Luật Đất đai 2024

Nghị định 06/2016/NĐ-CP quy định quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình

Số hiệu 06/2016/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 18/01/2016
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Văn hóa - Xã hội
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2016/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2016

NGHỊ ĐỊNH

QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;

Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;

Chính phủ ban hành Nghị định quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết việc quản lý nội dung thông tin, chất lượng, giá, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình tại Việt Nam; thu xem kênh chương trình truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh tại Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến hoạt động quản lý nội dung thông tin, chất lượng, giá, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình tại Việt Nam; hoạt động thu xem kênh chương trình truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Dịch vụ phát thanh, truyền hình là dịch vụ ứng dụng viễn thông để cung cấp nguyên vẹn các kênh chương trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài và dịch vụ giá trị gia tăng trên hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình đến người sử dụng. Dịch vụ phát thanh, truyền hình có thể được cung cấp trực tiếp đến người sử dụng dịch vụ không qua thiết bị lưu trữ, làm chậm (dịch vụ truyền hình trực tuyến) hoặc theo yêu cầu riêng biệt của thuê bao sử dụng dịch vụ (dịch vụ theo yêu cầu).

2. Dịch vụ giá trị gia tăng của dịch vụ phát thanh, truyền hình là các dịch vụ làm tăng thêm tiện ích của dịch vụ phát thanh, truyền hình.

3. Kênh chương trình trong nước là kênh chương trình phát thanh, kênh chương trình truyền hình do các cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình (báo nói, báo hình) của Việt Nam sản xuất hoặc liên kết sản xuất theo quy định của pháp luật.

4. Kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu là kênh chương trình trong nước do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quy định phù hợp với yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền trong từng giai đoạn; gồm kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương.

5. Kênh chương trình nước ngoài là kênh chương trình phát thanh, kênh chương trình truyền hình do các hãng phát thanh, truyền hình nước ngoài sản xuất, có ngôn ngữ thể hiện bằng tiếng nước ngoài.

6. Hoạt động liên kết sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình là hoạt động hợp tác để thực hiện việc sản xuất chương trình, kênh chương trình trong nước giữa đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước và đối tác liên kết thông qua hợp đồng liên kết.

7. Đơn vị cung cấp nội dung là cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình tại Việt Nam sở hữu bản quyền hoặc có thỏa thuận bản quyền hợp pháp đối với nội dung thông tin cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình.

8. Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam đủ điều kiện cung cấp dịch vụ.

9. Hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình là mạng viễn thông đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình.

10. Người sử dụng dịch vụ là tổ chức, cá nhân có thiết bị đầu cuối đáp ứng yêu cầu sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình.

11. Thuê bao sử dụng dịch vụ (gọi tắt là thuê bao) là người sử dụng dịch vụ có giao kết với đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền bằng hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận có tính ràng buộc tương đương.

12. Thiết bị đầu cuối là thiết bị thu tín hiệu phát thanh, truyền hình tại điểm kết cuối của hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình ở phía người sử dụng.

13. Thiết bị đầu cuối phát thanh, truyền hình trả tiền là thiết bị đầu cuối có tích hợp chức năng phù hợp với yêu cầu bảo vệ nội dung và quản lý thuê bao của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.

14. Điểm kết cuối dịch vụ phát thanh, truyền hình là điểm đấu nối vật lý thuộc mạng viễn thông theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình để bảo đảm việc đấu nối thiết bị đầu cuối vào mạng viễn thông và phân định ranh giới kinh tế, kỹ thuật giữa đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình và người sử dụng dịch vụ.

15. Trung tâm thu phát là vị trí các thiết bị phát thanh, truyền hình được thiết lập thành hệ thống để thu, xử lý tín hiệu băng cơ sở và cấp tín hiệu phát thanh, truyền hình đến hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình để cung cấp đến người sử dụng.

Điều 4. Phân loại dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Các loại dịch vụ phát thanh, truyền hình, bao gồm:

a) Dịch vụ truyền hình mặt đất: Là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất kỹ thuật số để cung cấp các kênh chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ;

b) Dịch vụ truyền hình cáp: Là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng truyền hình cáp áp dụng các công nghệ khác nhau để cung cấp các kênh chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ, gồm: Dịch vụ truyền hình cáp tương tự; dịch vụ truyền hình cáp kỹ thuật số; dịch vụ truyền hình cáp giao thức Internet (IPTV);

c) Dịch vụ truyền hình qua vệ tinh: Là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng truyền hình qua vệ tinh để cung cấp các kênh chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ;

d) Dịch vụ truyền hình di động: Là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng truyền hình di động mặt đất, truyền hình di động qua vệ tinh, truyền hình qua mạng viễn thông di động mặt đất để cung cấp các kênh chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ;

đ) Dịch vụ phát thanh, truyền hình trên mạng Internet: Là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng kết nối mạng Internet thông qua các địa chỉ tên miền của trang thông tin điện tử hoặc các địa chỉ Internet xác định do Việt Nam quản lý để truyền tải các kênh chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ.

2. Các dịch vụ phát thanh, truyền hình quy định tại Khoản 1 Điều này được cung cấp đến người sử dụng theo hai phương thức quảng bá và trả tiền, như sau:

a) Dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá là dịch vụ do doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật cung cấp cho người sử dụng dịch vụ tự do mà không áp dụng các biện pháp kỹ thuật để quản lý, kiểm soát hoặc ràng buộc điều kiện thu tín hiệu;

b) Dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền là dịch vụ do doanh nghiệp được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền cung cấp cho người sử dụng dịch vụ có áp dụng biện pháp kỹ thuật để quản lý, kiểm soát và ràng buộc điều kiện thu tín hiệu.

Điều 5. Chính sách quản lý dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá trên toàn quốc theo công nghệ hiện đại để mọi người dân tiếp cận dễ dàng các kênh chương trình phát thanh, truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương.

2. Phát triển thị trường dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền bền vững, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng nhằm huy động nguồn lực xã hội góp phần phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền và đáp ứng nhu cầu giải trí lành mạnh, đa dạng của người dân.

3. Tạo điều kiện thuận lợi để huy động, sử dụng các nguồn lực xã hội tham gia sản xuất các chương trình, kênh chương trình trong nước theo hình thức liên kết nhằm nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của người dân; bảo vệ và phát huy truyền thống lịch sử, văn hóa tốt đẹp của dân tộc, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

4. Quản lý việc cung cấp nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật về báo chí; quản lý hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật về viễn thông; quản lý hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định tại Nghị định này.

5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả nội dung thông tin, chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình bằng các biện pháp kỹ thuật và các phương pháp thống kê, điều tra xã hội học hiện đại.

6. Tạo điều kiện thuận lợi cho Hiệp hội truyền hình trả tiền và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình hoạt động hiệu quả để góp phần thúc đẩy phát triển thị trường dịch vụ phát thanh, truyền hình phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Điều 6. Quản lý nhà nước về dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì, phối hợp xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách của Nhà nước đối với hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình;

b) Chủ trì, phối hợp xây dựng, ban hành theo thẩm quyền các quy chuẩn kỹ thuật đối với hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình;

c) Quản nhà nước chuyên ngành về giá dịch vụ phát thanh, truyền hình;

d) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại và xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật áp dụng trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình;

đ) Quản lý và tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình;

e) Cấp, cấp đổi, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định của Luật Báo chí và Nghị định này;

g) Hướng dẫn thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và ban hành thống nhất các biểu mẫu sử dụng trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình;

h) Quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình theo thẩm quyền.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình.

Chương II

QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH

Mục 1: DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH QUẢNG BÁ

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá

1. Quyền của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá

a) Được chủ động lựa chọn các kênh chương trình trong nước để cung cấp trên dịch vụ phù hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này;

b) Được chủ động lựa chọn đơn vị có mạng viễn thông phù hợp để cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá trong trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá không có mạng viễn thông;

c) Được sử dụng thiết bị chuyên dụng để cài đặt tên, biểu tượng nhận dạng dịch vụ trên các kênh chương trình truyền hình phù hợp quy định tại Điều 23 Nghị định này.

2. Nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá

a) Phải có kế hoạch dành dung lượng truyền dẫn để thực hiện truyền dẫn phát sóng trên dịch vụ các kênh chương trình theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định này và theo phân công trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền;

b) Chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý nội dung thông tin và bảo vệ sở hữu bản quyền nội dung chương trình, kênh chương trình phát thanh, truyền hình;

c) Chấp hành chế độ báo cáo nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương theo quy định;

d) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá

1. Quyền của người sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá

a) Được chủ động sở hữu thiết bị đầu cuối và lựa chọn sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá của các đơn vị cung cấp dịch vụ theo nhu cầu;

b) Được cung cấp thông tin về dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá trên toàn quốc;

c) Được khiếu nại về chất lượng dịch vụ đến cơ quan quản lý nhà nước.

2. Nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá

Chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ sở hữu bản quyền nội dung chương trình, kênh chương trình phát thanh, truyền hình.

Điều 9. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá

1. Phổ cập dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá trên phạm vi cả nước, trong đó tập trung ưu tiên vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn.

