Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 như sau:
“Điều 3. Nguyên tắc kinh doanh xổ số
1. Kinh doanh xổ số là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo đáp ứng nhu cầu giải trí của một bộ phận người dân có thu nhập chính đáng và đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Chỉ có doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số mới được phép tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số.”
Xem nội dung VBĐiều 3. Nguyên tắc kinh doanh xổ số
1. Chỉ có doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số mới được phép tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số
...
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10 Điều 6 như sau:
‘‘Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
8. Cung cấp thông tin dự đoán trước kết quả xổ số.
Xem nội dung VBĐiều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
...
8. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số
...
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 ... Điều 7 như sau:
“Điều 7. Các loại hình, sản phẩm xổ số
2. Xổ số tự chọn số (thủ công, điện toán).
Xem nội dung VBĐiều 7. Các loại hình xổ số
...
2. Xổ số tự chọn (thủ công, điện toán).
Việc phát hành các loại vé xổ số điện toán được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3 Điều 5 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 5. Phát hành vé xổ số
...
2. Công ty xổ số điện toán Việt Nam được phép phát hành các loại vé xổ số điện toán theo quy định của Bộ Tài chính. Sản phẩm, hoạt động phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của các loại hình xổ số tự chọn số điện toán được thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn khác của Bộ Tài chính.
3. Việc phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng đối với các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán được phép phát hành của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 44/2009/TT-BTC ngày 10 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành xổ số điện toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Xem nội dung VBĐiều 7. Các loại hình xổ số
...
2. Xổ số tự chọn (thủ công, điện toán).
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Việc phát hành các loại vé xổ số điện toán được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3 Điều 5 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số
...
8. Sửa đổi Khoản 2 Điều 16 như sau:
“Điều 16. Thực hiện trả thưởng
2. Thời hạn trả thưởng của doanh nghiệp đối với khách hàng tối đa là 60 ngày, kể từ ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé số. Quá thời hạn, các vé trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng.
Căn cứ vào thời hạn trả thưởng tối đa nêu trên, Bộ Tài chính quy định thời hạn trả thưởng cụ thể cho từng loại hình, sản phẩm xổ số.”
Xem nội dung VBĐiều 16. Thực hiện trả thưởng
...
2. Thời hạn trả thưởng của doanh nghiệp đối với khách hàng là 60 ngày, kể từ ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé số. Quá thời hạn, các vé trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 30 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 30. Thời hạn lĩnh thưởng, thời gian thanh toán giải thưởng.
1. Thời hạn lĩnh thưởng của vé xổ số trúng thưởng là 30 ngày, kể từ ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé xổ số. Quá thời hạn này, các vé xổ số trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng.
2. Công ty xổ số kiến thiết thực hiện trả thưởng tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và các đại lý xổ số được uỷ quyền.
3. Thời gian thanh toán vé xổ số trúng thưởng của công ty xổ số kiến thiết đối với người trúng thưởng chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị lĩnh thưởng của khách hàng.
4. Đối với các trường hợp có phát sinh tranh chấp, khiếu nại, thời gian thanh toán được kéo dài cho đến khi có kết luận chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Xem nội dung VBĐiều 16. Thực hiện trả thưởng
...
2. Thời hạn trả thưởng của doanh nghiệp đối với khách hàng là 60 ngày, kể từ ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé số. Quá thời hạn, các vé trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3.1 Khoản 3 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
3. Thực hiện trả thưởng
3.1. Thời hạn lĩnh thưởng, thời gian thanh toán giải thưởng
3.1.1. Thời hạn lĩnh thưởng của vé trúng thưởng là 60 ngày, kể từ ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé số. Quá thời hạn quy định, các vé trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng.
3.1.2. Công ty Xổ số kiến thiết thực hiện trả thưởng tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và các đại lý xổ số được uỷ quyền.
3.1.3. Thời gian thanh toán vé trúng thưởng của Công ty Xổ số kiến thiết đối với người trúng thưởng chậm nhất là 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị lĩnh thưởng của khách hàng.
Đối với các trường hợp có phát sinh tranh chấp, khiếu nại, thời gian thanh toán được kéo dài cho đến khi có kết luận chính thức của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Xem nội dung VBĐiều 16. Thực hiện trả thưởng
...
2. Thời hạn trả thưởng của doanh nghiệp đối với khách hàng là 60 ngày, kể từ ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé số. Quá thời hạn, các vé trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 30 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3.1 Khoản 3 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số
...
10. Sửa đổi Khoản 2 ... Điều 30 như sau:
“Điều 30. Xử lý vi phạm
2. Các hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức phạt, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh xổ số được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động kinh doanh xổ số.
Xem nội dung VBĐiều 30. Xử lý vi phạm
...
2. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xổ số khi có vi phạm còn bị xử lý theo các hình thức sau đây:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm;
b) Tước quyền sử dụng có thời hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
c) Hạn chế địa bàn, loại hình sản phẩm kinh doanh;
d) Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 151/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/11/2018
Điều 4. Sửa đổi, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số như sau:
1. Điểm a khoản 2 Điều 12 được sửa đổi như sau:
“a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; nếu là tổ chức phải là tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;”
Xem nội dung VBĐiều 12. Đại lý xổ số
...
2. Để làm đại lý xổ số, các tổ chức, cá nhân phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; nếu là tổ chức phải là tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 151/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/11/2018
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 151/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/11/2018
Điều 4. Sửa đổi, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số như sau:
...
2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 23.
Xem nội dung VBĐiều 23. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số
...
2. Các công ty xổ số kiến thiết đang hoạt động theo mô hình công ty nhà nước phải làm thủ tục để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 151/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/11/2018
Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số
...
2. Bổ sung Khoản 5 Điều 4 như sau:
“Điều 4. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh xổ số
5. Chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn thực hiện tuyên truyền, phổ biến và khuyến cáo cho người tham gia dự thưởng xổ số kiểm soát mức độ tham gia dự thưởng xổ số.”
Xem nội dung VBĐiều 4. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh xổ số
1. Tuân thủ các quy định của Nhà nước về hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Tổ chức kinh doanh theo đúng thể lệ đã công bố với khách hàng.
3. Thanh toán đầy đủ, kịp thời các giải thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng; bảo đảm bí mật về thông tin trúng thưởng và thông tin nhận thưởng theo yêu cầu của khách hàng trúng thưởng.
4. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và các quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số
...
3. ... bổ sung Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10 Điều 6 như sau:
...
9. Lợi dụng hình thức khuyến mại mang tính may rủi để kinh doanh xổ số trái phép với mục tiêu kiếm lợi nhuận thông qua việc thu tiền của khách hàng.
10. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.”
Xem nội dung VBĐiều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Tổ chức kinh doanh xổ số trái phép dưới mọi hình thức và mọi loại phương tiện.
2. Sử dụng kết quả xổ số do các doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành để tổ chức các chương trình dự thưởng.
3. Phát hành xổ số từ nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân ở trong nước.
4. Làm sai lệch kết quả trúng thưởng.
5. Sử dụng tiền của Nhà nước để tham gia dự thưởng xổ số.
6. Làm giả vé số dưới mọi hình thức.
7. Sử dụng xổ số làm phương tiện để rửa tiền.
8. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Điều này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số
...
4. ... bổ sung ... Khoản 5 Điều 7 như sau:
“Điều 7. Các loại hình, sản phẩm xổ số
...
5. Bộ Tài chính quy định danh mục sản phẩm cụ thể đối với các loại hình xổ số theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP trong từng thời kỳ để bảo đảm mục tiêu quản lý của Nhà nước.”
Xem nội dung VBĐiều 7. Các loại hình xổ số
1. Xổ số truyền thống.
2. Xổ số tự chọn (thủ công, điện toán).
3. Xổ số biết kết quả ngay (xổ số cào, xổ số bóc).
4. Các loại hình xổ số khác theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 6. Loại hình và sản phẩm xổ số phát hành
1. Đối với loại hình xổ số truyền thống:
a) Xổ số truyền thống 5 chữ số;
b) Xổ số truyền thống 6 chữ số.
2. Đối với loại hình xổ số lô tô thủ công:
a) Xổ số lô tô tự chọn 2 chữ số;
b) Xổ số lô tô tự chọn 3 chữ số;
c) Xổ số lô tô tự chọn 4 chữ số;
d) Xổ số lô tô tự chọn 2 cặp số;
đ) Xổ số lô tô tự chọn 3 cặp số;
e) Xổ số lô tô tự chọn 4 cặp số.
3. Đối với loại hình xổ số biết kết quả ngay:
a) Xổ số bóc biết kết quả ngay;
b) Xổ số cào biết kết quả ngay.
Xem nội dung VBĐiều 7. Các loại hình xổ số
1. Xổ số truyền thống.
2. Xổ số tự chọn (thủ công, điện toán).
3. Xổ số biết kết quả ngay (xổ số cào, xổ số bóc).
4. Các loại hình xổ số khác theo quy định của pháp luật.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số
...
5. Bổ sung Khoản 3 Điều 11 như sau:
“Điều 11. Phân phối vé số
3. Số lượng vé của từng đợt phát hành do doanh nghiệp kinh doanh xổ số quyết định cụ thể nhưng không được vuợt quá hạn mức số lượng, giá trị vé phát hành hoặc phải đảm bảo tỷ lệ tiêu thụ vé bình quân tối thiểu trong từng thời kỳ do Bộ Tài chính quy định.”
Xem nội dung VBĐiều 11. Phân phối vé số
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải đảm bảo cung ứng đủ số lượng vé theo từng loại ký hiệu đã thông báo phát hành để khách hàng lựa chọn kết quả tham gia dự thưởng.
2. Vé số được doanh nghiệp kinh doanh xổ số phân phối tới khách hàng theo các phương thức:
a) Bán trực tiếp cho khách hàng;
b) Thông qua hệ thống đại lý xổ số;
c) Thông qua các thiết bị điện tử, phương tiện viễn thông, Internet.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 12. Phân phối vé xổ số
1. Tổ chức phát hành vé xổ số thực hiện phân phối các sản phẩm xổ số theo quy định tại Điều 6 Thông tư này tới khách hàng theo các phương thức sau:
a) Bán trực tiếp cho khách hàng;
b) Thông qua hệ thống đại lý xổ số theo quy định tại Thông tư này.
2. Ngoài các phương thức phân phối vé xổ số quy định tại khoản 1 Điều này, các sản phẩm xổ số quy định tại Điều 6 Thông tư này không được phân phối qua các kênh: điện thoại (cố định, di động), các thiết bị điện tử, internet và phương tiện viễn thông khác.
Xem nội dung VBĐiều 11. Phân phối vé số
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải đảm bảo cung ứng đủ số lượng vé theo từng loại ký hiệu đã thông báo phát hành để khách hàng lựa chọn kết quả tham gia dự thưởng.
2. Vé số được doanh nghiệp kinh doanh xổ số phân phối tới khách hàng theo các phương thức:
a) Bán trực tiếp cho khách hàng;
b) Thông qua hệ thống đại lý xổ số;
c) Thông qua các thiết bị điện tử, phương tiện viễn thông, Internet.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.8 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.8. Phân phối vé số
1.8.1. Công ty Xổ số kiến thiết thực hiện phân phối vé số tới khách hàng theo các phương thức:
a) Bán trực tiếp cho khách hàng.
b) Thông qua hệ thống đại lý xổ số.
1.8.2. Việc phân phối vé số thông qua các thiết bị điện tử, phương tiện viễn thông, Internet chỉ được thực hiện đối với loại hình xổ số điện toán và một số loại hình xổ số gắn liền với hệ thống hạ tầng viễn thông. Phương thức phân phối này được Bộ Tài chính quy định cụ thể trong giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp (đối với trường hợp cho phép kinh doanh).
Xem nội dung VBĐiều 11. Phân phối vé số
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải đảm bảo cung ứng đủ số lượng vé theo từng loại ký hiệu đã thông báo phát hành để khách hàng lựa chọn kết quả tham gia dự thưởng.
2. Vé số được doanh nghiệp kinh doanh xổ số phân phối tới khách hàng theo các phương thức:
a) Bán trực tiếp cho khách hàng;
b) Thông qua hệ thống đại lý xổ số;
c) Thông qua các thiết bị điện tử, phương tiện viễn thông, Internet.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.8 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số
...
6. Bổ sung Điểm c Khoản 2 Điều 12 như sau:
“Điều 12. Đại lý xổ số
c) Cán bộ, nhân viên làm việc tại doanh nghiệp kinh doanh xổ số; vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột, anh, chị, em nuôi của Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và cấp trưởng, cấp phó các phòng, ban nghiệp vụ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số không được làm đại lý xổ số.”
Xem nội dung VBĐiều 12. Đại lý xổ số
...
2. Để làm đại lý xổ số, các tổ chức, cá nhân phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; nếu là tổ chức phải là tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Có hình thức bảo đảm thanh toán theo quy định tại Điều 13 Nghị định này để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Điều này được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số
...
7. Bổ sung Khoản 4 Điều 15 như sau:
“Điều 15. Tổ chức xác định kết quả trúng thưởng
4. Thời gian quay số mở thưởng do doanh nghiệp kinh doanh xổ số quyết định nhưng không được chậm hơn khung thời gian quay số mở thưởng do Bộ Tài chính quy định cho các khu vực.”
Xem nội dung VBĐiều 15. Tổ chức xác định kết quả trúng thưởng
1. Số lượng các lần mở thưởng của doanh nghiệp kinh doanh xổ số trong từng thời kỳ do Bộ Tài chính quy định.
2. Việc xác định kết quả trúng thưởng phải đảm bảo nguyên tắc công khai, khách quan, trung thực và tuân thủ các quy định của thể lệ quay số mở thưởng đã công bố.
3. Kết quả quay số mở thưởng phải có sự giám sát và xác nhận của Hội đồng giám sát quay số mở thưởng.
Bộ Tài chính quy định thành phần, cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Chương IV TỔ CHỨC MỞ THƯỞNG VÀ GIÁM SÁT MỞ THƯỞNG
Điều 23. Lịch mở thưởng xổ số
...
Điều 24. Địa điểm và thời gian quay số mở thưởng
...
Điều 25. Thiết bị quay số mở thưởng
...
Điều 26. Người quay số mở thưởng
...
Điều 27. Thể lệ quay số mở thưởng
...
Điều 28. Quy trình quay số mở thưởng
...
Điều 29. Công bố kết quả mở thưởng
Xem nội dung VBĐiều 15. Tổ chức xác định kết quả trúng thưởng
1. Số lượng các lần mở thưởng của doanh nghiệp kinh doanh xổ số trong từng thời kỳ do Bộ Tài chính quy định.
2. Việc xác định kết quả trúng thưởng phải đảm bảo nguyên tắc công khai, khách quan, trung thực và tuân thủ các quy định của thể lệ quay số mở thưởng đã công bố.
3. Kết quả quay số mở thưởng phải có sự giám sát và xác nhận của Hội đồng giám sát quay số mở thưởng.
Bộ Tài chính quy định thành phần, cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
....
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
2. Tổ chức mở thưởng
2.1. Lịch mở thưởng xổ số
...
2.2. Địa điểm quay số mở thưởng
...
2.3. Quản lý thiết bị quay số mở thưởng
...
2.4. Người quay số mở thưởng
...
2.5. Thể lệ quay số mở thưởng
...
2.6. Quy trình quay số mở thưởng
...
2.7. Công bố kết quả mở thưởng
Xem nội dung VBĐiều 15. Tổ chức xác định kết quả trúng thưởng
1. Số lượng các lần mở thưởng của doanh nghiệp kinh doanh xổ số trong từng thời kỳ do Bộ Tài chính quy định.
2. Việc xác định kết quả trúng thưởng phải đảm bảo nguyên tắc công khai, khách quan, trung thực và tuân thủ các quy định của thể lệ quay số mở thưởng đã công bố.
3. Kết quả quay số mở thưởng phải có sự giám sát và xác nhận của Hội đồng giám sát quay số mở thưởng.
Bộ Tài chính quy định thành phần, cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 65/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 131/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (VB hết hiệu lực: 01/03/2014)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xồ số và Thông tư số 112/2007/TT-BTC ngày 19/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Công ty Xổ số kiến thiết như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính.
...
11. Sửa đổi điểm 2.1.1, khoản 2.1, mục 2, phần II như sau:
2.1.1. Lịch mở thưởng xổ số truyền thống của từng Công ty Xổ số kiến thiết, Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.”
Xem nội dung VBĐiều 15. Tổ chức xác định kết quả trúng thưởng
1. Số lượng các lần mở thưởng của doanh nghiệp kinh doanh xổ số trong từng thời kỳ do Bộ Tài chính quy định.
2. Việc xác định kết quả trúng thưởng phải đảm bảo nguyên tắc công khai, khách quan, trung thực và tuân thủ các quy định của thể lệ quay số mở thưởng đã công bố.
3. Kết quả quay số mở thưởng phải có sự giám sát và xác nhận của Hội đồng giám sát quay số mở thưởng.
Bộ Tài chính quy định thành phần, cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 65/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 131/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (VB hết hiệu lực: 01/03/2014)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số
...
9. Bổ sung Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 23 như sau:
“Điều 23. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số
3. Mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được áp dụng theo mô hình Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và các Kiểm soát viên hoặc Chủ tịch Công ty kiêm Tổng Giám đốc (Giám đốc) và các Kiểm soát viên.
4. Điều kiện, tiêu chuẩn của Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và các Kiểm soát viên của doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
5. Các doanh nghiệp kinh doanh xổ số đang hoạt động theo mô hình Hội đồng thành viên, tiếp tục thực hiện hết nhiệm kỳ. Việc áp dụng mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp trong nhiệm kỳ tiếp theo được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.”
Xem nội dung VBĐiều 23. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do Nhà nước sở hữu 100% vốn.
2. Các công ty xổ số kiến thiết đang hoạt động theo mô hình công ty nhà nước phải làm thủ tục để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Điều này được bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số
...
10. ... bổ sung Khoản 3 Điều 30 như sau:
“Điều 30. Xử lý vi phạm
...
3. Hình thức xử phạt và mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm 8, Khoản 3 Điều 1 của Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng kết quả xổ số và thông tin kết quả trúng thưởng.”
Xem nội dung VBĐiều 30. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xổ số khi có vi phạm còn bị xử lý theo các hình thức sau đây:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm;
b) Tước quyền sử dụng có thời hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
c) Hạn chế địa bàn, loại hình sản phẩm kinh doanh;
d) Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 43. Xử lý các vi phạm trong hoạt động kinh doanh xổ số
1. Các hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh xổ số, tuỳ tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh xổ số được thực hiện theo quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xổ số.
Xem nội dung VBĐiều 30. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xổ số khi có vi phạm còn bị xử lý theo các hình thức sau đây:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm;
b) Tước quyền sử dụng có thời hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
c) Hạn chế địa bàn, loại hình sản phẩm kinh doanh;
d) Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
8. Xử lý các vi phạm trong hoạt động kinh doanh xổ số
8.1. Các vi phạm trong hoạt động kinh doanh xổ số, tuỳ tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
8.2. Việc xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh xổ số được thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
Xem nội dung VBĐiều 30. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xổ số khi có vi phạm còn bị xử lý theo các hình thức sau đây:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm;
b) Tước quyền sử dụng có thời hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
c) Hạn chế địa bàn, loại hình sản phẩm kinh doanh;
d) Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 78/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 13. Địa bàn phát hành vé xổ số
Địa bàn phát hành các loại vé xổ số quy định tại Điều 6 Thông tư này được quy định như sau:
1. Đối với khu vực miền Bắc:
a) Xổ số truyền thống được phát hành theo cơ chế liên kết phát hành. Vé xổ số được tiêu thụ trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của từng công ty xổ số kiến thiết;
b) Xổ số lô tô thủ công, xổ số cào biết kết quả ngay, xổ số bóc biết kết quả ngay được phát hành và tiêu thụ trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của từng công ty xổ số kiến thiết.
2. Đối với khu vực miền Trung:
a) Xổ số truyền thống, xổ số cào biết kết quả ngay, xổ số bóc biết kết quả ngay được phát hành theo cơ chế thị trường chung. Lịch quay số mở thưởng của các công ty xổ số kiến thiết do Bộ Tài chính quy định;
b) Xổ số lô tô thủ công được phát hành và tiêu thụ trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của từng công ty xổ số kiến thiết.
3. Đối với khu vực miền Nam:
a) Xổ số truyền thống, xổ số cào biết kết quả ngay, xổ số bóc biết kết quả ngay được phát hành theo hình thức thị trường chung. Lịch quay số mở thưởng của các công ty xổ số kiến thiết do Bộ Tài chính quy định;
b) Xổ số lô tô thủ công được phát hành và tiêu thụ trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của từng công ty xổ số kiến thiết.
Xem nội dung VBĐiều 8. Địa bàn kinh doanh xổ số
Doanh nghiệp thực hiện kinh doanh xổ số trên địa bàn toàn quốc hoặc tại từng khu vực theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.1 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Phát hành, phân phối vé số
1.1. Địa bàn kinh doanh xổ số
Địa bàn kinh doanh xổ số được quy định như sau:
1.1.1. Xổ số truyền thống, xổ số cào biết kết quả ngay, xổ số bóc biết kết quả ngay được phát hành và tiêu thụ trên địa bàn từng khu vực, cụ thể:
a) Khu vực miền Bắc, gồm các tỉnh, thành phố từ Hà Tĩnh trở ra.
b) Khu vực miền Trung, gồm các tỉnh, thành phố từ Quảng Bình đến Ninh Thuận, Đắk Nông.
c) Khu vực miền Nam, gồm các tỉnh, thành phố từ Bình Thuận, Lâm Đồng và Bình Phước trở vào.
1.1.2. Xổ số Lô tô được phát hành trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Xem nội dung VBĐiều 8. Địa bàn kinh doanh xổ số
Doanh nghiệp thực hiện kinh doanh xổ số trên địa bàn toàn quốc hoặc tại từng khu vực theo quy định của Bộ Tài chính.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 65/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 131/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (VB hết hiệu lực: 01/03/2014)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xồ số và Thông tư số 112/2007/TT-BTC ngày 19/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Công ty Xổ số kiến thiết như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính.
...
3. Sửa đổi khoản 1.1, mục 1, phần II như sau:
1.1. Địa bàn kinh doanh xổ số
Địa bàn kinh doanh xổ số được quy định như sau:
1.1.1. Đối với khu vực miền Trung, miền Nam.
a) Xổ số truyền thống, xổ số cào biết kết quả ngay, xổ số bóc biết kết quả ngay được phát hành và tiêu thụ trên địa bàn từng khu vực, cụ thể:
- Khu vực miền Trung, gồm các tỉnh, thành phố từ Quảng Bình đến Ninh Thuận, Đắk Nông.
- Khu vực miền Nam, gồm các tỉnh, thành phố từ Bình Thuận, Lâm Đồng và Bình Phước trở vào.
b) Xổ số Lô tô được phát hành và tiêu thụ trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1.1.2. Đối với khu vực miền Bắc, gồm các tỉnh từ Hà Tĩnh trở ra.
a) Xổ số truyền thống được phát hành theo hình thức liên kết khu vực (toàn khu vực in chung 01 bộ vé) và được phân chia cho từng Công ty Xổ số kiến thiết theo nhu cầu thị trường để tiêu thụ trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Xổ số Lô tô, xổ số cào biết kết quả ngay, xổ số bóc biết kết quả ngay được phát hành và tiêu thụ trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”.
Xem nội dung VBĐiều 8. Địa bàn kinh doanh xổ số
Doanh nghiệp thực hiện kinh doanh xổ số trên địa bàn toàn quốc hoặc tại từng khu vực theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.1 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 65/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 131/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (VB hết hiệu lực: 01/03/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 14. Đối tượng tham gia dự thưởng xổ số
1. Đối tượng tham gia dự thưởng xổ số phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định sau:
a) Là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam;
b) Phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên;
c) Không phải là người bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Quyền của khách hàng tham gia dự thưởng xổ số
a) Được công ty xổ số kiến thiết trả thưởng đầy đủ giá trị của các giải thưởng khi trúng thưởng theo quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 Thông tư này;
b) Được yêu cầu công ty xổ số kiến thiết giữ bí mật về thông tin trúng thưởng và nhận thưởng;
c) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 Thông tư này.
3. Trách nhiệm của khách hàng tham gia dự thưởng xổ số
a) Tuân thủ Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 và các quy định có liên quan tại Thông tư này;
b) Bảo quản tờ vé xổ số đã mua để tham gia dự thưởng xổ số theo đúng quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 Thông tư này và quy chế tham gia dự thưởng do công ty xổ số kiến thiết quy định;
c) Khi trúng thưởng khách hàng phải xuất trình vé trúng thưởng và các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng tham gia dự thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này để làm thủ tục lĩnh thưởng theo quy định tại Thông tư này;
d) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Xem nội dung VBĐiều 9. Đối tượng tham gia dự thưởng xổ số
1. Công dân Việt Nam ở trong nước.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam.
3. Người nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam.
Các đối tượng tham gia dự thưởng xổ số phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.2 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.2. Đối tượng tham gia dự thưởng xổ số
Đối tượng tham gia dự thưởng xổ số là công dân Việt Nam ở trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam và người nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam.
Đối tượng tham gia dự thưởng xổ số phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1.2.1. Phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên.
1.2.2. Không phải là người bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBĐiều 9. Đối tượng tham gia dự thưởng xổ số
1. Công dân Việt Nam ở trong nước.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam.
3. Người nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam.
Các đối tượng tham gia dự thưởng xổ số phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.2 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 9. Tỷ lệ trả thưởng và cơ cấu giải thưởng
1. Tỷ lệ trả thưởng đối với từng loại hình xổ số được quy định như sau:
a) Đối với xổ số truyền thống: tỷ lệ trả thưởng xây dựng cho mỗi đợt phát hành tối đa là 50% trên tổng giá trị vé xổ số phát hành;
b) Đối với xổ số cào biết kết quả ngay và xổ số bóc biết kết quả ngay: tỷ lệ trả thưởng xây dựng cho mỗi đợt phát hành tối đa là 55% trên tổng giá trị vé xổ số phát hành;
c) Đối với xổ số lô tô thủ công: tỷ lệ trả thưởng xây dựng tối đa là 60% trên tổng giá trị vé xổ số dự kiến phát hành.
