Luật Đất đai 2024

Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp

Số hiệu 12/2000/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 05/05/2000
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Đầu tư,Xây dựng - Đô thị
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 12/2000/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2000

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 12/2000/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 5 NĂM 2000 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/1999/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 7 NĂM 1999 CỦA CHÍNH PHỦ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ như sau:

1. Khoản 1, khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

1. Tùy theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, dự án đầu tư trong nước được phân loại thành 3 nhóm: A, B, C để phân cấp quản lý. Đặc trưng của mỗi nhóm được quy định trong Phụ lục, có sửa đổi về mức vốn nhóm A, B ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Đối với các dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án, trong đó nếu từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án có thể độc lập vận hành, khai thác và thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong văn bản phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án được thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tư, từ khâu lập, trình duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi và quản lý quá trình thực hiện đầu tư như một dự án đầu tư độc lập.

2. Điểm c khoản 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

c) Chủ trì cùng với Bộ, ngành, địa phương thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các dự án đầu tư và xây dựng thuộc nhóm A để cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trừ các dự án nhóm A thuộc các Bộ, ngành có xây dựng chuyên ngành thực hiện theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định này.

Thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, theo dõi, kiểm tra, phát hiện và kiến nghị xử lý chất lượng các công trình xây dựng; đặc biệt về chất lượng các công trình xây dựng thuộc các dự án nhóm A.

3. Bổ sung khoản 6; khoản1, khoản 2 Điều 9 được sửa đổi như sau:

1. Vốn để lập các dự án quy hoạch bao gồm vốn điều tra, khảo sát, nghiên cứu, lập và xét duyệt dự án quy hoạch.

2. Vốn để lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị và nông thôn, quy hoạch chi tiết các trung tâm đô thị, quy hoạch chi tiết sử dụng đất đai được sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và được cân đối trong kế hoạch đầu tư hàng năm của Nhà nước.

6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định cuối cùng các loại dự án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, vùng kinh tế trọng điểm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Điểm d, đ khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

d) Vốn thuộc các khoản vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển (kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) được quản lý thống nhất theo mục b khoản 2 Điều 21 của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. Cơ quan bố trí các nguồn vốn trên cho các dự án đầu tư phát triển phải bố trí đủ vốn đối ứng trong nước để đảm bảo thực hiện dự án.

- Bỏ điểm đ khoản 1.

c) Tổng cục trưởng, Cục trưởng trực thuộc Bộ; Tư lệnh các Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc Phòng có thể được Bộ trưởng ủy quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm C;

5. Điều 11 được sửa đổi như sau:

1. Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư và trả nợ vốn vay đúng hạn; tổ chức cho vay chịu trách nhiệm thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và cung ứng vốn, giám sát thực hiện vốn vay đúng mục đích và thu hồi vốn vay. Đối với các dự án sử dụng vốn vay nước ngoài do Nhà nước bảo lãnh, chủ đầu tư còn phải thực hiện các cam kết khi vay vốn theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án của doanh nghiệp nhà nước sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng) và khoản 4 Điều 1 Nghị định này.

Hội đồng quản trị các Tổng công ty nhà nước được quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm C. Riêng các Tổng công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (Tổng công ty 91), Hội đồng quản trị của Tổng công ty được quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C.

3. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án đã được phân cấp được quyền quyết định các công việc trong quá trình thực hiện dự án theo các quy định của pháp luật.

Tổ chức cho vay vốn theo dõi và kiểm tra thực hiện đầu tư theo quyết định đầu tư và thực hiện quyết toán vốn đầu tư.

6. Điều 12 được sửa đổi như sau:

Thẩm quyền quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước được quy định như sau:

1. Đối với các dự án nhóm A, thẩm quyền quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư được áp dụng theo quy định đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;

2. Đối với các dự án nhóm B,C, doanh nghiệp nhà nước căn cứ vào quy hoạch hoặc kế hoạch phát triển ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để quyết định đầu tư; nếu dự án có sử dụng đất thì phải được ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền của địa phương nơi xin đất chấp thuận về địa điểm, diện tích đất của dự án và làm thủ tục giao đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Quá trình thực hiện đầu tư do doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trên cơ sở thực hiện đúng các chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng, quy chế đấu thầu.

Tổ chức quản lý vốn của doanh nghiệp và các tổ chức hỗ trợ vốn cho dự án chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện quyết định đầu tư và thực hiện quyết toán vốn đầu tư.

3. Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước là các dự án: có sử dụng một phần vốn hỗ trợ từ vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn có nguồn gốc từ ngân sách, vốn do doanh nghiệp tự tích luỹ, vốn tín dụng thương mại để đầu tư phát triển; quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính (bù đắp tổn thất tài sản), quỹ phúc lợi (đầu tư các công trình phúc lợi); vốn khấu hao tài sản cố định và các khoản thu của Nhà nước để lại cho doanh nghiệp để đầu tư.

Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ liên quan hướng dẫn cụ thể việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước như vốn khấu hao tài sản cố định thuộc nguồn vốn nhà nước, một phần quỹ đầu tư phát triển, các khoản doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước cho phép để lại .

7. Điều 13 được sửa đổi như sau:

1. Các dự án sản xuất kinh doanh của tư nhân, tổ chức kinh tế không phải doanh nghiệp nhà nước, chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất, kinh doanh; thủ tục xin giao đất hoặc thuê đất, thủ tục xin giấy phép xây dựng quy định như sau:

a) Đối với các dự án đầu tư có yêu cầu giao đất hoặc thuê đất thì chủ đầu tư phải có đơn đề nghị kèm theo dự án đầu tư sản xuất kinh doanh đã được chấp nhận trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trình ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền của địa phương nơi xin đất để được chấp thuận về địa điểm, diện tích đất của dự án và làm thủ tục giao đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Các dự án đầu tư và xây dựng đã có quyền sử dụng đất đai hợp pháp, nếu không có yêu cầu xin giao đất hoặc thuê đất thì chủ đầu tư không phải làm thủ tục xin giao đất hoặc thuê đất mà chỉ cần xin giấy phép xây dựng.

Tổng cục Địa chính hướng dẫn chi tiết thủ tục xin giao đất hoặc thuê đất.

b) Việc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền để xin cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.

2. Các dự án của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư xây dựng trên đất Việt Nam được quản lý theo hiệp định hoặc thoả thuận đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam và chủ đầu tư phải lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.

3. Đối với các dự án sử dụng vốn góp của nhiều thành viên, căn cứ vào tỷ lệ vốn góp và đặc điểm của dự án, các thành viên thoả thuận xác định chủ đầu tư, phương thức quản lý, tổ chức điều hành dự án.

8. Điểm b khoản 1 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

b) Đối với cơ quan hành chính, sự nghiệp thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư không kiêm nhiệm chủ đầu tư.

Cơ quan hành chính, sự nghiệp chỉ được làm chủ đầu tư dự án xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ quan mình.

Đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (Tổng công ty 91), Hội đồng quản trị Tổng công ty có thể ủy quyền cho giám đốc các đơn vị thành viên quyết định đầu tư các dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 1 của Nghị định này.

9. Điểm a khoản 2 Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Những dự án nhóm A đã được Thủ tướng Chính phủ thông qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và cho phép phân ra các dự án thành phần hoặc tiểu dự án thì những dự án thành phần hoặc tiểu dự án đó được lập báo cáo nghiên cứu khả thi, trình duyệt và quản lý dự án như một dự án đầu tư độc lập.

10. Điều 27 được bổ sung khoản 3 như sau:

3. Cơ quan tổ chức thẩm định dự án đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định của mình và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư báo cáo thẩm định, các hồ sơ cần thiết, kèm theo dự thảo quyết định đầu tư.

11. Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:

1. Đối với các dự án đầu tư và xây dựng có tính chất sản xuất, kinh doanh, chủ đầu tư chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân địa phương để thống nhất phương án đền bù, kế hoạch giải phóng mặt bằng, kinh phí, tiến độ và việc thanh quyết toán giải phóng mặt bằng để ủy ban nhân dân địa phương tổ chức thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây dựng.

2. Đối với các dự án đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và các dự án quan trọng quốc gia, ủy ban nhân dân các cấp chủ trì cùng với chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng theo tiến độ, thành lập khu tái định cư chung và thực hiện việc tái định cư theo chế độ chính sách của Nhà nước và chính sách hỗ trợ của dự án đầu tư.

3. Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với các địa phương hướng dẫn, quy định rõ các vùng đất còn phải rà phá bom mìn; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện công việc rà phá bom mìn mặt bằng xây dựng.

12. Tiết a, d điểm 3.1 Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của các dự án nhóm A do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (Tổng công ty 91), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có dự án đầu tư phê duyệt sau khi đã được Bộ Xây dựng chủ trì tổ chức thẩm định. Riêng các công trình xây dựng giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải; công trình xây dựng hầm mỏ, công trình xây dựng công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp; công trình xây dựng thuỷ lợi, nông, lâm nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; công trình xây dựng bưu điện thuộc Tổng cục Bưu điện; công trình di tích thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin; công trình quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, thì các Bộ và các cơ quan đó tự chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán để cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với các dự án đầu tư chỉ mua sắm trang thiết bị có những yêu cầu chuyên môn đặc thù, các Bộ, ngành tự thẩm định thiết kế và tổng dự toán để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định của mình.

Các Bộ và cơ quan nói trên hướng dẫn cho cấp dưới thực hiện việc thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của các dự án nhóm B,C thuộc ngành mình.

d) Chủ đầu tư được phép phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán các hạng mục công trình phụ (hàng rào, nhà thường trực) và những hạng mục công trình không phải đấu thầu, nhưng không được làm ảnh hưởng đến thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình đã được phê duyệt.

13. Bỏ khoản 4; khoản 5 đổi thành khoản 4 Điều 41.

14. Điều 43 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Các dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện theo Quy chế đấu thầu.

15. Điểm b khoản 4 Điều 46 được sửa đổi, bổ sung như sau:

b) Sở Xây dựng và các Sở xây dựng chuyên ngành của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng thuộc địa phương trên địa bàn tỉnh, thành phố.

16. Điều 63 được sửa đổi như sau:

1. Hình thức tự thực hiện dự án chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Chủ đầu tư có đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án và dự án sử dụng vốn hợp pháp của chính chủ đầu tư như vốn tự có của doanh nghiệp, vốn tự huy động của tổ chức, cá nhân, trừ vốn vay của các tổ chức tín dụng;

b) Chủ đầu tư có đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án trồng mới, chăm sóc cây trồng hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản (thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp), giống cây trồng vật nuôi, khai hoang xây dựng đồng ruộng, duy tu bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên các công trình xây dựng, thiết bị sản xuất.

2. Khi thực hiện hình thức tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng), chủ đầu tư phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc sản xuất, xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình xây dựng.

Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết các hình thức quản lý dự án.

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

Điều 4. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng Quản trị các Tổng công ty Nhà nước và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Phụ lục được sửa đổi, bổ sung như sau:

PHỤ LỤC
PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999)

Các dự án đầu tư (không kể dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài) được phân loại thành 3 nhóm A, B, C theo các quy định sau đây:

Số TT

Loại dự án đầu tư

Tổng mức vốn đầu tư

 

I. NHÓM A

 

1

Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới.

Không kể mức vốn

2

Các dự án: sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư.

Không kể mức vốn

3

Các dự án: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ.

Trên 600 tỷ đồng

4

Các dự án: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm I-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt.

Trên 400 tỷ đồng

5

Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông , lâm sản.

Trên 300 tỷ đồng

6

Các dự án: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.

Trên 200 tỷ đồng

 

II. NHÓM B

 

1

Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí; hóa chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tầu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ.

Từ 30 đến 600

tỷ đồng

2

Các dự án: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm II-1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt.

Từ 20 đến 400 tỷ đồng

3

Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản.

Từ 15 đến 300 tỷ đồng

4

Các dự án: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.

Từ 7 đến 200 tỷ đồng

 

III. NHÓM C

 

1

Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng mới tàu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn).

Dưới 30 tỷ đồng

 

2

Các dự án: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm III-1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện,điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường phổ thông, đường giao thông nội thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt.

