Luật Đất đai 2024

Nghị định 206/2004/NĐ-CP quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước

Số hiệu 206/2004/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 14/12/2004
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 206/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2004

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 206/2004/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2004 QUY ĐỊNH QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP TRONG CÁC CÔNG TY NHÀ NƯỚC

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi áp dụng các quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập tại Nghị định này, bao gồm:

1. Công ty nhà nước:

Tổng công ty nhà nước;

Công ty nhà nước độc lập.

2. Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập.

Các Tổng công ty, công ty nêu trên được gọi tắt là công ty.

Điều 2. Đối tượng áp dụng, bao gồm người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động và Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng (không kể Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng).

Điều 3. Quản lý lao động

1. Căn cứ vào khối lượng, chất lượng, yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, hàng năm công ty xác định kế hoạch sử dụng lao động và đăng ký với đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện;

2. Trên cơ sở kế hoạch sử dụng lao động đã đăng ký, công ty trực tiếp tuyển dụng theo quy chế tuyển dụng lao động của công ty và ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động;

3. Hàng năm công ty có trách nhiệm đánh giá kế hoạch sử dụng lao động và giải quyết chế độ đối với lao động không có việc làm theo quy định của pháp luật lao động.

Điều 4. Công ty được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 2 lần so với mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định để làm cơ sở tính đơn giá tiền lương. Khi áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm này công ty phải bảo đảm đủ các điều kiện:

1. Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

2. Mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân;

3. Lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

Điều 5. Việc xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương của các công ty phải bảo đảm các quy định sau đây:

1. Đơn giá tiền lương được xây dựng trên cơ sở định mức lao động tiên tiến và thông số tiền lương phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này.

2. Đơn giá tiền lương phải đăng ký với đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện.

Đối với công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân thì đơn giá tiền lương do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Quỹ tiền lương thực hiện được xác định theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh, năng suất lao động, lợi nhuận thực hiện và trả lương cho người lao động theo quy chế trả lương của công ty.

Điều 6. Chế độ tiền thưởng

1. Quỹ thưởng từ quỹ khen thưởng của công ty được xác định theo quy định tại Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;

2. Tiền thưởng đối với người lao động được thực hiện theo quy chế thưởng của công ty.

Điều 7. Tổng giám đốc, Giám đốc công ty có trách nhiệm:

1. Quý I hàng năm, xây dựng kế hoạch lợi nhuận; kế hoạch sử dụng lao động; đơn giá tiền lương và đăng ký với đại diện chủ sở hữu. Đồng thời gửi cho cơ quan thuế tại địa phương đơn giá tiền lương để làm căn cứ tính thuế;

2. Xác định quỹ tiền lương thực hiện, quỹ tiền thưởng của công ty;

3. Xây dựng định mức lao động; tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân; tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên; quy chế nâng ngạch, nâng bậc lương; quy chế trả lương, quy chế thưởng theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công bằng, minh bạch, khuyến khích những người có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, có năng suất lao động cao đóng góp nhiều cho công ty;

4. Củng cố tổ chức bộ máy và tăng cường đủ số lượng, chất lượng viên chức làm công tác lao động, tiền lương của công ty theo quy định của đại diện chủ sở hữu;

5. Quý I hàng năm, báo cáo đại diện chủ sở hữu và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương kết quả sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận, lao động, tiền lương, tiền thưởng năm trước năm kế hoạch của công ty.

Điều 8. Đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm:

1. Hội đồng quản trị công ty:

a) Thông qua kế hoạch lợi nhuận; kế hoạch sử dụng lao động; định mức lao động; đơn giá tiền lương; tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân; tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên; quy chế nâng ngạch, nâng bậc lương, quỹ tiền lương, tiền thưởng và quy chế trả lương, quy chế thưởng của công ty;

b) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Nghị định này;

c) Báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính về đơn giá tiền lương đối với công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân;

d) Quyết định tổ chức bộ máy, biên chế viên chức làm công tác lao động, tiền lương của công ty;

đ) Quý I hàng năm, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kết quả sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận, lao động, tiền lương, tiền thưởng năm trước năm kế hoạch của công ty.

2. Các Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Tiếp nhận đăng ký kế hoạch lợi nhuận; kế hoạch sử dụng lao động; đơn giá tiền lương; quy chế trả lương, quy chế thưởng và báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận, lao động, tiền lương, tiền thưởng năm trước năm kế hoạch của công ty thuộc quyền quản lý;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Nghị định này;

c) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thẩm định đơn giá tiền lương đối với công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân;

d) Quý I hàng năm, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận, lao động, tiền lương, tiền thưởng năm trước năm kế hoạch của các công ty thuộc quyền quản lý.

Điều 9. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn phương pháp xây dựng định mức lao động; tiêu chuẩn cấp bậc kĩ thuật công nhân; tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên; năng suất lao động; tiền lương bình quân; đơn giá tiền lương và quy chế trả lương, quy chế thưởng của công ty;

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định đơn giá tiền lương đối với các công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.

Điều 10. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 28/CP ngày 28 tháng 3 năm 1997 và Nghị định số 03/2001/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2001 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp nhà nước.

Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.

Điều 11. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

63
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 206/2004/NĐ-CP quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước
Tải văn bản gốc Nghị định 206/2004/NĐ-CP quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước

GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom – Happiness
----------

No. 206/2004/ND-CP

Hanoi, December 14 2004

GOVERNMENT DECREE

ON LABOR, SALARY AND INCOME MANAGEMENT IN STATE-OWNED COMPANIES

GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of Government dated December 25, 2001
Pursuant to the Labor code dated June 23, 1994; the Law on amendment and supplement of a number of articles in Labor code dated April 02, 2002
Pursuant to the Law on State-owned enterprises dated November 26, 2003
At the proposal by the Minister of Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs

DECREES

Article 1. Scope of application of regulations on labor, salary and income management in this decree shall include:

1. State-owned companies:

- State owned general corporations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Financially independent member the company under the general corporation that was established and invested by the State.

The afore-mentioned corporations and the company shall hereinafter be referred to as the company.

Article 2. Objects of application shall include labors who work on contractual basis as stipulated in the Labor Code and Deputy General directors, deputy directors, Chief accountants (exclusive of Deputy General directors, deputy directors, Chief accountants who work on contractual basis)

Article 3. Labor management

1. On the basis of the company’s annual workload, quality, requirements as entailed by its annual business and production plan, the company shall make plan of labor use and register the plan with the ownership representative before implementing it.

2. On the basis of the registered plan of labor use, the company shall directly conduct recruitment in accordance with the company’s internal recruitment regulations and sign labor contracts as required by Labor Code;

3. Each year it is responsibility of the company to evaluate the plan of labor use and to provide welfare for redundant employees in accordance with the Labor Code.

Article 4. The company shall use the coefficient of at most twice as much as the general minimum salary level as stipulated by the Government as the basis to salary determination. Once this coefficient is to be employed, the company must meet the following requirements:

1. To make financial contribution to the state budget as required by the Law

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Planned profit must be not lower than the realized profit in the previous year except special cases as provided for the Government regulations.

Article 5. The determination of salary units and salary management by the company must be in accordance with the following regulations:

1. Salary unit must be determined on the basis of advanced labor norms and of salary parameters that are in accordance with conditions defined in article 4 of this decree.

2. Salary unit must be registered with the ownership representative before being applied.

Salary unit for the company a special type and in the company operating for public interest that play an important role in national economy will be appraised by Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, Ministry of Finance for reporting to the Prime Minister.

3. Salary fund to be used shall be determined according to degree of accomplishment of the production, business, productivity targets and realized profit and salary will be paid to labors in accordance with the company’s’ internal regulations.