2. Cơ cấu giải thưởng:
a) Số lượng các hạng giải thưởng, cơ cấu từng giải thưởng trong tổng giá trị các giải thưởng do tổ chức phát hành vé xổ số quyết định phù hợp với tỷ lệ trả thưởng theo quy định và được thống nhất trong Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực;
b) Giá trị các giải thưởng trả cho khách hàng được xác định theo phương thức trả thưởng cố định, bao gồm:
- Giải thưởng được ấn định trước bằng một số tiền cụ thể;
- Giải thưởng được ấn định trước bằng một số lần (tính theo phương pháp nhân số học) so với số tiền mà khách hàng đã tham gia dự thưởng.
c) Trường hợp Bộ Tài chính quy định về tỷ lệ giá trị giải đặc biệt trên tổng giá trị giải thưởng thì việc bố trí giá trị giải đặc biệt trong cơ cấu giải thưởng của tổ chức phát hành vé xổ số phải theo quy định của Bộ Tài chính.
Xem nội dung VBĐiều 14. Cơ cấu giải thưởng
Số lượng các giải thưởng của từng đợt phát hành xổ số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số xác định phù hợp với tỷ lệ trả thưởng và cơ cấu giải thưởng theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.6 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.6. Tỷ lệ trả thưởng và cơ cấu giải thưởng
1.6.1. Tỷ lệ trả thưởng:
a) Đối với xổ số truyền thống: Tỷ lệ trả thưởng xây dựng cho mỗi đợt phát hành tối đa là 50% tổng giá trị vé số phát hành.
b) Đối với xổ số cào biết kết quả ngay và xổ số bóc biết kết quả ngay: Tỷ lệ trả thưởng xây dựng cho mỗi đợt phát hành tối đa là 55% tổng giá trị vé số phát hành.
c) Đối với xổ số Lô tô: Tỷ lệ trả thưởng kế hoạch tối đa là 60% tổng giá trị vé số phát hành.
1.6.2. Cơ cấu giải thưởng:
a) Số lượng các hạng giải thưởng, cơ cấu từng giải thưởng trong tổng giá trị các giải thưởng do Công ty Xổ số kiến thiết quyết định phù hợp với tỷ lệ trả thưởng theo quy định. Giá trị các giải thưởng trả cho khách hàng được xác định theo phương thức trả thưởng cố định bao gồm:
- Giải thưởng được ấn định trước bằng một số tiền cụ thể.
- Giải thưởng được ấn định trước bằng một số lần (tính theo phương pháp nhân số học) so với số tiền mà khách hàng đã tham gia dự thưởng.
b) Trường hợp, Bộ Tài chính có quy định về tỷ lệ giá trị giải đặc biệt trên tổng giá trị giải thưởng thì việc bố trí giá trị giải đặc biệt trong cơ cấu giải thưởng của Công ty Xổ số kiến thiết phải đúng theo quy định của Bộ Tài chính.
Xem nội dung VBĐiều 14. Cơ cấu giải thưởng
Số lượng các giải thưởng của từng đợt phát hành xổ số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số xác định phù hợp với tỷ lệ trả thưởng và cơ cấu giải thưởng theo quy định của Bộ Tài chính.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 65/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 131/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (VB hết hiệu lực: 01/03/2014)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xồ số và Thông tư số 112/2007/TT-BTC ngày 19/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Công ty Xổ số kiến thiết như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính.
...
8. Sửa đổi điểm 1.6.2, khoản 1.6, mục 1, phần II như sau:
a) Số lượng các hạng giải thưởng, cơ cấu từng giải thưởng trong tổng giá trị các giải thưởng do Công ty Xổ số kiến thiết hoặc Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực quyết định trong phạm vi tỷ lệ trả thưởng quy định. Giá trị các giải thưởng cho khách hàng được xác định theo phương thức trả thưởng cố định bao gồm:
- Giải thưởng được ấn định trước bằng một số tiền cụ thể.
- Giải thưởng được ấn định trước bằng một số lần (tính theo phương pháp nhân số học) so với số tiền mà khách hàng đã tham gia dự thưởng.
b) Trường hợp, Bộ Tài chính có quy định về tỷ lệ giá trị giải đặc biệt trên tổng giá trị giải thưởng thì việc bố trí giá trị giải đặc biệt trong cơ cấu giải thưởng của Công ty Xổ số kiến thiết, Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực phải thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính”.
Xem nội dung VBĐiều 14. Cơ cấu giải thưởng
Số lượng các giải thưởng của từng đợt phát hành xổ số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số xác định phù hợp với tỷ lệ trả thưởng và cơ cấu giải thưởng theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.6 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 65/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 131/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (VB hết hiệu lực: 01/03/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 9. Tỷ lệ trả thưởng và cơ cấu giải thưởng
1. Tỷ lệ trả thưởng đối với từng loại hình xổ số được quy định như sau:
a) Đối với xổ số truyền thống: tỷ lệ trả thưởng xây dựng cho mỗi đợt phát hành tối đa là 50% trên tổng giá trị vé xổ số phát hành;
b) Đối với xổ số cào biết kết quả ngay và xổ số bóc biết kết quả ngay: tỷ lệ trả thưởng xây dựng cho mỗi đợt phát hành tối đa là 55% trên tổng giá trị vé xổ số phát hành;
c) Đối với xổ số lô tô thủ công: tỷ lệ trả thưởng xây dựng tối đa là 60% trên tổng giá trị vé xổ số dự kiến phát hành.
2. Cơ cấu giải thưởng:
a) Số lượng các hạng giải thưởng, cơ cấu từng giải thưởng trong tổng giá trị các giải thưởng do tổ chức phát hành vé xổ số quyết định phù hợp với tỷ lệ trả thưởng theo quy định và được thống nhất trong Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực;
b) Giá trị các giải thưởng trả cho khách hàng được xác định theo phương thức trả thưởng cố định, bao gồm:
- Giải thưởng được ấn định trước bằng một số tiền cụ thể;
- Giải thưởng được ấn định trước bằng một số lần (tính theo phương pháp nhân số học) so với số tiền mà khách hàng đã tham gia dự thưởng.
c) Trường hợp Bộ Tài chính quy định về tỷ lệ giá trị giải đặc biệt trên tổng giá trị giải thưởng thì việc bố trí giá trị giải đặc biệt trong cơ cấu giải thưởng của tổ chức phát hành vé xổ số phải theo quy định của Bộ Tài chính.
Xem nội dung VBĐiều 14. Cơ cấu giải thưởng
Số lượng các giải thưởng của từng đợt phát hành xổ số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số xác định phù hợp với tỷ lệ trả thưởng và cơ cấu giải thưởng theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.6 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.6. Tỷ lệ trả thưởng và cơ cấu giải thưởng
1.6.1. Tỷ lệ trả thưởng:
a) Đối với xổ số truyền thống: Tỷ lệ trả thưởng xây dựng cho mỗi đợt phát hành tối đa là 50% tổng giá trị vé số phát hành.
b) Đối với xổ số cào biết kết quả ngay và xổ số bóc biết kết quả ngay: Tỷ lệ trả thưởng xây dựng cho mỗi đợt phát hành tối đa là 55% tổng giá trị vé số phát hành.
c) Đối với xổ số Lô tô: Tỷ lệ trả thưởng kế hoạch tối đa là 60% tổng giá trị vé số phát hành.
1.6.2. Cơ cấu giải thưởng:
a) Số lượng các hạng giải thưởng, cơ cấu từng giải thưởng trong tổng giá trị các giải thưởng do Công ty Xổ số kiến thiết quyết định phù hợp với tỷ lệ trả thưởng theo quy định. Giá trị các giải thưởng trả cho khách hàng được xác định theo phương thức trả thưởng cố định bao gồm:
- Giải thưởng được ấn định trước bằng một số tiền cụ thể.
- Giải thưởng được ấn định trước bằng một số lần (tính theo phương pháp nhân số học) so với số tiền mà khách hàng đã tham gia dự thưởng.
b) Trường hợp, Bộ Tài chính có quy định về tỷ lệ giá trị giải đặc biệt trên tổng giá trị giải thưởng thì việc bố trí giá trị giải đặc biệt trong cơ cấu giải thưởng của Công ty Xổ số kiến thiết phải đúng theo quy định của Bộ Tài chính.
Xem nội dung VBĐiều 14. Cơ cấu giải thưởng
Số lượng các giải thưởng của từng đợt phát hành xổ số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số xác định phù hợp với tỷ lệ trả thưởng và cơ cấu giải thưởng theo quy định của Bộ Tài chính.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 65/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 131/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (VB hết hiệu lực: 01/03/2014)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xồ số và Thông tư số 112/2007/TT-BTC ngày 19/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Công ty Xổ số kiến thiết như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính.
...
8. Sửa đổi điểm 1.6.2, khoản 1.6, mục 1, phần II như sau:
a) Số lượng các hạng giải thưởng, cơ cấu từng giải thưởng trong tổng giá trị các giải thưởng do Công ty Xổ số kiến thiết hoặc Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực quyết định trong phạm vi tỷ lệ trả thưởng quy định. Giá trị các giải thưởng cho khách hàng được xác định theo phương thức trả thưởng cố định bao gồm:
- Giải thưởng được ấn định trước bằng một số tiền cụ thể.
- Giải thưởng được ấn định trước bằng một số lần (tính theo phương pháp nhân số học) so với số tiền mà khách hàng đã tham gia dự thưởng.
b) Trường hợp, Bộ Tài chính có quy định về tỷ lệ giá trị giải đặc biệt trên tổng giá trị giải thưởng thì việc bố trí giá trị giải đặc biệt trong cơ cấu giải thưởng của Công ty Xổ số kiến thiết, Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực phải thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính”.
Xem nội dung VBĐiều 14. Cơ cấu giải thưởng
Số lượng các giải thưởng của từng đợt phát hành xổ số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số xác định phù hợp với tỷ lệ trả thưởng và cơ cấu giải thưởng theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.6 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 65/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 131/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (VB hết hiệu lực: 01/03/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 16. Đại lý xổ số
1. Điều kiện làm đại lý xổ số:
a) Đối với cá nhân:
- Là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, thường trú tại Việt Nam;
- Không phải là người đang có tiền án, tiền sự; không phải là người bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
- Không phải là người lao động, viên chức quản lý làm việc tại công ty xổ số kiến thiết đó hoặc công ty xổ số kiến thiết hoạt động trong cùng địa bàn khu vực;
- Không phải là vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột, anh, chị, em nuôi của Chủ tịch, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, Kiểm soát viên và cấp trưởng, cấp phó các phòng, ban nghiệp vụ của công ty xổ số kiến thiết đó hoặc công ty xổ số kiến thiết hoạt động trong cùng địa bàn khu vực;
- Đáp ứng được yêu cầu về bảo đảm thanh toán theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với công ty xổ số kiến thiết;
- Có văn bản cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của công ty xổ số kiến thiết khi trở thành đại lý xổ số.
b) Đối với tổ chức:
- Là tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
- Không phải là tổ chức kinh tế có vốn góp của Chủ tịch, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, Kiểm soát viên và cấp trưởng, cấp phó các phòng, ban nghiệp vụ của công ty xổ số kiến thiết đó hoặc công ty xổ số kiến thiết hoạt động trong cùng địa bàn khu vực;
- Không phải là tổ chức kinh tế có vốn góp của vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột, anh, chị, em nuôi của Chủ tịch, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, Kiểm soát viên và cấp trưởng, cấp phó các phòng, ban nghiệp vụ của công ty xổ số kiến thiết đó hoặc công ty xổ số kiến thiết hoạt động trong cùng địa bàn khu vực;
- Đáp ứng được yêu cầu về bảo đảm thanh toán theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với công ty xổ số kiến thiết;
- Có văn bản cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của công ty xổ số kiến thiết khi trở thành đại lý xổ số.
2. Căn cứ vào các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, công ty xổ số kiến thiết thực hiện lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để làm đại lý xổ số. Việc lựa chọn đại lý xổ số phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và khách quan.
Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng đề nghị làm đại lý xổ số vượt quá nhu cầu của công ty xổ số kiến thiết, công ty xổ số kiến thiết tổ chức đấu thầu để lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, có mạng lưới đáp ứng được yêu cầu phân phối vé và có mức chi phí hoa hồng đại lý thấp để làm đại lý xổ số.
3. Đại lý xổ số có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Hợp đồng đại lý xổ số
1. Các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này khi được lựa chọn làm đại lý xổ số phải ký hợp đồng đại lý xổ số với công ty xổ số kiến thiết.
2. Hợp đồng đại lý xổ số do công ty xổ số kiến thiết xây dựng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ, đại diện của các bên ký kết hợp đồng đại lý xổ số;
b) Loại vé xổ số nhận bán;
c) Phương thức phân phối vé xổ số được phép;
d) Phương thức, thủ tục giao nhận vé và trả vé xổ số bán không hết;
đ) Số lượng vé xổ số nhận bán. Trường hợp số lượng vé xổ số nhận bán được điều chỉnh trong từng thời kỳ thì nội dung số lượng vé xổ số nhận bán được quy định tại phụ lục hợp đồng. Phụ lục hợp đồng là nội dung không thể tách rời của hợp đồng đại lý xổ số;
e) Tỷ lệ hoa hồng đại lý; tỷ lệ phí thanh toán vé xổ số trúng thưởng được hưởng (nếu có);
g) Phương thức thanh toán tiền bán vé xổ số, thời điểm thanh toán tiền bán vé xổ số, kỳ hạn nợ;
h) Hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán;
i) Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng;
k) Xử lý vi phạm và các cam kết về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng;
l) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng;
m) Các nội dung khác phục vụ yêu cầu quản lý của công ty xổ số kiến thiết nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBĐiều 12. Đại lý xổ số
1. Đại lý xổ số là tổ chức, cá nhân thực hiện ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh xổ số để thực hiện tiêu thụ vé và trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng.
2. Để làm đại lý xổ số, các tổ chức, cá nhân phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; nếu là tổ chức phải là tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Có hình thức bảo đảm thanh toán theo quy định tại Điều 13 Nghị định này để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
3. Đại lý xổ số được hưởng hoa hồng đại lý trên giá trị vé số đã bán và phí thanh toán trên giá trị các giải thưởng đã thanh toán.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.9 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.9. Đại lý xổ số
1.9.1. Điều kiện của đại lý xổ số:
a) Đối với cá nhân:
- Là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, thường trú tại Việt Nam.
- Không phải là người đã có tiền án, tiền sự; không phải là người bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có hợp đồng đại lý ký kết với Công ty Xổ số kiến thiết.
- Có hình thức bảo đảm thanh toán theo quy định của pháp luật để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với Công ty Xổ số kiến thiết.
b) Đối với tổ chức:
- Là tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, được tổ chức theo các hình thức: doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình tổ chức kinh tế khác có đăng ký kinh doanh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Có hợp đồng đại lý ký kết với Công ty Xổ số kiến thiết.
- Có hình thức bảo đảm thanh toán theo quy định của pháp luật để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với Công ty Xổ số kiến thiết.
c) Căn cứ chế độ quy định, Công ty Xổ số kiến thiết thực hiện lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để thực hiện phân phối vé số. Việc lựa chọn đại lý xổ số phải đảm bảo nguyên tắc công khai, khách quan và bình đẳng.
Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng đề nghị làm đại lý xổ số, vượt quá nhu cầu của Công ty Xổ số kiến thiết, Công ty Xổ số kiến thiết tổ chức đấu thầu để lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, có mạng lưới đáp ứng được yêu cầu phân phối vé và có mức chi phí hoa hồng đại lý thấp để làm đại lý xổ số.
d) Công ty Xổ số kiến thiết không được ký kết hợp đồng đại lý với các đối tượng không được phép ký kết hợp đồng theo quy định của Luật Phòng chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1.9.2. Hợp đồng đại lý xổ số:
Hợp đồng đại lý xổ số phải được lập bằng văn bản, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ, đại diện của các bên ký kết hợp đồng đại lý xổ số.
b) Loại vé số nhận bán.
c) Số lượng vé số nhận bán; phương thức, thủ tục giao nhận vé và trả vé số bán không hết.
d) Tỷ lệ hoa hồng đại lý; tỷ lệ phí thanh toán vé số trúng thưởng được hưởng (nếu có).
đ) Phương thức thanh toán tiền bán vé số, thời điểm thanh toán, kỳ hạn nợ.
e) Hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
g) Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng.
h) Xử lý vi phạm và các cam kết về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
k) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Ngoài các nội dung nêu trên, Công ty Xổ số kiến thiết và các đại lý xổ số có thể thoả thuận các nội dung khác nhưng không được trái với các quy định của pháp luật.
1.9.3. Ngoài các đại lý xổ số trực tiếp ký kết hợp đồng với Công ty Xổ số kiến thiết, các tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và các cá nhân được tham gia vào quá trình phân phối vé số thông qua việc nhận vé số từ các đại lý xổ số để bán cho khách hàng.
Quan hệ giữa đại lý xổ số với các đối tượng nhận vé số để bán không bị điều chỉnh bởi các quy định tại các điểm 1.9.1 nêu trên mà được thực hiện theo hợp đồng hoặc cam kết giữa các bên theo các quy định của pháp luật dân sự.
1.9.4. Đại lý xổ số và các đối tượng nhận bán vé số để bán có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBĐiều 12. Đại lý xổ số
1. Đại lý xổ số là tổ chức, cá nhân thực hiện ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh xổ số để thực hiện tiêu thụ vé và trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng.
2. Để làm đại lý xổ số, các tổ chức, cá nhân phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; nếu là tổ chức phải là tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Có hình thức bảo đảm thanh toán theo quy định tại Điều 13 Nghị định này để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
3. Đại lý xổ số được hưởng hoa hồng đại lý trên giá trị vé số đã bán và phí thanh toán trên giá trị các giải thưởng đã thanh toán.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.9 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 và Điều 19 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 18. Thanh toán tiền bán vé xổ số và bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số
1. Đại lý xổ số khi nhận vé xổ số của công ty xổ số kiến thiết phải thanh toán đầy đủ số tiền vé xổ số nhận bán cho công ty xổ số kiến thiết.
2. Trường hợp công ty xổ số kiến thiết cho đại lý xổ số nợ tiền bán vé xổ số thì thời gian nợ tối đa của đại lý xổ số không được vượt quá thời hạn quy định tại Điều 19 của Thông tư này và phải yêu cầu đại lý xổ số phải có tài sản để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán.
3. Biện pháp bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số đối với công ty xổ số kiến thiết được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP và các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
4. Mức đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số đối với công ty xổ số kiến thiết được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với số vé đại lý xổ số nhận nhưng chưa đến ngày phát hành của vé xổ số, mức đảm bảo nghĩa vụ thanh toán tối thiểu được xác định như sau:
Mức đảm bảo nghĩa vụ thanh toán tối thiểu = I Số lượng vé xổ số nhận bán x Mệnh giá vé xổ số I - Hoa hồng đại lý xổ số được hưởng
b) Đối với số vé đại lý xổ số nhận và đã xác định được là đã bán được trong kỳ, mức đảm bảo nghĩa vụ thanh toán bằng 100% tổng giá trị vé xổ số đã bán được trừ đi hoa hồng đại lý xổ số được hưởng theo quy định.
5. Trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các tài sản sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm.
6. Công ty xổ số kiến thiết phải đánh giá về giá trị của các tài sản sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán tại thời điểm nhận tài sản; định kỳ đánh giá lại hoặc thực hiện đánh giá lại vào thời điểm cần thiết. Đối với các tài sản là bất động sản, động sản,…dùng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán nhưng công ty xổ số kiến thiết không đủ năng lực để đánh giá giá trị thì công ty xổ số kiến thiết được thuê các tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị tài sản dùng để bảo đảm thanh toán. Chi phí định giá được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh của công ty xổ số kiến thiết.
Tỷ lệ giá trị nhận bảo đảm thanh toán so với giá trị tài sản do công ty xổ số kiến thiết và các đại lý thỏa thuận, thống nhất, nhưng phải bảo đảm khả năng thu hồi nợ khi có vi phạm hợp đồng.
Điều 19. Kỳ hạn nợ
1. Kỳ hạn nợ của đại lý xổ số đối với công ty xổ số kiến thiết được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với loại hình xổ số truyền thống, loại hình xổ số lô tô: tối đa không quá 21 ngày (03 tuần), kể từ ngày vé xổ số được phát hành.
b) Đối với loại hình xổ số bóc biết kết quả ngay, xổ số cào biết kết quả ngay: tối đa mỗi tháng một lần đại lý xổ số phải làm thủ tục thanh toán với công ty xổ số kiến thiết về số tiền vé đã bán được trong kỳ, đồng thời xác định số vé còn lại để tiếp tục theo dõi, thanh toán trong các lần tiếp theo. Căn cứ thời hạn lưu hành của vé xổ số theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này, công ty xổ số kiến thiết yêu cầu đại lý xổ số phải hoàn thành việc thanh toán toàn bộ số tiền vé xổ số đã nhận bán cho công ty xổ số kiến thiết. Công nợ của đại lý xổ số được xác định theo giá trị tiền vé xổ số đã bán được trong kỳ.
2. Căn cứ điều kiện thực tế, đặc điểm phát hành, số lần mở thưởng của loại hình xổ số truyền thống, công ty xổ số kiến thiết quyết định cụ thể về thời hạn phải hoàn thành việc thanh toán tiền mua vé xổ số của các đại lý nhưng đảm bảo không vượt quá mức quy định nêu trên.
3. Đến thời hạn thanh toán tiền mua vé xổ số mà các đại lý xổ số không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ với công ty xổ số kiến thiết theo hợp đồng đại lý đã ký kết, công ty xổ số kiến thiết được quyền ngừng bán vé xổ số cho các đại lý xổ số và áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi tiền bán vé xổ số theo quy định của pháp luật dân sự bao gồm: bán tài sản cầm cố; phát mại tài sản thế chấp; thu hồi hoặc bán tài sản đặt cọc, tài sản ký quỹ; yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán số tiền đã nhận bảo lãnh cho các đại lý xổ số.
Xem nội dung VBĐiều 13. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số
Doanh nghiệp kinh doanh xổ số áp dụng các biện pháp để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số, bao gồm:
1. Cầm cố tài sản.
2. Thế chấp tài sản.
3. Đặt cọc.
4. Ký quỹ.
5. Bảo lãnh.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.10 Điểm 1.11 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.10. Bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số
1.10.1. Việc áp dụng các biện pháp để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số đối với Công ty Xổ số kiến thiết được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và các quy định của pháp luật dân sự hiện hành.
Mức bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số đối với Công ty xổ số kiến thiết tối thiểu là 85% trên tổng giá trị vé số nhận bán.
1.10.2. Trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các tài sản sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm.
1.10.3. Công ty Xổ số kiến thiết phải thực hiện đánh giá về giá trị của các tài sản sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán tại thời điểm nhận tài sản; định kỳ đánh giá lại hoặc thực hiện đánh giá lại vào thời điểm cần thiết. Đối với các tài sản là bất động sản, động sản,… dùng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán nhưng Công ty Xổ số kiến thiết không đủ năng lực để đánh giá giá trị thì Công ty Xổ số kiến thiết được thuê các tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị tài sản dùng để bảo đảm thanh toán. Chi phí định giá được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty Xổ số kiến thiết.
Tỷ lệ giá trị nhận bảo đảm thanh toán so với giá trị tài sản do Công ty Xổ số kiến thiết và các đại lý thỏa thuận, thống nhất, nhưng phải bảo đảm khả năng thu hồi nợ khi có vi phạm hợp đồng.
1.11. Kỳ hạn nợ
1.11.1. Kỳ hạn nợ của các đại lý xổ số đối với Công ty Xổ số kiến thiết được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với xổ số truyền thống và xổ số Lô tô: Tối đa không quá 28 ngày (4 tuần), kể từ ngày nhận vé bán.
b) Đối với xổ số bóc biết kết quả ngay, xổ số cào biết kết quả ngay: Tối đa mỗi tháng một lần, đại lý xổ số phải làm thủ tục thanh toán với Công ty Xổ số kiến thiết về số tiền vé đã bán trong kỳ, đồng thời xác định số vé còn lại để tiếp tục theo dõi, thanh toán trong các lần tiếp theo. Hết thời hạn lưu hành của vé số, các đại lý phải hoàn thành việc thanh toán toàn bộ giá trị vé số đã nhận bán đối với Công ty Xổ số kiến thiết.
Căn cứ điều kiện thực tế, đặc điểm phát hành, số lần mở thưởng của từng loại hình xổ số, Công ty XSKT quyết định cụ thể về thời hạn phải hoàn thành việc thanh toán tiền mua vé số của các đại lý, đảm bảo không vượt quá mức quy định nêu trên.
1.11.2. Đến thời hạn thanh toán tiền mua vé số mà các đại lý không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ với Công ty Xổ số kiến thiết theo Hợp đồng đã ký, Công ty Xổ số kiến thiết được quyền ngừng bán vé số cho các đại lý xổ số và áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi tiền bán vé số theo quy định của pháp luật dân sự bao gồm: Bán tài sản cầm cố; phát mại tài sản thế chấp; thu hồi hoặc bán tài sản đặt cọc, tài sản ký quỹ; yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán số tiền đã nhận bảo lãnh cho các đại lý.
1.11.3. Việc thay đổi thời hạn tối đa phải hoàn thành việc thanh toán tiền mua vé số của các đại lý xổ số đối với Công ty Xổ số kiến thiết do Bộ Tài chính quyết định cho từng thời kỳ.
Xem nội dung VBĐiều 13. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số
Doanh nghiệp kinh doanh xổ số áp dụng các biện pháp để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số, bao gồm:
1. Cầm cố tài sản.
2. Thế chấp tài sản.
3. Đặt cọc.
4. Ký quỹ.
5. Bảo lãnh.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 65/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 131/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (VB hết hiệu lực: 01/03/2014)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xồ số và Thông tư số 112/2007/TT-BTC ngày 19/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Công ty Xổ số kiến thiết như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính.
...
10. Sửa đổi tiết a, điểm 1.11.1, khoản 1.11, mục 1, phần II như sau:
a) Đối với xổ số truyền thống và xổ số Lô tô: Tối đa không quá 28 ngày (4 tuần), kể từ ngày nhận vé bán. Công nợ của đại lý được xác định theo giá trị tiền vé đã tiêu thụ được trong kỳ.”
Xem nội dung VBĐiều 13. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số
Doanh nghiệp kinh doanh xổ số áp dụng các biện pháp để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số, bao gồm:
1. Cầm cố tài sản.
2. Thế chấp tài sản.
3. Đặt cọc.
4. Ký quỹ.
5. Bảo lãnh.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 và Điều 19 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.10 Điểm 1.11 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 65/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 131/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (VB hết hiệu lực: 01/03/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 và Điều 19 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 18. Thanh toán tiền bán vé xổ số và bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số
1. Đại lý xổ số khi nhận vé xổ số của công ty xổ số kiến thiết phải thanh toán đầy đủ số tiền vé xổ số nhận bán cho công ty xổ số kiến thiết.