Dưới 20 tỷ đồng

3

Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản.

Dưới 15 tỷ đồng

4

Các dự án: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.

Dưới 7 tỷ đồng

 

Ghi chú:

1. Các dự án nhóm A về đường sắt, đường bộ phải được phân đoạn theo chiều dài đường, cấp đường, cầu, theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Các dự án xây dựng trụ sở, nhà làm việc của cơ quan Nhà nước phải thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

 

 

52
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
Tải văn bản gốc Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 12/2000/ND-CP

Hanoi, May 05, 2000

 

DECREE

AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE INVESTMENT AND CONSTRUCTION MANAGEMENT REGULATION ISSUED TOGETHER WITH THE GOVERNMENT’S DECREE No. 52/1999/ND-CP OF JULY 8, 1999

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
At the proposal of the Minister of Construction, Minister of Planning and Investment and Minister of Finance,

DECREES:

Article 1.- To amend and supplement a number of Articles of the Investment and Construction Management Regulation issued together with the Government’s Decree No.52/1999/ND-CP of July 8, 1999 as follows:

1. Clause 1 and Clause 2 of Article 6 are amended and supplemented as follows:

1. Depending on their characteristics and investment scale, the domestic investment projects are classified into three groups: A, B and C for division of management responsibility. The typical characteristics of each group are specified in the Appendix issued together with this Decree with amendments to the capital levels of groups A and B.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Point c, Clause 2 of Article 7 is amended and supplemented as follows:

c/ To assume the prime responsibility together with the ministries, branches and localities for evaluating technical designs and total cost estimates of group-A investment and construction projects for ratification by the competent authorities. For group-A projects to be executed by ministries and branches with specialized construction, the provisions of Clause 12, Article 1 of this Decree shall be complied with.

To exercise the unified State control of construction quality, to monitor, examine and detect matters related to the quality of construction works and propose handling measures therefor, particularly the quality of group-A construction projects.

3. To add Clause 6; to amend Clauses 1 and 2 of Article 9 as follows:

1. The capital for elaboration of planning projects shall include capital for investigation, survey, study, elaboration and ratification of planning projects.

2. The capital for elaboration of projects on regional and territorial socio-economic development overall planning, branch development planning, regional construction planning, urban and rural overall planning, detailed planning on urban centers and detailed planning on land use may be taken from the State budget and included in the State’s annual investment plans.

6. The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility in organizing the final evaluation of planning projects on socio-economic development, branch development and key economic zones and submit them to the Prime Minister for ratification.

4. Points d and e of Clause 1, Point c of Clause 2, of Article 10 are amended and supplemented as follows:

d/ The Government’s foreign loan capital and international aid for development investment (including official development assistance- ODA capital) shall be subject to the unified management according to Point b, Clause 2, Article 21 of the Law on the State Budget and the legal documents guiding the implementation thereof. The agencies in charge of allocating the above-mentioned capital sources for development investment projects shall have to arrange enough domestic reciprocal capital to ensure the execution of projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ The general directors of general departments and directors of departments under the ministries; the commanders of Military Regions, Corps, Services and Border-Guards and persons of equivalent ranks under the Ministry of Defense may be authorized by the ministers to decide investment in group-C projects.

5. Article 11 is amended as follows:

1. Investors of projects financed with the State-guaranteed credit capital or the State’s development investment credit capital shall be accountable for the investment efficiency and repay the borrowed capital on time; the lending organizations shall have to appraise the financial plans as well as the debt repayment plans, to supply capital, supervise the use of borrowed capital for the right purposes and recover the lent capital. For projects using the State-guaranteed foreign loan capital, the investors shall also have to fulfill their commitments made when borrowing capital according to the provisions of law.

2. The competence to decide investment in projects of State enterprises using the State-guaranteed credit capital and the State’s development investment credit capital shall comply with the provisions of Clause 2, Article 10 of the Investment and Construction Management Regulation issued together with the Government’s Decree No.52/1999/ND-CP of July 8, 1999 (hereafter called the Investment and Construction Management Regulation for short) and Clause 4, Article 1 of this Decree.

The Managing Boards of the State corporations may decide investment in group-C projects. Particularly for the State corporations set up by the Prime Minister’s decisions (corporations 91), their Managing Boards may decide investment in group-B and- C projects.

3. Persons competent to decide investment in projects according to their assigned responsibilities may decide matters arising in the course of execution of the projects as prescribed by law.

The capital-lending organizations shall monitor and inspect the investment execution under the investment decisions and make the final settlement of investment capital.

6. Article 12 is amended as follows:

The competence to decide and effect the investment projects financed with the development investment capital of State enterprises is stipulated as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. For group -B and -C projects, State enterprises shall base themselves on the branch development planning or plans already ratified by the competent authorities to decide the investment; if projects require the use of land, the projects’ locations and land areas must be approved by the People’s Committees of the localities where the land is applied for and the procedures for land allotment or lease must be filled in according to the provisions of the land legislation. The process of investment execution shall be undertaken by enterprises themselves, based on the strict observance of the State’s current regimes and policies on investment and construction management as well as the Regulation on Bidding.

Organizations managing the enterprises’ capital and organizations providing capital support for projects shall have to inspect the execution of investment decisions and make the final settlement of investment capital.

3. Projects financed with the development investment capital of State enterprises are projects which use part of capital supported by the State budget or capital of State budget origin; capital accumulated by the enterprises themselves; commercial credit capital for development investment; development investment fund, financial reserve fund (to offset asset losses), and welfare fund (investment in welfare projects); fixed asset depreciation capital and the State’s revenues left for enterprises for investment.

The Finance Ministry shall assume the prime responsibility and coordinate with the relevant ministries in providing detailed guidance on the management and use of development investment capital of State enterprises, such as the fixed asset depreciation capital in the State capital source, part of the development investment fund, remittances payable by enterprises to the State budget but allowed to be retained at enterprises.

7. Article 13 is amended as follows:

1. For production and/or business projects of individuals and economic organizations other than State enterprises, the investors themselves shall decide the investment and take responsibility for the production and business efficiency; the procedures of application for land allotment or land lease as well as for construction permits are stipulated as follows:

a/ For investment project requiring the land allotment or land lease, the investors shall submit their applications therefor together with the production and/or business investment project already approved in the business registration certificates to the competent People’s Committees of the localities where the land allotment or land lease is applied for in order to get approval of the projects’ locations and land areas and fill in the land allotment or land assignment procedures according to the provisions of the land legislation.

For investment and construction projects with legitimate land use right, which do not require land allotment or lease, the investors shall not have to fill in the procedures therefor but only apply for the construction permits.

The General Land Administration shall guide in detail the procedures of application for land allotment or land lease.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Projects of diplomatic missions, international organizations and other foreign agencies involved in investment and construction on the Vietnamese soil shall be managed according to treaties or agreements already concluded with the Vietnamese Government and the investors shall have to compile dossiers applying for construction permits in accordance with the provisions of the Regulation on Investment and Construction Management.

3. For projects using capital contributed by different members, basing themselves on the capital contribution proportions and projects’ characteristics, the members shall reach agreement on the determination of investors, modes of management and organization of project administration.

8. Point b, Clause 1 of Article 14 is amended and supplemented as follows:

b/ For administrative and non-business agencies, the persons competent to decide the investment shall not concurrently act as investors.

The administrative and non-business agencies shall only act as investors of projects for construction of their own material and technical bases.

For State enterprises established by decisions of the Prime Minister (corporations 91), the Managing Boards of the corporations may authorize the directors of member units to decide investment in group-C projects financed with the capital sources stipulated in Clauses 5 and 6, Article 1 of this Decree.

9. Point a, Clause 2 of Article 22 is amended and supplemented as follows:

a/ For group-A projects which have been approved by the Prime Minister in terms of their pre-feasibility study reports and allowed to be divided into constituent projects or mini-projects, such constituent projects or mini-projects shall have their own feasibility study reports elaborated and submitted for approval and shall be managed like independent investment projects.

10. To add Clause 3 to Article 27 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. Article 35 is amended and supplemented as follows:

1. For investment and construction projects of production and/or business characters, the investors shall assume the prime responsibility and coordinate with the local People’s Committees in reaching agreement on the compensation plan, ground clearance plan, fund, tempo and settlement of ground-clearance expenses so that the local People’s Committees may organize the compensation and clearance of construction ground as scheduled and hand over the construction ground to the contractors.

2. For investment and construction projects related to socio-economic infrastructure, defense and security and national important projects, the People’s Committees of different levels shall assume the prime responsibility together with the investors for organizing the compensation for ground clearance and hand over the ground according to schedule, set up the common resettlement zones and effect the resettlement according to the State’s regimes and policies as well as the policies on support from investment projects.

3. The Ministry of Defense shall assume the prime responsibility and coordinate with the localities in guiding and clearly defining land areas where mine sweeping is required; and coordinate with the relevant ministries and branches in guiding mine sweeping on the construction ground.

12. Items a and d, Point 3.1 of Article 38 are amended and supplemented as follows:

a/ The technical designs and total cost estimates of group-A projects shall be approved by the ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the Managing Boards of the State corporations set up by the Prime Minister’s decisions (corporations 91) and the presidents of the provincial-level People’s Committees of localities having projects, after they are evaluated under the arrangement by the Ministry of Construction. As for traffic development projects under the Ministry of Communications and Transport; mine development projects and industrial construction projects under the Ministry of Industry; irrigation, agricultural and forestry construction projects under the Ministry of Agriculture and Rural Development; post and telecommunications construction projects under the General Department of Post and Telecommunications; projects on relics under the Ministry of Culture and Information; projects on national defense and security under the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security, the said ministries and agencies shall assume the prime responsibility and organize the evaluation of technical designs and total cost estimates of the projects before they are approved by the competent authorities.

For investment projects for the procurement of equipment with particular professional requirements, the ministries and branches shall themselves evaluate the deigns and total cost estimates before they are submitted to the competent authorities for approval.

The agencies assuming the prime responsibility in evaluating technical designs and total cost estimates shall be answerable before law for the contents of their evaluation.

The above-mentioned ministries and agencies shall guide their subordinates in the evaluation of technical designs and total cost estimates of group-B and -C projects in their respective branches.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

13. To annul Point 4 and change Point 5 into Point 4 of Article 41.

14. Article 43 is amended and supplemented as follows:

Projects financed with the State budget capital, State-guaranteed credit capital, the State’s development investment credit capital and development investment capital of State enterprises shall have to comply with the provisions of the Regulation on Bidding.

15. Point b, Clause 4 of Article 46 is amended and supplemented as follows:

b/ The provincial/municipal Construction Services and specialized Construction Departments of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall exercise the State management over the quality of construction projects in their respective provinces and cities.

16. Article 63 is amended as follows:

1. The form of self-execution of projects shall apply only in the following cases:

a/ Investors are capable of conducting production and construction activities in conformity with the requirements of the projects and the projects are financed with lawful capital of the investors such as the self-procured capital of enterprises and self-mobilized capital of organizations and individuals, except for loan capital of credit institutions;

b/ Investors are capable of conducting production and construction activities in conformity with the requirements of the projects on planting and tending annual trees, aquaculture (in the sectors of agriculture, forestry, aquatic resources and industry), plant varieties and animal breeds, virgin land reclamation for field construction, and regular maintenance of construction works and production equipment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Ministry of Construction shall guide in detail the forms of project management.

Article 2.- This Decree takes effect 15 days after its signing.

Article 3.- The Ministry of Construction shall assume the prime responsibility and coordinate with the relevant ministries and branches in guiding and inspecting the implementation of this Decree.

Article 4.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies and of agencies attached to the Government, the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities, the Managing Boards of the State corporations and concerned organizations shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

The Appendix is amended and supplemented as follows:

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

CLASSIFICATION OF INVESTMENT PROJECTS UNDER THE INVESTMENT AND CONSTRUCTION MANAGEMENT REGULATION
(Issued together with the Government’s Decree No.12/2000/ND-CP of May 5, 2000 amending and supplementing Decree No.52/1999/ND-CP of July 8, 1999)

Investment projects (excluding foreign direct investment projects) are classified into 3 groups A, B and C according to the following stipulations:

Ordinal number

Types of investment projects

Total investment capital

 

I. GROUP A

 

1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Unlimited

2

Projects on production of noxious substances or explosives regardless of investment capital scale

Unlimited

3

Projects on power industry, oil and gas exploitation, oil and gas processing, chemicals, fertilizers, machine building (including ship purchase and building, automobile assembly), cement, metallurgy, mineral exploitation and processing; traffic projects: bridges, seaports, river ports, airports, railways, national highways

Over 600 billion VND

4

Projects on irrigation, traffic (other than those mentioned at Point I-3), water supply and drainage, technical infrastructure, electric techniques, production of information, electronic, informatic, chemo-pharmaceutical and medical equipment, other mechanical engineering projects, production of materials, post and telecommunications, domestic BOT, construction of living quarters, intra-city roads in urban areas with detailed planning already approved

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5

Projects on technical infrastructure of new urban areas, projects on light industry, chinaware, porcelain, glassware, printing; national gardens, nature conservation zones, agricultural and forestrial production, aquaculture, agricultural and forestrial products processing

Over 300 billion VND

6

Projects on health care, culture, education, radio and television broadcasting, civil construction, warehouses, tourism, physical training and sports, scientific research and other projects

Over 200 billion VND

 

II. GROUP B

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Projects on: power industry, petroleum, chemicals, fertilizers, machine building (including ship purchase and building, automobile assembly), cement, metallurgy, mineral exploitation and processing; traffic projects: bridges, seaports, river ports, airports, railways, national highways

From 30 to 600 billion VND

2

Projects on: irrigation, traffic (other than those mentioned at Point II-1), water supply and drainage, technical infrastructure, electric techniques, production of information, electronic, informatic, chemo-pharmaceutical and medical equipment, other mechanical engineering projects, production of materials, post and telecommunications, domestic BOT, construction of living quarters, intra-city roads in urban areas with detailed planning already approved

From 20 to 400 billion VND

3

Projects on technical infrastructure of new urban areas, projects on light industry, chinaware, porcelain, glassware, printing; national gardens, nature conservation zones, agricultural and forestrial production, aquaculture, agricultural and forestrial products processing

From 15 to 300 billion VND

4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

From 7 to 200 billion VND

 

III. GROUP C

 

1

Projects on: power industry, petroleum, chemicals, fertilizers, machine building (including ship purchase and building, automobile assembly), cement, metallurgy, mineral exploitation and processing; traffic projects: bridges, seaports, river ports, airports, railways, national highways. General education schools included in the planning (regardless of the capital level)

Under 30 billion VND

2

Projects on: irrigation, traffic (other than those mentioned at Point III-1), water supply and drainage, technical infrastructure, electric techniques, production of information, electronic, informatic, chemo-pharmaceutical and medical equipment, other mechanical engineering projects, production of materials, post and telecommunications, domestic BOT, construction of living quarters, general education schools, intra-city roads in urban areas with detailed planning already approved

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3

Projects on technical infrastructure of new urban areas, projects on light industry, chinaware, porcelain, glassware, printing; national gardens, nature conservation zones, agricultural and forestrial production, aquaculture, agricultural and forestrial products processing

Under 15 billion VND

4

Projects on health care, culture, education, radio and television broadcasting, civil construction, warehouses, tourism, physical training and sports, scientific research and other projects

Under 7 billion VND

 

Notes:

1. Group-A projects on railways and land roads must be sub-classified according to their lengths, grades and bridges, under the guidances of the Ministry of Communications and Transport after reaching agreement with the Ministry of Planning and Investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
Số hiệu: 12/2000/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Đầu tư,Xây dựng - Đô thị
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 05/05/2000
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 07/2003/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2006)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo ... Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ (sau đây viết tắt là ... và NĐ 12/CP) như sau:
...
(2). Điểm 2 khoản 1 Điều 1 của NĐ 12/CP được sửa đổi, bổ sung như sau:

"2. Đối với các dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án, trong đó nếu từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án có thể độc lập vận hành, khai thác hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong văn bản phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án đó được thực hiện từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư và quản lý quá trình thực hiện đầu tư như một dự án đầu tư độc lập".

Xem nội dung VB
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ như sau:

1. Khoản 1, khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
2. Đối với các dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án, trong đó nếu từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án có thể độc lập vận hành, khai thác và thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong văn bản phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án được thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tư, từ khâu lập, trình duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi và quản lý quá trình thực hiện đầu tư như một dự án đầu tư độc lập.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 07/2003/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2006)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 07/2003/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2006)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo ... Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ (sau đây viết tắt là ... và NĐ 12/CP) như sau:
...
(5). Điểm 2 khoản 5 Điều 1 NĐ 12/CP được sửa đổi, bổ sung như sau:

Thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh:

"2. Thủ tưướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư. Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư tổ chức thẩm định dự án trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.

Các dự án nhóm A, B, C do doanh nghiệp đầu tư, doanh nghiệp tự thẩm định dự án, tự quyết định đầu tưư theo quy định và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật; dự án đầu tư nhóm A, B phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch được duyệt; dự án đầu tư nhóm A, trước khi quyết định đầu tư phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư. Nội dung báo cáo xin phép đầu tư như quy định tại khoản (4) Điều 1 Nghị định này (trừ các văn bản tham gia ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan).

Bộ quản lý ngành, ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm A của doanh nghiệp thuộc quyền quản lý và có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng (đối với các dự án đầu tư xây dựng), Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan đến dự án để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư. Nội dung thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án là những nội dung chủ đầu tư phải xin phép đầu tư nêu ở khoản (4) Điều 1 của Nghị định này. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, các Bộ, ngành, địa phương được hỏi ý kiến phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.

Trường hợp các dự án đầu tư thuộc nhóm A hoặc nhóm B chưa có trong quy hoạch được duyệt thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản (4) Điều 1 Nghị định này.

Tùy theo điều kiện cụ thể của các doanh nghiệp, người có thẩm quyền quyết định đầu tư được phép ủy quyền cho Giám đốc đơn vị trực thuộc quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C. Người ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự ủy quyền của mình. Người được ủy quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật và người ủy quyền".

Xem nội dung VB
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ như sau:
...
5. Điều 11 được sửa đổi như sau:
...
2. Thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án của doanh nghiệp nhà nước sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng) và khoản 4 Điều 1 Nghị định này.

Hội đồng quản trị các Tổng công ty nhà nước được quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm C. Riêng các Tổng công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (Tổng công ty 91), Hội đồng quản trị của Tổng công ty được quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 07/2003/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2006)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 07/2003/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2006)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo ... Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ (sau đây viết tắt là ... và NĐ 12/CP) như sau:
...
(6). Điểm 1 khoản 6 Điều 1 ... NĐ 12/CP được sửa đổi, bổ sung như sau:

Thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp và các nguồn vốn khác:

"1. Thủ tưướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư. Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư tổ chức thẩm định dự án trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.

Các dự án nhóm A, B, C do doanh nghiệp đầu tư (không phân biệt thành phần kinh tế) doanh nghiệp tự thẩm định dự án, tự quyết định đầu tưư theo quy định và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật; các dự án đầu tư phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch được duyệt; dự án đầu tư nhóm A, trước khi quyết định đầu tư phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép đầu tư.

Bộ quản lý ngành, ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm A của doanh nghiệp thuộc quyền quản lý và có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng (đối với các dự án đầu tư xây dựng), Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan đến dự án để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư. Nội dung thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án là những nội dung chủ đầu tư phải xin phép đầu tư nêu ở khoản (4) Điều 1 của Nghị định này (trừ các nội dung về phương án công nghệ, khả năng tài chính, hiệu quả đầu tư dự án và các văn bản tham gia ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan). Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, các Bộ, ngành, địa phương được hỏi ý kiến phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.

Trường hợp các dự án nhóm A hoặc nhóm B chưa có trong quy hoạch được duyệt thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản (4) Điều 1 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ như sau:
...
6. Điều 12 được sửa đổi như sau:

Thẩm quyền quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước được quy định như sau:

1. Đối với các dự án nhóm A, thẩm quyền quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư được áp dụng theo quy định đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 07/2003/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2006)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 07/2003/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2006)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo ... Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ (sau đây viết tắt là ... và NĐ 12/CP) như sau:
...
(6). ... điểm 3 khoản 7 Điều 1 NĐ 12/CP được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
3. Đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau, chủ đầu tư có trách nhiệm tách riêng các hạng mục hoặc phần việc của dự án để bố trí riêng từng loại nguồn vốn cho các hạng mục, phần việc đó và quản lý các hạng mục, phần việc này theo quy định đối với loại nguồn vốn đã bố trí.

Đối với dự án sử dụng nhiều nguồn vốn mà không thể tách riêng các hạng mục hoặc phần việc của dự án thì dự án đó được quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư của dự án.

Đối với các dự án sử dụng vốn góp của nhiều thành viên, căn cứ vào tỷ lệ vốn góp và đặc điểm của dự án, các thành viên thoả thuận xác định phương thức quản lý và tổ chức điều hành dự án".

Xem nội dung VB
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ như sau:
...
7. Điều 13 được sửa đổi như sau:
...
3. Đối với các dự án sử dụng vốn góp của nhiều thành viên, căn cứ vào tỷ lệ vốn góp và đặc điểm của dự án, các thành viên thoả thuận xác định chủ đầu tư, phương thức quản lý, tổ chức điều hành dự án.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 07/2003/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2006)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 07/2003/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2006)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo ... Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ (sau đây viết tắt là ... và NĐ 12/CP) như sau:
...
(11). Bãi bỏ khoản 9 Điều 1 NĐ 12/CP

Xem nội dung VB
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ như sau:
...
9. Điểm a khoản 2 Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Những dự án nhóm A đã được Thủ tướng Chính phủ thông qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và cho phép phân ra các dự án thành phần hoặc tiểu dự án thì những dự án thành phần hoặc tiểu dự án đó được lập báo cáo nghiên cứu khả thi, trình duyệt và quản lý dự án như một dự án đầu tư độc lập.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 07/2003/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2006)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 07/2003/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2006)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo ... Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ (sau đây viết tắt là ... và NĐ 12/CP) như sau:
...
(14). Bãi bỏ khoản 12 Điều 1 NĐ 12/CP

Xem nội dung VB
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ như sau:
...
12. Tiết a, d điểm 3.1 Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của các dự án nhóm A do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (Tổng công ty 91), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có dự án đầu tư phê duyệt sau khi đã được Bộ Xây dựng chủ trì tổ chức thẩm định. Riêng các công trình xây dựng giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải; công trình xây dựng hầm mỏ, công trình xây dựng công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp; công trình xây dựng thuỷ lợi, nông, lâm nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; công trình xây dựng bưu điện thuộc Tổng cục Bưu điện; công trình di tích thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin; công trình quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, thì các Bộ và các cơ quan đó tự chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán để cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với các dự án đầu tư chỉ mua sắm trang thiết bị có những yêu cầu chuyên môn đặc thù, các Bộ, ngành tự thẩm định thiết kế và tổng dự toán để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định của mình.

Các Bộ và cơ quan nói trên hướng dẫn cho cấp dưới thực hiện việc thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của các dự án nhóm B,C thuộc ngành mình.

d) Chủ đầu tư được phép phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán các hạng mục công trình phụ (hàng rào, nhà thường trực) và những hạng mục công trình không phải đấu thầu, nhưng không được làm ảnh hưởng đến thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình đã được phê duyệt.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 07/2003/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2006)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 07/2003/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2006)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo ... Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ (sau đây viết tắt là ... và NĐ 12/CP) như sau:
...
(22). Điểm 1 khoản 16 Điều 1 NĐ 12/CP được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Hình thức tự thực hiện dự án chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Chủ đầu tư là doanh nghiệp có đăng ký hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án, không phân biệt nguồn vốn đầu tư.

b) Chủ đầu tư có đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án trồng rừng, trồng cây lâu năm (bao gồm trồng mới và chăm sóc cây trồng hàng năm); dự án nuôi, trồng, thủy sản (thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp); dự án giống cây trồng vật nuôi, khai hoang xây dựng đồng ruộng; dự án đầu tư hầm lò, khai thác than, quặng, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên các công trình xây dựng, thiết bị sản xuất; các công trình xây dựng trại giam".

Xem nội dung VB
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ như sau:
...
16. Điều 63 được sửa đổi như sau:

1. Hình thức tự thực hiện dự án chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Chủ đầu tư có đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án và dự án sử dụng vốn hợp pháp của chính chủ đầu tư như vốn tự có của doanh nghiệp, vốn tự huy động của tổ chức, cá nhân, trừ vốn vay của các tổ chức tín dụng;

b) Chủ đầu tư có đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án trồng mới, chăm sóc cây trồng hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản (thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp), giống cây trồng vật nuôi, khai hoang xây dựng đồng ruộng, duy tu bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên các công trình xây dựng, thiết bị sản xuất.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 07/2003/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2006)
Các quy định về hoạt động xây dựng tại Điều này bị thay thế bởi Điều 69 Nghị định 16/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/03/2005 (VB hết hiệu lực: 02/04/2009)
Điều 69. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các quy định về hoạt động xây dựng tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo ... Nghị định của Chính phủ: ... số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000

Xem nội dung VB
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ như sau:

1. Khoản 1, khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

1. Tùy theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, dự án đầu tư trong nước được phân loại thành 3 nhóm: A, B, C để phân cấp quản lý. Đặc trưng của mỗi nhóm được quy định trong Phụ lục, có sửa đổi về mức vốn nhóm A, B ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Đối với các dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án, trong đó nếu từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án có thể độc lập vận hành, khai thác và thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong văn bản phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án được thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tư, từ khâu lập, trình duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi và quản lý quá trình thực hiện đầu tư như một dự án đầu tư độc lập.

2. Điểm c khoản 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

c) Chủ trì cùng với Bộ, ngành, địa phương thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các dự án đầu tư và xây dựng thuộc nhóm A để cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trừ các dự án nhóm A thuộc các Bộ, ngành có xây dựng chuyên ngành thực hiện theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định này.

Thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, theo dõi, kiểm tra, phát hiện và kiến nghị xử lý chất lượng các công trình xây dựng; đặc biệt về chất lượng các công trình xây dựng thuộc các dự án nhóm A.

3. Bổ sung khoản 6; khoản1, khoản 2 Điều 9 được sửa đổi như sau:

1. Vốn để lập các dự án quy hoạch bao gồm vốn điều tra, khảo sát, nghiên cứu, lập và xét duyệt dự án quy hoạch.

2. Vốn để lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị và nông thôn, quy hoạch chi tiết các trung tâm đô thị, quy hoạch chi tiết sử dụng đất đai được sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và được cân đối trong kế hoạch đầu tư hàng năm của Nhà nước.

6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định cuối cùng các loại dự án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, vùng kinh tế trọng điểm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Điểm d, đ khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

d) Vốn thuộc các khoản vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển (kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) được quản lý thống nhất theo mục b khoản 2 Điều 21 của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. Cơ quan bố trí các nguồn vốn trên cho các dự án đầu tư phát triển phải bố trí đủ vốn đối ứng trong nước để đảm bảo thực hiện dự án.

- Bỏ điểm đ khoản 1.

c) Tổng cục trưởng, Cục trưởng trực thuộc Bộ; Tư lệnh các Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc Phòng có thể được Bộ trưởng ủy quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm C;

5. Điều 11 được sửa đổi như sau:

1. Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư và trả nợ vốn vay đúng hạn; tổ chức cho vay chịu trách nhiệm thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và cung ứng vốn, giám sát thực hiện vốn vay đúng mục đích và thu hồi vốn vay. Đối với các dự án sử dụng vốn vay nước ngoài do Nhà nước bảo lãnh, chủ đầu tư còn phải thực hiện các cam kết khi vay vốn theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án của doanh nghiệp nhà nước sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng) và khoản 4 Điều 1 Nghị định này.

Hội đồng quản trị các Tổng công ty nhà nước được quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm C. Riêng các Tổng công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (Tổng công ty 91), Hội đồng quản trị của Tổng công ty được quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C.

3. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án đã được phân cấp được quyền quyết định các công việc trong quá trình thực hiện dự án theo các quy định của pháp luật.

Tổ chức cho vay vốn theo dõi và kiểm tra thực hiện đầu tư theo quyết định đầu tư và thực hiện quyết toán vốn đầu tư.

6. Điều 12 được sửa đổi như sau:

Thẩm quyền quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước được quy định như sau:

1. Đối với các dự án nhóm A, thẩm quyền quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư được áp dụng theo quy định đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;

2. Đối với các dự án nhóm B,C, doanh nghiệp nhà nước căn cứ vào quy hoạch hoặc kế hoạch phát triển ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để quyết định đầu tư; nếu dự án có sử dụng đất thì phải được ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền của địa phương nơi xin đất chấp thuận về địa điểm, diện tích đất của dự án và làm thủ tục giao đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Quá trình thực hiện đầu tư do doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trên cơ sở thực hiện đúng các chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng, quy chế đấu thầu.

Tổ chức quản lý vốn của doanh nghiệp và các tổ chức hỗ trợ vốn cho dự án chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện quyết định đầu tư và thực hiện quyết toán vốn đầu tư.

3. Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước là các dự án: có sử dụng một phần vốn hỗ trợ từ vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn có nguồn gốc từ ngân sách, vốn do doanh nghiệp tự tích luỹ, vốn tín dụng thương mại để đầu tư phát triển; quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính (bù đắp tổn thất tài sản), quỹ phúc lợi (đầu tư các công trình phúc lợi); vốn khấu hao tài sản cố định và các khoản thu của Nhà nước để lại cho doanh nghiệp để đầu tư.

Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ liên quan hướng dẫn cụ thể việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước như vốn khấu hao tài sản cố định thuộc nguồn vốn nhà nước, một phần quỹ đầu tư phát triển, các khoản doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước cho phép để lại .

7. Điều 13 được sửa đổi như sau:

1. Các dự án sản xuất kinh doanh của tư nhân, tổ chức kinh tế không phải doanh nghiệp nhà nước, chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất, kinh doanh; thủ tục xin giao đất hoặc thuê đất, thủ tục xin giấy phép xây dựng quy định như sau:

a) Đối với các dự án đầu tư có yêu cầu giao đất hoặc thuê đất thì chủ đầu tư phải có đơn đề nghị kèm theo dự án đầu tư sản xuất kinh doanh đã được chấp nhận trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trình ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền của địa phương nơi xin đất để được chấp thuận về địa điểm, diện tích đất của dự án và làm thủ tục giao đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Các dự án đầu tư và xây dựng đã có quyền sử dụng đất đai hợp pháp, nếu không có yêu cầu xin giao đất hoặc thuê đất thì chủ đầu tư không phải làm thủ tục xin giao đất hoặc thuê đất mà chỉ cần xin giấy phép xây dựng.

Tổng cục Địa chính hướng dẫn chi tiết thủ tục xin giao đất hoặc thuê đất.

b) Việc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền để xin cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.

2. Các dự án của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư xây dựng trên đất Việt Nam được quản lý theo hiệp định hoặc thoả thuận đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam và chủ đầu tư phải lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.

3. Đối với các dự án sử dụng vốn góp của nhiều thành viên, căn cứ vào tỷ lệ vốn góp và đặc điểm của dự án, các thành viên thoả thuận xác định chủ đầu tư, phương thức quản lý, tổ chức điều hành dự án.

8. Điểm b khoản 1 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

b) Đối với cơ quan hành chính, sự nghiệp thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư không kiêm nhiệm chủ đầu tư.

Cơ quan hành chính, sự nghiệp chỉ được làm chủ đầu tư dự án xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ quan mình.

Đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (Tổng công ty 91), Hội đồng quản trị Tổng công ty có thể ủy quyền cho giám đốc các đơn vị thành viên quyết định đầu tư các dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 1 của Nghị định này.

9. Điểm a khoản 2 Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Những dự án nhóm A đã được Thủ tướng Chính phủ thông qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và cho phép phân ra các dự án thành phần hoặc tiểu dự án thì những dự án thành phần hoặc tiểu dự án đó được lập báo cáo nghiên cứu khả thi, trình duyệt và quản lý dự án như một dự án đầu tư độc lập.

10. Điều 27 được bổ sung khoản 3 như sau:

3. Cơ quan tổ chức thẩm định dự án đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định của mình và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư báo cáo thẩm định, các hồ sơ cần thiết, kèm theo dự thảo quyết định đầu tư.

11. Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:

1. Đối với các dự án đầu tư và xây dựng có tính chất sản xuất, kinh doanh, chủ đầu tư chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân địa phương để thống nhất phương án đền bù, kế hoạch giải phóng mặt bằng, kinh phí, tiến độ và việc thanh quyết toán giải phóng mặt bằng để ủy ban nhân dân địa phương tổ chức thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây dựng.

2. Đối với các dự án đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và các dự án quan trọng quốc gia, ủy ban nhân dân các cấp chủ trì cùng với chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng theo tiến độ, thành lập khu tái định cư chung và thực hiện việc tái định cư theo chế độ chính sách của Nhà nước và chính sách hỗ trợ của dự án đầu tư.

3. Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với các địa phương hướng dẫn, quy định rõ các vùng đất còn phải rà phá bom mìn; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện công việc rà phá bom mìn mặt bằng xây dựng.

12. Tiết a, d điểm 3.1 Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của các dự án nhóm A do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (Tổng công ty 91), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có dự án đầu tư phê duyệt sau khi đã được Bộ Xây dựng chủ trì tổ chức thẩm định. Riêng các công trình xây dựng giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải; công trình xây dựng hầm mỏ, công trình xây dựng công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp; công trình xây dựng thuỷ lợi, nông, lâm nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; công trình xây dựng bưu điện thuộc Tổng cục Bưu điện; công trình di tích thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin; công trình quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, thì các Bộ và các cơ quan đó tự chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán để cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với các dự án đầu tư chỉ mua sắm trang thiết bị có những yêu cầu chuyên môn đặc thù, các Bộ, ngành tự thẩm định thiết kế và tổng dự toán để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định của mình.

Các Bộ và cơ quan nói trên hướng dẫn cho cấp dưới thực hiện việc thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của các dự án nhóm B,C thuộc ngành mình.

d) Chủ đầu tư được phép phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán các hạng mục công trình phụ (hàng rào, nhà thường trực) và những hạng mục công trình không phải đấu thầu, nhưng không được làm ảnh hưởng đến thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình đã được phê duyệt.

13. Bỏ khoản 4; khoản 5 đổi thành khoản 4 Điều 41.

14. Điều 43 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Các dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện theo Quy chế đấu thầu.

15. Điểm b khoản 4 Điều 46 được sửa đổi, bổ sung như sau:

b) Sở Xây dựng và các Sở xây dựng chuyên ngành của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng thuộc địa phương trên địa bàn tỉnh, thành phố.

16. Điều 63 được sửa đổi như sau:

1. Hình thức tự thực hiện dự án chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Chủ đầu tư có đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án và dự án sử dụng vốn hợp pháp của chính chủ đầu tư như vốn tự có của doanh nghiệp, vốn tự huy động của tổ chức, cá nhân, trừ vốn vay của các tổ chức tín dụng;

b) Chủ đầu tư có đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án trồng mới, chăm sóc cây trồng hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản (thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp), giống cây trồng vật nuôi, khai hoang xây dựng đồng ruộng, duy tu bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên các công trình xây dựng, thiết bị sản xuất.

2. Khi thực hiện hình thức tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng), chủ đầu tư phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc sản xuất, xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình xây dựng.

Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết các hình thức quản lý dự án.
Các quy định về hoạt động xây dựng tại Điều này bị thay thế bởi Điều 69 Nghị định 16/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/03/2005 (VB hết hiệu lực: 02/04/2009)
Quy trình thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn Ngân sách nhà nước tại Nghị định này được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/02/2014 (VB hết hiệu lực: 05/03/2016)
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Quy trình Thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước.

Phần I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định quy trình thẩm tra quyết toán đối với các dự án, hạng mục hoàn thành (hoặc bị dừng vĩnh viễn) sử dụng nguồn vốn đầu tư từ Dự toán Ngân sách nhà nước; khuyến khích áp dụng Quy trình này để thẩm tra quyết toán đối với dự án sử dụng các nguồn vốn khác.

2. Quy trình thực hiện công tác thẩm tra quyết toán gồm các bước:

a) Tiếp nhận hồ sơ trình duyệt quyết toán;

b) Thẩm tra quyết toán;

c) Trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ quyết toán, thẩm tra quyết toán, trình phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước;

2. Các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc tuân thủ quy trình: Tiếp nhận hồ sơ - Thẩm tra quyết toán - Trình phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước.

Điều 3. Yêu cầu đối với công tác thẩm tra quyết toán
....
Phần II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Chương I TRÌNH TỰ TIẾP NHẬN HỒ SƠ TRÌNH DUYỆT QUYẾT TOÁN
...
Chương II TRÌNH TỰ THẨM TRA QUYẾT TOÁN

Mục 1. TRÌNH TỰ THẨM TRA QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN
...
Chương III TRÌNH TỰ TRÌNH PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN

Điều 23. Hồ sơ trình phê duyệt quyết toán
...
1. Sau khi thẩm tra quyết toán, cơ quan thẩm tra quyết toán lập hồ sơ trình duyệt quyết toán dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ trình phê duyệt quyết toán gồm có: Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán, dự thảo quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành và các tài liệu do chủ đầu tư trình (kèm theo).

2. Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán gồm các nội dung chính:

a) Khái quát toàn bộ dự án, những vấn đề đã được cấp có thẩm quyền quyết định trong quá trình đầu tư thực hiện dự án;

b) Tóm tắt kết quả các nội dung theo đúng trình tự thẩm tra trên đây.

c) Kiến nghị giá trị phê duyệt quyết toán;

d) Kiến nghị giải quyết các tồn tại về nguồn vốn đầu tư, tài sản và công nợ sau khi quyết toán dự án.

3. Trường hợp thành lập Tổ công tác thẩm tra quyết toán, báo cáo kết quả thẩm tra phải được toàn thể các thành viên tổ công tác nhất trí ký tên, thông qua báo cáo và chịu trách nhiệm về kết quả do mình thực hiện.

4. Dự thảo quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo mẫu quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.

5. Các tài liệu do chủ đầu tư trình (kèm theo):

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư;

b) Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành của dự án;

c) Báo cáo kiểm toán (nếu có);

d) Kết luận của các cơ quan Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước đối với dự án (nếu có) kèm theo văn bản báo cáo tình hình chấp hành của chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đối với các kết luận trên.

Phần III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 56/2008/QĐ-BTC ngày 17/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy trình thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết./.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 12/2000/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 5 NĂM 2000 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/1999/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 7 NĂM 1999 CỦA CHÍNH PHỦ
Xử lý việc chuyển đổi quản lý các dự án đầu tư, xây dựng tại Nghị định này được hướng dẫn bởi Thông tư 14/2000/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 28/11/2000 (VB hết hiệu lực: 26/04/2006)
Ngày 05/5/2000 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2000/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ, trong đó đã thay đổi quy mô phân loại dự án đầu tư theo các nhóm A, B, C.

Thực hiện Nghị định số 12/2000/NĐ-CP của Chính phủ quy định tại Điều 3 về việc tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này, sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng hướng dẫn xử lý việc chuyển đổi một số quy định về quản lý các dự án đầu tư theo Nghị định số 12/2000/NĐ-CP của Chính phủ như sau:

Đối với các dự án đầu tư (bao gồm cả dự án thành phần hoặc tiểu dự án) theo phân loại dự án đầu tư trong Nghị định 52/1999/NĐ-CP là nhóm A nay theo phân loại dự án đầu tư trong Nghị định số 12/2000/NĐ-CP là nhóm B thì được xử lý theo từng trường hợp:

1. Trường hợp dự án đầu tư chưa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì việc trình duyệt được thực hiện như đối với dự án nhóm B theo quy định tại Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ.

2. Trường hợp dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc một số khâu tiếp theo cũng đã được phê duyệt như quy định đối với dự án nhóm A thì các trường hợp đó không phải trình duyệt lại; các bước tiếp theo được thực hiện theo quy định như đối với dự án nhóm B.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 12/2000/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 5 NĂM 2000 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/1999/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 7 NĂM 1999 CỦA CHÍNH PHỦ
Nội dung tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư và báo cáo đầu tư được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 26/9/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2006)
Thực hiện các quy định tại Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999; theo yêu cầu của các Bộ và địa phương nên đơn giản thủ tục cho các dự án nhỏ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung phần Báo cáo đầu tư tại mục III của Thông tư số 06/1999/TT-BKH ngày 24 tháng 11 năm 1999 như sau:

III/ Báo cáo đầu tư:

3.1/ Báo cáo đầu tư được áp dụng đối với các dự án có mức vốn đầu tư dưới 1 tỷ đồng, các dự án sửa chữa, bảo trì sử dụng vốn sự nghiệp và các dự án của các ngành đã có thiết kế mẫu và tiêu chuẩn kỹ thuật được Bộ quản lý ngành phê duyệt trên cơ sở phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch vùng hoặc kế hoạch trung và dài hạn.

3.2/ Nội dung báo cáo đầu tư:

1/ Căn cứ pháp lý và sự cần thiết đầu tư:

+ Ghi rõ các căn cứ pháp lý như các Quyết định của cấp trên, kế hoạch đã được phê duyệt...

+ Giải trình tóm tắt lý do cần phải đầu tư công trình.

2/ Tên dự án và hình thức đầu tư.

(Hình thức đầu tư cần được ghi rõ là xây dựng mới, cải tạo, mở rộng hay duy trì).

3/ Chủ đầu tư (ghi rõ tên cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân làm chủ đầu tư).

4/ Địa điểm và mặt bằng:

Ghi rõ tên xã (hoặc được phố, phường) thuộc huyện (quận)

Đối với các dự án có kiến trúc xây dựng như trường học, trạm xá, nhà văn hoá... cần ghi rõ phần diện tích mặt bằng được phép sử dụng.

5/ Khối lượng công việc: Khối lượng công việc đầu tư được ghi theo đơn vị thích hợp và được tính trên cơ sở định mức đơn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.

6/ Vốn đầu tư và nguồn vốn:

- Tổng số vốn đầu tư:

- Nguồn vốn:

+ Ngân sách cấp, trong đó:

. Vốn ngân sách trung ương (nếu có nguồn tài trợ của nước ngoài cũng cần ghi rõ).

. Vốn ngân sách địa phương.

+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước

+ Các nguồn vốn khác.

7. Thời gian khởi công và hoàn thành:

Đối với các dự án sản xuất kinh doanh, ngoài những nội dung nêu trên, cần bổ sung:

- Sản phẩm (dịch vụ) và quy mô công suất.

- Thiết bị (ghi rõ giá trị và nguồn cung cấp).

- Nguồn cung cấp nguyên liệu.

- Khả năng trả nợ (nếu là vốn vay) và thời hạn hoàn vốn.

- Biện pháp bảo vệ môi trường (nếu dự án có tác động xấu tới môi trường).

Đối với các dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 100 triệu đồng, tuỳ theo yêu cầu của dự án, không nhất thiết phải nêu chi tiết các mục kể trên.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 12/2000/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 5 NĂM 2000 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/1999/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 7 NĂM 1999 CỦA CHÍNH PHỦ
Quy trình thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn Ngân sách nhà nước tại Nghị định này được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/02/2014 (VB hết hiệu lực: 05/03/2016)
Xử lý việc chuyển đổi quản lý các dự án đầu tư, xây dựng tại Nghị định này được hướng dẫn bởi Thông tư 14/2000/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 28/11/2000 (VB hết hiệu lực: 26/04/2006)
Nội dung tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư và báo cáo đầu tư được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2000/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 26/9/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2006)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2000/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 28/11/2000 (VB hết hiệu lực: 26/04/2006)
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ngành Xây dựng theo Nghị định số 15/CP ngày 04/3/1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Thực hiện Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP;

Bộ Xây dựng hướng dẫn các hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư và xây dựng như sau:

I. NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Căn cứ quy mô, tính chất của dự án và năng lực của mình, Chủ đầu tư lựa chọn một trong các hình thức quản lý thực hiện dự án sau:

1.1/ Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án;

1.2/ Chủ nhiệm điều hành dự án;

1.3/ Chìa khoá trao tay;

1.4/ Tự thực hiện dự án.

2. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước, Chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý thực hiện dự án; đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn khác, Chủ đầu tư quyết định hình thức quản lý thực hiện dự án.

Chi phí quản lý thực hiện dự án đầu tư và xây dựng thực hiện theo qui định tại Thông tư 09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000 của Bộ Xây dựng và được tính trong tổng mức đầu tư, tổng dự toán của dự án.

3. Đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp ở trung ương và địa phương (như các Bộ; cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; các Tổng cục, Cục trực thuộc Bộ; tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; các Sở, UBND cấp huyện) chỉ làm Chủ đầu tư các dự án xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ quan mình.

Các dự án khác, Chủ đầu tư phải là người trực tiếp quản lý khai thác sử dụng dự án và có đủ trách nhiệm, quyền hạn của chủ đầu tư như quy định tại Điều 14 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ. Trong trường hợp chưa xác định rõ Chủ đầu tư của dự án thì Người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao cho Ban quản lý dự án chuyên ngành thực hiện chức năng Chủ đầu tư (tuỳ theo đặc điểm của từng dự án).

II. HÌNH THỨC CHỦ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN

Hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án được áp dụng đối với các dự án mà Chủ đầu tư có năng lực chuyên môn phù hợp và có cán bộ chuyên môn để tổ chức quản lý thực hiện dự án theo các trường hợp sau đây:

1. Trường hợp Chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy hiện có của mình kiêm nhiệm và cử người phụ trách (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) để quản lý việc thực hiện dự án.

1.1/ Trường hợp này áp dụng đối với dự án nhóm B,C thông thường khi Chủ đầu tư có các phòng, ban chuyên môn về quản lý kỹ thuật, tài chính phù hợp để quản lý thực hiện dự án.

1.2/ Yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm đối với những người trực tiếp quản lý thực hiện dự án:

a) Người phụ trách quản lý thực hiện dự án phải có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của dự án, quản lý dự án nhóm B phải có bằng đại học trở lên, quản lý dự án nhóm C phải có bằng trung cấp trở lên, có tối thiểu hai năm làm việc chuyên môn.

b) Người quản lý về kỹ thuật của dự án phải có bằng trung cấp trở lên, chuyên môn phù hợp với yêu cầu của dự án, có tối thiểu hai năm làm việc chuyên môn.

c) Người quản lý về kinh tế-tài chính của dự án phải có chuyên môn về kinh tế, tài chính-kế toán, có bằng trung cấp trở lên, có tối thiểu hai năm làm việc chuyên môn.

d) Đối với các dự án ở vùng sâu, vùng xa thì những người trực tiếp quản lý thực hiện dự án nêu trên phải có bằng trung cấp trở lên, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của dự án và có tối thiểu một năm làm việc chuyên môn.

1.3/ Chủ đầu tư phải có quyết định giao nhiệm vụ, quyền hạn cho các phòng, ban và cá nhân được cử kiêm nhiệm hoặc chuyên trách quản lý việc thực hiện dự án.

2. Trường hợp Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án trực thuộc để quản lý thực hiện dự án:

2.1/ Trường hợp này áp dụng đối với dự án nhóm A; các dự án nhóm B,C có yêu cầu kỹ thuật cao hoặc Chủ đầu tư đồng thời quản lý nhiều dự án.

2.2/ Ban quản lý dự án được thành lập theo quyết định của Chủ đầu tư và phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

a) Ban quản lý dự án là đơn vị trực thuộc Chủ đầu tư. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án phải phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn của Chủ đầu tư quy định tại Điều 14 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ, phù hợp với Điều lệ tổ chức hoạt động của Chủ đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan.

b) Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án do Chủ đầu tư quyết định, phải đảm bảo có đủ năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ quản lý thực hiện dự án. Ban quản lý dự án gồm có trưởng ban, các phó trưởng ban và các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc trưởng ban.

c) Ban quản lý dự án phải thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và đầy đủ với Chủ đầu tư. Chủ đầu tư thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của Ban quản lý dự án và xử lý kịp thời những vấn đề ngoài phạm vi thẩm quyền của Ban quản lý dự án để đảm bảo tiến độ, chất lượng và các yêu cầu khác của dự án.

d) Khi dự án hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng, Ban quản lý dự án đã hoàn thành nhiệm vụ được giao thì Chủ đầu tư ra quyết định giải thể hoặc giao nhiệm vụ mới cho Ban quản lý dự án.

2.3/ Khi quyết định hoặc đề nghị bổ nhiệm trưởng Ban quản lý dự án, người phụ trách kỹ thuật, người phụ trách kinh tế-tài chính của dự án, Chủ đầu tư phải căn cứ vào quá trình công tác và các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn của các cá nhân đó theo yêu cầu tối thiểu như quy định tại điểm 1.2/ mục II của Thông tư này; riêng đối với dự án nhóm A thì trưởng Ban quản lý dự án, người phụ trách kỹ thuật, người phụ trách kinh tế-tài chính của dự án phải có bằng đại học trở lên, chuyên môn phù hợp với yêu cầu của dự án và đã có hai năm làm việc chuyên môn.

III. HÌNH THỨC CHỦ NHIỆM ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN

Chủ nhiệm điều hành dự án là hình thức quản lý thực hiện dự án do một pháp nhân độc lập có đủ năng lực quản lý điều hành dự án thực hiện. Chủ nhiệm điều hành dự án được thực hiện dưới hai hình thức là: Tư vấn quản lý điều hành dự án theo hợp đồng và Ban quản lý dự án chuyên ngành.

1. Tư vấn quản lý điều hành dự án theo hợp đồng:

1.1/ Chủ đầu tư không có đủ điều kiện trực tiếp quản lý thực hiện dự án thì thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực để quản lý thực hiện dự án, tổ chức tư vấn đó được gọi là Tư vấn quản lý điều hành dự án.

1.2/ Tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thực hiện các nội dung quản lý dự án theo hợp đồng đã ký với Chủ đầu tư.

1.3/ Những nội dung quản lý thực hiện dự án Chủ đầu tư không thuê tư vấn quản lý điều hành thì Chủ đầu tư thực hiện và quyết định theo nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Ban quản lý dự án chuyên ngành:

2.1/ Hình thức này áp dụng đối với các dự án thuộc các chuyên ngành xây dựng được Chính phủ giao các Bộ, cơ quan ngang Bộ có xây dựng chuyên ngành (bao gồm Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Văn hoá-Thông tin, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Tổng cục Bưu điện) và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý thực hiện; các dự án do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao các Sở có xây dựng chuyên ngành (tương ứng các Bộ có xây dựng chuyên ngành nêu trên) và Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện.

2.2/ Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của Ban quản lý dự án chuyên ngành phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

a) Ban quản lý dự án chuyên ngành do các Bộ hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của mình.

b) Ban quản lý dự án chuyên ngành có giám đốc, các phó giám đốc và bộ máy thích hợp để quản lý điều hành dự án độc lập.

c) Ban quản lý dự án chuyên ngành thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Chủ đầu tư về quản lý thực hiện dự án từ khi dự án được phê duyệt đến khi bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.

Trường hợp cần thiết, Ban quản lý dự án chuyên ngành có thể được giao thực hiện các công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu tư hoặc các nhiệm vụ khác của Chủ đầu tư quy định tại Điều 14 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ.

2.3/ Điều kiện về năng lực chuyên môn của Ban quản lý dự án chuyên ngành:

a) Giám đốc phải có bằng đại học trở lên, có năng lực chuyên môn phù hợp với yêu cầu về quản lý thực hiện dự án, có kinh nghiệm làm công tác quản lý từ hai dự án trở lên.

b) Trưởng các phòng, ban nghiệp vụ phải có bằng đại học trở lên, chuyên môn nghiệp vụ phải phù hợp với nội dung công việc được giao phụ trách.

c) Ban quản lý dự án chuyên ngành phải có lực lượng chuyên môn về kỹ thuật, công nghệ, kinh tế và pháp luật đảm bảo đủ năng lực để quản lý thực hiện các dự án được giao đạt chất lượng và hiệu quả.

IV. HÌNH THỨC CHÌA KHOÁ TRAO TAY

1. Hình thức Chìa khoá trao tay được áp dụng khi Chủ đầu tư được phép tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án từ khảo sát, thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị, xây lắp cho đến khi bàn giao đưa dự án vào khai thác sử dụng.

Đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP của Chính phủ thì hình thức này chỉ áp dụng đối với dự án nhóm C, các trường hợp khác phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

2. Trách nhiệm quản lý thực hiện dự án:

2.1/ Chủ đầu tư có trách nhiệm:

a) Làm thủ tục trình duyệt các nội dung của dự án;

b) Tổ chức đấu thầu để lựa chọn tổng thầu;

c) Ký kết và thực hiện hợp đồng đã ký với nhà thầu;

d) Tổ chức việc thực hiện giải phóng mặt bằng để bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu theo tiến độ trong hợp đồng và các quy định của pháp luật;

e) Đảm bảo vốn để thanh toán theo kế hoạch và hợp đồng kinh tế;

g) Giải quyết kịp thời các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện dự án;

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác của Chủ đầu tư theo quy định tại điều 14 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP.

2.2/ Nhà thầu có trách nhiệm:

a) Thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký với Chủ đầu tư;

b) Chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và pháp luật về tiến độ, chất lượng, giá cả và các yêu cầu khác của dự án theo đúng hợp đồng đã ký kết.

c) Trường hợp có giao thầu lại cho các thầu phụ thì phải thực hiện đúng cam kết trong hồ sơ dự thầu và hợp đồng do tổng thầu đã ký với Chủ đầu tư.

d) Chịu hoàn toàn trách nhiệm về quá trình thực hiện dự án cho đến khi bàn giao cho Chủ đầu tư khai thác, vận hành dự án;

e) Thực hiện bảo hành công trình và các chế độ bảo hiểm theo qui định của pháp luật.

V. HÌNH THỨC TỰ THỰC HIỆN DỰ ÁN

1. Hình thức Tự thực hiện dự án chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

1.1/ Chủ đầu tư có đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án và dự án sử dụng vốn hợp pháp của chính Chủ đầu tư như vốn tự có của doanh nghiệp, vốn tự huy động của các tổ chức, cá nhân, trừ vốn vay của các tổ chức tín dụng.

1.2/ Chủ đầu tư có đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án trồng mới, chăm sóc cây trồng hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản (thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp), giống cây trồng vật nuôi, khai hoang xây dựng đồng ruộng, duy tu bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên các công trình xây dựng, thiết bị sản xuất.

2. Khi thực hiện hình thức Tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng), Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc sản xuất, xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng, giá cả của sản phẩm và công trình xây dựng.

3. Chủ đầu tư có thể sử dụng bộ máy quản lý của mình hoặc sử dụng Ban quản lý dự án trực thuộc để quản lý thực hiện dự án, tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm và chất lượng công trình xây dựng.

VI. KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

1. Kiểm tra, thanh tra:

1.1/ Cơ quan quản lý xây dựng của các Bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức quản lý thực hiện dự án theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.

1.2/ Thanh tra xây dựng các cấp thực hiện việc thanh tra các vi phạm về quản lý thực hiện dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Việc thanh tra phải thực hiện theo pháp luật về thanh tra, khi kết thúc thanh tra phải có văn bản kết luận, nếu phát hiện có sai phạm thì phải đề nghị xử lý theo pháp luật.

2. Xử lý các vi phạm:

Cơ quan quản lý xây dựng các cấp, Chủ đầu tư, các tổ chức quản lý thực hiện dự án, các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng và các tổ chức, cá nhân có liên quan nếu làm trái các quy định về quản lý thực hiện dự án tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo pháp luật.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hiệu lực:

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các nội dung hướng dẫn về các hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư và xây dựng tại Thông tư số 01/2000/TT-BXD ngày 01/3/2000 của Bộ Xây dựng.

2. Xử lý chuyển tiếp:

2.1/ Các hình thức quản lý thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền quyết định theo các Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 và Nghị định 92/CP ngày 23/8/1997 tiếp tục thực hiện theo quy định tại hai Nghị định trên và hướng dẫn tại Thông tư số 18/BXD-VKT ngày 10/6/1995 của Bộ Xây dựng cho đến khi kết thúc dự án.

2.2/ Hình thức Tự thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền quyết định theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP nhưng đến ngày Nghị định 12/2000/NĐ-CP có hiệu lực mà vẫn chưa triển khai thực hiện thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 12/2000/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

2.3/ Các hình thức quản lý thực hiện dự án khác thực hiện theo quy định tại Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP của Chính phủ và theo hướng dẫn tại Thông tư này.

3. Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, Cơ quan trung ương của các đoàn thể, các TCTy nhà nước và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức quản lý thực hiện dự án theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Xây dựng để xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ như sau:
...
16. Điều 63 được sửa đổi như sau:
...
2. Khi thực hiện hình thức tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng), chủ đầu tư phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc sản xuất, xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình xây dựng.

Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết các hình thức quản lý dự án.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2000/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 28/11/2000 (VB hết hiệu lực: 26/04/2006)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2000/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 28/11/2000 (VB hết hiệu lực: 26/04/2006)
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ngành Xây dựng theo Nghị định số 15/CP ngày 04/3/1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Thực hiện Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP;

Bộ Xây dựng hướng dẫn các hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư và xây dựng như sau:

I. NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Căn cứ quy mô, tính chất của dự án và năng lực của mình, Chủ đầu tư lựa chọn một trong các hình thức quản lý thực hiện dự án sau:

1.1/ Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án;

1.2/ Chủ nhiệm điều hành dự án;

1.3/ Chìa khoá trao tay;

1.4/ Tự thực hiện dự án.

2. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước, Chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý thực hiện dự án; đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn khác, Chủ đầu tư quyết định hình thức quản lý thực hiện dự án.

Chi phí quản lý thực hiện dự án đầu tư và xây dựng thực hiện theo qui định tại Thông tư 09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000 của Bộ Xây dựng và được tính trong tổng mức đầu tư, tổng dự toán của dự án.

3. Đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp ở trung ương và địa phương (như các Bộ; cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; các Tổng cục, Cục trực thuộc Bộ; tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; các Sở, UBND cấp huyện) chỉ làm Chủ đầu tư các dự án xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ quan mình.

Các dự án khác, Chủ đầu tư phải là người trực tiếp quản lý khai thác sử dụng dự án và có đủ trách nhiệm, quyền hạn của chủ đầu tư như quy định tại Điều 14 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ. Trong trường hợp chưa xác định rõ Chủ đầu tư của dự án thì Người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao cho Ban quản lý dự án chuyên ngành thực hiện chức năng Chủ đầu tư (tuỳ theo đặc điểm của từng dự án).

II. HÌNH THỨC CHỦ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN

Hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án được áp dụng đối với các dự án mà Chủ đầu tư có năng lực chuyên môn phù hợp và có cán bộ chuyên môn để tổ chức quản lý thực hiện dự án theo các trường hợp sau đây:

1. Trường hợp Chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy hiện có của mình kiêm nhiệm và cử người phụ trách (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) để quản lý việc thực hiện dự án.

1.1/ Trường hợp này áp dụng đối với dự án nhóm B,C thông thường khi Chủ đầu tư có các phòng, ban chuyên môn về quản lý kỹ thuật, tài chính phù hợp để quản lý thực hiện dự án.

1.2/ Yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm đối với những người trực tiếp quản lý thực hiện dự án:

a) Người phụ trách quản lý thực hiện dự án phải có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của dự án, quản lý dự án nhóm B phải có bằng đại học trở lên, quản lý dự án nhóm C phải có bằng trung cấp trở lên, có tối thiểu hai năm làm việc chuyên môn.

b) Người quản lý về kỹ thuật của dự án phải có bằng trung cấp trở lên, chuyên môn phù hợp với yêu cầu của dự án, có tối thiểu hai năm làm việc chuyên môn.

c) Người quản lý về kinh tế-tài chính của dự án phải có chuyên môn về kinh tế, tài chính-kế toán, có bằng trung cấp trở lên, có tối thiểu hai năm làm việc chuyên môn.

d) Đối với các dự án ở vùng sâu, vùng xa thì những người trực tiếp quản lý thực hiện dự án nêu trên phải có bằng trung cấp trở lên, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của dự án và có tối thiểu một năm làm việc chuyên môn.

1.3/ Chủ đầu tư phải có quyết định giao nhiệm vụ, quyền hạn cho các phòng, ban và cá nhân được cử kiêm nhiệm hoặc chuyên trách quản lý việc thực hiện dự án.

2. Trường hợp Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án trực thuộc để quản lý thực hiện dự án:

2.1/ Trường hợp này áp dụng đối với dự án nhóm A; các dự án nhóm B,C có yêu cầu kỹ thuật cao hoặc Chủ đầu tư đồng thời quản lý nhiều dự án.

2.2/ Ban quản lý dự án được thành lập theo quyết định của Chủ đầu tư và phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

a) Ban quản lý dự án là đơn vị trực thuộc Chủ đầu tư. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án phải phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn của Chủ đầu tư quy định tại Điều 14 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ, phù hợp với Điều lệ tổ chức hoạt động của Chủ đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan.

b) Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án do Chủ đầu tư quyết định, phải đảm bảo có đủ năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ quản lý thực hiện dự án. Ban quản lý dự án gồm có trưởng ban, các phó trưởng ban và các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc trưởng ban.

c) Ban quản lý dự án phải thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và đầy đủ với Chủ đầu tư. Chủ đầu tư thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của Ban quản lý dự án và xử lý kịp thời những vấn đề ngoài phạm vi thẩm quyền của Ban quản lý dự án để đảm bảo tiến độ, chất lượng và các yêu cầu khác của dự án.

d) Khi dự án hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng, Ban quản lý dự án đã hoàn thành nhiệm vụ được giao thì Chủ đầu tư ra quyết định giải thể hoặc giao nhiệm vụ mới cho Ban quản lý dự án.

2.3/ Khi quyết định hoặc đề nghị bổ nhiệm trưởng Ban quản lý dự án, người phụ trách kỹ thuật, người phụ trách kinh tế-tài chính của dự án, Chủ đầu tư phải căn cứ vào quá trình công tác và các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn của các cá nhân đó theo yêu cầu tối thiểu như quy định tại điểm 1.2/ mục II của Thông tư này; riêng đối với dự án nhóm A thì trưởng Ban quản lý dự án, người phụ trách kỹ thuật, người phụ trách kinh tế-tài chính của dự án phải có bằng đại học trở lên, chuyên môn phù hợp với yêu cầu của dự án và đã có hai năm làm việc chuyên môn.

III. HÌNH THỨC CHỦ NHIỆM ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN

Chủ nhiệm điều hành dự án là hình thức quản lý thực hiện dự án do một pháp nhân độc lập có đủ năng lực quản lý điều hành dự án thực hiện. Chủ nhiệm điều hành dự án được thực hiện dưới hai hình thức là: Tư vấn quản lý điều hành dự án theo hợp đồng và Ban quản lý dự án chuyên ngành.

1. Tư vấn quản lý điều hành dự án theo hợp đồng:

1.1/ Chủ đầu tư không có đủ điều kiện trực tiếp quản lý thực hiện dự án thì thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực để quản lý thực hiện dự án, tổ chức tư vấn đó được gọi là Tư vấn quản lý điều hành dự án.

1.2/ Tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thực hiện các nội dung quản lý dự án theo hợp đồng đã ký với Chủ đầu tư.

1.3/ Những nội dung quản lý thực hiện dự án Chủ đầu tư không thuê tư vấn quản lý điều hành thì Chủ đầu tư thực hiện và quyết định theo nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Ban quản lý dự án chuyên ngành:

2.1/ Hình thức này áp dụng đối với các dự án thuộc các chuyên ngành xây dựng được Chính phủ giao các Bộ, cơ quan ngang Bộ có xây dựng chuyên ngành (bao gồm Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Văn hoá-Thông tin, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Tổng cục Bưu điện) và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý thực hiện; các dự án do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao các Sở có xây dựng chuyên ngành (tương ứng các Bộ có xây dựng chuyên ngành nêu trên) và Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện.

2.2/ Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của Ban quản lý dự án chuyên ngành phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

a) Ban quản lý dự án chuyên ngành do các Bộ hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của mình.

b) Ban quản lý dự án chuyên ngành có giám đốc, các phó giám đốc và bộ máy thích hợp để quản lý điều hành dự án độc lập.

c) Ban quản lý dự án chuyên ngành thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Chủ đầu tư về quản lý thực hiện dự án từ khi dự án được phê duyệt đến khi bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.

Trường hợp cần thiết, Ban quản lý dự án chuyên ngành có thể được giao thực hiện các công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu tư hoặc các nhiệm vụ khác của Chủ đầu tư quy định tại Điều 14 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ.

2.3/ Điều kiện về năng lực chuyên môn của Ban quản lý dự án chuyên ngành:

a) Giám đốc phải có bằng đại học trở lên, có năng lực chuyên môn phù hợp với yêu cầu về quản lý thực hiện dự án, có kinh nghiệm làm công tác quản lý từ hai dự án trở lên.

b) Trưởng các phòng, ban nghiệp vụ phải có bằng đại học trở lên, chuyên môn nghiệp vụ phải phù hợp với nội dung công việc được giao phụ trách.

c) Ban quản lý dự án chuyên ngành phải có lực lượng chuyên môn về kỹ thuật, công nghệ, kinh tế và pháp luật đảm bảo đủ năng lực để quản lý thực hiện các dự án được giao đạt chất lượng và hiệu quả.

IV. HÌNH THỨC CHÌA KHOÁ TRAO TAY

1. Hình thức Chìa khoá trao tay được áp dụng khi Chủ đầu tư được phép tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án từ khảo sát, thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị, xây lắp cho đến khi bàn giao đưa dự án vào khai thác sử dụng.

Đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP của Chính phủ thì hình thức này chỉ áp dụng đối với dự án nhóm C, các trường hợp khác phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

2. Trách nhiệm quản lý thực hiện dự án:

2.1/ Chủ đầu tư có trách nhiệm:

a) Làm thủ tục trình duyệt các nội dung của dự án;

b) Tổ chức đấu thầu để lựa chọn tổng thầu;

c) Ký kết và thực hiện hợp đồng đã ký với nhà thầu;

d) Tổ chức việc thực hiện giải phóng mặt bằng để bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu theo tiến độ trong hợp đồng và các quy định của pháp luật;

e) Đảm bảo vốn để thanh toán theo kế hoạch và hợp đồng kinh tế;

g) Giải quyết kịp thời các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện dự án;

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác của Chủ đầu tư theo quy định tại điều 14 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP.

2.2/ Nhà thầu có trách nhiệm:

a) Thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký với Chủ đầu tư;

b) Chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và pháp luật về tiến độ, chất lượng, giá cả và các yêu cầu khác của dự án theo đúng hợp đồng đã ký kết.

c) Trường hợp có giao thầu lại cho các thầu phụ thì phải thực hiện đúng cam kết trong hồ sơ dự thầu và hợp đồng do tổng thầu đã ký với Chủ đầu tư.

d) Chịu hoàn toàn trách nhiệm về quá trình thực hiện dự án cho đến khi bàn giao cho Chủ đầu tư khai thác, vận hành dự án;

e) Thực hiện bảo hành công trình và các chế độ bảo hiểm theo qui định của pháp luật.

V. HÌNH THỨC TỰ THỰC HIỆN DỰ ÁN

1. Hình thức Tự thực hiện dự án chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

1.1/ Chủ đầu tư có đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án và dự án sử dụng vốn hợp pháp của chính Chủ đầu tư như vốn tự có của doanh nghiệp, vốn tự huy động của các tổ chức, cá nhân, trừ vốn vay của các tổ chức tín dụng.

1.2/ Chủ đầu tư có đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án trồng mới, chăm sóc cây trồng hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản (thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp), giống cây trồng vật nuôi, khai hoang xây dựng đồng ruộng, duy tu bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên các công trình xây dựng, thiết bị sản xuất.

2. Khi thực hiện hình thức Tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng), Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc sản xuất, xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng, giá cả của sản phẩm và công trình xây dựng.

3. Chủ đầu tư có thể sử dụng bộ máy quản lý của mình hoặc sử dụng Ban quản lý dự án trực thuộc để quản lý thực hiện dự án, tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm và chất lượng công trình xây dựng.

VI. KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

1. Kiểm tra, thanh tra:

1.1/ Cơ quan quản lý xây dựng của các Bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức quản lý thực hiện dự án theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.

1.2/ Thanh tra xây dựng các cấp thực hiện việc thanh tra các vi phạm về quản lý thực hiện dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Việc thanh tra phải thực hiện theo pháp luật về thanh tra, khi kết thúc thanh tra phải có văn bản kết luận, nếu phát hiện có sai phạm thì phải đề nghị xử lý theo pháp luật.

2. Xử lý các vi phạm:

Cơ quan quản lý xây dựng các cấp, Chủ đầu tư, các tổ chức quản lý thực hiện dự án, các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng và các tổ chức, cá nhân có liên quan nếu làm trái các quy định về quản lý thực hiện dự án tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo pháp luật.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hiệu lực:

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các nội dung hướng dẫn về các hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư và xây dựng tại Thông tư số 01/2000/TT-BXD ngày 01/3/2000 của Bộ Xây dựng.

2. Xử lý chuyển tiếp:

2.1/ Các hình thức quản lý thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền quyết định theo các Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 và Nghị định 92/CP ngày 23/8/1997 tiếp tục thực hiện theo quy định tại hai Nghị định trên và hướng dẫn tại Thông tư số 18/BXD-VKT ngày 10/6/1995 của Bộ Xây dựng cho đến khi kết thúc dự án.

2.2/ Hình thức Tự thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền quyết định theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP nhưng đến ngày Nghị định 12/2000/NĐ-CP có hiệu lực mà vẫn chưa triển khai thực hiện thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 12/2000/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

2.3/ Các hình thức quản lý thực hiện dự án khác thực hiện theo quy định tại Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP của Chính phủ và theo hướng dẫn tại Thông tư này.

3. Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, Cơ quan trung ương của các đoàn thể, các TCTy nhà nước và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức quản lý thực hiện dự án theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Xây dựng để xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ như sau:
...
16. Điều 63 được sửa đổi như sau:
...
2. Khi thực hiện hình thức tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng), chủ đầu tư phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc sản xuất, xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình xây dựng.

Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết các hình thức quản lý dự án.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2000/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 28/11/2000 (VB hết hiệu lực: 26/04/2006)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2000/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 28/11/2000 (VB hết hiệu lực: 26/04/2006)
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ngành Xây dựng theo Nghị định số 15/CP ngày 04/3/1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Thực hiện Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP;

Bộ Xây dựng hướng dẫn các hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư và xây dựng như sau:

I. NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Căn cứ quy mô, tính chất của dự án và năng lực của mình, Chủ đầu tư lựa chọn một trong các hình thức quản lý thực hiện dự án sau:

1.1/ Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án;

1.2/ Chủ nhiệm điều hành dự án;

1.3/ Chìa khoá trao tay;

1.4/ Tự thực hiện dự án.

2. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước, Chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý thực hiện dự án; đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn khác, Chủ đầu tư quyết định hình thức quản lý thực hiện dự án.

Chi phí quản lý thực hiện dự án đầu tư và xây dựng thực hiện theo qui định tại Thông tư 09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000 của Bộ Xây dựng và được tính trong tổng mức đầu tư, tổng dự toán của dự án.

3. Đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp ở trung ương và địa phương (như các Bộ; cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; các Tổng cục, Cục trực thuộc Bộ; tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; các Sở, UBND cấp huyện) chỉ làm Chủ đầu tư các dự án xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ quan mình.

Các dự án khác, Chủ đầu tư phải là người trực tiếp quản lý khai thác sử dụng dự án và có đủ trách nhiệm, quyền hạn của chủ đầu tư như quy định tại Điều 14 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ. Trong trường hợp chưa xác định rõ Chủ đầu tư của dự án thì Người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao cho Ban quản lý dự án chuyên ngành thực hiện chức năng Chủ đầu tư (tuỳ theo đặc điểm của từng dự án).

