Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
Thuộc tính
Nội dung
Văn bản gốc/PDF
Tiếng Anh (English)
Lược đồ
Liên quan hiệu lực
Liên quan nội dung
Tải về
Mục lục văn bản
Tính năng dành cho TVPL Basic và TVPL Prod
Số hiệu | 187/2004/NĐ-CP |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Ngày ban hành | 16/11/2004 |
Ngày công báo | Đã biết |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Phan Văn Khải |
Ngày có hiệu lực | Đã biết |
Số công báo | Đã biết |
Tình trạng | Đã biết |
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
Tải văn bản gốc Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
Số hiệu: | 187/2004/NĐ-CP |
Loại văn bản: | Nghị định |
Lĩnh vực, ngành: | Doanh nghiệp |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 16/11/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày đăng: | Đã biết |
Số công báo: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 6 Nghị định 17/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 6. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP như sau:
“b) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn hình thức giao đất thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá theo giá đất đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và công bố; nếu giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cổ phần hoá thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp. Trình tự và thủ tục giao đất, nộp tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai”.
Xem nội dung VB
“b) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn hình thức giao đất thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá theo giá đất đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và công bố; nếu giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cổ phần hoá thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp. Trình tự và thủ tục giao đất, nộp tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai”.
Xem nội dung VB
Điều 19. Giá trị quyền sử dụng đất và giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp
1. Đối với diện tích đất doanh nghiệp cổ phần hoá đang sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở, văn phòng giao dịch; xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh; đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối (kể cả đất đã được Nhà nước giao có thu hoặc không thu tiền sử dụng đất) thì doanh nghiệp cổ phần hoá được quyền lựa chọn hình thức thuê đất hoặc giao đất theo quy định của Luật Đất đai.
...
b) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn hình thức giao đất thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá. Giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá là giá do ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ. Trình tự và thủ tục giao đất, nộp tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
1. Đối với diện tích đất doanh nghiệp cổ phần hoá đang sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở, văn phòng giao dịch; xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh; đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối (kể cả đất đã được Nhà nước giao có thu hoặc không thu tiền sử dụng đất) thì doanh nghiệp cổ phần hoá được quyền lựa chọn hình thức thuê đất hoặc giao đất theo quy định của Luật Đất đai.
...
b) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn hình thức giao đất thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá. Giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá là giá do ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ. Trình tự và thủ tục giao đất, nộp tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 6 Nghị định 17/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Thông tư 05/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 05/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2007)
Căn cứ quy định tại các Điều 8, 12, 13, 36 và 42 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ Về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Chỉ thị số 04/2005/CT-TTg ngày 17/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ Về việc đẩy nhanh vững chắc cổ phần hóa công ty nhà nước;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số nội dung liên quan đến hoạt động ngân hàng như sau:
1. Về việc công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước (gọi tắt công ty cổ phần) kế thừa các hợp đồng tín dụng, hoạt động bảo đảm tiền vay và các thỏa thuận khác của công ty nhà nước trước khi cổ phần hóa đã ký kết với các tổ chức tín dụng; quan hệ tín dụng giữa công ty cổ phần với các tổ chức tín dụng;
a. Công ty cổ phần kế thừa và tiếp tục thực hiện mọi quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của công ty nhà nước trước khi cổ phần hóa phát sinh từ hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các thỏa thuận khác mà công ty nhà nước đã ký kết với các tổ chức tín dụng; trả nợ vay đến hạn; làm thủ tục nhận nợ và thỏa thuận với các tổ chức tín dụng về phương thức xử lý các khoản nợ gốc và lãi.
b. Trường hợp công ty cổ phần cố ý không thực hiện các thỏa thuận mà công ty nhà nước trước khi cổ phần hóa đã ký kết với tổ chức tín dụng, không làm thủ tục nhận nợ và trả nợ vay đến hạn, thì các tổ chức tín dụng tiến hành xử lý tài sản bảo đảm theo phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc khởi kiện lên cơ quan Toà án để thu hồi nợ.
c. Công ty cổ phần được tiếp tục vay vốn tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác của Nhà nước theo cơ chế như đối với công ty nhà nước.
Xem nội dung VB
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Chỉ thị số 04/2005/CT-TTg ngày 17/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ Về việc đẩy nhanh vững chắc cổ phần hóa công ty nhà nước;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số nội dung liên quan đến hoạt động ngân hàng như sau:
1. Về việc công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước (gọi tắt công ty cổ phần) kế thừa các hợp đồng tín dụng, hoạt động bảo đảm tiền vay và các thỏa thuận khác của công ty nhà nước trước khi cổ phần hóa đã ký kết với các tổ chức tín dụng; quan hệ tín dụng giữa công ty cổ phần với các tổ chức tín dụng;
a. Công ty cổ phần kế thừa và tiếp tục thực hiện mọi quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của công ty nhà nước trước khi cổ phần hóa phát sinh từ hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các thỏa thuận khác mà công ty nhà nước đã ký kết với các tổ chức tín dụng; trả nợ vay đến hạn; làm thủ tục nhận nợ và thỏa thuận với các tổ chức tín dụng về phương thức xử lý các khoản nợ gốc và lãi.
b. Trường hợp công ty cổ phần cố ý không thực hiện các thỏa thuận mà công ty nhà nước trước khi cổ phần hóa đã ký kết với tổ chức tín dụng, không làm thủ tục nhận nợ và trả nợ vay đến hạn, thì các tổ chức tín dụng tiến hành xử lý tài sản bảo đảm theo phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc khởi kiện lên cơ quan Toà án để thu hồi nợ.
c. Công ty cổ phần được tiếp tục vay vốn tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác của Nhà nước theo cơ chế như đối với công ty nhà nước.
Xem nội dung VB
Điều 8. Nguyên tắc kế thừa quyền và nghĩa vụ của công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm sắp xếp, sử dụng tối đa số lao động tại thời điểm quyết định cổ phần hoá và giải quyết chế độ cho người lao động theo quy định hiện hành.
Công ty cổ phần có trách nhiệm kế thừa mọi nghĩa vụ đối với người lao động từ công ty nhà nước chuyển sang; có quyền tuyển chọn, bố trí sử dụng lao động và phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật.
2. Công ty cổ phần được chủ động sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn đã cổ phần hoá để tổ chức sản xuất, kinh doanh; kế thừa mọi quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của công ty nhà nước trước khi cổ phần hoá và có các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm sắp xếp, sử dụng tối đa số lao động tại thời điểm quyết định cổ phần hoá và giải quyết chế độ cho người lao động theo quy định hiện hành.
Công ty cổ phần có trách nhiệm kế thừa mọi nghĩa vụ đối với người lao động từ công ty nhà nước chuyển sang; có quyền tuyển chọn, bố trí sử dụng lao động và phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật.
2. Công ty cổ phần được chủ động sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn đã cổ phần hoá để tổ chức sản xuất, kinh doanh; kế thừa mọi quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của công ty nhà nước trước khi cổ phần hoá và có các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Thông tư 05/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 05/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2007)
Việc xử lý nợ vay tồn đọng của công ty nhà nước tại các ngân hàng thương mại nhà nước được hướng dẫn bởi Khoản 2 Thông tư 05/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 05/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2007)
Căn cứ quy định tại các Điều 8, 12, 13, 36 và 42 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ Về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Chỉ thị số 04/2005/CT-TTg ngày 17/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ Về việc đẩy nhanh vững chắc cổ phần hóa công ty nhà nước;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số nội dung liên quan đến hoạt động ngân hàng như sau:
...
2. Về việc xử lý nợ vay tồn đọng của công ty nhà nước tại các ngân hàng thương mại nhà nước đến thời điểm thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
a. Các ngân hàng thương mại nhà nước và công ty nhà nước cổ phần hóa thực hiện việc xử lý nợ vay tồn đọng theo quy định tại Thông tư số 05/2003/TT-NHNN ngày 24/02/2003 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn xử lý nợ tồn đọng của doanh nghiệp nhà nước tại các ngân hàng thương mại nhà nước theo Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12/7/2002 của Chính phủ. Riêng hồ sơ pháp lý xử lý nợ vay tồn đọng đối với công ty nhà nước cổ phần hóa thực hiện như sau:
- Văn bản đề nghị xử lý nợ vay tồn đọng của công ty nhà nước cổ phần hóa.
- Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty cổ phần (bản sao).
- Các báo cáo tài chính, biên bản kiểm tra báo cáo tài chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nếu có (bản sao).
- Các tài liệu chứng minh việc không cân đối được vốn để thanh toán các khoản nợ quá hạn (bản sao).
- Biên bản xác định nguyên nhân và đề nghị biện pháp xử lý nợ vay tồn đọng, có xác nhận của ngân hàng thương mại nhà nước cho vay và cơ quan quản lý cấp trên của công ty nhà nước cổ phần hóa.
- Bản sao khế ước vay vốn hoặc tài liệu chứng minh công ty nhà nước cổ phần hóa còn nợ vay do ngân hàng thương mại nhà nước cho vay, bảo lãnh xác nhận.
b. Đối với công ty nhà nước cổ phần hóa gặp khó khăn về tài chính, chưa có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay, các ngân hàng thương mại nhà nước thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và các biện pháp khác phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
Xem nội dung VB
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Chỉ thị số 04/2005/CT-TTg ngày 17/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ Về việc đẩy nhanh vững chắc cổ phần hóa công ty nhà nước;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số nội dung liên quan đến hoạt động ngân hàng như sau:
...
2. Về việc xử lý nợ vay tồn đọng của công ty nhà nước tại các ngân hàng thương mại nhà nước đến thời điểm thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
a. Các ngân hàng thương mại nhà nước và công ty nhà nước cổ phần hóa thực hiện việc xử lý nợ vay tồn đọng theo quy định tại Thông tư số 05/2003/TT-NHNN ngày 24/02/2003 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn xử lý nợ tồn đọng của doanh nghiệp nhà nước tại các ngân hàng thương mại nhà nước theo Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12/7/2002 của Chính phủ. Riêng hồ sơ pháp lý xử lý nợ vay tồn đọng đối với công ty nhà nước cổ phần hóa thực hiện như sau:
- Văn bản đề nghị xử lý nợ vay tồn đọng của công ty nhà nước cổ phần hóa.
- Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty cổ phần (bản sao).
- Các báo cáo tài chính, biên bản kiểm tra báo cáo tài chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nếu có (bản sao).
- Các tài liệu chứng minh việc không cân đối được vốn để thanh toán các khoản nợ quá hạn (bản sao).
- Biên bản xác định nguyên nhân và đề nghị biện pháp xử lý nợ vay tồn đọng, có xác nhận của ngân hàng thương mại nhà nước cho vay và cơ quan quản lý cấp trên của công ty nhà nước cổ phần hóa.
- Bản sao khế ước vay vốn hoặc tài liệu chứng minh công ty nhà nước cổ phần hóa còn nợ vay do ngân hàng thương mại nhà nước cho vay, bảo lãnh xác nhận.
b. Đối với công ty nhà nước cổ phần hóa gặp khó khăn về tài chính, chưa có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay, các ngân hàng thương mại nhà nước thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và các biện pháp khác phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
Xem nội dung VB
Điều 12. Các khoản nợ phải trả
1. Doanh nghiệp phải huy động các nguồn để thanh toán các khoản nợ đến hạn trả trước khi cổ phần hoá hoặc thoả thuận với các chủ nợ để xử lý hoặc chuyển thành vốn góp cổ phần.
Việc chuyển nợ thành vốn góp cổ phần được xác định thông qua kết quả đấu giá bán cổ phần hoặc do doanh nghiệp và chủ nợ thoả thuận để xác định giá tham gia đấu giá.
2. Trong quá trình cổ phần hóa, nếu doanh nghiệp có khó khăn về khả năng thanh toán các khoản nợ quá hạn do kinh doanh thua lỗ thì xử lý nợ theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
1. Doanh nghiệp phải huy động các nguồn để thanh toán các khoản nợ đến hạn trả trước khi cổ phần hoá hoặc thoả thuận với các chủ nợ để xử lý hoặc chuyển thành vốn góp cổ phần.
Việc chuyển nợ thành vốn góp cổ phần được xác định thông qua kết quả đấu giá bán cổ phần hoặc do doanh nghiệp và chủ nợ thoả thuận để xác định giá tham gia đấu giá.
2. Trong quá trình cổ phần hóa, nếu doanh nghiệp có khó khăn về khả năng thanh toán các khoản nợ quá hạn do kinh doanh thua lỗ thì xử lý nợ theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.3 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH
1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
...
1.3. Nợ phải trả
Nguyên tắc xử lý nợ phải trả thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó:
a. Đối với các khoản nợ phải trả nhưng không phải thanh toán được hạch toán tăng vốn nhà nước.
b. Đối với khoản nợ tồn đọng về thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước được xử lý như sau:
Trường hợp bị lỗ, không thanh toán được thì doanh nghiệp lập hồ sơ đề nghị giãn nợ, hoặc xoá nợ theo mức tối đa bằng số lỗ luỹ kế đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành.
Doanh nghiệp có đủ điều kiện được xóa nợ và đã làm đủ thủ tục, nộp Hồ sơ đề nghị xoá nợ, nhưng đến thời điểm quyết định giá trị doanh nghiệp vẫn chưa nhận được quyết định xoá nợ thì cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp xem xét cho tạm giảm trừ nợ, giảm lỗ để xác định giá trị doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có trách nhiệm tiếp tục phối hợp với cơ quan tài chính để xử lý. Khi có quyết định xử lý của Bộ Tài chính, nếu có chênh lệch so với số đã tạm giảm trừ nợ doanh nghiệp hạch toán điều chỉnh báo cáo tài chính ở thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
c. Đối với các khoản nợ tồn đọng vay ngân hàng thương mại nhà nước và Quỹ Hỗ trợ phát triển:
- Trường hợp bị lỗ, không thanh toán được các khoản nợ quá hạn, doanh nghiệp làm thủ tục đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đối với khoản nợ lãi vay chưa thanh toán (bao gồm cả lãi đã nhập gốc) được ngân hàng thương mại nhà nước, Quỹ Hỗ trợ phát triển xem xét, xoá nợ với mức không vượt quá số lỗ còn lại (sau khi đã xử lý nợ tồn đọng về thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước).
Trong thời gian tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, ngân hàng thương mại cho vay và Quỹ Hỗ trợ phát triển phải có ý kiến xử lý bằng văn bản thông báo cho doanh nghiệp. Trường hợp đến thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp mà vẫn chưa nhận được ý kiến xử lý của bên cho vay, doanh nghiệp được tạm loại khoản nợ lãi vay đề nghị xoá khỏi giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá. Khi có quyết định xoá nợ, nếu có chênh lệch so với số đã tạm loại ra khỏi giá trị, doanh nghiệp hạch toán điều chỉnh báo cáo tài chính trước khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
- Khoản nợ gốc quá hạn không được xóa xử lý như sau:
+ Doanh nghiệp làm đầy đủ thủ tục để chuyển giao cho công ty cổ phần kế thừa trả nợ.
+ Thoả thuận với ngân hàng thương mại cho vay để chuyển nợ thành vốn góp cổ phần.
+ Phối hợp với ngân hàng thương mại cho vay và Quỹ Hỗ trợ phát triển thực hiện xử lý nợ theo phương thức bán nợ cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp theo giá thoả thuận.
d. Đối với các khoản nợ vay nước ngoài quá hạn có bảo lãnh, doanh nghiệp và người bảo lãnh phải đàm phán với chủ nợ để có phương án xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý vay nợ và trả nợ vay nước ngoài.
đ. Đối với khoản nợ bảo hiểm xã hội, nợ cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán dứt điểm trước khi chuyển thành công ty cổ phần để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
e. Việc chuyển nợ phải trả (bao gồm cả nợ phải trả người lao động) thành vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần phải tuân thủ các quy định của Nhà nước về quyền mua cổ phần lần đầu và quyền nắm giữ cổ phần chi phối của Nhà nước tại doanh nghiệp, giá cổ phần phải xác định thông qua đấu giá.
Xem nội dung VB
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH
1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
...
1.3. Nợ phải trả
Nguyên tắc xử lý nợ phải trả thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó:
a. Đối với các khoản nợ phải trả nhưng không phải thanh toán được hạch toán tăng vốn nhà nước.
b. Đối với khoản nợ tồn đọng về thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước được xử lý như sau:
Trường hợp bị lỗ, không thanh toán được thì doanh nghiệp lập hồ sơ đề nghị giãn nợ, hoặc xoá nợ theo mức tối đa bằng số lỗ luỹ kế đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành.
Doanh nghiệp có đủ điều kiện được xóa nợ và đã làm đủ thủ tục, nộp Hồ sơ đề nghị xoá nợ, nhưng đến thời điểm quyết định giá trị doanh nghiệp vẫn chưa nhận được quyết định xoá nợ thì cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp xem xét cho tạm giảm trừ nợ, giảm lỗ để xác định giá trị doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có trách nhiệm tiếp tục phối hợp với cơ quan tài chính để xử lý. Khi có quyết định xử lý của Bộ Tài chính, nếu có chênh lệch so với số đã tạm giảm trừ nợ doanh nghiệp hạch toán điều chỉnh báo cáo tài chính ở thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
c. Đối với các khoản nợ tồn đọng vay ngân hàng thương mại nhà nước và Quỹ Hỗ trợ phát triển:
- Trường hợp bị lỗ, không thanh toán được các khoản nợ quá hạn, doanh nghiệp làm thủ tục đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đối với khoản nợ lãi vay chưa thanh toán (bao gồm cả lãi đã nhập gốc) được ngân hàng thương mại nhà nước, Quỹ Hỗ trợ phát triển xem xét, xoá nợ với mức không vượt quá số lỗ còn lại (sau khi đã xử lý nợ tồn đọng về thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước).
Trong thời gian tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, ngân hàng thương mại cho vay và Quỹ Hỗ trợ phát triển phải có ý kiến xử lý bằng văn bản thông báo cho doanh nghiệp. Trường hợp đến thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp mà vẫn chưa nhận được ý kiến xử lý của bên cho vay, doanh nghiệp được tạm loại khoản nợ lãi vay đề nghị xoá khỏi giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá. Khi có quyết định xoá nợ, nếu có chênh lệch so với số đã tạm loại ra khỏi giá trị, doanh nghiệp hạch toán điều chỉnh báo cáo tài chính trước khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
- Khoản nợ gốc quá hạn không được xóa xử lý như sau:
+ Doanh nghiệp làm đầy đủ thủ tục để chuyển giao cho công ty cổ phần kế thừa trả nợ.