2. Trường hợp công ty xổ số kiến thiết cho đại lý xổ số nợ tiền bán vé xổ số thì thời gian nợ tối đa của đại lý xổ số không được vượt quá thời hạn quy định tại Điều 19 của Thông tư này và phải yêu cầu đại lý xổ số phải có tài sản để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán.
3. Biện pháp bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số đối với công ty xổ số kiến thiết được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP và các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
4. Mức đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số đối với công ty xổ số kiến thiết được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với số vé đại lý xổ số nhận nhưng chưa đến ngày phát hành của vé xổ số, mức đảm bảo nghĩa vụ thanh toán tối thiểu được xác định như sau:
Mức đảm bảo nghĩa vụ thanh toán tối thiểu = I Số lượng vé xổ số nhận bán x Mệnh giá vé xổ số I - Hoa hồng đại lý xổ số được hưởng
b) Đối với số vé đại lý xổ số nhận và đã xác định được là đã bán được trong kỳ, mức đảm bảo nghĩa vụ thanh toán bằng 100% tổng giá trị vé xổ số đã bán được trừ đi hoa hồng đại lý xổ số được hưởng theo quy định.
5. Trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các tài sản sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm.
6. Công ty xổ số kiến thiết phải đánh giá về giá trị của các tài sản sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán tại thời điểm nhận tài sản; định kỳ đánh giá lại hoặc thực hiện đánh giá lại vào thời điểm cần thiết. Đối với các tài sản là bất động sản, động sản,…dùng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán nhưng công ty xổ số kiến thiết không đủ năng lực để đánh giá giá trị thì công ty xổ số kiến thiết được thuê các tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị tài sản dùng để bảo đảm thanh toán. Chi phí định giá được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh của công ty xổ số kiến thiết.
Tỷ lệ giá trị nhận bảo đảm thanh toán so với giá trị tài sản do công ty xổ số kiến thiết và các đại lý thỏa thuận, thống nhất, nhưng phải bảo đảm khả năng thu hồi nợ khi có vi phạm hợp đồng.
Điều 19. Kỳ hạn nợ
1. Kỳ hạn nợ của đại lý xổ số đối với công ty xổ số kiến thiết được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với loại hình xổ số truyền thống, loại hình xổ số lô tô: tối đa không quá 21 ngày (03 tuần), kể từ ngày vé xổ số được phát hành.
b) Đối với loại hình xổ số bóc biết kết quả ngay, xổ số cào biết kết quả ngay: tối đa mỗi tháng một lần đại lý xổ số phải làm thủ tục thanh toán với công ty xổ số kiến thiết về số tiền vé đã bán được trong kỳ, đồng thời xác định số vé còn lại để tiếp tục theo dõi, thanh toán trong các lần tiếp theo. Căn cứ thời hạn lưu hành của vé xổ số theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này, công ty xổ số kiến thiết yêu cầu đại lý xổ số phải hoàn thành việc thanh toán toàn bộ số tiền vé xổ số đã nhận bán cho công ty xổ số kiến thiết. Công nợ của đại lý xổ số được xác định theo giá trị tiền vé xổ số đã bán được trong kỳ.
2. Căn cứ điều kiện thực tế, đặc điểm phát hành, số lần mở thưởng của loại hình xổ số truyền thống, công ty xổ số kiến thiết quyết định cụ thể về thời hạn phải hoàn thành việc thanh toán tiền mua vé xổ số của các đại lý nhưng đảm bảo không vượt quá mức quy định nêu trên.
3. Đến thời hạn thanh toán tiền mua vé xổ số mà các đại lý xổ số không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ với công ty xổ số kiến thiết theo hợp đồng đại lý đã ký kết, công ty xổ số kiến thiết được quyền ngừng bán vé xổ số cho các đại lý xổ số và áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi tiền bán vé xổ số theo quy định của pháp luật dân sự bao gồm: bán tài sản cầm cố; phát mại tài sản thế chấp; thu hồi hoặc bán tài sản đặt cọc, tài sản ký quỹ; yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán số tiền đã nhận bảo lãnh cho các đại lý xổ số.
Xem nội dung VBĐiều 13. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số
Doanh nghiệp kinh doanh xổ số áp dụng các biện pháp để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số, bao gồm:
1. Cầm cố tài sản.
2. Thế chấp tài sản.
3. Đặt cọc.
4. Ký quỹ.
5. Bảo lãnh.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.10 Điểm 1.11 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.10. Bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số
1.10.1. Việc áp dụng các biện pháp để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số đối với Công ty Xổ số kiến thiết được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và các quy định của pháp luật dân sự hiện hành.
Mức bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số đối với Công ty xổ số kiến thiết tối thiểu là 85% trên tổng giá trị vé số nhận bán.
1.10.2. Trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các tài sản sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm.
1.10.3. Công ty Xổ số kiến thiết phải thực hiện đánh giá về giá trị của các tài sản sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán tại thời điểm nhận tài sản; định kỳ đánh giá lại hoặc thực hiện đánh giá lại vào thời điểm cần thiết. Đối với các tài sản là bất động sản, động sản,… dùng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán nhưng Công ty Xổ số kiến thiết không đủ năng lực để đánh giá giá trị thì Công ty Xổ số kiến thiết được thuê các tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị tài sản dùng để bảo đảm thanh toán. Chi phí định giá được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty Xổ số kiến thiết.
Tỷ lệ giá trị nhận bảo đảm thanh toán so với giá trị tài sản do Công ty Xổ số kiến thiết và các đại lý thỏa thuận, thống nhất, nhưng phải bảo đảm khả năng thu hồi nợ khi có vi phạm hợp đồng.
1.11. Kỳ hạn nợ
1.11.1. Kỳ hạn nợ của các đại lý xổ số đối với Công ty Xổ số kiến thiết được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với xổ số truyền thống và xổ số Lô tô: Tối đa không quá 28 ngày (4 tuần), kể từ ngày nhận vé bán.
b) Đối với xổ số bóc biết kết quả ngay, xổ số cào biết kết quả ngay: Tối đa mỗi tháng một lần, đại lý xổ số phải làm thủ tục thanh toán với Công ty Xổ số kiến thiết về số tiền vé đã bán trong kỳ, đồng thời xác định số vé còn lại để tiếp tục theo dõi, thanh toán trong các lần tiếp theo. Hết thời hạn lưu hành của vé số, các đại lý phải hoàn thành việc thanh toán toàn bộ giá trị vé số đã nhận bán đối với Công ty Xổ số kiến thiết.
Căn cứ điều kiện thực tế, đặc điểm phát hành, số lần mở thưởng của từng loại hình xổ số, Công ty XSKT quyết định cụ thể về thời hạn phải hoàn thành việc thanh toán tiền mua vé số của các đại lý, đảm bảo không vượt quá mức quy định nêu trên.
1.11.2. Đến thời hạn thanh toán tiền mua vé số mà các đại lý không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ với Công ty Xổ số kiến thiết theo Hợp đồng đã ký, Công ty Xổ số kiến thiết được quyền ngừng bán vé số cho các đại lý xổ số và áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi tiền bán vé số theo quy định của pháp luật dân sự bao gồm: Bán tài sản cầm cố; phát mại tài sản thế chấp; thu hồi hoặc bán tài sản đặt cọc, tài sản ký quỹ; yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán số tiền đã nhận bảo lãnh cho các đại lý.
1.11.3. Việc thay đổi thời hạn tối đa phải hoàn thành việc thanh toán tiền mua vé số của các đại lý xổ số đối với Công ty Xổ số kiến thiết do Bộ Tài chính quyết định cho từng thời kỳ.
Xem nội dung VBĐiều 13. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số
Doanh nghiệp kinh doanh xổ số áp dụng các biện pháp để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số, bao gồm:
1. Cầm cố tài sản.
2. Thế chấp tài sản.
3. Đặt cọc.
4. Ký quỹ.
5. Bảo lãnh.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 65/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 131/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (VB hết hiệu lực: 01/03/2014)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xồ số và Thông tư số 112/2007/TT-BTC ngày 19/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Công ty Xổ số kiến thiết như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính.
...
10. Sửa đổi tiết a, điểm 1.11.1, khoản 1.11, mục 1, phần II như sau:
a) Đối với xổ số truyền thống và xổ số Lô tô: Tối đa không quá 28 ngày (4 tuần), kể từ ngày nhận vé bán. Công nợ của đại lý được xác định theo giá trị tiền vé đã tiêu thụ được trong kỳ.”
Xem nội dung VBĐiều 13. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số
Doanh nghiệp kinh doanh xổ số áp dụng các biện pháp để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số, bao gồm:
1. Cầm cố tài sản.
2. Thế chấp tài sản.
3. Đặt cọc.
4. Ký quỹ.
5. Bảo lãnh.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 và Điều 19 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.10 Điểm 1.11 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 65/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 131/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (VB hết hiệu lực: 01/03/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Chương V TRẢ THƯỞNG VÀ LƯU TRỮ VÉ XỔ SỐ TRÚNG THƯỞNG
Điều 30. Thời hạn lĩnh thưởng, thời gian thanh toán giải thưởng.
1. Thời hạn lĩnh thưởng của vé xổ số trúng thưởng là 30 ngày, kể từ ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé xổ số. Quá thời hạn này, các vé xổ số trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng.
2. Công ty xổ số kiến thiết thực hiện trả thưởng tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và các đại lý xổ số được uỷ quyền.
3. Thời gian thanh toán vé xổ số trúng thưởng của công ty xổ số kiến thiết đối với người trúng thưởng chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị lĩnh thưởng của khách hàng.
4. Đối với các trường hợp có phát sinh tranh chấp, khiếu nại, thời gian thanh toán được kéo dài cho đến khi có kết luận chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 31. Điều kiện của vé xổ số lĩnh thưởng
1. Điều kiện vé xổ số lĩnh thưởng phải còn nguyên hình, nguyên khổ, không rách rời, không chắp vá, không tẩy xoá, không sửa chữa và còn trong thời hạn lĩnh thưởng theo quy định.
Trường hợp do các nguyên nhân khách quan, vé xổ số trúng thưởng bị rách rời nhưng vẫn còn đủ căn cứ để xác định hình dạng ban đầu, tính xác thực của tờ vé, vé không thuộc đối tượng nghi ngờ gian lận, vị trí rách rời không ảnh hưởng đến các yếu tố để xác định trúng thưởng thì công ty xổ số kiến thiết tổ chức thẩm tra xác minh và quyết định việc trả thưởng hay từ chối trả thưởng cho khách hàng. Thẩm quyền quyết định là Chủ tịch, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty xổ số kiến thiết được quy định cụ thể tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 Thông tư này.
2. Căn cứ vào quy định nêu trên, công ty xổ số kiến thiết quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số cụ thể về điều kiện của vé lĩnh thưởng, các trường hợp vé bị rách rời và vị trí bị rách rời được xem xét thẩm tra để quyết định trả thưởng hoặc từ chối trả thưởng cho khách hàng.
Điều 32. Bí mật thông tin trả thưởng
1. Khách hàng trúng thưởng được quyền yêu cầu công ty xổ số kiến thiết đảm bảo bí mật các thông tin sau:
a) Tên, địa chỉ nơi cư trú.
b) Thời gian, địa điểm lĩnh thưởng.
c) Số tiền và mục đích sử dụng số tiền trúng thưởng.
2. Trong trường hợp không có yêu cầu, công ty xổ số kiến thiết được quyền công bố các thông tin về người trúng thưởng và việc trả thưởng để khách hàng tham gia dự thưởng xổ số biết.
3. Công ty xổ số kiến thiết có trách nhiệm cung cấp thông tin người trúng thưởng cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu để phục vụ cho công tác quản lý.
Điều 33. Uỷ quyền lĩnh thưởng
Khách hà ng trúng thưởng nhưng vì nguyên nhân khách quan (ốm đau, bệnh tật, đi công tác xa,...) không thể trực tiếp tham gia lĩnh thưởng thì có thể uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp của mình để lĩnh thưởng. Việc uỷ quyền lĩnh thưởng phải được thực hiện bằng văn bản, có xác nhận của chính quyền phường, xã nơi cư trú của người trúng thưởng.
Điều 34. Uỷ quyền trả thưởng
1. Công ty xổ số kiến thiết được uỷ quyền cho các đại lý xổ số thực hiện trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng.
2. Việc uỷ quyền trả thưởng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Căn cứ theo năng lực của từng đại lý xổ số, công ty xổ số kiến thiết quyết định giá trị giải thưởng uỷ quyền trả thưởng cho từng đại lý xổ số;
b) Việc uỷ quyền phải được thể hiện trong hợp đồng đại lý ký kết giữa công ty xổ số kiến thiết và đại lý xổ số;
c) Đại lý nhận uỷ quyền phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của vé trúng thưởng đã trả thưởng và không được thu bất cứ khoản phí nào của khách hàng trúng thưởng. Đại lý tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có khiếu kiện của khách hàng về việc thu phí của khách hàng trúng thưởng;
d) Công ty xổ số kiến thiết có quyền kiểm tra các đại lý trong việc thực hiện uỷ quyền trả thưởng. Trường hợp phát hiện đại lý không chấp hành đúng quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết về việc uỷ quyền trả thưởng, công ty xổ số kiến thiết có quyền chấm dứt việc uỷ quyền trả thưởng của đại lý.
Điều 35. Quản lý vé xổ số trúng thưởng
1. Các vé xổ số trúng thưởng sau khi trả thưởng phải được đục lỗ hoặc đóng dấu đã trả thưởng trên tờ vé xổ số để đảm bảo không bị lợi dụng để lĩnh thưởng.
2. Vé xổ số trúng thưởng phải được lưu giữ cùng cuống vé xổ số hoặc phần lưu của vé xổ số (đối với các loại vé phải in cuống vé hoặc phần lưu) để đảm bảo yêu cầu đối chiếu, xác định tính chính xác trung thực của tờ vé xổ số đã trả thưởng.
3. Thời hạn lưu giữ vé xổ số trúng thưởng tối thiểu là 05 năm kể từ ngày hết thời hạn trả thưởng.
4. Thủ tục tiêu huỷ vé xổ số trúng thưởng được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Xem nội dung VBĐiều 16. Thực hiện trả thưởng
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm thanh toán đầy đủ giá trị các giải thưởng cho khách hàng trúng thưởng theo đúng thể lệ tham gia dự thưởng đã công bố.
2. Thời hạn trả thưởng của doanh nghiệp đối với khách hàng là 60 ngày, kể từ ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé số. Quá thời hạn, các vé trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng.
3. Người trúng thưởng có thể lĩnh giải thưởng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
3. Thực hiện trả thưởng
3.1. Thời hạn lĩnh thưởng, thời gian thanh toán giải thưởng
...
3.2. Điều kiện của vé lĩnh thưởng
...
3.3. Bí mật thông tin trả thưởng
...
3.4. Uỷ quyền lĩnh thưởng
...
3.5. Uỷ quyền trả thưởng
Xem nội dung VBĐiều 16. Thực hiện trả thưởng
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm thanh toán đầy đủ giá trị các giải thưởng cho khách hàng trúng thưởng theo đúng thể lệ tham gia dự thưởng đã công bố.
2. Thời hạn trả thưởng của doanh nghiệp đối với khách hàng là 60 ngày, kể từ ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé số. Quá thời hạn, các vé trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng.
3. Người trúng thưởng có thể lĩnh giải thưởng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 20, 21, 22 và 35 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 20. Thu hồi vé xổ số không tiêu thụ hết, cuống hoặc phần lưu của vé xổ số lô tô thủ công
1. Tổ chức công tác thu hồi
a) Công ty xổ số kiến thiết bố trí các điểm thu hồi vé xổ số (xổ số truyền thống, xổ số biết kết quả ngay) bán không hết, cuống hoặc phần lưu của vé xổ số lô tô thủ công tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc các địa điểm khác phù hợp với yêu cầu quản lý của từng công ty xổ số kiến thiết. Công ty xổ số kiến thiết thông báo công khai về tên, địa chỉ của các điểm thu hồi vé xổ số cho các đại lý xổ số;
b) Trường hợp công ty xổ số kiến thiết uỷ quyền cho công ty xổ số kiến thiết khác thực hiện việc thu hồi vé xổ số thì việc uỷ quyền phải được thực hiện bằng văn bản sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng giám sát xổ số, trong đó quy định rõ thành phần, quy trình kiểm soát, cơ chế giám sát và trách nhiệm, quyền hạn của các bên.
2. Nguyên tắc thu hồi vé xổ số
Công ty xổ số kiến thiết có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế về quy trình thu hồi vé xổ số trước khi quay số mở thưởng và kiểm đếm lại vé xổ số sau khi vé đã được thu hồi. Quy chế về quy trình thu hồi vé xổ số phải đảm bảo đầy đủ các nguyên tắc sau:
a) Việc thu hồi vé xổ số được thực hiện chính xác, trung thực, không bị các đối tượng có liên quan trong quá trình thu hồi vé lợi dụng để trục lợi lĩnh thưởng;
b) Đáp ứng đầy đủ các bước cơ bản theo quy định tại Phụ lục số 1, Phụ lục số 2 và Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến quá trình thu hồi vé xổ số.
Điều 21. Lưu trữ vé thu hồi sau khi mở thưởng
1. Sau khi quay số mở thưởng, vé xổ số được thu hồi theo quy định tại Điều 20 Thông tư này, công ty xổ số kiến thiết thực hiện nhập kho lưu trữ, bảo quản theo chế độ quy định.
2. Khi đưa vé xổ số vào nhập kho lưu trữ, công ty xổ số kiến thiết phải tiến hành thực hiện theo các nội dung như sau:
a) Thực hiện đối chiếu giữa số vé xổ số thực tế giao nhận với số vé xổ số thu hồi theo bảng kê được lập theo đúng quy định;
b) Vé xổ số nhập kho phải đảm bảo yêu cầu được gói buộc niêm phong theo từng ngày phát hành mở thưởng (đối với xổ số truyền thống và xổ số lô tô thủ công) hoặc theo từng đợt sê-ry phát hành (đối với xổ số cào, xổ số bóc biết kết quả ngay).
3. Thời gian lưu trữ đối với các loại vé xổ số, cuống vé xổ số hoặc phần lưu của vé xổ số thu hồi quy định tại khoản 1 Điều này tối thiểu là 07 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn lĩnh thưởng của vé xổ số. Đối với toàn bộ các vé xổ số của kỳ phát hành có tranh chấp, khiếu nại phát sinh trong thời hạn lĩnh thưởng của kỳ vé xổ số đó thì hết thời hạn quy định, công ty xổ số kiến thiết vẫn phải tiếp tục lưu trữ cho đến khi có kết luận xử lý cuối cùng.
Điều 22. Tiêu hủy vé xổ số không tiêu thụ hết sau khi mở thưởng
1. Đối với các vé xổ số hết thời hạn lưu trữ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư này, công ty xổ số kiến thiết được tổ chức tiêu hủy.
2. Trước khi thực hiện tiêu huỷ vé xổ số hết thời hạn lưu trữ, công ty xổ số kiến thiết phải thành lập hội đồng tiêu huỷ vé xổ số có tối thiểu là ba thành viên, trong đó các thành viên bắt buộc bao gồm: đại diện lãnh đạo công ty xổ số kiến thiết (chủ tịch hội đồng), kế toán trưởng và thủ kho.
3. Sau khi tiêu hủy vé xổ số hết thời hạn lưu trữ, công ty xổ số kiến thiết phải lập thành biên bản tiêu huỷ vé xổ số với các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, giờ, địa điểm thực hiện tiêu hủy vé xổ số;
b) Thành phần tham gia tiêu hủy vé xổ số;
c) Loại vé xổ số thực hiện tiêu hủy (chi tiết theo ngày mở thưởng hoặc ngày hết hạn lưu hành của vé xổ số; ngày thu hồi; số lượng vé xổ số tiêu hủy; giá trị vé xổ số tiêu hủy);
d) Cách thức tiêu hủy vé xổ số.
...
Điều 35. Quản lý vé xổ số trúng thưởng
1. Các vé xổ số trúng thưởng sau khi trả thưởng phải được đục lỗ hoặc đóng dấu đã trả thưởng trên tờ vé xổ số để đảm bảo không bị lợi dụng để lĩnh thưởng.
2. Vé xổ số trúng thưởng phải được lưu giữ cùng cuống vé xổ số hoặc phần lưu của vé xổ số (đối với các loại vé phải in cuống vé hoặc phần lưu) để đảm bảo yêu cầu đối chiếu, xác định tính chính xác trung thực của tờ vé xổ số đã trả thưởng.
3. Thời hạn lưu giữ vé xổ số trúng thưởng tối thiểu là 05 năm kể từ ngày hết thời hạn trả thưởng.
4. Thủ tục tiêu huỷ vé xổ số trúng thưởng được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Xem nội dung VBĐiều 17. Quản lý vé số không tiêu thụ hết, vé số trúng thưởng
1. Vé số không tiêu thụ hết phải được quản lý chặt chẽ, bảo đảm không bị lợi dụng để lĩnh thưởng.
2. Thời hạn lưu trữ và việc tiêu hủy vé không tiêu thụ hết, vé trúng thưởng được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4, Khoản 5 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
4. Thu hồi vé số không tiêu thụ hết; cuống hoặc phần lưu của vé xổ số Lô tô
4.1. Tổ chức công tác thu hồi
...
4.2. Quy trình thu hồi vé
...
4.3. Lưu trữ vé thu hồi
...
4.4. Tiêu hủy vé số không tiêu thụ hết
...
5. Quản lý vé trúng thưởng
5.1. Nguyên tắc quản lý vé trúng thưởng
...
5.2. Lưu trữ và tiêu huỷ vé trúng thưởng
Xem nội dung VBĐiều 17. Quản lý vé số không tiêu thụ hết, vé số trúng thưởng
1. Vé số không tiêu thụ hết phải được quản lý chặt chẽ, bảo đảm không bị lợi dụng để lĩnh thưởng.
2. Thời hạn lưu trữ và việc tiêu hủy vé không tiêu thụ hết, vé trúng thưởng được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 65/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 12 và 13 Điều 1 Thông tư 131/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (VB hết hiệu lực: 01/03/2014)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xồ số và Thông tư số 112/2007/TT-BTC ngày 19/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Công ty Xổ số kiến thiết như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính.
...
12. Sửa đổi điểm 3.5.2, khoản 3.5, mục 4 phần II như sau:
3.5.2. Việc ủy quyền trả thưởng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Chỉ ủy quyền trả thưởng tối đa các giải thưởng có giá trị từ giải nhất trở xuống, Công ty Xổ số kiến thiết có quyền quyết định giá trị giải thưởng ủy quyền trả thưởng tùy theo năng lực của từng đại lý xổ số.
b) Việc ủy quyền phải được thể hiện trong hợp đồng đại lý ký kết giữa Công ty Xổ số kiến thiết và đại lý xổ số.
c) Đại lý nhận ủy quyền phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của vé trúng thưởng đã trả thưởng và không được thu bất cứ khoản phí nào của khách hàng trúng thưởng. Đại lý tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có khiến kiện của khách hàng về việc thu phí của khách hàng trúng thưởng.
d) Công ty Xổ số kiến thiết có quyền kiểm tra các đại lý trong việc thực hiện ủy quyền trả thưởng. Thực hiện phát hiện thấy đại lý không chấp hành đúng quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết về việc ủy quyền trả thưởng, Công ty Xổ số kiến thiết có quyền chấm dứt việc ủy quyền trả thưởng của đại lý.”
13. Sửa đổi điểm 4.3.3, khoản 4.3, mục 4, phần II như sau:
4.3.3. Thời hạn lưu trữ đối với các loại vé, cuống vé quy định tại điểm 4.3.1 nêu trên tối thiểu là 7 ngày, kể từ ngày hết thời hạn lĩnh thưởng của vé số.
Đối với các vé có phát sinh tranh chấp, khiếu nại thì hết thời hạn quy định vẫn phải lưu trữ tiếp cho đến khi có kết luận xử lý cuối cùng.”
Xem nội dung VBĐiều 17. Quản lý vé số không tiêu thụ hết, vé số trúng thưởng
1. Vé số không tiêu thụ hết phải được quản lý chặt chẽ, bảo đảm không bị lợi dụng để lĩnh thưởng.
2. Thời hạn lưu trữ và việc tiêu hủy vé không tiêu thụ hết, vé trúng thưởng được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 20, 21, 22 và 35 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4, Khoản 5 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 65/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 12 và 13 Điều 1 Thông tư 131/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (VB hết hiệu lực: 01/03/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Chương VI DOANH NGHIỆP KINH DOANH XỔ SỐ
Điều 38. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
1. Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số cho các công ty xổ số kiến thiết, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số điện toán Việt Nam.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp;
b) Đại diện pháp luật của doanh nghiệp;
c) Loại hình sản phẩm được phép kinh doanh;
d) Phương thức phân phối sản phẩm;
đ) Địa bàn kinh doanh xổ số;
e) Thời hạn có hiệu lực của giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
g) Các quy định về việc tuân thủ chế độ quản lý và nghĩa vụ thuế trong hoạt động kinh doanh xổ số.
Điều 39. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số lần đầu
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của công ty xổ số kiến thiết, trong đó nêu rõ loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;
b) Ý kiến của chủ sở hữu về việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
c) Phương án tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty xổ số kiến thiết;
d) Quyết định thành lập doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);
đ) Giấy đăng ký doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);
e) Điều lệ hoạt động của công ty xổ số kiến thiết được chủ sở hữu phê duyệt (bản sao);
g) Báo cáo tài chính của công ty xổ số kiến thiết năm gần nhất đã được kiểm toán.
2. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
Thời hạn cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số là 15 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Tài chính nhận được đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số, Bộ Tài chính có văn bản thông báo rõ lý do từ chối.
Điều 40. Điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
1. Các trường hợp điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
a) Thay đổi tên, địa chỉ của doanh nghiệp;
b) Thay đổi đại diện pháp luật của doanh nghiệp;
c) Thay đổi loại hình sản phẩm được phép kinh doanh;
d) Thay đổi phương thức phân phối sản phẩm;
đ) Thay đổi địa bàn kinh doanh xổ số.
2. Các trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số bị mất, hỏng, thất lạc;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số do nguyên nhân khác không thể sử dụng được.
3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số của công ty xổ số kiến thiết, trong đó nêu rõ nguyên nhân đề nghị điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện đăng ký kinh doanh xổ số;
b) Ý kiến của chủ sở hữu về việc điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số;
c) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới nhất (bản sao có chứng thực).
4. Thời hạn điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số là 10 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Tài chính nhận được đầy được đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 41. Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
1. Công ty xổ số kiến thiết, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số điện toán Việt Nam bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số trong các trường hợp sau:
a) Bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập không tiếp tục thực hiện hoạt động kinh doanh xổ số hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Vi phạm trong hoạt động kinh doanh xổ số và bị xử phạt thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số theo quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xổ số.
2. Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số được Bộ Tài chính công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Xem nội dung VBĐiều 24. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số do Bộ Tài chính cấp, xác nhận việc đủ điều kiện để kinh doanh xổ số của các doanh nghiệp.
2. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số, trong đó có nêu rõ về loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;
b) Các tài liệu có liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp; quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động từ công ty nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Điều lệ của doanh nghiệp;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 75/2013/TT-BTC được hướng dẫn bởi Thông tư 112/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/10/2014
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 75/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 75/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết hoạt động kinh doanh xổ số
1. Sửa đổi khoản 1 Điều 39 như sau:
“1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số của Công ty xổ số kiến thiết, Công ty xổ số điện toán Việt Nam, trong đó nêu rõ loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;
b) Ý kiến của chủ sở hữu về việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
c) Phương án tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty xổ số kiến thiết, Công ty xổ số điện toán Việt Nam;
d) Quyết định thành lập doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);
đ) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);
e) Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp được chủ sở hữu phê duyệt (bản sao có chứng thực);
g) Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán của Công ty xổ số kiến thiết, Công ty xổ số điện toán Việt Nam.”.
2. Sửa đổi khoản 3 Điều 40 như sau:
“a) Văn bản đề nghị điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số của Công ty xổ số kiến thiết, Công ty xổ số điện toán Việt Nam, trong đó nêu rõ nguyên nhân đề nghị điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện đăng ký kinh doanh xổ số;
b) Ý kiến của chủ sở hữu về việc điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số;
c) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới nhất (bản sao có chứng thực)”.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 10 năm 2014.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Xem nội dung VBĐiều 24. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số do Bộ Tài chính cấp, xác nhận việc đủ điều kiện để kinh doanh xổ số của các doanh nghiệp.
2. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số, trong đó có nêu rõ về loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;
b) Các tài liệu có liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp; quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động từ công ty nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Điều lệ của doanh nghiệp;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
Trình tự cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số tại Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
7. Trình tự cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
7.1. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
7.1.1. Bộ Tài chính là cơ quan Nhà nước thực hiện việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số cho các Công ty Xổ số kiến thiết.
7.1.2. Chỉ có các Công ty Xổ số kiến thiết được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số mới được phép tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số.
7.2. Nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số có các nội dung chủ yếu sau đây:
7.2.1. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp.
7.2.2. Đại diện pháp luật của doanh nghiệp.
7.2.3. Loại hình sản phẩm được phép kinh doanh.
7.2.4. Phương thức phân phối sản phẩm.
7.2.5. Địa bàn kinh doanh xổ số.
7.2.6. Thời hạn có hiệu lực của giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
7.2.7. Các quy định về việc tuân thủ chế độ quản lý và nghĩa vụ thuế trong hoạt động kinh doanh xổ số.
7.3. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số bao gồm:
7.3.1. Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của Công ty Xổ số kiến thiết, trong đó nêu rõ loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh.
7.3.2. Ý kiến chấp thuận của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố về loại hình sản phẩm đề nghị được kinh doanh.
7.3.3. Phương án tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Xổ số kiến thiết.
7.3.4. Quyết định thành lập doanh nghiệp; Quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động từ Công ty nhà nước sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bản sao).
7.3.5. Giấy đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố cấp (bản sao).
7.3.6. Điều lệ hoạt động của Công ty Xổ số kiến thiết kèm theo quyết định phê duyệt của đại diện chủ sở hữu (bản sao).
7.3.7. Báo cáo tài chính của Công ty Xổ số kiến thiết năm gần nhất đã được kiểm toán.
7.4. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
7.4.1. Công ty Xổ số kiến thiết phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
7.4.2. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh là 30 ngày, kể từ ngày Bộ Tài chính nhận được đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (một phần hoặc toàn bộ), Bộ Tài chính có văn bản thông báo rõ lý do từ chối.
7.5. Sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
7.5.1. Công ty Xổ số kiến thiết chỉ được tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số trong phạm vi nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được cấp. Trường hợp muốn thay đổi hoặc bổ sung, phải làm thủ tục để sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số đã được cấp.
7.5.2. Hồ sơ sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số bao gồm:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số của Công ty Xổ số kiến thiết.
b) Ý kiến đề nghị của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc sửa đổi, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
c) Phương án tổ chức kinh doanh của Công ty Xổ số kiến thiết sau khi sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
7.5.3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có thông báo bằng văn bản về việc chấp thuận sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính có văn bản thông báo rõ lý do từ chối.
Xem nội dung VBĐiều 24. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số do Bộ Tài chính cấp, xác nhận việc đủ điều kiện để kinh doanh xổ số của các doanh nghiệp.
2. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số, trong đó có nêu rõ về loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;
b) Các tài liệu có liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp; quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động từ công ty nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Điều lệ của doanh nghiệp;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 75/2013/TT-BTC được hướng dẫn bởi Thông tư 112/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/10/2014
Trình tự cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số tại Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Chương VI DOANH NGHIỆP KINH DOANH XỔ SỐ
Điều 38. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
1. Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số cho các công ty xổ số kiến thiết, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số điện toán Việt Nam.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp;
b) Đại diện pháp luật của doanh nghiệp;
c) Loại hình sản phẩm được phép kinh doanh;
d) Phương thức phân phối sản phẩm;
đ) Địa bàn kinh doanh xổ số;
e) Thời hạn có hiệu lực của giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
g) Các quy định về việc tuân thủ chế độ quản lý và nghĩa vụ thuế trong hoạt động kinh doanh xổ số.
Điều 39. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số lần đầu
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của công ty xổ số kiến thiết, trong đó nêu rõ loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;
b) Ý kiến của chủ sở hữu về việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
c) Phương án tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty xổ số kiến thiết;
d) Quyết định thành lập doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);
đ) Giấy đăng ký doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);
e) Điều lệ hoạt động của công ty xổ số kiến thiết được chủ sở hữu phê duyệt (bản sao);
g) Báo cáo tài chính của công ty xổ số kiến thiết năm gần nhất đã được kiểm toán.
2. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
Thời hạn cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số là 15 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Tài chính nhận được đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số, Bộ Tài chính có văn bản thông báo rõ lý do từ chối.
Điều 40. Điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
1. Các trường hợp điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
a) Thay đổi tên, địa chỉ của doanh nghiệp;
b) Thay đổi đại diện pháp luật của doanh nghiệp;
c) Thay đổi loại hình sản phẩm được phép kinh doanh;
d) Thay đổi phương thức phân phối sản phẩm;
đ) Thay đổi địa bàn kinh doanh xổ số.
2. Các trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số bị mất, hỏng, thất lạc;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số do nguyên nhân khác không thể sử dụng được.
3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số của công ty xổ số kiến thiết, trong đó nêu rõ nguyên nhân đề nghị điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện đăng ký kinh doanh xổ số;
b) Ý kiến của chủ sở hữu về việc điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số;
c) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới nhất (bản sao có chứng thực).
4. Thời hạn điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số là 10 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Tài chính nhận được đầy được đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 41. Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
1. Công ty xổ số kiến thiết, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số điện toán Việt Nam bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số trong các trường hợp sau:
a) Bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập không tiếp tục thực hiện hoạt động kinh doanh xổ số hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Vi phạm trong hoạt động kinh doanh xổ số và bị xử phạt thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số theo quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xổ số.
2. Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số được Bộ Tài chính công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Xem nội dung VBĐiều 24. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số do Bộ Tài chính cấp, xác nhận việc đủ điều kiện để kinh doanh xổ số của các doanh nghiệp.
2. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số, trong đó có nêu rõ về loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;
b) Các tài liệu có liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp; quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động từ công ty nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Điều lệ của doanh nghiệp;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 75/2013/TT-BTC được hướng dẫn bởi Thông tư 112/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/10/2014
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 75/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 75/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết hoạt động kinh doanh xổ số
1. Sửa đổi khoản 1 Điều 39 như sau:
“1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số của Công ty xổ số kiến thiết, Công ty xổ số điện toán Việt Nam, trong đó nêu rõ loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;
b) Ý kiến của chủ sở hữu về việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
c) Phương án tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty xổ số kiến thiết, Công ty xổ số điện toán Việt Nam;
d) Quyết định thành lập doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);
đ) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);
e) Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp được chủ sở hữu phê duyệt (bản sao có chứng thực);
g) Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán của Công ty xổ số kiến thiết, Công ty xổ số điện toán Việt Nam.”.
2. Sửa đổi khoản 3 Điều 40 như sau:
“a) Văn bản đề nghị điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số của Công ty xổ số kiến thiết, Công ty xổ số điện toán Việt Nam, trong đó nêu rõ nguyên nhân đề nghị điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện đăng ký kinh doanh xổ số;
b) Ý kiến của chủ sở hữu về việc điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số;
c) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới nhất (bản sao có chứng thực)”.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 10 năm 2014.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Xem nội dung VBĐiều 24. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số do Bộ Tài chính cấp, xác nhận việc đủ điều kiện để kinh doanh xổ số của các doanh nghiệp.
2. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số, trong đó có nêu rõ về loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;
b) Các tài liệu có liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp; quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động từ công ty nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Điều lệ của doanh nghiệp;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
Trình tự cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số tại Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
7. Trình tự cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
7.1. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
7.1.1. Bộ Tài chính là cơ quan Nhà nước thực hiện việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số cho các Công ty Xổ số kiến thiết.
7.1.2. Chỉ có các Công ty Xổ số kiến thiết được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số mới được phép tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số.
7.2. Nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số có các nội dung chủ yếu sau đây:
7.2.1. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp.
7.2.2. Đại diện pháp luật của doanh nghiệp.
7.2.3. Loại hình sản phẩm được phép kinh doanh.
7.2.4. Phương thức phân phối sản phẩm.
7.2.5. Địa bàn kinh doanh xổ số.
7.2.6. Thời hạn có hiệu lực của giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
7.2.7. Các quy định về việc tuân thủ chế độ quản lý và nghĩa vụ thuế trong hoạt động kinh doanh xổ số.
7.3. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số bao gồm:
7.3.1. Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của Công ty Xổ số kiến thiết, trong đó nêu rõ loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh.
7.3.2. Ý kiến chấp thuận của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố về loại hình sản phẩm đề nghị được kinh doanh.
7.3.3. Phương án tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Xổ số kiến thiết.
7.3.4. Quyết định thành lập doanh nghiệp; Quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động từ Công ty nhà nước sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bản sao).
7.3.5. Giấy đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố cấp (bản sao).
7.3.6. Điều lệ hoạt động của Công ty Xổ số kiến thiết kèm theo quyết định phê duyệt của đại diện chủ sở hữu (bản sao).
7.3.7. Báo cáo tài chính của Công ty Xổ số kiến thiết năm gần nhất đã được kiểm toán.
7.4. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
7.4.1. Công ty Xổ số kiến thiết phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
7.4.2. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh là 30 ngày, kể từ ngày Bộ Tài chính nhận được đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (một phần hoặc toàn bộ), Bộ Tài chính có văn bản thông báo rõ lý do từ chối.
7.5. Sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
7.5.1. Công ty Xổ số kiến thiết chỉ được tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số trong phạm vi nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được cấp. Trường hợp muốn thay đổi hoặc bổ sung, phải làm thủ tục để sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số đã được cấp.
7.5.2. Hồ sơ sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số bao gồm:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số của Công ty Xổ số kiến thiết.
b) Ý kiến đề nghị của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc sửa đổi, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
c) Phương án tổ chức kinh doanh của Công ty Xổ số kiến thiết sau khi sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
7.5.3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có thông báo bằng văn bản về việc chấp thuận sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính có văn bản thông báo rõ lý do từ chối.
Xem nội dung VBĐiều 24. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số do Bộ Tài chính cấp, xác nhận việc đủ điều kiện để kinh doanh xổ số của các doanh nghiệp.
2. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số, trong đó có nêu rõ về loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;
b) Các tài liệu có liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp; quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động từ công ty nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Điều lệ của doanh nghiệp;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 75/2013/TT-BTC được hướng dẫn bởi Thông tư 112/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/10/2014
Trình tự cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số tại Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10, 11 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 10. Tổ chức in vé xổ số
1. Vé xổ số do tổ chức phát hành vé xổ số tự in hoặc đặt in tại cơ sở in có đủ điều kiện, đáp ứng yêu cầu bảo mật và phải an toàn trong hoạt động kinh doanh.
2. Tổ chức phát hành vé xổ số được quyền quyết định về hình thức, kích thước của vé xổ số. Vé xổ số phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Tên tổ chức phát hành vé xổ số;
b) Mệnh giá của vé xổ số;
c) Số ký hiệu (số sê-ry) của tờ vé xổ số;
d) Các chữ số hoặc kết quả ngẫu nhiên để khách hàng lựa chọn;
đ) Ngày mở thưởng, thời hạn lưu hành của vé xổ số; thời hạn lĩnh thưởng;
e) Cơ cấu giải thưởng theo ký hiệu phát hành (sê-ry);
g) Các dấu hiệu nhận diện để chống làm giả hoặc mã khoá để kiểm soát vé xổ số;
h) Các thông tin khác để phục vụ cho người tham gia dự thưởng xổ số bao gồm: Cơ cấu giải thưởng, các điều kiện để được lĩnh thưởng, địa chỉ lĩnh thưởng, các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu quản lý của tổ chức phát hành vé xổ số.
3. Số lượng vé xổ số của từng đợt phát hành vé xổ số do tổ chức phát hành vé xổ số xác định phù hợp với khả năng tiêu thụ, nhu cầu thị trường, khả năng quản lý và đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh.
Trong trường hợp Bộ Tài chính quy định về hạn mức số lượng, giá trị vé xổ số phát hành hoặc khống chế về tỷ lệ tiêu thụ vé xổ số bình quân tối thiểu trong từng thời kỳ thì việc in và phát hành vé xổ số của tổ chức phát hành vé xổ số phải thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 11. Nguyên tắc in vé xổ số
1. Vé xổ số in phải có đủ số lượng theo từng loại ký hiệu vé xổ số và phù hợp với cơ cấu giải thưởng đã thông báo phát hành.
2. Nguyên tắc in vé xổ số đối với từng loại hình vé xổ số được quy định như sau:
a) Vé xổ số truyền thống khi in phải có cuống lưu trữ để phục vụ cho việc kiểm soát vé xổ số của tổ chức phát hành vé xổ số;
Trường hợp vé xổ số in có các dấu hiệu nhận diện bằng phản quang hoặc có hệ thống mã vạch, hệ thống mã khoá đáp ứng được yêu cầu kiểm soát, quản lý và phân biệt được vé xổ số thật, vé xổ số giả, việc tổ chức in vé xổ số đảm bảo chặt chẽ, không có khả năng xảy ra gian lận thì việc in vé xổ số có thể không cần phải có cuống lưu;
b) Vé xổ số lô tô khi in phải có cuống hoặc phần lưu để ghi nhận và đối chiếu các chữ số mà khách hàng đã lựa chọn để tham gia dự thưởng;
c) Vé xổ số cào biết kết quả ngay phải có mã khoá để kiểm soát đối chiếu xác định giải thưởng. Chất phủ nơi quy định được cào và không được cào phải đảm bảo không nhìn thấy nội dung bên trong khi soi rọi bằng mắt thường dưới mọi cường độ ánh sáng hoặc bằng máy và các thiết bị, phương tiện khác; không tự bong hay biến dạng trong điều kiện bình thường;
Đối với việc in vé xổ số cào biết kết quả ngay, cơ sở in phải có thiết bị chuyên dùng và chương trình phần mềm để phân bổ ngẫu nhiên các giải thưởng. Phần mềm phân bổ giải thưởng phải có hệ thống mã khoá để chống truy nhập, sửa chữa trái phép. Toàn bộ quá trình in giải thưởng được sao ghi và lưu trữ trên thiết bị riêng, đảm bảo tuyệt đối bí mật và chỉ được phép xem các kết quả ghi được khi có yêu cầu bằng văn bản của công ty xổ số kiến thiết đặt in vé xổ số và đại diện có thẩm quyền của cơ sở in. Mã khóa an toàn do công ty xổ số kiến thiết đặt in vé và cơ sở in phối hợp đặt mã và giải mã để kiểm soát đối với các vé xổ số trúng thưởng;
d) Vé xổ số bóc biết kết quả ngay phải đảm bảo không nhìn thấy nội dung bên trong khi soi rọi bằng mắt thường dưới mọi cường độ ánh sáng hoặc bằng máy và các thiết bị, phương tiện khác. Vé xổ số phải đảm bảo yêu cầu chống làm giả và chống lợi dụng để sử dụng quay vòng bán nhiều lần.
3. Trường hợp Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực phát hành vé xổ số theo cơ chế liên kết, việc lựa chọn cơ sở in vé xổ số phải được thực hiện theo hình thức đấu thầu công khai. Tiêu chí, quy trình lựa chọn cơ sở in vé xổ số được quy định cụ thể tại quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực.
4. Việc in vé xổ số phải thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế, trong đó xác định rõ số lượng vé xổ số in; các yêu cầu kỹ thuật đối với việc in vé xổ số; trách nhiệm, quyền lợi của các bên; cơ chế kiểm soát quá trình in để đảm bảo không để xảy ra gian lận; xử lý tranh chấp, bồi thường thiệt hại và các thỏa thuận khác để đáp ứng yêu cầu quản lý của các bên.
5. Tổ chức phát hành vé xổ số có trách nhiệm thông báo với Cục thuế các tỉnh, thành phố (nơi thực hiện nghĩa vụ thuế) về tên cơ sở in vé xổ số, ký hiệu của vé xổ số (số sê-ry của tờ vé xổ số), số lượng và mệnh giá từng loại vé xổ số của từng đợt in để theo dõi, quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 10. Vé số
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
2. Vé số có các nội dung sau đây:
a) Tên tổ chức phát hành;
b) Giá mua của vé số;
c) Số ký hiệu của tờ vé số;
d) Các chữ số, chữ cái, kết quả ngẫu nhiên để khách hàng lựa chọn;
đ) Ngày mở thưởng hoặc thời hạn lưu hành của vé số;
e) Các dấu hiệu chống làm giả;
g) Các thông tin khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi các Điểm 1.3, 1.4, 1.5 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
1.3. Tổ chức in vé số
1.3.1. Công ty Xổ số kiến thiết được quyền quyết định về hình thức, kích thước của vé số và tổ chức in hoặc hợp đồng thuê in để phân phối cho khách hàng. Vé số phải có các nội dung sau đây:
a) Tên công ty phát hành.
b) Giá mua (mệnh giá) của vé số.
c) Số ký hiệu (số sê-ry) của tờ vé số.
d) Các chữ số, chữ cái, kết quả ngẫu nhiên để khách hàng lựa chọn.
đ) Ngày mở thưởng hoặc thời hạn lưu hành của vé số.
e) Các dấu hiệu nhận diện để chống làm giả hoặc mã khoá để kiểm soát vé số.
g) Các thông tin khác để phục vụ cho người tham gia dự thưởng xổ số bao gồm: cơ cấu giải thưởng; các điều kiện để được lĩnh thưởng; địa chỉ lĩnh thưởng, hoặc các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu quản lý của Công ty Xổ số kiến thiết.
1.3.2. Số lượng vé của từng đợt phát hành vé số do Công ty Xổ số kiến thiết xác định phù hợp với khả năng tiêu thụ, nhu cầu thị trường, khả năng quản lý và đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Trong trường hợp Bộ Tài chính có quy định về hạn mức số lượng, giá trị vé phát hành hoặc khống chế về tỷ lệ tiêu thụ vé tối thiểu, việc in và phát hành vé của các Công ty Xổ số kiến thiết phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định của Nhà nước tại thời điểm thực hiện.
1.3.3. Nguyên tắc in vé số:
a) Vé số in phải có đủ số lượng theo từng loại ký hiệu vé và phù hợp với cơ cấu giải thưởng đã thông báo phát hành.
b) Nguyên tắc in cụ thể đối với từng loại vé số:
- Vé số truyền thống khi in phải có cuống lưu trữ để phục vụ cho việc kiểm soát vé.
Trường hợp, vé in có các dấu hiệu nhận diện bằng phản quang hoặc có hệ thống mã vạch, hệ thống mã khoá đáp ứng được yêu cầu kiểm soát, quản lý và phân biệt được vé thật, vé giả; việc tổ chức in vé đảm bảo chặt chẽ, không có khả năng xảy ra gian lận thì việc in vé có thể không cần phải có cuống lưu.
- Vé xổ số Lô tô khi in phải có cuống hoặc phần lưu để ghi nhận và đối chiếu các chữ số mà khách hàng đã lựa chọn để tham gia dự thưởng.
- Vé cào biết kết quả ngay phải có mã khoá để kiểm soát đối chiếu xác định giải thưởng. Chất phủ nơi quy định được cào và không được cào phải đảm bảo không nhìn thấy nội dung bên trong khi soi rọi bằng mắt thường dưới mọi cường độ ánh sáng hoặc bằng máy và các thiết bị, phương tiện khác; không tự bong hay biến dạng trong điều kiện bình thường.
- Vé bóc biết kết quả ngay phải đảm bảo không nhìn thấy nội dung bên trong khi soi rọi bằng mắt thường dưới mọi cường độ ánh sáng hoặc bằng máy và các thiết bị, phương tiện khác. Vé phải đảm bảo yêu cầu chống làm giả và chống lợi dụng để sử dụng quay vòng bán nhiều lần.
1.3.4. Cơ sở in vé số:
a) Cơ sở in vé số phải có tên trong danh sách các đơn vị in đã đăng ký với cơ quan thuế (Tổng cục Thuế; Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương). Công ty Xổ số kiến thiết phải lựa chọn cơ sở in có đủ điều kiện về thiết bị, công nghệ in để đảm bảo vé số được in theo đúng yêu cầu quản lý đối với từng loại hình sản phẩm xổ số.
Đối với việc in vé xổ số cào biết kết quả ngay, cơ sở in phải có thiết bị chuyên dùng và chương trình phần mềm để phân bổ ngẫu nhiên các giải thưởng. Phần mềm phân bổ giải thưởng phải có hệ thống mã khoá để chống truy nhập, sửa chữa trái phép. Toàn bộ quá trình in giải thưởng được sao ghi và lưu trữ trên thiết bị riêng, đảm bảo bí mật và chỉ được phép xem các kết quả ghi được khi có yêu cầu bằng văn bản của Công ty xổ số kiến thiết đặt in vé và đại diện có thẩm quyền của cơ sở in. Mã khóa an toàn do Công ty Xổ số kiến thiết đặt in vé và cơ sở in phối hợp đặt mã và giải mã để kiểm soát đối với các vé trúng thưởng.
b) Việc in vé số phải thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế, trong đó xác định rõ số lượng vé in; các yêu cầu kỹ thuật đối với việc in vé; trách nhiệm, quyền lợi của các bên; cơ chế kiểm soát quá trình in để đảm bảo không để xảy ra gian lận; xử lý tranh chấp, bồi thường thiệt hại và các thỏa thuận khác để đáp ứng yêu cầu quản lý của các bên.
c) Công ty Xổ số kiến thiết có trách nhiệm đăng ký với Cục Thuế các tỉnh, thành phố (nơi thực hiện nghĩa vụ thuế) về tên cơ sở in vé số, ký hiệu của vé số (số sê-ry của tờ vé số), số lượng và mệnh giá vé của từng đợt in để theo dõi, quản lý.
1.4. Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay
Thời hạn lưu hành của vé xổ số cào biết kết quả ngay, vé xổ số bóc biết kết quả ngay được quy định cụ thể như sau:
1.4.1. Đối với xổ số cào biết kết quả ngay: Tối đa không quá 90 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé số.
1.4.2. Đối với xổ số bóc biết kết quả ngay: Tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé số.
1.5. Mệnh giá vé số
1.5.1. Vé xổ số truyền thống có mệnh giá là 5.000 đồng và 10.000 đồng.
1.5.2. Vé xổ số Lô tô có mệnh giá tối đa cho một lần dự thưởng là 10.000 đồng. Trường hợp, vé xổ số Lô tô sử dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên tờ vé tối đa là 50.000 đồng.
1.5.3. Vé xổ số cào biết kết quả ngay có mệnh giá là 2.000 đồng, 5.000 đồng và 10.000 đồng.
1.5.4. Vé xổ số bóc biết kết quả ngay có mệnh giá là 2.000 đồng và 5.000 đồng.
Xem nội dung VBĐiều 10. Vé số
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
2. Vé số có các nội dung sau đây:
a) Tên tổ chức phát hành;
b) Giá mua của vé số;
c) Số ký hiệu của tờ vé số;
d) Các chữ số, chữ cái, kết quả ngẫu nhiên để khách hàng lựa chọn;
đ) Ngày mở thưởng hoặc thời hạn lưu hành của vé số;
e) Các dấu hiệu chống làm giả;
g) Các thông tin khác có liên quan.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 65/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi các Khoản 4, 5, 6, 7 Điều 1 Thông tư 131/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (VB hết hiệu lực: 01/03/2014)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xồ số và Thông tư số 112/2007/TT-BTC ngày 19/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Công ty Xổ số kiến thiết như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính.
...
4. Sửa đổi tiết a, g, điểm 1.3.1, khoản 1.3, mục 1, phần II như sau:
1.3.1. Công ty Xổ số kiến thiết, Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực được quyền quyết định về hình thức, kích thước của vé số. Vé số phải có các nội dung sau đây:
a) Tên công ty phát hành hoặc khu vực liên kết phát hành.
g) Các thông tin khác để phục vụ cho người tham gia dự thưởng xổ số bao gồm: cơ cấu giải thưởng; các điều kiện để được lĩnh thưởng; địa chỉ lĩnh thưởng hoặc các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu quản lý của Công ty Xổ số kiến thiết, Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực”.
5. Sửa đổi điểm 1.3.2, khoản 1.3, mục 1, phần II như sau:
1.3.2. Số lượng vé của từng đợt phát hánh vé số do Công ty Xổ số kiến thiết, Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực xác định phù hợp với khả năng tiêu thụ, nhu cầu thị trường, khả năng quản lý và đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Trong trường hợp Bộ Tài chính có quy định về hạn mức số lượng, giá trị vé phát hành hoặc khống chế về tỷ lệ tiêu thụ vé tối thiểu, việc in và phát hành vé của các Công ty Xổ số kiến thiết, Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định của Nhà nước tại thời điểm thực hiện”.
6. Sửa đổi tiết a, điểm 1.3.4, khoản 1.3, mục 1, phần II như sau:
a) Cơ sở in vé số phải có tên trong danh sách các đơn vị in đã đăng ký với cơ quan thuế (Tổng cục Thuế; Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương). Công ty Xổ số kiến thiết, Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực phải lựa chọn cơ sở in có đủ điều kiện về thiết bị, công nghệ in để đảm bảo vé số được in theo đúng yêu cầu quản lý đối với từng loại hình sản phẩm xổ số.
Đối với việc in vé xổ số cào biết kết quả ngay, cơ sở in phải có thiết bị chuyên dùng và chương trình phần mềm để phân bổ ngẫu nhiên các giải thưởng. Phần mềm phân bổ giải thưởng phải có hệ thống mã khóa để chống truy nhập, sửa chữa trái phép. Toàn bộ quá trình in giải thưởng được sao ghi và lưu trữ trên thiết bị riêng, đảm bảo bí mật và chỉ được phép xem các kết quả ghi được khi có yêu cầu bằng văn bản của Công ty Xổ số kiến thiết đặt in vé và đại diện có thẩm quyền của cơ sở in. Mã khóa an toàn do Công ty Xổ số kiến thiết đặt in vé và cơ sở in phối hợp đặt mã và giải mã để kiểm soát đối với các vé trúng thưởng.”
7. Bổ sung điểm 1.3.5, khoản 1.3, mục 1, phần II như sau:
1.3.5. Các công ty Xổ số kiến thiết được phép tổ chức in hoặc hợp đồng thuê in vé số để phân phối cho khách hàng. Đối với Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực tổ chức in vé số chung, việc lựa chọn cơ sở in vé số được thực hiện theo hình thức đấu thầu công khai.
Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực thống nhất, quyết định tiêu chí để lựa chọn cơ sở in vé số, cử đại diện tham gia tổ chấm thầu và ủy quyền Công ty Xổ số kiến thiết đại diện ký hợp đồng với cơ sở in vé số”
Xem nội dung VBĐiều 10. Vé số
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
2. Vé số có các nội dung sau đây:
a) Tên tổ chức phát hành;
b) Giá mua của vé số;
c) Số ký hiệu của tờ vé số;
d) Các chữ số, chữ cái, kết quả ngẫu nhiên để khách hàng lựa chọn;
đ) Ngày mở thưởng hoặc thời hạn lưu hành của vé số;
e) Các dấu hiệu chống làm giả;
g) Các thông tin khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10, 11 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được hướng dẫn bởi các Điểm 1.3, 1.4, 1.5 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 65/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi các Khoản 4, 5, 6, 7 Điều 1 Thông tư 131/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (VB hết hiệu lực: 01/03/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 8. Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số
1. Tổ chức phát hành vé xổ số phải xây dựng và công bố công khai thể lệ tham gia dự thưởng cho từng loại hình và sản phẩm xổ số được phát hành. Thể lệ tham gia dự thưởng phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên loại hình và sản phẩm xổ số;
b) Tên tổ chức phát hành vé xổ số;
c) Đối tượng tham gia dự thưởng và điều kiện được tham gia dự thưởng;
d) Cách thức tham gia dự thưởng;
đ) Phương thức xác định kết quả trúng thưởng;
e) Số lượng giải thưởng, cơ cấu giải thưởng;
g) Trách nhiệm, quyền lợi của người tham gia dự thưởng xổ số;
h) Trách nhiệm, quyền hạn của công ty xổ số kiến thiết;
i) Điều kiện lĩnh thưởng đối với các vé xổ số trúng thưởng;
k) Những khuyến cáo đối với người tham gia dự thưởng về việc tham gia dự thưởng xổ số có trách nhiệm, ví dụ như: “Tham gia mua xổ số vừa ích nước, vừa lợi nhà”, “Bạn không thể làm giàu từ mua xổ số”, ...
2. Việc công bố công khai thể lệ tham gia dự thưởng được thực hiện qua hình thức niêm yết công khai tại trụ sở chính của công ty xổ số kiến thiết, các đại lý xổ số, đăng trên trang thông tin điện tử của công ty xổ số kiến thiết (nếu có), phát tờ rơi cho đại lý và khách hàng hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBĐiều 19. Nội dung thông tin
...
2. Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số; thể lệ quay số mở thưởng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1.7 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
1.7. Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số
Công ty Xổ số kiến thiết phải xây dựng và công bố công khai thể lệ tham gia dự thưởng để khách hàng biết khi tham gia dự thưởng. Thể lệ tham gia dự thưởng có các nội dung chủ yếu sau đây:
1.7.1. Điều kiện tham gia dự thưởng xổ số.
1.7.2. Cách thức tham gia dự thưởng.
1.7.3. Phương thức xác định kết quả trúng thưởng.
1.7.4. Số lượng giải thưởng, cơ cấu giải thưởng.
1.7.5. Trách nhiệm, quyền lợi của Công ty Xổ số kiến thiết và của người tham gia dự thưởng xổ số.
Thể lệ tham gia dự thưởng được xây dựng cho từng loại hình sản phẩm xổ số do Công ty Xổ số kiến thiết phát hành.
Xem nội dung VBĐiều 19. Nội dung thông tin
...
2. Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số; thể lệ quay số mở thưởng.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 65/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 131/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (VB hết hiệu lực: 01/03/2014)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xồ số và Thông tư số 112/2007/TT-BTC ngày 19/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Công ty Xổ số kiến thiết như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính.
...
9. Sửa đổi khoản 1.7, mục 1, phần II như sau:
Công ty Xổ số kiến thiết hoặc Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực phải xây dựng và công bố công khai thể lệ tham gia dự thưởng để khách hàng biết khi tham gia dự thưởng. Thể lệ tham gia dự thưởng có các nội dung chủ yếu sau đây:
1.7.1. Điều kiện tham gia dự thưởng xổ số.
1.7.2. Cách thức tham gia dự thưởng
1.7.3. Phương thức xác định kết quả trúng thưởng.
1.7.4. Số lượng giải thưởng, cơ cấu giải thưởng.
1.7.5. Trách nhiệm, quyền lợi của Công ty Xổ số kiến thiết, Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực và của người tham gia dự thưởng xổ số.
Thể lệ tham gia dự thưởng được xây dựng cho từng loại hình sản phẩm xổ số.
Xem nội dung VBĐiều 19. Nội dung thông tin
...
2. Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số; thể lệ quay số mở thưởng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1.7 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 65/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 131/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (VB hết hiệu lực: 01/03/2014)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/05/2021
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II THÀNH PHẦN, THẨM QUYỀN THÀNH LẬP VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT XỔ SỐ
Điều 3. Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 4. Cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 5. Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 6. Phó chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 7. Thành viên Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 8. Chế độ thù lao tham gia Hội đồng giám sát xổ số
...
Chương III NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT XỔ SỐ
Điều 9. Nhiệm vụ của Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 10. Giám sát việc tổ chức quay số mở thưởng
...
Điều 11. Giám sát việc kiểm tra định kỳ thiết bị quay số mở thưởng
...
Điều 12. Giám sát việc thu hồi, kiểm đếm, vô hiệu hóa vé xổ số không bán hết, cuống hoặc phần lưu của vé xổ số lô tô thủ công thu hồi
...
Điều 13. Giám sát việc thu hồi, kiểm đếm, vô hiệu hóa, niêm phong vé xổ số không bán hết, cuống hoặc phần lưu của vé xổ số lô tô thủ công thu hồi tại một số địa bàn
...
Điều 14. Công tác phòng, chống số đề và làm vé số giả
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Tài chính
...
Điều 17. Trách nhiệm của Công ty xổ số kiến thiết
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Điều khoản thi hành
Xem nội dung VBĐiều 15. Tổ chức xác định kết quả trúng thưởng
...
3. Kết quả quay số mở thưởng phải có sự giám sát và xác nhận của Hội đồng giám sát quay số mở thưởng.
Bộ Tài chính quy định thành phần, cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số.
Nội dung hướng dẫn Nội dung này tại Thông tư 22/2021/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Thông tư 38/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số.
Điều 1. Sửa đổi khoản 1 Điều 13 Thông tư số 22/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số như sau:
“1. Thành lập, giải thể Ban giám sát xổ số tại một số địa bàn cấp xã. Thành phần của Ban giám sát xổ số tại một số địa bàn cấp xã là đại diện Công ty Xổ số kiến thiết và đại diện của các cơ quan ở cấp xã (Ủy ban nhân dân, Công an, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam). Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban giám sát xổ số tại một số địa bàn cấp xã được quy định tại quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số.”
Điều 2. Thay thế cụm từ “Ban giám sát xổ số tại một số địa bàn ở cấp huyện” bằng cụm từ “Ban giám sát xổ số tại một số địa bàn cấp xã” tại khoản 1, khoản 4, khoản 6 Điều 15; điểm c khoản 1 Điều 16; khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 17 Thông tư số 22/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số.
Xem nội dung VBĐiều 15. Tổ chức xác định kết quả trúng thưởng
...
3. Kết quả quay số mở thưởng phải có sự giám sát và xác nhận của Hội đồng giám sát quay số mở thưởng.
Bộ Tài chính quy định thành phần, cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 74/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 03 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
...
II. THẨM QUYỀN THÀNH LẬP, THÀNH PHẦN VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT XỔ SỐ
1. Thẩm quyền thành lập
...
2. Thành phần của Hội đồng giám sát
...
3. Thay đổi thành phần của Hội đồng giám sát
...
4. Cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát
...
III. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT XỔ SỐ
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số
...
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số
...
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên khác của Hội đồng giám sát xổ số
...
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính
...
2. Trách nhiệm của Công ty Xổ số kiến thiết
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Xem nội dung VBĐiều 15. Tổ chức xác định kết quả trúng thưởng
...
3. Kết quả quay số mở thưởng phải có sự giám sát và xác nhận của Hội đồng giám sát quay số mở thưởng.
Bộ Tài chính quy định thành phần, cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 76/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 15/05/2021)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số:
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II THÀNH PHẦN VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT XỔ SỐ
Điều 3. Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 4. Cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 5. Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 6. Thành viên Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 7. Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm
...
Chương III NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT XỔ SỐ
Điều 8. Giám sát việc tổ chức quay số mở thưởng
...
Điều 9. Giám sát việc kiểm tra định kỳ thiết bị quay số mở thưởng
...
Điều 10. Giám sát việc thu hồi, kiểm đếm, vô hiệu hoá vé xổ số không bán hết, cuống hoặc phần lưu của vé xổ số lô tô thủ công thu hồi
...
Điều 11. Giám sát việc thu hồi, kiểm đếm, vô hiệu hóa, niêm phong vé xổ số không bán hết, cuống hoặc phần lưu của vé xổ số lô tô thủ công thu hồi tại một số địa bàn
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 12. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài chính
...
Điều 14. Trách nhiệm của Công ty Xổ số kiến thiết
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Điều khoản thi hành
Xem nội dung VBĐiều 15. Tổ chức xác định kết quả trúng thưởng
...
3. Kết quả quay số mở thưởng phải có sự giám sát và xác nhận của Hội đồng giám sát quay số mở thưởng.
Bộ Tài chính quy định thành phần, cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/05/2021
Nội dung hướng dẫn Nội dung này tại Thông tư 22/2021/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Thông tư 38/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 74/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 76/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 15/05/2021)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/05/2021
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II THÀNH PHẦN, THẨM QUYỀN THÀNH LẬP VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT XỔ SỐ
Điều 3. Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 4. Cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 5. Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 6. Phó chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 7. Thành viên Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 8. Chế độ thù lao tham gia Hội đồng giám sát xổ số
...
Chương III NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT XỔ SỐ
Điều 9. Nhiệm vụ của Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 10. Giám sát việc tổ chức quay số mở thưởng
...
Điều 11. Giám sát việc kiểm tra định kỳ thiết bị quay số mở thưởng
...
Điều 12. Giám sát việc thu hồi, kiểm đếm, vô hiệu hóa vé xổ số không bán hết, cuống hoặc phần lưu của vé xổ số lô tô thủ công thu hồi
...
Điều 13. Giám sát việc thu hồi, kiểm đếm, vô hiệu hóa, niêm phong vé xổ số không bán hết, cuống hoặc phần lưu của vé xổ số lô tô thủ công thu hồi tại một số địa bàn
...
Điều 14. Công tác phòng, chống số đề và làm vé số giả
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Tài chính
...
Điều 17. Trách nhiệm của Công ty xổ số kiến thiết
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Điều khoản thi hành
Xem nội dung VBĐiều 15. Tổ chức xác định kết quả trúng thưởng
...
3. Kết quả quay số mở thưởng phải có sự giám sát và xác nhận của Hội đồng giám sát quay số mở thưởng.
Bộ Tài chính quy định thành phần, cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số.
Nội dung hướng dẫn Nội dung này tại Thông tư 22/2021/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Thông tư 38/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số.
Điều 1. Sửa đổi khoản 1 Điều 13 Thông tư số 22/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số như sau:
“1. Thành lập, giải thể Ban giám sát xổ số tại một số địa bàn cấp xã. Thành phần của Ban giám sát xổ số tại một số địa bàn cấp xã là đại diện Công ty Xổ số kiến thiết và đại diện của các cơ quan ở cấp xã (Ủy ban nhân dân, Công an, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam). Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban giám sát xổ số tại một số địa bàn cấp xã được quy định tại quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số.”
Điều 2. Thay thế cụm từ “Ban giám sát xổ số tại một số địa bàn ở cấp huyện” bằng cụm từ “Ban giám sát xổ số tại một số địa bàn cấp xã” tại khoản 1, khoản 4, khoản 6 Điều 15; điểm c khoản 1 Điều 16; khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 17 Thông tư số 22/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số.
Xem nội dung VBĐiều 15. Tổ chức xác định kết quả trúng thưởng
...
3. Kết quả quay số mở thưởng phải có sự giám sát và xác nhận của Hội đồng giám sát quay số mở thưởng.
Bộ Tài chính quy định thành phần, cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 74/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 03 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
...
II. THẨM QUYỀN THÀNH LẬP, THÀNH PHẦN VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT XỔ SỐ
1. Thẩm quyền thành lập
...
2. Thành phần của Hội đồng giám sát
...
3. Thay đổi thành phần của Hội đồng giám sát
...
4. Cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát
...
III. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT XỔ SỐ
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số
...
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số
...
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên khác của Hội đồng giám sát xổ số
...
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính
...
2. Trách nhiệm của Công ty Xổ số kiến thiết
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Xem nội dung VBĐiều 15. Tổ chức xác định kết quả trúng thưởng
...
3. Kết quả quay số mở thưởng phải có sự giám sát và xác nhận của Hội đồng giám sát quay số mở thưởng.
Bộ Tài chính quy định thành phần, cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 76/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 15/05/2021)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số:
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II THÀNH PHẦN VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT XỔ SỐ
Điều 3. Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 4. Cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 5. Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 6. Thành viên Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 7. Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm
...
Chương III NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT XỔ SỐ
Điều 8. Giám sát việc tổ chức quay số mở thưởng
...
Điều 9. Giám sát việc kiểm tra định kỳ thiết bị quay số mở thưởng
...
Điều 10. Giám sát việc thu hồi, kiểm đếm, vô hiệu hoá vé xổ số không bán hết, cuống hoặc phần lưu của vé xổ số lô tô thủ công thu hồi
...
Điều 11. Giám sát việc thu hồi, kiểm đếm, vô hiệu hóa, niêm phong vé xổ số không bán hết, cuống hoặc phần lưu của vé xổ số lô tô thủ công thu hồi tại một số địa bàn
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 12. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài chính
...
Điều 14. Trách nhiệm của Công ty Xổ số kiến thiết
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Điều khoản thi hành
Xem nội dung VBĐiều 15. Tổ chức xác định kết quả trúng thưởng
...
3. Kết quả quay số mở thưởng phải có sự giám sát và xác nhận của Hội đồng giám sát quay số mở thưởng.
Bộ Tài chính quy định thành phần, cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/05/2021
Nội dung hướng dẫn Nội dung này tại Thông tư 22/2021/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Thông tư 38/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 74/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 76/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 15/05/2021)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/05/2021
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II THÀNH PHẦN, THẨM QUYỀN THÀNH LẬP VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT XỔ SỐ
Điều 3. Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 4. Cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 5. Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 6. Phó chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 7. Thành viên Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 8. Chế độ thù lao tham gia Hội đồng giám sát xổ số
...
Chương III NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT XỔ SỐ
Điều 9. Nhiệm vụ của Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 10. Giám sát việc tổ chức quay số mở thưởng
...
Điều 11. Giám sát việc kiểm tra định kỳ thiết bị quay số mở thưởng
...
Điều 12. Giám sát việc thu hồi, kiểm đếm, vô hiệu hóa vé xổ số không bán hết, cuống hoặc phần lưu của vé xổ số lô tô thủ công thu hồi
...
Điều 13. Giám sát việc thu hồi, kiểm đếm, vô hiệu hóa, niêm phong vé xổ số không bán hết, cuống hoặc phần lưu của vé xổ số lô tô thủ công thu hồi tại một số địa bàn
...
Điều 14. Công tác phòng, chống số đề và làm vé số giả
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Tài chính
...
Điều 17. Trách nhiệm của Công ty xổ số kiến thiết
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Điều khoản thi hành
Xem nội dung VBĐiều 15. Tổ chức xác định kết quả trúng thưởng
...
3. Kết quả quay số mở thưởng phải có sự giám sát và xác nhận của Hội đồng giám sát quay số mở thưởng.
Bộ Tài chính quy định thành phần, cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số.
Nội dung hướng dẫn Nội dung này tại Thông tư 22/2021/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Thông tư 38/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số.
Điều 1. Sửa đổi khoản 1 Điều 13 Thông tư số 22/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số như sau:
“1. Thành lập, giải thể Ban giám sát xổ số tại một số địa bàn cấp xã. Thành phần của Ban giám sát xổ số tại một số địa bàn cấp xã là đại diện Công ty Xổ số kiến thiết và đại diện của các cơ quan ở cấp xã (Ủy ban nhân dân, Công an, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam). Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban giám sát xổ số tại một số địa bàn cấp xã được quy định tại quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số.”
Điều 2. Thay thế cụm từ “Ban giám sát xổ số tại một số địa bàn ở cấp huyện” bằng cụm từ “Ban giám sát xổ số tại một số địa bàn cấp xã” tại khoản 1, khoản 4, khoản 6 Điều 15; điểm c khoản 1 Điều 16; khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 17 Thông tư số 22/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số.
Xem nội dung VBĐiều 15. Tổ chức xác định kết quả trúng thưởng
...
3. Kết quả quay số mở thưởng phải có sự giám sát và xác nhận của Hội đồng giám sát quay số mở thưởng.
Bộ Tài chính quy định thành phần, cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 74/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 03 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
...
II. THẨM QUYỀN THÀNH LẬP, THÀNH PHẦN VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT XỔ SỐ
1. Thẩm quyền thành lập
...
2. Thành phần của Hội đồng giám sát
...
3. Thay đổi thành phần của Hội đồng giám sát
...
4. Cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát
...
III. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT XỔ SỐ
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số
...
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số
...
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên khác của Hội đồng giám sát xổ số
...
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính
...
2. Trách nhiệm của Công ty Xổ số kiến thiết
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Xem nội dung VBĐiều 15. Tổ chức xác định kết quả trúng thưởng
...
3. Kết quả quay số mở thưởng phải có sự giám sát và xác nhận của Hội đồng giám sát quay số mở thưởng.
Bộ Tài chính quy định thành phần, cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 76/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 15/05/2021)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số:
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II THÀNH PHẦN VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT XỔ SỐ
Điều 3. Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 4. Cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 5. Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 6. Thành viên Hội đồng giám sát xổ số
...
Điều 7. Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm
...
Chương III NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT XỔ SỐ
Điều 8. Giám sát việc tổ chức quay số mở thưởng
...
Điều 9. Giám sát việc kiểm tra định kỳ thiết bị quay số mở thưởng
...
Điều 10. Giám sát việc thu hồi, kiểm đếm, vô hiệu hoá vé xổ số không bán hết, cuống hoặc phần lưu của vé xổ số lô tô thủ công thu hồi
...
Điều 11. Giám sát việc thu hồi, kiểm đếm, vô hiệu hóa, niêm phong vé xổ số không bán hết, cuống hoặc phần lưu của vé xổ số lô tô thủ công thu hồi tại một số địa bàn
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 12. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài chính
...
Điều 14. Trách nhiệm của Công ty Xổ số kiến thiết
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Điều khoản thi hành
Xem nội dung VBĐiều 15. Tổ chức xác định kết quả trúng thưởng
...
3. Kết quả quay số mở thưởng phải có sự giám sát và xác nhận của Hội đồng giám sát quay số mở thưởng.
Bộ Tài chính quy định thành phần, cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/05/2021
Nội dung hướng dẫn Nội dung này tại Thông tư 22/2021/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Thông tư 38/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 74/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 76/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 15/05/2021)
Mệnh giá vé xổ số được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 7 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 5. Phát hành vé xổ số
1. Các công ty xổ số kiến thiết được phép phát hành các loại vé xổ số quy định tại Điều 6 Thông tư này. Hoạt động in vé xổ số, phân phối và phát hành vé xổ số, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của công ty xổ số kiến thiết tuân thủ theo quy định tại Thông tư này.
2. Công ty xổ số điện toán Việt Nam được phép phát hành các loại vé xổ số điện toán theo quy định của Bộ Tài chính. Sản phẩm, hoạt động phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của các loại hình xổ số tự chọn số điện toán được thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn khác của Bộ Tài chính.
3. Việc phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng đối với các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán được phép phát hành của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 44/2009/TT-BTC ngày 10 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành xổ số điện toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
...
Điều 7. Mệnh giá vé xổ số
1. Vé xổ số truyền thống có các loại mệnh giá sau:
a) 5.000 đồng;
b) 10.000 đồng;
c) 20.000 đồng.
Việc tổ chức phát hành đối với loại vé xổ số truyền thống mệnh giá 20.000 đồng chỉ được phép thực hiện tối đa không quá 04 (bốn) kỳ phát hành vào dịp tết nguyên đán hàng năm trên cơ sở đạt được sự đồng thuận của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực và có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Vé xổ số lô tô thủ công có các loại mệnh giá sau:
a) Các loại hình vé xổ số lô tô thủ công quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này có mệnh giá tối đa là 10.000 đồng;
b) Trường hợp, tổ chức phát hành vé xổ số in vé xổ số lô tô thủ công sử dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên tờ vé tối đa là 50.000 đồng.
3. Vé xổ số cào biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
4. Vé xổ số bóc biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
Xem nội dung VBĐiều 10. Vé số
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
Mệnh giá vé số được hướng dẫn bởi Điểm 1.5 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.5. Mệnh giá vé số
1.5.1. Vé xổ số truyền thống có mệnh giá là 5.000 đồng và 10.000 đồng.
1.5.2. Vé xổ số Lô tô có mệnh giá tối đa cho một lần dự thưởng là 10.000 đồng. Trường hợp, vé xổ số Lô tô sử dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên tờ vé tối đa là 50.000 đồng.
1.5.3. Vé xổ số cào biết kết quả ngay có mệnh giá là 2.000 đồng, 5.000 đồng và 10.000 đồng.
1.5.4. Vé xổ số bóc biết kết quả ngay có mệnh giá là 2.000 đồng và 5.000 đồng.
Xem nội dung VBĐiều 10. Vé số
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
Mệnh giá vé xổ số được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 7 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Mệnh giá vé số được hướng dẫn bởi Điểm 1.5 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Mệnh giá vé xổ số được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 7 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 5. Phát hành vé xổ số
1. Các công ty xổ số kiến thiết được phép phát hành các loại vé xổ số quy định tại Điều 6 Thông tư này. Hoạt động in vé xổ số, phân phối và phát hành vé xổ số, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của công ty xổ số kiến thiết tuân thủ theo quy định tại Thông tư này.
2. Công ty xổ số điện toán Việt Nam được phép phát hành các loại vé xổ số điện toán theo quy định của Bộ Tài chính. Sản phẩm, hoạt động phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của các loại hình xổ số tự chọn số điện toán được thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn khác của Bộ Tài chính.
3. Việc phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng đối với các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán được phép phát hành của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 44/2009/TT-BTC ngày 10 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành xổ số điện toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
...
Điều 7. Mệnh giá vé xổ số
1. Vé xổ số truyền thống có các loại mệnh giá sau:
a) 5.000 đồng;
b) 10.000 đồng;
c) 20.000 đồng.
Việc tổ chức phát hành đối với loại vé xổ số truyền thống mệnh giá 20.000 đồng chỉ được phép thực hiện tối đa không quá 04 (bốn) kỳ phát hành vào dịp tết nguyên đán hàng năm trên cơ sở đạt được sự đồng thuận của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực và có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Vé xổ số lô tô thủ công có các loại mệnh giá sau:
a) Các loại hình vé xổ số lô tô thủ công quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này có mệnh giá tối đa là 10.000 đồng;
b) Trường hợp, tổ chức phát hành vé xổ số in vé xổ số lô tô thủ công sử dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên tờ vé tối đa là 50.000 đồng.
3. Vé xổ số cào biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
4. Vé xổ số bóc biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
Xem nội dung VBĐiều 10. Vé số
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
Mệnh giá vé số được hướng dẫn bởi Điểm 1.5 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.5. Mệnh giá vé số
1.5.1. Vé xổ số truyền thống có mệnh giá là 5.000 đồng và 10.000 đồng.
1.5.2. Vé xổ số Lô tô có mệnh giá tối đa cho một lần dự thưởng là 10.000 đồng. Trường hợp, vé xổ số Lô tô sử dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên tờ vé tối đa là 50.000 đồng.
1.5.3. Vé xổ số cào biết kết quả ngay có mệnh giá là 2.000 đồng, 5.000 đồng và 10.000 đồng.
1.5.4. Vé xổ số bóc biết kết quả ngay có mệnh giá là 2.000 đồng và 5.000 đồng.
Xem nội dung VBĐiều 10. Vé số
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
Mệnh giá vé xổ số được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 7 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Mệnh giá vé số được hướng dẫn bởi Điểm 1.5 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Mệnh giá vé xổ số được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 7 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 5. Phát hành vé xổ số
1. Các công ty xổ số kiến thiết được phép phát hành các loại vé xổ số quy định tại Điều 6 Thông tư này. Hoạt động in vé xổ số, phân phối và phát hành vé xổ số, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của công ty xổ số kiến thiết tuân thủ theo quy định tại Thông tư này.
2. Công ty xổ số điện toán Việt Nam được phép phát hành các loại vé xổ số điện toán theo quy định của Bộ Tài chính. Sản phẩm, hoạt động phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của các loại hình xổ số tự chọn số điện toán được thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn khác của Bộ Tài chính.
3. Việc phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng đối với các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán được phép phát hành của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 44/2009/TT-BTC ngày 10 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành xổ số điện toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
...
Điều 7. Mệnh giá vé xổ số
1. Vé xổ số truyền thống có các loại mệnh giá sau:
a) 5.000 đồng;
b) 10.000 đồng;
c) 20.000 đồng.
Việc tổ chức phát hành đối với loại vé xổ số truyền thống mệnh giá 20.000 đồng chỉ được phép thực hiện tối đa không quá 04 (bốn) kỳ phát hành vào dịp tết nguyên đán hàng năm trên cơ sở đạt được sự đồng thuận của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực và có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Vé xổ số lô tô thủ công có các loại mệnh giá sau:
a) Các loại hình vé xổ số lô tô thủ công quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này có mệnh giá tối đa là 10.000 đồng;
b) Trường hợp, tổ chức phát hành vé xổ số in vé xổ số lô tô thủ công sử dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên tờ vé tối đa là 50.000 đồng.
3. Vé xổ số cào biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
4. Vé xổ số bóc biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
Xem nội dung VBĐiều 10. Vé số
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
Mệnh giá vé số được hướng dẫn bởi Điểm 1.5 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.5. Mệnh giá vé số
1.5.1. Vé xổ số truyền thống có mệnh giá là 5.000 đồng và 10.000 đồng.
1.5.2. Vé xổ số Lô tô có mệnh giá tối đa cho một lần dự thưởng là 10.000 đồng. Trường hợp, vé xổ số Lô tô sử dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên tờ vé tối đa là 50.000 đồng.
1.5.3. Vé xổ số cào biết kết quả ngay có mệnh giá là 2.000 đồng, 5.000 đồng và 10.000 đồng.
1.5.4. Vé xổ số bóc biết kết quả ngay có mệnh giá là 2.000 đồng và 5.000 đồng.
Xem nội dung VBĐiều 10. Vé số
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
Mệnh giá vé xổ số được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 7 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Mệnh giá vé số được hướng dẫn bởi Điểm 1.5 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Mệnh giá vé xổ số được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 7 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 5. Phát hành vé xổ số
1. Các công ty xổ số kiến thiết được phép phát hành các loại vé xổ số quy định tại Điều 6 Thông tư này. Hoạt động in vé xổ số, phân phối và phát hành vé xổ số, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của công ty xổ số kiến thiết tuân thủ theo quy định tại Thông tư này.
2. Công ty xổ số điện toán Việt Nam được phép phát hành các loại vé xổ số điện toán theo quy định của Bộ Tài chính. Sản phẩm, hoạt động phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của các loại hình xổ số tự chọn số điện toán được thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn khác của Bộ Tài chính.
3. Việc phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng đối với các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán được phép phát hành của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 44/2009/TT-BTC ngày 10 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành xổ số điện toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
...
Điều 7. Mệnh giá vé xổ số
1. Vé xổ số truyền thống có các loại mệnh giá sau:
a) 5.000 đồng;
b) 10.000 đồng;
c) 20.000 đồng.
Việc tổ chức phát hành đối với loại vé xổ số truyền thống mệnh giá 20.000 đồng chỉ được phép thực hiện tối đa không quá 04 (bốn) kỳ phát hành vào dịp tết nguyên đán hàng năm trên cơ sở đạt được sự đồng thuận của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực và có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Vé xổ số lô tô thủ công có các loại mệnh giá sau:
a) Các loại hình vé xổ số lô tô thủ công quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này có mệnh giá tối đa là 10.000 đồng;
b) Trường hợp, tổ chức phát hành vé xổ số in vé xổ số lô tô thủ công sử dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên tờ vé tối đa là 50.000 đồng.
3. Vé xổ số cào biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
4. Vé xổ số bóc biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
Xem nội dung VBĐiều 10. Vé số
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
Mệnh giá vé số được hướng dẫn bởi Điểm 1.5 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.5. Mệnh giá vé số
1.5.1. Vé xổ số truyền thống có mệnh giá là 5.000 đồng và 10.000 đồng.
1.5.2. Vé xổ số Lô tô có mệnh giá tối đa cho một lần dự thưởng là 10.000 đồng. Trường hợp, vé xổ số Lô tô sử dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên tờ vé tối đa là 50.000 đồng.
1.5.3. Vé xổ số cào biết kết quả ngay có mệnh giá là 2.000 đồng, 5.000 đồng và 10.000 đồng.
1.5.4. Vé xổ số bóc biết kết quả ngay có mệnh giá là 2.000 đồng và 5.000 đồng.
Xem nội dung VBĐiều 10. Vé số
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
Mệnh giá vé xổ số được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 7 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Mệnh giá vé số được hướng dẫn bởi Điểm 1.5 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Mệnh giá vé xổ số được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 7 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 5. Phát hành vé xổ số
1. Các công ty xổ số kiến thiết được phép phát hành các loại vé xổ số quy định tại Điều 6 Thông tư này. Hoạt động in vé xổ số, phân phối và phát hành vé xổ số, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của công ty xổ số kiến thiết tuân thủ theo quy định tại Thông tư này.
2. Công ty xổ số điện toán Việt Nam được phép phát hành các loại vé xổ số điện toán theo quy định của Bộ Tài chính. Sản phẩm, hoạt động phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của các loại hình xổ số tự chọn số điện toán được thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn khác của Bộ Tài chính.
3. Việc phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng đối với các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán được phép phát hành của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 44/2009/TT-BTC ngày 10 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành xổ số điện toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
...
Điều 7. Mệnh giá vé xổ số
1. Vé xổ số truyền thống có các loại mệnh giá sau:
a) 5.000 đồng;
b) 10.000 đồng;
c) 20.000 đồng.
Việc tổ chức phát hành đối với loại vé xổ số truyền thống mệnh giá 20.000 đồng chỉ được phép thực hiện tối đa không quá 04 (bốn) kỳ phát hành vào dịp tết nguyên đán hàng năm trên cơ sở đạt được sự đồng thuận của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực và có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Vé xổ số lô tô thủ công có các loại mệnh giá sau:
a) Các loại hình vé xổ số lô tô thủ công quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này có mệnh giá tối đa là 10.000 đồng;
b) Trường hợp, tổ chức phát hành vé xổ số in vé xổ số lô tô thủ công sử dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên tờ vé tối đa là 50.000 đồng.
3. Vé xổ số cào biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
4. Vé xổ số bóc biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
Xem nội dung VBĐiều 10. Vé số
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
Mệnh giá vé số được hướng dẫn bởi Điểm 1.5 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.5. Mệnh giá vé số
1.5.1. Vé xổ số truyền thống có mệnh giá là 5.000 đồng và 10.000 đồng.
1.5.2. Vé xổ số Lô tô có mệnh giá tối đa cho một lần dự thưởng là 10.000 đồng. Trường hợp, vé xổ số Lô tô sử dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên tờ vé tối đa là 50.000 đồng.
1.5.3. Vé xổ số cào biết kết quả ngay có mệnh giá là 2.000 đồng, 5.000 đồng và 10.000 đồng.
1.5.4. Vé xổ số bóc biết kết quả ngay có mệnh giá là 2.000 đồng và 5.000 đồng.
Xem nội dung VBĐiều 10. Vé số
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
Mệnh giá vé xổ số được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 7 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Mệnh giá vé số được hướng dẫn bởi Điểm 1.5 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Mệnh giá vé xổ số được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 7 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 5. Phát hành vé xổ số
1. Các công ty xổ số kiến thiết được phép phát hành các loại vé xổ số quy định tại Điều 6 Thông tư này. Hoạt động in vé xổ số, phân phối và phát hành vé xổ số, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của công ty xổ số kiến thiết tuân thủ theo quy định tại Thông tư này.
2. Công ty xổ số điện toán Việt Nam được phép phát hành các loại vé xổ số điện toán theo quy định của Bộ Tài chính. Sản phẩm, hoạt động phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của các loại hình xổ số tự chọn số điện toán được thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn khác của Bộ Tài chính.
3. Việc phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng đối với các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán được phép phát hành của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 44/2009/TT-BTC ngày 10 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành xổ số điện toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
...
Điều 7. Mệnh giá vé xổ số
1. Vé xổ số truyền thống có các loại mệnh giá sau:
a) 5.000 đồng;
b) 10.000 đồng;
c) 20.000 đồng.
Việc tổ chức phát hành đối với loại vé xổ số truyền thống mệnh giá 20.000 đồng chỉ được phép thực hiện tối đa không quá 04 (bốn) kỳ phát hành vào dịp tết nguyên đán hàng năm trên cơ sở đạt được sự đồng thuận của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực và có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Vé xổ số lô tô thủ công có các loại mệnh giá sau:
a) Các loại hình vé xổ số lô tô thủ công quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này có mệnh giá tối đa là 10.000 đồng;
b) Trường hợp, tổ chức phát hành vé xổ số in vé xổ số lô tô thủ công sử dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên tờ vé tối đa là 50.000 đồng.
3. Vé xổ số cào biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
4. Vé xổ số bóc biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
Xem nội dung VBĐiều 10. Vé số
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
Mệnh giá vé số được hướng dẫn bởi Điểm 1.5 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.5. Mệnh giá vé số
1.5.1. Vé xổ số truyền thống có mệnh giá là 5.000 đồng và 10.000 đồng.
1.5.2. Vé xổ số Lô tô có mệnh giá tối đa cho một lần dự thưởng là 10.000 đồng. Trường hợp, vé xổ số Lô tô sử dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên tờ vé tối đa là 50.000 đồng.
1.5.3. Vé xổ số cào biết kết quả ngay có mệnh giá là 2.000 đồng, 5.000 đồng và 10.000 đồng.
1.5.4. Vé xổ số bóc biết kết quả ngay có mệnh giá là 2.000 đồng và 5.000 đồng.
Xem nội dung VBĐiều 10. Vé số
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
Mệnh giá vé xổ số được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 7 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Mệnh giá vé số được hướng dẫn bởi Điểm 1.5 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Mệnh giá vé xổ số được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 7 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 5. Phát hành vé xổ số
1. Các công ty xổ số kiến thiết được phép phát hành các loại vé xổ số quy định tại Điều 6 Thông tư này. Hoạt động in vé xổ số, phân phối và phát hành vé xổ số, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của công ty xổ số kiến thiết tuân thủ theo quy định tại Thông tư này.
2. Công ty xổ số điện toán Việt Nam được phép phát hành các loại vé xổ số điện toán theo quy định của Bộ Tài chính. Sản phẩm, hoạt động phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của các loại hình xổ số tự chọn số điện toán được thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn khác của Bộ Tài chính.
3. Việc phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng đối với các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán được phép phát hành của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 44/2009/TT-BTC ngày 10 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành xổ số điện toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
...
Điều 7. Mệnh giá vé xổ số
1. Vé xổ số truyền thống có các loại mệnh giá sau:
a) 5.000 đồng;
b) 10.000 đồng;
c) 20.000 đồng.
Việc tổ chức phát hành đối với loại vé xổ số truyền thống mệnh giá 20.000 đồng chỉ được phép thực hiện tối đa không quá 04 (bốn) kỳ phát hành vào dịp tết nguyên đán hàng năm trên cơ sở đạt được sự đồng thuận của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực và có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Vé xổ số lô tô thủ công có các loại mệnh giá sau:
a) Các loại hình vé xổ số lô tô thủ công quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này có mệnh giá tối đa là 10.000 đồng;
b) Trường hợp, tổ chức phát hành vé xổ số in vé xổ số lô tô thủ công sử dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên tờ vé tối đa là 50.000 đồng.
3. Vé xổ số cào biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
4. Vé xổ số bóc biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
Xem nội dung VBĐiều 10. Vé số
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
Mệnh giá vé số được hướng dẫn bởi Điểm 1.5 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.5. Mệnh giá vé số
1.5.1. Vé xổ số truyền thống có mệnh giá là 5.000 đồng và 10.000 đồng.
1.5.2. Vé xổ số Lô tô có mệnh giá tối đa cho một lần dự thưởng là 10.000 đồng. Trường hợp, vé xổ số Lô tô sử dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên tờ vé tối đa là 50.000 đồng.
1.5.3. Vé xổ số cào biết kết quả ngay có mệnh giá là 2.000 đồng, 5.000 đồng và 10.000 đồng.
1.5.4. Vé xổ số bóc biết kết quả ngay có mệnh giá là 2.000 đồng và 5.000 đồng.
Xem nội dung VBĐiều 10. Vé số
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
Mệnh giá vé xổ số được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 7 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Mệnh giá vé số được hướng dẫn bởi Điểm 1.5 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Mệnh giá vé xổ số được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 7 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 5. Phát hành vé xổ số
1. Các công ty xổ số kiến thiết được phép phát hành các loại vé xổ số quy định tại Điều 6 Thông tư này. Hoạt động in vé xổ số, phân phối và phát hành vé xổ số, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của công ty xổ số kiến thiết tuân thủ theo quy định tại Thông tư này.
2. Công ty xổ số điện toán Việt Nam được phép phát hành các loại vé xổ số điện toán theo quy định của Bộ Tài chính. Sản phẩm, hoạt động phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của các loại hình xổ số tự chọn số điện toán được thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn khác của Bộ Tài chính.
3. Việc phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng đối với các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán được phép phát hành của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 44/2009/TT-BTC ngày 10 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành xổ số điện toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
...
Điều 7. Mệnh giá vé xổ số
1. Vé xổ số truyền thống có các loại mệnh giá sau:
a) 5.000 đồng;
b) 10.000 đồng;
c) 20.000 đồng.
Việc tổ chức phát hành đối với loại vé xổ số truyền thống mệnh giá 20.000 đồng chỉ được phép thực hiện tối đa không quá 04 (bốn) kỳ phát hành vào dịp tết nguyên đán hàng năm trên cơ sở đạt được sự đồng thuận của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực và có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Vé xổ số lô tô thủ công có các loại mệnh giá sau:
a) Các loại hình vé xổ số lô tô thủ công quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này có mệnh giá tối đa là 10.000 đồng;
b) Trường hợp, tổ chức phát hành vé xổ số in vé xổ số lô tô thủ công sử dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên tờ vé tối đa là 50.000 đồng.
3. Vé xổ số cào biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
4. Vé xổ số bóc biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
Xem nội dung VBĐiều 10. Vé số
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
Mệnh giá vé số được hướng dẫn bởi Điểm 1.5 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.5. Mệnh giá vé số
1.5.1. Vé xổ số truyền thống có mệnh giá là 5.000 đồng và 10.000 đồng.
1.5.2. Vé xổ số Lô tô có mệnh giá tối đa cho một lần dự thưởng là 10.000 đồng. Trường hợp, vé xổ số Lô tô sử dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên tờ vé tối đa là 50.000 đồng.
1.5.3. Vé xổ số cào biết kết quả ngay có mệnh giá là 2.000 đồng, 5.000 đồng và 10.000 đồng.
1.5.4. Vé xổ số bóc biết kết quả ngay có mệnh giá là 2.000 đồng và 5.000 đồng.
Xem nội dung VBĐiều 10. Vé số
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
Mệnh giá vé xổ số được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 7 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Mệnh giá vé số được hướng dẫn bởi Điểm 1.5 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Mệnh giá vé xổ số được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 7 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 5. Phát hành vé xổ số
1. Các công ty xổ số kiến thiết được phép phát hành các loại vé xổ số quy định tại Điều 6 Thông tư này. Hoạt động in vé xổ số, phân phối và phát hành vé xổ số, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của công ty xổ số kiến thiết tuân thủ theo quy định tại Thông tư này.
2. Công ty xổ số điện toán Việt Nam được phép phát hành các loại vé xổ số điện toán theo quy định của Bộ Tài chính. Sản phẩm, hoạt động phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của các loại hình xổ số tự chọn số điện toán được thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn khác của Bộ Tài chính.
3. Việc phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng đối với các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán được phép phát hành của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 44/2009/TT-BTC ngày 10 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành xổ số điện toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
...
Điều 7. Mệnh giá vé xổ số
1. Vé xổ số truyền thống có các loại mệnh giá sau:
a) 5.000 đồng;
b) 10.000 đồng;
c) 20.000 đồng.
Việc tổ chức phát hành đối với loại vé xổ số truyền thống mệnh giá 20.000 đồng chỉ được phép thực hiện tối đa không quá 04 (bốn) kỳ phát hành vào dịp tết nguyên đán hàng năm trên cơ sở đạt được sự đồng thuận của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực và có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Vé xổ số lô tô thủ công có các loại mệnh giá sau:
a) Các loại hình vé xổ số lô tô thủ công quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này có mệnh giá tối đa là 10.000 đồng;
b) Trường hợp, tổ chức phát hành vé xổ số in vé xổ số lô tô thủ công sử dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên tờ vé tối đa là 50.000 đồng.
3. Vé xổ số cào biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
4. Vé xổ số bóc biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
Xem nội dung VBĐiều 10. Vé số
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
Mệnh giá vé số được hướng dẫn bởi Điểm 1.5 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.5. Mệnh giá vé số
1.5.1. Vé xổ số truyền thống có mệnh giá là 5.000 đồng và 10.000 đồng.
1.5.2. Vé xổ số Lô tô có mệnh giá tối đa cho một lần dự thưởng là 10.000 đồng. Trường hợp, vé xổ số Lô tô sử dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên tờ vé tối đa là 50.000 đồng.
1.5.3. Vé xổ số cào biết kết quả ngay có mệnh giá là 2.000 đồng, 5.000 đồng và 10.000 đồng.
1.5.4. Vé xổ số bóc biết kết quả ngay có mệnh giá là 2.000 đồng và 5.000 đồng.
Xem nội dung VBĐiều 10. Vé số
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
Mệnh giá vé xổ số được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 7 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Mệnh giá vé số được hướng dẫn bởi Điểm 1.5 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Mệnh giá vé xổ số được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 7 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 5. Phát hành vé xổ số
1. Các công ty xổ số kiến thiết được phép phát hành các loại vé xổ số quy định tại Điều 6 Thông tư này. Hoạt động in vé xổ số, phân phối và phát hành vé xổ số, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của công ty xổ số kiến thiết tuân thủ theo quy định tại Thông tư này.
2. Công ty xổ số điện toán Việt Nam được phép phát hành các loại vé xổ số điện toán theo quy định của Bộ Tài chính. Sản phẩm, hoạt động phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của các loại hình xổ số tự chọn số điện toán được thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn khác của Bộ Tài chính.
3. Việc phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng đối với các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán được phép phát hành của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 44/2009/TT-BTC ngày 10 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành xổ số điện toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
...
Điều 7. Mệnh giá vé xổ số
1. Vé xổ số truyền thống có các loại mệnh giá sau:
a) 5.000 đồng;
b) 10.000 đồng;
c) 20.000 đồng.
Việc tổ chức phát hành đối với loại vé xổ số truyền thống mệnh giá 20.000 đồng chỉ được phép thực hiện tối đa không quá 04 (bốn) kỳ phát hành vào dịp tết nguyên đán hàng năm trên cơ sở đạt được sự đồng thuận của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực và có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Vé xổ số lô tô thủ công có các loại mệnh giá sau:
a) Các loại hình vé xổ số lô tô thủ công quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này có mệnh giá tối đa là 10.000 đồng;
b) Trường hợp, tổ chức phát hành vé xổ số in vé xổ số lô tô thủ công sử dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên tờ vé tối đa là 50.000 đồng.
3. Vé xổ số cào biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
4. Vé xổ số bóc biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
Xem nội dung VBĐiều 10. Vé số
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
Mệnh giá vé số được hướng dẫn bởi Điểm 1.5 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.5. Mệnh giá vé số
1.5.1. Vé xổ số truyền thống có mệnh giá là 5.000 đồng và 10.000 đồng.
1.5.2. Vé xổ số Lô tô có mệnh giá tối đa cho một lần dự thưởng là 10.000 đồng. Trường hợp, vé xổ số Lô tô sử dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên tờ vé tối đa là 50.000 đồng.
1.5.3. Vé xổ số cào biết kết quả ngay có mệnh giá là 2.000 đồng, 5.000 đồng và 10.000 đồng.
1.5.4. Vé xổ số bóc biết kết quả ngay có mệnh giá là 2.000 đồng và 5.000 đồng.
Xem nội dung VBĐiều 10. Vé số
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
Mệnh giá vé xổ số được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 7 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Mệnh giá vé số được hướng dẫn bởi Điểm 1.5 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 41 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 41. Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
1. Công ty xổ số kiến thiết, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số điện toán Việt Nam bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số trong các trường hợp sau:
a) Bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập không tiếp tục thực hiện hoạt động kinh doanh xổ số hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Vi phạm trong hoạt động kinh doanh xổ số và bị xử phạt thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số theo quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xổ số.
2. Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số được Bộ Tài chính công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Xem nội dung VBĐiều 25. Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
Doanh nghiệp kinh doanh xổ số bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm các quy định của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 41 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 41 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 41. Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
1. Công ty xổ số kiến thiết, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số điện toán Việt Nam bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số trong các trường hợp sau:
a) Bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập không tiếp tục thực hiện hoạt động kinh doanh xổ số hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Vi phạm trong hoạt động kinh doanh xổ số và bị xử phạt thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số theo quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xổ số.
2. Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số được Bộ Tài chính công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Xem nội dung VBĐiều 25. Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
Doanh nghiệp kinh doanh xổ số bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm các quy định của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 41 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 42 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 42. Thông tin, quảng cáo, khuyến mại trong hoạt động kinh doanh xổ số
...
2. Khuyến mại về xổ số.
Nghiêm cấm công ty xổ số kiến thiết, công ty Xổ số điện toán Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện việc khuyến mại về xổ số dưới các hình thức:
a) Giảm giá bán của vé xổ số;
b) Tặng vé xổ số không thu tiền;
c) Tặng quà dưới hình thức hiện vật, bằng tiền hoặc phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định;
d) Tăng giá trị của các giải thưởng so với thể lệ tham gia dự thưởng và tỷ lệ trả thưởng theo quy định của nhà nước;
đ) Bán vé xổ số có kèm theo việc tham gia các chương trình dự thưởng;
e) Các hình thức khuyến mại khác.
Xem nội dung VBĐiều 22. Khuyến mại về xổ số
Nghiêm cấm việc khuyến mại về xổ số dưới mọi hình thức.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 6.2 Khoản 6 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
6.2. Khuyến mại về xổ số
Nghiêm cấm Công ty Xổ số kiến thiết và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện việc khuyến mại về xổ số dưới các hình thức:
6.2.1. Giảm giá bán của vé số.
6.2.2. Tặng vé số không thu tiền.
6.2.3. Tặng quà dưới hình thức hiện vật, bằng tiền hoặc phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
6.2.4. Tăng giá trị của các giải thưởng so với thể lệ tham gia dự thưởng và tỷ lệ trả thưởng theo quy định của Nhà nước.
6.2.5. Bán vé số có kèm theo việc tham gia các chương trình dự thưởng.
6.2.6. Tổ chức các chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng được căn cứ trên cơ sở số lượng hoặc giá trị tiền mua vé số.
6.2.7. Các hình thức khuyến mại khác.
Xem nội dung VBĐiều 22. Khuyến mại về xổ số
Nghiêm cấm việc khuyến mại về xổ số dưới mọi hình thức.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 42 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 6.2 Khoản 6 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 42 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 42. Thông tin, quảng cáo, khuyến mại trong hoạt động kinh doanh xổ số
...
2. Khuyến mại về xổ số.
Nghiêm cấm công ty xổ số kiến thiết, công ty Xổ số điện toán Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện việc khuyến mại về xổ số dưới các hình thức:
a) Giảm giá bán của vé xổ số;
b) Tặng vé xổ số không thu tiền;
c) Tặng quà dưới hình thức hiện vật, bằng tiền hoặc phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định;
d) Tăng giá trị của các giải thưởng so với thể lệ tham gia dự thưởng và tỷ lệ trả thưởng theo quy định của nhà nước;
đ) Bán vé xổ số có kèm theo việc tham gia các chương trình dự thưởng;
e) Các hình thức khuyến mại khác.
Xem nội dung VBĐiều 22. Khuyến mại về xổ số
Nghiêm cấm việc khuyến mại về xổ số dưới mọi hình thức.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 6.2 Khoản 6 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
6.2. Khuyến mại về xổ số
Nghiêm cấm Công ty Xổ số kiến thiết và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện việc khuyến mại về xổ số dưới các hình thức:
6.2.1. Giảm giá bán của vé số.
6.2.2. Tặng vé số không thu tiền.
6.2.3. Tặng quà dưới hình thức hiện vật, bằng tiền hoặc phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
6.2.4. Tăng giá trị của các giải thưởng so với thể lệ tham gia dự thưởng và tỷ lệ trả thưởng theo quy định của Nhà nước.
6.2.5. Bán vé số có kèm theo việc tham gia các chương trình dự thưởng.
6.2.6. Tổ chức các chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng được căn cứ trên cơ sở số lượng hoặc giá trị tiền mua vé số.
6.2.7. Các hình thức khuyến mại khác.
Xem nội dung VBĐiều 22. Khuyến mại về xổ số
Nghiêm cấm việc khuyến mại về xổ số dưới mọi hình thức.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 42 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 6.2 Khoản 6 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Việc uỷ quyền lĩnh thưởng được hướng dẫn bởi Điều 33 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 33. Uỷ quyền lĩnh thưởng
Khách hà ng trúng thưởng nhưng vì nguyên nhân khách quan (ốm đau, bệnh tật, đi công tác xa,...) không thể trực tiếp tham gia lĩnh thưởng thì có thể uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp của mình để lĩnh thưởng. Việc uỷ quyền lĩnh thưởng phải được thực hiện bằng văn bản, có xác nhận của chính quyền phường, xã nơi cư trú của người trúng thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 5. Trách nhiệm, quyền lợi của người tham gia dự thưởng xổ số
...
2. Người tham gia dự thưởng xổ số có các quyền lợi sau:
a) Được doanh nghiệp kinh doanh xổ số thanh toán đầy đủ giá trị các giải thưởng đã trúng thưởng. Trường hợp vì nguyên nhân khách quan (ốm đau, bệnh tật…) không thể trực tiếp tham gia lĩnh thưởng thì có thể uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp của mình để lĩnh thưởng;
Việc uỷ quyền lĩnh thưởng được hướng dẫn bởi Điểm 3.4 Khoản 3 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
3. Thực hiện trả thưởng
...
3.4. Uỷ quyền lĩnh thưởng
Khách hàng trúng thưởng nhưng vì nguyên nhân khách quan (ốm đau, bệnh tật, đi công tác xa,...) không thể trực tiếp tham gia lĩnh thưởng thì có thể uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp của mình để lĩnh thưởng. Việc uỷ quyền lĩnh thưởng phải được thực hiện bằng văn bản, có xác nhận của chính quyền phường, xã nơi cư trú của người trúng thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 5. Trách nhiệm, quyền lợi của người tham gia dự thưởng xổ số
...