Article 6. Bonus

1. Bonus from the company’s bonus fond shall be determined in accordance with the provisions in Decree No 199/2004/ND-CP dated 3 December 2004 by the Government promulgating the regulations on financial management in State-owned companies and on the management of the State-owned capital invested in other enterprises

2. Bonus for laborers shall be granted in accordance with the company’s regulations on bonus

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Making a plan of profit; plan of using laborers; salary unit and registering with the ownership representative in the first quarter each year and sending local taxation office the company’s salary unit as the basis to for tax purposes;

2. Determining the company’s salary fund and bonus fond to be used;

3. Establishing labor norms; criteria and standards for technical workers; professional criteria and standards for the company’s staff and employees; norms for salary increment; norms for salary payment, norms for bonus payment in accordance with the provisions by the law in such a way that can be ensure democracy, equality, transparency and can encourage talented people, people with advanced professional and technical skill, high productivity to make greater contributions to the company.

4. Strengthening organizational structure and ensuring of sufficient number of qualified officers responsible for labor and salary affairs in the company as required by the ownership representative;

5. Reporting on business results, profits, labor, salary, bonus of the previous year to the representative of the Ownership representative and provincial department of Labor, War Invalids and Social Affairs in their province in first quarter of the planned year.

Article 8. The ownership representative shall have the following responsibility

1. Board of directors:

a) approving the profit plan; plan on using labor force; labor norms; salary unit; criteria and standards for technical levels of workers; professional standards of the company’s employees and staff; regulations on salary increment, salary category promotion; salary budget, bonus fund, the company’s regulations on bonus and salary payment;

b) Directing, monitoring and supervising the implementation of this decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Deciding on the company’s organizational structure and number of civil workers responsible for labor and salary affairs in the company;

e) Reporting on the result of production, business and profits, the use of labor force, salary, bonus of the previous year to Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs or the line ministry, People’s committees in provinces and cities under central government in the first quarter of the planned year

2. Line ministries, People’s committee in provinces and cities under the central government

a) Receiving the registered profit plan, plan on labor use; salary unit, regulation on salary payment, bonus and reports on the results of production, business, profits, use of labor force, bonus and salary payment in the year before the planned year sent by the companies under its authority

b) Directing, inspecting and supervising the implementation of regulations in this decree

c) Co-operating with Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and Ministry of Finance to appraise the salary unit applied for the company of special type and the company operating for public interest with an important role in the national economy

d) Reporting the result in production, business, profits, labor force, salary, bonus of the year before the planned year to leaders of Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in the first quarter of the planned year

Article 9. Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall be responsible for:

1. providing guidelines for developing labor norms; criteria and standards on technical levels of workers; professional and specialist criteria and standards for employees and staff; productivity; average salary level; salary units and regulations on salary payment, regulations on bonus in companies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 10. This Decree shall take effect in 15 days after it has been published in the Official Gazette and supersede the Government Decree 28/CP dated 28 March 1997 and the Government Decree 03/2001/ND-CP dated 11 January 2001 on reforms in salary and income management in State-owned enterprises.

The provision in the Decree shall be applied as of 01 January 2005.

Article 11. Ministers, heads of Ministerial equivalents, Heads of agencies directly under the government and Presidents of People’s Committees in Provinces and cities under central government shall be responsible for implementing this Decree./.


Cc:
- Secretariat of Vietnam Communist Party's Central Committee
- Prime Minister, Deputy Prime Ministers
- Ministries, ministerial equivalents, Government agencies
- People's Councils, People's Committees in provinces and cities directly under the Government
- Office of National Assembly
- National Assembly’s Council on Ethnic Groups and other Committees
- Presidential Office
- Vietnam Communist Party's Central Committee Office and other Committees
- Supreme People's Court
- Supreme People's Procuracy
- Central agencies of organizations
- National Academy of Public Administration
- Official Gazette
- Office of Government: functional offices and commissions Spokesman for the Prime Minister, Divisions, Departments and affiliate units
- Filing: VX (5), Archives

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 206/2004/NĐ-CP quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước
Số hiệu: 206/2004/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 14/12/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 21/09/2015)
Thi hành Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định Quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp xây dựng định mức lao động như sau:

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
...
II. NGUYÊN TẮC
...
III. PHƯƠNG PHÁP
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
...
PHỤ LỤC

HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TỔNG HỢP

Xem nội dung VB
Điều 9. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn phương pháp xây dựng định mức lao động; tiêu chuẩn cấp bậc kĩ thuật công nhân; tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên; năng suất lao động; tiền lương bình quân; đơn giá tiền lương và quy chế trả lương, quy chế thưởng của công ty;
Cách tính năng suất lao động và tiền lương bình quân được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)
Thi hành Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn tính năng suất lao động bình quân và tiền lương bình quân như sau:

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG.

Phạm vi và đối tượng áp dụng các quy định tại Thông tư này là các công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm:

1. Công ty nhà nước:

a) Tổng công ty nhà nước:

- Tổng công ty nhà nước được thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 1995 và Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập được thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003;

- Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập (Tổngcông ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con);

- Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước;

b) Công ty nhà nước độc lập;

2. Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập.

Các Tổng công ty, công ty nêu trên được gọi tắt là công ty.

II. NGUYÊN TẮC.

1. Năng suất lao động bìnhquân được tính trên cơ sở tổng giá trị hoặc sản phẩm tiêu thụ và số lao động sử dụng của công ty;

2. Tiền lương bình quân được tính trên cơ sở quỹ tiền lương thực hiện hoặc kế hoạch theo đơn giá tiền lương và số lao động sử dụng của công ty;

3. Tiền lương bình quân được điều chỉnh theo mức tăng, giảm của năng suất lao động bình quân. Năng suất lao động bình quân tăng thì tiền lương bình quân tăng, nhưng mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân. Năng suất lao động bình quân giảm thì tiền lương bình quân giảm. Mức giảm thấp nhất bằng mức giảm của năng suất lao động bình quân.

III. TÍNH NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN.

1. Căn cứ để tính năng suất lao động:

a) Tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương) hoặc lợi nhuận hoặc tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ thực tế của năm trước liền kề hoặc của năm kế hoạch.

Chỉ tiêu tổng doanh thu; tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương); lợi nhuận được tính theo quy định tại Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính.

Chỉ tiêu tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ thực tế được tính theo quy định tại Thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Số lao động thực tế sử dụng bình quân được tính theo hướng dẫn tại Thông tư số 08/TT-BLĐTBXH ngày 7/5/1998 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội;

c) Số lao động của năm kế hoạch được tính theo quy định tại Thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Tính năng suất lao động:

a) Năng suất lao động bình quân tính theo giá trị:

- Năng suất lao động thực hiện bình quân của năm trước liền kề, được tính theo công thức:

S Tthnt hoặc (S Tthnt - S Cthnt)hoặc Pthnt

Wthnt =------------------------------------------------------ (1)

Lttnt

Trong đó:

+ Wthnt: Năng suất lao động thực hiện bình quân tính theo giá trị của năm trước liền kề;

+ S Tthnt: Tổng doanh thu thực hiện năm trước liền kề;

+ S Cthnt: Tổng chi phí (chưa có lương) thực hiện năm trước liền kề;

+ Pthnt: Lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề;

+ Lttnt: Số lao động thực tế sử dụng bình quân của năm trước liền kề.

- Năng suất lao động kế hoạch bình quân của năm kế hoạch,được tính theo công thức:

S Tkh hoặc (S Tkh - S Ckh)hoặc Pkh

Wkh = --------------------------------------------------- (2)

Lkh

Trong đó:

+ Wkh: Năng suất lao động kế hoạch bình quân tính theo giá trị của năm kế hoạch;

+ S Tkh: Tổng doanh thu năm kế hoạch;

+ S Ckh: Tổng chi phí (chưa có lương) năm kế hoạch;

+ Pkh: Lợi nhuận năm kế hoạch;

+ Lkh: Số lao động kế hoạch.