II. HÌNH THỨC CHỦ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN

Hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án được áp dụng đối với các dự án mà Chủ đầu tư có năng lực chuyên môn phù hợp và có cán bộ chuyên môn để tổ chức quản lý thực hiện dự án theo các trường hợp sau đây:

1. Trường hợp Chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy hiện có của mình kiêm nhiệm và cử người phụ trách (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) để quản lý việc thực hiện dự án.

1.1/ Trường hợp này áp dụng đối với dự án nhóm B,C thông thường khi Chủ đầu tư có các phòng, ban chuyên môn về quản lý kỹ thuật, tài chính phù hợp để quản lý thực hiện dự án.

1.2/ Yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm đối với những người trực tiếp quản lý thực hiện dự án:

a) Người phụ trách quản lý thực hiện dự án phải có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của dự án, quản lý dự án nhóm B phải có bằng đại học trở lên, quản lý dự án nhóm C phải có bằng trung cấp trở lên, có tối thiểu hai năm làm việc chuyên môn.

b) Người quản lý về kỹ thuật của dự án phải có bằng trung cấp trở lên, chuyên môn phù hợp với yêu cầu của dự án, có tối thiểu hai năm làm việc chuyên môn.

c) Người quản lý về kinh tế-tài chính của dự án phải có chuyên môn về kinh tế, tài chính-kế toán, có bằng trung cấp trở lên, có tối thiểu hai năm làm việc chuyên môn.

d) Đối với các dự án ở vùng sâu, vùng xa thì những người trực tiếp quản lý thực hiện dự án nêu trên phải có bằng trung cấp trở lên, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của dự án và có tối thiểu một năm làm việc chuyên môn.

1.3/ Chủ đầu tư phải có quyết định giao nhiệm vụ, quyền hạn cho các phòng, ban và cá nhân được cử kiêm nhiệm hoặc chuyên trách quản lý việc thực hiện dự án.

2. Trường hợp Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án trực thuộc để quản lý thực hiện dự án:

2.1/ Trường hợp này áp dụng đối với dự án nhóm A; các dự án nhóm B,C có yêu cầu kỹ thuật cao hoặc Chủ đầu tư đồng thời quản lý nhiều dự án.

2.2/ Ban quản lý dự án được thành lập theo quyết định của Chủ đầu tư và phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

a) Ban quản lý dự án là đơn vị trực thuộc Chủ đầu tư. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án phải phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn của Chủ đầu tư quy định tại Điều 14 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ, phù hợp với Điều lệ tổ chức hoạt động của Chủ đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan.

b) Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án do Chủ đầu tư quyết định, phải đảm bảo có đủ năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ quản lý thực hiện dự án. Ban quản lý dự án gồm có trưởng ban, các phó trưởng ban và các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc trưởng ban.

c) Ban quản lý dự án phải thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và đầy đủ với Chủ đầu tư. Chủ đầu tư thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của Ban quản lý dự án và xử lý kịp thời những vấn đề ngoài phạm vi thẩm quyền của Ban quản lý dự án để đảm bảo tiến độ, chất lượng và các yêu cầu khác của dự án.

d) Khi dự án hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng, Ban quản lý dự án đã hoàn thành nhiệm vụ được giao thì Chủ đầu tư ra quyết định giải thể hoặc giao nhiệm vụ mới cho Ban quản lý dự án.

2.3/ Khi quyết định hoặc đề nghị bổ nhiệm trưởng Ban quản lý dự án, người phụ trách kỹ thuật, người phụ trách kinh tế-tài chính của dự án, Chủ đầu tư phải căn cứ vào quá trình công tác và các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn của các cá nhân đó theo yêu cầu tối thiểu như quy định tại điểm 1.2/ mục II của Thông tư này; riêng đối với dự án nhóm A thì trưởng Ban quản lý dự án, người phụ trách kỹ thuật, người phụ trách kinh tế-tài chính của dự án phải có bằng đại học trở lên, chuyên môn phù hợp với yêu cầu của dự án và đã có hai năm làm việc chuyên môn.

III. HÌNH THỨC CHỦ NHIỆM ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN

Chủ nhiệm điều hành dự án là hình thức quản lý thực hiện dự án do một pháp nhân độc lập có đủ năng lực quản lý điều hành dự án thực hiện. Chủ nhiệm điều hành dự án được thực hiện dưới hai hình thức là: Tư vấn quản lý điều hành dự án theo hợp đồng và Ban quản lý dự án chuyên ngành.

1. Tư vấn quản lý điều hành dự án theo hợp đồng:

1.1/ Chủ đầu tư không có đủ điều kiện trực tiếp quản lý thực hiện dự án thì thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực để quản lý thực hiện dự án, tổ chức tư vấn đó được gọi là Tư vấn quản lý điều hành dự án.

1.2/ Tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thực hiện các nội dung quản lý dự án theo hợp đồng đã ký với Chủ đầu tư.

1.3/ Những nội dung quản lý thực hiện dự án Chủ đầu tư không thuê tư vấn quản lý điều hành thì Chủ đầu tư thực hiện và quyết định theo nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Ban quản lý dự án chuyên ngành:

2.1/ Hình thức này áp dụng đối với các dự án thuộc các chuyên ngành xây dựng được Chính phủ giao các Bộ, cơ quan ngang Bộ có xây dựng chuyên ngành (bao gồm Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Văn hoá-Thông tin, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Tổng cục Bưu điện) và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý thực hiện; các dự án do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao các Sở có xây dựng chuyên ngành (tương ứng các Bộ có xây dựng chuyên ngành nêu trên) và Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện.

2.2/ Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của Ban quản lý dự án chuyên ngành phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

a) Ban quản lý dự án chuyên ngành do các Bộ hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của mình.

b) Ban quản lý dự án chuyên ngành có giám đốc, các phó giám đốc và bộ máy thích hợp để quản lý điều hành dự án độc lập.

c) Ban quản lý dự án chuyên ngành thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Chủ đầu tư về quản lý thực hiện dự án từ khi dự án được phê duyệt đến khi bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.

Trường hợp cần thiết, Ban quản lý dự án chuyên ngành có thể được giao thực hiện các công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu tư hoặc các nhiệm vụ khác của Chủ đầu tư quy định tại Điều 14 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ.

2.3/ Điều kiện về năng lực chuyên môn của Ban quản lý dự án chuyên ngành:

a) Giám đốc phải có bằng đại học trở lên, có năng lực chuyên môn phù hợp với yêu cầu về quản lý thực hiện dự án, có kinh nghiệm làm công tác quản lý từ hai dự án trở lên.

b) Trưởng các phòng, ban nghiệp vụ phải có bằng đại học trở lên, chuyên môn nghiệp vụ phải phù hợp với nội dung công việc được giao phụ trách.

c) Ban quản lý dự án chuyên ngành phải có lực lượng chuyên môn về kỹ thuật, công nghệ, kinh tế và pháp luật đảm bảo đủ năng lực để quản lý thực hiện các dự án được giao đạt chất lượng và hiệu quả.

IV. HÌNH THỨC CHÌA KHOÁ TRAO TAY

1. Hình thức Chìa khoá trao tay được áp dụng khi Chủ đầu tư được phép tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án từ khảo sát, thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị, xây lắp cho đến khi bàn giao đưa dự án vào khai thác sử dụng.

Đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP của Chính phủ thì hình thức này chỉ áp dụng đối với dự án nhóm C, các trường hợp khác phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

2. Trách nhiệm quản lý thực hiện dự án:

2.1/ Chủ đầu tư có trách nhiệm:

a) Làm thủ tục trình duyệt các nội dung của dự án;

b) Tổ chức đấu thầu để lựa chọn tổng thầu;

c) Ký kết và thực hiện hợp đồng đã ký với nhà thầu;

d) Tổ chức việc thực hiện giải phóng mặt bằng để bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu theo tiến độ trong hợp đồng và các quy định của pháp luật;

e) Đảm bảo vốn để thanh toán theo kế hoạch và hợp đồng kinh tế;

g) Giải quyết kịp thời các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện dự án;

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác của Chủ đầu tư theo quy định tại điều 14 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP.

2.2/ Nhà thầu có trách nhiệm:

a) Thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký với Chủ đầu tư;

b) Chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và pháp luật về tiến độ, chất lượng, giá cả và các yêu cầu khác của dự án theo đúng hợp đồng đã ký kết.

c) Trường hợp có giao thầu lại cho các thầu phụ thì phải thực hiện đúng cam kết trong hồ sơ dự thầu và hợp đồng do tổng thầu đã ký với Chủ đầu tư.

d) Chịu hoàn toàn trách nhiệm về quá trình thực hiện dự án cho đến khi bàn giao cho Chủ đầu tư khai thác, vận hành dự án;

e) Thực hiện bảo hành công trình và các chế độ bảo hiểm theo qui định của pháp luật.

V. HÌNH THỨC TỰ THỰC HIỆN DỰ ÁN

1. Hình thức Tự thực hiện dự án chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

1.1/ Chủ đầu tư có đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án và dự án sử dụng vốn hợp pháp của chính Chủ đầu tư như vốn tự có của doanh nghiệp, vốn tự huy động của các tổ chức, cá nhân, trừ vốn vay của các tổ chức tín dụng.

1.2/ Chủ đầu tư có đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án trồng mới, chăm sóc cây trồng hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản (thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp), giống cây trồng vật nuôi, khai hoang xây dựng đồng ruộng, duy tu bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên các công trình xây dựng, thiết bị sản xuất.

2. Khi thực hiện hình thức Tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng), Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc sản xuất, xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng, giá cả của sản phẩm và công trình xây dựng.

3. Chủ đầu tư có thể sử dụng bộ máy quản lý của mình hoặc sử dụng Ban quản lý dự án trực thuộc để quản lý thực hiện dự án, tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm và chất lượng công trình xây dựng.

VI. KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

1. Kiểm tra, thanh tra:

1.1/ Cơ quan quản lý xây dựng của các Bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức quản lý thực hiện dự án theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.

1.2/ Thanh tra xây dựng các cấp thực hiện việc thanh tra các vi phạm về quản lý thực hiện dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Việc thanh tra phải thực hiện theo pháp luật về thanh tra, khi kết thúc thanh tra phải có văn bản kết luận, nếu phát hiện có sai phạm thì phải đề nghị xử lý theo pháp luật.

2. Xử lý các vi phạm:

Cơ quan quản lý xây dựng các cấp, Chủ đầu tư, các tổ chức quản lý thực hiện dự án, các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng và các tổ chức, cá nhân có liên quan nếu làm trái các quy định về quản lý thực hiện dự án tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo pháp luật.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hiệu lực:

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các nội dung hướng dẫn về các hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư và xây dựng tại Thông tư số 01/2000/TT-BXD ngày 01/3/2000 của Bộ Xây dựng.

2. Xử lý chuyển tiếp:

2.1/ Các hình thức quản lý thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền quyết định theo các Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 và Nghị định 92/CP ngày 23/8/1997 tiếp tục thực hiện theo quy định tại hai Nghị định trên và hướng dẫn tại Thông tư số 18/BXD-VKT ngày 10/6/1995 của Bộ Xây dựng cho đến khi kết thúc dự án.

2.2/ Hình thức Tự thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền quyết định theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP nhưng đến ngày Nghị định 12/2000/NĐ-CP có hiệu lực mà vẫn chưa triển khai thực hiện thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 12/2000/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

2.3/ Các hình thức quản lý thực hiện dự án khác thực hiện theo quy định tại Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP của Chính phủ và theo hướng dẫn tại Thông tư này.

3. Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, Cơ quan trung ương của các đoàn thể, các TCTy nhà nước và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức quản lý thực hiện dự án theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Xây dựng để xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ như sau:
...
16. Điều 63 được sửa đổi như sau:
...
2. Khi thực hiện hình thức tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng), chủ đầu tư phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc sản xuất, xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình xây dựng.

Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết các hình thức quản lý dự án.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2000/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 28/11/2000 (VB hết hiệu lực: 26/04/2006)