2. Người tham gia dự thưởng xổ số có các quyền lợi sau:
a) Được doanh nghiệp kinh doanh xổ số thanh toán đầy đủ giá trị các giải thưởng đã trúng thưởng. Trường hợp vì nguyên nhân khách quan (ốm đau, bệnh tật…) không thể trực tiếp tham gia lĩnh thưởng thì có thể uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp của mình để lĩnh thưởng;
Việc uỷ quyền lĩnh thưởng được hướng dẫn bởi Điều 33 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Việc uỷ quyền lĩnh thưởng được hướng dẫn bởi Điểm 3.4 Khoản 3 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 32. Bí mật thông tin trả thưởng
1. Khách hàng trúng thưởng được quyền yêu cầu công ty xổ số kiến thiết đảm bảo bí mật các thông tin sau:
a) Tên, địa chỉ nơi cư trú.
b) Thời gian, địa điểm lĩnh thưởng.
c) Số tiền và mục đích sử dụng số tiền trúng thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 5. Trách nhiệm, quyền lợi của người tham gia dự thưởng xổ số
...
2. Người tham gia dự thưởng xổ số có các quyền lợi sau:
...
c) Được quyền yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh xổ số giữ bí mật về thông tin trúng thưởng và các thông tin nhận thưởng của cá nhân;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 3.3 Khoản 3 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
3. Thực hiện trả thưởng
...
3.3. Bí mật thông tin trả thưởng
3.3.1. Khách hàng trúng thưởng được quyền yêu cầu Công ty Xổ số kiến thiết đảm bảo bí mật các thông tin sau:
a) Tên, địa chỉ nơi cư trú.
b) Thời gian, địa điểm lĩnh thưởng.
c) Mục đích sử dụng số tiền trúng thưởng (nếu có).
3.3.2. Trong trường hợp không có yêu cầu, Công ty Xổ số kiến thiết được quyền công bố các thông tin về người trúng thưởng và việc trả thưởng để khách hàng tham gia dự thưởng xổ số biết.
Xem nội dung VBĐiều 5. Trách nhiệm, quyền lợi của người tham gia dự thưởng xổ số
...
2. Người tham gia dự thưởng xổ số có các quyền lợi sau:
...
c) Được quyền yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh xổ số giữ bí mật về thông tin trúng thưởng và các thông tin nhận thưởng của cá nhân;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 3.3 Khoản 3 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Hợp đồng đại lý xổ số và việc Uỷ quyền cho Đại lý xổ số trả thưởng được hướng dẫn bởi Điều 17 và Điều 34 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 17. Hợp đồng đại lý xổ số
1. Các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này khi được lựa chọn làm đại lý xổ số phải ký hợp đồng đại lý xổ số với công ty xổ số kiến thiết.
2. Hợp đồng đại lý xổ số do công ty xổ số kiến thiết xây dựng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ, đại diện của các bên ký kết hợp đồng đại lý xổ số;
b) Loại vé xổ số nhận bán;
c) Phương thức phân phối vé xổ số được phép;
d) Phương thức, thủ tục giao nhận vé và trả vé xổ số bán không hết;
đ) Số lượng vé xổ số nhận bán. Trường hợp số lượng vé xổ số nhận bán được điều chỉnh trong từng thời kỳ thì nội dung số lượng vé xổ số nhận bán được quy định tại phụ lục hợp đồng. Phụ lục hợp đồng là nội dung không thể tách rời của hợp đồng đại lý xổ số;
e) Tỷ lệ hoa hồng đại lý; tỷ lệ phí thanh toán vé xổ số trúng thưởng được hưởng (nếu có);
g) Phương thức thanh toán tiền bán vé xổ số, thời điểm thanh toán tiền bán vé xổ số, kỳ hạn nợ;
h) Hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán;
i) Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng;
k) Xử lý vi phạm và các cam kết về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng;
l) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng;
m) Các nội dung khác phục vụ yêu cầu quản lý của công ty xổ số kiến thiết nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
Điều 34. Uỷ quyền trả thưởng
1. Công ty xổ số kiến thiết được uỷ quyền cho các đại lý xổ số thực hiện trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng.
2. Việc uỷ quyền trả thưởng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Căn cứ theo năng lực của từng đại lý xổ số, công ty xổ số kiến thiết quyết định giá trị giải thưởng uỷ quyền trả thưởng cho từng đại lý xổ số;
b) Việc uỷ quyền phải được thể hiện trong hợp đồng đại lý ký kết giữa công ty xổ số kiến thiết và đại lý xổ số;
c) Đại lý nhận uỷ quyền phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của vé trúng thưởng đã trả thưởng và không được thu bất cứ khoản phí nào của khách hàng trúng thưởng. Đại lý tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có khiếu kiện của khách hàng về việc thu phí của khách hàng trúng thưởng;
d) Công ty xổ số kiến thiết có quyền kiểm tra các đại lý trong việc thực hiện uỷ quyền trả thưởng. Trường hợp phát hiện đại lý không chấp hành đúng quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết về việc uỷ quyền trả thưởng, công ty xổ số kiến thiết có quyền chấm dứt việc uỷ quyền trả thưởng của đại lý.
Xem nội dung VBĐiều 12. Đại lý xổ số
1. Đại lý xổ số là tổ chức, cá nhân thực hiện ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh xổ số để thực hiện tiêu thụ vé và trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng.
Hợp đồng đại lý xổ số và việc uỷ quyền Đại lý xổ số trả thưởng được hướng dẫn bởi Tiết 1.9.2 Điểm 1.9 Khoản 1 và Điểm 3.5 Khoản 3 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.9. Đại lý xổ số
...
1.9.2. Hợp đồng đại lý xổ số:
Hợp đồng đại lý xổ số phải được lập bằng văn bản, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ, đại diện của các bên ký kết hợp đồng đại lý xổ số.
b) Loại vé số nhận bán.
c) Số lượng vé số nhận bán; phương thức, thủ tục giao nhận vé và trả vé số bán không hết.
d) Tỷ lệ hoa hồng đại lý; tỷ lệ phí thanh toán vé số trúng thưởng được hưởng (nếu có).
đ) Phương thức thanh toán tiền bán vé số, thời điểm thanh toán, kỳ hạn nợ.
e) Hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
g) Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng.
h) Xử lý vi phạm và các cam kết về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
k) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Ngoài các nội dung nêu trên, Công ty Xổ số kiến thiết và các đại lý xổ số có thể thoả thuận các nội dung khác nhưng không được trái với các quy định của pháp luật.
...
3. Thực hiện trả thưởng
...
3.5. Uỷ quyền trả thưởng
3.5.1. Công ty Xổ số kiến thiết được uỷ quyền cho các đại lý xổ số thực hiện trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng.
3.5.2. Việc uỷ quyền trả thưởng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Chỉ uỷ quyền trả thưởng đối với các giải thưởng có giá trị từ 5.000.000 đồng trở xuống.
b) Việc uỷ quyền phải được thể hiện trong hợp đồng đại lý ký kết giữa Công ty Xổ số kiến thiết và đại lý xổ số.
c) Đại lý nhận uỷ quyền phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của vé trúng thưởng đã trả thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 12. Đại lý xổ số
1. Đại lý xổ số là tổ chức, cá nhân thực hiện ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh xổ số để thực hiện tiêu thụ vé và trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 65/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 131/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (VB hết hiệu lực: 01/03/2014)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xồ số và Thông tư số 112/2007/TT-BTC ngày 19/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Công ty Xổ số kiến thiết như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính.
...
12. Sửa đổi điểm 3.5.2, khoản 3.5, mục 4 phần II như sau:
3.5.2. Việc ủy quyền trả thưởng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Chỉ ủy quyền trả thưởng tối đa các giải thưởng có giá trị từ giải nhất trở xuống, Công ty Xổ số kiến thiết có quyền quyết định giá trị giải thưởng ủy quyền trả thưởng tùy theo năng lực của từng đại lý xổ số.
b) Việc ủy quyền phải được thể hiện trong hợp đồng đại lý ký kết giữa Công ty Xổ số kiến thiết và đại lý xổ số.
c) Đại lý nhận ủy quyền phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của vé trúng thưởng đã trả thưởng và không được thu bất cứ khoản phí nào của khách hàng trúng thưởng. Đại lý tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có khiến kiện của khách hàng về việc thu phí của khách hàng trúng thưởng.
d) Công ty Xổ số kiến thiết có quyền kiểm tra các đại lý trong việc thực hiện ủy quyền trả thưởng. Thực hiện phát hiện thấy đại lý không chấp hành đúng quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết về việc ủy quyền trả thưởng, Công ty Xổ số kiến thiết có quyền chấm dứt việc ủy quyền trả thưởng của đại lý.”
Xem nội dung VBĐiều 12. Đại lý xổ số
1. Đại lý xổ số là tổ chức, cá nhân thực hiện ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh xổ số để thực hiện tiêu thụ vé và trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng.
Hợp đồng đại lý xổ số và việc Uỷ quyền cho Đại lý xổ số trả thưởng được hướng dẫn bởi Điều 17 và Điều 34 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Hợp đồng đại lý xổ số và việc uỷ quyền Đại lý xổ số trả thưởng được hướng dẫn bởi Tiết 1.9.2 Điểm 1.9 Khoản 1 và Điểm 3.5 Khoản 3 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 65/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 131/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (VB hết hiệu lực: 01/03/2014)
Hợp đồng đại lý xổ số và việc Uỷ quyền cho Đại lý xổ số trả thưởng được hướng dẫn bởi Điều 17 và Điều 34 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 17. Hợp đồng đại lý xổ số
1. Các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này khi được lựa chọn làm đại lý xổ số phải ký hợp đồng đại lý xổ số với công ty xổ số kiến thiết.
2. Hợp đồng đại lý xổ số do công ty xổ số kiến thiết xây dựng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ, đại diện của các bên ký kết hợp đồng đại lý xổ số;
b) Loại vé xổ số nhận bán;
c) Phương thức phân phối vé xổ số được phép;
d) Phương thức, thủ tục giao nhận vé và trả vé xổ số bán không hết;
đ) Số lượng vé xổ số nhận bán. Trường hợp số lượng vé xổ số nhận bán được điều chỉnh trong từng thời kỳ thì nội dung số lượng vé xổ số nhận bán được quy định tại phụ lục hợp đồng. Phụ lục hợp đồng là nội dung không thể tách rời của hợp đồng đại lý xổ số;
e) Tỷ lệ hoa hồng đại lý; tỷ lệ phí thanh toán vé xổ số trúng thưởng được hưởng (nếu có);
g) Phương thức thanh toán tiền bán vé xổ số, thời điểm thanh toán tiền bán vé xổ số, kỳ hạn nợ;
h) Hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán;
i) Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng;
k) Xử lý vi phạm và các cam kết về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng;
l) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng;
m) Các nội dung khác phục vụ yêu cầu quản lý của công ty xổ số kiến thiết nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
Điều 34. Uỷ quyền trả thưởng
1. Công ty xổ số kiến thiết được uỷ quyền cho các đại lý xổ số thực hiện trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng.
2. Việc uỷ quyền trả thưởng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Căn cứ theo năng lực của từng đại lý xổ số, công ty xổ số kiến thiết quyết định giá trị giải thưởng uỷ quyền trả thưởng cho từng đại lý xổ số;
b) Việc uỷ quyền phải được thể hiện trong hợp đồng đại lý ký kết giữa công ty xổ số kiến thiết và đại lý xổ số;
c) Đại lý nhận uỷ quyền phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của vé trúng thưởng đã trả thưởng và không được thu bất cứ khoản phí nào của khách hàng trúng thưởng. Đại lý tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có khiếu kiện của khách hàng về việc thu phí của khách hàng trúng thưởng;
d) Công ty xổ số kiến thiết có quyền kiểm tra các đại lý trong việc thực hiện uỷ quyền trả thưởng. Trường hợp phát hiện đại lý không chấp hành đúng quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết về việc uỷ quyền trả thưởng, công ty xổ số kiến thiết có quyền chấm dứt việc uỷ quyền trả thưởng của đại lý.
Xem nội dung VBĐiều 12. Đại lý xổ số
1. Đại lý xổ số là tổ chức, cá nhân thực hiện ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh xổ số để thực hiện tiêu thụ vé và trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng.
Hợp đồng đại lý xổ số và việc uỷ quyền Đại lý xổ số trả thưởng được hướng dẫn bởi Tiết 1.9.2 Điểm 1.9 Khoản 1 và Điểm 3.5 Khoản 3 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.9. Đại lý xổ số
...
1.9.2. Hợp đồng đại lý xổ số:
Hợp đồng đại lý xổ số phải được lập bằng văn bản, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ, đại diện của các bên ký kết hợp đồng đại lý xổ số.
b) Loại vé số nhận bán.
c) Số lượng vé số nhận bán; phương thức, thủ tục giao nhận vé và trả vé số bán không hết.
d) Tỷ lệ hoa hồng đại lý; tỷ lệ phí thanh toán vé số trúng thưởng được hưởng (nếu có).
đ) Phương thức thanh toán tiền bán vé số, thời điểm thanh toán, kỳ hạn nợ.
e) Hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
g) Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng.
h) Xử lý vi phạm và các cam kết về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
k) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Ngoài các nội dung nêu trên, Công ty Xổ số kiến thiết và các đại lý xổ số có thể thoả thuận các nội dung khác nhưng không được trái với các quy định của pháp luật.
...
3. Thực hiện trả thưởng
...
3.5. Uỷ quyền trả thưởng
3.5.1. Công ty Xổ số kiến thiết được uỷ quyền cho các đại lý xổ số thực hiện trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng.
3.5.2. Việc uỷ quyền trả thưởng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Chỉ uỷ quyền trả thưởng đối với các giải thưởng có giá trị từ 5.000.000 đồng trở xuống.
b) Việc uỷ quyền phải được thể hiện trong hợp đồng đại lý ký kết giữa Công ty Xổ số kiến thiết và đại lý xổ số.
c) Đại lý nhận uỷ quyền phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của vé trúng thưởng đã trả thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 12. Đại lý xổ số
1. Đại lý xổ số là tổ chức, cá nhân thực hiện ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh xổ số để thực hiện tiêu thụ vé và trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 65/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 131/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (VB hết hiệu lực: 01/03/2014)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xồ số và Thông tư số 112/2007/TT-BTC ngày 19/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Công ty Xổ số kiến thiết như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính.
...
12. Sửa đổi điểm 3.5.2, khoản 3.5, mục 4 phần II như sau:
3.5.2. Việc ủy quyền trả thưởng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Chỉ ủy quyền trả thưởng tối đa các giải thưởng có giá trị từ giải nhất trở xuống, Công ty Xổ số kiến thiết có quyền quyết định giá trị giải thưởng ủy quyền trả thưởng tùy theo năng lực của từng đại lý xổ số.
b) Việc ủy quyền phải được thể hiện trong hợp đồng đại lý ký kết giữa Công ty Xổ số kiến thiết và đại lý xổ số.
c) Đại lý nhận ủy quyền phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của vé trúng thưởng đã trả thưởng và không được thu bất cứ khoản phí nào của khách hàng trúng thưởng. Đại lý tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có khiến kiện của khách hàng về việc thu phí của khách hàng trúng thưởng.
d) Công ty Xổ số kiến thiết có quyền kiểm tra các đại lý trong việc thực hiện ủy quyền trả thưởng. Thực hiện phát hiện thấy đại lý không chấp hành đúng quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết về việc ủy quyền trả thưởng, Công ty Xổ số kiến thiết có quyền chấm dứt việc ủy quyền trả thưởng của đại lý.”
Xem nội dung VBĐiều 12. Đại lý xổ số
1. Đại lý xổ số là tổ chức, cá nhân thực hiện ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh xổ số để thực hiện tiêu thụ vé và trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng.
Hợp đồng đại lý xổ số và việc Uỷ quyền cho Đại lý xổ số trả thưởng được hướng dẫn bởi Điều 17 và Điều 34 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Hợp đồng đại lý xổ số và việc uỷ quyền Đại lý xổ số trả thưởng được hướng dẫn bởi Tiết 1.9.2 Điểm 1.9 Khoản 1 và Điểm 3.5 Khoản 3 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 65/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 131/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (VB hết hiệu lực: 01/03/2014)
Hợp đồng đại lý xổ số và việc Uỷ quyền cho Đại lý xổ số trả thưởng được hướng dẫn bởi Điều 17 và Điều 34 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 17. Hợp đồng đại lý xổ số
1. Các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này khi được lựa chọn làm đại lý xổ số phải ký hợp đồng đại lý xổ số với công ty xổ số kiến thiết.
2. Hợp đồng đại lý xổ số do công ty xổ số kiến thiết xây dựng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ, đại diện của các bên ký kết hợp đồng đại lý xổ số;
b) Loại vé xổ số nhận bán;
c) Phương thức phân phối vé xổ số được phép;
d) Phương thức, thủ tục giao nhận vé và trả vé xổ số bán không hết;
đ) Số lượng vé xổ số nhận bán. Trường hợp số lượng vé xổ số nhận bán được điều chỉnh trong từng thời kỳ thì nội dung số lượng vé xổ số nhận bán được quy định tại phụ lục hợp đồng. Phụ lục hợp đồng là nội dung không thể tách rời của hợp đồng đại lý xổ số;
e) Tỷ lệ hoa hồng đại lý; tỷ lệ phí thanh toán vé xổ số trúng thưởng được hưởng (nếu có);
g) Phương thức thanh toán tiền bán vé xổ số, thời điểm thanh toán tiền bán vé xổ số, kỳ hạn nợ;
h) Hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán;
i) Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng;
k) Xử lý vi phạm và các cam kết về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng;
l) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng;
m) Các nội dung khác phục vụ yêu cầu quản lý của công ty xổ số kiến thiết nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
Điều 34. Uỷ quyền trả thưởng
1. Công ty xổ số kiến thiết được uỷ quyền cho các đại lý xổ số thực hiện trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng.
2. Việc uỷ quyền trả thưởng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Căn cứ theo năng lực của từng đại lý xổ số, công ty xổ số kiến thiết quyết định giá trị giải thưởng uỷ quyền trả thưởng cho từng đại lý xổ số;
b) Việc uỷ quyền phải được thể hiện trong hợp đồng đại lý ký kết giữa công ty xổ số kiến thiết và đại lý xổ số;
c) Đại lý nhận uỷ quyền phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của vé trúng thưởng đã trả thưởng và không được thu bất cứ khoản phí nào của khách hàng trúng thưởng. Đại lý tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có khiếu kiện của khách hàng về việc thu phí của khách hàng trúng thưởng;
d) Công ty xổ số kiến thiết có quyền kiểm tra các đại lý trong việc thực hiện uỷ quyền trả thưởng. Trường hợp phát hiện đại lý không chấp hành đúng quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết về việc uỷ quyền trả thưởng, công ty xổ số kiến thiết có quyền chấm dứt việc uỷ quyền trả thưởng của đại lý.
Xem nội dung VBĐiều 12. Đại lý xổ số
1. Đại lý xổ số là tổ chức, cá nhân thực hiện ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh xổ số để thực hiện tiêu thụ vé và trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng.
Hợp đồng đại lý xổ số và việc uỷ quyền Đại lý xổ số trả thưởng được hướng dẫn bởi Tiết 1.9.2 Điểm 1.9 Khoản 1 và Điểm 3.5 Khoản 3 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.9. Đại lý xổ số
...
1.9.2. Hợp đồng đại lý xổ số:
Hợp đồng đại lý xổ số phải được lập bằng văn bản, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ, đại diện của các bên ký kết hợp đồng đại lý xổ số.
b) Loại vé số nhận bán.
c) Số lượng vé số nhận bán; phương thức, thủ tục giao nhận vé và trả vé số bán không hết.
d) Tỷ lệ hoa hồng đại lý; tỷ lệ phí thanh toán vé số trúng thưởng được hưởng (nếu có).
đ) Phương thức thanh toán tiền bán vé số, thời điểm thanh toán, kỳ hạn nợ.
e) Hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
g) Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng.
h) Xử lý vi phạm và các cam kết về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
k) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Ngoài các nội dung nêu trên, Công ty Xổ số kiến thiết và các đại lý xổ số có thể thoả thuận các nội dung khác nhưng không được trái với các quy định của pháp luật.
...
3. Thực hiện trả thưởng
...
3.5. Uỷ quyền trả thưởng
3.5.1. Công ty Xổ số kiến thiết được uỷ quyền cho các đại lý xổ số thực hiện trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng.
3.5.2. Việc uỷ quyền trả thưởng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Chỉ uỷ quyền trả thưởng đối với các giải thưởng có giá trị từ 5.000.000 đồng trở xuống.
b) Việc uỷ quyền phải được thể hiện trong hợp đồng đại lý ký kết giữa Công ty Xổ số kiến thiết và đại lý xổ số.
c) Đại lý nhận uỷ quyền phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của vé trúng thưởng đã trả thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 12. Đại lý xổ số
1. Đại lý xổ số là tổ chức, cá nhân thực hiện ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh xổ số để thực hiện tiêu thụ vé và trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 65/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 131/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (VB hết hiệu lực: 01/03/2014)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xồ số và Thông tư số 112/2007/TT-BTC ngày 19/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Công ty Xổ số kiến thiết như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ Tài chính.
...
12. Sửa đổi điểm 3.5.2, khoản 3.5, mục 4 phần II như sau:
3.5.2. Việc ủy quyền trả thưởng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Chỉ ủy quyền trả thưởng tối đa các giải thưởng có giá trị từ giải nhất trở xuống, Công ty Xổ số kiến thiết có quyền quyết định giá trị giải thưởng ủy quyền trả thưởng tùy theo năng lực của từng đại lý xổ số.
b) Việc ủy quyền phải được thể hiện trong hợp đồng đại lý ký kết giữa Công ty Xổ số kiến thiết và đại lý xổ số.
c) Đại lý nhận ủy quyền phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của vé trúng thưởng đã trả thưởng và không được thu bất cứ khoản phí nào của khách hàng trúng thưởng. Đại lý tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có khiến kiện của khách hàng về việc thu phí của khách hàng trúng thưởng.
d) Công ty Xổ số kiến thiết có quyền kiểm tra các đại lý trong việc thực hiện ủy quyền trả thưởng. Thực hiện phát hiện thấy đại lý không chấp hành đúng quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết về việc ủy quyền trả thưởng, Công ty Xổ số kiến thiết có quyền chấm dứt việc ủy quyền trả thưởng của đại lý.”
Xem nội dung VBĐiều 12. Đại lý xổ số
1. Đại lý xổ số là tổ chức, cá nhân thực hiện ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh xổ số để thực hiện tiêu thụ vé và trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng.
Hợp đồng đại lý xổ số và việc Uỷ quyền cho Đại lý xổ số trả thưởng được hướng dẫn bởi Điều 17 và Điều 34 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Hợp đồng đại lý xổ số và việc uỷ quyền Đại lý xổ số trả thưởng được hướng dẫn bởi Tiết 1.9.2 Điểm 1.9 Khoản 1 và Điểm 3.5 Khoản 3 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 65/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 131/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (VB hết hiệu lực: 01/03/2014)
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 15. Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay
1. Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay như sau:
a) Đối với xổ số cào biết kết quả ngay: Tối đa không quá 180 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé xổ số;
b) Đối với xổ số bóc biết kết quả ngay: Tối đa không quá 90 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé xổ số.
2. Công ty xổ số kiến thiết có trách nhiệm thông báo công khai thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay để người tham gia mua vé được biết.
Xem nội dung VBĐiều 7. Các loại hình xổ số
...
3. Xổ số biết kết quả ngay (xổ số cào, xổ số bóc).
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điểm 1.4 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.4. Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay
Thời hạn lưu hành của vé xổ số cào biết kết quả ngay, vé xổ số bóc biết kết quả ngay được quy định cụ thể như sau:
1.4.1. Đối với xổ số cào biết kết quả ngay: Tối đa không quá 90 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé số.
1.4.2. Đối với xổ số bóc biết kết quả ngay: Tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé số.
Xem nội dung VBĐiều 7. Các loại hình xổ số
...
3. Xổ số biết kết quả ngay (xổ số cào, xổ số bóc).
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điểm 1.4 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 15. Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay
1. Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay như sau:
a) Đối với xổ số cào biết kết quả ngay: Tối đa không quá 180 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé xổ số;
b) Đối với xổ số bóc biết kết quả ngay: Tối đa không quá 90 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé xổ số.
2. Công ty xổ số kiến thiết có trách nhiệm thông báo công khai thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay để người tham gia mua vé được biết.
Xem nội dung VBĐiều 7. Các loại hình xổ số
...
3. Xổ số biết kết quả ngay (xổ số cào, xổ số bóc).
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điểm 1.4 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.4. Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay
Thời hạn lưu hành của vé xổ số cào biết kết quả ngay, vé xổ số bóc biết kết quả ngay được quy định cụ thể như sau:
1.4.1. Đối với xổ số cào biết kết quả ngay: Tối đa không quá 90 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé số.
1.4.2. Đối với xổ số bóc biết kết quả ngay: Tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé số.
Xem nội dung VBĐiều 7. Các loại hình xổ số
...
3. Xổ số biết kết quả ngay (xổ số cào, xổ số bóc).
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điểm 1.4 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 15. Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay
1. Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay như sau:
a) Đối với xổ số cào biết kết quả ngay: Tối đa không quá 180 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé xổ số;
b) Đối với xổ số bóc biết kết quả ngay: Tối đa không quá 90 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé xổ số.
2. Công ty xổ số kiến thiết có trách nhiệm thông báo công khai thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay để người tham gia mua vé được biết.
Xem nội dung VBĐiều 7. Các loại hình xổ số
...
3. Xổ số biết kết quả ngay (xổ số cào, xổ số bóc).
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điểm 1.4 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.4. Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay
Thời hạn lưu hành của vé xổ số cào biết kết quả ngay, vé xổ số bóc biết kết quả ngay được quy định cụ thể như sau:
1.4.1. Đối với xổ số cào biết kết quả ngay: Tối đa không quá 90 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé số.
1.4.2. Đối với xổ số bóc biết kết quả ngay: Tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé số.
Xem nội dung VBĐiều 7. Các loại hình xổ số
...
3. Xổ số biết kết quả ngay (xổ số cào, xổ số bóc).
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điểm 1.4 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 15. Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay
1. Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay như sau:
a) Đối với xổ số cào biết kết quả ngay: Tối đa không quá 180 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé xổ số;
b) Đối với xổ số bóc biết kết quả ngay: Tối đa không quá 90 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé xổ số.