2. Bảo đảm phù hợp các quy hoạch của Nhà nước về: Báo chí; truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình; phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình.

3. Bảo đảm phù hợp với các quy định về quản lý tài nguyên Internet và tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về viễn thông và tần số vô tuyến điện.

4. Bảo đảm nội dung dịch vụ phù hợp với các quy định về quản lý nội dung thông tin theo quy định của pháp luật về báo chí và quy định tại Nghị định này.

5. Bảo đảm phù hợp các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Nhà nước về chất lượng thiết bị và dịch vụ phát thanh, truyền hình.

Mục 2: DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền

1. Quyền của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền

a) Được chủ động lựa chọn các kênh chương trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài, nội dung theo yêu cầu, nội dung giá trị gia tăng để cung cấp trên các gói dịch vụ;

b) Được sử dụng thiết bị chuyên dụng để cài đặt tên, biểu tượng nhận dạng dịch vụ trên các kênh chương trình truyền hình của các gói dịch vụ phù hợp quy định tại Điều 23 Nghị định này;

c) Được chủ động lựa chọn đơn vị có mạng viễn thông phù hợp để cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền trong trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền không có mạng viễn thông;

d) Được áp dụng công nghệ kỹ thuật phù hợp với loại hình dịch vụ để cung cấp tính năng tùy chọn ngôn ngữ Tiếng Việt bằng âm thanh hoặc phụ đề do đơn vị được cấp Giấy phép biên tập chương trình, kênh chương trình nước ngoài thực hiện.

2. Nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền

a) Chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý nội dung thông tin và bảo vệ sở hữu bản quyền nội dung chương trình, kênh chương trình phát thanh, truyền hình và các nội dung khác trên dịch vụ;

b) Chấp hành các quy định của Nhà nước về phí, lệ phí, giá và hợp đồng cung cấp dịch vụ;

c) Chấp hành các quy định trong Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được cấp;

d) Chấp hành chế độ báo cáo nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương theo quy định;

đ) Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có mạng viễn thông chấp hành các quy định về sở hữu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về viễn thông;

e) Không được cung cấp, thử nghiệm cung cấp các kênh chương trình ngoài danh mục đã được cấp đăng ký trên dịch vụ dưới mọi hình thức;

g) Không được mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền dưới mọi hình thức;

h) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của thuê bao phát thanh, truyền hình trả tiền

1. Quyền của thuê bao phát thanh, truyền hình trả tiền

a) Được lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền để giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;

b) Được yêu cầu đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến chất lượng và điều kiện sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;

c) Được sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo chất lượng, giá cước và các quy định khác theo hợp đồng đã giao kết với đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;

d) Được từ chối sử dụng một phần hoặc toàn bộ dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo hợp đồng đã giao kết với đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;

đ) Được bảo đảm bí mật thông tin riêng theo quy định của pháp luật;

e) Được khiếu nại về giá cước, chất lượng dịch vụ; được hoàn trả giá cước và bồi thường thiệt hại trực tiếp khác do lỗi của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền trong trường hợp dịch vụ không được cung cấp theo đúng hợp đồng đã giao kết.

2. Nghĩa vụ của thuê bao phát thanh, truyền hình trả tiền

a) Thanh toán đầy đủ và đúng hạn giá cước dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;

b) Phải thực hiện đầy đủ các điều khoản được quy định trong hợp đồng cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;

c) Chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ sở hữu bản quyền nội dung chương trình, kênh chương trình phát thanh, truyền hình;

d) Không được cung cấp hoặc bán lại dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền dưới mọi hình thức.

Điều 12. Cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền

1. Điều kiện cấp Giấy phép:

a) Là doanh nghiệp Việt Nam. Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải được sự chấp thuận về chủ trương của Thủ tướng Chính phủ;

b) Có phương án cung cấp dịch vụ phù hợp với quy hoạch phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình, quy hoạch truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình và các quy hoạch khác trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử;

c) Có Giấy phép thiết lập mạng viễn thông hoặc có thỏa thuận được thuê, sử dụng mạng viễn thông đáp ứng yêu cầu kỹ thuật truyền dẫn dịch vụ đến các thuê bao kết nối với mạng viễn thông đó đối với dịch vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này; có xác nhận đăng ký tên miền “.vn” hoặc địa chỉ Internet xác định để cung cấp dịch vụ đến thuê bao đối với dịch vụ quy định tại Điểm đ, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này;

d) Có các phương án: Bố trí nguồn nhân lực; đầu tư trang thiết bị kỹ thuật; dự báo và phân tích thị trường dịch vụ; kế hoạch kinh doanh và giá cước dịch vụ, dự toán chi phí đầu tư và chi phí hoạt động ít nhất trong 2 (hai) năm đầu tiên; văn bản chứng minh vốn điều lệ hoặc văn bản giá trị tương đương đáp ứng yêu cầu triển khai cung cấp dịch vụ theo dự toán;