- Năng suất lao động thực hiện bình quân của năm kế hoạch, được tính theo công thức:

S Tthkh hoặc (S Tthkh - S Cthkh)hoặc Pthkh

Wth =-------------------------------------------------------- (3)

Lttkh

Trong đó:

+ Wth: Năng suất lao động thực hiện bình quân tínhtheo giá trị của năm kế hoạch;

+ S Tthkh: Tổng doanh thu thực hiện của năm kế hoạch;

+ S Cthkh: Tổng chi phí (chưa có lương) thực hiệncủa năm kế hoạch;

+ Pthkh: Lợi nhuận thực hiện của năm kế hoạch;

+ Lttkh: Số lao động thực tế sử dụng bình quân của năm kế hoạch.

Ví dụ 1: Năm 2003, tổng doanh thu thực hiện của công ty là 24 tỷ đồng, số lao động thực tế sử dụng bình quân là 1.200 người. Năm2004, tổng doanh thu kế hoạch là 26,8 tỷ đồng, tổng doanh thu thực hiện là 26 tỷ đồng; số lao động kế hoạch là 1.280 người, số lao động thực tế sử dụng bình quân là 1.190 người. Như vậy, năng suất lao động bình quân tính theo giá trị được xác định như sau:

+ Năng suất lao động thực hiện bình quân năm 2003 là:

Wthnt = 24 tỷ đồng/năm : 1.200 người = 0,02 tỷđồng/năm

+ Năng suất lao động kế hoạch bình quân năm 2004 là:

Wkh = 26,8 tỷ đồng/năm: 1.280 người = 0,0209 tỷ đồng/năm.

+ Năng suất lao động thực hiện bình quân năm 2004 là:

Wth = 26 tỷ đồng/năm: 1.190 người = 0,0218 tỷ đồng/năm.

b) Năng suất lao động bình quân tính theo sản phẩm:

- Năng suất lao động thực hiện bình quân của năm trước liền kề, được tính theo công thức:

Qthnt

Wthnt = ----------- (4)

Lttnt

Trong đó:

+ Wthnt: Năng suất lao động thực hiện bình quân tính theo sản phẩm của năm trước liền kề;

+ Qthnt: Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ thực tế thực hiện của năm trước liền kề;

+ Lttnt: Số lao động thực tế sử dụng bình quân của năm trước liền kề.

- Năng suất lao động kế hoạch bình quân của năm kế hoạch, được tính theo công thức:

Qkh

Wkh = ----------- (5)

Lkh

Trong đó:

+ Wkh: Năng suất lao động kế hoạch bình quân tính theo sản phẩm của năm kế hoạch;

+ Qkh: Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ năm kế hoạch;

+ Lkh: Số lao động kế hoạch.

- Năng suất lao động thực hiện bình quân của năm kế hoạch, được tính theo công thức:

Qthkh

Wth = ----------- (6)

Lttkh

Trong đó:

+ Wth: Năng suất lao động thực hiện bình quân tính theo sản phẩm của năm kế hoạch;

+ Qthkh: Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ thực tế thực hiện của năm kế hoạch;

+ Lttkh: Số lao động thực tế sử dụng bình quân của năm kế hoạch.

Ví dụ 2: Năm 2003, tổng sản phẩm tiêu thụ thực tế thực hiện của công ty là 36.000 tấn/năm, số lao động thực tế sử dụng bình quânlà 1.200 người. Năm 2004, tổng sản phẩm tiêu thụ kế hoạch là 40.000 tấn,tổng sản phẩm tiêu thụ thực tế thực hiện là 41.000 tấn; số lao động kế hoạch là 1.280 người, số lao động thực tế sử dụng bình quân là 1.250 người. Như vậy, năng suất lao động bình quân tính theo sản phẩm được xácđịnh như sau:

+ Năng suất lao động thực hiện bình quân năm 2003 là:

Wth = 36.000 tấn : 1.200 người = 30 tấn/năm.

+ Năng suất lao động kế hoạch bình quân năm 2004 là:

Wkh = 40.000 tấn : 1.280 người = 31,25 tấn/năm.

+ Năng suất lao động thực hiện bình quân năm 2004 là:

Wth = 41.000 tấn : 1.250 người = 32,8 tấn/năm.

3. Tính mức tăng năng suất lao động kế hoạch bình quân của năm kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề theo công thức:

Wkh

Iw = (---------- x 100%) - 100% (7)

Wthnt

Trong đó:

+ Iw: Mức tăng năng suất lao động bình quân (%);

+ Wkh: Năng suất lao động kế hoạch bình quân của năm kế hoạch;

+ Wthnt: Năng suất lao động thực hiện bình quân của năm trước liền kề.

Ví dụ 3: Kết hợp ví dụ 1, 2 nói trên, mức tăng năng suất lao động bình quân năm 2004 so với thực hiện năm 2003 là:

+ Mức tăng năng suất lao động bình quân tính theo giá trị là:

0,0209 tỷ đồng/năm

Iw = ( ----------------------------- x 100%) - 100% = 4,5%

0,02 tỷ đồng/năm

+ Mức tăng năng suất lao động bình quân tính theo sản phẩm là:

31,25 tấn/năm

Iw = ( ------------------------- x 100%) - 100% = 4,17%

30 tấn /năm

IV. TÍNH TIỀN LƯƠNG BÌNHQUÂN.

1. Căn cứ để tính tiềnlương bình quân:

a) Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương của năm trước liền kề hoặc năm kế hoạch được xác định theo quy định tại Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Số lao động thực tế sử dụng bình quân được tính theo hướng dẫn tại Thông tư số 08/TT-BLĐTBXH ngày 7/5/1998 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội;

c) Số lao động kế hoạch được tính theo quy định tại Thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xãhội.

2. Tính tiền lương bình quân:

a) Tiền lương thực hiện bình quân của năm trước liền kề,được tính theo công thức:

Vđgthnt

TLthnt = --------------- (8)

Lttnt

Trong đó:

- TLthnt: Tiền lương thực hiện bình quân của năm trước liền kề (đồng/người-năm);

- Vđgthnt: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương năm trước liền kề;

- Lttnt: Số lao động thực tế sử dụng bình quân của năm trước liền kề.

b) Tiền lương kế hoạch bình quân của năm kế hoạch, đượcxác định theo công thức:

Vđgkh

TLkh = ------------------ (9)

Lkh

Trong đó:

- TLkh: Tiền lương kế hoạch bình quân của năm kế hoạch (đồng/người-năm);

- Vđgkh : Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương năm kế hoạch;

- Lkh: Số lao động kế hoạch;

3. Tính mức tăng tiền lương kế hoạch bình quân của năm kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề theo công thức:

TLkh

Itl = ( ----------- x 100% ) - 100% (10)

TLthnt

Trong đó:

- Itl : Mức tăng tiền lương bình quân (%);

- TLkh : Tiền lương kế hoạch bình quân của năm kế hoạch;

- TLthnt : Tiền lương thực hiện bình quân của năm trước liền kề.

Ví dụ 4: Năm 2003, quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương của công ty là 18.000 triệu đồng; số lao động thực tế sửdụng bình quân là 1.000 người. Năm 2004, quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá lương là 20.500 triệu đồng; số lao động kế hoạch là 1.120 người. Như vậy, tiền lương bình quân và mức tăng tiền lương bình quân được xác định như sau:

- Tiền lương thực hiện bình quân năm 2003 là:

TLthnt = 18.000 triệu đồng: 1.000 người = 18 triệuđồng/năm.

- Tiền lương kế hoạch bình quân năm 2004 là:

TLkh = 20.500 triệu đồng: 1.120 người tháng = 18,304 triệu đồng/năm.

- Mức tăng tiền lương kế hoạch bình quân năm 2004 so với thực hiện năm 2003 là:

18,034 triệu đồng

Itl = (----------------------------------- x 100%) - 100%= 1,69 %

18 triệu đồng

V. điều chỉnh tiền lương bình quân theo mức tăng, giảm năng suất lao động bình quân để xác định đơn giá tiền lương.

Để bảo đảm mức tăng tiền lương bình quân thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân thì tiền lương bình quân năm kế hoạch để xác định đơn giá tiền lương đượcđiều chỉnh theo mức tăng, giảm năng suất lao động bình quân như sau:

1. Đối với công ty có năng suất lao động kế hoạch bình quân thấp hơn năng suất lao động thực hiện bình quân của năm trước liền kề thì tiền lương kế hoạch bình quân tối đa để xác định đơn giá tiền lương được điều chỉnh theo công thức:

Iw + 100%

TLkh = TLthnt x (------------------ ) (11)

100%

Trong đó:

- TLkh : Tiền lương kế hoạch bình quân tối đa để xác định đơn giá tiền lương;

- TLthnt : Tiền lương thực hiện bình quân của năm trước liền kề được xác định theo quy định tại tiết a, điểm 2, mục IV của Thông tư này;

- Iw : Mức tăng năng suất lao động kế hoạch bình quân của năm kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề, được xác định theo quy định tại điểm 3, mục III của Thông tư này.

Ví dụ 6: Năm 2003, năng suất lao động thực hiện bình quân của công ty là 18,5 triệu đồng/năm, tiền lương thực hiện bình quân theo đơn giá là 6 triệu đồng/năm. Năm 2004, năng suất lao động kế hoạch bình quân là 17,5 triệu đồng/năm.

- Mức tăng năng suất lao động kế hoạch bình quân năm 2004 so với thực hiện năm 2003 là:

Iw = (17,5 triệu đồng : 18,5 triệu đồng) x 100% - 100% = - 5,4054%

- Tiền lương kế hoạch bình quân tối đa để xác định đơn giá tiền lương năm 2004 là:

TLkh = 6 triệu đồng/năm x [ (- 5,4054% + 100%) : 100%] =5,676 triệu đồng/năm (hoặc bằng 472.973 đồng/tháng, nếu tính theo tháng).

2. Đối với công ty có năng suất lao động kế hoạch bình quân bằng năng suất lao động thực hiện bình quân của năm trước liền kề thì tiền lương kế hoạch bình quân tối đa để xác định đơn giá tiền lương bằng tiền lương thực hiện bình quân năm trước liền kề.

3. Đối với công ty có năng suất lao động kế hoạch bình quân cao hơn năng suất lao động thực hiện bình quân của năm trước liền kề thì tiền lương kế hoạch bình quân tối đa để xác định đơn giá tiền lương được điều chỉnh theo công thức:

Iw

TLkh = TLthnt + TLthnt x --------- x 0,8 (12)

100%

Trong đó:

- TLkh : Tiền lương kế hoạch bình quân tối đa để xác định đơn giá tiền lương;

- TLthnt : Tiền lương thực hiện bình quân của năm trước liền kề được xác định theo quy định tại tiết a, điểm 2, mục IV củaThông tư này;

- Iw : Mức tăng năng suất lao động kế hoạch bình quân của năm kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề, được xácđịnh theo quy định tại điểm 3, mục III của Thông tư này.

Ví dụ 7: Năm 2003, năng suất lao động thực hiện bình quân của công ty là 24,6 triệu đồng/năm, tiền lương thực hiện bình quân theo đơn giá là 6,6 triệu đồng/năm. Năm 2004, năng suất lao động kế hoạch bình quân là 26,8 triệu đồng/năm.

- Mức tăng năng suất lao động kế hoạch bình quân năm 2004 so với thực hiện năm 2003 là:

Iw = (26,8 triệu đồng : 24,6 triệu đồng) x 100% - 100% = 8,94%

- Tiền lương kế hoạch bình quân tối đa để xác định đơn giá tiền lương năm 2004 là:

TLkh = 6,6 triệu đồng + [ (6,6 triệu đồng x 8,94% x0,8) : 100%] = 7,072 triệu đồng/năm (hoặc bằng 589.336 đồng/tháng, nếu tính theo tháng).

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1. Các Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các công ty tính năng suất lao động bình quân làm cơ sở xác định tiền lương kế hoạch bình quân tính đơn giá tiền lương theo quy định tại Thông tư này;

2. Đối với Quỹ hỗ trợ phát triển, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đang áp dụng chế độ tiền lương như công ty nhà nước quy định tại Quyết định số 17/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000, Quyết định số 88/2001/QĐ-TTg ngày 5 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ, áp dụng các quy định tại Thông tư này để tính năng suất lao động bình quân, tiền lương bình quân làm cơ sở xác định đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương thực hiện;

3. Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, được vận dụng các quy định tại Thông tư này;

4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Thông tư số 06/2001/TT-BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn tính tốc độ tăng năng suất lao động bình quân và tốc độ tăng tiền lương bình quân trong các doanh nghiệp nhà nước;

5. Các quy định tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.

Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc các Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các công ty nhà nước phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 9. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn phương pháp xây dựng định mức lao động; tiêu chuẩn cấp bậc kĩ thuật công nhân; tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên; năng suất lao động; tiền lương bình quân; đơn giá tiền lương và quy chế trả lương, quy chế thưởng của công ty;
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 21/09/2015)
Cách tính năng suất lao động và tiền lương bình quân được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 1 Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)
Thi hành Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Phạm vi và đối tượng áp dụng các quy định về quản lý lao động, tiền lương và thu nhập theo Điều 1 và Điều 2 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Phạm vi áp dụng:

Phạm vi áp dụng là các công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm:

a) Công ty nhà nước:

- Tổng công ty nhà nước:

+ Tổng công ty nhà nước được thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 1995 và Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập được thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003;

+ Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập (Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con);

+ Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước;

- Công ty nhà nước độc lập;

b) Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập.

Các Tổng công ty, công ty nêu trên được gọi tắt là công ty.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi áp dụng các quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập tại Nghị định này, bao gồm:

1. Công ty nhà nước:

Tổng công ty nhà nước;

Công ty nhà nước độc lập.

2. Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập.

Các Tổng công ty, công ty nêu trên được gọi tắt là công ty.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 1 Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 1 Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)
Thi hành Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
...
2. Đối tượng áp dụng:

a) Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về hợp đồng lao động;

b. Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng (không kể Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng);

c. Thành viên Ban kiểm soát (không kể Trưởng ban kiểm soát).

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng, bao gồm người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động và Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng (không kể Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng).
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 1 Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)
Thi hành Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG

Việc quản lý lao động theo Điều 3 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Xây dựng kế hoạch sử dụng lao động:

a. Tháng 1 hàng năm, căn cứ vào khối lượng, chất lượng, yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, định mức lao động và tình hình sử dụng lao động của năm trước liền kề, công ty lập kế hoạch sử dụng lao động, trong đó xác định tổng số lao động sử dụng của năm kế hoạch, số lượng lao động cần tuyển dụng mới và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật của từng loại lao động (theo biểu mẫu số 1);

b. Công ty đăng ký hoặc báo cáo kế hoạch sử dụng lao động với đại diện chủ sở hữu, cụ thể:

- Công ty không có Hội đồng quản trị, thì đăng ký kế hoạch sử dụng lao động với Bộ quản lý ngành hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước khi thực hiện;

- Công ty có Hội đồng quản trị, thì báo cáo kế hoạch sử dụng lao động để Hội đồng quản trị thông qua trước khi thực hiện.

2. Tuyển dụng lao động:

a. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng lao động đã đăng ký hoặc được Hội đồng quản trị thông qua, công ty thực hiện việc tuyển lao động mới theo quy định tại Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 20/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động - thương binh và xã hội;

b. Công ty thực hiện ký kết hợp đồng lao động với người lao động mới được tuyển dụng theo quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động - thương binh và xã hội.

3. Đánh giá kế hoạch sử dụng lao động:

Quý IV hàng năm, công ty đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng lao động, nếu số lao động thực tế, vượt quá nhu cầu sử dụng, dẫn đến người lao động không có việc làm thì công ty phải có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại và sắp xếp việc làm cho số lao động này.

Trường hợp đã tìm mọi biện pháp nhưng vẫn không sắp xếp được việc làm thì công ty giải quyết đầy đủ chế độ đối với người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2003 và Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 3. Quản lý lao động

1. Căn cứ vào khối lượng, chất lượng, yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, hàng năm công ty xác định kế hoạch sử dụng lao động và đăng ký với đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện;

2. Trên cơ sở kế hoạch sử dụng lao động đã đăng ký, công ty trực tiếp tuyển dụng theo quy chế tuyển dụng lao động của công ty và ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động;

3. Hàng năm công ty có trách nhiệm đánh giá kế hoạch sử dụng lao động và giải quyết chế độ đối với lao động không có việc làm theo quy định của pháp luật lao động.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 3 Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)
Thi hành Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP

1. Hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung:

Hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 2 lần so với mức lương tối thiểu chung làm cơ sở tính đơn giá tiền lương theo Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

a. Mức lương tối thiểu chung (TLmin) theo quy định tại Điều 1, Nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ, từ ngày 01/10/2004 là 290.000 đồng/tháng;

b. Hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung (Kdc) tối đa không quá 2 lần, công ty lựa chọn hệ số cụ thể, nhưng phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện sau:

- Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của các luật thuế và văn bản hướng dẫn thực hiện;

- Mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng (theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân. Mức tăng tiền lương bình quân và mức tăng năng suất lao động bình quân được tính theo quy định tại Thông tư số 09/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động - thương binh và xã hội;

- Phải có lợi nhuận. Lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề, trừ trường hợp đặc biệt (Nhà nước có quyết định can thiệp để bình ổn thị trường; tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư mới).

Xem nội dung VB
Điều 4. Công ty được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 2 lần so với mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định để làm cơ sở tính đơn giá tiền lương. Khi áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm này công ty phải bảo đảm đủ các điều kiện:

1. Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

2. Mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân;

3. Lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 3 Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)
Xây dựng đơn giá tiền lương được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 3 Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)
Thi hành Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP
...
2. Xây dựng đơn giá tiền lương:

Việc xây dựng đơn giá tiền lương theo khoản 1 và khoản 2, Điều 5 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP để làm căn cứ trả lương cho người lao động phù hợp với giá tiền công và quan hệ cung cầu lao động trên thị trường được thực hiện theo các bước như sau:

a. Xác định chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh để xây dựng đơn giá tiền lương:

- Căn cứ vào tính chất, đặc điểm sản xuất, kinh doanh, công ty lựa chọn các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh sau đây để xây dựng đơn giá tiền lương:

- Tổng doanh thu;

- Tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương):

- Lợi nhuận;

- Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ.

Chỉ tiêu tổng doanh thu; tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương); lợi nhuận được tính theo quy định tại Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính.

Chỉ tiêu tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ, được tính theo Thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động - thương binh và xã hội.

b. Xác định các thông số để xây dựng đơn giá tiền lương:

Các thông số để xây dựng đơn giá tiền lương, bao gồm:

- Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (Tsp) hoặc lao động định biên của công ty (Lđb), được xây dựng theo qui định tại Thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động - thương binh và xã hội;

- Mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn, được tính theo công thức sau:

TLmincty = TLmin x (1 + Kđc)

Trong đó:

+ TLmincty: Mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn;

+ TLmin: Mức lương tối thiểu chung;

+ Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung do công ty lựa chọn theo quy định tại tiết b, điểm 1, mục III của Thông tư này.

- Hệ số lương theo cấp bậc công việc bình quân (Hcb):

Hệ số lương theo cấp bậc công việc bình quân để xây dựng đơn giá tiền lương được xác định trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân của công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh và hệ số lương bình quân của lao động gián tiếp (không kể Tổng giám đốc, Giám đốc và các thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị). Cấp bậc công việc được xác định căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ kỹ thuật, công nghệ và yêu cầu chất lượng sản phẩm.

- Hệ số phụ cấp bình quân tính trong đơn giá tiền lương (Hpc):

Hệ số phụ cấp bình quân tính trong đơn giá tiền lương được xác định căn cứ vào đối tượng và mức phụ cấp được hưởng của từng loại phụ cấp do Nhà nước quy định, gồm: phụ cấp khu vực; phụ cấp thu hút; phụ cấp trách nhiệm công việc; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp lưu động; phụ cấp giữ chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương.

- Tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả lương (Vđt):

Đối với cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả lương thì phần chệnh lệch giữa tiền lương tính theo mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn và tiền lương do tổ chức đoàn thể trả được cộng vào để xác định đơn giá tiền lương của công ty.

- Tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm (Vttlđ):

Tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm, được xác định bằng 30% tiền lương khi làm việc vào ban ngày của số lao động làm việc vào ban đêm đã xác định trong kế hoạch.

c. Xây dựng đơn giá tiền lương:

Công ty lựa chọn phương pháp phù hợp dưới đây để xây dựng đơn giá tiền lương, cụ thể:

- Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu, áp dụng theo công thức sau:

Vđg = [Ldb x TLmincty x (Hcb + Hpc) + Vdt] x 12 tháng + Vttld / åTkh

Trong đó:

+ Vdg: Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu (đơn vị tính đồng/1.000 đồng doanh thu);

+ Ldb, TLmincty, Hcb, Hpc, Vdt, Vttld: được xác định theo quy định tại tiết b, điểm 2, mục III của Thông tư này;

+ STkh: Tổng doanh thu kế hoạch theo tiết a, điểm 2, mục III của Thông tư này.

- Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương), áp dụng theo công thức sau:

Vđg = [Ldb x TLmincty x (Hcb + Hpc) + Vdt] x 12 tháng + Vttld / (åTkh - åCkh (chưa có lương))

Trong đó:

+ Vdg: Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương (đơn vị tính đông/1.000 đồng tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương);

+ Ldb, TLmincty, Hcb, Hpc, Vdt, Vttld: được xác định theo quy định tại tiết bm điểm 2, mục III của Thông tư này;

+ STkh : Tổng doanh thu kế hoạch theo tiết a, điểm 2, mục III của Thông tư này;

+ SCkh : Tổng chi phí kế hoạch (chưa có lương) theo tiết a, điểm 2, mục III của Thông tư này.

- Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận, áp dụng theo công thức sau:

Vđg = [Ldb x TLmincty x (Hcb + Hpc) + Vdt] x 12 tháng + Vttld / Pkh

Trong đó:

+ Vdg : Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu (đơn vị tính đồng/1.000 đồng tổng trừ đi tổng chi phí chưa có lương);

+ Ldb, TLmincty, Hcb, Hpc, Vdt, Vttld: được xác định theo quy định tại tiết b, điểm 2, mục III của Thông tư này;

+ Pkh: Lợi nhuận kế hoạch theo tiết a, điểm 2, mục III của Thông tư này.

- Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm (kể cả sản phẩm qui đổi) tiêu thụ, áp dụng theo công thức sau:

Vdg = Vgiờ x Tsp

Trong đó:

+ Vdg: Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm, kể cả sản phẩm quy đổi tiêu thụ (đơn vị tính là đồng/đơn vị sản phẩm);

+ Vgiờ: Tiền lương giờ để tính đơn giá tiền lương, được tính bằng tiền lương tháng bình quân kế hoạch chia cho 26 ngày và chia cho 8 giờ. Tiền lương bình quân tháng được tính trên cơ sở hệ số lương theo cấp bậc công việc, phụ cấp lương bình quân, mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn, phần chênh lệch tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể và tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm;

+ Tsp: Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (tính bằng số giờ-người/đơn vị sản phẩm).

Ngoài 4 phương pháp tính đơn giá tiền lương nêu trên, trong kinh tế thị trường hiện nay còn phương pháp tính đơn giá tiền lương trên giá trị gia tăng. Tùy theo điều kiện cụ thể, thực hiện thí điểm tính đơn giá tiền lương trên giá trị gia tăng đối với một số công ty.

d) Đăng ký đơn giá tiền lương:

Sau khi xây dựng đơn giá tiền lương theo các phương pháp nêu trên, trước khi thực hiện, công ty phải đăng ký đơn giá tiền lương với đại diện chủ sở sở hữu, cụ thể:

- Đối với công ty không có Hội đồng quản trị thì đăng ký với Bộ quản lý ngành hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Đối với công ty có Hội đồng quản trị, các đơn vị thành viên xây dựng đơn giá tiền lương, gửi Tổng giám đốc, Giám đốc công ty tổng hợp và báo cáo Hội đồng quản trị thông qua.

Riêng đối với các công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích là Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam và các Cụm cảng hàng không thì Hội đồng quản trị (đối với công ty có Hội đồng quản trị) hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc tổng hợp đơn giá tiền lương của các đơn vị thành viên thành đơn giá tiền lương của công ty và báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước, cụ thể:

+ Đối với công ty hạng đặc biệt thành lập theo Quyết định số 91/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ thì báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thẩm định trước khi thực hiện;

+ Đối với các công ty hạng đặc biệt còn lại và công ty thực hiện hoạt động công ích là Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam và các Cụm cảng hàng không thì báo cáo Bộ quản lý ngành hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thẩm định trước khi thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 5. Việc xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương của các công ty phải bảo đảm các quy định sau đây:

1. Đơn giá tiền lương được xây dựng trên cơ sở định mức lao động tiên tiến và thông số tiền lương phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này.

2. Đơn giá tiền lương phải đăng ký với đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện.

Đối với công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân thì đơn giá tiền lương do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Quỹ tiền lương thực hiện được xác định theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh, năng suất lao động, lợi nhuận thực hiện và trả lương cho người lao động theo quy chế trả lương của công ty.
Xây dựng đơn giá tiền lương được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 3 Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)
Việc xác định quỹ tiền lương được hướng dẫn bởi Khoản 3 và Khoản 4 Mục 3 Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)
Thi hành Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP
...
3. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch:

Tổng quỹ tiền lương kế hoạch để lập kế hoạch tổng chi về tiền lương của công ty, được tính theo công thức sau:

åVkh = Vkhdg + Vkhcd

Trong đó:

- åVkh : Tổng quỹ tiền lương kế hoạch năm của công ty;

- Vkhdg : Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương;

- Vkhcd : Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương).

Vkhdg và Vkhcd được xác định như sau:

a) Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương:

Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương của công ty được tính theo công thức sau:

Vkhdg = Vdg x Csxkh

Trong đó:

- Vkhdg : Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương;

- Vdg : Đơn giá tiền lương tính theo quy định tại tiết c, điểm 2, mục III của Thông tư này;

- Csxkh : Tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương) hoặc lợi nhuận hoặc tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thu kế hoạch, được xác định theo quy định tại tiết a, điểm 2, mục III của Thông tư này;

b) Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương):

Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương) của công ty được tính theo công thức sau:

Vkhcd = Vpc + Vbs

Trong đó:

- Vkhcd : Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương);

- Vpc: Các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác (nếu có) không được tính trong đơn giá tiền lương, bao gồm: phụ cấp thợ lặn; phụ cấp đi biển; chế độ thưởng an toàn hàng không, thưởng vận hành an toàn điện, tính theo đối tượng và mức được hưởng theo qui định của Nhà nước;

- Vbs: Tiền lương của những ngày nghỉ được hưởng theo quy định của Bộ luật Lao động (gồm: nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ, tết, nghỉ theo chế độ lao động nữ), áp dụng đối với công ty xây dựng đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm mà khi xây dựng định mức lao động chưa tính đến;

4. Xác định quỹ tiền lương thực hiện:

Tổng quỹ tiền lương thực hiện của công ty theo khoản 3, Điều 5 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP, được tính theo công thức sau:

åVth = Vthđg + Vthcđ

Trong đó:

- åVth: Tổng quỹ tiền lương thực hiện của công ty.

- Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương (Đối với công ty phải điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện thì lấy quỹ tiền lương thực hiện sau khi điều chỉnh);

- Vthcđ: Quỹ tiền lương thực hiện theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương).

Vthđg và Vthcđ được xác định như sau:

a. Xác định quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương:

Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương được xác định căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, năng suất lao động và lợi nhuận của công ty, cụ thể:

- Quỹ tiền lương thực hiện theo kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, được tính theo công thức sau:

Vthđg = Vđg x Csxth (1)

Trong đó:

+ Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương;

+ Vđg: Đơn giá tiền lương tính theo quy định tại tiết c, điểm 2, mục III của Thông tư này;

+ Csxth: Tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương) hoặc lợi nhuận hoặc tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ thực hiện;

Khi xác định chỉ tiêu tổng doanh thu; tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương); lợi nhuận; tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ thực hiện, nếu có yếu tố làm tăng so với kế hoạch mà không do năng suất lao động tạo ra thì phải loại trừ khi xác định quỹ tiền lương thực hiện.

- Điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo năng suất lao động và lợi nhuận:

+ Đối với công ty có năng suất lao động thực hiện bình quân và lợi nhuận thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch thì quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương được tính theo công thức (1).

+ Đối với công ty có năng suất lao động thực hiện bình quân và lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch thì phải điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương theo công thức sau:

Vthđgđc = Vthđg - Vw - Vp (2)

Trong đó:

* Vthđgđc: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương sau khi điều chỉnh;

* Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương;

* Vw: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo năng suất lao động, được tính theo công thức sau:

Vw = Vthđg x (1 - Wth /Wkh ) (3)

Wth, Wkh: Năng suất lao động thực hiện và kế hoạch bình quân của công ty, được xác định theo quy định tại Thông tư số 09/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.

* Vp: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận (đối với trường hợp sau khi điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo năng suất lao động mà lợi nhuận thực hiện vẫn thấp hơn lợi nhuận kế hoạch), được tính theo 1 trong hai cách sau đây:

Cách 1: Điều chỉnh quỹ tiền lương theo mức tuyệt đối, tương ứng với số lợi nhuận giảm, được tính theo công thức sau:

Vp = Pkh - Pth (4)

Trong đó:

Vp: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận;

Pkh: Lợi nhuận kế hoạch ứng với đơn giá tiền lương theo quy định tại tiết b, điểm 1 và tiết a, điểm 2, mục III của Thông tư này;

Pth: Lợi nhuận thực hiện (sau khi điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo năng suất lao động).

Cách 2: Điều chỉnh quỹ tiền lương theo mức tương đối, được tính theo công thức sau:

Vp = [(Vthđg - Vcđ - Vw) x (1 - Pth / Pkh)] x 0,5

Trong đó:

Vp: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận;

Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương;

Vcđ: Quỹ tiền lương chế độ, được xác định bằng số lao động định mức nhân với hệ số lương theo cấp bậc công việc bình quân, hệ số phụ cấp lương bình quân và mức lương tối thiểu chung;

Vw: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo năng suất lao động, tính theo công thức (3);

Pth: Lợi nhuận thực hiện (sau khi điều chỉnh quỹ tiền lương theo năng suất lao động).

Pkh: Lợi nhuận kế hoạch ứng với đơn giá tiền lương theo quy định tại tiết b, điểm 1 và tiết a, điểm 2, mục III của Thông tư này;

+ Đối với công ty có năng suất lao động thực hiện bình quân thấp hơn kế hoạch và lợi nhuận thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch thì phải điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương theo công thức sau:

Vthđgđc = Vthđg - Vw

Trong đó:

* Vthđgđc: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương sau khi điều chỉnh;

* Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương;

* Vw: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo năng suất lao động, được tính theo công thức (3)

+ Đối với công ty có lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch và năng suất lao động bình quân thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch thì phải điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương theo công thức sau:

Vthđgđc = Vthđg - Vp

Trong đó:

* Vthđgđc: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương sau khi điều chỉnh;

* Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương;

* Vp: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận, được tính theo 1 trong hai cách sau đây:

Cách 1: Điều chỉnh quỹ tiền lương theo mức tuyệt đối, tương ứng với số lợi nhuận giảm, được tính theo công thức (4).

Cách 2: Điều chỉnh quỹ tiền lương theo mức tương đối, được tính theo công thức sau:

Vp = [(Vthđg - Vcđ ) x (1 - Pth / Pkh)] x 0,5

Trong đó:

Vp: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận;

Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương;

Vcđ: Quỹ tiền lương chế độ, được xác định bằng số lao động định mức nhân với hệ số lương theo cấp bậc công việc bình quân, hệ số phụ cấp lương bình quân và mức lương tối thiểu chung;

Pth: Lợi nhuận thực hiện;

Pkh: Lợi nhuận kế hoạch ứng với đơn giá tiền lương theo quy định tại tiết b, điểm 1 và tiết a, điểm 2, mục III của Thông tư này;

Quỹ tiền lương thực hiện sau khi điều chỉnh theo năng suất lao động và lợi nhuận nêu trên không được thấp hơn quỹ tiền lương chế độ (Vcđ).

+ Đối với công ty lỗ thì quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương được xác định bằng số lao động thực tế sử dụng bình quân nhân với hệ số mức lương, hệ số phụ cấp bình quân và mức lương tối thiểu chung.

b. Xác định quỹ tiền lương thực hiện theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương):

Quỹ tiền lương thực hiện theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương), được tính theo công thức sau:

Vthcđ = Vpc + Vbs + Vtg + Vlđ

Trong đó:

- Vthcđ: Quỹ tiền lương thực hiện theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương);

- Vpc, Vbs: Các khoản phụ cấp lương và chế độ khác không được tính trong đơn giá tiền lương; tiền lương của những ngày nghỉ được hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động quy định tại tiết b, điểm 3, mục III của Thông tư này, được tính theo số thực chi theo quy định của Nhà nước;

Vtg: Tiền lương làm thêm giờ, tính theo số giờ thực tế làm thêm (tổng số giờ làm thêm trong kế hoạch và số giờ làm thêm ngoài kế hoạch không vượt quá số giờ làm thêm theo quy định của Bộ luật Lao động) để thực hiện số lượng, công việc phát sinh chưa xác định trong quỹ tiền lương kế hoạch.

- Vlđ: Tiền lương làm việc vào ban đêm, được tính theo số giờ thực tế làm việc vào ban đêm để thực hiện số lượng, công việc phát sinh chưa xác định trong quỹ tiền lương kế hoạch.

Xem nội dung VB
Điều 7. Tổng giám đốc, Giám đốc công ty có trách nhiệm:
...
2. Xác định quỹ tiền lương thực hiện, quỹ tiền thưởng của công ty;
Việc xác định quỹ tiền lương được hướng dẫn bởi Khoản 3 và Khoản 4 Mục 3 Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)
Quy chế trả lương quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục 3 Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)
Thi hành Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP
...
5. Quy chế trả lương:

Quy chế trả lương của công ty theo khoản 3, Điều 5 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

a. Công ty có trách nhiệm xây dựng quy chế trả lương theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, khuyến khích người có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao động cao, đóng góp nhiều cho công ty.

Khi xây dựng quy chế trả lương phải có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn công ty, đồng thời phổ biến đến từng người lao động và đăng ký với đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện.

b. Công ty được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do Tổng giám đốc, Giám đốc quyết định sau khi có ý kiến của Ban chấp hành công đoàn công ty, nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.

c. Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện quy định tại điểm 4, mục III của Thông tư này và quy chế trả lương, công ty trả lương theo năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho từng đơn vị, bộ phận và cá nhân người lao động. Trường hợp chi vượt quỹ tiền lương thực hiện thì công ty phải hoàn trả phần tiền lương đã chi vượt từ quỹ tiền lương thực hiện của năm sau liền kề.

Xem nội dung VB
Điều 5. Việc xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương của các công ty phải bảo đảm các quy định sau đây:
...
3. Quỹ tiền lương thực hiện được xác định theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh, năng suất lao động, lợi nhuận thực hiện và trả lương cho người lao động theo quy chế trả lương của công ty.
Quy chế trả lương quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục 3 Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục 3 Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)
Thi hành Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP
...
6. Chế độ tiền thưởng:

Chế độ tiền thưởng của công ty theo Điều 6 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

a. Quỹ tiền thưởng hàng năm từ quỹ khen thưởng của công ty được xác định theo quy định tại Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính;

b. Công ty có trách nhiệm xây dựng quy chế thưởng theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, khuyến khích người có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao động cao, đóng góp nhiều cho công ty.

Khi xây dựng quy chế thưởng phải có sự tham gia của Ban chấp hành công đoàn công ty, đồng thời phổ biến đến từng người lao động và đăng ký với đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện.

c. Căn cứ vào quỹ tiền thưởng, công ty thưởng cho người lao động, kể cả các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc theo quy chế thưởng của công ty.

Xem nội dung VB
Điều 6. Chế độ tiền thưởng

1. Quỹ thưởng từ quỹ khen thưởng của công ty được xác định theo quy định tại Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;

2. Tiền thưởng đối với người lao động được thực hiện theo quy chế thưởng của công ty.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục 3 Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 4 Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)
Thi hành Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của Tổng giám đốc, Giám đốc công ty theo Điều 7 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

a. Tháng 1 hàng năm, xây dựng kế hoạch sử dụng lao động; kế hoạch lợi nhuận, đơn giá tiền lương đăng ký với đại diện chủ sở hữu theo biểu mẫu số 2 và số 3; quyết định đơn giá tiền lương của các đơn vị thành viên; gửi bản đơn giá tiền lương sau khi đã đăng ký hoặc được thẩm định cho Sở Lao động - thương binh và xã hội địa phương (đối với công ty do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý) hoặc Bộ quản lý ngành (đối với công ty có Hội đồng quản trị do Bộ ngành quản lý) và Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi công ty đóng trụ sở chính để làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế.

b. Xác định quỹ tiền lương thực hiện, quỹ tiền thưởng của công ty;

c. Xây dựng định mức lao động; tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức, nhân viên; quy chế nâng ngạch, nâng bậc lương; quy chế trả lương, quy chế thưởng của công ty và báo cáo Hội đồng quản trị (đối với công ty có Hội đồng quản trị); đăng ký quy chế trả lương, quy chế thưởng của công ty với Bộ quản lý ngành hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với công ty không có Hội đồng quản trị);

d. Ổn định, đào tạo và chuyên môn hóa đội ngũ quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng của công ty và các đơn vị thành viên để giúp Tổng giám đốc, giám đốc thực hiện các nhiệm vụ tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, trả lương và giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động theo đúng quy định của pháp luật;

đ. Tháng 3 hàng năm, báo cáo đại diện chủ sở hữu về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, lao động, tiền lương, tiền thưởng năm trước liền kề của công ty, đồng thời gửi Sở Lao động - thương binh và xã hội địa phương (đối với công ty do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý) theo biểu mẫu số 4.