+ Thoả thuận với ngân hàng thương mại cho vay để chuyển nợ thành vốn góp cổ phần.
+ Phối hợp với ngân hàng thương mại cho vay và Quỹ Hỗ trợ phát triển thực hiện xử lý nợ theo phương thức bán nợ cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp theo giá thoả thuận.
d. Đối với các khoản nợ vay nước ngoài quá hạn có bảo lãnh, doanh nghiệp và người bảo lãnh phải đàm phán với chủ nợ để có phương án xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý vay nợ và trả nợ vay nước ngoài.
đ. Đối với khoản nợ bảo hiểm xã hội, nợ cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán dứt điểm trước khi chuyển thành công ty cổ phần để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
e. Việc chuyển nợ phải trả (bao gồm cả nợ phải trả người lao động) thành vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần phải tuân thủ các quy định của Nhà nước về quyền mua cổ phần lần đầu và quyền nắm giữ cổ phần chi phối của Nhà nước tại doanh nghiệp, giá cổ phần phải xác định thông qua đấu giá.
Xem nội dung VB
Điều 12. Các khoản nợ phải trả
1. Doanh nghiệp phải huy động các nguồn để thanh toán các khoản nợ đến hạn trả trước khi cổ phần hoá hoặc thoả thuận với các chủ nợ để xử lý hoặc chuyển thành vốn góp cổ phần.
Việc chuyển nợ thành vốn góp cổ phần được xác định thông qua kết quả đấu giá bán cổ phần hoặc do doanh nghiệp và chủ nợ thoả thuận để xác định giá tham gia đấu giá.
2. Trong quá trình cổ phần hóa, nếu doanh nghiệp có khó khăn về khả năng thanh toán các khoản nợ quá hạn do kinh doanh thua lỗ thì xử lý nợ theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
1. Doanh nghiệp phải huy động các nguồn để thanh toán các khoản nợ đến hạn trả trước khi cổ phần hoá hoặc thoả thuận với các chủ nợ để xử lý hoặc chuyển thành vốn góp cổ phần.
Việc chuyển nợ thành vốn góp cổ phần được xác định thông qua kết quả đấu giá bán cổ phần hoặc do doanh nghiệp và chủ nợ thoả thuận để xác định giá tham gia đấu giá.
2. Trong quá trình cổ phần hóa, nếu doanh nghiệp có khó khăn về khả năng thanh toán các khoản nợ quá hạn do kinh doanh thua lỗ thì xử lý nợ theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
Việc xử lý nợ vay tồn đọng của công ty nhà nước tại các ngân hàng thương mại nhà nước được hướng dẫn bởi Khoản 2 Thông tư 05/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 05/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.3 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Về việc xử lý quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng thương mại nhà nước được hướng dẫn bởi Khoản 3 Thông tư 05/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 05/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2007)
Căn cứ quy định tại các Điều 8, 12, 13, 36 và 42 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ Về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Chỉ thị số 04/2005/CT-TTg ngày 17/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ Về việc đẩy nhanh vững chắc cổ phần hóa công ty nhà nước;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số nội dung liên quan đến hoạt động ngân hàng như sau:
...
3. Về việc xử lý quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng thương mại nhà nước khi thực hiện cổ phần hóa:
a. Các ngân hàng thương mại nhà nước phải xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa theo hướng dẫn tại Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ Về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần. Tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, ngân hàng thương mại nhà nước cổ phần hóa thực hiện việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định tại các văn bản: Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; điểm 1.4 mục II Thông tư số 126/2004/TT-BTC; Phương án xử lý dự phòng rủi ro trong Đề án cổ phần hóa của ngân hàng thương mại nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Xử lý các trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro chênh lệch so với nhu cầu và số tiền dự phòng phải trích như sau:
- Số tiền dự phòng không đủ để xử lý toàn bộ rủi ro tín dụng của các khoản nợ phải xử lý, ngân hàng thương mại nhà nước hạch toán trực tiếp phần chênh lệch thiếu của số tiền dự phòng vào chi phí hoạt động;
- Số tiền dự phòng đã trích còn lại lớn hơn số tiền dự phòng phải trích, ngân hàng thương mại nhà nước phải hoàn nhập phần chênh lệch thừa theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng.
b. Quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng thương mại nhà nước còn lại sau khi cổ phần hóa được chuyển sang ngân hàng thương mại cổ phần tiếp tục quản lý.
Xem nội dung VB
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Chỉ thị số 04/2005/CT-TTg ngày 17/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ Về việc đẩy nhanh vững chắc cổ phần hóa công ty nhà nước;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số nội dung liên quan đến hoạt động ngân hàng như sau:
...
3. Về việc xử lý quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng thương mại nhà nước khi thực hiện cổ phần hóa:
a. Các ngân hàng thương mại nhà nước phải xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa theo hướng dẫn tại Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ Về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần. Tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, ngân hàng thương mại nhà nước cổ phần hóa thực hiện việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định tại các văn bản: Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; điểm 1.4 mục II Thông tư số 126/2004/TT-BTC; Phương án xử lý dự phòng rủi ro trong Đề án cổ phần hóa của ngân hàng thương mại nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Xử lý các trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro chênh lệch so với nhu cầu và số tiền dự phòng phải trích như sau:
- Số tiền dự phòng không đủ để xử lý toàn bộ rủi ro tín dụng của các khoản nợ phải xử lý, ngân hàng thương mại nhà nước hạch toán trực tiếp phần chênh lệch thiếu của số tiền dự phòng vào chi phí hoạt động;
- Số tiền dự phòng đã trích còn lại lớn hơn số tiền dự phòng phải trích, ngân hàng thương mại nhà nước phải hoàn nhập phần chênh lệch thừa theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng.
b. Quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng thương mại nhà nước còn lại sau khi cổ phần hóa được chuyển sang ngân hàng thương mại cổ phần tiếp tục quản lý.
Xem nội dung VB
Điều 13. Các khoản dự phòng, lỗ hoặc lãi
1. Các khoản dự phòng: giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, giảm giá chứng khoán, chênh lệch tỷ giá hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Khoản dự phòng trợ cấp mất việc làm: doanh nghiệp sử dụng để trợ cấp cho lao động dôi dư trong quá trình cổ phần hoá, nếu còn thì hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Các Quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, các tổ chức tài chính được chuyển sang công ty cổ phần tiếp tục quản lý.
4. Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tài sản tổn thất, nợ không thu hồi được, số còn lại tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hoá.
5. Các khoản lãi phát sinh để bù lỗ năm trước (nếu có), bù đắp các khoản tổn thất về tài sản không cần dùng, chờ thanh lý, giảm giá tài sản, nợ không có khả năng thu hồi, số còn lại phân phối theo quy định hiện hành trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
6. Các khoản lỗ tính đến thời điểm doanh nghiệp cổ phần hoá chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp dùng Quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận trước thuế đến thời điểm cổ phần hoá để bù đắp. Trường hợp thiếu thì thực hiện các biện pháp xoá nợ ngân sách nhà nước, nợ ngân hàng và nợ Quỹ hỗ trợ phát triển theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
Sau khi áp dụng các giải pháp trên mà doanh nghiệp vẫn còn lỗ thì được giảm trừ vào vốn nhà nước.
1. Các khoản dự phòng: giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, giảm giá chứng khoán, chênh lệch tỷ giá hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Khoản dự phòng trợ cấp mất việc làm: doanh nghiệp sử dụng để trợ cấp cho lao động dôi dư trong quá trình cổ phần hoá, nếu còn thì hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Các Quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, các tổ chức tài chính được chuyển sang công ty cổ phần tiếp tục quản lý.
4. Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tài sản tổn thất, nợ không thu hồi được, số còn lại tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hoá.
5. Các khoản lãi phát sinh để bù lỗ năm trước (nếu có), bù đắp các khoản tổn thất về tài sản không cần dùng, chờ thanh lý, giảm giá tài sản, nợ không có khả năng thu hồi, số còn lại phân phối theo quy định hiện hành trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
6. Các khoản lỗ tính đến thời điểm doanh nghiệp cổ phần hoá chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp dùng Quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận trước thuế đến thời điểm cổ phần hoá để bù đắp. Trường hợp thiếu thì thực hiện các biện pháp xoá nợ ngân sách nhà nước, nợ ngân hàng và nợ Quỹ hỗ trợ phát triển theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
Sau khi áp dụng các giải pháp trên mà doanh nghiệp vẫn còn lỗ thì được giảm trừ vào vốn nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.4 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH
1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
...
1.4. Các khoản dự phòng, lỗ và lãi
Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán, chênh lệch tỷ giá, dự phòng trợ cấp mất việc làm, dự phòng tài chính... và các khoản lỗ, lãi được xử lý theo quy định tại Điều 13 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó:
a. Số dư dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dùng để bù đắp khoản chênh lệch giảm giá hàng tồn kho (kể cả khoản giảm giá do đánh giá lại hàng tồn kho ở thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp), phần còn lại hoàn nhập vào kết quả kinh doanh.
b. Số dư dự phòng nợ phải thu khó đòi dùng để bù đắp nợ phải thu không có khả năng thu hồi, phần còn lại hoàn nhập vào kết quả kinh doanh.
c. Số dư dự phòng chênh lệch giảm giá chứng khoán dùng để bù đắp phần giảm giá chứng khoán thực tế, phần còn lại hoàn nhập vào kết quả kinh doanh.
d. Số dư dự phòng chênh lệch tỷ giá được sử dụng để bù đắp chênh lệch tỷ giá phát sinh, phần còn lại hoàn nhập vào kết quả kinh doanh.
đ. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (trích lập đầy đủ theo chế độ quy định) dùng để thanh toán trợ cấp cho lao động dôi dư trong quá trình cổ phần hoá. Đến thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần, nếu còn thì hoàn nhập vào kết quả kinh doanh.
e. Quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng nghiệp vụ:
- Số dư Quỹ dự phòng rủi ro của các ngân hàng thương mại nhà nước xử lý theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính.
- Số dư Quỹ dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm xử lý theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
g. Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tổn thất về tài sản (bao gồm cả giá trị theo sổ kế toán của tài sản không cần dùng, chờ thanh lý không tính vào giá trị doanh nghiệp), nợ không thu hồi được, còn lại tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
h. Lãi phát sinh để bù lỗ các năm trước (nếu có), bù đắp các khoản tổn thất về tài sản (bao gồm cả giá trị theo sổ kế toán của tài sản không cần dùng, chờ thanh lý không tính vào giá trị doanh nghiệp), giảm giá tài sản, nợ không có khả năng thu hồi, còn lại phân phối theo quy định hiện hành .
i. Các khoản lỗ doanh nghiệp dùng quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận trước thuế để bù đắp. Trường hợp thiếu thực hiện biện pháp xoá nợ ngân sách nhà nước và nợ ngân hàng thương mại nhà nước theo quy định tại điểm 1.3 phần B Mục II Thông tư này.
Sau khi áp dụng các giải pháp trên mà doanh nghiệp cổ phần hoá vẫn còn lỗ, cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp xem xét giảm vốn nhà nước.
Xem nội dung VB
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH
1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
...
1.4. Các khoản dự phòng, lỗ và lãi
Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán, chênh lệch tỷ giá, dự phòng trợ cấp mất việc làm, dự phòng tài chính... và các khoản lỗ, lãi được xử lý theo quy định tại Điều 13 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó:
a. Số dư dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dùng để bù đắp khoản chênh lệch giảm giá hàng tồn kho (kể cả khoản giảm giá do đánh giá lại hàng tồn kho ở thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp), phần còn lại hoàn nhập vào kết quả kinh doanh.
b. Số dư dự phòng nợ phải thu khó đòi dùng để bù đắp nợ phải thu không có khả năng thu hồi, phần còn lại hoàn nhập vào kết quả kinh doanh.
c. Số dư dự phòng chênh lệch giảm giá chứng khoán dùng để bù đắp phần giảm giá chứng khoán thực tế, phần còn lại hoàn nhập vào kết quả kinh doanh.
d. Số dư dự phòng chênh lệch tỷ giá được sử dụng để bù đắp chênh lệch tỷ giá phát sinh, phần còn lại hoàn nhập vào kết quả kinh doanh.
đ. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (trích lập đầy đủ theo chế độ quy định) dùng để thanh toán trợ cấp cho lao động dôi dư trong quá trình cổ phần hoá. Đến thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần, nếu còn thì hoàn nhập vào kết quả kinh doanh.
e. Quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng nghiệp vụ:
- Số dư Quỹ dự phòng rủi ro của các ngân hàng thương mại nhà nước xử lý theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính.
- Số dư Quỹ dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm xử lý theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
g. Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tổn thất về tài sản (bao gồm cả giá trị theo sổ kế toán của tài sản không cần dùng, chờ thanh lý không tính vào giá trị doanh nghiệp), nợ không thu hồi được, còn lại tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
h. Lãi phát sinh để bù lỗ các năm trước (nếu có), bù đắp các khoản tổn thất về tài sản (bao gồm cả giá trị theo sổ kế toán của tài sản không cần dùng, chờ thanh lý không tính vào giá trị doanh nghiệp), giảm giá tài sản, nợ không có khả năng thu hồi, còn lại phân phối theo quy định hiện hành .
i. Các khoản lỗ doanh nghiệp dùng quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận trước thuế để bù đắp. Trường hợp thiếu thực hiện biện pháp xoá nợ ngân sách nhà nước và nợ ngân hàng thương mại nhà nước theo quy định tại điểm 1.3 phần B Mục II Thông tư này.
Sau khi áp dụng các giải pháp trên mà doanh nghiệp cổ phần hoá vẫn còn lỗ, cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp xem xét giảm vốn nhà nước.
Xem nội dung VB
Điều 13. Các khoản dự phòng, lỗ hoặc lãi
1. Các khoản dự phòng: giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, giảm giá chứng khoán, chênh lệch tỷ giá hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Khoản dự phòng trợ cấp mất việc làm: doanh nghiệp sử dụng để trợ cấp cho lao động dôi dư trong quá trình cổ phần hoá, nếu còn thì hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Các Quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, các tổ chức tài chính được chuyển sang công ty cổ phần tiếp tục quản lý.
4. Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tài sản tổn thất, nợ không thu hồi được, số còn lại tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hoá.
5. Các khoản lãi phát sinh để bù lỗ năm trước (nếu có), bù đắp các khoản tổn thất về tài sản không cần dùng, chờ thanh lý, giảm giá tài sản, nợ không có khả năng thu hồi, số còn lại phân phối theo quy định hiện hành trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
6. Các khoản lỗ tính đến thời điểm doanh nghiệp cổ phần hoá chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp dùng Quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận trước thuế đến thời điểm cổ phần hoá để bù đắp. Trường hợp thiếu thì thực hiện các biện pháp xoá nợ ngân sách nhà nước, nợ ngân hàng và nợ Quỹ hỗ trợ phát triển theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
Sau khi áp dụng các giải pháp trên mà doanh nghiệp vẫn còn lỗ thì được giảm trừ vào vốn nhà nước.
1. Các khoản dự phòng: giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, giảm giá chứng khoán, chênh lệch tỷ giá hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Khoản dự phòng trợ cấp mất việc làm: doanh nghiệp sử dụng để trợ cấp cho lao động dôi dư trong quá trình cổ phần hoá, nếu còn thì hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Các Quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, các tổ chức tài chính được chuyển sang công ty cổ phần tiếp tục quản lý.
4. Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tài sản tổn thất, nợ không thu hồi được, số còn lại tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hoá.
5. Các khoản lãi phát sinh để bù lỗ năm trước (nếu có), bù đắp các khoản tổn thất về tài sản không cần dùng, chờ thanh lý, giảm giá tài sản, nợ không có khả năng thu hồi, số còn lại phân phối theo quy định hiện hành trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
6. Các khoản lỗ tính đến thời điểm doanh nghiệp cổ phần hoá chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp dùng Quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận trước thuế đến thời điểm cổ phần hoá để bù đắp. Trường hợp thiếu thì thực hiện các biện pháp xoá nợ ngân sách nhà nước, nợ ngân hàng và nợ Quỹ hỗ trợ phát triển theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
Sau khi áp dụng các giải pháp trên mà doanh nghiệp vẫn còn lỗ thì được giảm trừ vào vốn nhà nước.
Về việc xử lý quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng thương mại nhà nước được hướng dẫn bởi Khoản 3 Thông tư 05/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 05/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.4 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản A Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
A. KIỂM KÊ VÀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN, CÔNG NỢ
Khi nhận được quyết định thực hiện cổ phần hoá của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức kiểm kê, phân loại tài sản doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định sau:
1. Kiểm kê phân loại tài sản:
1.1. Kiểm kê xác định đúng số lượng và chất lượng của tài sản thực tế hiện có do doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng; kiểm quỹ tiền mặt, đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp; xác định tài sản, tiền mặt thừa thiếu so với sổ kế toán, phân tích rõ nguyên nhân thừa, thiếu.
1.2. Phân loại tài sản đã kiểm kê theo các nhóm sau:
a. Tài sản doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng.
b. Tài sản doanh nghiệp không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý theo quyết định của đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
c. Tài sản hình thành từ quỹ khen thưởng, phúc lợi (nếu có).
d. Tài sản thuê ngoài, vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận đại lý, nhận ký gửi.
2. Đối chiếu, xác nhận và phân loại các khoản công nợ, lập bảng kê chi tiết đối với từng loại công nợ theo quy định sau:
2.1. Nợ phải trả:
Phân tích rõ các khoản nợ trong hạn, nợ quá hạn, nợ gốc, nợ lãi, nợ phải trả nhưng không phải thanh toán.
Nợ phải trả nhưng không phải thanh toán là khoản nợ mà chủ nợ không còn tồn tại (doanh nghiệp đã giải thể, phá sản, chủ nợ đã chết) hoặc chủ nợ không đến đối chiếu đòi nợ mặc dù đã quá hạn.
2.2. Nợ phải thu:
a. Phân tích rõ nợ phải thu có khả năng thu hồi, nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi phải có đủ tài liệu chứng minh là không thu hồi được theo quy định hiện hành của nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
b. Rà soát các hợp đồng kinh tế để xác định các khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ nhưng đã hạch toán hết vào chi phí kinh doanh như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền mua bảo hiểm dài hạn, tiền lương, tiền công... để tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá theo khoản 3 Điều 11 của Nghị định 187/2004/NĐ-CP.
3. Tổ chức đánh giá và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng theo quy định tại phần A Mục III Thông tư này.
4. Đối với các ngân hàng thương mại nhà nước, ngoài việc thực hiện các quy định trên phải:
4.1. Kiểm kê, đối chiếu các khoản tiền vay của khách hàng, tiền gửi của khách hàng, chứng chỉ tiền gửi (tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu) như sau:
a. Kiểm kê chi tiết từng khoản trên cơ sở sổ kế toán.
b. Đối chiếu xác nhận số dư tiền gửi với khách hàng là pháp nhân; đối chiếu từng hồ sơ vay vốn và xác nhận với khách hàng cho vay về số tiền ngân hàng còn nợ.
c. Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi cá nhân, chứng chỉ tiền gửi thì không thực hiện đối chiếu với khách hàng, nhưng phải đối chiếu với thẻ lưu. Đối với một số trường hợp cụ thể (có số dư tiền gửi lớn hoặc có chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán với thẻ lưu) thì thực hiện đối chiếu trực tiếp với khách hàng.
4.2. Đối chiếu tài sản là dư nợ tín dụng (kể cả dư nợ được theo dõi ngoài bảng) như sau:
a. Căn cứ hồ sơ tín dụng của từng khách hàng tại ngân hàng thương mại để lập bảng kê danh sách những khách hàng còn dư nợ tín dụng và số dư nợ tín dụng của từng khách hàng, chi tiết theo từng hợp đồng tín dụng.
b. Đối chiếu giữa số liệu xác định theo hồ sơ tín dụng với số liệu hạch toán trên sổ kế toán của ngân hàng thương mại; đối chiếu dư nợ tín dụng với từng khách hàng để có xác nhận của khách hàng về số dư nợ tín dụng.
Trường hợp có sự chênh lệch số liệu giữa hồ sơ tín dụng với sổ kế toán và xác nhận của khách hàng thì ngân hàng thương mại phải làm rõ nguyên nhân chênh lệch và xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4.3. Phân loại các khoản nợ phải thu tồn đọng đủ điều kiện được xử lý theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Xem nội dung VB
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
A. KIỂM KÊ VÀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN, CÔNG NỢ
Khi nhận được quyết định thực hiện cổ phần hoá của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức kiểm kê, phân loại tài sản doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định sau:
1. Kiểm kê phân loại tài sản:
1.1. Kiểm kê xác định đúng số lượng và chất lượng của tài sản thực tế hiện có do doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng; kiểm quỹ tiền mặt, đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp; xác định tài sản, tiền mặt thừa thiếu so với sổ kế toán, phân tích rõ nguyên nhân thừa, thiếu.
1.2. Phân loại tài sản đã kiểm kê theo các nhóm sau:
a. Tài sản doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng.
b. Tài sản doanh nghiệp không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý theo quyết định của đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
c. Tài sản hình thành từ quỹ khen thưởng, phúc lợi (nếu có).
d. Tài sản thuê ngoài, vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận đại lý, nhận ký gửi.
2. Đối chiếu, xác nhận và phân loại các khoản công nợ, lập bảng kê chi tiết đối với từng loại công nợ theo quy định sau:
2.1. Nợ phải trả:
Phân tích rõ các khoản nợ trong hạn, nợ quá hạn, nợ gốc, nợ lãi, nợ phải trả nhưng không phải thanh toán.
Nợ phải trả nhưng không phải thanh toán là khoản nợ mà chủ nợ không còn tồn tại (doanh nghiệp đã giải thể, phá sản, chủ nợ đã chết) hoặc chủ nợ không đến đối chiếu đòi nợ mặc dù đã quá hạn.
2.2. Nợ phải thu:
a. Phân tích rõ nợ phải thu có khả năng thu hồi, nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi phải có đủ tài liệu chứng minh là không thu hồi được theo quy định hiện hành của nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
b. Rà soát các hợp đồng kinh tế để xác định các khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ nhưng đã hạch toán hết vào chi phí kinh doanh như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền mua bảo hiểm dài hạn, tiền lương, tiền công... để tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá theo khoản 3 Điều 11 của Nghị định 187/2004/NĐ-CP.
3. Tổ chức đánh giá và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng theo quy định tại phần A Mục III Thông tư này.
4. Đối với các ngân hàng thương mại nhà nước, ngoài việc thực hiện các quy định trên phải:
4.1. Kiểm kê, đối chiếu các khoản tiền vay của khách hàng, tiền gửi của khách hàng, chứng chỉ tiền gửi (tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu) như sau:
a. Kiểm kê chi tiết từng khoản trên cơ sở sổ kế toán.
b. Đối chiếu xác nhận số dư tiền gửi với khách hàng là pháp nhân; đối chiếu từng hồ sơ vay vốn và xác nhận với khách hàng cho vay về số tiền ngân hàng còn nợ.
c. Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi cá nhân, chứng chỉ tiền gửi thì không thực hiện đối chiếu với khách hàng, nhưng phải đối chiếu với thẻ lưu. Đối với một số trường hợp cụ thể (có số dư tiền gửi lớn hoặc có chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán với thẻ lưu) thì thực hiện đối chiếu trực tiếp với khách hàng.
4.2. Đối chiếu tài sản là dư nợ tín dụng (kể cả dư nợ được theo dõi ngoài bảng) như sau:
a. Căn cứ hồ sơ tín dụng của từng khách hàng tại ngân hàng thương mại để lập bảng kê danh sách những khách hàng còn dư nợ tín dụng và số dư nợ tín dụng của từng khách hàng, chi tiết theo từng hợp đồng tín dụng.
b. Đối chiếu giữa số liệu xác định theo hồ sơ tín dụng với số liệu hạch toán trên sổ kế toán của ngân hàng thương mại; đối chiếu dư nợ tín dụng với từng khách hàng để có xác nhận của khách hàng về số dư nợ tín dụng.
Trường hợp có sự chênh lệch số liệu giữa hồ sơ tín dụng với sổ kế toán và xác nhận của khách hàng thì ngân hàng thương mại phải làm rõ nguyên nhân chênh lệch và xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4.3. Phân loại các khoản nợ phải thu tồn đọng đủ điều kiện được xử lý theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Xem nội dung VB
Điều 18. Các căn cứ xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp
...
2. Tài liệu kiểm kê, phân loại và đánh giá chất lượng tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá.
...
2. Tài liệu kiểm kê, phân loại và đánh giá chất lượng tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản A Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.1 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH
1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
1.1. Tài sản
Căn cứ vào kết quả kiểm kê, phân loại tài sản, doanh nghiệp xử lý tài sản theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó:
a. Đối với tài sản thừa, thiếu, phải phân tích làm rõ nguyên nhân và xử lý như sau:
- Tài sản thiếu phải xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xử lý bồi thường trách nhiệm vật chất theo quy định hiện hành; giá trị tài sản thiếu sau khi trừ khoản bồi thường, hạch toán vào kết quả kinh doanh.
- Tài sản thừa, nếu không xác định được nguyên nhân và không tìm được chủ sở hữu thì xử lý tăng vốn nhà nước.
b. Đối với những tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý sau khi được chấp thuận bằng văn bản của đại diện chủ sở vốn nhà nước được xử lý như sau:
- Thanh lý nhượng bán: Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thanh lý, nhượng bán tài sản theo pháp luật hiện hành.
Các khoản thu và chi phí cho hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản được hạch toán vào thu nhập và chi phí của doanh nghiệp.
- Điều chuyển tài sản cho đơn vị khác theo quyết định của đại diện chủ sở hữu vốn. Trường hợp điều chuyển cho các đơn vị ngoài bộ, địa phương, tổng công ty phải có sự thoả thuận của đại diện chủ sở hữu vốn bên nhận.
Căn cứ Biên bản giao nhận tài sản, doanh nghiệp giao, nhận tài sản hạch toán tăng, giảm vốn theo giá trị trên sổ kế toán của bên giao. Trường hợp bên nhận không chấp nhận giá trên sổ kế toán của bên giao thì hai bên thoả thuận giá giao nhận. Phần chênh lệch so với giá ghi trên sổ kế toán hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, những tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý chưa được xử lý thì không tính vào giá trị doanh nghiệp. Doanh nghiệp tiếp tục xử lý số tài sản này trước khi có quyết định giá trị doanh nghiệp. Đến thời điểm có quyết định giá trị doanh nghiệp, nếu còn tài sản chưa xử lý, doanh nghiệp có trách nhiệm bảo quản, chuyển giao cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định hiện hành. Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp không bán lại tài sản này cho doanh nghiệp.
c. Tài sản là công trình phúc lợi trước đây được đầu tư bằng nguồn quỹ phúc lợi, khen thưởng được xử lý theo quy định tại khoản 3, Điều 10 Nghị định 187/2004/NĐ-CP.
d. Việc xác định giá trị và chia cổ phần cho người lao động đối với tài sản dùng trong sản xuất kinh doanh đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được xử lý theo quy định tại khoản 4, Điều 10 Nghị định 187/2004/NĐ-CP. Cổ phần chia cho người lao động được xác định theo giá đấu thành công bình quân.
đ. Tài sản phúc lợi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách hoặc có nguồn gốc từ ngân sách, nếu doanh nghiệp cổ phần hoá tiếp tục sử dụng được tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
Xem nội dung VB
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH
1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
1.1. Tài sản
Căn cứ vào kết quả kiểm kê, phân loại tài sản, doanh nghiệp xử lý tài sản theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó:
a. Đối với tài sản thừa, thiếu, phải phân tích làm rõ nguyên nhân và xử lý như sau:
- Tài sản thiếu phải xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xử lý bồi thường trách nhiệm vật chất theo quy định hiện hành; giá trị tài sản thiếu sau khi trừ khoản bồi thường, hạch toán vào kết quả kinh doanh.
- Tài sản thừa, nếu không xác định được nguyên nhân và không tìm được chủ sở hữu thì xử lý tăng vốn nhà nước.
b. Đối với những tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý sau khi được chấp thuận bằng văn bản của đại diện chủ sở vốn nhà nước được xử lý như sau:
- Thanh lý nhượng bán: Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thanh lý, nhượng bán tài sản theo pháp luật hiện hành.
Các khoản thu và chi phí cho hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản được hạch toán vào thu nhập và chi phí của doanh nghiệp.
- Điều chuyển tài sản cho đơn vị khác theo quyết định của đại diện chủ sở hữu vốn. Trường hợp điều chuyển cho các đơn vị ngoài bộ, địa phương, tổng công ty phải có sự thoả thuận của đại diện chủ sở hữu vốn bên nhận.
Căn cứ Biên bản giao nhận tài sản, doanh nghiệp giao, nhận tài sản hạch toán tăng, giảm vốn theo giá trị trên sổ kế toán của bên giao. Trường hợp bên nhận không chấp nhận giá trên sổ kế toán của bên giao thì hai bên thoả thuận giá giao nhận. Phần chênh lệch so với giá ghi trên sổ kế toán hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, những tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý chưa được xử lý thì không tính vào giá trị doanh nghiệp. Doanh nghiệp tiếp tục xử lý số tài sản này trước khi có quyết định giá trị doanh nghiệp. Đến thời điểm có quyết định giá trị doanh nghiệp, nếu còn tài sản chưa xử lý, doanh nghiệp có trách nhiệm bảo quản, chuyển giao cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định hiện hành. Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp không bán lại tài sản này cho doanh nghiệp.
c. Tài sản là công trình phúc lợi trước đây được đầu tư bằng nguồn quỹ phúc lợi, khen thưởng được xử lý theo quy định tại khoản 3, Điều 10 Nghị định 187/2004/NĐ-CP.
d. Việc xác định giá trị và chia cổ phần cho người lao động đối với tài sản dùng trong sản xuất kinh doanh đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được xử lý theo quy định tại khoản 4, Điều 10 Nghị định 187/2004/NĐ-CP. Cổ phần chia cho người lao động được xác định theo giá đấu thành công bình quân.
đ. Tài sản phúc lợi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách hoặc có nguồn gốc từ ngân sách, nếu doanh nghiệp cổ phần hoá tiếp tục sử dụng được tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
Xem nội dung VB
Điều 10. Xử lý tài sản thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết, tài sản không cần dùng, tài sản được đầu tư bằng Quỹ khen thưởng, phúc lợi
1. Đối với tài sản do doanh nghiệp thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết và các tài sản khác không phải của doanh nghiệp thì không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá. Trước khi chuyển sang công ty cổ phần, doanh nghiệp phải thanh lý hợp đồng hoặc thoả thuận với chủ sở hữu tài sản để công ty cổ phần kế thừa các hợp đồng đã ký trước đây hoặc ký lại hợp đồng mới.
2. Đối với những tài sản của doanh nghiệp không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý: doanh nghiệp thanh lý, nhượng bán hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền để điều chuyển cho đơn vị khác theo quy định hiện hành. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp nếu những tài sản trên chưa kịp xử lý thì được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp. Trong quá trình cổ phần hoá, doanh nghiệp tiếp tục xử lý những tài sản này, đến thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp nếu chưa xử lý thì chuyển giao cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Đối với những tài sản thuộc công trình phúc lợi: nhà trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá và các tài sản phúc lợi khác đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, phúc lợi thì chuyển giao cho công ty cổ phần quản lý, sử dụng để phục vụ tập thể người lao động trong doanh nghiệp.
Riêng đối với nhà ở cán bộ, công nhân viên, kể cả nhà ở được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước cấp thì chuyển giao cho cơ quan nhà đất của địa phương để quản lý hoặc bán cho người đang sử dụng theo quy định hiện hành.
4. Đối với tài sản đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp được công ty cổ phần tiếp tục dùng trong sản xuất kinh doanh thì tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá và chuyển thành cổ phần để chia cho người lao động trong doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá theo thời gian thực tế đã làm việc tại doanh nghiệp của từng người.
1. Đối với tài sản do doanh nghiệp thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết và các tài sản khác không phải của doanh nghiệp thì không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá. Trước khi chuyển sang công ty cổ phần, doanh nghiệp phải thanh lý hợp đồng hoặc thoả thuận với chủ sở hữu tài sản để công ty cổ phần kế thừa các hợp đồng đã ký trước đây hoặc ký lại hợp đồng mới.
2. Đối với những tài sản của doanh nghiệp không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý: doanh nghiệp thanh lý, nhượng bán hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền để điều chuyển cho đơn vị khác theo quy định hiện hành. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp nếu những tài sản trên chưa kịp xử lý thì được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp. Trong quá trình cổ phần hoá, doanh nghiệp tiếp tục xử lý những tài sản này, đến thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp nếu chưa xử lý thì chuyển giao cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Đối với những tài sản thuộc công trình phúc lợi: nhà trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá và các tài sản phúc lợi khác đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, phúc lợi thì chuyển giao cho công ty cổ phần quản lý, sử dụng để phục vụ tập thể người lao động trong doanh nghiệp.
Riêng đối với nhà ở cán bộ, công nhân viên, kể cả nhà ở được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước cấp thì chuyển giao cho cơ quan nhà đất của địa phương để quản lý hoặc bán cho người đang sử dụng theo quy định hiện hành.
4. Đối với tài sản đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp được công ty cổ phần tiếp tục dùng trong sản xuất kinh doanh thì tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá và chuyển thành cổ phần để chia cho người lao động trong doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá theo thời gian thực tế đã làm việc tại doanh nghiệp của từng người.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.1 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.2 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH
1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
...
1.2. Nợ phải thu.
Các khoản nợ phải thu được xử lý theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 11 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó:
a. Đối với những khoản nợ phải thu có đủ tài liệu chứng minh không có khả năng thu hồi theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng thì xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm cá nhân, tổ chức để xử lý bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành. Phần tổn thất sau khi xử lý doanh nghiệp dùng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi để bù đắp, nếu thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn khác doanh nghiệp phải tiếp tục đòi nợ hoặc bán nợ cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp theo giá thoả thuận, không được trực tiếp bán nợ cho khách nợ. Khoản tổn thất từ việc bán nợ được hạch toán vào chi phí kinh doanh.
c. Đối với các khoản doanh nghiệp đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công... nếu đã hạch toán hết vào chi phí kinh doanh, doanh nghiệp đối chiếu hạch toán giảm chi phí tương ứng với phần hàng hoá, dịch vụ chưa được cung cấp hoặc thời gian thuê chưa thực hiện và hạch toán tăng khoản chi phí trả trước (hoặc chi phí chờ phân bổ).
Xem nội dung VB
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH
1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
...
1.2. Nợ phải thu.
Các khoản nợ phải thu được xử lý theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 11 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó:
a. Đối với những khoản nợ phải thu có đủ tài liệu chứng minh không có khả năng thu hồi theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng thì xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm cá nhân, tổ chức để xử lý bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành. Phần tổn thất sau khi xử lý doanh nghiệp dùng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi để bù đắp, nếu thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn khác doanh nghiệp phải tiếp tục đòi nợ hoặc bán nợ cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp theo giá thoả thuận, không được trực tiếp bán nợ cho khách nợ. Khoản tổn thất từ việc bán nợ được hạch toán vào chi phí kinh doanh.
c. Đối với các khoản doanh nghiệp đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công... nếu đã hạch toán hết vào chi phí kinh doanh, doanh nghiệp đối chiếu hạch toán giảm chi phí tương ứng với phần hàng hoá, dịch vụ chưa được cung cấp hoặc thời gian thuê chưa thực hiện và hạch toán tăng khoản chi phí trả trước (hoặc chi phí chờ phân bổ).
Xem nội dung VB
Điều 11. Các khoản nợ phải thu
1. Doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận, thu hồi các khoản nợ phải thu đến hạn trước khi cổ phần hoá. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp còn tồn đọng nợ phải thu khó đòi thì xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
2. Đến thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm bàn giao các khoản công nợ không có khả năng thu hồi đã loại khỏi giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá (kèm theo hồ sơ, các tài liệu liên quan) cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công phải đối chiếu tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
1. Doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận, thu hồi các khoản nợ phải thu đến hạn trước khi cổ phần hoá. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp còn tồn đọng nợ phải thu khó đòi thì xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
2. Đến thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm bàn giao các khoản công nợ không có khả năng thu hồi đã loại khỏi giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá (kèm theo hồ sơ, các tài liệu liên quan) cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công phải đối chiếu tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.2 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.2 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH
1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
...
1.2. Nợ phải thu.
Các khoản nợ phải thu được xử lý theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 11 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó:
a. Đối với những khoản nợ phải thu có đủ tài liệu chứng minh không có khả năng thu hồi theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng thì xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm cá nhân, tổ chức để xử lý bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành. Phần tổn thất sau khi xử lý doanh nghiệp dùng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi để bù đắp, nếu thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn khác doanh nghiệp phải tiếp tục đòi nợ hoặc bán nợ cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp theo giá thoả thuận, không được trực tiếp bán nợ cho khách nợ. Khoản tổn thất từ việc bán nợ được hạch toán vào chi phí kinh doanh.
c. Đối với các khoản doanh nghiệp đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công... nếu đã hạch toán hết vào chi phí kinh doanh, doanh nghiệp đối chiếu hạch toán giảm chi phí tương ứng với phần hàng hoá, dịch vụ chưa được cung cấp hoặc thời gian thuê chưa thực hiện và hạch toán tăng khoản chi phí trả trước (hoặc chi phí chờ phân bổ).
Xem nội dung VB
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH
1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
...
1.2. Nợ phải thu.
Các khoản nợ phải thu được xử lý theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 11 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó:
a. Đối với những khoản nợ phải thu có đủ tài liệu chứng minh không có khả năng thu hồi theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng thì xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm cá nhân, tổ chức để xử lý bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành. Phần tổn thất sau khi xử lý doanh nghiệp dùng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi để bù đắp, nếu thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn khác doanh nghiệp phải tiếp tục đòi nợ hoặc bán nợ cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp theo giá thoả thuận, không được trực tiếp bán nợ cho khách nợ. Khoản tổn thất từ việc bán nợ được hạch toán vào chi phí kinh doanh.
c. Đối với các khoản doanh nghiệp đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công... nếu đã hạch toán hết vào chi phí kinh doanh, doanh nghiệp đối chiếu hạch toán giảm chi phí tương ứng với phần hàng hoá, dịch vụ chưa được cung cấp hoặc thời gian thuê chưa thực hiện và hạch toán tăng khoản chi phí trả trước (hoặc chi phí chờ phân bổ).
Xem nội dung VB
Điều 11. Các khoản nợ phải thu
1. Doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận, thu hồi các khoản nợ phải thu đến hạn trước khi cổ phần hoá. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp còn tồn đọng nợ phải thu khó đòi thì xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
2. Đến thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm bàn giao các khoản công nợ không có khả năng thu hồi đã loại khỏi giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá (kèm theo hồ sơ, các tài liệu liên quan) cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công phải đối chiếu tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
1. Doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận, thu hồi các khoản nợ phải thu đến hạn trước khi cổ phần hoá. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp còn tồn đọng nợ phải thu khó đòi thì xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
2. Đến thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm bàn giao các khoản công nợ không có khả năng thu hồi đã loại khỏi giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá (kèm theo hồ sơ, các tài liệu liên quan) cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công phải đối chiếu tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.2 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.2 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH
1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
...
1.2. Nợ phải thu.
Các khoản nợ phải thu được xử lý theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 11 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó:
a. Đối với những khoản nợ phải thu có đủ tài liệu chứng minh không có khả năng thu hồi theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng thì xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm cá nhân, tổ chức để xử lý bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành. Phần tổn thất sau khi xử lý doanh nghiệp dùng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi để bù đắp, nếu thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn khác doanh nghiệp phải tiếp tục đòi nợ hoặc bán nợ cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp theo giá thoả thuận, không được trực tiếp bán nợ cho khách nợ. Khoản tổn thất từ việc bán nợ được hạch toán vào chi phí kinh doanh.
c. Đối với các khoản doanh nghiệp đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công... nếu đã hạch toán hết vào chi phí kinh doanh, doanh nghiệp đối chiếu hạch toán giảm chi phí tương ứng với phần hàng hoá, dịch vụ chưa được cung cấp hoặc thời gian thuê chưa thực hiện và hạch toán tăng khoản chi phí trả trước (hoặc chi phí chờ phân bổ).
Xem nội dung VB
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH
1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
...
1.2. Nợ phải thu.
Các khoản nợ phải thu được xử lý theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 11 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó:
a. Đối với những khoản nợ phải thu có đủ tài liệu chứng minh không có khả năng thu hồi theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng thì xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm cá nhân, tổ chức để xử lý bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành. Phần tổn thất sau khi xử lý doanh nghiệp dùng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi để bù đắp, nếu thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn khác doanh nghiệp phải tiếp tục đòi nợ hoặc bán nợ cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp theo giá thoả thuận, không được trực tiếp bán nợ cho khách nợ. Khoản tổn thất từ việc bán nợ được hạch toán vào chi phí kinh doanh.
c. Đối với các khoản doanh nghiệp đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công... nếu đã hạch toán hết vào chi phí kinh doanh, doanh nghiệp đối chiếu hạch toán giảm chi phí tương ứng với phần hàng hoá, dịch vụ chưa được cung cấp hoặc thời gian thuê chưa thực hiện và hạch toán tăng khoản chi phí trả trước (hoặc chi phí chờ phân bổ).
Xem nội dung VB
Điều 11. Các khoản nợ phải thu
1. Doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận, thu hồi các khoản nợ phải thu đến hạn trước khi cổ phần hoá. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp còn tồn đọng nợ phải thu khó đòi thì xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
2. Đến thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm bàn giao các khoản công nợ không có khả năng thu hồi đã loại khỏi giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá (kèm theo hồ sơ, các tài liệu liên quan) cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công phải đối chiếu tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
1. Doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận, thu hồi các khoản nợ phải thu đến hạn trước khi cổ phần hoá. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp còn tồn đọng nợ phải thu khó đòi thì xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
2. Đến thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm bàn giao các khoản công nợ không có khả năng thu hồi đã loại khỏi giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá (kèm theo hồ sơ, các tài liệu liên quan) cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công phải đối chiếu tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.2 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.5 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH
1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
...
1.5. Vốn đầu tư dài hạn vào các doanh nghiệp khác như góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu tư dài hạn khác được xử lý theo quy định tại Điều 14 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó:
a. Trường hợp doanh nghiệp có kế thừa liên doanh, phải tính giá trị vốn góp liên doanh vào giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 187/2004/NĐ-CP
b. Trường hợp các doanh nghiệp không kế thừa liên doanh thì cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá xem xét, xử lý như sau:
- Bán lại khoản vốn góp của doanh nghiệp cho đối tác hoặc nhà đầu tư khác. Giá bán phải sát với giá thị trường, nhưng không thấp hơn giá trị phần vốn góp theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất với thời điểm bán.
- Chuyển giao cho doanh nghiệp khác làm đối tác sau khi thỏa thuận, thống nhất với đối tác liên doanh.
- Trường hợp doanh nghiệp và đối tác liên doanh thống nhất chấm dứt hợp đồng liên doanh xử lý theo pháp luật hiện hành về xử lý tài chính đối với công ty nhà nước khi doanh nghiệp liên doanh chấm dứt hoạt động.
Xem nội dung VB
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH
1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
...
1.5. Vốn đầu tư dài hạn vào các doanh nghiệp khác như góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu tư dài hạn khác được xử lý theo quy định tại Điều 14 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó:
a. Trường hợp doanh nghiệp có kế thừa liên doanh, phải tính giá trị vốn góp liên doanh vào giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 187/2004/NĐ-CP
b. Trường hợp các doanh nghiệp không kế thừa liên doanh thì cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá xem xét, xử lý như sau:
- Bán lại khoản vốn góp của doanh nghiệp cho đối tác hoặc nhà đầu tư khác. Giá bán phải sát với giá thị trường, nhưng không thấp hơn giá trị phần vốn góp theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất với thời điểm bán.
- Chuyển giao cho doanh nghiệp khác làm đối tác sau khi thỏa thuận, thống nhất với đối tác liên doanh.
- Trường hợp doanh nghiệp và đối tác liên doanh thống nhất chấm dứt hợp đồng liên doanh xử lý theo pháp luật hiện hành về xử lý tài chính đối với công ty nhà nước khi doanh nghiệp liên doanh chấm dứt hoạt động.
Xem nội dung VB
Điều 14. Vốn đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác như: góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu tư dài hạn khác
1. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá kế thừa vốn đầu tư dài hạn của công ty nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác thì toàn bộ số vốn này được tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo nguyên tắc quy định tại Điều 20 Nghị định này.
2. Trường hợp các doanh nghiệp cổ phần hoá không kế thừa các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác thì báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý như sau:
a) Thoả thuận bán lại vốn đầu tư cho đối tác hoặc các nhà đầu tư khác;
b) Chuyển giao cho doanh nghiệp khác làm đối tác.
1. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá kế thừa vốn đầu tư dài hạn của công ty nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác thì toàn bộ số vốn này được tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo nguyên tắc quy định tại Điều 20 Nghị định này.
2. Trường hợp các doanh nghiệp cổ phần hoá không kế thừa các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác thì báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý như sau:
a) Thoả thuận bán lại vốn đầu tư cho đối tác hoặc các nhà đầu tư khác;
b) Chuyển giao cho doanh nghiệp khác làm đối tác.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.5 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.6 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH
1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
...
1.6. Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi:
a. Số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi được chia cho người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá để mua cổ phần. Giám đốc doanh nghiệp quyết định việc phân chia sau khi thoả thuận với tổ chức công đoàn.
b. Trường hợp doanh nghiệp đã chi quá nguồn Quỹ khen thưởng, phúc lợi được giảm trừ vào giá trị thực tế của tài sản đang sử dụng cho sản xuất kinh doanh được đầu tư bằng nguồn quỹ khen thưởng, phúc lợi. Nếu còn thiếu xử lý như sau:
- Đối với khoản đã chi trực tiếp cho người lao động có tên trong danh sách thường xuyên tại thời điểm có quyết định cổ phần hoá thì doanh nghiệp phải thu hồi trước khi thực hiện bán cổ phần ưu đãi.
- Đối với các khoản còn lại như: khoản bị xuất toán, chi biếu tặng; chi cho người lao động đã nghỉ mất việc, thôi việc trước thời điểm quyết định cổ phần hoá thì doanh nghiệp báo cáo cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp xử lý như đối với khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
Xem nội dung VB
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH
1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
...
1.6. Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi:
a. Số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi được chia cho người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá để mua cổ phần. Giám đốc doanh nghiệp quyết định việc phân chia sau khi thoả thuận với tổ chức công đoàn.
b. Trường hợp doanh nghiệp đã chi quá nguồn Quỹ khen thưởng, phúc lợi được giảm trừ vào giá trị thực tế của tài sản đang sử dụng cho sản xuất kinh doanh được đầu tư bằng nguồn quỹ khen thưởng, phúc lợi. Nếu còn thiếu xử lý như sau:
- Đối với khoản đã chi trực tiếp cho người lao động có tên trong danh sách thường xuyên tại thời điểm có quyết định cổ phần hoá thì doanh nghiệp phải thu hồi trước khi thực hiện bán cổ phần ưu đãi.
- Đối với các khoản còn lại như: khoản bị xuất toán, chi biếu tặng; chi cho người lao động đã nghỉ mất việc, thôi việc trước thời điểm quyết định cổ phần hoá thì doanh nghiệp báo cáo cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp xử lý như đối với khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
Xem nội dung VB
Điều 15. Số dư bằng tiền của các Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi.
Số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được chia cho người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp để mua cổ phần. Người lao động không phải nộp thuế thu nhập đối với khoản thu nhập này.
Số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được chia cho người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp để mua cổ phần. Người lao động không phải nộp thuế thu nhập đối với khoản thu nhập này.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.6 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Việc xử lý tài sản từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần được hướng dẫn bởi Điểm 2 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH
...
2. Từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
2.1. Thời gian được xử lý tài chính giữa hai thời điểm này không quá 6 tháng kể từ ngày công bố giá trị doanh nghiệp.
2.2. Khi có quyết định công bố giá trị, doanh nghiệp có trách nhiệm:
a. Điều chỉnh sổ kế toán và bảng cân đối kế toán theo chế độ kế toán Nhà nước quy định.
b. Bảo quản và bàn giao các khoản nợ và tài sản đã loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp (kèm theo hồ sơ có liên quan) cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp trong thời gian tối đa là 30 ngày.
c. Hạch toán đầy đủ các khoản chi phí liên quan đến việc thực hiện cổ phần hoá phát sinh.
2.3. Trong thời gian 30 ngày sau khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh gửi các cơ quan quản lý theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp.
Trong thời gian 30 ngày sau khi nhận được báo cáo tài chính, cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp thực hiện kiểm tra, xử lý những vấn đề tài chính phát sinh giữa hai thời điểm; xác định lại giá trị phần vốn nhà nước, quyết định điều chỉnh vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần; gửi kết quả xác định lại giá trị doanh nghiệp cho Bộ Tài chính.
2.4. Khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty nhà nước chuyển sang công ty cổ phần với giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp được xử lý như quy định tại Điều 25 của Nghị định 187/2004/NĐ-CP. Trường hợp phát sinh chênh lệch giảm (bao gồm cả do kinh doanh bị thua lỗ) phải làm rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan trước khi xử lý, trong đó:
a. Chênh lệch giảm do nguyên nhân khách quan là các khoản tổn thất do thiên tai, địch hoạ; do Nhà nước thay đổi chính sách hoặc do biến động của thị trường quốc tế và các nguyên nhân bất khả kháng khác.
b. Các trường hợp còn lại được xác định là nguyên nhân chủ quan. Cơ quan quyết định cổ phần hoá không lựa chọn các cá nhân có trách nhiệm đến khoản chênh lệch giảm làm đại diện phần vốn Nhà nước góp tại công ty cổ phần.
3. Bàn giao tài sản, vốn.
Căn cứ quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp tại thời điểm đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần, Ban chỉ đạo cổ phần hoá chỉ đạo doanh nghiệp điều chỉnh sổ kế toán, lập hồ sơ bàn giao và tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
3.1. Hồ sơ bàn giao bao gồm:
a. Hồ sơ xá định giá trị doanh nghiệp và quyết định công bố giá trị doanh nghiệp.
b. Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thuế tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần .
c. Quyết định giá trị doanh nghiệp tại thời điểm chuyển thành công ty cổ phần của cơ quan có thẩm quyền.
d. Biên bản bàn giao tài sản, tiền vốn được lập tại thời điểm bàn giao .
3.2. Thành phần bàn giao gồm:
a. Đại diện Bộ quản lý ngành hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đại diện Bộ Tài chính (trường hợp cổ phần hoá toàn bộ tổng công ty).
b. Đại diện tổng công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị (trường hợp cổ phần hoá doanh nghiệp thành viên tổng công ty), giám đốc, kế toán trưởng công ty nhà nước đại diện cho bên giao.
c. Chủ tịch Hội đồng quản trị, giám đốc, kế toán trưởng và đại diện tổ chức công đoàn công ty cổ phần đại diện cho bên nhận.
3.3. Biên bản bàn giao phải có đầy đủ chữ ký của thành phần bàn giao và phải ghi rõ:
a. Tình hình tài sản, tiền vốn, lao động có tại thời điểm bàn giao.
b. Quyền lợi và nghĩa vụ công ty cổ phần tiếp tục kế thừa.
c. Những tồn tại công ty cổ phần có trách nhiệm tiếp tục giải quyết.
Xem nội dung VB
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH
...
2. Từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
2.1. Thời gian được xử lý tài chính giữa hai thời điểm này không quá 6 tháng kể từ ngày công bố giá trị doanh nghiệp.
2.2. Khi có quyết định công bố giá trị, doanh nghiệp có trách nhiệm:
a. Điều chỉnh sổ kế toán và bảng cân đối kế toán theo chế độ kế toán Nhà nước quy định.
b. Bảo quản và bàn giao các khoản nợ và tài sản đã loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp (kèm theo hồ sơ có liên quan) cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp trong thời gian tối đa là 30 ngày.
c. Hạch toán đầy đủ các khoản chi phí liên quan đến việc thực hiện cổ phần hoá phát sinh.
2.3. Trong thời gian 30 ngày sau khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh gửi các cơ quan quản lý theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp.
Trong thời gian 30 ngày sau khi nhận được báo cáo tài chính, cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp thực hiện kiểm tra, xử lý những vấn đề tài chính phát sinh giữa hai thời điểm; xác định lại giá trị phần vốn nhà nước, quyết định điều chỉnh vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần; gửi kết quả xác định lại giá trị doanh nghiệp cho Bộ Tài chính.
2.4. Khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty nhà nước chuyển sang công ty cổ phần với giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp được xử lý như quy định tại Điều 25 của Nghị định 187/2004/NĐ-CP. Trường hợp phát sinh chênh lệch giảm (bao gồm cả do kinh doanh bị thua lỗ) phải làm rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan trước khi xử lý, trong đó:
a. Chênh lệch giảm do nguyên nhân khách quan là các khoản tổn thất do thiên tai, địch hoạ; do Nhà nước thay đổi chính sách hoặc do biến động của thị trường quốc tế và các nguyên nhân bất khả kháng khác.
b. Các trường hợp còn lại được xác định là nguyên nhân chủ quan. Cơ quan quyết định cổ phần hoá không lựa chọn các cá nhân có trách nhiệm đến khoản chênh lệch giảm làm đại diện phần vốn Nhà nước góp tại công ty cổ phần.
3. Bàn giao tài sản, vốn.
Căn cứ quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp tại thời điểm đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần, Ban chỉ đạo cổ phần hoá chỉ đạo doanh nghiệp điều chỉnh sổ kế toán, lập hồ sơ bàn giao và tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
3.1. Hồ sơ bàn giao bao gồm:
a. Hồ sơ xá định giá trị doanh nghiệp và quyết định công bố giá trị doanh nghiệp.
b. Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thuế tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần .
c. Quyết định giá trị doanh nghiệp tại thời điểm chuyển thành công ty cổ phần của cơ quan có thẩm quyền.
d. Biên bản bàn giao tài sản, tiền vốn được lập tại thời điểm bàn giao .
3.2. Thành phần bàn giao gồm:
a. Đại diện Bộ quản lý ngành hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đại diện Bộ Tài chính (trường hợp cổ phần hoá toàn bộ tổng công ty).
b. Đại diện tổng công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị (trường hợp cổ phần hoá doanh nghiệp thành viên tổng công ty), giám đốc, kế toán trưởng công ty nhà nước đại diện cho bên giao.
c. Chủ tịch Hội đồng quản trị, giám đốc, kế toán trưởng và đại diện tổ chức công đoàn công ty cổ phần đại diện cho bên nhận.
3.3. Biên bản bàn giao phải có đầy đủ chữ ký của thành phần bàn giao và phải ghi rõ:
a. Tình hình tài sản, tiền vốn, lao động có tại thời điểm bàn giao.
b. Quyền lợi và nghĩa vụ công ty cổ phần tiếp tục kế thừa.
c. Những tồn tại công ty cổ phần có trách nhiệm tiếp tục giải quyết.
Xem nội dung VB
Chương 2: XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HÓA
Việc xử lý tài sản từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần được hướng dẫn bởi Điểm 2 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Mục này được hướng dẫn bởi Khoản A Mục III Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
III. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
A. PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN
1. Phương pháp tài sản là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp cổ phần hoá, trừ những doanh nghiệp thuộc đối tượng phải áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu quy định tại điểm 2 phần B Mục III Thông tư này.
3. Giá trị doanh nghiệp theo sổ kế toán là tổng giá trị tài sản thể hiện trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
…
4. Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
…
5. Xác định giá trị thực tế tài sản:
…
6. Giá trị quyền sử dụng đất.
…
7. Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp:
…
8. Giá trị thực tế của tổng công ty:
…
Xem nội dung VB
...
III. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
A. PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN
1. Phương pháp tài sản là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp cổ phần hoá, trừ những doanh nghiệp thuộc đối tượng phải áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu quy định tại điểm 2 phần B Mục III Thông tư này.
3. Giá trị doanh nghiệp theo sổ kế toán là tổng giá trị tài sản thể hiện trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
…
4. Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
…
5. Xác định giá trị thực tế tài sản:
…
6. Giá trị quyền sử dụng đất.
…
7. Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp:
…
8. Giá trị thực tế của tổng công ty:
…
Xem nội dung VB
Chương 3: XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HOÁ
...
MỤC 2: XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN
...
MỤC 2: XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN
Mục này được hướng dẫn bởi Khoản A Mục III Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Mục này được hướng dẫn bởi Khoản B Mục III Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
III. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
...
B. PHƯƠNG PHÁP DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU
1. Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.
2. Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, tư vấn, thiết kế xây dựng, tin học và chuyển giao công nghệ, có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 5 năm liền kề trước khi cổ phần hoá cao hơn lãi suất trả trước của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 10 năm trở lên tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
3. Căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp:
3.1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 5 năm liền kề trước khi xác định giá trị doanh nghiệp.
3.2. Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hoá từ 3 năm đến 5 năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần.
3.3. Lãi suất trả trước của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 10 năm trở lên ở thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và hệ số chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp.
3.4. Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao.
4. Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp được xác định như sau:
...
5. Giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm định giá theo phương pháp DCF được xác định như sau:
...
6. Chênh lệch tăng của vốn nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ kế toán được hạch toán như một khoản lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp, được xác định là tài sản cố định vô hình, được khấu hao theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Đối với tổng công ty, các ngân hàng thương mại đủ điều kiện thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu thì lợi nhuận và vốn Nhà nước được xác định theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài chính đối với tổng công ty, ngân hàng thương mại nhà nước.
(Ví dụ minh họa tại Phụ lục số 2 đính kèm Thông tư này).
Xem nội dung VB
...
III. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
...
B. PHƯƠNG PHÁP DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU
1. Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.
2. Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, tư vấn, thiết kế xây dựng, tin học và chuyển giao công nghệ, có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 5 năm liền kề trước khi cổ phần hoá cao hơn lãi suất trả trước của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 10 năm trở lên tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
3. Căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp:
3.1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 5 năm liền kề trước khi xác định giá trị doanh nghiệp.
3.2. Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hoá từ 3 năm đến 5 năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần.
3.3. Lãi suất trả trước của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 10 năm trở lên ở thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và hệ số chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp.
3.4. Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao.
4. Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp được xác định như sau:
...
5. Giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm định giá theo phương pháp DCF được xác định như sau:
...
6. Chênh lệch tăng của vốn nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ kế toán được hạch toán như một khoản lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp, được xác định là tài sản cố định vô hình, được khấu hao theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Đối với tổng công ty, các ngân hàng thương mại đủ điều kiện thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu thì lợi nhuận và vốn Nhà nước được xác định theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài chính đối với tổng công ty, ngân hàng thương mại nhà nước.
(Ví dụ minh họa tại Phụ lục số 2 đính kèm Thông tư này).
Xem nội dung VB
Chương 3: XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HOÁ
...
MỤC 3: XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU
...
MỤC 3: XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU
Mục này được hướng dẫn bởi Khoản B Mục III Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Chương này được hướng dẫn bởi Khoản C Mục III Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
III. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
...
C. PHƯƠNG PHÁP KHÁC:
Ngoài 2 phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp nêu tại Phần A, B Mục III của Thông tư này, cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp và tổ chức định giá được áp dụng các phương pháp định giá khác sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Xem nội dung VB
...
III. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
...
C. PHƯƠNG PHÁP KHÁC:
Ngoài 2 phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp nêu tại Phần A, B Mục III của Thông tư này, cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp và tổ chức định giá được áp dụng các phương pháp định giá khác sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Xem nội dung VB
Chương 3: XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HOÁ
Chương này được hướng dẫn bởi Khoản C Mục III Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục IV Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
IV. TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
1. Lựa chọn phương thức định giá:
Nguyên tắc lựa chọn phương thức tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định 187/2004/NĐ-CP.
1.1. Doanh nghiệp có giá trị tài sản theo sổ kế toán dưới 30 tỷ đồng, doanh nghiệp tự tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp hoặc thuê tổ chức tư vấn định giá để xác định giá trị doanh nghiệp.
Trong trường hợp doanh nghiệp tự xác định giá trị, phải thực hiện theo đúng quy định tại Mục II, III Thông tư này.
1.2. Đối với doanh nghiệp có giá trị tài sản theo sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở lên, Văn phòng tổng công ty (nếu cổ phần hóa toàn bộ tổng công ty) phải thuê tổ chức định giá xác định giá trị doanh nghiệp.
Xem nội dung VB
...
IV. TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
1. Lựa chọn phương thức định giá:
Nguyên tắc lựa chọn phương thức tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định 187/2004/NĐ-CP.
1.1. Doanh nghiệp có giá trị tài sản theo sổ kế toán dưới 30 tỷ đồng, doanh nghiệp tự tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp hoặc thuê tổ chức tư vấn định giá để xác định giá trị doanh nghiệp.
Trong trường hợp doanh nghiệp tự xác định giá trị, phải thực hiện theo đúng quy định tại Mục II, III Thông tư này.
1.2. Đối với doanh nghiệp có giá trị tài sản theo sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở lên, Văn phòng tổng công ty (nếu cổ phần hóa toàn bộ tổng công ty) phải thuê tổ chức định giá xác định giá trị doanh nghiệp.
Xem nội dung VB
Điều 23. Phương thức tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá
1. Doanh nghiệp cổ phần hoá có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở lên thì việc xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá thực hiện thông qua các tổ chức có chức năng định giá như: các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, tổ chức thẩm định giá, ngân hàng đầu tư trong nước và ngoài nước có năng lực định giá (dưới đây gọi tắt là tổ chức định giá).
Cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn tổ chức định giá trong danh sách do Bộ Tài chính công bố.
Trường hợp lựa chọn các tổ chức định giá nước ngoài chưa hoạt động tại Việt Nam thì phải được sự thoả thuận của Bộ Tài chính.
Tổ chức định giá khi thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp phải bảo đảm các quy định hiện hành và hoàn thành đúng thời hạn theo hợp đồng đã ký; phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, tính hợp pháp của kết quả định giá.
2. Doanh nghiệp cổ phần hoá có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán dưới 30 tỷ đồng thì không nhất thiết phải thuê tổ chức định giá để xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp không thuê tổ chức định giá thì doanh nghiệp tự xác định giá trị doanh nghiệp và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp.
3. Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp phải gửi Bộ Tài chính và cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp thẩm tra trước khi quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
1. Doanh nghiệp cổ phần hoá có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở lên thì việc xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá thực hiện thông qua các tổ chức có chức năng định giá như: các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, tổ chức thẩm định giá, ngân hàng đầu tư trong nước và ngoài nước có năng lực định giá (dưới đây gọi tắt là tổ chức định giá).
Cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn tổ chức định giá trong danh sách do Bộ Tài chính công bố.
Trường hợp lựa chọn các tổ chức định giá nước ngoài chưa hoạt động tại Việt Nam thì phải được sự thoả thuận của Bộ Tài chính.
Tổ chức định giá khi thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp phải bảo đảm các quy định hiện hành và hoàn thành đúng thời hạn theo hợp đồng đã ký; phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, tính hợp pháp của kết quả định giá.
2. Doanh nghiệp cổ phần hoá có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán dưới 30 tỷ đồng thì không nhất thiết phải thuê tổ chức định giá để xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp không thuê tổ chức định giá thì doanh nghiệp tự xác định giá trị doanh nghiệp và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp.
3. Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp phải gửi Bộ Tài chính và cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp thẩm tra trước khi quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục IV Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục IV Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
IV. TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
...
2. Thuê tổ chức định giá
2.1. Tổ chức định giá gồm các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, tổ chức thẩm định giá, ngân hàng đầu tư có chức năng và năng lực định giá…
2.2. Tổ chức định giá phải đảm bảo các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
a. Có chức năng định giá trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư.
b. Tuỳ theo ngành nghề kinh doanh, phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn của pháp luật hiện hành.
c. Không cùng chủ sở hữu, không có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp được định giá như hùn vốn, góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần.
d. Không trực tiếp thực hiện kiểm toán cho các doanh nghiệp được định giá.
đ. Trong quá trình hoạt động không có vi phạm pháp luật về nghề nghiệp.
2.3. Hàng năm, trước ngày 31 tháng 12, Bộ Tài chính công bố công khai danh sách các tổ chức định giá đủ điều kiện, tiêu chuẩn định giá doanh nghiệp của năm sau. Danh sách các tổ chức có chức năng và năng lực định giá năm 2005 được công bố tại Phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này.
Những tổ chức có chức năng định giá nếu vi phạm pháp luật sẽ tạm thời bị đình chỉ công bố và được bổ sung vào danh sách khi đã được khắc phục sai phạm.
2.4. Căn cứ danh sách các tổ chức định giá được công bố hàng năm, Ban chỉ đạo cổ phần hoá quyết định lựa chọn tổ chức định giá và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn của mình.
2.5. Căn cứ quyết định lựa chọn của Ban chỉ đạo, Giám đốc doanh nghiệp ký hợp đồng thuê tổ chức định giá. Trong đó phải cam kết cụ thể các nội dung sau:
a. Phương pháp định giá
b. Thời gian hoàn thành: Tối đa không quá 60 ngày đối với cổ phần hóa toàn bộ tổng công ty; không quá 30 ngày đối với các trường hợp còn lại.
c. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện các công việc có liên quan đến việc định giá như: kiểm kê, phân loại tài sản, xử lý tài chính, lập phương án sản xuất kinh doanh, cung cấp tài liệu có liên quan... và chịu trách nhiệm về số liệu và tài liệu cung cấp.
d. Trách nhiệm của tổ chức định giá trong việc thực hiện đúng các quy định về định giá; hoàn thành đúng thời hạn theo hợp đồng đã ký và kết quả định giá theo quy định của pháp luật.
e. Việc thanh toán chi phí định giá được thực hiện sau khi có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp.
2.6. Trong quá trình thực hiện phương án cổ phần hóa, tổ chức định giá có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp để giải trình các nội dung có liên quan đến việc định giá.
Xem nội dung VB
...
IV. TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
...
2. Thuê tổ chức định giá
2.1. Tổ chức định giá gồm các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, tổ chức thẩm định giá, ngân hàng đầu tư có chức năng và năng lực định giá…
2.2. Tổ chức định giá phải đảm bảo các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
a. Có chức năng định giá trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư.
b. Tuỳ theo ngành nghề kinh doanh, phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn của pháp luật hiện hành.
c. Không cùng chủ sở hữu, không có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp được định giá như hùn vốn, góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần.
d. Không trực tiếp thực hiện kiểm toán cho các doanh nghiệp được định giá.
đ. Trong quá trình hoạt động không có vi phạm pháp luật về nghề nghiệp.
2.3. Hàng năm, trước ngày 31 tháng 12, Bộ Tài chính công bố công khai danh sách các tổ chức định giá đủ điều kiện, tiêu chuẩn định giá doanh nghiệp của năm sau. Danh sách các tổ chức có chức năng và năng lực định giá năm 2005 được công bố tại Phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này.
Những tổ chức có chức năng định giá nếu vi phạm pháp luật sẽ tạm thời bị đình chỉ công bố và được bổ sung vào danh sách khi đã được khắc phục sai phạm.
2.4. Căn cứ danh sách các tổ chức định giá được công bố hàng năm, Ban chỉ đạo cổ phần hoá quyết định lựa chọn tổ chức định giá và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn của mình.
2.5. Căn cứ quyết định lựa chọn của Ban chỉ đạo, Giám đốc doanh nghiệp ký hợp đồng thuê tổ chức định giá. Trong đó phải cam kết cụ thể các nội dung sau:
a. Phương pháp định giá
b. Thời gian hoàn thành: Tối đa không quá 60 ngày đối với cổ phần hóa toàn bộ tổng công ty; không quá 30 ngày đối với các trường hợp còn lại.
c. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện các công việc có liên quan đến việc định giá như: kiểm kê, phân loại tài sản, xử lý tài chính, lập phương án sản xuất kinh doanh, cung cấp tài liệu có liên quan... và chịu trách nhiệm về số liệu và tài liệu cung cấp.
d. Trách nhiệm của tổ chức định giá trong việc thực hiện đúng các quy định về định giá; hoàn thành đúng thời hạn theo hợp đồng đã ký và kết quả định giá theo quy định của pháp luật.
e. Việc thanh toán chi phí định giá được thực hiện sau khi có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp.
2.6. Trong quá trình thực hiện phương án cổ phần hóa, tổ chức định giá có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp để giải trình các nội dung có liên quan đến việc định giá.
Xem nội dung VB
Điều 23. Phương thức tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá
...
2. Doanh nghiệp cổ phần hoá có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán dưới 30 tỷ đồng thì không nhất thiết phải thuê tổ chức định giá để xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp không thuê tổ chức định giá thì doanh nghiệp tự xác định giá trị doanh nghiệp và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp.
...
2. Doanh nghiệp cổ phần hoá có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán dưới 30 tỷ đồng thì không nhất thiết phải thuê tổ chức định giá để xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp không thuê tổ chức định giá thì doanh nghiệp tự xác định giá trị doanh nghiệp và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục IV Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3, 4 Mục IV Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
IV. TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
...
3. Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp
3.1. Tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp cùng với doanh nghiệp lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp, bao gồm:
a. Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thuế của doanh nghiệp tại thời điểm định giá.
b. Báo cáo kết quả kiểm kê và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp.
c. Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp (Phụ lục số 4, 5).
d. Bản sao Hồ sơ chi tiết của những vấn đề vướng mắc đề nghị được xử lý khi xác định giá trị doanh nghiệp.
đ. Các tài liệu cần thiết khác (tuỳ theo việc áp dụng các phương pháp khác nhau khi xác định giá trị doanh nghiệp).
3.2. Ban chỉ đạo cổ phần hoá có trách nhiệm thẩm tra kết quả định giá, báo cáo cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp và Bộ Tài chính.
4. Quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp:
4.1 Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định và hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp, cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp ra quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp (Phụ lục số 6a).
4.2. Đến thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần, cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp phải xử lý dứt điểm các vấn đề về tài chính theo quy định tại điểm 2 phần B Mục II Thông tư này và ra quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp.
Xem nội dung VB
...
IV. TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
...
3. Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp
3.1. Tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp cùng với doanh nghiệp lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp, bao gồm:
a. Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thuế của doanh nghiệp tại thời điểm định giá.
b. Báo cáo kết quả kiểm kê và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp.
c. Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp (Phụ lục số 4, 5).
d. Bản sao Hồ sơ chi tiết của những vấn đề vướng mắc đề nghị được xử lý khi xác định giá trị doanh nghiệp.
đ. Các tài liệu cần thiết khác (tuỳ theo việc áp dụng các phương pháp khác nhau khi xác định giá trị doanh nghiệp).
3.2. Ban chỉ đạo cổ phần hoá có trách nhiệm thẩm tra kết quả định giá, báo cáo cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp và Bộ Tài chính.
4. Quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp:
4.1 Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định và hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp, cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp ra quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp (Phụ lục số 6a).
4.2. Đến thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần, cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp phải xử lý dứt điểm các vấn đề về tài chính theo quy định tại điểm 2 phần B Mục II Thông tư này và ra quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp.
Xem nội dung VB
Điều 23. Phương thức tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá
...
3. Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp phải gửi Bộ Tài chính và cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp thẩm tra trước khi quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
...
3. Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp phải gửi Bộ Tài chính và cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp thẩm tra trước khi quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3, 4 Mục IV Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Khoản A Mục V Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
V. BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU
A. ĐỐI TƯỢNG MUA VÀ C门 CẤU CỔ PHẦN
1. Đối tượng mua cổ phần:
1.1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên tại thời điểm quyết định thực hiện cổ phần hoá.
1.2. Nhà đầu tư chiến lược theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 187/2004/NĐ-CP do cơ quan quyết định cổ phần hóa phê duyệt.
1.3. Các nhà đầu tư khác trong nước và nước ngoài tham dự đấu giá công khai theo điều 4 Nghị định 187/2004/NĐ-CP.
Xem nội dung VB
...
V. BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU
A. ĐỐI TƯỢNG MUA VÀ C门 CẤU CỔ PHẦN
1. Đối tượng mua cổ phần:
1.1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên tại thời điểm quyết định thực hiện cổ phần hoá.
1.2. Nhà đầu tư chiến lược theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 187/2004/NĐ-CP do cơ quan quyết định cổ phần hóa phê duyệt.
1.3. Các nhà đầu tư khác trong nước và nước ngoài tham dự đấu giá công khai theo điều 4 Nghị định 187/2004/NĐ-CP.
Xem nội dung VB
Điều 26. Đối tượng mua cổ phần lần đầu.
1. Người lao động trong doanh nghiệp
2. Nhà đầu tư chiến lược là các nhà đầu tư trong nước như: người sản xuất và thường xuyên cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp; người cam kết tiêu thụ lâu dài sản phẩm của doanh nghiệp; người gắn bó lợi ích chiến lược lâu dài trong kinh doanh, có tiềm năng về tài chính và năng lực quản lý.
Khi xây dựng phương án cổ phần hoá, doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn nhà đầu tư chiến lược, trình cơ quan quyết định cổ phần hoá phê duyệt.
3. Các nhà đầu tư khác (bao gồm cả nhà đầu tư nước ngoài).
1. Người lao động trong doanh nghiệp
2. Nhà đầu tư chiến lược là các nhà đầu tư trong nước như: người sản xuất và thường xuyên cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp; người cam kết tiêu thụ lâu dài sản phẩm của doanh nghiệp; người gắn bó lợi ích chiến lược lâu dài trong kinh doanh, có tiềm năng về tài chính và năng lực quản lý.
Khi xây dựng phương án cổ phần hoá, doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn nhà đầu tư chiến lược, trình cơ quan quyết định cổ phần hoá phê duyệt.
3. Các nhà đầu tư khác (bao gồm cả nhà đầu tư nước ngoài).
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Khoản A Mục V Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Khoản A Mục V Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
V. BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU
A. ĐỐI TƯỢNG MUA VÀ C门 CẤU CỔ PHẦN
...
2. Cơ cấu cổ phần lần đầu:
2.1. Số cổ phần nhà nước nắm giữ được xác định theo phương án cổ phần hóa và được điều chỉnh theo kết quả bán cổ phần vào thời điểm trước khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần do cơ quan quyết định cổ phần hóa quyết định.
2.2. Số cổ phần bán ưu đãi được quy định cụ thể như sau:
a. Bán cho người lao động trong doanh nghiệp theo mức tối đa là 100 cổ phần/năm công tác trong khu vực nhà nước với giá giảm 40% so với giá đấu thành công bình quân.
b. Bán cho nhà đầu tư chiến lược mức tối đa là 20% số cổ phần bán ra với giá giảm 20% so với giá đấu thành công bình quân.
c. Tổng giá trị ưu đãi giảm giá cho người lao động và nhà đầu tư chiến lược (xác định theo mệnh giá) không vượt quá số vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau khi trừ giá trị cổ phần nhà nước nắm giữ và chi phí cổ phần hoá theo định mức.
2.3. Số cổ phần bán đấu giá công khai cho các nhà đầu tư (kể cả nhà đầu tư chiến lược và người lao động nếu mua thêm) là số cổ phần còn lại sau khi bán cổ phần ưu đãi nhưng không thấp hơn 20% vốn điều lệ. Trường hợp không đủ 20% vốn điều lệ thì xử lý như sau:
a. Phát hành thêm cổ phần để tăng vốn điều lệ theo mức tương ứng.
b. Điều chỉnh giảm cổ phần nhà nước nắm giữ theo mức tương ứng.
c. Điều chỉnh cổ phần bán ưu đãi theo mức tương ứng.
2.4. Tổng số cổ phần phát hành lần đầu bằng vốn điều lệ của doanh nghiệp chia (:) mệnh giá 1 cổ phần (10.000 đồng)
a. Số cổ phần bán ra bằng tổng số cổ phần phát hành lần đầu trừ (-) số cổ phần nhà nước nắm giữ.
b. Số cổ phần bán đấu giá công khai bằng số cổ phần bán ra trừ (-) số cổ phần bán ưu đãi cho người lao động và nhà đầu tư chiến lược.
Xem nội dung VB
...
V. BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU
A. ĐỐI TƯỢNG MUA VÀ C门 CẤU CỔ PHẦN
...
2. Cơ cấu cổ phần lần đầu:
2.1. Số cổ phần nhà nước nắm giữ được xác định theo phương án cổ phần hóa và được điều chỉnh theo kết quả bán cổ phần vào thời điểm trước khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần do cơ quan quyết định cổ phần hóa quyết định.
2.2. Số cổ phần bán ưu đãi được quy định cụ thể như sau:
a. Bán cho người lao động trong doanh nghiệp theo mức tối đa là 100 cổ phần/năm công tác trong khu vực nhà nước với giá giảm 40% so với giá đấu thành công bình quân.
b. Bán cho nhà đầu tư chiến lược mức tối đa là 20% số cổ phần bán ra với giá giảm 20% so với giá đấu thành công bình quân.
c. Tổng giá trị ưu đãi giảm giá cho người lao động và nhà đầu tư chiến lược (xác định theo mệnh giá) không vượt quá số vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau khi trừ giá trị cổ phần nhà nước nắm giữ và chi phí cổ phần hoá theo định mức.
2.3. Số cổ phần bán đấu giá công khai cho các nhà đầu tư (kể cả nhà đầu tư chiến lược và người lao động nếu mua thêm) là số cổ phần còn lại sau khi bán cổ phần ưu đãi nhưng không thấp hơn 20% vốn điều lệ. Trường hợp không đủ 20% vốn điều lệ thì xử lý như sau:
a. Phát hành thêm cổ phần để tăng vốn điều lệ theo mức tương ứng.
b. Điều chỉnh giảm cổ phần nhà nước nắm giữ theo mức tương ứng.
c. Điều chỉnh cổ phần bán ưu đãi theo mức tương ứng.
2.4. Tổng số cổ phần phát hành lần đầu bằng vốn điều lệ của doanh nghiệp chia (:) mệnh giá 1 cổ phần (10.000 đồng)
a. Số cổ phần bán ra bằng tổng số cổ phần phát hành lần đầu trừ (-) số cổ phần nhà nước nắm giữ.
b. Số cổ phần bán đấu giá công khai bằng số cổ phần bán ra trừ (-) số cổ phần bán ưu đãi cho người lao động và nhà đầu tư chiến lược.
Xem nội dung VB
Điều 27. Cơ cấu cổ phần lần đầu
1. Cổ phần Nhà nước nắm giữ.
2. Người lao động trong doanh nghiệp được mua cổ phần ưu đãi quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
3. Nhà đầu tư chiến lược được mua tối đa 20% số cổ phần bán ra theo giá ưu đãi. Mức cổ phần bán cho từng nhà đầu tư chiến lược thực hiện theo phương án cổ phần hoá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Cổ phần bán đấu giá công khai cho các nhà đầu tư không thấp hơn 20% vốn điều lệ (bao gồm cả cổ phần mua thêm ngoài cổ phần ưu đãi của nhà đầu tư chiến lược và người lao động trong doanh nghiệp).
1. Cổ phần Nhà nước nắm giữ.
2. Người lao động trong doanh nghiệp được mua cổ phần ưu đãi quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
3. Nhà đầu tư chiến lược được mua tối đa 20% số cổ phần bán ra theo giá ưu đãi. Mức cổ phần bán cho từng nhà đầu tư chiến lược thực hiện theo phương án cổ phần hoá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Cổ phần bán đấu giá công khai cho các nhà đầu tư không thấp hơn 20% vốn điều lệ (bao gồm cả cổ phần mua thêm ngoài cổ phần ưu đãi của nhà đầu tư chiến lược và người lao động trong doanh nghiệp).
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Khoản A Mục V Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Khoản B Mục V Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
V. BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU
...
B. TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN
1. Phương thức bán đấu giá:
1.1. Đấu giá trực tiếp tại doanh nghiệp đối với trường hợp có tổng mệnh giá của số cổ phần bán đấu giá từ 1 tỷ đồng trở xuống do Ban chỉ đạo cổ phần hóa tổ chức bán.
1.2. Đấu giá tại các tổ chức tài chính trung gian đối với trường hợp có tổng mệnh giá của số cổ phần bán đấu giá trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng và từ 1 tỷ đồng trở xuống nếu có nhu cầu. Ban chỉ đạo cổ phần hóa lựa chọn và phối hợp với tổ chức tài chính trung gian tổ chức bán.
1.3. Đấu giá tại trung tâm giao dịch chứng khoán đối với trường hợp có tổng mệnh giá của số cổ phần bán đấu giá trên 10 tỷ đồng và từ 10 tỷ đồng trở xuống nếu có nhu cầu. Ban chỉ đạo cổ phần hóa phối hợp với Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc tổ chức tài chính trung gian thực hiện.
Ban chỉ đạo cổ phần đăng ký trực tiếp hoặc thuê tổ chức tài chính trung gian đăng ký thực hiện đấu giá tại trung tâm giao dịch chứng khoán (thành phố Hà Nội hoặc thành phố Hồ Chí Minh).
1.4. Trường hợp doanh nghiệp ở vùng sâu, không lựa chọn được tổ chức tài chính trung gian đảm nhận việc bán đấu giá theo quy định tại điểm 1.2 và 1.3 Phần B Mục V Thông tư này, cơ quan quyết định cổ phần hoá thông báo cho Bộ Tài chính để hướng dẫn giải quyết.
Xem nội dung VB
...
V. BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU
...
B. TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN
1. Phương thức bán đấu giá:
1.1. Đấu giá trực tiếp tại doanh nghiệp đối với trường hợp có tổng mệnh giá của số cổ phần bán đấu giá từ 1 tỷ đồng trở xuống do Ban chỉ đạo cổ phần hóa tổ chức bán.
1.2. Đấu giá tại các tổ chức tài chính trung gian đối với trường hợp có tổng mệnh giá của số cổ phần bán đấu giá trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng và từ 1 tỷ đồng trở xuống nếu có nhu cầu. Ban chỉ đạo cổ phần hóa lựa chọn và phối hợp với tổ chức tài chính trung gian tổ chức bán.
1.3. Đấu giá tại trung tâm giao dịch chứng khoán đối với trường hợp có tổng mệnh giá của số cổ phần bán đấu giá trên 10 tỷ đồng và từ 10 tỷ đồng trở xuống nếu có nhu cầu. Ban chỉ đạo cổ phần hóa phối hợp với Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc tổ chức tài chính trung gian thực hiện.
Ban chỉ đạo cổ phần đăng ký trực tiếp hoặc thuê tổ chức tài chính trung gian đăng ký thực hiện đấu giá tại trung tâm giao dịch chứng khoán (thành phố Hà Nội hoặc thành phố Hồ Chí Minh).
1.4. Trường hợp doanh nghiệp ở vùng sâu, không lựa chọn được tổ chức tài chính trung gian đảm nhận việc bán đấu giá theo quy định tại điểm 1.2 và 1.3 Phần B Mục V Thông tư này, cơ quan quyết định cổ phần hoá thông báo cho Bộ Tài chính để hướng dẫn giải quyết.
Xem nội dung VB
Điều 30. Phương thức tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu
1. Đấu giá trực tiếp tại doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp cổ phần hoá có khối lượng cổ phần bán ra từ 1 tỷ đồng trở xuống (doanh nghiệp tự tổ chức đấu giá bán cổ phần).
2. Đấu giá tại các tổ chức tài chính trung gian đối với các doanh nghiệp cổ phần hoá có khối lượng cổ phần bán ra trên 1 tỷ đồng.
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá có khối lượng cổ phần bán ra trên 10 tỷ đồng thì tổ chức bán đấu giá cổ phần tại trung tâm giao dịch chứng khoán để thu hút các nhà đầu tư.
Cơ quan quyết định cổ phần hoá công ty nhà nước lựa chọn để thuê các tổ chức bán đấu giá.
3. Trường hợp doanh nghiệp nằm ở vùng sâu, không có tổ chức tài chính trung gian đảm nhận việc bán cổ phần thì cơ quan quyết định cổ phần hoá thoả thuận với Bộ Tài chính về phương thức bán.
1. Đấu giá trực tiếp tại doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp cổ phần hoá có khối lượng cổ phần bán ra từ 1 tỷ đồng trở xuống (doanh nghiệp tự tổ chức đấu giá bán cổ phần).
2. Đấu giá tại các tổ chức tài chính trung gian đối với các doanh nghiệp cổ phần hoá có khối lượng cổ phần bán ra trên 1 tỷ đồng.
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá có khối lượng cổ phần bán ra trên 10 tỷ đồng thì tổ chức bán đấu giá cổ phần tại trung tâm giao dịch chứng khoán để thu hút các nhà đầu tư.
Cơ quan quyết định cổ phần hoá công ty nhà nước lựa chọn để thuê các tổ chức bán đấu giá.
3. Trường hợp doanh nghiệp nằm ở vùng sâu, không có tổ chức tài chính trung gian đảm nhận việc bán cổ phần thì cơ quan quyết định cổ phần hoá thoả thuận với Bộ Tài chính về phương thức bán.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Khoản B Mục V Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Việc tổ chức bán đấu giá cổ phần được hướng dẫn bởi Khoản B Mục V Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
V. BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU
...
B. TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN
1. Phương thức bán đấu giá:
…
2. Trách nhiệm của các bên có liên quan đến bán đấu giá cổ phần:
…
3. Thực hiện bán đấu giá:
…
4. Ban chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp thực hiện bán cổ phần cho người lao động và cho nhà đầu tư chiến lược theo Phương án cổ phần hoá đã được duyệt.
5. Thanh toán tiền mua cổ phần.
…
6. Xử lý số lượng cổ phần không bán hết.
…
7. Quản lý tiền đặt cọc:
…
8. Chi phí phục vụ cho hoạt động đấu giá bán cổ phần do Ban chỉ đạo cổ phần hoá quyết định nhưng không quá 10% tổng chi phí cổ phần hoá. Trường hợp đấu giá tại Trung tâm giao dịch chứng khoán, việc phân chia chi phí giữa Trung tâm và tổ chức tài chính trung gian theo thỏa thuận của các bên.
Xem nội dung VB
...
V. BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU
...
B. TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN
1. Phương thức bán đấu giá:
…
2. Trách nhiệm của các bên có liên quan đến bán đấu giá cổ phần:
…
3. Thực hiện bán đấu giá:
…
4. Ban chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp thực hiện bán cổ phần cho người lao động và cho nhà đầu tư chiến lược theo Phương án cổ phần hoá đã được duyệt.
5. Thanh toán tiền mua cổ phần.
…
6. Xử lý số lượng cổ phần không bán hết.
…
7. Quản lý tiền đặt cọc:
…
8. Chi phí phục vụ cho hoạt động đấu giá bán cổ phần do Ban chỉ đạo cổ phần hoá quyết định nhưng không quá 10% tổng chi phí cổ phần hoá. Trường hợp đấu giá tại Trung tâm giao dịch chứng khoán, việc phân chia chi phí giữa Trung tâm và tổ chức tài chính trung gian theo thỏa thuận của các bên.
Xem nội dung VB
Chương 4: BÁN CỔ PHẦN VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN BÁN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
Việc tổ chức bán đấu giá cổ phần được hướng dẫn bởi Khoản B Mục V Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
VI. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ CỔ PHẦN HOÁ
1. Tiền thu từ cổ phần hoá doanh nghiệp sau khi trừ chi phí cổ phần hoá (theo quy định tại điểm 2 Mục VI Thông tư này) được quản lý, sử dụng như sau:
1.1. Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chính sách đối với người lao động tại thời điểm quyết định cổ phần hoá.
…
1.2. Trường hợp tiền thu từ cổ phần hoá không đủ hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chính sách đối với người lao động theo quy định tại điểm 1.1 Mục VI thì phần còn thiếu thực hiện như sau:
…
1.3. Tiền thu từ cổ phần hóa còn lại doanh nghiệp phải nộp như sau:
…
1.4. Số tiền thu từ cổ phần hoá được quản lý và sử dụng như sau:
…
2. Chi phí cổ phần hoá: là các khoản chi liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp từ thời điểm quyết định cổ phần hóa đến thời điểm bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
2.1. Chi phí cổ phần hoá bao gồm:
…
2.2. Tổng mức chi phí tối đa được xác định theo giá trị doanh nghiệp trên sổ kế toán cụ thể như sau:
…
Xem nội dung VB
...
VI. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ CỔ PHẦN HOÁ
1. Tiền thu từ cổ phần hoá doanh nghiệp sau khi trừ chi phí cổ phần hoá (theo quy định tại điểm 2 Mục VI Thông tư này) được quản lý, sử dụng như sau:
1.1. Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chính sách đối với người lao động tại thời điểm quyết định cổ phần hoá.
…
1.2. Trường hợp tiền thu từ cổ phần hoá không đủ hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chính sách đối với người lao động theo quy định tại điểm 1.1 Mục VI thì phần còn thiếu thực hiện như sau:
…
1.3. Tiền thu từ cổ phần hóa còn lại doanh nghiệp phải nộp như sau:
…
1.4. Số tiền thu từ cổ phần hoá được quản lý và sử dụng như sau:
…
2. Chi phí cổ phần hoá: là các khoản chi liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp từ thời điểm quyết định cổ phần hóa đến thời điểm bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
2.1. Chi phí cổ phần hoá bao gồm:
…
2.2. Tổng mức chi phí tối đa được xác định theo giá trị doanh nghiệp trên sổ kế toán cụ thể như sau:
…
Xem nội dung VB
Điều 35. Quản lý và sử dụng số tiền thu từ cổ phần hoá công ty nhà nước
Số tiền Nhà nước thu được từ cổ phần hoá công ty nhà nước (bao gồm tiền thu từ bán phần vốn nhà nước và tiền chênh lệch tăng do bán đấu giá cổ phần phát hành thêm tại các doanh nghiệp cổ phần hoá), sau khi trừ chi phí cổ phần hoá được sử dụng vào các mục đích sau:
1. Hỗ trợ doanh nghiệp cổ phần hoá thực hiện chính sách đối với người lao động tại thời điểm cổ phần hoá.
a) Hỗ trợ doanh nghiệp thanh toán trợ cấp cho số lao động thôi việc, mất việc khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
b) Hỗ trợ đào tạo lại lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá để bố trí việc làm mới trong công ty cổ phần.
2. Số tiền còn lại được quản lý và sử dụng như sau:
a) Trường hợp cổ phần hoá doanh nghiệp thành viên tổng công ty nhà nước hoặc cổ phần hoá bộ phận công ty nhà nước độc lập thì tổng công ty nhà nước hoặc công ty nhà nước độc lập được sử dụng vào hoạt động kinh doanh và hỗ trợ các doanh nghiệp cổ phần hoá tiếp tục giải quyết lao động dôi dư theo quy định tại khoản 8 Điều 36 của Nghị định này.
b) Trường hợp cổ phần hoá toàn bộ công ty nhà nước độc lập, toàn bộ tổng công ty nhà nước thì số tiền còn lại chuyển về quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính để đầu tư cho công ty mà Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn nhưng thiếu vốn, công ty cổ phần nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối nhưng vốn nhà nước có tại doanh nghiệp cổ phần hoá không đủ đảm bảo số cổ phần của Nhà nước và hỗ trợ các doanh nghiệp cổ phần hoá tiếp tục giải quyết lao động dôi dư theo quy định tại khoản 8 Điều 36 của Nghị định này. Số còn lại đầu tư vào các doanh nghiệp thông qua Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
Số tiền Nhà nước thu được từ cổ phần hoá công ty nhà nước (bao gồm tiền thu từ bán phần vốn nhà nước và tiền chênh lệch tăng do bán đấu giá cổ phần phát hành thêm tại các doanh nghiệp cổ phần hoá), sau khi trừ chi phí cổ phần hoá được sử dụng vào các mục đích sau:
1. Hỗ trợ doanh nghiệp cổ phần hoá thực hiện chính sách đối với người lao động tại thời điểm cổ phần hoá.
a) Hỗ trợ doanh nghiệp thanh toán trợ cấp cho số lao động thôi việc, mất việc khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
b) Hỗ trợ đào tạo lại lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá để bố trí việc làm mới trong công ty cổ phần.
2. Số tiền còn lại được quản lý và sử dụng như sau:
a) Trường hợp cổ phần hoá doanh nghiệp thành viên tổng công ty nhà nước hoặc cổ phần hoá bộ phận công ty nhà nước độc lập thì tổng công ty nhà nước hoặc công ty nhà nước độc lập được sử dụng vào hoạt động kinh doanh và hỗ trợ các doanh nghiệp cổ phần hoá tiếp tục giải quyết lao động dôi dư theo quy định tại khoản 8 Điều 36 của Nghị định này.
b) Trường hợp cổ phần hoá toàn bộ công ty nhà nước độc lập, toàn bộ tổng công ty nhà nước thì số tiền còn lại chuyển về quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính để đầu tư cho công ty mà Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn nhưng thiếu vốn, công ty cổ phần nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối nhưng vốn nhà nước có tại doanh nghiệp cổ phần hoá không đủ đảm bảo số cổ phần của Nhà nước và hỗ trợ các doanh nghiệp cổ phần hoá tiếp tục giải quyết lao động dôi dư theo quy định tại khoản 8 Điều 36 của Nghị định này. Số còn lại đầu tư vào các doanh nghiệp thông qua Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục VII Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
VII. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG SAU KHI CỔ PHẦN HÓA
1. Đối với doanh nghiệp
1.1. Các doanh nghiệp sau cổ phần hóa được hưởng ưu đãi theo quy định tại Điều 36 Nghị định 187/2004/NĐ-CP và các quy định hiện hành của nhà nước về doanh nghiệp.
Riêng đối với việc ưu đãi đầu tư, doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa chủ động xác định mức ưu đãi theo quy định của pháp luật hiện hành và đăng ký với cơ quan thuế (kèm bản sao quyết định phê duyệt phương án cổ phần hoá và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần) để được giải quyết.
1.2. Công ty cổ phần được thành lập từ cổ phần hoá công ty thành viên của tổng công ty có vốn Nhà nước trên 50% vốn điều lệ vẫn là thành viên của tổng công ty nhưng không phải nộp kinh phí quản lý cho tổng công ty.
1.3. Doanh nghiệp được Nhà nước hỗ trợ kinh phí từ nguồn thu từ cổ phần hoá và Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước để giải quyết chính sách cho người lao động theo quy định hiện hành.
Xem nội dung VB
...
VII. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG SAU KHI CỔ PHẦN HÓA
1. Đối với doanh nghiệp
1.1. Các doanh nghiệp sau cổ phần hóa được hưởng ưu đãi theo quy định tại Điều 36 Nghị định 187/2004/NĐ-CP và các quy định hiện hành của nhà nước về doanh nghiệp.
Riêng đối với việc ưu đãi đầu tư, doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa chủ động xác định mức ưu đãi theo quy định của pháp luật hiện hành và đăng ký với cơ quan thuế (kèm bản sao quyết định phê duyệt phương án cổ phần hoá và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần) để được giải quyết.
1.2. Công ty cổ phần được thành lập từ cổ phần hoá công ty thành viên của tổng công ty có vốn Nhà nước trên 50% vốn điều lệ vẫn là thành viên của tổng công ty nhưng không phải nộp kinh phí quản lý cho tổng công ty.
1.3. Doanh nghiệp được Nhà nước hỗ trợ kinh phí từ nguồn thu từ cổ phần hoá và Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước để giải quyết chính sách cho người lao động theo quy định hiện hành.
Xem nội dung VB
Điều 36. Doanh nghiệp sau cổ phần hoá được hưởng các ưu đãi sau:
1. Được hưởng ưu đãi như đối với doanh nghiệp thành lập mới theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư mà không cần phải làm thủ tục cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán thì ngoài các ưu đãi trên còn được hưởng thêm các ưu đãi theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Được miễn lệ phí trước bạ đối với việc chuyển những tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp cổ phần hóa thành sở hữu của công ty cổ phần.
3. Được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi chuyển từ công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
4. Được duy trì các hợp đồng thuê nhà cửa, vật kiến trúc của các cơ quan Nhà nước hoặc được ưu tiên mua lại theo giá thị trường tại thời điểm cổ phần hoá để ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh.
5. Được hưởng các quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai trong trường hợp giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá đã bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất.
6. Được tiếp tục vay vốn tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính, các tổ chức tín dụng khác của Nhà nước theo cơ chế như đối với công ty nhà nước.
7. Được duy trì và phát triển Quỹ phúc lợi dưới dạng hiện vật như: các công trình văn hóa, câu lạc bộ, bệnh xá, nhà điều dưỡng, nhà trẻ để đảm bảo phúc lợi cho người lao động trong công ty cổ phần. Những tài sản này thuộc sở hữu của tập thể người lao động do công ty cổ phần quản lý.
8. Sau khi công ty nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, nếu do nhu cầu tổ chức lại hoạt động kinh doanh, thay đổi công nghệ dẫn đến người lao động ở công ty nhà nước chuyển sang bị mất việc hoặc thôi việc, kể cả trường hợp người lao động tự nguyện thôi việc thì được giải quyết như sau:
a) Trong 12 tháng kể từ ngày công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu người lao động bị mất việc do cơ cấu lại công ty thuộc đối tượng hưởng chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ thì được Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư hỗ trợ.
Các đối tượng lao động mất việc, thôi việc còn lại thì được hưởng trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật lao động hiện hành và được hỗ trợ từ tiền thu của Nhà nước do cổ phần hoá công ty nhà nước quy định tại Điều 35 của Nghị định này.
b) Trường hợp người lao động bị mất việc, thôi việc trong 4 năm tiếp theo thì công ty cổ phần có trách nhiệm thanh toán 50% tổng mức trợ cấp theo quy định của Bộ luật Lao động, số còn lại được thanh toán từ tiền thu của Nhà nước do cổ phần hoá công ty nhà nước quy định tại Điều 35 của Nghị định này. Hết thời hạn trên, công ty cổ phần chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ trợ cấp cho người lao động.
1. Được hưởng ưu đãi như đối với doanh nghiệp thành lập mới theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư mà không cần phải làm thủ tục cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán thì ngoài các ưu đãi trên còn được hưởng thêm các ưu đãi theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Được miễn lệ phí trước bạ đối với việc chuyển những tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp cổ phần hóa thành sở hữu của công ty cổ phần.
3. Được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi chuyển từ công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
4. Được duy trì các hợp đồng thuê nhà cửa, vật kiến trúc của các cơ quan Nhà nước hoặc được ưu tiên mua lại theo giá thị trường tại thời điểm cổ phần hoá để ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh.
5. Được hưởng các quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai trong trường hợp giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá đã bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất.
6. Được tiếp tục vay vốn tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính, các tổ chức tín dụng khác của Nhà nước theo cơ chế như đối với công ty nhà nước.
7. Được duy trì và phát triển Quỹ phúc lợi dưới dạng hiện vật như: các công trình văn hóa, câu lạc bộ, bệnh xá, nhà điều dưỡng, nhà trẻ để đảm bảo phúc lợi cho người lao động trong công ty cổ phần. Những tài sản này thuộc sở hữu của tập thể người lao động do công ty cổ phần quản lý.
8. Sau khi công ty nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, nếu do nhu cầu tổ chức lại hoạt động kinh doanh, thay đổi công nghệ dẫn đến người lao động ở công ty nhà nước chuyển sang bị mất việc hoặc thôi việc, kể cả trường hợp người lao động tự nguyện thôi việc thì được giải quyết như sau:
a) Trong 12 tháng kể từ ngày công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu người lao động bị mất việc do cơ cấu lại công ty thuộc đối tượng hưởng chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ thì được Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư hỗ trợ.
Các đối tượng lao động mất việc, thôi việc còn lại thì được hưởng trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật lao động hiện hành và được hỗ trợ từ tiền thu của Nhà nước do cổ phần hoá công ty nhà nước quy định tại Điều 35 của Nghị định này.
b) Trường hợp người lao động bị mất việc, thôi việc trong 4 năm tiếp theo thì công ty cổ phần có trách nhiệm thanh toán 50% tổng mức trợ cấp theo quy định của Bộ luật Lao động, số còn lại được thanh toán từ tiền thu của Nhà nước do cổ phần hoá công ty nhà nước quy định tại Điều 35 của Nghị định này. Hết thời hạn trên, công ty cổ phần chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ trợ cấp cho người lao động.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục VII Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2505/LĐTBXH-LĐTL năm 2008 có hiệu lực từ ngày 17/07/2008
Trả lời công văn số 3503/SLĐTBXH-LĐ ngày 24/6/2008 của quý Sở về nội dung ghi ở trích yếu, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1. Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần thay thế Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2007.
Như vậy, các chế độ và quyền lợi đối với người lao động (từ công ty nhà nước chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần) thôi việc trước ngày 01/8/2007 được thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục cấp kinh phí hỗ trợ đối với người lao động (từ công ty nhà nước chuyển sang công ty cổ phần) thôi việc tại công ty cổ phần theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trên đây là ý kiến của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, đề nghị quý Sở hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định.
Xem nội dung VB
1. Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần thay thế Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2007.
Như vậy, các chế độ và quyền lợi đối với người lao động (từ công ty nhà nước chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần) thôi việc trước ngày 01/8/2007 được thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục cấp kinh phí hỗ trợ đối với người lao động (từ công ty nhà nước chuyển sang công ty cổ phần) thôi việc tại công ty cổ phần theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trên đây là ý kiến của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, đề nghị quý Sở hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định.
Xem nội dung VB
Điều 37. Người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa được hưởng các chính sách ưu đãi sau:
1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá giảm 40 % so với giá đấu bình quân bán cho nhà đầu tư khác.
2. Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành nếu chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.
3. Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm cổ phần hóa.
4. Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm cổ phần hoá được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật.
1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá giảm 40 % so với giá đấu bình quân bán cho nhà đầu tư khác.
2. Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành nếu chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.
3. Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm cổ phần hóa.
4. Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm cổ phần hoá được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục VII Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
VII. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG SAU KHI CỔ PHẦN HÓA
...
2. Đối với người lao động trong doanh nghiệp
2.1. Chế độ ưu đãi đối với người lao động thực hiện theo quy định tại Điều 36, Điều 37 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó người lao động mua cổ phần ưu đãi được tự do chuyển nhượng cổ phần, không bị hạn chế về thời gian nắm giữ trừ cổ đông sáng lập thực hiện theo Điều lệ công ty.
2.2. Tổng giá trị ưu đãi cho nhà đầu tư chiến lược và người lao động trong doanh nghiệp được lấy từ nguồn thu tăng thêm do đấu giá cổ phần, nếu thiếu được trừ vào vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp nhưng không vượt quá số vốn Nhà nước tại doanh nghiệp sau khi trừ giá trị cổ phần Nhà nước và chi phí cổ phần hoá.
Trường hợp cổ phần hoá toàn bộ tổng công ty thực hiện hạch toán tổng hợp thì giá trị ưu đãi cho người lao động và nhà đầu tư chiến lược của công ty thành viên tính trong phạm vi giá trị thực tế vốn nhà nước tại công ty thành viên; giá trị ưu đãi cho người lao động và nhà đầu tư chiến lược của Văn phòng tổng công ty và các đơn vị sự nghiệp tính trong phạm vi tổng giá trị thực tế vốn nhà nước của Văn phòng tổng công ty và các đơn vị sự nghiệp.
Xem nội dung VB
...
VII. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG SAU KHI CỔ PHẦN HÓA
...
2. Đối với người lao động trong doanh nghiệp
2.1. Chế độ ưu đãi đối với người lao động thực hiện theo quy định tại Điều 36, Điều 37 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó người lao động mua cổ phần ưu đãi được tự do chuyển nhượng cổ phần, không bị hạn chế về thời gian nắm giữ trừ cổ đông sáng lập thực hiện theo Điều lệ công ty.
2.2. Tổng giá trị ưu đãi cho nhà đầu tư chiến lược và người lao động trong doanh nghiệp được lấy từ nguồn thu tăng thêm do đấu giá cổ phần, nếu thiếu được trừ vào vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp nhưng không vượt quá số vốn Nhà nước tại doanh nghiệp sau khi trừ giá trị cổ phần Nhà nước và chi phí cổ phần hoá.
Trường hợp cổ phần hoá toàn bộ tổng công ty thực hiện hạch toán tổng hợp thì giá trị ưu đãi cho người lao động và nhà đầu tư chiến lược của công ty thành viên tính trong phạm vi giá trị thực tế vốn nhà nước tại công ty thành viên; giá trị ưu đãi cho người lao động và nhà đầu tư chiến lược của Văn phòng tổng công ty và các đơn vị sự nghiệp tính trong phạm vi tổng giá trị thực tế vốn nhà nước của Văn phòng tổng công ty và các đơn vị sự nghiệp.
Xem nội dung VB
Điều 37. Người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa được hưởng các chính sách ưu đãi sau:
1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá giảm 40 % so với giá đấu bình quân bán cho nhà đầu tư khác.
2. Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành nếu chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.
3. Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm cổ phần hóa.
4. Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm cổ phần hoá được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật.
1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá giảm 40 % so với giá đấu bình quân bán cho nhà đầu tư khác.
2. Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành nếu chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.
3. Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm cổ phần hóa.
4. Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm cổ phần hoá được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 31/10/2007)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi là Nghị định 187/2004/NĐ-CP); sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này được áp dụng đối với người lao động đang làm việc tại công ty Nhà nước không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện cổ phần hoá quy định tại Điều 2 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP.
2. Công ty cổ phần có trách nhiệm kế thừa mọi nghĩa vụ đối với người lao động theo Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP bao gồm toàn bộ những nội dung đã giao kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể (nếu có) giữa người sử dụng lao động với người lao động và các nghĩa vụ khác đã được pháp luật quy định.
3. Thời gian được tính để chia số dư Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi bằng tiền theo quy định tại Điều 15 và tài sản dùng cho sản xuất kinh doanh được đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi quy định tại Khoản 4 Điều 10 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP là thời gian thực tế người lao động đã làm việc trong doanh nghiệp đó đến thời điểm có quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp.
4. Người lao động được mua cồ phần ưu đãi theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP là người có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá, bao gồm: người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, kể cả người đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, chờ việc theo quyết định của giám đốc doanh nghiệp; công nhân, viên chức được tuyển dụng vào làm việc trước ngày 30/8/1990 (thời điểm có hiệu lực thi hành Pháp lệnh hợp đồng lao động) mà chưa chuyển sang ký hợp đồng lao động.
5. Thời gian được tính để mua cổ phần theo giá ưu đãi là tổng thời gian (không kể tháng lẻ) đã làm việc thực tế tại doanh nghiệp Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc khu vực Nhà nước; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang đến thời điểm cổ phần hoá, kể cả thời gian người lao động đã nhận trợ cấp mất việc, thôi việc, hưởng chế độ xuất ngũ hoặc phục viên.
6. Thời gian làm việc để hưởng trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc theo Khoản 4 Điều 37 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế tại doanh nghiệp Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc khu vực Nhà nước; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (trừ thời gian người lao động đã nhận trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, hưởng chế độ xuất ngũ hoặc phục viên).
7. Ngoài thời gian người lao động đã làm việc thực tế tại doanh nghiệp quy định tại điểm 5, 6 mục I Thông tư này, nếu có những thời gian quy định tại điểm d, Khoản 3 Điều 14 của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 thì cũng được tính là thời gian làm việc thực tế tại doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị.
8. Thời gian làm việc có tháng lẻ được quy định như sau:
…
9. Thời điểm cổ phần hoá là thời điểm có quyết định của cấp có thẩm quyền cho doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá.
II. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI THỜI ĐIỂM DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CHUYỂN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
…
1. Lập phương án lao động
…
2. Giải quyết chính sách đối với người lao động
…
III. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI DOANH NGHIỆP ĐÃ CHUYỂN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty cổ phần có trách nhiệm
…
2. Chính sách đối với người lao động mất việc làm
…
3. Chính sách đối với người lao động thuộc diện đào tạo lại nghề để tiếp tục làm việc ở công ty cổ phần
…
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc doanh nghiệp cổ phần hoá cùng Ban Đổi mới và Phát triển Doanh nghiệp có trách nhiệm: xây dựng phương án sắp xếp lao động, xác định số lao động cần thiết theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, xác định số lao động không bố trí được việc làm, số lao động chấm dứt hợp đồng lao động tại thời điểm có quyết định cổ phần hoá, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và giải quyết các chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
…
2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động trước và sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp của các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng công ty Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những quy định của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan đối với người lao động và tổng hợp tình hình báo cáo về Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp (Văn phòng Chính phủ), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 15/2002/TT-BLĐTBXH ngày 23/10/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chính sách đối với người lao động khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty Cô phần
…
Xem nội dung VB
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này được áp dụng đối với người lao động đang làm việc tại công ty Nhà nước không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện cổ phần hoá quy định tại Điều 2 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP.
2. Công ty cổ phần có trách nhiệm kế thừa mọi nghĩa vụ đối với người lao động theo Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP bao gồm toàn bộ những nội dung đã giao kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể (nếu có) giữa người sử dụng lao động với người lao động và các nghĩa vụ khác đã được pháp luật quy định.
3. Thời gian được tính để chia số dư Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi bằng tiền theo quy định tại Điều 15 và tài sản dùng cho sản xuất kinh doanh được đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi quy định tại Khoản 4 Điều 10 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP là thời gian thực tế người lao động đã làm việc trong doanh nghiệp đó đến thời điểm có quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp.
4. Người lao động được mua cồ phần ưu đãi theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP là người có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá, bao gồm: người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, kể cả người đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, chờ việc theo quyết định của giám đốc doanh nghiệp; công nhân, viên chức được tuyển dụng vào làm việc trước ngày 30/8/1990 (thời điểm có hiệu lực thi hành Pháp lệnh hợp đồng lao động) mà chưa chuyển sang ký hợp đồng lao động.
5. Thời gian được tính để mua cổ phần theo giá ưu đãi là tổng thời gian (không kể tháng lẻ) đã làm việc thực tế tại doanh nghiệp Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc khu vực Nhà nước; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang đến thời điểm cổ phần hoá, kể cả thời gian người lao động đã nhận trợ cấp mất việc, thôi việc, hưởng chế độ xuất ngũ hoặc phục viên.
6. Thời gian làm việc để hưởng trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc theo Khoản 4 Điều 37 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế tại doanh nghiệp Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc khu vực Nhà nước; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (trừ thời gian người lao động đã nhận trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, hưởng chế độ xuất ngũ hoặc phục viên).
7. Ngoài thời gian người lao động đã làm việc thực tế tại doanh nghiệp quy định tại điểm 5, 6 mục I Thông tư này, nếu có những thời gian quy định tại điểm d, Khoản 3 Điều 14 của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 thì cũng được tính là thời gian làm việc thực tế tại doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị.
8. Thời gian làm việc có tháng lẻ được quy định như sau:
…
9. Thời điểm cổ phần hoá là thời điểm có quyết định của cấp có thẩm quyền cho doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá.
II. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI THỜI ĐIỂM DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CHUYỂN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
…
1. Lập phương án lao động
…
2. Giải quyết chính sách đối với người lao động
…
III. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI DOANH NGHIỆP ĐÃ CHUYỂN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty cổ phần có trách nhiệm
…
2. Chính sách đối với người lao động mất việc làm
…
3. Chính sách đối với người lao động thuộc diện đào tạo lại nghề để tiếp tục làm việc ở công ty cổ phần
…
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc doanh nghiệp cổ phần hoá cùng Ban Đổi mới và Phát triển Doanh nghiệp có trách nhiệm: xây dựng phương án sắp xếp lao động, xác định số lao động cần thiết theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, xác định số lao động không bố trí được việc làm, số lao động chấm dứt hợp đồng lao động tại thời điểm có quyết định cổ phần hoá, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và giải quyết các chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
…
2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động trước và sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp của các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng công ty Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những quy định của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan đối với người lao động và tổng hợp tình hình báo cáo về Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp (Văn phòng Chính phủ), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 15/2002/TT-BLĐTBXH ngày 23/10/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chính sách đối với người lao động khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty Cô phần
…
Xem nội dung VB
Điều 37. Người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa được hưởng các chính sách ưu đãi sau:
1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá giảm 40 % so với giá đấu bình quân bán cho nhà đầu tư khác.
2. Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành nếu chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.
3. Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm cổ phần hóa.
4. Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm cổ phần hoá được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật.
1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá giảm 40 % so với giá đấu bình quân bán cho nhà đầu tư khác.
2. Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành nếu chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.
3. Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm cổ phần hóa.
4. Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm cổ phần hoá được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2505/LĐTBXH-LĐTL năm 2008 có hiệu lực từ ngày 17/07/2008
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục VII Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 31/10/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2505/LĐTBXH-LĐTL năm 2008 có hiệu lực từ ngày 17/07/2008
Trả lời công văn số 3503/SLĐTBXH-LĐ ngày 24/6/2008 của quý Sở về nội dung ghi ở trích yếu, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1. Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần thay thế Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2007.
Như vậy, các chế độ và quyền lợi đối với người lao động (từ công ty nhà nước chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần) thôi việc trước ngày 01/8/2007 được thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục cấp kinh phí hỗ trợ đối với người lao động (từ công ty nhà nước chuyển sang công ty cổ phần) thôi việc tại công ty cổ phần theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trên đây là ý kiến của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, đề nghị quý Sở hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định.
Xem nội dung VB
1. Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần thay thế Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2007.
Như vậy, các chế độ và quyền lợi đối với người lao động (từ công ty nhà nước chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần) thôi việc trước ngày 01/8/2007 được thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục cấp kinh phí hỗ trợ đối với người lao động (từ công ty nhà nước chuyển sang công ty cổ phần) thôi việc tại công ty cổ phần theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trên đây là ý kiến của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, đề nghị quý Sở hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định.
Xem nội dung VB
Điều 37. Người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa được hưởng các chính sách ưu đãi sau:
1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá giảm 40 % so với giá đấu bình quân bán cho nhà đầu tư khác.
2. Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành nếu chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.
3. Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm cổ phần hóa.
4. Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm cổ phần hoá được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật.
1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá giảm 40 % so với giá đấu bình quân bán cho nhà đầu tư khác.
2. Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành nếu chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.
3. Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm cổ phần hóa.
4. Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm cổ phần hoá được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục VII Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
VII. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG SAU KHI CỔ PHẦN HÓA
...
2. Đối với người lao động trong doanh nghiệp
2.1. Chế độ ưu đãi đối với người lao động thực hiện theo quy định tại Điều 36, Điều 37 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó người lao động mua cổ phần ưu đãi được tự do chuyển nhượng cổ phần, không bị hạn chế về thời gian nắm giữ trừ cổ đông sáng lập thực hiện theo Điều lệ công ty.
2.2. Tổng giá trị ưu đãi cho nhà đầu tư chiến lược và người lao động trong doanh nghiệp được lấy từ nguồn thu tăng thêm do đấu giá cổ phần, nếu thiếu được trừ vào vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp nhưng không vượt quá số vốn Nhà nước tại doanh nghiệp sau khi trừ giá trị cổ phần Nhà nước và chi phí cổ phần hoá.
Trường hợp cổ phần hoá toàn bộ tổng công ty thực hiện hạch toán tổng hợp thì giá trị ưu đãi cho người lao động và nhà đầu tư chiến lược của công ty thành viên tính trong phạm vi giá trị thực tế vốn nhà nước tại công ty thành viên; giá trị ưu đãi cho người lao động và nhà đầu tư chiến lược của Văn phòng tổng công ty và các đơn vị sự nghiệp tính trong phạm vi tổng giá trị thực tế vốn nhà nước của Văn phòng tổng công ty và các đơn vị sự nghiệp.
Xem nội dung VB
...
VII. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG SAU KHI CỔ PHẦN HÓA
...
2. Đối với người lao động trong doanh nghiệp
2.1. Chế độ ưu đãi đối với người lao động thực hiện theo quy định tại Điều 36, Điều 37 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó người lao động mua cổ phần ưu đãi được tự do chuyển nhượng cổ phần, không bị hạn chế về thời gian nắm giữ trừ cổ đông sáng lập thực hiện theo Điều lệ công ty.
2.2. Tổng giá trị ưu đãi cho nhà đầu tư chiến lược và người lao động trong doanh nghiệp được lấy từ nguồn thu tăng thêm do đấu giá cổ phần, nếu thiếu được trừ vào vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp nhưng không vượt quá số vốn Nhà nước tại doanh nghiệp sau khi trừ giá trị cổ phần Nhà nước và chi phí cổ phần hoá.
Trường hợp cổ phần hoá toàn bộ tổng công ty thực hiện hạch toán tổng hợp thì giá trị ưu đãi cho người lao động và nhà đầu tư chiến lược của công ty thành viên tính trong phạm vi giá trị thực tế vốn nhà nước tại công ty thành viên; giá trị ưu đãi cho người lao động và nhà đầu tư chiến lược của Văn phòng tổng công ty và các đơn vị sự nghiệp tính trong phạm vi tổng giá trị thực tế vốn nhà nước của Văn phòng tổng công ty và các đơn vị sự nghiệp.
Xem nội dung VB
Điều 37. Người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa được hưởng các chính sách ưu đãi sau:
1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá giảm 40 % so với giá đấu bình quân bán cho nhà đầu tư khác.
2. Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành nếu chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.
3. Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm cổ phần hóa.
4. Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm cổ phần hoá được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật.
1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá giảm 40 % so với giá đấu bình quân bán cho nhà đầu tư khác.
2. Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành nếu chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.
3. Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm cổ phần hóa.
4. Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm cổ phần hoá được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 31/10/2007)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi là Nghị định 187/2004/NĐ-CP); sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này được áp dụng đối với người lao động đang làm việc tại công ty Nhà nước không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện cổ phần hoá quy định tại Điều 2 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP.
2. Công ty cổ phần có trách nhiệm kế thừa mọi nghĩa vụ đối với người lao động theo Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP bao gồm toàn bộ những nội dung đã giao kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể (nếu có) giữa người sử dụng lao động với người lao động và các nghĩa vụ khác đã được pháp luật quy định.
3. Thời gian được tính để chia số dư Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi bằng tiền theo quy định tại Điều 15 và tài sản dùng cho sản xuất kinh doanh được đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi quy định tại Khoản 4 Điều 10 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP là thời gian thực tế người lao động đã làm việc trong doanh nghiệp đó đến thời điểm có quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp.
4. Người lao động được mua cồ phần ưu đãi theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP là người có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá, bao gồm: người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, kể cả người đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, chờ việc theo quyết định của giám đốc doanh nghiệp; công nhân, viên chức được tuyển dụng vào làm việc trước ngày 30/8/1990 (thời điểm có hiệu lực thi hành Pháp lệnh hợp đồng lao động) mà chưa chuyển sang ký hợp đồng lao động.
5. Thời gian được tính để mua cổ phần theo giá ưu đãi là tổng thời gian (không kể tháng lẻ) đã làm việc thực tế tại doanh nghiệp Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc khu vực Nhà nước; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang đến thời điểm cổ phần hoá, kể cả thời gian người lao động đã nhận trợ cấp mất việc, thôi việc, hưởng chế độ xuất ngũ hoặc phục viên.
6. Thời gian làm việc để hưởng trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc theo Khoản 4 Điều 37 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế tại doanh nghiệp Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc khu vực Nhà nước; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (trừ thời gian người lao động đã nhận trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, hưởng chế độ xuất ngũ hoặc phục viên).
7. Ngoài thời gian người lao động đã làm việc thực tế tại doanh nghiệp quy định tại điểm 5, 6 mục I Thông tư này, nếu có những thời gian quy định tại điểm d, Khoản 3 Điều 14 của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 thì cũng được tính là thời gian làm việc thực tế tại doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị.
8. Thời gian làm việc có tháng lẻ được quy định như sau:
…
9. Thời điểm cổ phần hoá là thời điểm có quyết định của cấp có thẩm quyền cho doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá.
II. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI THỜI ĐIỂM DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CHUYỂN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
…
1. Lập phương án lao động
…
2. Giải quyết chính sách đối với người lao động
…
III. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI DOANH NGHIỆP ĐÃ CHUYỂN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty cổ phần có trách nhiệm
…
2. Chính sách đối với người lao động mất việc làm
…
3. Chính sách đối với người lao động thuộc diện đào tạo lại nghề để tiếp tục làm việc ở công ty cổ phần
…
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc doanh nghiệp cổ phần hoá cùng Ban Đổi mới và Phát triển Doanh nghiệp có trách nhiệm: xây dựng phương án sắp xếp lao động, xác định số lao động cần thiết theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, xác định số lao động không bố trí được việc làm, số lao động chấm dứt hợp đồng lao động tại thời điểm có quyết định cổ phần hoá, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và giải quyết các chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
…
2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động trước và sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp của các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng công ty Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những quy định của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan đối với người lao động và tổng hợp tình hình báo cáo về Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp (Văn phòng Chính phủ), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 15/2002/TT-BLĐTBXH ngày 23/10/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chính sách đối với người lao động khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty Cô phần
…
Xem nội dung VB
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này được áp dụng đối với người lao động đang làm việc tại công ty Nhà nước không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện cổ phần hoá quy định tại Điều 2 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP.
2. Công ty cổ phần có trách nhiệm kế thừa mọi nghĩa vụ đối với người lao động theo Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP bao gồm toàn bộ những nội dung đã giao kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể (nếu có) giữa người sử dụng lao động với người lao động và các nghĩa vụ khác đã được pháp luật quy định.
3. Thời gian được tính để chia số dư Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi bằng tiền theo quy định tại Điều 15 và tài sản dùng cho sản xuất kinh doanh được đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi quy định tại Khoản 4 Điều 10 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP là thời gian thực tế người lao động đã làm việc trong doanh nghiệp đó đến thời điểm có quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp.
4. Người lao động được mua cồ phần ưu đãi theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP là người có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá, bao gồm: người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, kể cả người đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, chờ việc theo quyết định của giám đốc doanh nghiệp; công nhân, viên chức được tuyển dụng vào làm việc trước ngày 30/8/1990 (thời điểm có hiệu lực thi hành Pháp lệnh hợp đồng lao động) mà chưa chuyển sang ký hợp đồng lao động.
5. Thời gian được tính để mua cổ phần theo giá ưu đãi là tổng thời gian (không kể tháng lẻ) đã làm việc thực tế tại doanh nghiệp Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc khu vực Nhà nước; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang đến thời điểm cổ phần hoá, kể cả thời gian người lao động đã nhận trợ cấp mất việc, thôi việc, hưởng chế độ xuất ngũ hoặc phục viên.
6. Thời gian làm việc để hưởng trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc theo Khoản 4 Điều 37 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế tại doanh nghiệp Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc khu vực Nhà nước; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (trừ thời gian người lao động đã nhận trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, hưởng chế độ xuất ngũ hoặc phục viên).
7. Ngoài thời gian người lao động đã làm việc thực tế tại doanh nghiệp quy định tại điểm 5, 6 mục I Thông tư này, nếu có những thời gian quy định tại điểm d, Khoản 3 Điều 14 của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 thì cũng được tính là thời gian làm việc thực tế tại doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị.
8. Thời gian làm việc có tháng lẻ được quy định như sau:
…
9. Thời điểm cổ phần hoá là thời điểm có quyết định của cấp có thẩm quyền cho doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá.
II. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI THỜI ĐIỂM DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CHUYỂN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
…
1. Lập phương án lao động
…
2. Giải quyết chính sách đối với người lao động
…
III. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI DOANH NGHIỆP ĐÃ CHUYỂN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty cổ phần có trách nhiệm
…
2. Chính sách đối với người lao động mất việc làm
…
3. Chính sách đối với người lao động thuộc diện đào tạo lại nghề để tiếp tục làm việc ở công ty cổ phần
…
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc doanh nghiệp cổ phần hoá cùng Ban Đổi mới và Phát triển Doanh nghiệp có trách nhiệm: xây dựng phương án sắp xếp lao động, xác định số lao động cần thiết theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, xác định số lao động không bố trí được việc làm, số lao động chấm dứt hợp đồng lao động tại thời điểm có quyết định cổ phần hoá, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và giải quyết các chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
…
2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động trước và sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp của các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng công ty Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những quy định của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan đối với người lao động và tổng hợp tình hình báo cáo về Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp (Văn phòng Chính phủ), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 15/2002/TT-BLĐTBXH ngày 23/10/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chính sách đối với người lao động khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty Cô phần
…
Xem nội dung VB
Điều 37. Người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa được hưởng các chính sách ưu đãi sau:
1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá giảm 40 % so với giá đấu bình quân bán cho nhà đầu tư khác.
2. Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành nếu chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.
3. Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm cổ phần hóa.
4. Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm cổ phần hoá được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật.
1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá giảm 40 % so với giá đấu bình quân bán cho nhà đầu tư khác.
2. Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành nếu chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.
3. Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm cổ phần hóa.
4. Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm cổ phần hoá được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2505/LĐTBXH-LĐTL năm 2008 có hiệu lực từ ngày 17/07/2008
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục VII Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 31/10/2007)
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 683/TCT-CS năm 2008 có hiệu lực từ ngày 30/01/2008
Tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần quy định doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa được hưởng ưu đãi như sau: “Được hưởng ưu đãi như đối với doanh nghiệp thành lập mới theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư mà không cần phải làm thủ tục cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư”.
...
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Đường Bộ là công ty được cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nước, Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần ngày 28/12/2006 thì Công ty thuộc diện được xét ưu đãi thuế TNDN như đối với doanh nghiệp mới thành lập. Đối với trường hợp của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Đường Bộ có trụ sở tại Thành phố Hà Nội – không thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP; Công ty có khoảng 200 lao động, hoạt động trong lĩnh vực “tư vấn khảo sát thiết kế” thì dự án kinh doanh của Công ty không thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, vì vậy Công ty không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.
Xem nội dung VB
...
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Đường Bộ là công ty được cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nước, Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần ngày 28/12/2006 thì Công ty thuộc diện được xét ưu đãi thuế TNDN như đối với doanh nghiệp mới thành lập. Đối với trường hợp của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Đường Bộ có trụ sở tại Thành phố Hà Nội – không thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP; Công ty có khoảng 200 lao động, hoạt động trong lĩnh vực “tư vấn khảo sát thiết kế” thì dự án kinh doanh của Công ty không thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, vì vậy Công ty không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.
Xem nội dung VB
Điều 36. Doanh nghiệp sau cổ phần hoá được hưởng các ưu đãi sau:
1. Được hưởng ưu đãi như đối với doanh nghiệp thành lập mới theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư mà không cần phải làm thủ tục cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán thì ngoài các ưu đãi trên còn được hưởng thêm các ưu đãi theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
1. Được hưởng ưu đãi như đối với doanh nghiệp thành lập mới theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư mà không cần phải làm thủ tục cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán thì ngoài các ưu đãi trên còn được hưởng thêm các ưu đãi theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 683/TCT-CS năm 2008 có hiệu lực từ ngày 30/01/2008
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 683/TCT-CS năm 2008 có hiệu lực từ ngày 30/01/2008
Tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần quy định doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa được hưởng ưu đãi như sau: “Được hưởng ưu đãi như đối với doanh nghiệp thành lập mới theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư mà không cần phải làm thủ tục cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư”.
...
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Đường Bộ là công ty được cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nước, Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần ngày 28/12/2006 thì Công ty thuộc diện được xét ưu đãi thuế TNDN như đối với doanh nghiệp mới thành lập. Đối với trường hợp của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Đường Bộ có trụ sở tại Thành phố Hà Nội – không thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP; Công ty có khoảng 200 lao động, hoạt động trong lĩnh vực “tư vấn khảo sát thiết kế” thì dự án kinh doanh của Công ty không thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, vì vậy Công ty không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.
Xem nội dung VB
...
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Đường Bộ là công ty được cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nước, Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần ngày 28/12/2006 thì Công ty thuộc diện được xét ưu đãi thuế TNDN như đối với doanh nghiệp mới thành lập. Đối với trường hợp của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Đường Bộ có trụ sở tại Thành phố Hà Nội – không thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP; Công ty có khoảng 200 lao động, hoạt động trong lĩnh vực “tư vấn khảo sát thiết kế” thì dự án kinh doanh của Công ty không thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, vì vậy Công ty không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.
Xem nội dung VB
Điều 36. Doanh nghiệp sau cổ phần hoá được hưởng các ưu đãi sau:
1. Được hưởng ưu đãi như đối với doanh nghiệp thành lập mới theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư mà không cần phải làm thủ tục cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán thì ngoài các ưu đãi trên còn được hưởng thêm các ưu đãi theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
1. Được hưởng ưu đãi như đối với doanh nghiệp thành lập mới theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư mà không cần phải làm thủ tục cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán thì ngoài các ưu đãi trên còn được hưởng thêm các ưu đãi theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 683/TCT-CS năm 2008 có hiệu lực từ ngày 30/01/2008
Các nội dung sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung gốc
Nội dung sửa đổi, hướng dẫn