đ) Có phương án thiết lập trung tâm thu phát tất cả các kênh chương trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài tập trung ở một địa điểm, trừ các kênh chương trình thuộc danh mục kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương, gồm: Thiết kế kỹ thuật hệ thống thiết bị xử lý tín hiệu, thiết bị kết nối đến mạng truyền dẫn, thiết bị quản lý dịch vụ, quản lý thuê bao và bảo vệ nội dung;

e) Có phương án áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại phù hợp quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm chất lượng dịch vụ và an toàn an ninh thông tin; xử lý kịp thời các sự cố kỹ thuật bảo đảm tính liên tục của dịch vụ và quyền lợi của thuê bao;

g) Có dự kiến danh mục kênh chương trình trong nước (trừ các kênh chương trình quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định này), kênh chương trình nước ngoài, nội dung theo yêu cầu, nội dung giá trị gia tăng sẽ cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền kèm theo các văn bản chấp thuận của đơn vị cung cấp nội dung;

h) Có văn bản thỏa thuận điểm nhận tín hiệu các kênh chương trình phù hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 14 Nghị định này.

2. Hồ sơ cấp Giấy phép

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu một trong các loại giấy tờ được cấp mới nhất: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);

c) Đề án cung cấp dịch vụ thuyết minh rõ: Loại hình, phạm vi cung cấp dịch vụ, phương án kỹ thuật cung cấp dịch vụ trực tuyến và dịch vụ theo yêu cầu (nếu có); dự kiến các điều khoản về quyền lợi, trách nhiệm của các bên trong giao kết hợp đồng cung cấp, sử dụng dịch vụ và các nội dung quy định tại các Điểm b, d, đ, e, g, h Khoản 1 Điều này;

d) Bản sao Giấy phép thiết lập mạng viễn thông hoặc bản sao có chứng thực văn bản thỏa thuận được thuê, sử dụng mạng viễn thông của đơn vị có mạng viễn thông trong thời gian Giấy phép thiết lập mạng viễn thông có hiệu lực đối với dịch vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 4 Nghị định này; bản sao xác nhận đăng ký tên miền “.vn” hoặc địa chỉ Internet xác định đối với dịch vụ quy định tại Điểm đ, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này;

Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 4 Nghị định này không có mạng viễn thông phải có quy chế phối hợp với đơn vị có mạng viễn thông hoặc giải pháp kỹ thuật bổ sung để xử lý sự cố, bảo đảm chất lượng và tính liên tục của dịch vụ;

đ) Hồ sơ đăng ký danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Nghị định này;

e) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu văn bản thỏa thuận điểm nhận tín hiệu các kênh chương trình quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 14 Nghị định này.

3. Thủ tục cấp Giấy phép

a) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Bộ Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

b) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

4. Thời hạn Giấy phép

a) Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có thời hạn hiệu lực tối đa trong 10 (mười) năm kể từ ngày cấp nhưng không vượt quá thời hạn hiệu lực ghi trong Giấy phép thiết lập mạng viễn thông hoặc văn bản thỏa thuận được thuê, sử dụng hạ tầng mạng viễn thông đối với dịch vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này; xác nhận đăng ký tên miền “.vn” hoặc địa chỉ Internet xác định đối với dịch vụ quy định tại Điểm đ, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này;

b) Sau thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày Giấy phép có hiệu lực, nếu doanh nghiệp được cấp Giấy phép không thực hiện việc cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền thì Giấy phép không còn giá trị. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi Giấy phép;

Nếu muốn tiếp tục cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải thực hiện hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này.

5. Hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép:

a) Các trường hợp thay đổi về trung tâm thu phát, công nghệ kỹ thuật, loại hình dịch vụ thì doanh nghiệp thực hiện hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này;

b) Thay đổi các nội dung khác ghi trong Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, doanh nghiệp phải có văn bản đề nghị kèm theo bản thuyết minh nội dung thay đổi;

c) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Bộ Thông tin và Truyền thông;

d) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Trường hợp không cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do;

đ) Các trường hợp thay đổi về địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp Giấy phép trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày chính thức thay đổi.

