of Article 1 of Decree No. 70/2016/ND-CP is annulled;

b) Section 3 of Chapter II of Decree No. 70/2016/ND-CP (which is amended by Decree 147/2018/ND-CP) is annulled:

Article 3. Effect

This Decree comes into force from April 10, 2025. Forms No. 42, 43, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 57 specified in Clause 43 of Article 1 hereof come into force from April 10, 2027.

Article 4. Transitional clauses

For terminals and wharves permitted to receive lightered ships with technical specifications greater than those specified in the Decision promulgated before the effective date hereof, and are operating safely but do not have a Maritime Safety Assurance Plan approved in accordance with Clause 4, Article 1 hereof, they may continue to receive lightered ships with technical specifications greater than those specified in the Decision promulgated and must have the Maritime Safety Assurance Plan approved by a competent authority no later than 12 months from the effective date hereof.

After 12 months from the effective date hereof, terminals and wharves that do not have a maritime safety assurance plan approved by a competent authority shall not be allowed to receive lightered ships with technical specifications greater than those specified in the promulgated Decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Minister of Transport shall take charge and cooperate with relevant ministries, central authorities and People's Committees of provinces and centrally affiliated cities in organizing the implementation of this Decree.

2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Government agencies, Presidents of People's Committees of provinces and centrally affiliated cities and relevant organizations, individuals are responsible for implementing this Decree.

ON BEHALF OF GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Tran Hong Ha

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 34/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định trong lĩnh vực hàng hải
Số hiệu: 34/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Giao thông - Vận tải
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 25/02/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản