Luật Đất đai 2024

Nghị định 17/1999/NĐ-CP về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

Số hiệu 17/1999/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 29/03/1999
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản,Dịch vụ pháp lý,Quyền dân sự
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 17/1999/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 1999

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 17/1999/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM 1999 VỀ THỦ TỤC CHUYỂN ĐỔI, CHUYỂN NHƯỢNG, CHO THUÊ, CHO THUÊ LẠI, THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THẾ CHẤP, GÓP VỐN BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng12 năm 1998;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.

2. Các quy định của Nghị định này không áp dụng đối với trường hợp thuê đất công ích 5% của xã, phường, thị trấn.

Điều 2. Việc uỷ quyền thực hiện các quyền của người sử dụng đất

1. Người được chủ hộ gia đình ủy quyền phải là thành viên trong hộ gia đình, là người đại diện cho hộ gia đình trong việc thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.

2. Người được cá nhân ủy quyền là người đại diện trong việc thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.

3. Người được người đứng đầu của tổ chức ủy quyền là người đại diện cho tổ chức trong việc thực hiện quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.

4. Việc ủy quyền cho người đại diện thực hiện các quyền quy định tại khoản 1, 2 và 3 của Điều này phải bằng văn bản.

Đối với hộ gia đình, cá nhân, việc uỷ quyền phải có chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

Điều 3. Giấy tờ để thực hiện quyền của người sử dụng đất

1. Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền của mình phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Quản lý ruộng đất trước đây hoặc Tổng cục Địa chính phát hành.

2. Người đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ quy định sau đây thì làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thực hiện các quyền theo quy định của Nghị định này:

a) Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Những giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cấp trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai trong từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng đất từ đó đến nay;

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp;

d) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp;

đ) Giấy tờ về thừa kế nhà đất; tặng, cho nhà đất được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận và đất đó không có tranh chấp;

e) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;

g) Giấy tờ giao nhà tình nghĩa;

h) Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận kết quả thẩm tra của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

3. Đối với tổ chức kinh tế đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì được thực hiện các quyền được quy định tại Nghị định này, không phải lập hồ sơ thuê đất của Nhà nước.

4. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn đối với đất tại nông thôn là 15 ngày, đối với đất đô thị là 30 ngày.

Điều 4. Mục đích và thời hạn sử dụng đất khi thực hiện các quyền

Sau khi thực hiện việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đó đúng mục đích, đúng thời hạn được giao hoặc thuê.

Chương 2:

CHUYỂN ĐỔI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 5. Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở của hộ gia đình, cá nhân

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở được chuyển đổi quyền sử dụng đất cho nhau khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Thuận tiện cho sản xuất và đời sống;

2. Sau khi chuyển đổi quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đó đúng mục đích, đúng thời hạn được quy định khi Nhà nước giao đất.

Điều 6. Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất

Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất gồm có:

1. Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Nghị định này;

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản sao có chứng nhận của công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất).

Điều 7. Trình tự thực hiện việc chuyển đổi quyền sử dụng đất

Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nộp tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất chuyển đổi.

2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào Phần II (phần ghi của cơ quan nhà nước) của Bản hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất cho những trường hợp được chuyển đổi và vào sổ theo dõi biến động đất đai; nếu không được chuyển đổi thì trả lại hồ sơ và thông báo cho đương sự biết lý do không được chuyển đổi quyền sử dụng đất.

3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trình ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp đã thực hiện xong việc chuyển đổi.

Chương 3:

CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

MỤC 1: ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Điều 8. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có một trong các điều kiện sau đây:

a) Chuyển đến nơi cư trú khác để sinh sống hoặc sản xuất kinh doanh;

b) Chuyển sang làm nghề khác;

c) Không còn hoặc không có khả năng trực tiếp lao động.

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, đất chuyên dùng được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi chuyển đi nơi khác hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất đó.

3. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê.

Điều 9. Điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp

Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có các điều kiện sau đây:

1. Có nhu cầu sử dụng đất;

2. Chưa có đất hoặc đang sử dụng đất dưới hạn mức theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất lúa nước thì người nhận chuyển nhượng phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

Đối với hộ gia đình nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vượt hạn mức thì diện tích đất vượt hạn mức đó phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại điểm 1 khoản 5 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.

Điều 10. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Nghị định này;

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản sao có chứng nhận của công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn);

3. Sơ đồ thửa đất (trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo trên thực địa);

4. Chứng từ nộp tiền thuê đất.

Điều 11. Trình tự thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đó.

2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào mục 1 Phần II (phần ghi của cơ quan nhà nước) của Bản hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho những trường hợp đủ điều kiện chuyển nhượng và gửi hồ sơ cho Phòng Địa chính quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; nếu không được chuyển nhượng thì trả lại hồ sơ và thông báo cho đương sự biết lý do.

3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Địa chính xem xét hồ sơ, ghi nội dung thẩm tra vào mục 2 Phần II (phần ghi của cơ quan nhà nước) của Bản hợp đồng chuyển nhượng và trình ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

4. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Phòng Địa chính trình, ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành việc xác nhận được chuyển nhượng vào mục 2 Phần II (phần ghi của cơ quan nhà nước) của Bản hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

5. Sau khi được ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận được chuyển nhượng, Phòng Địa chính thông báo cho bên chuyển nhượng nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và bên nhận chuyển nhượng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

6. Sau khi các bên đã nộp xong thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ, Phòng Địa chính vào sổ theo dõi biến động đất đai và trả hồ sơ cho các bên. Bên nhận chuyển nhượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

MỤC 2: ĐỐI VỚI TỔ CHỨC

Điều 12. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế

Tổ chức kinh tế được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có một trong các điều kiện sau đây:

1. Đất do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất;

2. Đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp;

3. Đất do Nhà nước cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm.

Điều 13. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm có:

1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Nghị định này;

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

3. Trích lục bản đồ thửa đất chuyển nhượng;

4. Chứng từ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (bản sao có chứng nhận của công chứng Nhà nước).

Điều 14. Trình tự thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào mục 3 Phần II (phần ghi của cơ quan nhà nước) của Bản hợp đồng chuyển nhượng cho trường hợp được chuyển nhượng; nếu không được chuyển nhượng thì trả lại hồ sơ và thông báo cho tổ chức đó biết lý do không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

3. Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất thông báo cho bên chuyển nhượng nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, bên nhận chuyển nhượng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

4. Sau khi các bên đã nộp xong thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất trình ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng.

5. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đăng ký quyền sử dụng đất tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đó.

Chương 4:

CHO THUÊ ĐẤT, CHO THUÊ LẠI ĐẤT

MỤC 1: ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Điều 15. Điều kiện cho thuê đất

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản được cho thuê đất khi có một trong các điều kiện sau đây:

a) Hoàn cảnh gia đình neo đơn, khó khăn;

b) Chuyển sang làm nghề khác nhưng chưa ổn định;

c) Thiếu sức lao động.

Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản do các bên thoả thuận nhưng không quá 03 năm. Trường hợp đặc biệt khó khăn được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận thì thời hạn cho thuê được kéo dài nhưng không quá 10 năm.

2. Hộ gia đình, cá nhân được cho thuê đất ở, đất chuyên dùng.

Điều 16. Điều kiện cho thuê lại đất

Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất, được cho thuê lại đất khi có các điều kiện sau đây:

1. Đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm;

2. Đất đã được đầu tư theo đúng mục đích ghi trong dự án hoặc trong đơn xin thuê đất.

Điều 17. Hồ sơ thuê đất, thuê lại đất

Hồ sơ thuê đất, thuê lại đất gồm có:

1. Hợp đồng thuê đất, hợp đồng thuê lại đất theo Mẫu số 3a, 3b ban hành kèm theo Nghị định này;

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản sao có chứng nhận của công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn);

3. Sơ đồ thửa đất (trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo trên thực địa);

4. Chứng từ nộp tiền tiền thuê đất (bản sao có chứng nhận của công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn).

Điều 18. Trình tự thực hiện việc cho thuê đất, cho thuê lại đất

1. Trình tự thực hiện việc cho thuê đất:

a) Hồ sơ thuê đất nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đó;

b) Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm tra hồ sơ, ghi nội dung thẩm tra vào mục 1 Phần II (phần ghi của cơ quan nhà nước) của Bản hợp đồng thuê đất cho những trường hợp được cho thuê đất và vào sổ theo dõi biến động đất đai; nếu không được cho thuê thì trả lại hồ sơ và thông báo cho đương sự biết lý do;

c) Sau khi có xác nhận được cho thuê đất, bên cho thuê phải đăng ký việc cho thuê đất tại ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn nơi có đất đó.

2. Trình tự thực hiện việc cho thuê lại đất:

a) Hồ sơ cho thuê lại đất nộp tại ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nếu đất đó do ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cho thuê đất; nộp tại Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất nếu đất đó do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho thuê;

b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào Phần II (phần ghi của cơ quan nhà nước) của Bản hợp đồng thuê lại đất cho trường hợp được cho thuê lại đất; nếu không được cho thuê lại thì trả lại hồ sơ và thông báo cho đương sự biết lý do không được cho thuê lại đất;

c) Sau khi có xác nhận được cho thuê lại đất, bên cho thuê lại phải đăng ký việc cho thuê lại đất tại ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn nơi có đất đó.

MỤC 2: ĐỐI VỚI TỔ CHỨC

Điều 19. Điều kiện cho thuê đất, cho thuê lại đất của tổ chức kinh tế

1. Tổ chức kinh tế được cho thuê quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Đất do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất; đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp;

b) Đất cho thuê đã có đầu tư xây dựng công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng.

2. Tổ chức kinh tế được cho thuê lại quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Đất do Nhà nước cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm;

b) Đất cho thuê lại đã có đầu tư theo dự án.

Điều 20. Hồ sơ thuê đất, thuê lại đất

Hồ sơ thuê đất, thuê lại đất gồm có:

1. Hợp đồng thuê đất, hợp đồng thuê lại đất theo Mẫu số 3a, 3b ban hành kèm theo Nghị định này;

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản sao có chứng nhận của công chứng Nhà nước);

3. Trích lục bản đồ thửa đất;

4. Chứng từ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (bản sao có chứng nhận của công chứng Nhà nước).

Điều 21. Trình tự thực hiện việc cho thuê đất, cho thuê lại đất

1. Hồ sơ cho thuê đất, cho thuê lại đất nộp tại Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào mục 2 Phần II (phần ghi của cơ quan nhà nước) của Bản hợp đồng thuê đất, hợp đồng thuê lại đất cho những trường hợp được cho thuê, cho thuê lại đất; nếu không được cho thuê, cho thuê lại thì trả lại hồ sơ và thông báo cho tổ chức đó biết lý do không được cho thuê đất, cho thuê lại đất.

3. Sau khi có xác nhận được cho thuê, được cho thuê lại, bên cho thuê, bên cho thuê lại đăng ký việc cho thuê, cho thuê lại đất tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Chương 5:

THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 22. Người được để thừa kế quyền sử dụng đất

1. Những người sau đây được để thừa kế quyền sử dụng đất:

a) Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở, đất chuyên dùng;

b) Thành viên của hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở, đất chuyên dùng;

c) Cá nhân được Nhà nước cho thuê đất mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm.

2. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản nếu trong hộ có thành viên chết thì thành viên đó không được để thừa kế quyền sử dụng đất mà các thành viên khác trong hộ gia đình đó được quyền tiếp tục sử dụng phần diện tích đất của thành viên đó.

Điều 23. Trình tự thực hiện việc thừa kế quyền sử dụng đất

1. Người được thừa kế quyền sử dụng đất nộp bản di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đó.

Trường hợp người được thừa kế quyền sử dụng đất là người duy nhất được hưởng thừa kế thì mang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thừa kế đến ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kê khai đăng ký quyền sử dụng đất.

2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm tra hồ sơ, xác nhận quyền thừa kế quyền sử dụng đất và đăng ký vào sổ địa chính.

Chương 6:

THẾ CHẤP GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

MỤC 1: ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Điều 24. Điều kiện thế chấp giá trị quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được Nhà nước giao hoặc do nhận quyền sử dụng đất hợp pháp; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê đất, hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm. Giá trị quyền sử dụng đất được thế chấp trong trường hợp thuê đất gồm tiền đền bù thiệt hại khi được Nhà nước cho thuê đất (nếu có), tiền thuê đất đã trả cho Nhà nước sau khi trừ đi tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng và giá trị tài sản gắn liền với đất đó (nếu có).

3. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất mà trả tiền thuê đất hàng năm thì được thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.

4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, đất chuyên dùng được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất tại các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và cá nhân Việt Nam ở trong nước.

Điều 25. Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất

Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gồm có:

1. Hợp đồng thế chấp giá trị quyền sử dụng đất theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Nghị định này;

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

3. Sơ đồ thửa đất (Trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo trên thực địa);

4. Chứng từ nộp tiền thuê đất.

Điều 26. Trình tự thực hiện việc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất

Bên thế chấp và bên nhận thế chấp ký kết hợp đồng thế chấp theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Nghị định này. Sau khi các bên ký kết hợp đồng, bên thế chấp phải đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đó. Khi hoàn thành đăng ký, bên nhận thế chấp cho vay tiền theo thoả thuận trong hợp đồng.

MỤC 2: ĐỐI VỚI TỔ CHỨC

Điều 27. Điều kiện thế chấp giá trị quyền sử dụng đất

Tổ chức kinh tế được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất với tổ chức tín dụng Việt Nam khi có một trong các điều kiện sau:

1. Đất do Nhà nước giao có thu tiền;

2. Đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp;

3. Đất do Nhà nước cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm. Giá trị quyền sử dụng đất được thế chấp trong trường hợp thuê đất gồm tiền đền bù thiệt hại khi được Nhà nước cho thuê đất (nếu có), tiền thuê đất đã trả cho Nhà nước sau khi trừ đi tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng và giá trị tài sản gắn liền với đất đó;

4. Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc được Nhà nước cho thuê đất mà trả tiền thuê đất hàng năm thì chỉ được thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền đất đó.

Điều 28. Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất

Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gồm có:

1. Hợp đồng thế chấp giá trị quyền sử dụng đất theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Nghị định này;

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

3. Trích lục bản đồ thửa đất;

4. Chứng từ nộp tiền thuê đất (bản sao có chứng nhận của công chứng Nhà nước).

Điều 29. Trình tự thực hiện việc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất

1. Bên thế chấp kê khai nội dung thuộc phần mình quy định tại Phần I (phần ghi của các bên) của Bản hợp đồng thế chấp và nộp hồ sơ thế chấp cho Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất nơi có đất.

2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất thẩm tra hồ sơ, xác nhận cho trường hợp được thế chấp vào mục 2 Phần II (phần ghi của cơ quan nhà nước) của Bản hợp đồng thế chấp; nếu không được thế chấp thì trả lại hồ sơ và thông báo cho tổ chức đó biết lý do không được thế chấp.

3. Sau khi có xác nhận được thế chấp của Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất, bên thế chấp và bên nhận thế chấp ký kết hợp đồng thế chấp.

4. Bên thế chấp đăng ký thế chấp tại Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất.

MỤC 3: XOÁ THẾ CHẤP, XỬ LÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐÃ THẾ CHẤP ĐỂ THU HỒI NỢ

Điều 30. Xoá thế chấp

1. Khi bên thế chấp hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho bên nhận thế chấp thì bên nhận thế chấp xoá thế chấp theo nội dung quy định tại Phần III của Bản hợp đồng thế chấp.

2. Bên thế chấp gửi hợp đồng thế chấp để xoá đăng ký thế chấp theo quy định sau:

a) Bên thế chấp là hộ gia đình, cá nhân thì gửi đến ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký thế chấp;

b) Bên thế chấp là tổ chức kinh tế thì gửi đến Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất.

3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất kiểm tra hồ sơ thế chấp để xoá đăng ký thế chấp trong sổ đăng ký thế chấp đất đai.

Điều 31. Xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp để thu hồi nợ

1. Khi bên thế chấp giá trị quyền sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng thế chấp thì quyền sử dụng đất đã thế chấp được xử lý theo thoả thuận trong hợp đồng; trường hợp không xử lý được theo thoả thuận đã ghi trong hợp đồng thì giải quyết theo quy định của pháp luật.

2. Sau khi hoàn thành việc xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp để thu hồi nợ, bên thế chấp đến cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 30 của Nghị định này để xoá đăng ký thế chấp.

3. Người nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Chương 7:

GÓP VỐN BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

MỤC 1: ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Điều 32. Điều kiện góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân được góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước khi có một trong các điều kiện sau đây:

1. Đất được Nhà nước giao;

2. Đất do nhận quyền sử dụng đất hợp pháp;

3. Đất được Nhà nước cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm.

Điều 33. Hồ sơ góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

Hồ sơ góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất gồm:

ư1. Tờ khai góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất theo Mẫu số 5a ban hành kèm theo Nghị định này;

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

3. Sơ đồ thửa đất (Trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo trên thực địa);

4. Chứng từ nộp tiền thuê đất (bản sao có chứng nhận của công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đó).

Điều 34. Trình tự thực hiện việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

1. Các bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất nộp hồ sơ góp vốn tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm tra hồ sơ, xác nhận cho trường hợp được góp vốn vào Phần II (phần ghi của cơ quan nhà nước) của Tờ khai góp vốn; nếu không được góp vốn thì trả lại hồ sơ và thông báo cho đương sự biết lý do.

3. Sau khi có xác nhận được góp vốn của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn các bên góp vốn hoàn thiện các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.

Trường hợp có phát sinh pháp nhân mới sử dụng đất thì pháp nhân mới đó phải đăng ký quyền sử dụng đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp không làm phát sinh pháp nhân mới sử dụng đất thì đất đó vẫn thuộc quyền sử dụng của bên góp vốn. Bên góp vốn phải đăng ký việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đó.

MỤC 2: ĐỐI VỚI TỔ CHỨC

Điều 35. Điều kiện góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

Tổ chức kinh tế sử dụng đất được góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi có một trong các điều kiện sau đây:

1. Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;

2. Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất;

3. Đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp;

4. Đất được Nhà nước cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm;

5. Đất do Nhà nước cho các doanh nghiệp nhà nước thuê trả tiền thuê đất hàng năm; Nếu góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

Điều 36. Hồ sơ góp vốn

Hồ sơ góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất gồm có:

1. Tờ khai góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất theo Mẫu số 5a ban hành kèm theo Nghị định này;

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

3. Trích lục bản đồ thửa đất;

4. Chứng từ nộp tiền thuê đất.

Điều 37. Trình tự thực hiện việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất với tổ chức, cá nhân trong nước

1. Bên góp vốn nộp hồ sơ góp vốn cho Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất nơi có đất đó.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất thẩm tra hồ sơ và xác nhận cho trường hợp được góp vốn vào Phần II (phần ghi của cơ quan nhà nước) của Tờ khai góp vốn; nếu không được góp vốn thì trả lại hồ sơ và thông báo cho tổ chức đó biết lý do.

3. Sau khi có xác nhận được góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, các bên góp vốn hoàn thiện các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.

Trường hợp có phát sinh pháp nhân mới sử dụng đất thì pháp nhân mới đó phải đăng ký quyền sử dụng đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp không làm phát sinh pháp nhân mới sử dụng đất thì đất đó vẫn thuộc quyền sử dụng của bên góp vốn. Bên góp vốn phải đăng ký việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đó.

Điều 38. Trình tự thực hiện việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Bên góp vốn nộp hồ sơ tại Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất nơi có đất đó.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất thẩm tra hồ sơ và xác nhận cho trường hợp được góp vốn vào Phần II (phần ghi của cơ quan nhà nước) của Tờ khai góp vốn.

Đối với trường hợp góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước cho thuê đất mà trả tiền thuê đất hàng năm thì Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất trình ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để trình Thủ tướng Chính phủ.

ư3. Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận được góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, các bên tham gia hợp đồng liên doanh làm các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.

4. Khi được cấp giấy phép đầu tư, doanh nghiệp liên doanh phải đăng ký quyền sử dụng đất tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đó và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

MỤC 3: CHẤM DỨT VIỆC GÓP VỐN BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 39. Chấm dứt việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

Việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất chấm dứt trong những trường hợp sau:

1. Hết thời hạn góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;

2. Do đề nghị của một bên hoặc các bên; trường hợp liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;

3. Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về đất đai;

4. Do bị tuyên bố phá sản;

5. Do giải thể;

6. Cá nhân giao kết hợp đồng góp vốn chết, pháp nhân hoặc các chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể đó thực hiện.

Điều 40. Xử lý quyền sử dụng đất khi chấm dứt việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng

Việc xử lý quyền sử dụng đất khi chấm dứt việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 và 2 Điều 39 của Nghị định này thì bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn sử dụng đất còn lại.

Trường hợp thời hạn sử dụng đất đã hết thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai; nếu người sử dụng đất còn có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất đó thì được Nhà nước xem xét cho sử dụng theo quy định của pháp luật.

2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 39 của Nghị định này thì Nhà nước thu hồi đất đó.

3. Trong trường hợp doanh nghiệp liên doanh bị phá sản thì quyền sử dụng đất đã đem góp vốn được xử lý theo Quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Toà án nhân dân.

Người nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cá nhân trong nước thì được tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích và trong thời hạn giao đất, thuê đất còn lại.

Người nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì được Nhà nước cho thuê đất và phải sử dụng đất đúng mục đích theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không có người nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì Nhà nước thu hồi.

4. Trong trường hợp cá nhân giao kết hợp đồng góp vốn chết thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được để lại thừa kế theo quy định của pháp luật.

5. Trong trường hợp giải thể thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được xử lý theo thoả thuận của các bên.

Chương 8:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 41. Trách nhiệm của người sử dụng đất

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất, thế chấp và góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất phải tuân theo quy định tại Nghị định này và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Điều 42. Trách nhiệm của Tổng cục Địa chính, Bộ Tài chính

Tổng cục Địa chính và Bộ Tài chính quy định mức thu lệ phí địa chính khi thực hiện việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất, thế chấp và góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.

Tổng cục Địa chính hướng dẫn về trình tự, thủ tục xin giao đất, thuê đất để góp vốn liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Điều 43. Xử lý vi phạm

1. Người nào có hành vi gian lận, giả mạo giấy tờ, không thực hiện đúng các quy định của Nghị định này; không chấp hành các quy định của Nhà nước về nghĩa vụ tài chính khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất quy định tại Nghị định này, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn cho phép chuyển quyền sử dụng đất trái với quy định của Nghị định này; gây khó khăn, cản trở người sử dụng đất thực hiện các quyền; bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật đất đai, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Người nào có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này mà gây thiệt hại cho người khác, thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, còn phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Điều 44. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 45. Tổ chức thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.

Phan Văn Khải

(Đã ký)


HỢP ĐỒNG SỐ: .....CĐ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

MẪU SỐ 1

HỢP ĐỒNG CHUYỂN ĐỔI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT


I. PHẦN GHI CỦA CÁC BÊN CHUYỂN ĐỔI

1. Ông (bà)............. tuổi........... nghề nghiệp..........................................

- Hộ khẩu thường trú..............................................................................

- Diện tích đất chuyển đổi................. m2.

- Loại, hạng đất.......................................................................................

- Thửa số:................................................................................................

- Tờ bản đồ số:........................................................................................

- Ranh giới thửa đất chuyển đổi:

................................................................................................................

- Thời hạn sử dụng đất còn lại ...............................................................

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số:...............................................

hoặc giấy tờ sử dụng đất quy định tại Điều 3 Nghị định số.... 1999/NĐ-CP ngày... tháng....... năm 1999 của Chính phủ........

- Lý do chuyển đổi:.................................................................................

2. Ông (bà).................. tuổi........... nghề nghiệp.....................................

- Hộ khẩu thường trú...............................................................................

- Diện tích đất chuyển đổi................. m2.

- Loại, hạng đất......................................................................................

- Thửa số:................................................................................................

- Tờ bản đồ số:........................................................................................

- Ranh giới thửa đất chuyển đổi:

...............................................................................................................

- Thời hạn sử dụng đất còn lại...............................................................

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số............... ngày..... tháng.....năm......

hoặc các giấy tờ quy định tại Điều 3 Nghị định số........./1999/NĐ-CP ngày..... tháng...... năm 1999 của Chính phủ .

- Lý do chuyển đổi:...............................................................................

..............................................................................................................

3. Hai bên nhất trí thực hiện các cam kết sau đây:

a) Hai bên nhất trí chuyển đổi các thửa đất đã mô tả tại điểm 1, điểm 2 Phần I hợp đồng này.

b) Chuyển đất cho nhau theo đúng diện tích, đúng hiện trạng, đúng thời gian và đầy đủ hồ sơ có liên quan đến thửa đất.

c) Nộp đầy đủ lệ phí địa chính, thuế chuyển quyền sử dụng (nếu có).

d) Hai bên giao đất, giao tiền chênh lệch (nếu có) cho nhau sau........ ngày kể từ ngày ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận được chuyển đổi quyền sử dụng đất.

đ) Bên nào không thực hiện đầy đủ những nội dung đã ký kết trong bản hợp đồng này do lỗi của mình thì bên đó phải bồi thường thiệt hại do lỗi gây ra theo quy định của pháp luật.

4. Quyền của người thứ 3 đối với thửa đất chuyển đổi (nếu có)

.............................................................................................................

Hợp đồng này lập tại ................. ngày.... tháng.... năm...... thành........ bản và có giá trị như nhau, có hiệu lực kể từ ngày được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn........... xác nhận.

CÁC BÊN CHUYỂN ĐỔI

(ký và ghi rõ họ tên)

II. PHẦN GHI CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

Nội dung thẩm tra của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn............................

- Về giấy tờ sử dụng đất.............................................................................

- Về hiện trạng thửa đất.............................................................................

- Về điều kiện chuyển đổi.........................................................................

Xác nhận được chuyển đổi

Ngày....... tháng........ năm......

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN ............

(ghi rõ họ tên, ký và đóng dấu)


HỢP ĐỒNG SỐ: .....CĐ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

MẪU SỐ 2

HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

I. PHẦN GHI CỦA CÁC BÊN

1. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất

- Ông (bà)............................... tuổi........... nghề nghiệp............................

- Hộ khẩu thường trú.................................................................................

- Đại diện cho (đối với tổ chức).................................................................

- Địa chỉ.....................................................................................................

- Số điện thoại:................................ Fax..................................................

2. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

- Ông (bà)......................................... tuổi........... nghề nghiệp...................

- Hộ khẩu thường trú..................................................................................

- Đại diện cho (đối với tổ chức)..................................................................

- Địa chỉ......................................................................................................

- Số điện thoại:................................ Fax.....................................................

Thửa đất chuyển nhượng

- Diện tích...................................................................................................

- Loại đất.................................................................. Hạng đất...................

- Vị trí thửa đất...........................................................................................

- Ranh giới thửa đất

...................................................................................................................

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số:.... ngày...... tháng..... năm... hoặc giấy tờ sử dụng đất quy định tại Điều 3 Nghị định số......../1999 NĐ-CP ngày.... tháng ..... năm 1999 của Chính phủ................

- Thời hạn sử dụng đất còn lại (đối với đất có quy định thời sử dụng).........

- Nguồn gốc lô đất:.......................................................................................

- Tài sản có trên đất:

- Lý do chuyển nhượng quyền sử dụng đất:...................................................

3. Hai bên nhất trí thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo các cam kết sau đây:

- Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bằng số)................................. đ,

(bằng chữ) ............................................................................................. đồng.

- Giá chuyển nhượng tài sản: (nhà ở, công trình, vật kiến trúc, cây lâu năm và tài sản khác có trên đất) (bằng số) ........................................................................ đ,

(bằng chữ) .............................................................................................. đồng

- Tổng giá trị chuyển nhượng (bằng số).................................................. đ

(bằng chữ)............................................................................................... đồng

- Số tiền người nhận chuyển nhượng đã đặt cọc trước cho người chuyển nhượng (nếu có) là (bằng số) ........................................................................................ đ,

(bằng chữ).............................................................................................. đồng.

- Thời điểm và phương thức trả tiền .......................................................

- Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao đất và các tài sản kèm theo cho bên nhận chuyển nhượng khi hợp đồng này có hiệu lực, giao đủ diện tích đúng hiện trạng và các giấy tờ có liên quan đến thửa đất chuyển nhượng.

- Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

- Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trả đủ tiền, đúng thời điểm và phương thức trả tiền theo hợp đồng.

- Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp thuế trước bạ.

4. Các cam kết khác:

- Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất xin cam đoan thửa đất có nguồn gốc hợp pháp, hiện tại không có tranh chấp. Nếu có gì man trá trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

- Bên nào không thực hiện những nội dung đã thoả thuận và cam kết nói trên thì bên đó phải bồi thường cho việc vi phạm hợp đồng gây ra theo quy định của pháp luật.

- Các cam kết khác.............................................................................................

- Hợp đồng này lập tại.......................... ngày.... tháng... năm... thành....... bản và có giá trị như nhau và có hiệu lực kể từ ngày được ủy ban nhân dân có thẩm quyền xác nhận được chuyển nhượng.

Bên chuyển nhượng QSDĐ
(Ghi rõ họ tên, chữ ký, dấu nếu có)

Bên nhận chuyển nhượng QSDĐ
(Ghi rõ họ tên, chữ ký, dấu nếu có)

II. PHẦN GHI CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

1. Nội dung thẩm tra của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

- Về giấy tờ sử dụng đất....................................

- Về hiện trạng thửa đất....................................

- Về điều kiện chuyển nhượng...........................

Ngày.... tháng...... năm......

TM. Uỷ ban nhân dân.........

(ghi rõ họ tên và ký, đóng dấu)

2. Ý kiến của Phòng Địa chính về kết quả thẩm tra và xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ....................................................

Ngày... tháng.... năm.....

Trưởng phòng địa chính

(Ghi rõ họ tên, ký và đóng dấu)

3. Xác nhận được chuyển nhượng của Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ..............................................

Ngày.... tháng.... năm......

TM. Uỷ ban nhân dân......

(ghi rõ họ tên, ký và đóng dấu)

4. Nội dung thẩm tra của Sở Địa chính

- Về giấy tờ sử dụng đất..............................

- Về hiện trạng thửa đất...............................

- Về điều kiện chuyển nhượng....................

Xác nhận được chuyển nhượng

Ngày...... tháng........ năm........

Giám đốc sở địa chính

(ghi rõ họ tên, ký và đóng dấu)

Ghi chú:

- Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân ghi nội dung thẩm tra ở mục 1, mục 2, mục 3 của Phần II.

- Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức ghi nội dung thẩm tra ở mục 4 của Phần II.


HỢP ĐỒNG SỐ: .....CĐ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

MẪU SỐ 3A

HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT

I. PHẦN GHI CỦA CÁC BÊN

1. Bên cho thuê đất:

- Ông (bà).................. tuổi........... nghề nghiệp..........................................

- Hộ khẩu thường trú..................................................................................

2. Bên thuê đất:

- Ông (bà).................. tuổi........... nghề nghiệp..........................................

- Hộ khẩu thường trú..................................................................................

Thửa đất cho thuê

- Diện tích đất cho thuê:............. m2.

- Loại đất...................................................

- Thửa số.....................................................

- Tờ bản đồ số.............................................

- Ranh giới thửa đất cho thuê:.....................................................................

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số........ ngày.......... tháng........ năm...... hoặc giấy tờ sử dụng đất theo quy định tại Điều 3 Nghị định số.... /1999/NĐ-CP ngày ...... tháng ...... năm 1999 của Chính phủ............

- Lý do cho thuê đất:.....................................................................................

......................................................................................................................

3. Hai bên nhất trí thực hiện các cam kết sau đây:

- Thời hạn cho thuê là.......... tháng kể từ ngày........ tháng....... năm ....... đến ngày ....... tháng........ năm.

- Tổng số tiền thuê đất (bằng số) là:....................... đồng.

(bằng chữ).......................................................................................... đồng.

- Thời điểm và phương thức thanh toán:.........................................................

- Bên cho thuê bàn giao đất cho bên thuê theo đúng thời gian, diện tích và hiện trạng đất đã ghi trong hợp đồng.

- Bên thuê trả tiền thuê đất cho bên cho thuê theo đúng thời điểm và phương thức thanh toán đã ghi trong hợp đồng.


- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới, không huỷ hoại làm giảm giá trị của đất.

- Trả lại đất cho bên cho thuê khi hết hạn thuê, đúng diện tích, đúng hiện trạng đã ghi trong hợp đồng.

- Bên nào không thực hiện những nội dung đã cam kết ghi trong hợp đồng thì bên đó phải bồi thường những thiệt hại do vi phạm gây ra theo quy định của pháp luật.

- Cam kết khác......................................................................................

- Hợp đồng này lập tại............ ngày.... tháng.... năm.... thành..... bản và có giá trị như nhau, có hiệu lực kể từ ngày được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.......... xác nhận.

Bên cho thuê đất

(Ghi rõ họ tên và ký)

Bên thuê đất

(Ghi rõ họ tên và ký)

II. PHẦN GHI CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

1. Nội dung thẩm tra của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

- Về giấy tờ sử dụng đất:......................

- Về hiện trạng thửa đất:......................

- Về điều kiện cho thuê:.......................

Xác nhận được cho thuê

Ngày... tháng.... năm .....

TM. Uỷ ban nhân dân...

(ký tên, đóng dấu)

2. Nội dung thẩm tra của Sở Địa chính

- Về giấy tờ sử dụng đất:..................

- Về hiện trạng thửa đất:...................

- Về điều kiện cho thuê:...................

Xác nhận được cho thuê đất

Ngày... tháng... năm.....

Giám đốc sở địa chính....

(ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

- Trường hợp cho thuê đất của hộ gia đình, cá nhân ghi nội dung thẩm tra ở mục 1 của Phần II.

- Trường hợp cho thuê đất của tổ chức ghi nội dung thẩm tra ở mục 2 của Phần II.


HỢP ĐỒNG SỐ: .....CĐ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

MẪU SỐ 3B

HỢP ĐỒNG THUÊ LẠI ĐẤT

I. PHẦN GHI CỦA CÁC BÊN

1. Bên cho thuê lại đất

- Ông (bà)........................................... Chức vụ........................

- Đại diện cho...........................................................................

- Địa chỉ....................................................................................

- Tài khoản số:..........................................................................

- Tel.............................................. Fax.....................................

2. Bên thuê lại đất

- Ông (bà)........................................... Chức vụ.......................

- Hộ khẩu thường trú...............................................................

- Đại diện cho.........................................................................

- Địa chỉ...................................................................................

- Tài khoản số:.........................................................................

- Tel............................................ Fax......................................

Thửa đất cho thuê lại

- Diện tích đất cho thuê lại................... m2,

- Loại đất...................................................

- Thửa số...................................................

- Tờ bản đồ số............................................

- Ranh giới thửa đất

................................................................................................

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số:.......... ngày...... tháng....... năm.... hoặc giấy tờ sử dụng đất theo quy định tại Điều 3 Nghị định số.... 1999/NĐ-CP ngày...... tháng... năm 1999 của Chính phủ..........

- Trên diện tích đất cho thuê lại có:.............................................. (nhà ở, công trình, vật kiến trúc, kết cấu hạ tầng và các tài sản khác có trên đất)

3. Hai bên nhất trí thực hiện các cam kết sau đây:

- Thời hạn cho thuê là............... năm kể từ ngày........ tháng...... năm........ đến ngày......... tháng........ năm.......

- Giá tiền thuê đất (bằng số) là.................... đ/m2/năm, bằng chữ........................................... đồng/mét vuông/năm.

- Tổng số tiền thuê nhà, công trình, vật kiến trúc, kết cấu hạ tầng (bằng số).......... .......... đ/năm, (bằng chữ).................................... đồng/năm.

- Thời điểm và phương thức thanh toán............................................

- Bên cho thuê bàn giao đất, nhà, công trình, vật kiến trúc, kết cấu hạ tầng cho bên thuê theo đúng thời gian, diện tích và hiện trạng đã ghi trong hợp đồng.

- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới.

- Trả lại đất cho bên cho thuê khi hết hạn thuê, đúng diện tích, đúng hiện trạng đã ghi trong hợp đồng.

- Bên nào không thực hiện những nội dung đã cam kết ghi trong hợp đồng thì bên đó phải bồi thường những thiệt hại gây ra theo quy định của pháp luật .

- Cam kết khác...........................................................................

- Hợp đồng này lập tại.......................... ngày.... tháng... năm.... thành......... bản và có giá trị như nhau, có hiệu lực kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận

Bên cho thuê lại

(Ghi rõ họ, tên, ký, đóng dấu nếu có)

Bên thuê lại

(Ghi rõ họ, tên, ký, đóng dấu nếu có)

II. PHẦN GHI CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

1. Nội dung thẩm tra của Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:

- Về giấy tờ sử dụng đất:...................................

- Về hiện trạng thửa đất:....................................

- Về điều kiện cho thuê:....................................

Xác nhận được cho thuê lại đất

Ngày... tháng... năm...

TM. Uỷ ban nhân dân...

(ký tên, đóng dấu)

2. Nội dung thẩm tra của Sở Địa chính

- Về giấy tờ sử dụng đất:.............................

- Về hiện trạng thửa đất:..............................

- Về điều kiện cho thuê:..............................

Xác nhận được cho thuê lại đất

Ngày... tháng... năm...

Giám đốc Sở Địa chính

(ký tên, đóng dấu)

HỢP ĐỒNG SỐ: .....CĐ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

MẪU SỐ 4

HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

I. PHẦN GHI CỦA CÁC BÊN

1. Bên thế chấp:

- Họ và tên (hoặc tên tổ chức)............................. Tuổi...............................

- Hộ khẩu thường trú (hoặc địa chỉ cơ quan).............................................

- Tài khoản:.................................................................................................

- Số điện thoại............................................. Fax.........................................

Bên nhận thế chấp:

- Tên tổ chức (hoặc người nhận thế chấp)...................................................

- Địa chỉ (hoặc hộ khẩu thường trú)............................................................

- Điện thoại:........................................... Fax..............................................

- Tài khoản số:............................................ tại ngân hàng.........................

3. Hai bên thỏa thuận ký hợp đồng thế chấp vay vốn với các điều, khoản như sau:

Điều 1. Bên thế chấp đồng ý thế chấp các tài sản sau đây:

1. Quyền sử dụng đất:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số............./....... do......... cấp hoặc giấy tờ sử dụng đất theo quy định tại Điều 3 Nghị định số......1999/NĐ-CP ngày... tháng.... năm 1999 của Chính phủ.

- Diện tích đất đem thế chấp:.....................................................................

- Loại đất:...................................................................................................

2. Tài sản gắn liền với đất đem thế chấp gồm:...........................................

Điều 2. Giá trị thế chấp và số tiền vay:

1. Giá trị thế chấp quyền sử dụng đất là:.................................................. đồng

- Giá trị tài sản khác gắn liền với đất........................................................

- Tổng số giá trị thế chấp (bằng số) là:........ (bằng chữ).......................... đồng.

2. Số tiền vay (bằng số) là:........................... (bằng chữ).......................... đồng.

- Phương thức thanh toán:...................................................................

- Thời hạn trả nợ:.................................................................................

Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp

1. Quyền của bên thế chấp:

a) Được sử dụng đất trong thời hạn thế chấp;

b) Được nhận tiền vay do thế chấp quyền sử dụng đất theo hợp đồng đã thoả thuận.

c) Được xoá thế chấp sau khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đã thoả thuận trong hợp đồng.

2. Nghĩa vụ của Bên thế chấp:

a) Làm thủ tục đăng ký và xoá thế chấp tại cơ quan địa chính;

b) Không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất; không làm thay đổi mục đích sử dụng đất; không huỷ hoại làm giảm giá trị của đất đã thế chấp;

c) Thanh toán tiền vay đúng hạn, đúng phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng.

Điều 4 . Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp:

1. Quyền của bên nhận thế chấp:

a) Yêu cầu bên thế chấp giao giấy tờ về quyền sử dụng đất thế chấp và giấy tờ về sở hữu tài sản.

b) Kiểm tra yêu cầu bên thế chấp quyền sử dụng đất thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng.

c) Trường hợp các bên không thoả thuận được việc xử lý quyền sử dụng đất và tài sản đã thế chấp để thu nợ thì bên nhận thế chấp đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đấu giá quyền sử dụng đất đã thế chấp, phát mại tài sản (nếu có) để thu nợ.

2. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp:

a) Cho bên thế chấp vay đủ số tiền theo hợp đồng.

b) Trả lại giấy tờ cho bên thế chấp khi đã thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng.

c) Thực hiện các nghĩa vụ khác mà hai bên đã thoả thuận.

Điều 5. Hai bên thoả thuận các phương thức xử lý quyền sử dụng đất và tài sản thế chấp để thu nợ khi bên thế chấp không trả được nợ như sau:

1.....................................................................................................

2.....................................................................................................

3.....................................................................................................

4.....................................................................................................

Điều 6 . Các thoả thuận khác:

1.....................................................................................................

2.....................................................................................................

3.....................................................................................................

Điều 7. Cam kết của các bên:

Bên thế chấp cam kết rằng quyền sử dụng đất đem thế chấp và tài sản gắn liền với đất là hợp pháp và không có tranh chấp .

Hai bên cam kết thực hiện đúng, đầy đủ các điều đã thoả thuận trong hợp đồng.

Bên nào không thực hiện đúng và đầy đủ các thoả thuận đã ghi trong hợp đồng phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật

4. Hợp đồng này lập tại...... ngày... tháng... năm... thành... bản có giá trị như nhau:

- Bên thế chấp giữ 1 bản;

- Bên nhận thế chấp giữ 1 bản;

- Đăng ký thế chấp (nếu có) 1 bản.

5. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày....................................

Bên thế chấp

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)

Bên nhận thế chấp

(Ký, ghi rõ họ tên, dấu)


II. PHẦN GHI CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

Nội dung thẩm tra của Sở Địa chính

- Về giấy tờ sử dụng đất:....................................................

- Về hiện trạng thửa đất:....................................................

- Về điều kiện thế chấp:.....................................................

Xác nhận được thế chấp.

Ngày... tháng... năm...

Giám đốc Sở địa chính

(ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

- Chỉ ghi nội dung thẩm tra đối với trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất của tổ chức.

III. XÁC NHẬN XOÁ THẾ CHẤP

1. Xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ: .....giờ......., ngày... tháng... năm...

Bên nhận thế chấp

(Ký, ghi rõ họ tên, dấu)

2. Xác nhận xoá đăng ký thế chấp của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn

Ngày... tháng... năm...

TM. Uỷ ban nhân dân ...

(Ký, ghi rõ họ tên, dấu)

3. Xác nhận xoá đăng ký thế chấp của Sở Địa chính

Ngày... tháng... năm...

Giám đốc Sở địa chính

(Ký, ghi rõ họ tên, dấu)

Ghi chú:

- Trường hợp xoá thế chấp đất của hộ gia đình, cá nhân ghi nội dung thẩm tra ở mục 2 của Phần III.

- Trường hợp xoá thế chấp đất của tổ chức ghi nội dung thẩm tra ở mục 3 của Phần III.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

MẪU SỐ 5A

TỜ KHAI GÓP VỐN BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

I. PHẦN GHI CỦA CÁC BÊN

A. BÊN GÓP VỐN BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Họ tên (hoặc tên tổ chức):............................... nghề nghiệp..............

Hộ khẩu thường trú (hoặc địa chỉ cơ quan):...........................................

Số điện thoại............................................ Fax........................................

2. Quyền sử dụng đất đem góp vốn:

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất................................................................

.................................................................................................................

- Diện tích................................................................................................

- Loại đất:.................................................................................................

- Thời hạn góp vốn:..................................................................................

- Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn:

+ Đơn giá:............................................. đ/m2/năm (hoặc USD/m2/năm)

+ Tổng giá trị góp vốn bằng đất:..............................................................

- Mục đích góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất:

......, ngày... tháng... năm.......

Bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)

B. CÁC BÊN CÒN LẠI TRONG HỢP ĐỒNG LIÊN DOANH

1. Tên tổ chức (hoặc người cùng tham gia)................................................

Địa chỉ: (hoặc hộ khẩu thường trú)............................................................

Số điện thoại............................................. Fax..........................................

2. . . . . . .

......, ngày... tháng... năm ......

Các Bên còn lại

(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)

II. PHẦN GHI CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

1. Nội dung thẩm tra của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:

- Về giấy tờ sử dụng đất:..............................................................

- Về hiện trạng thửa đất:...............................................................

- Về điều kiện góp vốn:................................................................

- Về giá đất:..................................................................................

- Về thời hạn góp vốn:..................................................................

Xác nhận được góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

Ngày... tháng... năm...

TM. Uỷ ban nhân dân...

(ký tên, đóng dấu)

2. Nội dung thẩm tra của Sở Địa chính:

- Về giấy tờ sử dụng đất:...................................................

- Về hiện trạng thửa đất:....................................................

- Về điều kiện góp vốn:.....................................................

- Về giá đất:.......................................................................

- Về thời hạn góp vốn:.......................................................

Xác nhận được góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

Ngày... tháng... năm...

Giám đốc Sở Địa chính

(ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

- Trường hợp góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân ghi nội dung thẩm tra ở mục 1 của Phần II.

- Trường hợp góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất của tổ chức ghi nội dung thẩm tra ở mục 2 của Phần II.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


MẪU SỐ 5B

TỜ KHAI KẾT THÚC GÓP VỐN BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

I. PHẦN GHI CỦA CÁC BÊN

A. BÊN GÓP VỐN BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Họ tên (hoặc tên tổ chức):............................. nghề nghiệp........................

Hộ khẩu thường trú (hoặc địa chỉ cơ quan):..................................................

Số điện thoại............................................ Fax...............................................

2. Quyền sử dụng đất đã đem góp vốn:

- Diện tích.......................................................................................................

- Loại đất:........................................................................................................

- Thời hạn góp vốn:......... năm, tính từ ngày.../.../.... đến ngày..../..../.............

- Mục đích góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

......, ngày... tháng... năm.......

Bên góp vốn

(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)

B. CÁC BÊN CÒN LẠI TRONG HỢP ĐỒNG LIÊN DOANH

1. Tên tổ chức (hoặc người cùng tham gia)...........................................

Địa chỉ: (hoặc hộ khẩu thường trú).......................................................

Số điện thoại............................................. Fax.....................................

2........................................................

Thời điểm kết thúc góp vốn:........... giờ..... ngày...... tháng..... năm.......

Các bên còn lại

(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)

II. PHẦN GHI CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

1. Xác nhận xoá đăng ký góp vốn của UBND xã, phường, thị trấn

Ngày... tháng... năm...

TM. Uỷ ban nhân dân...

(Ký, ghi rõ họ tên, dấu)

2. Xác nhận xoá đăng ký góp vốn của Sở Địa chính

Ngày... tháng... năm...

Giám đốc Sở địa chính

(Ký, ghi rõ họ tên, dấu)

Ghi chú:

- Trường hợp góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân ghi xác nhận ở mục 1 của Phần II.

- Trường hợp góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất của tổ chức ghi xác nhận ở mục 2 của Phần II.

126
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 17/1999/NĐ-CP về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Tải văn bản gốc Nghị định 17/1999/NĐ-CP về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------

No: 17/1999/ND-CP

Hanoi, March 29, 1999

 

DECREE

ON THE PROCEDURES FOR EXCHANGE, TRANSFER, LEASE, SUBLEASE AND INHERITANCE OF THE LAND USE RIGHT AS WELL AS FOR MORTGAGE OF AND CAPITAL CONTRIBUTION WITH THE LAND-USE RIGHT VALUE

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Land Law of July 14, 1993 and December 2, 1998 Law amending and supplementing a number of Articles of the Land Law;
Pursuant to the Civil Code of October 28, 1995;
At the proposal of the General Director of Land Administration,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The provisions of this Decree shall not apply to cases of 5%-public land rented from wards, communes and townships.

Article 2.- Authorization to exercise the land user’s rights

1. A person authorized by the head of a family household must be a household member, who represents the family household in exercising the right to exchange, transfer, lease and sub-lease the land use right as well as to mortgage or contribute capital with the land-use right value.

2. A person authorized by individual(s) shall be the latter’s representative in exercising the right to exchange, transfer, lease and sub-lease the land use right as well as to mortgage and contribute capital with the land-use right value.

3. A person authorized by the head of an organization shall be the organization’s representative in exercising the right to exchange, transfer, lease and sub-lease the land use right as well as to mortgage and contribute capital with the land-use right value.

4. The authorization of representative to exercise the rights stipulated in Clauses 1, 2 and 3 of this Article must be made in writing.

For family households and individuals, the authorization must be attested by the People’s Committees of the communes, wards or townships where they reside.

Article 3.- Papers required for exercising the land user’s rights

1. A land user, when exercising his/her rights, must have a land-use right certificate issued by the competent State agency. Such a land use right certificate must be the one issued by the former General Department for Land Management or the current General Land Administration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ The land-assignment or land-lease decision issued by the competent State agency according to the provisions of the land legislation;

b/ The papers issued by the State agency(ies) competent to assign or lease land in the process of implementation of land policies in each period of the State of the Democratic Republic of Vietnam, the provisional Revolutionary Government of the Republic of Southern Vietnam and the State of the Socialist Republic of Vietnam, provided that the land assignee or land lessee has been using the assigned or leased land continually since then;

c/ The provisional land-use right certificate which has been granted by the competent State agency or registered in the land administration registration book without any dispute;

d/ The papers granted by the competent agency(ies) of the former regime to the land user that has been using that land continually since then without any dispute;

e/ The papers on land and/or house inheritance, offer or donation with certification by the commune/ward/township People’s Committee, and the land is not disputed;

f/ The People’s Court’s judgment or ruling that has taken legal effect or the land-dispute settling decision, made by the competent State agency, that has taken legal effect;

g/ The paper(s) on the hand-over of a house of gratitude;

h/ The paper(s) on land transfer or dwelling house sale/purchase accompanied with the transfer of the land use right, provided that the land has been examined and confirmed by the commune/ward/township People’s Committee as not disputed and the examination result has been certified by the People’s Committee of the district, provincial town or city.

3. For economic organizations with the land use right legally transferred from others or with land leased by the State with the collection of land use levy which does not originate from the State budget, they shall be entitled to exercise the rights provided for in this Decree and shall not have to compile dossiers for renting land from the State.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4.- Land-use purposes and term when the rights are exercised

After the exchange, transfer, lease, sublease or inheritance of the land use right and after the mortgage of or capital contribution with the land use right value, that land must be used for the right purposes and within the assignment or lease term.

Chapter II

EXCHANGE OF THE LAND USE RIGHT

Article 5.- Conditions for the exchange of the right to use agricultural, forestrial and residential land by family households and individuals

Family households and/or individuals using agricultural, forestrial and/or residential land may exchange the right to use that land if they fully meet the following conditions:

1. It is convenient for production and livelihood;

2. After the exchange of the land use right, the land must be used for the right purposes and within the term set by the State when the land is assigned.

Article 6.- Dossiers on land use right exchange

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The contract for the exchange of land use right;

2. The land-use right certificate (its copy certified by the State notary public or attested by the People’s Committee of the commune, ward or township where the land is located).

Article 7.- Order of land use right exchange

1. The dossier on the land use right exchange shall be submitted to the People’s Committee of the commune, ward or township where the to-be-exchanged land is located.

2. Within 7 days after receiving a complete and valid dossier, the commune/ward/township People’s Committee shall examine it and write certification in Part II (reserved for the State agency only) of the contract for the land use right exchange for eligible cases, then make book entry thereof for monitoring the land-related changes; where the exchange is not allowed, the dossier shall be returned to the applicant, who shall be notified of the reasons therefor.

3. The commune/ward/township People’s Committee shall propose the People’s Committee of the district, provincial town or city to grant land-use right certificates for cases where the exchange has been completed.

Chapter III

TRANSFER OF THE LAND USE RIGHT

Section 1. FOR FAMILY HOUSEHOLDS AND INDIVIDUALS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Family households and individuals using agricultural and/or forestrial land for afforestation may transfer the land use right when one of the following conditions is met:

a/ They move to other places of residence to live or take up production and/or business activities;

b/ They change to other occupations;

c/ They are incapable of working by themselves or have no capability to work.

2. Family households and/or individuals that use residential land and/or specialized-use land may transfer the land use right when they move to other places or no longer have the need to use that land.

3. For family households and/or individuals that have been leased land by the State and have already paid the land rental for the whole lease term or for many years in advance, and the remaining land lease duration for which the land rental has been paid still lasts for at least 5 years, they shall be entitled to transfer the right to use the leased land.

Article 9.- Conditions for the transferee of the right to use agricultural land

To be transferred with the right to use agricultural land, a family household or individual shall have to satisfy the following conditions:

1. Having the demand to use that land;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In case of the transfer of the right to use the wet-rice land, the transferee must be a family household or individual directly involved in agricultural production.

Family households transferred with the right to use land acreage exceeding the prescribed limits, the excess land acreage must be converted into the leased land according to the provisions of Point 1, Clause 5, Article 1 of the Law amending and supplementing a number of Articles of the Land Law.

Article 10.- Dossier on the land use right transfer

A dossier on the land use right transfer shall include:

1. The land- use right transfer contract;

2. The land-use right certificate (its copy with certification by the State notary public or attestation by the commune/ward/township People’s Committee);

3. The map of the land plot (the extract of the land-lot map or the extract of the map made through actual measurement);

4. The land rental- payment receipt.

Article 11.- Order of land use right transfer

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Within 5 days after receiving a complete and valid dossier, the commune/ward/township People’s Committee shall examine it and write certification in Section 1, Part II (reserved for the State agency only) of the land-use right transfer contract for eligible cases, then send the dossier to the Land Administration Office of the district, provincial town or city; where the transfer is not allowed, the dossier shall be returned to the applicant, who shall be notified of the reasons therefor.

3. Within 5 days after receiving a complete and valid dossier, the Land Administration Office shall examine it and write down the examination contents in Section 2, Part II (reserved for the State agency only) of the transfer contract, then submit the dossier to the People’s Committee of the district, provincial town or city.

4. Within 3 days after receiving a complete and valid dossier from the Land Administration Office, the People’s Committee of the district, provincial town or city shall complete the certification of the eligible transfer in Section 2, Part II (reserved for the State agency only) of the land-use right transfer contract.

5. After obtaining certification of the transfer eligibility from the People’s Committee of the district, provincial town or city, the Land Administration Office shall notify the transferor of the payable tax on the transfer of the land use right, and the transferee of the payable registration fee as prescribed by law.

6. After the concerned parties have paid the tax on the land-use right transfer and the registration fee, the Land Administration Office shall make book entry thereof to monitor any land-related changes and return the dossier to the parties. The transferee shall be granted a land-use right certificate in accordance with the provisions of the land legislation.

Section 2. FOR ORGANIZATIONS

Article 12.- Conditions for land-use right transfer by economic organizations

An economic organization may transfer the land use right if it satisfies one of the following conditions:

1. The land is assigned by the State with the collection of land use levy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The land is leased by the State for which the land rental has been paid for the whole lease term or for many years in advance, and the remaining land-lease duration for which the rental has been paid still lasts at least for 5 years.

Article 13.- Dossier on land-use right transfer

A dossier on land-use right transfer shall include:

1. The land-use right transfer contract;

2. The land-use right certificate;

3. The extract of map of the to-be-transferred land lot;

4. The land-use levy and land-rental payment receipts (their copies with certification by the State notary public).

Article 14.- Order of the land-use right transfer

1. The dossier on land-use right transfer shall be submitted to the Land Administration Service or the Land Administration and Housing Service of the province or centrally-run city.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The provincial/municipal Land Administration Service or Land Administration-Housing Service shall notify the transferor of the payable tax on the land-use right transfer and the transferee of the payable registration fee as prescribed by law.

4. After the parties have paid tax on the land-use right transfer and the registration fee, the provincial/municipal Land Administration Service or Land Administration - Housing Service shall submit the dossier to the People’s Committee of the province or centrally-run city, proposing the latter to issue a land-use right certificate to the transferee.

5. The land-use right transferee shall register the right to use land at the People’s Committee of the commune, ward or township where the land is located.

Chapter IV

LAND LEASE AND SUBLEASE

Section 1. FOR FAMILY HOUSEHOLDS AND INDIVIDUALS

Article 15.- Conditions for land leasing

1. Family households and/or individuals using agricultural land for cultivation of annual crops or aquaculture shall be entitled to lease such land if they meet one of the following conditions:

a/ The family is in poverty and meet with difficulty;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ They lack man power.

The annual crop or aquaculture agricultural land lease term shall be agreed upon by the parties but shall not exceed 3 years. For particularly difficult cases as certified by the commune/ward/township People’s Committee, such lease term may be longer but not more than 10 years.

2. Family households and individuals may lease residential land or specialized-use land.

Article 16.- Conditions for subleasing land

Family households and/or individuals leased land by the State may sub-lease such land if they meet the following conditions:

1. They have paid land rental for the whole lease term or for many years in advance, and the remaining land-lease duration for which the land rental has been paid still last at least for 5 years;

2. The land has been invested in for the right purposes as stated in the project dossier or the application for land-renting.

Article 17.- Land-lease or sublease dossier

A land-lease or sublease dossier shall include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The land-use right certificate (its copy with certification by the State notary public or the commune/ward/township People’s Committee);

3. The land-lot map (the extract of the land-lot map or the map made through actual measurement);

4. The land-rental payment receipt (its copy with certification by the State notary public or the commune/ward/township Peoples Committee);

Article 18.- Land-lease or sublease order

1. Land-lease order:

a/ The land-lease dossier shall be submitted at the Peoples Committee of the commune, ward or township where the land is located.

b/ Within 7 days after receiving a complete and valid dossier, the commune/ward/township Peoples Committee shall examine it and write certification in Section 1, Part II (reserved for the State agency only) of the land-lease contract, for eligible land-lease cases, then make book entry thereof for monitoring any changes; where the lease is not allowed, the dossier shall be returned to the applicant who shall be notified of the reasons therefor.

c/ After obtaining certification of the land-lease eligibility, the lessor shall have to register the land lease at the Peoples Committee of the commune, ward or township where the land is located.

2. Land-sublease order:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Within 10 days after receiving a complete and valid dossier, the State agency stipulated in Point a, Clause 2 of this Article shall examine it and write certification in Part II (reserved for the State agency only) of the land-sublease contract, for eligible land-sublease cases; where the sublease is not allowed, the dossier shall be returned to the applicant who shall be notified of the reasons therefor.

c/ After obtaining certification of the land-sublease eligibility, the sublessor shall have to register the land sublease at the Peoples Committee of the commune, ward or township where the land is located.

Section 2. FOR ORGANIZATIONS

Article 19.- Conditions for land lease, sublease by economic organizations

1. Economic organizations may lease the land use right if they meet the following conditions:

a/ The land is assigned by the State with the collection of the land use levy; the land is acquired through the lawful land-use right transfer;

b/ The leased land has been invested with the construction of architectural and infrastructural projects.

2. Economic organizations may sublease the land use right if they meet the following conditions:

a/ The land is leased by the State for which the land rental has been paid for the whole lease term or for many years in advance, and the remaining land-lease duration for which the land rental has been paid still lasts for at least 5 years;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 20.- Land-lease or sublease dossier

A land-lease or -sublease dossier shall include:

1. The land-lease or -sublease contract;

2. The land-use right certificate (its copy with certification by the State notary public);

3. The extract of the land-lot map;

4. The land use levy- and land-rental payment receipts (the copies thereof with certification of the State notary public);

Article 21.- Land-lease or sublease order:

1. The land-lease or -sublease dossier shall be submitted at the provincial/municipal Land Administration Service or Land Administration -Housing Service;

2. Within 15 days after receiving a complete and valid dossier, the provincial/municipal Land Administration Service or Land Administration - Housing Service shall examine it and write certification in Section 2, Part II (reserved for the State agency only) of the land-lease or -sublease contract, for eligible land-lease or -sublease cases; where the lease or sublease is not allowed, the dossier shall be returned to the applicant-organization, which shall be notified of the reasons therefor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter V

INHERITANCE OF THE LAND USE RIGHT

Article 22.- The land use right bequeathers

1. The following people shall be entitled to bequeath the land use right:

a/ Individuals that use agricultural land for cultivation of annual crops, perennial trees and/or for aquaculture; forestrial land for afforestation; residential land; or specialized-use land;

b/ Family households members that use land for cultivation of perennial trees; forestrial land for afforestation; residential land; or specialized-use land;

c/ Individuals who have been leased land by the State and have paid the land rental for the whole lease term or for many years in advance.

2. For a family household which has been assigned by the State the agricultural land for cultivation of annual crops and/or aquaculture, if a member of such family dies, he/she shall not be entitled to bequeath the land use right and the other members in the family shall have the right to continue using the land acreage of the deceased member.

Article 23.- Order of land use right inheritance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In cases where the land use right heir is the only person entitled to inheritance, he/she shall bring the inherited land-use right certificate to the commune/ward/township Peoples Committee for the declaration and registration of the land use right.

2. Within 5 days after receiving the papers stipulated in Clause 1 of this Article, the commune/ward/township Peoples Committee shall examine the dossier, certify the land-use right inheritance and make the registration thereof in the land administration book.

Chapter VI

MORTGAGE OF THE LAND-USE RIGHT VALUE

Section 1. FOR FAMILY HOUSEHOLDS AND INDIVIDUALS

Article 24.- Conditions for mortgage of the land-use right value

1. Family households and/or individuals using agricultural land and/or forestrial land, which is assigned by the State or acquired from the lawful land use right transfer, shall be entitled to mortgage the land-use right value at Vietnamese credit institutions to borrow capital for their production and/or business activities.

2. Family households and/or individuals using land leased by the State and having paid the land rental for the whole lease term or for many years in advance, but the land-lease duration for which the land rental has been paid is still valid for at least 5 more years. The value of the mortgaged land-use right in case of renting land shall include the damages when leased land (if any) by the State, the land rental already paid to the State after subtracting the land-rental amount payable for the period in which the land has been used and the value of properties (if any) associated with that land.

3. Family households and/or individuals leased land by the State, that pay the land rental annually, shall be entitled to mortgage their own properties associated with the leased land, at Vietnamese credit institutions to borrow capital for production and/or business development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 25.- Dossier on the land-use right value mortgage

A dossier on land-use right value mortgage shall include:

1. The contract for the mortgage of the land-use right value;

2. The land-use right certificate;

3. The land-lot map (the extract of the land-lot map or the map made by actual measurement);

4. The land-rental payment receipt.

Article 26.- Order of land-use right value mortgage

The mortgagor and the mortgagee shall sign the mortgage contract. After signing such contract, the mortgagor shall have to make registration at the Peoples Committee of the commune, ward or township where the land is located. When the registration is completed, the mortgagee shall provide loan to the mortgagor as agreed upon in the contract.

Section 2. FOR ORGANIZATIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Economic organizations may mortgage the land-use right value at Vietnamese credit institutions when they satisfy one of the following conditions:

1. The land is assigned by the State with the collection of the land-use levy;

2. The land is acquired through the lawful land use right transfer;

3. The land is leased by the State and the organization has paid land rental for the whole lease term or for many years in advance, while the remaining land-lease duration for which the land rental has been paid still lasts for at least 5 years. The mortgaged land-use right value in case of renting land shall include the damages when leased land (if any) by the State, the land rental already paid to the State after subtracting the land rental amount payable for the period in which the land has been used, and the value of properties associated with that land.

4. Economic organization assigned land by the State without collecting the land use levy for agricultural, forestrial production, aquaculture and/or salt making or with land leased by the State with the land rental being paid annually, shall be allowed to mortgage only their own properties associated with that land.

Article 28.- Dossier on the land-use right value mortgage

A dossier on mortgage of the land-use right value shall include:

1. The contract for the mortgage of the land-sue right value;

2. The land-use right certificate;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The land-rental payment receipt (its copy with certification by the State notary public).

Article 29.- Order of the land-use right value mortgage

1. The mortgagor shall declare the contents defined for him/her in Part I (reserved for the parties) of the mortgage contract and submit the mortgage dossier to the provincial/municipal Land Administration Service or Land Administration-Housing Service of the locality where the land is located.

2. With 7 days after receiving a complete and valid dossier, the provincial/municipal Land Administration Service or Land Administration-Housing Service shall examine the dossier and write certification of eligibility for such case of the mortgage in Section 2, Part II (reserved for the State agency only) of the mortgage contract; if the mortgage is not allowed, the dossier shall be returned to the applicant-organization, which shall be notified of the reasons therefor.

3. After obtaining certification of the mortgage eligibility from the provincial/municipal Land Administration Service or Land Administration-Housing Service, the mortgagor and the mortgagee shall sign the mortgage contract.

4. The mortgagor shall register the mortgage at the provincial/municipal Land Administration Service or Land Administration-Housing Service.

Section 3. CLEARANCE OF THE MORTGAGE, HANDLING OF THE MORTGAGED LAND USE RIGHT FOR DEBT RETRIEVAL

Article 30.- Mortgage clearance

1. When the mortgagor has fulfilled the debt-payment obligations towards the mortgagee, the mortgagee shall write off the mortgage registration according to the contents stipulated in Part II of the mortgage contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ If the mortgagor is a family household or individual, the contract shall be sent to the Peoples Committee of the commune, ward or township where the mortgage has been registered;

b/ If the mortgagor is an economic organization, the contract shall be sent to the provincial/municipal Land Administration Service or Land Administration-Housing Service.

3. The commune/ward/township Peoples Committee; the provincial/municipal Land Administration Service or Land Administration-Housing Service shall examine the mortgage dossier in order to write off the mortgage in the land mortgage registration book.

Article 31.- Handling of the mortgaged land use right for debt retrieval

1. When the mortgagor of the land-use right value fails to fulfill or improperly fulfill the debt-payment obligation according to the mortgage contract, the mortgaged land use right shall be handled according to the agreement in the contract; where it cannot be handled according to the agreement stated in the contract, the provisions of law shall apply.

2. After completing the handling of the mortgaged land use right for debt retrieval, the mortgagor shall go to the agency stipulated in Clause 2, Article 30 of this Decree to write off the mortgage registration.

3. The land-use right receiver stipulated in this Article shall be granted a land-use right certificate.

Chapter VII

CAPITAL CONTRIBUTION WITH THE LAND-USE RIGHT VALUE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 32.- Conditions for capital contribution with the land-use right value

Family households and/or individuals may contribute the land-use right value as capital for production and/or business cooperation with domestic organizations and/or individuals when they satisfy one of the following conditions:

1. The land is assigned by the State;

2. The land is acquired through the lawful land-use right transfer;

3. The land is leased by the State for which the land rental has been paid for the whole lease term or for many years in advance, while the remaining land-lease duration for which the land rental has been paid is still valid for at least 5 years.

Article 33.- Dossier on capital contribution with the land-use right value

A dossier on capital contribution with the land-use right value shall include:

1. The declaration on capital contribution with the land-use right value;

2. The land-use right certificate;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The land-rental payment receipt (its copy with certification by the State notary public or attestation by the Peoples Committee of the commune, ward or township where the land is located).

Article 34.- Order of capital contribution with the land-use right value

1. The parties contributing capital with the land-use right value shall submit the capital-contribution dossier at the Peoples Committee of the commune, ward or township where the land is located.

2. Within 5 days after receiving a complete and valid dossier, the commune/ward/township Peoples Committee shall examine it and write certification of eligibility for such case of capital contribution in Part II (reserved for the State agency only) of the capital-contribution declaration form; where the capital contribution is not allowed, the dossier shall be returned to the involved party which shall be notified of the reasons therefor.

3. After obtaining certification of capital-contribution eligibility from the commune/ward/township Peoples Committee, the capital contributors shall have to complete the investment procedures as prescribed by law.

In cases where there appears a new land-using legal person, such legal person shall have to register the land use right and be granted a land-use right certificate.

In cases where no new land-using legal person appears, such land shall still belong to the capital contributors use right. The capital contributor shall have to register the capital contribution with the land use right at the Peoples Committee of the commune, ward or township where the land is located.

Section 2. FOR ORGANIZATIONS

Article 35.- Conditions for capital contribution with the land-use right value

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The land is assigned by the State without collecting the land use levy for agricultural, forestrial production, aquaculture or salt making;

2. The land is assigned by the State with the collection of land use levy;

3. The land is acquired through the lawful land-use right transfer;

4. The land is leased by the State for which the land rental has been paid for the whole lease term or for many years in advance, while the remaining land-lease duration for which the land rental has been paid still lasts for at least 5 years;

5. The land is leased by the State to State enterprises that pay the land rental annually; if the capital is contributed with the land-use right value to joint venture with foreign organizations and/or individuals, the Prime Ministers permission is required.

Article 36.- Capital-contribution dossier

A dossier on capital contribution with the land-use right value shall include:

1. The declaration on capital contribution with the land-use right value;

2. The land-use right certificate;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The land-rental payment receipt.

Article 37.- Order of capital contribution with the land-use right value for domestic organizations and/or individuals

1. The capital contributor shall submit the capital-contribution dossier to the provincial/municipal Land Administration Service or Land Administration -Housing Service of the locality where the land is located.

2. Within 10 days after receiving a complete and valid dossier, the provincial/municipal Land Administration Service or Land Administration - Housing Service shall examine it and write the certification of eligibility of such case of capital contribution in Part II (reserved for the State agency only) of the capital-contribution declaration form; where the capital contribution is not allowed, the dossier shall be returned to the applicant that shall be notified of the reasons therefor.

3. After obtaining the certification of eligibility for capital contribution with the land-use right value, the capital contributors shall complete the investment procedures as prescribed by law.

In cases where there appears a new land-using legal person, such legal person shall have to register the land use right and be granted a land-use right certificate.

In cases where no new land-using legal person appears, such land shall still belong to the capital contributors use right. The capital contributor shall have to register capital contribution with the land-use right value at the Peoples Committee of the commune, ward or township where the land is located.

Article 38.- Order of capital contribution with the land-use right value for joint venture with foreign organizations and/or individuals

1. The capital contributor shall submit the dossier at the provincial/municipal Land Administration Service or Land Administration - Housing Service of the locality where the land is located.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

For capital contribution with the land-use right value by a State enterprise which is leased land by the State and pays the land rental annually, the provincial/municipal Land Administration Service or Land Administration - Housing Service shall submit the dossier to the Peoples Committee of the province or centrally-run city so that the latter submits it to the Prime Minister.

3. After getting ratification and certification of the eligibility for capital contribution with the land-use right value from the competent State agency, the parties to the joint venture contract shall proceed with the investment procedures as prescribed by law.

4. After getting the investment license, the joint-venture enterprise shall have to register the land use right at the Peoples Committee of the commune, ward or township where the land is located and shall be granted a land-use right certificate.

Section 3. TERMINATION OF CAPITAL CONTRIBUTION WITH THE LAND-USE RIGHT VALUE

Article 39.- Termination of capital contribution with the land-use right value

The capital contribution with the land-use right value shall terminate in the following cases where:

1. The time-limit for capital contribution with the land-use right value expires;

2. It is so proposed by one or all parties; for joint-venture with foreign organizations and/or individuals, the approval by the competent State agency is required;

3. It is so decided by the competent State agency, due to serious violations of the provisions of the land legislation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. It is due to the dissolution;

6. The individual who has concluded the capital-contribution contract has died; other legal persons or subjects terminate the capital-contribution contract, which must be carried out by such individuals, legal persons or subjects.

Article 40.- Handling of the land use right upon the termination of capital contribution with the land-use right value

The handling of the land use right upon the termination of capital contribution with the land-use right value shall be effected according to the following stipulations:

1. For cases stipulated in Clauses 1and 2, Article 39 of this Decree, the capital in-land-use right value contribution shall be entitled to continue using that land for the remaining period of the land-use term.

Where the land-use term has expired, the State shall recover the land according to the provisions of the land legislation; if the land user still has a demand to continue using that land, the State shall consider and allow the use thereof in accordance with the provisions of law.

2. For cases stipulated in Clause 3, Article 39 of this Decree, the State shall recover the land.

3. In cases where the joint-venture enterprise goes bankrupt, the land-use right that has been used for capital contribution shall be deal with according to the Peoples Courts decision declaring the bankruptcy of the enterprise.

If the receiver of the land use right and properties associated with that land is a domestic organization or individual, it/he/she shall be entitled to continue using that land for the right purposes for the remaining period of the land-assignment or land-lease term.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In cases where theres nobody to receive the land use right and properties associated with that land, the State shall recover the land.

4. In cases where the individual who has concluded the capital-contribution contract dies, the land use right used for capital contribution may be bequeathed in accordance with the provisions of law.

5. In case of dissolution, the land use right used for capital contribution shall be dealt with according to the agreement between the parties.

Chapter VIII

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 41.- Responsibilities of land users

Organizations, family households and individuals using land, when exercising the right to exchange, transfer, lease, sub-lease or inherit the land-use right as well as to mortgage and contribute capital with the land-use right value, shall have to comply with the provisions of this Decree and perform financial obligations as prescribed by law.

Article 42.- Responsibilities of the General Land Administration and the Ministry of Finance

The General Land Administration and the Ministry of Finance shall determine the land administration fee levels for the exchange, transfer, lease, sublease and inheritance of the land use right as well as for the mortgage of and capital contribution with the land use right value.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 43.- Handling of violations

1. Any person who commits act of cheating, falsifying papers, failing to strictly comply with the provisions of this Decree; failing to abide by the States regulations on financial obligations when exercising the rights of the land user as stipulated in this Decree shall, depending on the seriousness of the violation, be subject to the administrative measures or examined for penal liability.

2. Any person who abuses his/her position or power or acts ultra vires, allowing the land-use right transfer contrary to the provisions of this Decree; causes difficulties or obstructs land users to exercise their rights; covers the violator(s) of the land legislation shall, depending on the seriousness of the violation, be disciplined or examined for penal liability.

3. Any person who violates the provisions of this Decree, thus causing damage to other persons shall not only be handled according to Clauses 1 and 2 of this Article, but also have to compensate the victims for the damage.

Article 44.- Implementation effect

This Decree takes effect 15 days after its signing. The earlier regulations contrary to this Decree are all now annulled.

Article 45.- Organization of implementation

The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities shall, within the ambit of their tasks and powers, have to organize the implementation of this Decree.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

THE GOVERNMENT




Phan Van Khai

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 17/1999/NĐ-CP về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Số hiệu: 17/1999/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản,Dịch vụ pháp lý,Quyền dân sự
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 29/03/1999
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999) như sau:

1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định thủ tục về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp hoặc bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân.

2. Các quy định của Nghị định này không áp dụng đối với trường hợp thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn".

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.

2. Các quy định của Nghị định này không áp dụng đối với trường hợp thuê đất công ích 5% của xã, phường, thị trấn.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999) như sau:
...
2. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 2. Việc ủy quyền thực hiện các quyền của người sử dụng đất

1. Người được chủ hộ gia đình ủy quyền trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất là thành viên trong hộ gia đình hoặc người khác không phải là thành viên trong hộ gia đình có đủ năng lực, hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

2. Người được cá nhân ủy quyền là người đại diện cho cá nhân đó trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

3. Người được người đại diện của tổ chức ủy quyền là người đại diện cho tổ chức đó trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

4. Việc ủy quyền cho người đại diện thực hiện các quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này phải bằng văn bản.

Đối với hộ gia đình, cá nhân, văn bản ủy quyền phải có chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú theo quy định tại Điều 48, 49, 50, 51, 52 và Điều 53 của Bộ Luật Dân sự".

Xem nội dung VB
Điều 2. Việc uỷ quyền thực hiện các quyền của người sử dụng đất

1. Người được chủ hộ gia đình ủy quyền phải là thành viên trong hộ gia đình, là người đại diện cho hộ gia đình trong việc thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.

2. Người được cá nhân ủy quyền là người đại diện trong việc thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.

3. Người được người đứng đầu của tổ chức ủy quyền là người đại diện cho tổ chức trong việc thực hiện quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.

4. Việc ủy quyền cho người đại diện thực hiện các quyền quy định tại khoản 1, 2 và 3 của Điều này phải bằng văn bản.

Đối với hộ gia đình, cá nhân, việc uỷ quyền phải có chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
4. Việc uỷ quyền để thực hiện các quyền của hộ gia đình sử dụng đất:

a. Chủ hộ gia đình được uỷ quyền cho thành viên đã thành niên trong hộ để thực hiện quyền của hộ gia đình sử dụng đất.

Thành viên đã thành niên trong hộ được uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên trong hộ gia đình khi thực hiện các quyền của mình.

Trường hợp trong hộ gia đình không còn thành viên nào đã thành niên thì việc thực hiện các quyền thông qua người giám hộ theo quy định của Bộ Luật Dân sự.

Người đại diện cho hộ gia đình (chủ hộ hoặc người được chủ hộ uỷ quyền) khi thực hiện các quyền phải được sự đồng ý của các thành viên đã thành niên trong hộ bằng việc ký tên hoặc điểm chỉ.

b. Văn bản uỷ quyền được lập theo sự thoả thuận giữa bên uỷ quyền và bên nhận uỷ quyền. Đối với hộ gia đình, cá nhân, văn bản uỷ quyền phải có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú của người sử dụng đất.

Xem nội dung VB
Điều 2. Việc uỷ quyền thực hiện các quyền của người sử dụng đất

1. Người được chủ hộ gia đình ủy quyền phải là thành viên trong hộ gia đình, là người đại diện cho hộ gia đình trong việc thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.

2. Người được cá nhân ủy quyền là người đại diện trong việc thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.

3. Người được người đứng đầu của tổ chức ủy quyền là người đại diện cho tổ chức trong việc thực hiện quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.

4. Việc ủy quyền cho người đại diện thực hiện các quyền quy định tại khoản 1, 2 và 3 của Điều này phải bằng văn bản.

Đối với hộ gia đình, cá nhân, việc uỷ quyền phải có chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999) như sau:
...
3. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 3. Giấy tờ để thực hiện quyền của người sử dụng đất

1. Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền của mình phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Quản lý ruộng đất trước đây hoặc Tổng cục Địa chính phát hành.

2. Người đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ quy định sau đây cần làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để được thực hiện các quyền theo quy định của Nghị định này:

a) Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Những giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cấp trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai trong từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng đất từ đó đến nay;

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp;

d) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp;

đ) Giấy tờ về thừa kế, tặng, cho nhà ở gắn liền với đất mà được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận và đất đó không có tranh chấp;

e) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;

g) Giấy tờ giao nhà tình nghĩa;

h) Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận kết quả thẩm tra của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

3. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển nhượng, thừa kế tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với quyền sử dụng đất, thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại điểm 2 khoản này.

4. Đối với tổ chức kinh tế đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được thực hiện các quyền theo quy định tại Nghị định này mà không phải lập hồ sơ thuê đất của Nhà nước.

5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những người đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại điểm 2 khoản này trong thời hạn là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ".

Xem nội dung VB
Điều 3. Giấy tờ để thực hiện quyền của người sử dụng đất

1. Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền của mình phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Quản lý ruộng đất trước đây hoặc Tổng cục Địa chính phát hành.

2. Người đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ quy định sau đây thì làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thực hiện các quyền theo quy định của Nghị định này:

a) Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Những giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cấp trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai trong từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng đất từ đó đến nay;

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp;

d) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp;

đ) Giấy tờ về thừa kế nhà đất; tặng, cho nhà đất được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận và đất đó không có tranh chấp;

e) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;

g) Giấy tờ giao nhà tình nghĩa;

h) Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận kết quả thẩm tra của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

3. Đối với tổ chức kinh tế đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì được thực hiện các quyền được quy định tại Nghị định này, không phải lập hồ sơ thuê đất của Nhà nước.

4. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn đối với đất tại nông thôn là 15 ngày, đối với đất đô thị là 30 ngày.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. Giấy tờ để thực hiện quyền của người sử dụng đất.

a. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục quản lý ruộng đất trước đây hoặc Tổng cục Địa chính phát hành. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà trong đó có ghi diện tích đo đạc tạm thời hoặc "ghi nợ" tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ thì cũng được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP.

b. Trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP hoặc có giấy tờ của hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất ở cho hộ gia đình xã viên của hợp tác xã từ trước ngày 28/6/1971 (ngày ban hành Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý ruộng đất) hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà theo quy định của Nhà nước, thì phải làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm 5 Phần I của Thông tư này trước khi thực hiện các quyền.

c. Trường hợp người sử dụng đất không có các loại giấy tờ nêu tại điểm 2a, 2b, Phần I của Thông tư này thì phải làm đơn đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại mục I Phần II của Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục Địa chính trước khi thực hiện các quyền.

d. Khi người sử dụng đất thực hiện các quyền mà có thay đổi về diện tích, loại đất, chủ sử dụng đất, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận biến động đất đai trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước đó.

đ. Những giấy tờ quy định tại điểm h khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP là những giấy tờ đã có trước ngày 13/4/1999 (ngày Nghị định số 17/1999/NĐ-CP có hiệu lực thi hành).

Xem nội dung VB
Điều 3. Giấy tờ để thực hiện quyền của người sử dụng đất

1. Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền của mình phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Quản lý ruộng đất trước đây hoặc Tổng cục Địa chính phát hành.

2. Người đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ quy định sau đây thì làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thực hiện các quyền theo quy định của Nghị định này:

a) Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Những giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cấp trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai trong từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng đất từ đó đến nay;

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp;

d) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp;

đ) Giấy tờ về thừa kế nhà đất; tặng, cho nhà đất được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận và đất đó không có tranh chấp;

e) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;

g) Giấy tờ giao nhà tình nghĩa;

h) Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận kết quả thẩm tra của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

3. Đối với tổ chức kinh tế đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì được thực hiện các quyền được quy định tại Nghị định này, không phải lập hồ sơ thuê đất của Nhà nước.

4. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn đối với đất tại nông thôn là 15 ngày, đối với đất đô thị là 30 ngày.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999) như sau:
...
4. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 6. Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất

Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất gồm có:

1. Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất;

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất".

Xem nội dung VB
Điều 6. Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất

Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất gồm có:

1. Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Nghị định này;

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản sao có chứng nhận của công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất).
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999) như sau:
...
5. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 7. Trình tự thực hiện việc chuyển đổi quyền sử dụng đất

1. Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nộp tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất chuyển đổi.

2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào bản hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất cho những trường hợp được chuyển đổi và vào sổ theo dõi biến động đất đai; nếu không được chuyển đổi thì trả lại hồ sơ và thông báo cho đương sự biết lý do không được chuyển đổi quyền sử dụng đất.

Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất tại các phường, thị trấn, sau khi xác nhận vào bản hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất trong trường hợp được chuyển đổi, ủy ban nhân dân phường, thị trấn gửi hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất cho cơ quan địa chính cấp huyện.

3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan địa chính cấp huyện thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào bản hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất cho những trường hợp được chuyển đổi và vào sổ theo dõi biến động đất đai; nếu không được chuyển đổi thì trả lại hồ sơ và thông báo cho đương sự biết lý do không được chuyển đổi quyền sử dụng đất.

Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do cơ quan địa chính cấp huyện trình, ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành việc xác nhận vào bản hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất cho những trường hợp được chuyển đổi quyền sử dụng đất.

4. Sau khi được ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận được chuyển đổi quyền sử dụng đất, các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

5. Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp đã thực hiện xong việc chuyển đổi".

Xem nội dung VB
Điều 7. Trình tự thực hiện việc chuyển đổi quyền sử dụng đất

Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nộp tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất chuyển đổi.

2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào Phần II (phần ghi của cơ quan nhà nước) của Bản hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất cho những trường hợp được chuyển đổi và vào sổ theo dõi biến động đất đai; nếu không được chuyển đổi thì trả lại hồ sơ và thông báo cho đương sự biết lý do không được chuyển đổi quyền sử dụng đất.

3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trình ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp đã thực hiện xong việc chuyển đổi.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
...
II. VỀ CHUYỂN ĐỔI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
2. Việc thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất.

Sau khi được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận đủ điều kiện chuyển đổi, các bên chuyển đổi nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính) cho UBND cấp xã nơi có đất để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chứng nhận biến động đất đai trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nộp lệ phí trước bạ; Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất mà có chênh lệch về trị giá do khác nhau về diện tích đất, vị trí hoặc hạng đất, thì bên được nhận phần chênh lệch trị giá đất phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 7. Trình tự thực hiện việc chuyển đổi quyền sử dụng đất

Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nộp tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất chuyển đổi.

2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào Phần II (phần ghi của cơ quan nhà nước) của Bản hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất cho những trường hợp được chuyển đổi và vào sổ theo dõi biến động đất đai; nếu không được chuyển đổi thì trả lại hồ sơ và thông báo cho đương sự biết lý do không được chuyển đổi quyền sử dụng đất.

3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trình ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp đã thực hiện xong việc chuyển đổi.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999) như sau:
...
6. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 10. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm có:

1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Trường hợp người sử dụng đất chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với quyền sử dụng đất thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ quy định tại điểm 2 khoản 3 Điều 1 của Nghị định này;

3. Sơ đồ thửa đất (trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo trên thực địa);

4. Chứng từ nộp tiền thuê đất (trong trường hợp được thuê đất)".

Xem nội dung VB
Điều 10. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Nghị định này;

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản sao có chứng nhận của công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn);

3. Sơ đồ thửa đất (trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo trên thực địa);

4. Chứng từ nộp tiền thuê đất.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999) như sau:
...
7. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 13. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm có:

1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

3. Trích lục bản đồ thửa đất chuyển nhượng;

4. Chứng từ nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất (trong trường hợp được giao đất hoặc được thuê đất)".

Xem nội dung VB
Điều 13. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm có:

1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Nghị định này;

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

3. Trích lục bản đồ thửa đất chuyển nhượng;

4. Chứng từ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (bản sao có chứng nhận của công chứng Nhà nước).
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999) như sau:
...
8. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 14. Trình tự thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại cơ quan địa chính cấp huyện nơi có đất.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan địa chính cấp huyện thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào bản hợp đồng chuyển nhượng cho trường hợp được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật; nếu không đủ điều kiện chuyển nhượng thì trả lại hồ sơ và thông báo cho đương sự biết lý do không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do cơ quan địa chính cấp huyện trình, ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận vào bản hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

4. Sau khi được ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận được chuyển nhượng, cơ quan địa chính cấp huyện thông báo cho các bên nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

5. Sau khi các bên đã nộp xong thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân hoặc đề nghị ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng là tổ chức kinh tế.

6. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đó".

Xem nội dung VB
Điều 14. Trình tự thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào mục 3 Phần II (phần ghi của cơ quan nhà nước) của Bản hợp đồng chuyển nhượng cho trường hợp được chuyển nhượng; nếu không được chuyển nhượng thì trả lại hồ sơ và thông báo cho tổ chức đó biết lý do không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

3. Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất thông báo cho bên chuyển nhượng nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, bên nhận chuyển nhượng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

4. Sau khi các bên đã nộp xong thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất trình ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng.

5. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đăng ký quyền sử dụng đất tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đó.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999) như sau:
...
9. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 17. Hồ sơ thuê đất, thuê lại đất

Hồ sơ thuê đất, thuê lại đất gồm có:

1. Hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

3. Sơ đồ thửa đất (trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo trên thực địa);

4. Chứng từ nộp tiền thuê đất (trong trường hợp được thuê đất)".

Xem nội dung VB
Điều 17. Hồ sơ thuê đất, thuê lại đất

Hồ sơ thuê đất, thuê lại đất gồm có:

1. Hợp đồng thuê đất, hợp đồng thuê lại đất theo Mẫu số 3a, 3b ban hành kèm theo Nghị định này;

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản sao có chứng nhận của công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn);

3. Sơ đồ thửa đất (trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo trên thực địa);

4. Chứng từ nộp tiền tiền thuê đất (bản sao có chứng nhận của công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn).
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999) như sau:
...
10. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 20. Hồ sơ thuê đất, thuê lại đất

Hồ sơ thuê đất, thuê lại đất gồm có:

1. Hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

3. Trích lục bản đồ thửa đất;

4. Chứng từ nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất (trong trường hợp được giao đất hoặc được thuê đất)".

Xem nội dung VB
Điều 20. Hồ sơ thuê đất, thuê lại đất

Hồ sơ thuê đất, thuê lại đất gồm có:

1. Hợp đồng thuê đất, hợp đồng thuê lại đất theo Mẫu số 3a, 3b ban hành kèm theo Nghị định này;

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản sao có chứng nhận của công chứng Nhà nước);

3. Trích lục bản đồ thửa đất;

4. Chứng từ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (bản sao có chứng nhận của công chứng Nhà nước).
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999) như sau:
...
11. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 24. Điều kiện thế chấp giá trị quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được nhà nước giao hoặc do nhận quyền sử dụng đất hợp pháp được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh.

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được nhà nước cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm nếu thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm. Giá trị quyền sử dụng đất được thế chấp trong trường hợp thuê đất gồm tiền đền bù thiệt hại khi được nhà nước cho thuê đất (nếu có), tiền thuê đất đã trả cho nhà nước sau khi trừ đi tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng và giá trị tài sản gắn liền với đất đó (nếu có).

Trong trường hợp thế chấp giá trị quyền sử dụng đất thuê để vay vốn ngắn hạn mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại dưới 05 năm thì thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất mà trả tiền thuê đất hàng năm thì được thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.

4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó tại các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam và cá nhân Việt Nam ở trong nước".

Xem nội dung VB
Điều 24. Điều kiện thế chấp giá trị quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được Nhà nước giao hoặc do nhận quyền sử dụng đất hợp pháp; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê đất, hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm. Giá trị quyền sử dụng đất được thế chấp trong trường hợp thuê đất gồm tiền đền bù thiệt hại khi được Nhà nước cho thuê đất (nếu có), tiền thuê đất đã trả cho Nhà nước sau khi trừ đi tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng và giá trị tài sản gắn liền với đất đó (nếu có).

3. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất mà trả tiền thuê đất hàng năm thì được thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.

4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, đất chuyên dùng được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất tại các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và cá nhân Việt Nam ở trong nước.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999) như sau:
...
12. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 25. Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất

Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gồm có:

1. Hợp đồng thế chấp giá trị quyền sử dụng đất;

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

3. Sơ đồ thửa đất (trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo trên thực địa);

4. Chứng từ nộp tiền thuê đất (trong trường hợp được thuê đất)".

Xem nội dung VB
Điều 25. Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất

Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gồm có:

1. Hợp đồng thế chấp giá trị quyền sử dụng đất theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Nghị định này;

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

3. Sơ đồ thửa đất (Trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo trên thực địa);

4. Chứng từ nộp tiền thuê đất.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999) như sau:
...
14. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 27. Điều kiện thế chấp giá trị quyền sử dụng đất

Tổ chức kinh tế được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất với tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam khi có một trong các điều kiện sau:

1. Đất do Nhà nước giao có thu tiền;

2. Đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp;

3. Đất do Nhà nước cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm. Giá trị quyền sử dụng đất được thế chấp trong trường hợp thuê đất gồm tiền đền bù thiệt hại khi được Nhà nước cho thuê đất (nếu có), tiền thuê đất đã trả cho Nhà nước sau khi trừ đi tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng và giá trị tài sản gắn liền với đất đó;

Trong trường hợp thế chấp giá trị quyền sử dụng đất thuê để vay vốn ngắn hạn mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại dưới 05 năm thì thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

4. Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc được Nhà nước cho thuê đất mà trả tiền thuê đất hàng năm thì chỉ được thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó".

Xem nội dung VB
Điều 27. Điều kiện thế chấp giá trị quyền sử dụng đất

Tổ chức kinh tế được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất với tổ chức tín dụng Việt Nam khi có một trong các điều kiện sau:

1. Đất do Nhà nước giao có thu tiền;

2. Đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp;

3. Đất do Nhà nước cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm. Giá trị quyền sử dụng đất được thế chấp trong trường hợp thuê đất gồm tiền đền bù thiệt hại khi được Nhà nước cho thuê đất (nếu có), tiền thuê đất đã trả cho Nhà nước sau khi trừ đi tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng và giá trị tài sản gắn liền với đất đó;

4. Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc được Nhà nước cho thuê đất mà trả tiền thuê đất hàng năm thì chỉ được thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền đất đó.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
15.Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999) như sau:
...
15. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 28. Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất

Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gồm có:

1. Hợp đồng thế chấp giá trị quyền sử dụng đất;

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

3. Trích lục bản đồ thửa đất;

4. Chứng từ nộp tiền thuê đất (trong trường hợp được thuê đất)".

Xem nội dung VB
Điều 28. Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất

Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gồm có:

1. Hợp đồng thế chấp giá trị quyền sử dụng đất theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Nghị định này;

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

3. Trích lục bản đồ thửa đất;

4. Chứng từ nộp tiền thuê đất (bản sao có chứng nhận của công chứng Nhà nước).
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999) như sau:
...
17. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 30. Xoá thế chấp, xoá bảo lãnh

1. Khi bên thế chấp, bên được bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh thì bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh xoá thế chấp, xoá bảo lãnh theo nội dung của bản hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh.

2. Bên thế chấp, bên bảo lãnh gửi bản hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh để xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo lãnh theo quy định sau:

a) Bên thế chấp, bên bảo lãnh là hộ gia đình, cá nhân thì gửi đến ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký thế chấp;

b) Bên thế chấp, bên bảo lãnh là tổ chức kinh tế thì gửi đến Sở Địa chính".

Xem nội dung VB
Điều 30. Xoá thế chấp

1. Khi bên thế chấp hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho bên nhận thế chấp thì bên nhận thế chấp xoá thế chấp theo nội dung quy định tại Phần III của Bản hợp đồng thế chấp.

2. Bên thế chấp gửi hợp đồng thế chấp để xoá đăng ký thế chấp theo quy định sau:

a) Bên thế chấp là hộ gia đình, cá nhân thì gửi đến ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký thế chấp;

b) Bên thế chấp là tổ chức kinh tế thì gửi đến Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất.

3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất kiểm tra hồ sơ thế chấp để xoá đăng ký thế chấp trong sổ đăng ký thế chấp đất đai.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục VI Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
...
VI. VỀ THẾ CHẤP GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
3. Việc xoá đăng ký thế chấp.

Sau khi bên thế chấp hoàn thành nghĩa vụ trả nợ và bên nhận thế chấp đã xoá thế chấp trong hợp đồng thì việc xoá đăng ký thế chấp thực hiện như sau:

Bên thế chấp và hộ gia đình, cá nhân thì gửi bản hợp đồng thế chấp đến UBND cấp xã nơi đã đăng ký thế chấp. UBND cấp xã xoá đăng ký thế chấp và đóng dấu của UBND cấp xã vào hợp đồng thế chấp và Sổ theo dõi biến động đất đai.

b. Bên thế chấp là tổ chức thì gửi bản hợp đồng thế chấp đến Sở Địa chính nơi đã đăng ký thế chấp. Sở Địa chính xoá đăng ký thế chấp và đóng dấu của Sở Địa chính vào hợp đồng thế chấp và Sổ theo dõi biến động đất đai.

Xem nội dung VB
Điều 30. Xoá thế chấp

1. Khi bên thế chấp hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho bên nhận thế chấp thì bên nhận thế chấp xoá thế chấp theo nội dung quy định tại Phần III của Bản hợp đồng thế chấp.

2. Bên thế chấp gửi hợp đồng thế chấp để xoá đăng ký thế chấp theo quy định sau:

a) Bên thế chấp là hộ gia đình, cá nhân thì gửi đến ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký thế chấp;

b) Bên thế chấp là tổ chức kinh tế thì gửi đến Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất.

3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất kiểm tra hồ sơ thế chấp để xoá đăng ký thế chấp trong sổ đăng ký thế chấp đất đai.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục VI Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999) như sau:
...
18. Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 31. Xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp hoặc đã bảo lãnh để thu hồi nợ

1. Khi bên thế chấp hoặc bên được bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh thì quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh được xử lý theo thoả thuận trong hợp đồng; trường hợp không xử lý được theo thoả thuận đã ghi trong hợp đồng thì bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh cho người khác để thu nợ (trừ trường hợp đất đã thế chấp, đã bảo lãnh của hộ gia đình, cá nhân nông dân) hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bán đấu giá hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.

2. Sau khi hoàn thành việc xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp hoặc đã bảo lãnh để thu hồi nợ, bên thế chấp hoặc bên bảo lãnh đến cơ quan nhà nước quy định tại điểm 2 khoản 17 Điều 1 của Nghị định này để xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo lãnh.

3. Người nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất".

Xem nội dung VB
Điều 31. Xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp để thu hồi nợ

1. Khi bên thế chấp giá trị quyền sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng thế chấp thì quyền sử dụng đất đã thế chấp được xử lý theo thoả thuận trong hợp đồng; trường hợp không xử lý được theo thoả thuận đã ghi trong hợp đồng thì giải quyết theo quy định của pháp luật.

2. Sau khi hoàn thành việc xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp để thu hồi nợ, bên thế chấp đến cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 30 của Nghị định này để xoá đăng ký thế chấp.

3. Người nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Mục này được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999) như sau:
...
13. Bổ sung Điều 26a như sau:

"Điều 26a. Bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định này, thì cũng được quyền bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.

2. Hồ sơ bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất gồm có hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất và các giấy tờ quy định tại điểm 2, điểm 3 và điểm 4 khoản 12 Điều 1 của Nghị định này.

3. Sau khi các bên ký kết hợp đồng bảo lãnh, bên bảo lãnh hoặc bên nhận bảo lãnh phải đăng ký tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đó. Khi hoàn thành đăng ký, tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh cho vay tiền theo thoả thuận trong hợp đồng vay vốn".

Xem nội dung VB
Chương 6: THẾ CHẤP GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

MỤC 1: ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Điều 24. Điều kiện thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
...
Điều 25. Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
...
Điều 26. Trình tự thực hiện việc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
Mục này được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Mục này được bổ sung bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999) như sau:
...
16. Bổ sung Điều 29a như sau:

"Điều 29a. Bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất

1. Tổ chức kinh tế được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất quy định tại khoản 14, Điều 1 của Nghị định này thì cũng được quyền bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.

2. Hồ sơ bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất gồm có hợp đồng bảo lãnh giá trị quyền sử dụng đất và các giấy tờ quy định tại điểm 2, điểm 3 và điểm 4 khoản 15 Điều 1 của Nghị định này.

3. Bên bảo lãnh nộp hồ sơ bảo lãnh cho Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất (sau đây gọi chung là Sở Địa chính) nơi có đất.

4. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Địa chính thẩm tra hồ sơ, xác nhận cho trường hợp được bảo lãnh vào bản hợp đồng bảo lãnh; nếu không được bảo lãnh thì trả lại hồ sơ và thông báo cho tổ chức đó biết lý do không được bảo lãnh.

5. Sau khi các bên ký kết hợp đồng bảo lãnh, bên bảo lãnh hoặc bên nhận bảo lãnh phải đăng ký tại Sở Địa chính nơi có đất đó. Khi hoàn thành đăng ký, tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh cho vay tiền theo thoả thuận trong hợp đồng vay vốn".

Xem nội dung VB
Chương 6: THẾ CHẤP GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
MỤC 2: ĐỐI VỚI TỔ CHỨC

Điều 27. Điều kiện thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
...
Điều 28. Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
...
Điều 29. Trình tự thực hiện việc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
Mục này được bổ sung bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 79/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2001 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Trình tự đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 03/2003/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 02/08/2003 (VB hết hiệu lực: 29/07/2005)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
...
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đăng ký, cung cấp thông tin trong lĩnh vực này, Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về trình tự, thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh
...
2. Các trường hợp đăng ký thế chấp, bảo lãnh
...
3. Trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng thế chấp, bảo lãnh trong việc đăng ký
...
4. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký thế chấp, bảo lãnh
....
5. Người yêu cầu đăng ký
...
6. Người kê khai đơn yêu cầu đăng ký
...
7. Giá trị pháp lý của việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh
...
8. Lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh
...
9. Biểu mẫu đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh
...
II. CƠ QUAN ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP, BẢO LÃNH BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

1. Cơ quan đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
...
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh
...
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh
...
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP, BẢO LÃNH BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

1. Trước khi yêu cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được công chứng, nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đó phải công chứng.

2. Hồ sơ đăng ký thế chấp, bảo lãnh nộp tại cơ quan đăng ký thế chấp, bảo lãnh theo quy định sau đây:
...
3. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thế chấp, bảo lãnh, cán bộ đăng ký phải kiểm tra đơn có thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình hay không; kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ đăng ký.
...
4. Trong thời hạn bảy ngày (7 ngày) làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký phải thực hiện các công việc sau đây:
...
IV. ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG THẾ CHẤP, BẢO LÃNH ĐÃ ĐĂNG KÝ

1. Các trường hợp phải đăng ký khi thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký
...
2. Trình tự, thủ tục đăng ký khi thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký
...
3. Những trường hợp thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký phải đăng ký mới
...
V. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÓA ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP, BẢO LÃNH BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

1. Người yêu cầu xóa đăng ký thế chấp, bảo lãnh phải nộp đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp, bảo lãnh (03 bản) tại cơ quan nơi đã đăng ký thế chấp, bảo lãnh. Trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người được ủy quyền, thì phải có văn bản ủy quyền.

2. Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 mục III của Thông tư này.

3. Trong thời hạn ba ngày (03 ngày) làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký phải thực hiện việc xóa đăng ký thế chấp hoặc xóa đăng ký bảo lãnh trong sổ đăng ký giao dịch bảo đảm. Trường hợp tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, thì cơ quan đăng ký đồng thời với việc xóa đăng ký thế chấp hoặc bảo lãnh trong sổ đăng ký giao dịch bảo đảm, phải xóa đăng ký thế chấp, xóa đăng ký bảo lãnh trong sổ địa chính và sổ theo dõi biến động đất đai. Chứng nhận việc xóa đăng ký thế chấp hoặc xóa đăng ký bảo lãnh vào đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp hoặc đơn yêu cầu xóa đăng ký bảo lãnh.

4. Việc lưu giữ hồ sơ và trả kết quả xóa đăng ký thế chấp, bảo lãnh thực hiện theo quy định tại điểm 4.4 khoản 4 mục III của Thông tư này.
...
VI. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ VĂN BẢN THÔNG BÁO VỀ VIỆC XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP, BẢO LÃNH BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

1. Trường hợp phải xử lý tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh đã được đăng ký tại cơ quan đăng ký, thì chậm nhất mười lăm ngày (15 ngày) trước khi tiến hành xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh, bên nhận thế chấp hoặc bên nhận bảo lãnh phải nộp đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh (03 bản) tại cơ quan đã đăng ký thế chấp, bảo lãnh. Trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền, thì phải có văn bản ủy quyền.

2. Việc tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh thực hiện theo quy định tại khoản 3 mục III của Thông tư này.

3. Trong thời hạn ba ngày (03 ngày) làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký thực hiện các công việc sau đây:
...
4. Khi kết thúc việc xử lý toàn bộ tài sản thế chấp, bảo lãnh, người đã yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh phải gửi đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp, bảo lãnh đến cơ quan đã đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh để cơ quan đăng ký thực hiện việc xóa đăng ký đó theo quy định tại mục V của Thông tư này.
...
VII. THỰC HIỆN SỬA CHỮA SAI SÓT TRONG NỘI DUNG ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP, BẢO LÃNH

1. Khi một trong các bên hoặc các bên tham gia hợp đồng thế chấp, bảo lãnh phát hiện trong nội dung các loại đơn yêu cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh có sai sót, thì phải nộp đơn yêu cầu sửa chữa sai sót (03 bản) tại cơ quan đã đăng ký thế chấp, bảo lãnh. Trường hợp người yêu cầu sửa chữa sai sót là người được ủy quyền, thì phải có văn bản ủy quyền.

2. Cán bộ đăng ký ghi thời điểm nhận đơn (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào đơn yêu cầu sửa chữa sai sót. Trường hợp sửa chữa sai sót về phần kê khai của người yêu cầu đăng ký, thì thời điểm đăng ký là thời điểm cơ quan đăng ký nhận đơn yêu cầu sửa chữa sai sót hợp lệ; nếu sửa chữa sai sót về phần chứng nhận của cơ quan đăng ký, thì thời điểm đăng ký là thời điểm cơ quan đăng ký nhận đơn yêu cầu đăng ký lần đầu.

3. Trong thời hạn ba ngày (03 ngày) làm việc kể từ ngày nhận đơn yêu cầu sửa chữa sai sót hợp lệ, cơ quan đăng ký phải sửa chữa sai sót và chứng nhận vào đơn yêu cầu sửa chữa sai sót.

4. Việc lưu giữ hồ sơ và trả kết quả sửa chữa sai sót được thực hiện theo qui định tại điểm 4.4 khoản 4 mục III của Thông tư này.

VIII. HỦY KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP, BẢO LÃNH
...
IX. CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ VIỆC THẾ CHẤP, BẢO LÃNH BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

1. Mọi tổ chức, cá nhân muốn tìm hiểu thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đều có quyền nộp đơn yêu cầu cung cấp thông tin tại các cơ quan nhà nước sau đây:
...
2. Người yêu cầu cung cấp thông tin phải nộp phí cung cấp thông tin khi nộp đơn yêu cầu cung cấp thông tin.

3. Khi nhận đơn yêu cầu cung cấp thông tin, cán bộ đăng ký phải kiểm tra đơn, tra cứu thông tin trong sổ đăng ký giao dịch bảo đảm và kiểm tra việc nộp phí; cung cấp thông tin hiện có về việc thế chấp, bảo lãnh theo tên của bên thế chấp, bên bảo lãnh đã được lưu giữ trong sổ đăng ký giao dịch bảo đảm.
...
X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

2. Các hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, mà vẫn còn thời hạn thực hiện, thì cũng phải đăng ký theo quy định của Thông tư này.

3. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu về đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh được thực hiện tại Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thay thế các biểu mẫu đã được ban hành trước đây.

4. Nội dung hướng dẫn về đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại các văn bản sau đây bị bãi bỏ:
...
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
...
6. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết.
...
(phụ lục kèm theo)

Xem nội dung VB
Điều 26. Trình tự thực hiện việc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất

Bên thế chấp và bên nhận thế chấp ký kết hợp đồng thế chấp theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Nghị định này. Sau khi các bên ký kết hợp đồng, bên thế chấp phải đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đó. Khi hoàn thành đăng ký, bên nhận thế chấp cho vay tiền theo thoả thuận trong hợp đồng.
Trình tự đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 03/2003/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 02/08/2003 (VB hết hiệu lực: 29/07/2005)
Trình tự đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 03/2003/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 02/08/2003 (VB hết hiệu lực: 29/07/2005)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
...
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đăng ký, cung cấp thông tin trong lĩnh vực này, Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về trình tự, thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh
...
2. Các trường hợp đăng ký thế chấp, bảo lãnh
...
3. Trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng thế chấp, bảo lãnh trong việc đăng ký
...
4. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký thế chấp, bảo lãnh
....
5. Người yêu cầu đăng ký
...
6. Người kê khai đơn yêu cầu đăng ký
...
7. Giá trị pháp lý của việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh
...
8. Lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh
...
9. Biểu mẫu đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh
...
II. CƠ QUAN ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP, BẢO LÃNH BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

1. Cơ quan đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
...
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh
...
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh
...
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP, BẢO LÃNH BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

1. Trước khi yêu cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được công chứng, nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đó phải công chứng.

2. Hồ sơ đăng ký thế chấp, bảo lãnh nộp tại cơ quan đăng ký thế chấp, bảo lãnh theo quy định sau đây:
...
3. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thế chấp, bảo lãnh, cán bộ đăng ký phải kiểm tra đơn có thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình hay không; kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ đăng ký.
...
4. Trong thời hạn bảy ngày (7 ngày) làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký phải thực hiện các công việc sau đây:
...
IV. ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG THẾ CHẤP, BẢO LÃNH ĐÃ ĐĂNG KÝ

1. Các trường hợp phải đăng ký khi thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký
...
2. Trình tự, thủ tục đăng ký khi thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký
...
3. Những trường hợp thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký phải đăng ký mới
...
V. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÓA ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP, BẢO LÃNH BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

1. Người yêu cầu xóa đăng ký thế chấp, bảo lãnh phải nộp đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp, bảo lãnh (03 bản) tại cơ quan nơi đã đăng ký thế chấp, bảo lãnh. Trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người được ủy quyền, thì phải có văn bản ủy quyền.

2. Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 mục III của Thông tư này.

3. Trong thời hạn ba ngày (03 ngày) làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký phải thực hiện việc xóa đăng ký thế chấp hoặc xóa đăng ký bảo lãnh trong sổ đăng ký giao dịch bảo đảm. Trường hợp tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, thì cơ quan đăng ký đồng thời với việc xóa đăng ký thế chấp hoặc bảo lãnh trong sổ đăng ký giao dịch bảo đảm, phải xóa đăng ký thế chấp, xóa đăng ký bảo lãnh trong sổ địa chính và sổ theo dõi biến động đất đai. Chứng nhận việc xóa đăng ký thế chấp hoặc xóa đăng ký bảo lãnh vào đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp hoặc đơn yêu cầu xóa đăng ký bảo lãnh.

4. Việc lưu giữ hồ sơ và trả kết quả xóa đăng ký thế chấp, bảo lãnh thực hiện theo quy định tại điểm 4.4 khoản 4 mục III của Thông tư này.
...
VI. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ VĂN BẢN THÔNG BÁO VỀ VIỆC XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP, BẢO LÃNH BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

1. Trường hợp phải xử lý tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh đã được đăng ký tại cơ quan đăng ký, thì chậm nhất mười lăm ngày (15 ngày) trước khi tiến hành xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh, bên nhận thế chấp hoặc bên nhận bảo lãnh phải nộp đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh (03 bản) tại cơ quan đã đăng ký thế chấp, bảo lãnh. Trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền, thì phải có văn bản ủy quyền.

2. Việc tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh thực hiện theo quy định tại khoản 3 mục III của Thông tư này.

3. Trong thời hạn ba ngày (03 ngày) làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký thực hiện các công việc sau đây:
...
4. Khi kết thúc việc xử lý toàn bộ tài sản thế chấp, bảo lãnh, người đã yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh phải gửi đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp, bảo lãnh đến cơ quan đã đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh để cơ quan đăng ký thực hiện việc xóa đăng ký đó theo quy định tại mục V của Thông tư này.
...
VII. THỰC HIỆN SỬA CHỮA SAI SÓT TRONG NỘI DUNG ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP, BẢO LÃNH

1. Khi một trong các bên hoặc các bên tham gia hợp đồng thế chấp, bảo lãnh phát hiện trong nội dung các loại đơn yêu cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh có sai sót, thì phải nộp đơn yêu cầu sửa chữa sai sót (03 bản) tại cơ quan đã đăng ký thế chấp, bảo lãnh. Trường hợp người yêu cầu sửa chữa sai sót là người được ủy quyền, thì phải có văn bản ủy quyền.

2. Cán bộ đăng ký ghi thời điểm nhận đơn (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào đơn yêu cầu sửa chữa sai sót. Trường hợp sửa chữa sai sót về phần kê khai của người yêu cầu đăng ký, thì thời điểm đăng ký là thời điểm cơ quan đăng ký nhận đơn yêu cầu sửa chữa sai sót hợp lệ; nếu sửa chữa sai sót về phần chứng nhận của cơ quan đăng ký, thì thời điểm đăng ký là thời điểm cơ quan đăng ký nhận đơn yêu cầu đăng ký lần đầu.

3. Trong thời hạn ba ngày (03 ngày) làm việc kể từ ngày nhận đơn yêu cầu sửa chữa sai sót hợp lệ, cơ quan đăng ký phải sửa chữa sai sót và chứng nhận vào đơn yêu cầu sửa chữa sai sót.

4. Việc lưu giữ hồ sơ và trả kết quả sửa chữa sai sót được thực hiện theo qui định tại điểm 4.4 khoản 4 mục III của Thông tư này.

VIII. HỦY KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP, BẢO LÃNH
...
IX. CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ VIỆC THẾ CHẤP, BẢO LÃNH BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

1. Mọi tổ chức, cá nhân muốn tìm hiểu thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đều có quyền nộp đơn yêu cầu cung cấp thông tin tại các cơ quan nhà nước sau đây:
...
2. Người yêu cầu cung cấp thông tin phải nộp phí cung cấp thông tin khi nộp đơn yêu cầu cung cấp thông tin.

3. Khi nhận đơn yêu cầu cung cấp thông tin, cán bộ đăng ký phải kiểm tra đơn, tra cứu thông tin trong sổ đăng ký giao dịch bảo đảm và kiểm tra việc nộp phí; cung cấp thông tin hiện có về việc thế chấp, bảo lãnh theo tên của bên thế chấp, bên bảo lãnh đã được lưu giữ trong sổ đăng ký giao dịch bảo đảm.
...
X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

2. Các hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, mà vẫn còn thời hạn thực hiện, thì cũng phải đăng ký theo quy định của Thông tư này.

3. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu về đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh được thực hiện tại Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thay thế các biểu mẫu đã được ban hành trước đây.

4. Nội dung hướng dẫn về đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại các văn bản sau đây bị bãi bỏ:
...
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
...
6. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết.
...
(phụ lục kèm theo)

Xem nội dung VB
Điều 29. Trình tự thực hiện việc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
...
4. Bên thế chấp đăng ký thế chấp tại Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất.
Trình tự đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 03/2003/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực từ ngày 02/08/2003 (VB hết hiệu lực: 29/07/2005)
Khoản này đươc hướng dẫn bởi Công văn 81/1999/KHXX năm 1999 có hiệu lực từ ngày 24/07/1999
Ngày 29 tháng 3 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 17/1999NĐ-CP "Về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất" (Sau đây gọi tắt là Nghị định số 17). Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 17 quy định: "Người đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ quy định sau đây thì làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thực hiện các quyền theo quy định của Nghị định này... (gồm tám loại giấy tờ".

Hiện nay, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tổng cục Địa chính đang phối hợp xây dựng Thông tư liên tịch hướng dẫn về thẩm quyền của Toà án nhân dân trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Đất đai năm 1993. Khi thảo luận các vấn đề cần hướng dẫn có liên quan đến quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 17, thì còn có những cách hiểu khác nhau về quy định này.

a- Quan điểm thứ nhất cho rằng, người đang sử dụng đất nếu có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 17, thì họ được thực hiện hai quyền song song. Một là họ được làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hai là họ được thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Nghị định này với các lý do như sau:

- Thứ nhất là, tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 17, hai quyền này được nối với nhau bằng giới từ "VÀ".

- Thứ hai là, theo tinh thần quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 17, thì chỉ có người đang sử dụng đất đó có một trong các giấy tờ quy định từ điểm a đến điểm h khoản 2 này mà không có tranh chấp thì họ mới có hai quyền song song nói trên.

Với cách hiểu như trên quan điển thứ nhất cho rằng trong trường hợp người đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ quy định từ điểm a đến điểm h khoản 2 Điều 3 Nghị định số 17 mà đất đó không có tranh chấp, thì họ được thực hiện các quyền theo quy định của Nghị định số 17 (chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất). Nếu có phát sinh tranh chấp từ các giao dịch này và có yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thì tranh chấp đó thuộc quyền giải quyết của Toà án nhân dân. Ví dụ: người đang sử dụng đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất và một trong các bên hoặc cả hai bên vi phạm hợp đồng chuyển nhượng đất (như giao đất chậm, trả tiền chậm, có sự lừa dối khi chuyển nhượng...) mà có tranh chấp thì việc giải quyết tranh chấp này thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân.Tuy nhiên, trong trường hợp người đang sử dụng đất mặc dù có một trong các giấy tờ quy định từ điểm a đến điểm h khoản 2 Điều 3 Nghị định số 17, nhưng đất đó có tranh chấp (Ví dụ: có người khác cũng có một trong các giấy tờ trên và cho rằng mình có quyền sử dụng đất đó...) mà có yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thì tranh chấp đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Trong trường hợp này nếu tranh chấp đó chưa được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết, nhưng một trong các bên đang có tranh chấp vẫn thực hiện một trong các quyền theo quy định của Nghị định số 17 mà lại phát sinh tranh chấp từ việc thực hiện quyền này và có yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thì tranh chấp đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân. Toà án nhân dân sẽ tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu và giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu.

b- Quan điểm thứ hai cho rằng, mặc dù người đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 17 cho dù đất đó không có tranh chấp, thì trước hết họ vẫn phải làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 1993 và chỉ sau khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó, họ mới được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Nghị định này. Nếu họ chưa làm thủ tục hoặc tuy đã làm thủ tục, nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mọi tranh chấp liên quan đến đất này (tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp phát sinh từ các giao dịch chuyển đổi, chuyển nhượng...) mà có yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết, đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

Trong hai cách hiểu theo hai quan điểm trên đây, thì Toà án nhân dân tối cao (kể cả những cán bộ cấp vụ và chuyên viên của Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham dự các cuộc họp) cho rằng cách hiểu theo quan điểm thứ nhất phù hợp với các quy định của pháp luật về thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân, của Toà án nhân dân và phù hợp với thực tiến hơn. Nếu hiểu theo quan điểm thứ hai, thì trong trường hợp một người đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 17 mà không có tranh chấp, nhưng họ chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nay bị bệnh hiểm nghèo mà viết di chúc để lại thừa kế quyền sử dụng đất cho một người con, thì di chúc đó sẽ là vô hiệu? Nếu như vậy thì không phù hợp với các quy định của Bộ luật dân sự về quyền định đoạt tài sản, quyền thừa kế và cũng không phù hợp với thực tế. Giả sử sau khi người để lại thừa kế quyển sử dụng đất chết, một người con khác có yêu cầu được chia thừa kế quyền sử dụng đất đó (tức là có tranh chấp), thì cũng thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân là không đúng về thẩm quyền chia thừa kế khi có tranh chấp.

Ngoài ra, trong Điều 3 Nghị định số 17 có dùng hai khái niệm "Người sử dụng đất" (khoản 1) và "Người đang sử dụng đất" (khoản 2). Toà án nhân dân tối cao muốn được biết có sự khác nhau giữa hai khái niệm này hay không? Có ý kiến cho rằng "Người đang sử dụng đất" là người đang trực tiếp sử dụng đất đó có đúng không? Nếu đúng như vậy, thì một người có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp (điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định số 17), nhưng đất đó lại đang do một người khác trực tiếp sử dụng (đang ở, đang sản xuất...) có được làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thực hiện các quyền theo quy định của Nghị định số 17 hay không?

Để có cách hiểu đúng và thống nhất các quy định tại Điều 3 Nghị định số 17, Toà án nhân dân tối cao kính đề nghị Chính phủ sớm có giải thích các quy định này, để trên cơ sở đó Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng cục Địa chính phối hợp với nhau soạn thảo và ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn về thẩm quyền của Toà án nhân dân trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Đất đai năm 1993.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giấy tờ để thực hiện quyền của người sử dụng đất
...
2. Người đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ quy định sau đây thì làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thực hiện các quyền theo quy định của Nghị định này:

a) Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Những giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cấp trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai trong từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng đất từ đó đến nay;

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp;

d) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp;

đ) Giấy tờ về thừa kế nhà đất; tặng, cho nhà đất được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận và đất đó không có tranh chấp;

e) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;

g) Giấy tờ giao nhà tình nghĩa;

h) Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận kết quả thẩm tra của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
5. Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường hợp nêu tại điểm 2b Phần I của Thông tư này như sau:

a. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm:

- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Một trong các giấy tờ quy định tại điểm 2b Phần I của Thông tư này;

- Trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo thửa đất trên thực địa hoặc sơ đồ thửa đất. Bản trích lục bản đồ, trích đo thửa đất trên thực địa, sơ đồ thửa đất thực hiện theo quy định tại điểm 4 Phần VIII của Thông tư này.

b. Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

- Đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp thì thực hiện theo quy định sau:

+ Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp tại UBND cấp xã nơi có đất;

+ Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã xác nhận về danh giới, diện tích, về đất không có tranh chấp và chuyển hồ sơ lên Phòng Địa chính;

+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng địa chính thẩm tra và trình UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp thì thực hiện như sau:

+ Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp tại UBND cấp xã nơi có đất;

+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã xác nhận về ranh giới, diện tích, về đất không có tranh chấp và chuyển hồ sơ lên Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - nhà đất (sau đây gọi chung là Sở Địa chính).

+ Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Địa chính thẩm tra và trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giấy tờ để thực hiện quyền của người sử dụng đất
...
2. Người đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ quy định sau đây thì làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thực hiện các quyền theo quy định của Nghị định này:

a) Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Những giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cấp trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai trong từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng đất từ đó đến nay;

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp;

d) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp;

đ) Giấy tờ về thừa kế nhà đất; tặng, cho nhà đất được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận và đất đó không có tranh chấp;

e) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;

g) Giấy tờ giao nhà tình nghĩa;

h) Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận kết quả thẩm tra của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Khoản này đươc hướng dẫn bởi Công văn 81/1999/KHXX năm 1999 có hiệu lực từ ngày 24/07/1999
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP.

Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi. chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP) là tổ chức kinh tế trong nước bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, doanh nghiệp của tổ chức chính trị - xã hội, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp doanh và doanh nghiệp tư nhân. Ngoài các quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế trong nước sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, doanh nghiệp tư nhân còn có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP.

Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi. chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP) là tổ chức kinh tế trong nước bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, doanh nghiệp của tổ chức chính trị - xã hội, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp doanh và doanh nghiệp tư nhân. Ngoài các quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế trong nước sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, doanh nghiệp tư nhân còn có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Nghị định này được hướng dẫn chung bởi Khoản 3 Mục I và Mục VIII Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
3. Xác nhận của cơ quan Nhà nước khi người sử dụng đất thực hiện các quyền.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất khi thực hiện các quyền theo quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP, thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không phải ra quyết định bằng văn bản cho phép tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện các quyền đó mà chỉ làm thủ tục và xác nhận vào hợp đồng theo quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP.
...
VIII. MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC

1. Xác định giá trị quyền sử dụng đất khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

a. Trong trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất do các bên thoả thuận.

b. Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất khi thế chấp thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Việc áp dụng đối với trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ, thì cũng được thực hiện các quyền như hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Việc áp dụng đối với người sử dụng đất làm muối.

Người sử dụng đất làm muối được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cũng được thực hiện các quyền như người sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm.

4. Việc trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc vẽ sơ đồ thửa đất.

Khi lập hồ sơ để thực hiện các quyền của người sử dụng đất, nếu trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có trích lục bản đồ, hoặc đã có nhưng do biến động không còn phù hợp với hiện trạng, thì phải trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc vẽ sơ đồ thửa đất theo quy định sau:

a. Đối với Bản trích lục bản đồ thửa đất, Bản trích đo trên thực địa

- Phải có xác nhận và đóng đấu của Sở Địa chính nơi có đất nếu người sử dụng đất là tổ chức.

- Phải có xác nhận và đóng dấu của Phòng Địa chính nơi có đất nếu người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân.

b. Sơ đồ thửa đất của hộ gia đình, cá nhận phải có xác nhận và đóng dấu của UBND cấp xã nơi có đất.

5. Việc công chứng các giấy tờ quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP.

Khi người sử dụng đất làm hồ sơ để thức hiện các quyền của mình theo Nghị định số 17/1999/NĐ-CP mà trong Nghị định có quy định phải công chứng các giấy tờ có liên quan, thì cơ quan Công chứng Nhà nước có trách nhiệm công chứng theo quy định của pháp luật.

6. Xử lý các trường hợp nhận hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định số 17/1999/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người sử dụng đất đã nộp hồ sơ để thực hiện các quyền của mình trước ngày 13/4/1999 (ngày Nghị định số 17/1999/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì cơ quan nào đã nhận hồ sơ phải tiếp tục thực hiện mà không áp dụng theo quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 17/1999/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM 1999 VỀ THỦ TỤC CHUYỂN ĐỔI, CHUYỂN NHƯỢNG, CHO THUÊ, CHO THUÊ LẠI, THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THẾ CHẤP, GÓP VỐN BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Nghị định này được hướng dẫn chung bởi Khoản 3 Mục I và Mục VIII Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Nghị định này được hướng dẫn chung bởi Khoản 3 Mục I và Mục VIII Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
3. Xác nhận của cơ quan Nhà nước khi người sử dụng đất thực hiện các quyền.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất khi thực hiện các quyền theo quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP, thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không phải ra quyết định bằng văn bản cho phép tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện các quyền đó mà chỉ làm thủ tục và xác nhận vào hợp đồng theo quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP.
...
VIII. MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC

1. Xác định giá trị quyền sử dụng đất khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

a. Trong trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất do các bên thoả thuận.

b. Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất khi thế chấp thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Việc áp dụng đối với trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ, thì cũng được thực hiện các quyền như hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Việc áp dụng đối với người sử dụng đất làm muối.

Người sử dụng đất làm muối được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cũng được thực hiện các quyền như người sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm.

4. Việc trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc vẽ sơ đồ thửa đất.

Khi lập hồ sơ để thực hiện các quyền của người sử dụng đất, nếu trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có trích lục bản đồ, hoặc đã có nhưng do biến động không còn phù hợp với hiện trạng, thì phải trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc vẽ sơ đồ thửa đất theo quy định sau:

a. Đối với Bản trích lục bản đồ thửa đất, Bản trích đo trên thực địa

- Phải có xác nhận và đóng đấu của Sở Địa chính nơi có đất nếu người sử dụng đất là tổ chức.

- Phải có xác nhận và đóng dấu của Phòng Địa chính nơi có đất nếu người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân.

b. Sơ đồ thửa đất của hộ gia đình, cá nhận phải có xác nhận và đóng dấu của UBND cấp xã nơi có đất.

5. Việc công chứng các giấy tờ quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP.

Khi người sử dụng đất làm hồ sơ để thức hiện các quyền của mình theo Nghị định số 17/1999/NĐ-CP mà trong Nghị định có quy định phải công chứng các giấy tờ có liên quan, thì cơ quan Công chứng Nhà nước có trách nhiệm công chứng theo quy định của pháp luật.

6. Xử lý các trường hợp nhận hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định số 17/1999/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người sử dụng đất đã nộp hồ sơ để thực hiện các quyền của mình trước ngày 13/4/1999 (ngày Nghị định số 17/1999/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì cơ quan nào đã nhận hồ sơ phải tiếp tục thực hiện mà không áp dụng theo quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 17/1999/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM 1999 VỀ THỦ TỤC CHUYỂN ĐỔI, CHUYỂN NHƯỢNG, CHO THUÊ, CHO THUÊ LẠI, THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THẾ CHẤP, GÓP VỐN BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Nghị định này được hướng dẫn chung bởi Khoản 3 Mục I và Mục VIII Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Nghị định này được hướng dẫn chung bởi Khoản 3 Mục I và Mục VIII Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
3. Xác nhận của cơ quan Nhà nước khi người sử dụng đất thực hiện các quyền.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất khi thực hiện các quyền theo quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP, thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không phải ra quyết định bằng văn bản cho phép tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện các quyền đó mà chỉ làm thủ tục và xác nhận vào hợp đồng theo quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP.
...
VIII. MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC

1. Xác định giá trị quyền sử dụng đất khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

a. Trong trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất do các bên thoả thuận.

b. Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất khi thế chấp thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Việc áp dụng đối với trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ, thì cũng được thực hiện các quyền như hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Việc áp dụng đối với người sử dụng đất làm muối.

Người sử dụng đất làm muối được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cũng được thực hiện các quyền như người sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm.

4. Việc trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc vẽ sơ đồ thửa đất.

Khi lập hồ sơ để thực hiện các quyền của người sử dụng đất, nếu trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có trích lục bản đồ, hoặc đã có nhưng do biến động không còn phù hợp với hiện trạng, thì phải trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc vẽ sơ đồ thửa đất theo quy định sau:

a. Đối với Bản trích lục bản đồ thửa đất, Bản trích đo trên thực địa

- Phải có xác nhận và đóng đấu của Sở Địa chính nơi có đất nếu người sử dụng đất là tổ chức.

- Phải có xác nhận và đóng dấu của Phòng Địa chính nơi có đất nếu người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân.

b. Sơ đồ thửa đất của hộ gia đình, cá nhận phải có xác nhận và đóng dấu của UBND cấp xã nơi có đất.

5. Việc công chứng các giấy tờ quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP.

Khi người sử dụng đất làm hồ sơ để thức hiện các quyền của mình theo Nghị định số 17/1999/NĐ-CP mà trong Nghị định có quy định phải công chứng các giấy tờ có liên quan, thì cơ quan Công chứng Nhà nước có trách nhiệm công chứng theo quy định của pháp luật.

6. Xử lý các trường hợp nhận hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định số 17/1999/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người sử dụng đất đã nộp hồ sơ để thực hiện các quyền của mình trước ngày 13/4/1999 (ngày Nghị định số 17/1999/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì cơ quan nào đã nhận hồ sơ phải tiếp tục thực hiện mà không áp dụng theo quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 17/1999/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM 1999 VỀ THỦ TỤC CHUYỂN ĐỔI, CHUYỂN NHƯỢNG, CHO THUÊ, CHO THUÊ LẠI, THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THẾ CHẤP, GÓP VỐN BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Nghị định này được hướng dẫn chung bởi Khoản 3 Mục I và Mục VIII Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục I Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
6. Việc cấp giấp chứng nhận quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất thực hiện các quyền.

Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục để người sử dụng đất thực hiện các quyền theo quy định tại Nghị định 17/1999/NĐ-CP thì đồng thời trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chứng nhận biến động đất đai trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:

a. UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhận sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và làm nhà ở thuộc khu vực nông thôn.

b. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ sử dụng đất là:

- Tổ chức trong nước sử dụng đất vào các mục đích;

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng các loại đất thuộc nội thành phố, nội thị xã, thị trấn; đất chuyên dùng thuộc khu vực nông thôn.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giấy tờ để thực hiện quyền của người sử dụng đất

1. Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền của mình phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Quản lý ruộng đất trước đây hoặc Tổng cục Địa chính phát hành.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 1248/2000/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 05/09/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung điểm 6 Mục I:

Sửa đổi, bổ sung nội dung hướng dẫn tại điểm 6 Mục I của Thông tư số 1417/1999/TT-TCĐC về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

"6. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất thực hiện các quyền

Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục để người sử dụng đất thực hiện các quyền theo quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP thì đồng thời trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chứng nhận biến động đất đai trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:

a. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ sử dụng đất là:

- Tổ chức sử dụng đất;

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng các loại đất tại nội thành phố, nội thị xã và đất ở, đất chuyên dùng tại thị trấn.

b. Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ sử dụng đất là:

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại nông thôn và tại thị trấn;

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, đất chuyên dùng tại nông thôn"

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì phản ánh kịp thời về Tổng cục Địa chính để giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giấy tờ để thực hiện quyền của người sử dụng đất

1. Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền của mình phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Quản lý ruộng đất trước đây hoặc Tổng cục Địa chính phát hành.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục I Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 1248/2000/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 05/09/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
...
II. VỀ CHUYỂN ĐỔI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Đối tượng được chuyển đổi quyền sử dụng đất.

a. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng mà không phải là đất thuê của Nhà nước thì được chuyển đổi quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Các tổ chức không có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất.

b. Việc chuyển đổi quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện trong cùng một loại đất.

Xem nội dung VB
Chương 2: CHUYỂN ĐỔI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Chương này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
...
II. VỀ CHUYỂN ĐỔI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Đối tượng được chuyển đổi quyền sử dụng đất.

a. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng mà không phải là đất thuê của Nhà nước thì được chuyển đổi quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Các tổ chức không có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất.

b. Việc chuyển đổi quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện trong cùng một loại đất.

Xem nội dung VB
Chương 2: CHUYỂN ĐỔI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Chương này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
...
III. VỀ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

a. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất ở hoặc đề sản xuất, kinh doanh, thì được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và tại địa phương khác. Trường hợp cá nhân không đủ năng lực hành vi dân sự mà có nhu cầu nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải thông qua người đại diện theo quy định của Bộ Luật Dân sự.

b. Hộ gia đình nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, thì trong hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có bản kê khai diện tích đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm mà mình đang sử dụng tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và tại địa phương khác, bản kê khai này phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất; đối với phần diện tích đã được cấp giáy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chỉ cần gửi kèm theo bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi làm thủ tục chuyển nhượng căn cứ vào bản kê khai và bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tính diện tích đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm của hộ gia đình nhận chuyển nhượng, nếu vượt hạn mức sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm thì phần diện tích vượt hạn mức đó phải chuyển sang hình thức thuê đất của Nhà nước.

Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa nước.

Xem nội dung VB
Điều 9. Điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp

Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có các điều kiện sau đây:

1. Có nhu cầu sử dụng đất;

2. Chưa có đất hoặc đang sử dụng đất dưới hạn mức theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất lúa nước thì người nhận chuyển nhượng phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

Đối với hộ gia đình nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vượt hạn mức thì diện tích đất vượt hạn mức đó phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại điểm 1 khoản 5 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mục này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
...
III. VỀ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
2. Đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

a. Tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh, thì được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại nơi đăng ký kinh doanh, tại địa phương khác. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có dự án, đầu tư được duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư, trường hợp pháp luật về đầu tư quy định phông phải lập dự án đầu tư, thì phải có bản giải trình sử dụng đất.

b. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyển sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất do hộ gia đình, cá nhân lập gồm các giấy tờ quy định tại Điều 10 của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP và kèm theo dự án đầu tư hoặc bản giải trình sử dụng đất của tổ chức quy định tại điểm 2a Mục III của Thông tư này.

c. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân cho tổ chức kinh tế do hộ gia đình, cá nhân nộp tại Sở địa chính, nơi có đất. Trình tự thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được áp dụng theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Chương 3: CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
MỤC 2: ĐỐI VỚI TỔ CHỨC
Mục này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
...
IV. VỀ CHO THUÊ LẠI ĐẤT

Nơi nộp hồ sơ cho thuê lại đất của hộ gia đình, cá nhân

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cho thuê, khi có nhu cầu cho thuê lại đất thì hồ sơ cho thuê lại đất gửi đến Phòng Địa chính nơi có đất đó để thẩm tra trước khi trình UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Xem nội dung VB
Điều 18. Trình tự thực hiện việc cho thuê đất, cho thuê lại đất

1. Trình tự thực hiện việc cho thuê đất:

a) Hồ sơ thuê đất nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đó;

b) Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm tra hồ sơ, ghi nội dung thẩm tra vào mục 1 Phần II (phần ghi của cơ quan nhà nước) của Bản hợp đồng thuê đất cho những trường hợp được cho thuê đất và vào sổ theo dõi biến động đất đai; nếu không được cho thuê thì trả lại hồ sơ và thông báo cho đương sự biết lý do;

c) Sau khi có xác nhận được cho thuê đất, bên cho thuê phải đăng ký việc cho thuê đất tại ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn nơi có đất đó.

2. Trình tự thực hiện việc cho thuê lại đất:

a) Hồ sơ cho thuê lại đất nộp tại ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nếu đất đó do ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cho thuê đất; nộp tại Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất nếu đất đó do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho thuê;

b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào Phần II (phần ghi của cơ quan nhà nước) của Bản hợp đồng thuê lại đất cho trường hợp được cho thuê lại đất; nếu không được cho thuê lại thì trả lại hồ sơ và thông báo cho đương sự biết lý do không được cho thuê lại đất;

c) Sau khi có xác nhận được cho thuê lại đất, bên cho thuê lại phải đăng ký việc cho thuê lại đất tại ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn nơi có đất đó.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục V Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
...
V. VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Cá nhân được Nhà nước cho thuê đất đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm, nếu thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại dưới 5 năm cũng được để thừa kế quyền sử dụng đất. Người thừa kế quyền sử dụng đất được tiếp tục sử dụng trong thời hạn còn lại đã trả tiền thuê đất cho nhà nước, hết thời hạn này nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất tiếp.

Xem nội dung VB
Điều 22. Người được để thừa kế quyền sử dụng đất

1. Những người sau đây được để thừa kế quyền sử dụng đất:

a) Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở, đất chuyên dùng;

b) Thành viên của hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở, đất chuyên dùng;

c) Cá nhân được Nhà nước cho thuê đất mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm.

2. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản nếu trong hộ có thành viên chết thì thành viên đó không được để thừa kế quyền sử dụng đất mà các thành viên khác trong hộ gia đình đó được quyền tiếp tục sử dụng phần diện tích đất của thành viên đó.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục V Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
...
V. VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
2. Người thừa kế quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chứng nhận biến động đất đai trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Xem nội dung VB
Điều 23. Trình tự thực hiện việc thừa kế quyền sử dụng đất

1. Người được thừa kế quyền sử dụng đất nộp bản di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đó.

Trường hợp người được thừa kế quyền sử dụng đất là người duy nhất được hưởng thừa kế thì mang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thừa kế đến ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kê khai đăng ký quyền sử dụng đất.

2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm tra hồ sơ, xác nhận quyền thừa kế quyền sử dụng đất và đăng ký vào sổ địa chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục VI Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
...
VI. VỀ THẾ CHẤP GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Về hợp đồng thế chấp giá trị quyền sử dụng đất:

a. Sau khi ký kết hợp đồng thế chấp với bên cho vay, hộ gia đình, cá nhân phải đến UBND cấp xã nơi có đất để đăng ký thế chấp. UBND cấp xã xác nhận hộ gia đình, cá nhân đã đăng ký thế chấp vào phần II của bản hợp đồng thế chấp. Sau khi có xác nhận đã đăng ký thế chấp của UBND cấp xã, bên nhận thế chấp cho vay vốn.

b. Hợp đồng thế chấp giá trị quyền sử dụng đất không thay thế cho Hợp đồng tín dụng (Hợp đồng vay vốn).

Xem nội dung VB
Điều 25. Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất

Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gồm có:

1. Hợp đồng thế chấp giá trị quyền sử dụng đất theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Nghị định này;
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục VI Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục VI Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
...
VI. VỀ THẾ CHẤP GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
2. Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi nhiều thửa.

Hiện nay, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chủ yếu là cấp theo chủ sử dụng đất mà chưa cấp theo từng thửa đất, nên người sử dụng đất chỉ được thế chấp tại một nơi cho vay vốn. Đối với giấy chứng nhận quyển sử dụng đất có ghi nhiều thửa mà người sử dụng đất muốn thế chấp tại nhiều nơi, thì phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng cho từng thửa.

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng cho từng thửa thực hiện theo quy định sau:

a. Người sử dụng đất nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng cho những thửa đất kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính) cho UBND cấp xã nơi có đất;

b. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (đơn và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến Phòng Địa chính (trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), đến Sở Địa chính (trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);

c. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng Địa chính, Sở Địa chính thẩm tra hồ sơ, viết giấy chứng nhận và trình UBND cùng cấp ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d. Sau khi được UBND cấp có thẩm quyền ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Phòng Địa chính, Sở Địa chính gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về UBND cấp xã để vào Sổ địa chính và phát cho người sử dụng đất.

Phòng Địa chính, Sở Địa chính có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp giấy đó đã được thay thế bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.

Xem nội dung VB
Điều 25. Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất

Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gồm có:
...
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục VI Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục VI Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
...
VI. VỀ THẾ CHẤP GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
2. Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi nhiều thửa.

Hiện nay, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chủ yếu là cấp theo chủ sử dụng đất mà chưa cấp theo từng thửa đất, nên người sử dụng đất chỉ được thế chấp tại một nơi cho vay vốn. Đối với giấy chứng nhận quyển sử dụng đất có ghi nhiều thửa mà người sử dụng đất muốn thế chấp tại nhiều nơi, thì phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng cho từng thửa.

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng cho từng thửa thực hiện theo quy định sau:

a. Người sử dụng đất nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng cho những thửa đất kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính) cho UBND cấp xã nơi có đất;

b. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (đơn và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến Phòng Địa chính (trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), đến Sở Địa chính (trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);

c. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng Địa chính, Sở Địa chính thẩm tra hồ sơ, viết giấy chứng nhận và trình UBND cùng cấp ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d. Sau khi được UBND cấp có thẩm quyền ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Phòng Địa chính, Sở Địa chính gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về UBND cấp xã để vào Sổ địa chính và phát cho người sử dụng đất.

Phòng Địa chính, Sở Địa chính có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp giấy đó đã được thay thế bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.

Xem nội dung VB
Điều 28. Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất

Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gồm có:
...
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục VI Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục VI Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
...
VI. VỀ THẾ CHẤP GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
2. Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi nhiều thửa.

Hiện nay, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chủ yếu là cấp theo chủ sử dụng đất mà chưa cấp theo từng thửa đất, nên người sử dụng đất chỉ được thế chấp tại một nơi cho vay vốn. Đối với giấy chứng nhận quyển sử dụng đất có ghi nhiều thửa mà người sử dụng đất muốn thế chấp tại nhiều nơi, thì phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng cho từng thửa.

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng cho từng thửa thực hiện theo quy định sau:

a. Người sử dụng đất nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng cho những thửa đất kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính) cho UBND cấp xã nơi có đất;

b. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (đơn và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến Phòng Địa chính (trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), đến Sở Địa chính (trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);

c. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng Địa chính, Sở Địa chính thẩm tra hồ sơ, viết giấy chứng nhận và trình UBND cùng cấp ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d. Sau khi được UBND cấp có thẩm quyền ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Phòng Địa chính, Sở Địa chính gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về UBND cấp xã để vào Sổ địa chính và phát cho người sử dụng đất.

Phòng Địa chính, Sở Địa chính có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp giấy đó đã được thay thế bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.

Xem nội dung VB
Điều 28. Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất

Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gồm có:
...
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục VI Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Việc thế chấp tài sản gắn liền với đất được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục VI Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
...
VI. VỀ THẾ CHẤP GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
4. Việc thế chấp tài sản gắn liền với đất.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, ngoài quyền được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai còn được thế chấp tài sản thuộc quyền sở hữu của mình gắn liền với đất đó theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Chương 6: THẾ CHẤP GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Việc thế chấp tài sản gắn liền với đất được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục VI Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
...
VII. VỀ GÓP VỐN BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Chấm dứt việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều 39 của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp liên doanh, không áp dụng đối với bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.

Xem nội dung VB
Điều 39. Chấm dứt việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

Việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất chấm dứt trong những trường hợp sau:

1. Hết thời hạn góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;

2. Do đề nghị của một bên hoặc các bên; trường hợp liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;

3. Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về đất đai;

4. Do bị tuyên bố phá sản;

5. Do giải thể;

6. Cá nhân giao kết hợp đồng góp vốn chết, pháp nhân hoặc các chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể đó thực hiện.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
...
VII. VỀ GÓP VỐN BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Chấm dứt việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều 39 của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp liên doanh, không áp dụng đối với bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.

Xem nội dung VB
Điều 39. Chấm dứt việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

Việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất chấm dứt trong những trường hợp sau:

1. Hết thời hạn góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;

2. Do đề nghị của một bên hoặc các bên; trường hợp liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;

3. Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về đất đai;

4. Do bị tuyên bố phá sản;

5. Do giải thể;

6. Cá nhân giao kết hợp đồng góp vốn chết, pháp nhân hoặc các chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể đó thực hiện.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC có hiệu lực từ ngày 03/10/1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)