2. Công ty xổ số kiến thiết có trách nhiệm thông báo công khai thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay để người tham gia mua vé được biết.
Xem nội dung VBĐiều 7. Các loại hình xổ số
...
3. Xổ số biết kết quả ngay (xổ số cào, xổ số bóc).
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điểm 1.4 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.4. Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay
Thời hạn lưu hành của vé xổ số cào biết kết quả ngay, vé xổ số bóc biết kết quả ngay được quy định cụ thể như sau:
1.4.1. Đối với xổ số cào biết kết quả ngay: Tối đa không quá 90 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé số.
1.4.2. Đối với xổ số bóc biết kết quả ngay: Tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé số.
Xem nội dung VBĐiều 7. Các loại hình xổ số
...
3. Xổ số biết kết quả ngay (xổ số cào, xổ số bóc).
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điểm 1.4 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 15. Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay
1. Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay như sau:
a) Đối với xổ số cào biết kết quả ngay: Tối đa không quá 180 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé xổ số;
b) Đối với xổ số bóc biết kết quả ngay: Tối đa không quá 90 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé xổ số.
2. Công ty xổ số kiến thiết có trách nhiệm thông báo công khai thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay để người tham gia mua vé được biết.
Xem nội dung VBĐiều 7. Các loại hình xổ số
...
3. Xổ số biết kết quả ngay (xổ số cào, xổ số bóc).
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điểm 1.4 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.4. Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay
Thời hạn lưu hành của vé xổ số cào biết kết quả ngay, vé xổ số bóc biết kết quả ngay được quy định cụ thể như sau:
1.4.1. Đối với xổ số cào biết kết quả ngay: Tối đa không quá 90 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé số.
1.4.2. Đối với xổ số bóc biết kết quả ngay: Tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé số.
Xem nội dung VBĐiều 7. Các loại hình xổ số
...
3. Xổ số biết kết quả ngay (xổ số cào, xổ số bóc).
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điểm 1.4 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 15. Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay
1. Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay như sau:
a) Đối với xổ số cào biết kết quả ngay: Tối đa không quá 180 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé xổ số;
b) Đối với xổ số bóc biết kết quả ngay: Tối đa không quá 90 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé xổ số.
2. Công ty xổ số kiến thiết có trách nhiệm thông báo công khai thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay để người tham gia mua vé được biết.
Xem nội dung VBĐiều 7. Các loại hình xổ số
...
3. Xổ số biết kết quả ngay (xổ số cào, xổ số bóc).
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điểm 1.4 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.4. Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay
Thời hạn lưu hành của vé xổ số cào biết kết quả ngay, vé xổ số bóc biết kết quả ngay được quy định cụ thể như sau:
1.4.1. Đối với xổ số cào biết kết quả ngay: Tối đa không quá 90 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé số.
1.4.2. Đối với xổ số bóc biết kết quả ngay: Tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé số.
Xem nội dung VBĐiều 7. Các loại hình xổ số
...
3. Xổ số biết kết quả ngay (xổ số cào, xổ số bóc).
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điểm 1.4 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 15. Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay
1. Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay như sau:
a) Đối với xổ số cào biết kết quả ngay: Tối đa không quá 180 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé xổ số;
b) Đối với xổ số bóc biết kết quả ngay: Tối đa không quá 90 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé xổ số.
2. Công ty xổ số kiến thiết có trách nhiệm thông báo công khai thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay để người tham gia mua vé được biết.
Xem nội dung VBĐiều 7. Các loại hình xổ số
...
3. Xổ số biết kết quả ngay (xổ số cào, xổ số bóc).
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điểm 1.4 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
1. Phát hành, phân phối vé số
...
1.4. Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay
Thời hạn lưu hành của vé xổ số cào biết kết quả ngay, vé xổ số bóc biết kết quả ngay được quy định cụ thể như sau:
1.4.1. Đối với xổ số cào biết kết quả ngay: Tối đa không quá 90 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé số.
1.4.2. Đối với xổ số bóc biết kết quả ngay: Tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé số.
Xem nội dung VBĐiều 7. Các loại hình xổ số
...
3. Xổ số biết kết quả ngay (xổ số cào, xổ số bóc).
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay được hướng dẫn bởi Điểm 1.4 Khoản 1 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2014 (VB hết hiệu lực: 10/02/2018)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II. QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
Điều 4. Vốn điều lệ
...
Điều 5. Huy động vốn
...
Điều 6. Đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp
...
Điều 7. Quản lý sử dụng vốn và tài sản
...
Chương III.QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ
Điều 8. Doanh thu
...
Điều 9. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
...
Điều 10. Chi phí
...
Điều 11. Nguyên tắc ghi nhận chi phí và quản lý chi phí
...
Chương IV THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH XỔ SỐ
Điều 12. Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
...
Điều 13. Xác định doanh thu thực tế phát sinh theo từng địa bàn kinh doanh của Công ty xổ số điện toán Việt Nam
...
Chương V PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC QUỸ
Điều 14. Phân phối lợi nhuận
...
Điều 15. Mục đích sử dụng các quỹ
...
Chương VI KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO, CÔNG KHAI TÀI CHÍNH VÀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 16. Kế hoạch tài chính
...
Điều 17. Kế toán, thống kê
...
Điều 18. Báo cáo tài chính và báo cáo khác
...
Điều 19. Kiểm toán, kiểm tra, công khai báo cáo tài chính
...
Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan và doanh nghiệp kinh doanh xổ số
...
Chương VII TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Xử lý số dư quỹ dự phòng tài chính
...
Điều 22. Tổ chức thực hiện
...
(File đính kèm)
Xem nội dung VBĐiều 26. Chế độ tài chính
1. Năm tài chính của doanh nghiệp kinh doanh xổ số bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
2. Hoạt động kinh doanh xổ số được phép trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng hạch toán vào chi phí kinh doanh.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính phù hợp với tính chất đặc thù của hoạt động kinh doanh xổ số và hạn chế các tác động tiêu cực xã hội phát sinh.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2014 (VB hết hiệu lực: 10/02/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2014 (VB hết hiệu lực: 10/02/2018)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II. QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
Điều 4. Vốn điều lệ
...
Điều 5. Huy động vốn
...
Điều 6. Đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp
...
Điều 7. Quản lý sử dụng vốn và tài sản
...
Chương III.QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ
Điều 8. Doanh thu
...
Điều 9. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
...
Điều 10. Chi phí
...
Điều 11. Nguyên tắc ghi nhận chi phí và quản lý chi phí
...
Chương IV THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH XỔ SỐ
Điều 12. Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
...
Điều 13. Xác định doanh thu thực tế phát sinh theo từng địa bàn kinh doanh của Công ty xổ số điện toán Việt Nam
...
Chương V PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC QUỸ
Điều 14. Phân phối lợi nhuận
...
Điều 15. Mục đích sử dụng các quỹ
...
Chương VI KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO, CÔNG KHAI TÀI CHÍNH VÀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 16. Kế hoạch tài chính
...
Điều 17. Kế toán, thống kê
...
Điều 18. Báo cáo tài chính và báo cáo khác
...
Điều 19. Kiểm toán, kiểm tra, công khai báo cáo tài chính
...
Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan và doanh nghiệp kinh doanh xổ số
...
Chương VII TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Xử lý số dư quỹ dự phòng tài chính
...
Điều 22. Tổ chức thực hiện
...
(File đính kèm)
Xem nội dung VBĐiều 26. Chế độ tài chính
1. Năm tài chính của doanh nghiệp kinh doanh xổ số bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
2. Hoạt động kinh doanh xổ số được phép trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng hạch toán vào chi phí kinh doanh.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính phù hợp với tính chất đặc thù của hoạt động kinh doanh xổ số và hạn chế các tác động tiêu cực xã hội phát sinh.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2014 (VB hết hiệu lực: 10/02/2018)
Kế toán áp dụng đối với công ty xổ số kiến thiết được hướng dẫn bởi Thông tư 168/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/03/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Công ty xổ số kiến thiết như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
...
III. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
(File đính kèm)
Xem nội dung VBĐiều 27. Chế độ kế toán và báo cáo
Chế độ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
Kế toán áp dụng đối với công ty xổ số kiến thiết được hướng dẫn bởi Thông tư 168/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010
Kế toán áp dụng đối với công ty xổ số kiến thiết được hướng dẫn bởi Thông tư 168/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/03/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Công ty xổ số kiến thiết như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
...
III. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
(File đính kèm)
Xem nội dung VBĐiều 27. Chế độ kế toán và báo cáo
Chế độ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
Kế toán áp dụng đối với công ty xổ số kiến thiết được hướng dẫn bởi Thông tư 168/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010
Kế toán áp dụng đối với công ty xổ số kiến thiết được hướng dẫn bởi Thông tư 168/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/03/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Công ty xổ số kiến thiết như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
...
III. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
(File đính kèm)
Xem nội dung VBĐiều 27. Chế độ kế toán và báo cáo
Chế độ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
Kế toán áp dụng đối với công ty xổ số kiến thiết được hướng dẫn bởi Thông tư 168/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010
Kế toán áp dụng đối với công ty xổ số kiến thiết được hướng dẫn bởi Thông tư 168/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/03/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Công ty xổ số kiến thiết như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
...
III. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
(File đính kèm)
Xem nội dung VBĐiều 27. Chế độ kế toán và báo cáo
Chế độ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
Kế toán áp dụng đối với công ty xổ số kiến thiết được hướng dẫn bởi Thông tư 168/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010
Kế toán áp dụng đối với công ty xổ số kiến thiết được hướng dẫn bởi Thông tư 168/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/03/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Công ty xổ số kiến thiết như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
...
III. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
(File đính kèm)
Xem nội dung VBĐiều 27. Chế độ kế toán và báo cáo
Chế độ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
Kế toán áp dụng đối với công ty xổ số kiến thiết được hướng dẫn bởi Thông tư 168/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010
Kế toán áp dụng đối với công ty xổ số kiến thiết được hướng dẫn bởi Thông tư 168/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/03/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Công ty xổ số kiến thiết như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
...
III. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
(File đính kèm)
Xem nội dung VBĐiều 27. Chế độ kế toán và báo cáo
Chế độ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
Kế toán áp dụng đối với công ty xổ số kiến thiết được hướng dẫn bởi Thông tư 168/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010
Kế toán áp dụng đối với công ty xổ số kiến thiết được hướng dẫn bởi Thông tư 168/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/03/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Công ty xổ số kiến thiết như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
...
III. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
(File đính kèm)
Xem nội dung VBĐiều 27. Chế độ kế toán và báo cáo
Chế độ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
Kế toán áp dụng đối với công ty xổ số kiến thiết được hướng dẫn bởi Thông tư 168/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010
Kế toán áp dụng đối với công ty xổ số kiến thiết được hướng dẫn bởi Thông tư 168/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/03/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Công ty xổ số kiến thiết như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
...
III. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
(File đính kèm)
Xem nội dung VBĐiều 27. Chế độ kế toán và báo cáo
Chế độ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
Kế toán áp dụng đối với công ty xổ số kiến thiết được hướng dẫn bởi Thông tư 168/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010
Kế toán áp dụng đối với công ty xổ số kiến thiết được hướng dẫn bởi Thông tư 168/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/03/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Công ty xổ số kiến thiết như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
...
III. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
(File đính kèm)
Xem nội dung VBĐiều 27. Chế độ kế toán và báo cáo
Chế độ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
Kế toán áp dụng đối với công ty xổ số kiến thiết được hướng dẫn bởi Thông tư 168/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010
Kế toán áp dụng đối với công ty xổ số kiến thiết được hướng dẫn bởi Thông tư 168/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/03/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Công ty xổ số kiến thiết như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
...
III. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
(File đính kèm)
Xem nội dung VBĐiều 27. Chế độ kế toán và báo cáo
Chế độ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
Kế toán áp dụng đối với công ty xổ số kiến thiết được hướng dẫn bởi Thông tư 168/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 42 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 42. Thông tin, quảng cáo, khuyến mại trong hoạt động kinh doanh xổ số
1. Thông tin, quảng cáo.
a) Công ty xổ số kiến thiết, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số điện toán Việt Nam thực hiện việc thông tin và quảng cáo về xổ số theo quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP và các quy định của pháp luật hiện hành.
b) Hoạt động quảng cáo của các công ty xổ số kiến thiết, công ty Xổ số điện toán Việt Nam tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:
- Các công trình phúc lợi xã hội được đầu tư từ nguồn thu xổ số;
- Các hoạt động xã hội, từ thiện do công ty xổ số kiến thiết thực hiện;
- Cảnh báo người chơi để kiểm soát mức độ tham gia dự thưởng xổ số.
Xem nội dung VBĐiều 21. Quảng cáo về xổ số
1. Các doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện quảng cáo về xổ số theo quy định của pháp luật.
2. Nghiêm cấm các hành vi quảng cáo sau:
a) Quảng cáo việc trúng thưởng là kết quả đương nhiên khi tham gia dự thưởng xổ số;
b) Quảng cáo việc tham gia dự thưởng xổ số sẽ cải thiện được tình hình tài chính của người tham gia;
c) Có hình ảnh vi phạm thuần phong, mỹ tục và truyền thống văn hoá dân tộc;
d) Khuyến khích các hành vi vi phạm pháp luật trong kinh doanh xổ số;
đ) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 6.1 Khoản 6 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
6. Thông tin, quảng cáo, khuyến mại trong hoạt động kinh doanh xổ số
6.1. Thông tin, quảng cáo
6.1.1. Công ty Xổ số kiến thiết thực hiện việc thông tin và quảng cáo về xổ số theo quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và các quy định của pháp luật hiện hành.
6.1.2. Hoạt động quảng cáo của các Công ty Xổ số kiến thiết tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Các công trình phúc lợi xã hội được đầu tư từ nguồn thu xổ số.
b) Kết quả các hoạt động xã hội, từ thiện do Công ty Xổ số kiến thiết thực hiện.
Xem nội dung VBĐiều 21. Quảng cáo về xổ số
1. Các doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện quảng cáo về xổ số theo quy định của pháp luật.
2. Nghiêm cấm các hành vi quảng cáo sau:
a) Quảng cáo việc trúng thưởng là kết quả đương nhiên khi tham gia dự thưởng xổ số;
b) Quảng cáo việc tham gia dự thưởng xổ số sẽ cải thiện được tình hình tài chính của người tham gia;
c) Có hình ảnh vi phạm thuần phong, mỹ tục và truyền thống văn hoá dân tộc;
d) Khuyến khích các hành vi vi phạm pháp luật trong kinh doanh xổ số;
đ) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 42 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 6.1 Khoản 6 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 39 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 39. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số lần đầu
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của công ty xổ số kiến thiết, trong đó nêu rõ loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;
b) Ý kiến của chủ sở hữu về việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
c) Phương án tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty xổ số kiến thiết;
d) Quyết định thành lập doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);
đ) Giấy đăng ký doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);
e) Điều lệ hoạt động của công ty xổ số kiến thiết được chủ sở hữu phê duyệt (bản sao);
g) Báo cáo tài chính của công ty xổ số kiến thiết năm gần nhất đã được kiểm toán.
Xem nội dung VBĐiều 24. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
...
2. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số, trong đó có nêu rõ về loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;
b) Các tài liệu có liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp; quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động từ công ty nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Điều lệ của doanh nghiệp;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 75/2013/TT-BTC được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 112/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/10/2014
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 75/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 75/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết hoạt động kinh doanh xổ số
1. Sửa đổi khoản 1 Điều 39 như sau:
“1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số của Công ty xổ số kiến thiết, Công ty xổ số điện toán Việt Nam, trong đó nêu rõ loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;
b) Ý kiến của chủ sở hữu về việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
c) Phương án tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty xổ số kiến thiết, Công ty xổ số điện toán Việt Nam;
d) Quyết định thành lập doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);
đ) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);
e) Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp được chủ sở hữu phê duyệt (bản sao có chứng thực);
g) Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán của Công ty xổ số kiến thiết, Công ty xổ số điện toán Việt Nam.”.
Xem nội dung VBĐiều 24. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
...
2. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số, trong đó có nêu rõ về loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;
b) Các tài liệu có liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp; quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động từ công ty nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Điều lệ của doanh nghiệp;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 7.3 Khoản 7 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
7. Trình tự cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
...
7.3. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số bao gồm:
7.3.1. Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của Công ty Xổ số kiến thiết, trong đó nêu rõ loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh.
7.3.2. Ý kiến chấp thuận của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố về loại hình sản phẩm đề nghị được kinh doanh.
7.3.3. Phương án tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Xổ số kiến thiết.
7.3.4. Quyết định thành lập doanh nghiệp; Quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động từ Công ty nhà nước sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bản sao).
7.3.5. Giấy đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố cấp (bản sao).
7.3.6. Điều lệ hoạt động của Công ty Xổ số kiến thiết kèm theo quyết định phê duyệt của đại diện chủ sở hữu (bản sao).
7.3.7. Báo cáo tài chính của Công ty Xổ số kiến thiết năm gần nhất đã được kiểm toán.
Xem nội dung VBĐiều 24. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
...
2. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số, trong đó có nêu rõ về loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;
b) Các tài liệu có liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp; quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động từ công ty nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Điều lệ của doanh nghiệp;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 39 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 75/2013/TT-BTC được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 112/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/10/2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 7.3 Khoản 7 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 39 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 39. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số lần đầu
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của công ty xổ số kiến thiết, trong đó nêu rõ loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;
b) Ý kiến của chủ sở hữu về việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
c) Phương án tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty xổ số kiến thiết;
d) Quyết định thành lập doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);
đ) Giấy đăng ký doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);
e) Điều lệ hoạt động của công ty xổ số kiến thiết được chủ sở hữu phê duyệt (bản sao);
g) Báo cáo tài chính của công ty xổ số kiến thiết năm gần nhất đã được kiểm toán.
Xem nội dung VBĐiều 24. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
...
2. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số, trong đó có nêu rõ về loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;
b) Các tài liệu có liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp; quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động từ công ty nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Điều lệ của doanh nghiệp;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 75/2013/TT-BTC được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 112/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/10/2014
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 75/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 75/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết hoạt động kinh doanh xổ số
1. Sửa đổi khoản 1 Điều 39 như sau:
“1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số của Công ty xổ số kiến thiết, Công ty xổ số điện toán Việt Nam, trong đó nêu rõ loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;
b) Ý kiến của chủ sở hữu về việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
c) Phương án tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty xổ số kiến thiết, Công ty xổ số điện toán Việt Nam;
d) Quyết định thành lập doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);
đ) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);
e) Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp được chủ sở hữu phê duyệt (bản sao có chứng thực);
g) Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán của Công ty xổ số kiến thiết, Công ty xổ số điện toán Việt Nam.”.
Xem nội dung VBĐiều 24. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
...
2. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số, trong đó có nêu rõ về loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;
b) Các tài liệu có liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp; quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động từ công ty nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Điều lệ của doanh nghiệp;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 7.3 Khoản 7 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
7. Trình tự cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
...
7.3. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số bao gồm:
7.3.1. Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của Công ty Xổ số kiến thiết, trong đó nêu rõ loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh.
7.3.2. Ý kiến chấp thuận của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố về loại hình sản phẩm đề nghị được kinh doanh.
7.3.3. Phương án tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Xổ số kiến thiết.
7.3.4. Quyết định thành lập doanh nghiệp; Quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động từ Công ty nhà nước sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bản sao).
7.3.5. Giấy đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố cấp (bản sao).
7.3.6. Điều lệ hoạt động của Công ty Xổ số kiến thiết kèm theo quyết định phê duyệt của đại diện chủ sở hữu (bản sao).
7.3.7. Báo cáo tài chính của Công ty Xổ số kiến thiết năm gần nhất đã được kiểm toán.
Xem nội dung VBĐiều 24. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
...
2. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số, trong đó có nêu rõ về loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;
b) Các tài liệu có liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp; quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động từ công ty nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Điều lệ của doanh nghiệp;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 39 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 75/2013/TT-BTC được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 112/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/10/2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 7.3 Khoản 7 Mục II Thông tư 65/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 45 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 45. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty xổ số kiến thiết theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết theo quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Phối hợp với Bộ Tài chính chỉ đạo các sở, ban ngành có liên quan hướng dẫn công ty xổ số kiến thiết xây dựng kế hoạch thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm căn cứ vào nguyên tắc hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết quy định tại khoản 1, Điều 1 Nghị định số 78/2012/NĐ-CP, định hướng phát triển thị trường xổ số kiến thiết do Bộ Tài chính thông báo tại từng thời kỳ và các quy định tại Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 33. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước khác
...
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về kinh doanh xổ số trên địa bàn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 45 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 44. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Kiểm tra việc chấp hành chính sách chế độ về phát hành xổ số của các công ty xổ số kiến thiết về công tác kinh doanh xổ số theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.
2. Quy định hạn mức số lượng, giá trị vé phát hành hoặc khống chế tỷ lệ tiêu thụ vé xổ số truyền thống bình quân tối thiểu trong từng thời kỳ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
3. Quy định về địa bàn kinh doanh xổ số của các công ty xổ số kiến thiết theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
4. Quy định lịch mở thưởng xổ số truyền thống của các công ty xổ số kiến thiết và Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư này.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác để quản lý hoạt động kinh doanh xổ số theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP.
Xem nội dung VBĐiều 31. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, quy hoạch, chính sách và mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh xổ số.
3. Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật về kinh doanh xổ số.
4. Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về kinh doanh xổ số.
6. Đào tạo nghiệp vụ, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xổ số.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 44. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Kiểm tra việc chấp hành chính sách chế độ về phát hành xổ số của các công ty xổ số kiến thiết về công tác kinh doanh xổ số theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.
2. Quy định hạn mức số lượng, giá trị vé phát hành hoặc khống chế tỷ lệ tiêu thụ vé xổ số truyền thống bình quân tối thiểu trong từng thời kỳ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
3. Quy định về địa bàn kinh doanh xổ số của các công ty xổ số kiến thiết theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
4. Quy định lịch mở thưởng xổ số truyền thống của các công ty xổ số kiến thiết và Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư này.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác để quản lý hoạt động kinh doanh xổ số theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP.
Xem nội dung VBĐiều 31. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, quy hoạch, chính sách và mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh xổ số.
3. Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật về kinh doanh xổ số.
4. Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về kinh doanh xổ số.
6. Đào tạo nghiệp vụ, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xổ số.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 44. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Kiểm tra việc chấp hành chính sách chế độ về phát hành xổ số của các công ty xổ số kiến thiết về công tác kinh doanh xổ số theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.
2. Quy định hạn mức số lượng, giá trị vé phát hành hoặc khống chế tỷ lệ tiêu thụ vé xổ số truyền thống bình quân tối thiểu trong từng thời kỳ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
3. Quy định về địa bàn kinh doanh xổ số của các công ty xổ số kiến thiết theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
4. Quy định lịch mở thưởng xổ số truyền thống của các công ty xổ số kiến thiết và Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư này.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác để quản lý hoạt động kinh doanh xổ số theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP.
Xem nội dung VBĐiều 31. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, quy hoạch, chính sách và mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh xổ số.
3. Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật về kinh doanh xổ số.
4. Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về kinh doanh xổ số.
6. Đào tạo nghiệp vụ, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xổ số.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 44. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Kiểm tra việc chấp hành chính sách chế độ về phát hành xổ số của các công ty xổ số kiến thiết về công tác kinh doanh xổ số theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.
2. Quy định hạn mức số lượng, giá trị vé phát hành hoặc khống chế tỷ lệ tiêu thụ vé xổ số truyền thống bình quân tối thiểu trong từng thời kỳ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
3. Quy định về địa bàn kinh doanh xổ số của các công ty xổ số kiến thiết theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
4. Quy định lịch mở thưởng xổ số truyền thống của các công ty xổ số kiến thiết và Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư này.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác để quản lý hoạt động kinh doanh xổ số theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP.
Xem nội dung VBĐiều 31. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, quy hoạch, chính sách và mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh xổ số.
3. Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật về kinh doanh xổ số.
4. Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về kinh doanh xổ số.
6. Đào tạo nghiệp vụ, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xổ số.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 44. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Kiểm tra việc chấp hành chính sách chế độ về phát hành xổ số của các công ty xổ số kiến thiết về công tác kinh doanh xổ số theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.
2. Quy định hạn mức số lượng, giá trị vé phát hành hoặc khống chế tỷ lệ tiêu thụ vé xổ số truyền thống bình quân tối thiểu trong từng thời kỳ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
3. Quy định về địa bàn kinh doanh xổ số của các công ty xổ số kiến thiết theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
4. Quy định lịch mở thưởng xổ số truyền thống của các công ty xổ số kiến thiết và Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư này.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác để quản lý hoạt động kinh doanh xổ số theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP.
Xem nội dung VBĐiều 31. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, quy hoạch, chính sách và mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh xổ số.
3. Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật về kinh doanh xổ số.
4. Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về kinh doanh xổ số.
6. Đào tạo nghiệp vụ, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xổ số.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 44. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Kiểm tra việc chấp hành chính sách chế độ về phát hành xổ số của các công ty xổ số kiến thiết về công tác kinh doanh xổ số theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.
2. Quy định hạn mức số lượng, giá trị vé phát hành hoặc khống chế tỷ lệ tiêu thụ vé xổ số truyền thống bình quân tối thiểu trong từng thời kỳ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
3. Quy định về địa bàn kinh doanh xổ số của các công ty xổ số kiến thiết theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
4. Quy định lịch mở thưởng xổ số truyền thống của các công ty xổ số kiến thiết và Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư này.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác để quản lý hoạt động kinh doanh xổ số theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP.
Xem nội dung VBĐiều 31. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, quy hoạch, chính sách và mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh xổ số.
3. Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật về kinh doanh xổ số.
4. Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về kinh doanh xổ số.
6. Đào tạo nghiệp vụ, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xổ số.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
...
Điều 44. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Kiểm tra việc chấp hành chính sách chế độ về phát hành xổ số của các công ty xổ số kiến thiết về công tác kinh doanh xổ số theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.
2. Quy định hạn mức số lượng, giá trị vé phát hành hoặc khống chế tỷ lệ tiêu thụ vé xổ số truyền thống bình quân tối thiểu trong từng thời kỳ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
3. Quy định về địa bàn kinh doanh xổ số của các công ty xổ số kiến thiết theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
4. Quy định lịch mở thưởng xổ số truyền thống của các công ty xổ số kiến thiết và Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư này.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác để quản lý hoạt động kinh doanh xổ số theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP.
Xem nội dung VBĐiều 31. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, quy hoạch, chính sách và mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh xổ số.
3. Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật về kinh doanh xổ số.
4. Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về kinh doanh xổ số.
6. Đào tạo nghiệp vụ, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xổ số.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 75/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013