Xem nội dung VB
Điều 7. Tổng giám đốc, Giám đốc công ty có trách nhiệm:

1. Quý I hàng năm, xây dựng kế hoạch lợi nhuận; kế hoạch sử dụng lao động; đơn giá tiền lương và đăng ký với đại diện chủ sở hữu. Đồng thời gửi cho cơ quan thuế tại địa phương đơn giá tiền lương để làm căn cứ tính thuế;

2. Xác định quỹ tiền lương thực hiện, quỹ tiền thưởng của công ty;

3. Xây dựng định mức lao động; tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân; tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên; quy chế nâng ngạch, nâng bậc lương; quy chế trả lương, quy chế thưởng theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công bằng, minh bạch, khuyến khích những người có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, có năng suất lao động cao đóng góp nhiều cho công ty;

4. Củng cố tổ chức bộ máy và tăng cường đủ số lượng, chất lượng viên chức làm công tác lao động, tiền lương của công ty theo quy định của đại diện chủ sở hữu;

5. Quý I hàng năm, báo cáo đại diện chủ sở hữu và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương kết quả sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận, lao động, tiền lương, tiền thưởng năm trước năm kế hoạch của công ty.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 4 Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 4 Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)
Thi hành Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
2. Trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu theo Điều 8 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

a. Hội đồng quản trị:

- Tháng 2 hàng năm, thông qua kế hoạch lợi nhuận, kế hoạch sử dụng lao động, đơn giá tiền lương của công ty;

- Thông qua định mức lao động, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức, nhân viên, quy chế nâng ngạch, nâng bậc lương và quy chế trả lương, quy chế thưởng của công ty;

- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công ty thực hiện theo đúng các quy định của Thông tư này;

- Báo cáo Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính kế hoạch đơn giá tiền lương đối với các công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích quy định tại tiết d, điểm 2, mục III của Thông tư này;

- Quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và bộ máy, biên chế của phòng, ban quản lý lao động, tiền lương của công ty;

- Tháng 3 hàng năm, báo cáo Bộ quản lý ngành hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, lao động, tiền lương, tiền thưởng năm trước liền kề của công ty, theo biểu mẫu số 4. Đối với các công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích quy định tại tiết d, điểm 2, mục III của Thông tư này phải đồng thời báo cáo về Bộ Lao động - thương binh và xã hội.

b. Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

- Tiếp nhận đăng ký kế hoạch lợi nhuận; kế hoạch sử dụng lao động; đơn giá tiền lương; quy chế trả lương, quy chế thưởng và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, lao động, tiền lương, tiền thưởng năm trước liền kề của các công ty thuộc quyền quản lý.

Trường hợp phát hiện những nội dung không đúng với qui định của Nhà nước thì trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nhận bản đăng ký phải có văn bản yêu cầu công ty thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước;

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các công ty thuộc quyền quản lý thực hiện theo đúng các quy định của Thông tư này. Đối với công ty thuộc tỉnh, thành phố Trực thuộc Trung ương quản lý thì Sở Lao động - Thương binh và xã hội có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét bản đăng ký đơn giá tiền lương của các công ty, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Thông tư này;

- Phối hợp với Bộ Lao động - thương binh và xã hội, Bộ Tài chính thẩm định đơn giá tiền lương đối với các công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích quy định tại tiết d, điểm 2, mục III của Thông tư này;

- Tháng 3 hàng năm, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và xã hội tình hình xây dựng, đăng ký đơn giá tiền lương năm kế hoạch theo biểu mẫu số 5 và kết quả sản xuất, kinh doanh, lao động, tiền lương, tiền thưởng năm trước liền kề theo biểu mẫu số 6 của các công ty thuộc quyền quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 8. Đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm:

1. Hội đồng quản trị công ty:

a) Thông qua kế hoạch lợi nhuận; kế hoạch sử dụng lao động; định mức lao động; đơn giá tiền lương; tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân; tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên; quy chế nâng ngạch, nâng bậc lương, quỹ tiền lương, tiền thưởng và quy chế trả lương, quy chế thưởng của công ty;

b) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Nghị định này;

c) Báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính về đơn giá tiền lương đối với công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân;

d) Quyết định tổ chức bộ máy, biên chế viên chức làm công tác lao động, tiền lương của công ty;

đ) Quý I hàng năm, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kết quả sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận, lao động, tiền lương, tiền thưởng năm trước năm kế hoạch của công ty.

2. Các Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Tiếp nhận đăng ký kế hoạch lợi nhuận; kế hoạch sử dụng lao động; đơn giá tiền lương; quy chế trả lương, quy chế thưởng và báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận, lao động, tiền lương, tiền thưởng năm trước năm kế hoạch của công ty thuộc quyền quản lý;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Nghị định này;

c) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thẩm định đơn giá tiền lương đối với công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân;

d) Quý I hàng năm, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận, lao động, tiền lương, tiền thưởng năm trước năm kế hoạch của các công ty thuộc quyền quản lý.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 4 Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 4 Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)
Thi hành Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
3. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội theo Điều 9 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

a. Phối hợp với các Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn, tập huấn và kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này;

b. Hướng dẫn xây dựng định mức lao động; tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân; tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên, năng suất lao động bình quân; tiền lương bình quân và xây dựng qui chế trả lương, quy chế thưởng của công ty;

c. Quý 1 hàng năm, thẩm định đơn giá tiền lương đối với các công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích quy định tại tiết d, điểm 2, mục III của Thông tư này sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính;

d. Phối hợp với các Bộ quản lý ngành, địa phương thí điểm phương pháp tính đơn giá tiền lương trên giá trị gia tăng đối với một số công ty.

Xem nội dung VB
Điều 9. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn phương pháp xây dựng định mức lao động; tiêu chuẩn cấp bậc kĩ thuật công nhân; tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên; năng suất lao động; tiền lương bình quân; đơn giá tiền lương và quy chế trả lương, quy chế thưởng của công ty;

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định đơn giá tiền lương đối với các công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 4 Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 4 Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)
Thi hành Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
3. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội theo Điều 9 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

a. Phối hợp với các Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn, tập huấn và kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này;

b. Hướng dẫn xây dựng định mức lao động; tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân; tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên, năng suất lao động bình quân; tiền lương bình quân và xây dựng qui chế trả lương, quy chế thưởng của công ty;

c. Quý 1 hàng năm, thẩm định đơn giá tiền lương đối với các công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích quy định tại tiết d, điểm 2, mục III của Thông tư này sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính;

d. Phối hợp với các Bộ quản lý ngành, địa phương thí điểm phương pháp tính đơn giá tiền lương trên giá trị gia tăng đối với một số công ty.

Xem nội dung VB
Điều 9. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn phương pháp xây dựng định mức lao động; tiêu chuẩn cấp bậc kĩ thuật công nhân; tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên; năng suất lao động; tiền lương bình quân; đơn giá tiền lương và quy chế trả lương, quy chế thưởng của công ty;

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định đơn giá tiền lương đối với các công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 4 Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/01/2005 (VB hết hiệu lực: 25/10/2013)