Nghị định 217-CP năm 1961 ban hành điều lệ về đăng ký, thống kê và quản lý quân nhân dự bị do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
Nghị định 217-CP năm 1961 ban hành điều lệ về đăng ký, thống kê và quản lý quân nhân dự bị do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
Số hiệu: | 217-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Hội đồng Chính phủ | Người ký: | Phạm Văn Đồng |
Ngày ban hành: | 26/12/1961 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 31/12/1961 | Số công báo: | 51-51 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 217-CP |
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Hội đồng Chính phủ |
Người ký: | Phạm Văn Đồng |
Ngày ban hành: | 26/12/1961 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 31/12/1961 |
Số công báo: | 51-51 |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 217-CP |
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 1961 |
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ ĐĂNG KÝ, THỐNG KÊ VÀ QUẢN LÝ QUÂN NHÂN DỰ BỊ
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật nghĩa vụ quân sự
ngày 15 tháng 04 năm 1960;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp thường vụ của Hội đồng
Chính phủ ngày 09 tháng 10 năm 1961;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. – Nay ban hành điều lệ về đăng ký, thống kê và quản lý quân nhân dự bị.
Điều 3. – Ông Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành điều lệ này.
|
T.M.
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
VỀ ĐĂNG KÝ, THỐNG KÊ VÀ QUẢN LÝ QUÂN NHÂN DỰ BỊ
1. Loại tuyển binh thời binh,
2. Loại sĩ quan dự bị,
3. Loại hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị hạng 1,
4. Loại hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị hạng 2.
Mỗi loại hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị hạng 1 và hạng 2 được phân theo lứa tuổi ra 2 lớp: lớp từ 18 đến 35 tuổi và lớp từ 36 đến 45 tuổi.
Để chuẩn bị cho việc đăng ký tuyển binh thời bình tất cả các công dân nam giới đến 17 tuổi đều được kê khai danh sách và kiểm tra sức khỏe theo sự hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
Điều 4. – Đăng ký vào loại sĩ quan dự bị những người sau đây:
1. Những sĩ quan xuất ngũ còn đủ điều kiện về các mặt tuổi, sức khỏe khả năng để phục vụ trong ngạch dự bị và được cấp có thẩm quyền chuẩn y cho chuyển sang ngạch dự bị.
2. Những hạ sĩ quan đã hết hạn tại ngũ mà trước khi chuyển sang ngạch dự bị, hoặc trong thời gian dự bị đã trúng tuyển kỳ thi sĩ quan dự bị và được phong cấp sĩ quan dự bị.
3. Những sinh viên tốt nghiệp các trường đại học đã trúng tuyển kỳ thi sĩ quan dự bị và được phong cấp sĩ quan dự bị.
4. Những cán bộ công tác ở các ngành ngoài quân đội mà có khả năng đảm nhiệm một chức vụ trong quân đội và được phong cấp sĩ quan dự bị.
Điều 5. – Đăng ký vào loại hạ sĩ quan và binh 1 dự bị hạng 1 những người sau đây:
1. Những hạ sĩ quan và binh sĩ nam giới đã phục vụ tại ngũ hết thời hạn quy định trong điều 10 luật nghĩa vụ quân sự.
2. Những hạ sĩ quan và binh sĩ nam giới xuất ngũ trước khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ nhưng đã được huấn luyện đủ theo chương trình chính quy.
3. Những học sinh tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp trung cấp đã trúng tuyển kỳ thi hạ sĩ quan dự bị và được phong cấp hạ sĩ quan dự bị.
4. Những công dân nam giới trong lứa tuổi nghĩa vụ quân sự đã được huấn luyện đủ theo chương trình chính quy hoặc có một nghề nghiệp chuyên môn tương tự với một ngành chuyên môn trong quân đội (trừ những người đủ điều kiện trong lứa tuổi tuyển binh thời bình).
Điều 6. – Đăng ký vào loại hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị hạng 2 những người sau đây:
1. Những công dân nam giới trong lứa tuổi nghĩa vụ quân sự mà không đủ điều kiện đăng ký vào loại tuyển binh thời bình và loại hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị hạng 1.
2. Những quân nhân xuất ngũ trước khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ mà chưa được huấn luyện đủ theo chương trình chính quy.
3. Những sinh viên và học sinh trong lứa tuổi nghĩa vụ quân sự đang học tại các trường đại học và các trường chuyên nghiệp trung cấp.
4. Những nữ quân nhân phục viên, chuyển ngành và những công dân nữ giới từ 18 đến 45 tuổi có một trong những nghề chuyên môn cần cho quân đội theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 7. – Không đăng ký nghĩa vụ quân sự những người sau đây:
1. Những người đang trong thời gian bị tước quyền chính trị, những người đang bị tù, bị quản chế hoặc tập trung giáo dục cải tạo.
2. Những quân nhân bị tước quân tịch.
QUY TẮC ĐĂNG KÝ, THỐNG KÊ VÀ QUẢN LÝ QUÂN NHÂN DỰ BỊ
Sau khi đã được chứng thực vào chứng minh thư, quân nhân dự bị phải báo cáo để vào sổ đăng ký nghĩa vụ quân sự tại Ủy ban hành chính cơ sở nơi cư trú (xã, thị trấn, thị xã, khu phố, thành phố không chia ra khu phố), hoặc tại đơn vị công tác (cơ quan, công trường, nông trường, xí nghiệp, trường học, v.v…).
Khi về nước, quân nhân dự bị phải đến cơ quan quân sự địa phương nơi công tác, báo cáo xin đăng ký và cấp lại chứng minh thư nghĩa vụ quân sự sau đó phải báo cáo với đơn vị công tác của mình để vào sổ đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Quân nhân dự bị được cử ra nước ngoài công tác hay học tập trong thời hạn dưới một năm thì chỉ báo cáo và gửi lại chứng minh thư nghĩa vụ quân sự tại đơn vị mình công tác.
Trường hợp quân nhân dự bị đăng ký ở đơn vị công tác, thì đơn vị đó có trách nhiệm xóa sổ đăng ký nghĩa vụ quân sự và báo cáo cho cơ quan quân sự địa phương.
QUY TẮC ĐĂNG KÝ NHỮNG NGƯỜI ĐƯỢC HOÃN GỌI RA PHỤC VỤ TẠI NGŨ TRONG THỜI CHIẾN
CHỨC TRÁCH CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC ĐĂNG KÝ, THỐNG KÊ VÀ QUẢN LÝ QUÂN NHÂN DỰ BỊ
Các cơ quan quân sự địa phương từ cấp huyện trở lên, trong phạm vi quyền hạn do Bộ Quốc phòng quy định cho mỗi cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đăng ký, thống kê và quản lý quân nhân dự bị trong địa phương mình.
Xã đội, thị đội, khu đội có trách nhiệm giúp Ủy ban hành chính cấp tương đương thực hiện các nhiệm vụ nói trên.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây