CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 147/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 10 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật hàng
không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Chính phủ ban hành Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành
chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi
vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức xử phạt tiền
cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng không dân dụng.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực hàng không dân dụng mà không quy định
tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đó để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
Cá nhân, tổ chức Việt Nam và cá nhân, tổ chức nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng trong
lãnh thổ Việt Nam, trên tàu bay đăng ký quốc tịch Việt Nam, ở vùng thông báo
bay do Việt Nam quản lý.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1. Các hành vi vi phạm hành chính xảy ra trong lĩnh
vực hàng không dân dụng được quy định trong Nghị định này mà cũng được quy định
trong các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính khác thì áp dụng quy định của
Nghị định này để xử phạt.
2. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt
tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại
Chương III của Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Trong trường
hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền xử phạt
đối với cá nhân.
Điều 4. Hình thức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng không dân dụng, tổ chức, cá nhân phải chịu một trong các hình thức
xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ chuyên môn từ 4 tháng đến 24 tháng.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ
sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng từ 1 đến 3 tháng đối với: Giấy
phép cung cấp dịch vụ hàng không; giấy phép nhân viên hàng không; chứng chỉ
chuyên môn của nhân viên hàng không; giấy chứng nhận cơ sở đào tạo, huấn luyện
nhân viên hàng không; giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng
Anh; giấy chứng nhận cơ sở giám định sức khỏe nhân viên hàng không; giấy chứng
nhận đăng ký hợp đồng chỉ định tổng đại lý, đại lý bán vé; giấy phép mở văn
phòng đại diện, văn phòng bán vé; giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng
không thứ cấp; giấy phép vận chuyển, quản lý chất thải nguy hại;
b) Đình chỉ từ 1 tháng đến 3 tháng đối với hoạt động:
Giám định sức khỏe cho nhân viên hàng không của giám định viên; kiểm tra, đánh
giá trình độ tiếng Anh cho nhân viên hàng không.
3. Ngoài hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung,
cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên tàu bay;
b) Buộc tái xuất tàu bay đã được nhập khẩu vào Việt
Nam;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
d) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng
không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
đ) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
e) Buộc trả lại đồ vật, thiết bị hoặc tài sản đã trộm
cắp, chiếm đoạt hoặc hoàn trả lại số tiền có giá trị tương đương trong trường hợp
đồ vật, thiết bị hoặc tài sản đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy.
Chương 2.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
MỤC 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TÀU
BAY
Điều 5. Vi phạm quy định về quốc
tịch tàu bay
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Đưa tàu bay vào khai thác
mà dấu hiệu quốc tịch hoặc dấu hiệu đăng ký tàu bay được gắn hoặc sơn trên tàu
bay không đúng quy định;
b) Đưa tàu bay vào khai thác
mà dấu hiệu được sơn hoặc gắn trên tàu bay có nội dung hoặc hình thức gây nhầm
lẫn với dấu hiệu đăng ký quốc tịch, dấu hiệu đăng ký tàu bay.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi đưa tàu bay vào khai thác mà
không sơn hoặc gắn dấu hiệu quốc tịch, dấu hiệu đăng ký tàu bay.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi đưa tàu bay vào khai thác mà
không có giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên tàu bay đối với
các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy định về
tiêu chuẩn đủ điều kiện bay
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến điện
trên tàu bay không đúng theo giấy phép sử dụng đã được cấp.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Sản xuất tại Việt Nam hoặc
nhập khẩu vào Việt Nam tàu bay, động cơ, cánh quạt của tàu bay mà không có hoặc
không phù hợp với giấy chứng nhận loại tàu bay tương ứng do cơ quan có thẩm quyền
cấp hoặc công nhận;
b) Lắp đặt thiết bị vô tuyến
điện trên tàu bay đang khai thác mà không có giấy phép sử dụng thiết bị vô tuyến
điện;
c) Sử dụng tàu bay, động cơ,
cánh quạt, phụ tùng tàu bay không đúng mục đích.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Đưa tàu bay vào khai thác
mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện bay;
b) Làm sai lệch cấu hình tàu
bay đã được phê duyệt; không thực hiện các chỉ lệnh kỹ thuật, khai thác do cơ
quan có thẩm quyền công nhận, ban hành; không thực hiện công việc bảo dưỡng tàu
bay theo kế hoạch bảo dưỡng đã được phê chuẩn; không sửa chữa, khắc phục các hỏng
hóc của tàu bay phù hợp với các tiêu chuẩn, tài liệu bảo dưỡng tàu bay đã được
phê duyệt; không duy trì tiêu chuẩn, điều kiện khác của tàu bay phù hợp với cấu
hình tàu bay đã được phê chuẩn.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tái xuất tàu bay đã được nhập khẩu vào Việt
Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về bảo
dưỡng, sửa chữa tàu bay
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Không duy trì đủ điều kiện
của tổ chức bảo dưỡng tàu bay về tổ chức bộ máy; nhà xưởng và các điều kiện
khác trong tài liệu giải trình tổ chức bảo dưỡng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê chuẩn;
b) Không duy trì đủ điều kiện
về công cụ, dụng cụ; phụ tùng, vật tư; quy trình và điều kiện khác trong tài liệu
hướng dẫn bảo dưỡng tàu bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Không duy trì đủ điều kiện
về trang bị, thiết bị mặt đất phục vụ bảo dưỡng tàu bay theo tài liệu về trang
bị, thiết bị bảo dưỡng tàu bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Không có đủ tài liệu bảo dưỡng,
sửa chữa tàu bay, động cơ, cánh quạt của tàu bay và trang thiết bị tàu bay theo
quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Không bảo dưỡng tàu bay, động
cơ, cánh quạt, trang bị, thiết bị của tàu bay theo chương trình bảo
dưỡng đã được phê chuẩn;
b) Bảo dưỡng tàu bay, động cơ,
cánh quạt, trang bị, thiết bị của tàu bay tại cơ sở bảo dưỡng không được phê
chuẩn.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi không kiểm tra, hiệu chuẩn thiết
bị bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay theo quy định hoặc kiểm tra, hiệu chuẩn thiết bị
bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay tại cơ sở không được phép.
Điều 8. Vi phạm quy định khai
thác tàu bay
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Không tuân theo hướng dẫn về
bảo đảm trật tự, an ninh, an toàn hàng không, phòng chống dịch bệnh của thành
viên tổ bay;
b) Sử dụng trái phép trang bị,
thiết bị an toàn trên tàu bay.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Hút thuốc, kể cả thuốc lá
điện tử trên tàu bay;
b) Sử dụng thiết bị điện tử,
thiết bị thu phát sóng trên tàu bay khi không được phép;
c) Làm hư hỏng trang bị, thiết
bị của tàu bay.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Mở cửa thoát hiểm tàu bay
trái quy định;
b) Người chỉ huy tàu bay không
bảo đảm đủ giấy tờ, tài liệu theo tàu bay theo quy định;
c) Mua bảo hiểm trách nhiệm
dân sự hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đối với người thứ ba ở mặt đất
không đến giới hạn trách nhiệm theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Đưa tàu bay vào khai thác với
trang bị, thiết bị của tàu bay không có chứng chỉ phù hợp theo quy định;
b) Không mua bảo hiểm trách
nhiệm dân sự hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đối với người thứ ba ở mặt
đất;
c) Khai thác tàu bay thiếu thiết
bị an toàn theo quy định;
d) Không để đủ giấy tờ, tài liệu
mang theo tàu bay theo quy định;
đ) Không duy trì thực hiện hệ
thống quản lý an toàn theo đúng tài liệu được phê duyệt.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Không duy trì đủ điều kiện
khai thác về tổ chức bộ máy, trang bị, thiết bị, giám sát khai thác tàu bay
theo quy định; không duy trì các Chương trình huấn luyện nghiệp vụ, Chương
trình bảo dưỡng tàu bay theo quy định;
b) Không có đủ tài liệu hướng dẫn
khai thác theo quy định;
c) Không tổ chức hệ thống quản
lý an toàn theo quy định.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi khai thác tàu bay nhằm mục đích
thương mại mà không được phép.
MỤC 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CẢNG
HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 9. Vi phạm quy định về quản
lý và khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Nuôi, thả chim, gia súc,
gia cầm, vật nuôi trong cảng hàng không, sân bay;
b) Đặt, sử dụng trái phép vật,
động vật, côn trùng để thu hút chim và động vật vào cảng hàng không, sân bay.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Hủy hoại, gây hư hại, làm
biến dạng, di chuyển vật đánh dấu, vật ngăn cách, vật ghi tín hiệu, vật bảo vệ
tại cảng hàng không, sân bay; Làm sai lệch các ký hiệu, làm hư hại các bảng hiệu,
thiết bị nhận biết cảng hàng không, sân bay;
b) Khoan, đào trái phép trong
cảng hàng không, sân bay;
c) Không thực hiện báo cáo tai
nạn, sự cố khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Xây dựng, cải tạo, nâng cấp,
sửa chữa các công trình hoặc lắp đặt các trang bị, thiết bị tại cảng hàng
không, sân bay mà không thông báo hoặc không được chấp thuận của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định;
b) Thả thiết bị, vật dụng hoặc
các vật thể khác trong cảng hàng không, sân bay;
c) Vi phạm quy định về bảo đảm
an ninh, an toàn khi xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình, lắp đặt
thiết bị tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận của cảng hàng không,
sân bay;
d) Lắp đặt, sử dụng trong cảng
hàng không, sân bay hoặc khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay các loại đèn,
ký hiệu, tín hiệu hoặc các vật thể ảnh hưởng đến việc tàu bay cất cánh, hạ cánh
tại cảng hàng không, sân bay hoặc việc nhận biết cảng hàng không, sân bay;
đ) Xây dựng, lắp đặt các công
trình, thiết bị kỹ thuật trong cảng hàng không, sân bay hoặc khu vực lân cận cảng
hàng không, sân bay vi phạm quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng
không;
e) Cố ý che giấu tai nạn, sự cố
khai thác cảng hàng không, sân bay.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Sử dụng đất tại cảng hàng
không, sân bay không đúng mục đích;
b) Chuyển đổi, chuyển nhượng,
tặng, cho, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất tại cảng
hàng không, sân bay;
c) Bán, cho thuê, thế chấp, bảo
lãnh hoặc góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê của
cảng hàng không, sân bay mà không được chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
d) Không lắp đặt hoặc lắp đặt
không đủ đèn cảnh báo, biển báo, biển chỉ dẫn, biển cấm trong khu bay và các vị
trí khác tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Không thiết lập hoặc thiết
lập không đủ hoặc không đúng quy cách các vạch sơn tín hiệu, chỉ dẫn, cảnh báo
trong khu bay theo quy định;
e) Đưa công trình vào khai
thác hoặc ngừng khai thác công trình tại cảng hàng không, sân bay mà không thực
hiện các thủ tục theo quy định;
g) Xây dựng các hạng mục công
trình trong cảng hàng không, sân bay không phù hợp với quy hoạch đã được phê
duyệt;
h) Không có hoặc không đủ tài
liệu khai thác cảng hàng không, sân bay; tài liệu hệ thống quản lý an toàn khi
khai thác cảng hàng không, sân bay;
i) Không có phương án khai
thác và sơ đồ bố trí vị trí đỗ tàu bay; phương án khẩn nguy của cảng hàng
không, sân bay được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
k) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng lộ trình cải tạo, nâng cấp cảng hàng không, sân bay để bảo đảm
người cao tuổi, người khuyết tật tiếp cận.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay có hành vi
không duy trì đủ điều kiện khai thác cảng hàng không, sân bay về tổ chức bộ
máy; tiêu chuẩn kỹ thuật của cảng hàng không, sân bay; trang bị, thiết bị và
các yếu tố khác theo tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay đã được phê
duyệt.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Khai thác cảng hàng không,
sân bay không có giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay;
b) Xây dựng cảng hàng không,
sân bay không phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, b Khoản 1 và Điểm
b Khoản 2 Điều này;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần
công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép đối
với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, đ Khoản 3, Điểm g Khoản 4 và Điểm
b Khoản 6 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về
cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Không niêm yết công khai
giá dịch vụ phi hàng không tại nhà ga và các khu vực hạn chế khác của cảng hàng
không, sân bay;
b) Không đăng ký chất lượng,
giá sản phẩm, dịch vụ phi hàng không tại nhà ga và các khu vực hạn chế khác tại
cảng hàng không, sân bay với cơ quan có thẩm quyền;
c) Đặt biển quảng cáo làm ảnh
hưởng đến mỹ quan, kiến trúc nhà ga; ảnh hưởng đến công tác an toàn hàng không,
an ninh hàng không, phòng cháy chữa cháy, an toàn giao thông hoặc vi phạm đến
quyền hoạt động kinh doanh;
d) Đặt biển quảng cáo tại khu
bay, vị trí cửa thoát hiểm của nhà ga tại cảng hàng không;
đ) Lắp các đèn hiệu, biển quảng
cáo có sử dụng đèn xoay, đèn laze và các thiết bị chiếu sáng gây ảnh hưởng đến
hoạt động bay trong cảng hàng không, sân bay;
e) Sử dụng tờ rơi, âm thanh để
quảng cáo trong và ngoài nhà ga ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cảng
hàng không, sân bay.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Quảng cáo bằng khinh khí cầu
hoặc các vật thể bay khác trong khu vực cảng hàng không, sân bay;
b) Quảng cáo trên phương tiện
hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, các thiết bị tại
sân đỗ tàu bay làm ảnh hưởng đến việc nhận biết các phương tiện, thiết bị đó.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay không báo cáo
số liệu thống kê về khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Cho phép quảng cáo trong
khu vực cảng hàng không, sân bay không đúng quy định;
b) Chỉ định doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ hàng không cho hãng hàng không vì lý do an toàn hàng không, an ninh
hàng không mà không được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
c) Không duy trì đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ hàng không về vốn pháp định; tổ chức bộ máy; trang bị, thiết
bị và các điều kiện bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ hàng
không tại cảng hàng không, sân bay mà không có giấy phép cung cấp dịch vụ hàng
không;
b) Ngừng cung cấp dịch vụ
hàng không làm gián đoạn hoạt động hàng không dân dụng mà không thông báo với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không có kế hoạch, phương
án phòng chống lụt bão theo quy định;
d) Không có hoặc không đủ
phương tiện, thiết bị phòng chống lụt bão, hệ thống chằng néo, neo đỗ tàu bay tại
các sân đỗ tàu bay theo quy định;
đ) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy định về kiểm tra, bảo dưỡng trang thiết bị phòng chống lụt
bão;
e) Không duy trì thực hiện hệ
thống quản lý an toàn theo đúng tài liệu được phê duyệt;
g) Không có quy chế kiểm soát
khai thác xe taxi; không công bố hoặc không thực hiện công khai chính sách lựa
chọn các hãng taxi được nhượng quyền khai thác tại cảng hàng không.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Không tổ chức hệ thống quản
lý an toàn theo quy định;
b) Không duy trì đủ điều kiện
kinh doanh cảng hàng không, sân bay về vốn điều lệ; tổ chức bộ máy; trang bị,
thiết bị và các điều kiện cần thiết để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng
không.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi kinh doanh cảng hàng không, sân
bay mà không có giấy phép kinh doanh cảng hàng không, sân bay.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ hàng
không từ 1 tháng đến 3 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm c
Khoản 4 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với các
hành vi vi phạm quy định tại các Điểm c, d, đ, e Khoản 1 và Điểm a Khoản 4 Điều
này.
Điều 11. Vi phạm quy định về
phương tiện, thiết bị hoạt động trong cảng hàng không, sân bay
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Điều khiển phương tiện
không giữ khoảng cách an toàn trong sân bay với các phương tiện khác hoặc với
tàu bay theo quy định;
b) Điều khiển phương tiện
ngoài khu vực an toàn cho tàu bay trong sân bay quá tốc độ quy định từ 05 km/h
đến dưới 10 km/h;
c) Điều khiển xe kéo đẩy tàu
bay quá tốc độ quy định khi kéo đẩy tàu bay;
d) Điều khiển phương tiện trong
sân bay mà chuyển làn đường không đúng nơi cho phép, không giảm tốc độ hoặc
không có tín hiệu báo trước;
đ) Điều khiển phương tiện
trong sân bay trong các trường hợp không được phép vượt hoặc không báo hiệu trước
khi vượt;
e) Điều khiển phương tiện trong
sân bay bấm còi, rú ga liên tục, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ;
g) Làm hư hỏng phương tiện,
thiết bị trong cảng hàng không, sân bay.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Điều khiển, vận hành, khai
thác phương tiện, thiết bị trong sân bay không đúng quy định, quy trình, quy tắc
khác về điều khiển, vận hành, khai thác;
b) Dừng, đỗ phương tiện trong
sân bay không đúng quy định;
c) Điều khiển phương tiện đi
không đúng luồng, tuyến, làn đường hoặc phần đường được phép;
d) Điều khiển phương tiện hoạt
động ngoài khu vực an toàn cho tàu bay quá tốc độ từ 10 km/h trở lên;
đ) Điều khiển phương tiện hoạt
động trong khu vực an toàn cho tàu bay quá tốc độ quy định;
e) Không chấp hành hiệu lệnh
hoặc hướng dẫn của kiểm soát viên không lưu khi hoạt động trong sân bay;
g) Đi lại, di chuyển trên đường
cất hạ cánh khi không được phép hoặc không duy trì liên lạc với kiểm soát viên
không lưu theo quy định.
h) Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa
chữa phương tiện, trang bị, thiết bị ở những nơi không được phép trong cảng
hàng không, sân bay;
i) Đưa phương tiện vào hoạt động
trong sân bay không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín
hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dụng cụ thoát hiểm theo quy định hoặc có
những thiết bị đó nhưng không có tác dụng;
k) Không mua bảo hiểm cho
phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay theo quy
định;
l) Đưa phương tiện vào khai
thác mà không có đủ tài liệu khai thác kỹ thuật của phương tiện theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân điều khiển phương tiện chạy ngược chiều
trong khu vực sân bay.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Đưa vào khai thác trong sân
bay các phương tiện, thiết bị không đáp ứng điều kiện kỹ thuật;
b) Đưa vào khai thác trong
sân bay các phương tiện, thiết bị không được kiểm định hoặc hết hạn kiểm định
theo quy định;
c) Đưa phương tiện vào hoạt động
trong cảng hàng không, sân bay quá niên hạn sử dụng theo quy định;
d) Đưa phương tiện, thiết bị
vào khai thác trong sân bay không có giấy phép theo quy định;
đ) Bảo dưỡng, sửa chữa
phương tiện, thiết bị hoạt động trong khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân
bay không đúng quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép nhân viên hàng không từ
1 tháng đến 3 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, các Điểm
a, b, c, d, đ, e, g Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về
phòng, chống cháy nổ tại cảng hàng không, sân bay
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Đun nấu, đốt lửa trong khu
vực cảng hàng không, sân bay mà không được phép hoặc không thực hiện đúng quy định
về việc đun nấu, đốt lửa trong nhà ga và các khu vực hạn chế khác của cảng hàng
không, sân bay;
b) Đốt hương, đốt nến, đốt
vàng mã trong nhà ga và các khu vực hạn chế khác của cảng hàng không, sân bay;
c) Để phương tiện, trang bị,
thiết bị, vật phẩm nguy hiểm, chất dễ cháy, chất nổ trong cảng hàng không, sân
bay không đúng quy định;
d) Không trang bị hoặc trang
bị các thiết bị phòng chống cháy nổ đã hết hạn kiểm định trên phương tiện hoạt
động trong khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay;
đ) Kinh doanh tại cảng hàng
không, sân bay mà không thực hiện đúng nội quy phòng chống cháy nổ, phương án
phòng cháy chữa cháy theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân hút thuốc, kể cả thuốc điện tử hoặc sử dụng
bật lửa, diêm hoặc vật gây cháy ở khu vực an toàn cho tàu bay.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi kinh doanh tại cảng hàng không,
sân bay mà không có nội quy phòng chống cháy nổ, phương án phòng cháy chữa cháy
theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy
phép nhân viên hàng không, chứng chỉ chuyên môn của nhân viên hàng không từ 1
tháng đến 3 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh
của tổ chức, cá nhân từ 1 tháng đến 3 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định
tại các Điểm a, đ Khoản 1 và Khoản 3 Điều này.
MỤC 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TRONG LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Điều 13. Vi phạm quy định về bảo
vệ môi trường trong khai thác tàu bay
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy
trình kiểm soát nội bộ việc thu gom, phân loại chất thải từ tàu bay;
b) Khai thác tàu bay mà có tiếng
ồn của tàu bay vượt quá giới hạn trong giấy chứng nhận tiếng ồn;
c) Khai thác tàu bay mà khí
thải từ động cơ tàu bay vượt quá giới hạn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Khai thác tàu bay mà không
có giấy chứng nhận tiếng ồn do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc công nhận;
b) Không có quy trình kiểm
soát nội bộ việc thu gom, phân loại chất thải từ tàu bay;
c) Sử dụng hóa chất diệt côn
trùng, diệt khuẩn, vệ sinh tàu bay nằm trong danh mục cấm sử dụng, hạn chế sử dụng
tại Việt Nam.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường, lây lan dịch bệnh đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a
Khoản 1 và Điểm c Khoản 2 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về bảo
vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi không áp dụng biện pháp ngăn ngừa
việc phát thải bụi, rơi vãi chất thải rắn, chất thải lỏng trong quá trình thu
gom, vận chuyển chất thải rắn.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Thực hiện không đúng nội
dung trong giấy phép vận chuyển, quản lý chất thải nguy hại trong cảng hàng
không, sân bay;
b) Đưa vào khai thác trong
sân bay các phương tiện, thiết bị không đáp ứng điều kiện bảo vệ môi trường;
c) Không có giải pháp hạn chế
tiếng ồn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Làm rơi vãi, đồ vật liệu,
phế thải trái phép trong cảng hàng không, sân bay;
b) Không có giấy phép vận
chuyển, quản lý chất thải nguy hại khi vận chuyển chất thải nguy hại trong cảng
hàng không, sân bay do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức khai thác cảng hàng không, sân bay không có
bản đồ tiếng ồn; giải pháp hạn chế tiếng ồn theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng việc phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển xử lý nước thải, chất
thải rắn và chất thải nguy hại theo quy định;
b) Sản xuất, kinh doanh hoặc
cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay mà không có cơ sở hạ tầng kỹ thuật
bảo vệ môi trường phù hợp.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cảng hàng không đưa cảng hàng không,
sân bay vào khai thác mà không có điểm trung chuyển chất thải rắn hoặc không có
hệ thống thu gom, xử lý, thoát nước thải của cảng hàng không, sân bay theo quy
định.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép vận chuyển, quản lý chất
thải nguy hại từ 1 tháng đến 3 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 và Điểm a
Khoản 5 Điều này.
MỤC 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NHÂN
VIÊN HÀNG KHÔNG, ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ, SỬ DỤNG NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG VÀ
GIÁM ĐỊNH SỨC KHỎE CHO NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
Điều 15. Vi phạm quy định về
nhân viên hàng không
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Thành viên tổ lái, tiếp
viên hàng không, kiểm soát viên không lưu không mang theo giấy chứng nhận đủ điều
kiện sức khỏe còn hiệu lực theo quy định khi làm nhiệm vụ;
b) Không mang theo giấy phép
nhân viên hàng không phù hợp còn hiệu lực khi làm nhiệm vụ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Nhân viên hàng không không
mặc trang phục an toàn theo quy định khi thực hiện nhiệm vụ trong sân bay;
b) Kiểm soát không lưu; người
điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị trong khu bay sử dụng điện thoại di
động khi thực hiện nhiệm vụ.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Nhân viên hàng không thực
hiện nhiệm vụ không đúng quy trình thực hiện công việc, quy trình phối hợp hoạt
động ảnh hưởng đến hoạt động hàng không dân dụng mà chưa uy hiếp đến an ninh
hàng không, an toàn hàng không;
b) Người chỉ huy tàu bay
không nộp hoặc nộp không đủ tài liệu chuyến bay cho Cảng vụ hàng không theo quy
định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với nhân viên hàng không có hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nhiệm vụ theo giấy phép, chứng chỉ chuyên môn đã được cấp hoặc
công nhận;
b) Không có một trong các loại
giấy tờ phù hợp sau khi thực hiện nhiệm vụ: Giấy phép nhân viên hàng không, chứng
chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe, chứng nhận trình độ tiếng
Anh;
c) Thực hiện nhiệm vụ không
đúng quy trình thực hiện công việc, quy trình phối hợp hoạt động gây uy hiếp an
ninh hàng không, an toàn hàng không;
d) Có nồng độ cồn trong hơi
thở khi thực hiện nhiệm vụ.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với nhân viên hàng không có hành vi sau đây:
a) Sử dụng giấy phép nhân
viên hàng không, năng định, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận đủ điều kiện
sức khỏe, chứng nhận trình độ tiếng Anh giả mạo;
b) Không thực hiện đúng nhiệm
vụ hướng dẫn, huấn luyện thực hành để người học có hành vi vi phạm gây uy hiếp
an toàn hàng không;
c) Cung cấp thông tin không
trung thực hoặc có hành vi lừa dối khi xin cấp giấy phép, năng định nhân viên
hàng không.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với nhân viên hàng không có hành vi sau đây:
a) Điều khiển tàu bay vi phạm
quy tắc bay, phương thức bay;
b) Xả, thả trái phép nhiên liệu,
hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay xuống;
c) Quyết định thực hiện chuyến
bay mà không có đủ thành viên tổ bay phù hợp theo quy định.
7. Tước quyền sử dụng giấy
phép không từ 4 tháng đến 24 tháng đối với nhân viên hàng không có hành vi sau
đây:
a) Sử dụng ma túy hoặc trong
cơ thể có chất ma túy khi thực hiện nhiệm vụ;
b) Thực hiện nhiệm vụ không
đúng quy trình thực hiện công việc, quy trình phối hợp hoạt động theo quy định
gây mất an toàn hàng không nghiêm trọng.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép nhân viên hàng không,
chứng chỉ chuyên môn của nhân viên hàng không từ 1 tháng đến 3 tháng đối với
các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, c Khoản 4, Điểm b Khoản 5 và Điểm a,
b, c Khoản 6 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với các hành vi quy định tại Điểm b Khoản
6 Điều này.
Điều 16. Vi phạm quy định về
đào tạo, huấn luyện và sử dụng nhân viên hàng không
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi bố trí thời giờ làm việc hoặc thời
giờ nghỉ ngơi cho nhân viên hàng không không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi không bố trí hoặc bố trí không đủ
nhân viên làm việc hoặc bố trí nhân viên làm việc tại các vị trí yêu cầu phải
có giấy phép, chứng chỉ, giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe, chứng nhận
trình độ tiếng Anh mà không có giấy phép, chứng chỉ, giấy chứng nhận, chứng nhận
theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Không thực hiện bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn cho các đối tượng yêu cầu phải bồi dưỡng nghiệp vụ theo
quy định;
b) Đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ nhân viên hàng không không đúng nội dung, thời lượng theo chương trình đã được
phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Không duy trì đủ điều kiện
đào tạo, huấn luyện nhân viên hàng không về tổ chức bộ máy, phòng học, trang bị,
thiết bị, cơ sở thực hành, đội ngũ giáo viên, chương trình đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ, giáo trình, tài liệu giảng dạy theo giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không;
b) Không duy trì đủ điều kiện
cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh cho nhân viên hàng không theo giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh đã được cấp;
c) Đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ nhân viên hàng không ngoài phạm vi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo,
huấn luyện đã được cấp.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi cố ý làm sai lệch kết quả kiểm
tra, kết quả đánh giá trình độ tiếng Anh của học viên.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đào tạo,
huấn luyện nhân viên hàng không, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá
trình độ tiếng Anh từ 1 tháng đến 3 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định
tại Điểm b Khoản 3, Điểm a, b, c Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về
giám định sức khỏe cho nhân viên hàng không
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi cố ý làm sai lệch kết quả giám định
sức khỏe cho nhân viên hàng không.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi không thực hiện đúng quy định về
giám định sức khỏe cho nhân viên hàng không.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức giám định sức khỏe nhân viên hàng không mà
không có giấy chứng nhận theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận cơ sở giám định
sức khỏe nhân viên hàng không từ 1 tháng đến 3 tháng đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 2 Điều này.
MỤC 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT
ĐỘNG BAY
Điều 18. Vi phạm quy định về
cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu không thông báo kịp
thời cho các cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn khi nhận được tín hiệu,
thông báo hoặc tin tức về tàu bay đang trong tình trạng lâm nguy, lâm nạn.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay khai
thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị không theo đúng giấy phép khai thác hệ thống kỹ
thuật, thiết bị đã được cấp.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Không duy trì thực hiện hệ
thống quản lý an toàn theo đúng tài liệu được phê duyệt;
b) Không duy trì đủ điều kiện
khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay về tổ chức bộ máy; hệ thống
kỹ thuật, thiết bị; tài liệu hướng dẫn khai thác theo quy định;
c) Khai thác hệ thống kỹ thuật,
thiết bị bảo đảm hoạt động bay mà không có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay không
tổ chức hệ thống quản lý an toàn theo quy định.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ
bảo đảm hoạt động bay mà không có giấy phép khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 19. Vi phạm quy định về
quản lý hoạt động bay
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi thả thiết bị, vật dụng và các vật
thể khác vào không trung ngoài cảng hàng không, sân bay ảnh hưởng đến hoạt động
bay.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Làm hư hỏng hệ thống kỹ
thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay;
b) Xây dựng, lắp đặt các công
trình, thiết bị kỹ thuật vi phạm giới hạn chướng ngại vật hàng không ngoài cảng
hàng không, sân bay;
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi không thực hiện đúng quy định về
sơn, kẻ, lắp đèn cảnh báo chướng ngại vật hàng không.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi cung cấp thông tin không trung
thực hoặc có hành vi lừa dối khi xin phép bay.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Cố ý sử dụng đài, trạm
thông tin liên lạc hoặc thiết bị khác gây cản trở, làm ảnh hưởng đến hoạt động
của các đài, trạm vô tuyến điện hàng không;
b) Thực hiện chuyến bay không
đúng với phép bay, mục đích của chuyến bay theo phép bay đã được cấp.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Thực hiện chuyến bay mà
không có phép bay do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Thực hiện chuyến bay thao
diễn, luyện tập trên khu vực đông dân mà không được phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng
không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Điều 20. Vi phạm quy định về
điều tra sự cố, tai nạn tàu bay
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Không giao nộp chứng cứ về
sự cố, tai nạn của tàu bay cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
b) Không bảo vệ tàu bay bị sự
cố hoặc tai nạn, các thiết bị, các vật trên tàu bay bị sự cố hoặc tai nạn theo
quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Không báo cáo về sự cố,
tai nạn tàu bay trong thời hạn quy định;
b) Hủy hoại, làm sai lệch
thông tin, làm hư hỏng thiết bị cần kiểm tra và các bằng chứng khác liên quan đến
sự cố hoặc tai nạn tàu bay.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi che giấu sự cố, tai nạn tàu bay.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép nhân viên hàng không,
chứng chỉ chuyên môn từ 1 tháng đến 3 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định
tại Điểm b Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
MỤC 6. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT
ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG VÀ HOẠT ĐỘNG HÀNG KHÔNG CHUNG
Điều 21. Vi phạm quy định về
thành lập tổ chức thực hiện vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Hãng hàng không không làm
thủ tục đề nghị chấp thuận hoặc đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định
khi có thay đổi những nội dung trong giấy phép kinh doanh đã được cấp;
b) Văn phòng đại diện, văn
phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không thực
hiện đúng nghĩa vụ theo quy định;
c) Hãng hàng không Việt Nam
thực hiện hợp tác liên quan đến quyền vận chuyển hàng không mà không được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Hãng hàng không nước ngoài
thực hiện liên danh với nhau trên các đường bay quốc tế đi, đến Việt Nam mà
không có lịch bay liên danh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tổng đại lý, đại lý bán
vé của các hãng hàng không nước ngoài tại Việt Nam thực hiện không đúng theo giấy
chứng nhận đăng ký hợp đồng chỉ định tổng đại lý, đại lý bán vé đã được cấp;
e) Văn phòng đại diện, văn
phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài được mở tại Việt Nam không duy trì
đủ điều kiện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Doanh nghiệp giao nhận
hàng hóa không thực hiện đúng theo giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng
không thứ cấp;
b) Tổng đại lý, đại lý bán vé
của các hãng hàng không nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có giấy chứng
nhận đăng ký hợp đồng chỉ định tổng đại lý, đại lý bán vé do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Thực hiện hoạt động hàng
không chung không vì mục đích thương mại mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động hàng không chung do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Thực hiện hoạt động đại diện
cho hãng hàng không nước ngoài tại Việt Nam mà không có giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi thực hiện hoạt động hàng không
chung vì mục đích thương mại mà không được phép hoặc không có giấy phép kinh
doanh hoạt động hàng không chung do cơ quan có thẩm quyền cấp.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Văn phòng đại diện, văn
phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có giấy
phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé;
b) Doanh nghiệp giao nhận
hàng hóa không có giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Không duy trì đủ điều kiện
kinh doanh vận chuyển hàng không, hàng không chung, vận chuyển hàng nguy hiểm về
vốn pháp định; tổ chức bộ máy theo quy định;
b) Không duy trì đủ điều kiện
kinh doanh vận chuyển hàng không, hàng không chung của doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài về tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài, người lãnh đạo, thành viên
trong bộ máy quản lý điều hành theo quy định.
7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Vận chuyển hàng hóa nguy
hiểm mà không được phép hoặc không có giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển
hàng nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc công nhận;
b) Vận chuyển hành khách,
hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư vì mục đích thương mại mà không được
phép hoặc không có giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng
chỉ định tổng đại lý, đại lý bán vé; giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng
bán vé; giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp từ 1 tháng đến
3 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm b, đ, e Khoản 1 và Điểm
a Khoản 2 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về
khai thác vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Hãng hàng không Việt Nam
không đăng ký điều lệ vận chuyển hàng không với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định;
b) Hãng hàng không không cung
cấp số liệu thống kê vận chuyển hàng không cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi dán nhãn, ghi ký nhãn hiệu hàng
hóa nguy hiểm trên bao bì không đúng quy định khi vận chuyển bằng đường hàng
không.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Gửi hàng hóa nguy hiểm mà
không khai báo hoặc khai báo sai;
b) Đóng gói bao bì hàng hóa
nguy hiểm không đúng quy định khi vận chuyển bằng đường hàng không.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Hãng hàng không không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ theo quy định trong trường hợp hoãn,
hủy chuyến bay, từ chối vận chuyển;
b) Doanh nghiệp kinh doanh hệ
thống đặt giữ chỗ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nguyên tắc về kinh
doanh hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính;
c) Doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ hàng không chung vì mục đích thương mại mà không ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ;
d) Hãng hàng không không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng việc giảm giá vé cho người cao tuổi, người khuyết
tật đi tàu bay theo quy định;
đ) Hãng hàng không từ chối
chuyên chở thiết bị hỗ trợ người khuyết tật hoặc thu tiền chuyên chở thiết bị của
người khuyết tật không đúng quy định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Hãng hàng không, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không thực hiện không đúng quy định về vận chuyển
hàng nguy hiểm bằng đường hàng không;
b) Hãng hàng không vận chuyển
hành khách bị cấm vận chuyển, trừ trường hợp được phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
c) Hãng hàng không thực hiện
không đúng quy định về áp dụng giá cước vận chuyển hàng không.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Hãng hàng không vận chuyển
hành lý không đi cùng hành khách trừ các trường hợp được phép theo quy định;
b) Hãng hàng không thực hiện
các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng cáo, tiếp thị bằng hình ảnh, thương hiệu,
biểu tượng, nhãn hiệu của hãng hàng không khác cho chuyến bay do mình khai thác;
c) Hãng hàng không tổ chức
các sự kiện trên tàu bay có thể gây uy hiếp an toàn, an ninh hàng không mà
không được phép của cơ quan có thẩm quyền;
d) Hãng hàng không, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không chất xếp hàng hóa nguy hiểm không đúng quy định;
đ) Hãng hàng không mua bảo
hiểm trách nhiệm dân sự hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm khác cho hành
khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư không đến giới hạn trách nhiệm
theo quy định.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hãng hàng không không mua bảo hiểm trách nhiệm dân
sự hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm khác cho hành khách, hành lý, hàng hóa,
bưu phẩm, bưu kiện, thư.
8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hãng hàng không kinh doanh vận chuyển hàng không vi
phạm quy định về quyền vận chuyển hàng không đã được cấp; mua, bán, chuyển nhượng
quyền vận chuyển hàng không.
9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi kinh doanh vận chuyển hàng
không khi chưa được cấp quyền vận chuyển hàng không.
10. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Điểm a Khoản 5 và
Điểm d Khoản 6 Điều này.
MỤC 7. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ AN
NINH HÀNG KHÔNG
Điều 23. Vi phạm quy định về
quản lý, sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân làm mất thẻ kiểm soát an ninh
hàng không mà không thông báo ngay cho cơ quan cấp thẻ.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Sử dụng thẻ kiểm soát an
ninh hàng không mà không đúng phạm vi;
b) Không đeo thẻ kiểm soát an
ninh hàng không khi làm nhiệm vụ trong khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân
bay.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không của
người khác vào khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, lên tàu bay.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi vào khu vực cách ly, lên tàu bay
bằng giấy tờ tùy thân, thẻ lên tàu bay của người khác.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi giả mạo thẻ kiểm soát an ninh
hàng không.
Điều 24. Vi phạm quy định về
an ninh hàng không đối với cảng hàng không, sân bay, chuyến bay, quản lý hoạt động
bay
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân có hành vi mang chất lỏng vào khu
cách ly, lên tàu bay không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi không tuân theo sự chỉ dẫn của nhân
viên an ninh hàng không khi ở trong khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân
bay.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi đe dọa cán bộ, công chức, viên chức,
thành viên tổ bay, nhân viên hàng không, hành khách tại các khu vực hạn chế của
cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị
hàng không dân dụng.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Gây rối, kích động, lôi
kéo người khác gây rối làm mất an ninh, trật tự trong khu vực hạn chế của cảng
hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng;
b) Vào khu vực hạn chế, lên
tàu bay mà không qua kiểm tra, soi chiếu an ninh hàng không;
c) Người chỉ huy tàu bay
không khóa chốt cửa buồng lái tàu bay theo quy định trong thời gian tàu bay
đang bay;
d) Vi phạm trật tự, kỷ luật
trong tàu bay;
đ) Tung tin hoặc cung cấp
thông tin sai về việc có bom, mìn, vật liệu nổ, chất nổ, chất phóng xạ, vũ khí
sinh hóa học mà chưa gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hoạt động hàng
không dân dụng;
e) Đưa người, hành lý, hàng
hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư và các đồ vật khác chưa qua kiểm tra an ninh hàng
không vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay, lên tàu bay.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Xâm nhập trái phép vào khu
vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết
bị hàng không dân dụng;
b) Hành hung cán bộ, công chức,
viên chức, thành viên tổ bay, nhân viên hàng không, hành khách tại khu vực hạn
chế của cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng
không dân dụng;
c) Người chỉ huy tàu bay cho
người, đồ vật vào buồng lái tàu bay không đúng quy định;
d) Gây rối, kích động, lôi
kéo người khác gây rối làm mất an ninh, trật tự trên tàu bay;
đ) Trộm cắp, chiếm đoạt đồ vật,
thiết bị hoặc tài sản trong khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, trên
tàu bay;
e) Đưa vật phẩm, chất nguy hiểm
vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay, lên tàu bay trái quy định, trừ
trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 6 và Điểm d Khoản 7 Điều này;
g) Không thực hiện đúng quy định
về đăng ký, tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật phẩm nguy hiểm được phép đưa
vào khu vực hạn chế;
h) Không cung cấp hoặc cung cấp
không đúng thông tin trước chuyến bay (API) theo quy định;
i) Đánh bạc hoặc để người
khác lợi dụng trụ sở hoặc trên phương tiện trong khu vực cảng hàng không, sân bay
hoặc trên tàu bay đánh bạc.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Xâm nhập trái phép vào tàu
bay;
b) Hành hung thành viên tổ
bay, hành khách trên tàu bay;
c) Đưa công cụ hỗ trợ, chất dễ
cháy, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, súng săn và các loại vũ khí khác có tính
năng, tác dụng tương tự vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay, lên
tàu bay trái quy định.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau đây:
a) Phát ngôn mang tính đe dọa
sử dụng bom, mìn, chất nổ, vật liệu nổ, chất phóng xạ, vũ khí sinh học trong
khu vực làm thủ tục vận chuyển, khu vực cách ly, sân bay, trên tàu bay;
b) Tung tin hoặc cung cấp
thông tin sai về việc có bom, mìn, vật liệu nổ, chất nổ, chất phóng xạ, vũ khí
sinh hóa học gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hoạt động hàng không
dân dụng;
c) Cung cấp các thông tin sai
có thể gây uy hiếp an toàn của tàu bay trên mặt đất; an toàn của hành khách, tổ
bay, nhân viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng không, sân bay và công trình,
trang bị, thiết bị hàng không dân dụng;
d) Đưa chất nổ, vật liệu nổ,
vũ khí quân dụng chất cháy vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay,
lên tàu bay trái quy định.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân tung tin hoặc cung cấp thông tin sai về việc
có bom, mìn, vật liệu nổ, chất nổ, chất phóng xạ, vũ khí sinh hóa học hoặc các
thông tin khác có thể gây uy hiếp an toàn của tàu bay đang bay, người trên tàu
bay đang bay.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ chuyên môn
của nhân viên hàng không từ 1 tháng đến 3 tháng đối với các hành vi vi phạm quy
định tại Điểm i Khoản 5 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 5 Điều này;
b) Buộc trả lại đồ vật, thiết
bị hoặc tài sản đã trộm cắp, chiếm đoạt hoặc hoàn trả lại số tiền có giá trị
tương đương trong trường hợp đồ vật, thiết bị hoặc tài sản đã bị tiêu thụ, tẩu
tán, tiêu hủy đối với hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 5 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về tổ
chức bảo đảm an ninh hàng không
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Không có đủ tài liệu tại
điểm kiểm tra an ninh hàng không theo quy định;
b) Không lưu trữ hồ sơ, nhật
ký khai thác, bảo dưỡng thiết bị an ninh hàng không theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân có trách nhiệm báo cáo mà không báo cáo hoặc
báo cáo không đúng quy định về hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động
hàng không dân dụng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Không lưu giữ hình ảnh hoặc
lưu giữ hình ảnh qua máy soi tia X, máy thu hình giám sát không đúng thời gian
quy định;
b) Vận chuyển bị can, phạm
nhân, người bị trục xuất, người bị dẫn độ quá số lượng được phép theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Sử dụng niêm phong an ninh
mà chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy
chế an ninh hàng không được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Sử dụng thiết bị an ninh
không đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định;
d) Không có hoặc không đảm bảo
các yêu cầu hạ tầng an ninh hàng không theo quy định;
đ) Sử dụng thiết bị an ninh
hàng không mà không có giấy phép khai thác thiết bị theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi sau đây:
a) Không có quy chế an ninh
hàng không được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không thực hiện đúng
chương trình an ninh hàng không, phương án điều hành tàu bay đang bay bị can
thiệp bất hợp pháp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Không có phương án tổ chức
lực lượng an ninh hàng không dân dụng; phương án lắp đặt vận hành, sử dụng hệ
thống trang thiết bị an ninh hàng không được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi không có chương trình an ninh
hàng không, phương án điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Chương 3.
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Điều 26. Thẩm quyền xử phạt của
thanh tra
1. Thanh tra viên, người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành
chính.
2. Chánh Thanh tra Cục Hàng
không Việt Nam, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Hàng không Việt Nam
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ chuyên
môn có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản
này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ chuyên
môn có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Chánh Thanh tra Bộ Giao
thông vận tải, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ chuyên
môn có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 27. Thẩm quyền xử phạt của
Cảng vụ hàng không
1. Trưởng đại diện Cảng vụ
hàng không có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản
này.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng không
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ chuyên
môn có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản
này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm a, b, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 28. Thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm a, b, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm a, b, c, đ, e, h, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử
lý vi phạm hành chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 29. Thẩm quyền của lực lượng
Công an nhân dân
1. Lực lượng Công an nhân dân
có quyền xử phạt đối với các vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
trong các trường hợp sau đây:
a) Hành vi vi phạm hành chính được phát hiện trong
quá trình triển khai thực hiện phương án khẩn nguy;
b) Các hành vi vi phạm vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng không dân dụng về an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại các khu
vực công cộng ở cảng hàng không, sân bay hoặc do các cơ quan trong ngành hàng
không dân dụng chuyển giao.
2. Mức phạt tiền tối đa và thẩm
quyền xử phạt của lực lượng Công an nhân dân được thực hiện theo quy định tại
Điểm đ Khoản 1 Điều 24 và Điều 39 của Luật xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 30. Lực lượng thanh tra
chuyên ngành khác
Lực lượng thanh tra chuyên ngành khác được quyền xử
phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hàng không dân dụng theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này đối
với các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực, ngành mình quản lý.
Điều 31. Lập biên bản vi phạm
hành chính
1. Những người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng bao gồm:
a) Những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng;
b) Công chức thuộc Thanh tra Bộ Giao thông vận tải,
Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và
xử lý vi phạm;
c) Công chức, viên chức thuộc các Cảng vụ hàng
không thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động hàng không tại
cảng hàng không, sân bay;
d) Người chỉ huy tàu bay, thành viên tổ bay được
người chỉ huy tàu bay giao lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi
phạm hành chính xảy ra trên tàu bay khi tàu bay đang bay.
2. Người chỉ huy tàu bay trên tàu bay mang quốc tịch
Việt Nam có trách nhiệm tổ chức lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi
vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay đang bay hoặc chuyển vụ việc cho Cảng vụ
hàng không tại cảng hàng không, sân bay của Việt Nam nơi tàu bay hạ cánh để lập
biên bản vi phạm hành chính.
Trường hợp người chỉ huy tàu bay chuyển vụ việc cho
Cảng vụ hàng không lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành
chính xảy ra trên tàu bay đang bay thì đại diện của hãng hàng không phải tham
gia trong quá trình lập biên bản vi phạm hành chính để phối hợp, hỗ trợ cho Cảng
vụ hàng không.
3. Khi chuyển giao vụ việc cho Cảng vụ Hàng không lập
biên bản vi phạm hành chính, người chỉ huy tàu bay phải bàn giao đối tượng vi
phạm, kèm theo các tài liệu, chứng cứ sau đây:
a) Bản sao phần ghi vụ việc vi phạm trong nhật ký
bay có chữ ký của người chỉ huy tàu bay;
b) Bản tường trình của thành viên tổ bay chứng kiến
vụ việc;
c) Danh sách, vị trí ngồi của hành khách có thể chứng
kiến vụ việc xảy ra;
d) Tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm (nếu
có).
Điều 32. Thu, nộp tiền phạt
1. Việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng không dân dụng thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản
khác về xử phạt vi phạm hành chính.
2. Cá nhân vi phạm hành chính sau khi đã làm thủ tục
cấp thẻ lên tàu bay được nộp tiền phạt cho Cảng vụ Hàng không hoặc đại diện Cảng
vụ Hàng không.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 12 năm 2013 và thay thế Nghị định số 60/2010/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hàng không dân dụng.
Điều 34. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ
chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|