6. Gia hạn Giấy phép

a) 60 (sáu mươi) ngày trước ngày Giấy phép hết hiệu lực, doanh nghiệp muốn gia hạn Giấy phép phải gửi văn bản đề nghị gia hạn, nêu rõ thời hạn gia hạn kèm theo bản sao Giấy phép hoặc cung cấp số Giấy phép đã được cấp đến Bộ Thông tin và Truyền thông;

b) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp gia hạn Giấy phép. Trường hợp không gia hạn Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do;

c) Giấy phép được gia hạn không quá 01 (một) lần và có hiệu lực không quá 05 (năm) năm nhưng không vượt quá thời hạn hiệu lực ghi trong Giấy phép thiết lập mạng viễn thông hoặc văn bản thỏa thuận được thuê, sử dụng hạ tầng mạng viễn thông đối với dịch vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này; xác nhận đăng ký tên miền “.vn” hoặc địa chỉ Internet xác định đối với dịch vụ quy định tại Điểm đ, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

7. Hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép

a) Trường hợp Giấy phép hết hiệu lực hoặc gia hạn Giấy phép hết hiệu lực thì doanh nghiệp thực hiện hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này;

b) Trường hợp Giấy phép bị mất hoặc bị hư hỏng không còn sử dụng được, doanh nghiệp có Giấy phép gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép đến Bộ Thông tin và Truyền thông. Văn bản đề nghị phải nêu rõ số Giấy phép, ngày cấp của Giấy phép đã cấp và lý do đề nghị cấp lại Giấy phép. Trường hợp Giấy phép bị hư hỏng thì phải gửi kèm theo bản Giấy phép bị hư hỏng;

c) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp lại Giấy phép. Trường hợp không cấp lại Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Chương III

QUẢN LÝ NỘI DUNG THÔNG TIN TRÊN DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH

Điều 13. Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá

1. Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá, gồm:

a) Các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương;

b) Các kênh chương trình trong nước khác.

2. Điểm nhận tín hiệu kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu thực hiện theo thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp nội dung và đơn vị cung cấp dịch vụ lấy từ Tổng khống chế của đơn vị cung cấp nội dung hoặc từ một địa điểm có vị trí thuận lợi, gần nhất, phù hợp với các quy định của pháp luật, do đơn vị cung cấp nội dung chịu trách nhiệm để bảo đảm chất lượng tín hiệu và tiết kiệm chi phí truyền dẫn của đơn vị cung cấp dịch vụ.

3. Các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá có trách nhiệm bảo đảm tính nguyên vẹn của các kênh chương trình, trừ trường hợp cài đặt tên, biểu tượng (lôgô) của đơn vị cung cấp dịch vụ trên kênh chương trình để nhận dạng dịch vụ như quy định tại Điều 23 Nghị định này.

4. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể danh mục kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương dựa trên tôn chỉ, mục đích của kênh và phù hợp với yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền theo từng giai đoạn.

Điều 14. Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền

Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được tổ chức thành các gói dịch vụ và dịch vụ được quy định, như sau:

1. Gói dịch vụ cơ bản là gói dịch vụ bao gồm các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải cung cấp đến thuê bao và phải được thể hiện trong hợp đồng cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Cụ thể:

a) Các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia phải cung cấp đến tất cả các thuê bao;

b) Các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương phải được cung cấp đến các thuê bao truyền hình trả tiền trên địa phương nơi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ theo địa bàn hành chính, trừ trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền sử dụng công nghệ truyền dẫn phát sóng không có khả năng chèn hoặc thay thế kênh chương trình;

c) Điểm nhận tín hiệu kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu thực hiện theo thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp nội dung và đơn vị cung cấp dịch vụ lấy từ Tổng khống chế của đơn vị cung cấp nội dung hoặc từ một địa điểm có vị trí thuận lợi, gần nhất, phù hợp với các quy định của pháp luật, do đơn vị cung cấp nội dung chịu trách nhiệm để bảo đảm chất lượng tín hiệu và tiết kiệm chi phí truyền dẫn của đơn vị cung cấp dịch vụ.

2. Gói dịch vụ nâng cao là gói dịch vụ có các kênh chương trình trong nước và kênh chương trình nước ngoài do đơn vị cung cấp dịch vụ quyết định.

3. Gói dịch vụ theo yêu cầu là gói dịch vụ có nội dung theo yêu cầu của thuê bao, gồm các nội dung chương trình phát thanh, truyền hình của các đơn vị cung cấp nội dung và các nội dung hình ảnh, âm thanh khác có bản quyền hợp pháp được biên tập bởi đơn vị cung cấp nội dung.

4. Các dịch vụ giá trị gia tăng cung cấp kèm theo dịch vụ phát thanh, truyền hình do đơn vị cung cấp nội dung chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giá trị gia tăng.

Điều 15. Cấp Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước

1. Đơn vị đề nghị cấp Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước phải là cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình.

2. Hồ sơ cấp Giấy phép

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;

b) Bản sao hoặc cung cấp số Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình;

c) Đề án sản xuất kênh chương trình trong đó nêu rõ: Mục đích sản xuất; tên gọi, biểu tượng (lôgô); tôn chỉ, mục đích kênh chương trình; nội dung kênh chương trình; độ phân giải hình ảnh của kênh chương trình; khung chương trình dự kiến trong 01 (một) tháng; đối tượng khán giả; năng lực sản xuất kênh chương trình (gồm: Nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính); quy trình tổ chức sản xuất và quản lý nội dung kênh chương trình; phương thức kỹ thuật phân phối kênh chương trình đến các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình; hiệu quả kinh tế xã hội của kênh;

d) Trường hợp kênh chương trình là sản phẩm liên kết, Đề án sản xuất kênh chương trình phải cung cấp các thông tin về sản phẩm liên kết, gồm: Địa chỉ, năng lực của đối tác liên kết; hình thức liên kết; quyền và nghĩa vụ các bên tham gia liên kết;

đ) Văn bản phê duyệt Đề án sản xuất kênh chương trình của cơ quan chủ quản đối với các cơ quan báo chí của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các Bộ, ngành; đối với các cơ quan báo chí Trung ương, Đề án sản xuất phải được người đứng đầu cơ quan báo chí phê duyệt;

e) Trường hợp đề nghị cấp Giấy phép sản xuất nhiều kênh chương trình, đơn vị đề nghị cấp Giấy phép phải làm Đề án riêng đối với từng kênh chương trình cụ thể.

3. Thủ tục cấp Giấy phép

a) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ quan báo chí phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của hồ sơ;

b) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước. Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

4. Thời hạn Giấy phép

a) Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước có hiệu lực tối đa 10 (mười) năm kể từ ngày cấp, nhưng không vượt quá thời hạn có hiệu lực của Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình của đơn vị được cấp Giấy phép. Đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước được chủ động cung cấp kênh chương trình sản xuất theo Giấy phép cho các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trong cả nước;

b) Sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày Giấy phép có hiệu lực, nếu đơn vị được cấp Giấy phép không thực hiện việc sản xuất kênh chương trình thì Giấy phép không còn giá trị. Nếu muốn tiếp tục sản xuất kênh chương trình, đơn vị phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép, áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này.

5. Hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép

a) Trường hợp thay đổi tôn chỉ, mục đích của kênh chương trình thì đơn vị có Giấy phép thực hiện hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này;

b) Trường hợp thay đổi các nội dung khác ghi trong Giấy phép, đơn vị có Giấy phép phải có văn bản đề nghị kèm theo bản thuyết minh nội dung thay đổi và văn bản chấp thuận thay đổi của cơ quan chủ quản đối với các cơ quan báo chí của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của Bộ, ngành; đối với cơ quan báo chí Trung ương, văn bản đề nghị thay đổi do người đứng đầu cơ quan báo chí ký;

c) Đối với trường hợp tăng hoặc giảm thời lượng kênh chương trình, thời lượng chương trình tự sản xuất, ngoài các yêu cầu về hồ sơ quy định tại Điểm b, Khoản 5 Điều này, đơn vị có Giấy phép phải Đề án nêu rõ tên, nội dung, thời gian, thời lượng phát sóng chương trình tăng thêm hoặc các chương trình cắt giảm; khung chương trình dự kiến phát sóng trong 01 (một) tháng; phương án tổ chức sản xuất thời lượng chương trình tăng thêm;

d) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông;

đ) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước. Trường hợp không cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

6. Hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép

a) 90 (chín mươi) ngày trước khi Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước hết hiệu lực, nếu muốn tiếp tục sản xuất kênh chương trình, đơn vị có Giấy phép phải thực hiện hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép;

b) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép do người đứng đầu cơ quan báo chí ký; đối với các cơ quan báo chí của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của Bộ, ngành phải kèm theo văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép của cơ quan chủ quản;

c) Bản sao hoặc cung cấp số Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước đã được cấp;

d) Báo cáo đánh giá hoạt động sản xuất kênh chương trình kể từ ngày được cấp Giấy phép có các nội dung: Cung cấp số liệu đánh giá hiệu quả tác động của kênh, danh sách các chương trình hoặc chuyên mục phát sóng trên kênh (gồm: thời gian, thời lượng phát sóng; nguồn chương trình; khung chương trình phát sóng; danh sách cán bộ lãnh đạo phụ trách các phòng, ban nghiệp vụ hoặc kênh chương trình; phóng viên, biên tập viên chịu trách nhiệm sản xuất kênh chương trình);

đ) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông;

e) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp lại Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước. Trường hợp không cấp lại Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Điều 16. Liên kết sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình

1. Đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước được lựa chọn và chịu trách nhiệm về đối tác là tổ chức có pháp nhân thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để liên kết sản xuất một phần hoặc toàn bộ chương trình, kênh chương trình.

2. Quyền lợi của đối tác liên kết được trả bằng quyền lợi từ hoạt động quảng cáo, tài trợ hoặc nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chương trình khi phát sóng chính chương trình, kênh chương trình liên kết.

3. Không thực hiện hoạt động liên kết sản xuất chương trình đối với các chương trình phát thanh, truyền hình thời sự - chính trị.

4. Các chương trình thực hiện hoạt động liên kết trong kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định của Nhà nước và kênh thời sự - chính trị tổng hợp không được vượt quá 30% tổng thời lượng chương trình phát sóng lần 1 (một) theo Giấy phép sản xuất của kênh này.

5. Các đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước khi thực hiện hoạt động liên kết sản xuất chương trình, kênh chương trình phát thanh, truyền hình có trách nhiệm:

a) Quyết định nội dung phát sóng của chương trình, kênh chương trình liên kết bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật về báo chí;

b) Báo cáo bằng văn bản khi thực hiện chương trình liên kết mới.

Điều 17. Kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền

Các kênh chương trình nước ngoài cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu sau:

1. Số lượng kênh chương trình nước ngoài khai thác trên hệ thống dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền không vượt quá 30% tổng số kênh khai thác.

2. Có nội dung lành mạnh, phù hợp văn hóa Việt Nam, không vi phạm những quy định của pháp luật về báo chí của Việt Nam.

3. Đã đáp ứng yêu cầu quyền sở hữu hoặc sử dụng bản quyền nội dung khi cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại Việt Nam.

4. Đã được chứng nhận đăng ký cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.

5. Được một đơn vị có Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài theo quy định tại Điều 20 Nghị định này thực hiện biên tập, biên dịch và chịu trách nhiệm về nội dung biên tập, biên dịch.

6. Không bao gồm thông tin quảng cáo được cài đặt sẵn từ nước ngoài. Các nội dung quảng cáo (nếu có) phải được thực hiện tại Việt Nam, tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về quảng cáo và đơn vị được cấp Giấy phép biên tập chịu trách nhiệm về nội dung quảng cáo.

7. Đã có đại lý được ủy quyền tại Việt Nam thực hiện các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 18. Đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền

1. Các hãng truyền hình nước ngoài cung cấp kênh chương trình nước ngoài vào Việt Nam có thu phí bản quyền nội dung phải thông qua đại lý được ủy quyền tại Việt Nam để thực hiện việc đăng ký cung cấp kênh chương trình và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam.

2. Các hãng truyền hình nước ngoài phải quy định rõ phạm vi ủy quyền cho mỗi đại lý khi đồng thời thực hiện ủy quyền từ 02 (hai) đại lý trở lên.

3. Đối với các kênh chương trình nước ngoài không có thu phí bản quyền nội dung, các hãng truyền hình nước ngoài chỉ thực hiện thủ tục biên tập, biên dịch theo quy định, không phải thông qua đại lý được ủy quyền tại Việt Nam.

4. Đại lý được ủy quyền là doanh nghiệp Việt Nam và được các hãng truyền hình nước ngoài ủy quyền làm đại lý cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại Việt Nam.

5. Đại lý được ủy quyền có trách nhiệm đăng ký cung cấp các kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại Việt Nam với Bộ Thông tin và Truyền thông.

6. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài

a) Đơn đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;

b) Bản sao Giấy phép hoạt động của hãng truyền hình nước ngoài là chủ sở hữu kênh chương trình nước ngoài kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực;

c) Văn bản chứng minh quyền sở hữu hợp pháp còn hiệu lực pháp lý đối với kênh chương trình được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà hãng truyền hình nước ngoài sở hữu kênh chương trình đó đăng ký hoạt động, kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực (nếu văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài);

d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) mới nhất của đại lý được ủy quyền;

đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu văn bản xác nhận của hãng truyền hình nước ngoài về việc ủy quyền cho doanh nghiệp làm đại lý cung cấp các kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực (nếu văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài);

e) Văn bản mô tả của hãng truyền hình nước ngoài về nội dung kênh chương trình, khung phát sóng của kênh chương trình trong 01 (một) tháng kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực (nếu văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài);

g) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký;

h) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, trong đó quy định rõ yêu cầu biên tập, biên dịch đối với kênh chương trình được cấp Giấy chứng nhận đăng ký;

i) Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có hiệu lực tối đa 05 (năm) năm kể từ ngày cấp nhưng không vượt quá thời hạn có hiệu lực ghi trong văn bản ủy quyền làm đại lý. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đăng ký, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

7. Hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký

a) Trường hợp thay đổi thể loại kênh chương trình, nội dung kênh chương trình, doanh nghiệp thực hiện hồ sơ, thủ tục đăng ký áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký lần đầu quy định tại Khoản 6 Điều này;

b) Các thay đổi khác với quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều này, doanh nghiệp có văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký của đại lý được ủy quyền nêu rõ lý do và thuyết minh chi tiết những nội dung đề nghị thay đổi và đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điểm c, d, đ Khoản này;

c) Văn bản của hãng truyền hình nước ngoài xác nhận về những nội dung thay đổi;

d) Bản sao hoặc cung cấp số Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền đã được cấp;

đ) Văn bản mô tả của hãng truyền hình nước ngoài về thời gian, thời lượng, khung phát sóng của kênh chương trình trong 01 (một) tháng kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực (nếu văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài) trong trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến thời gian, thời lượng, khung phát sóng của kênh chương trình;

e) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của hồ sơ;

g) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, Trường hợp không cấp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

8. Đại lý được ủy quyền cung cấp kênh chương trình nước ngoài có trách nhiệm:

a) Thực hiện đúng các quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp;

b) Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Biên tập, biên dịch kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền

1. Tất cả các kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại Việt Nam phải được thực hiện biên tập, quản lý bảo đảm nội dung chương trình không trái với quy định của pháp luật Việt Nam về báo chí và quảng cáo, trừ việc tường thuật trực tiếp các trận thi đấu thể thao, lễ khai mạc, lễ bế mạc các giải thi đấu thể thao quy mô khu vực và thế giới.

2. Việc biên dịch được thực hiện tùy theo loại kênh chương trình nước ngoài, cụ thể như sau:

a) Biên dịch 100% nội dung kênh chương trình phim truyện, phim hoạt hình;

b) Biên dịch 100% các chương trình phóng sự, tài liệu trên kênh tổng hợp, kênh giải trí tổng hợp, kênh thể thao, kênh ca nhạc, kênh khoa học, giáo dục.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định việc phân loại kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.

Điều 20. Cấp Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền

1. Việc cấp Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được thực hiện với từng kênh chương trình và phù hợp với Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc.

2. Điều kiện cấp Giấy phép

a) Là cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình;

b) Có văn bản chấp thuận và đề nghị cấp Giấy phép biên tập của cơ quan chủ quản đối với cơ quan báo chí thuộc tỉnh, thành phố thực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành; đối với các cơ quan báo chí Trung ương, văn bản đề nghị cấp Giấy phép phải do người đứng đầu cơ quan báo chí ký;

c) Có nhân sự đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn báo chí, có thẻ nhà báo và trình độ ngoại ngữ phù hợp với kênh chương trình nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép biên tập;

d) Có năng lực kỹ thuật đáp ứng yêu cầu biên tập, gồm: Hệ thống thiết bị làm chậm, thiết bị lưu trữ, phương tiện kỹ thuật thu phát tín hiệu phù hợp với việc biên tập kênh chương trình; bảo đảm công tác biên tập, biên dịch được thực hiện tại Việt Nam theo quy định tại Điều 19 Nghị định này;

đ) Có năng lực tài chính cần thiết thể hiện bởi dự toán chi phí biên tập, biên dịch trong 01 (một) năm và văn bản chứng minh nguồn tài chính hợp pháp bảo đảm thực hiện công tác biên tập, biên dịch theo dự toán;

e) Có bản quyền hoặc văn bản cho phép được sử dụng kênh chương trình nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

3. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;

b) Bản sao hoặc cung cấp số Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình;

c) Đề án biên tập kênh chương trình nước ngoài thể hiện các nội dung quy định tại Điểm c, d, đ Khoản 2 Điều này kèm theo dự toán chi phí được phê duyệt bởi cơ quan chủ quản báo chí đối với cơ quan báo chí thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành hoặc người đứng đầu cơ quan báo chí phê duyệt đối với các cơ quan báo chí Trung ương;

d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu văn bản thỏa thuận bản quyền kênh chương trình nước ngoài. Trường hợp văn bản thỏa thuận bằng tiếng nước ngoài phải dịch sang tiếng Việt Nam và chứng thực đối với bản dịch;

đ) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ quan báo chí phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của hồ sơ;

e) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

4. Thời hạn Giấy phép

Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có hiệu lực tối đa là 10 (mười) năm kể từ ngày cấp, nhưng không quá thời hạn hiệu lực ghi trong Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình và thời hạn ghi trong văn bản thỏa thuận bản quyền kênh chương trình.

5. Trường hợp thay đổi thể loại kênh chương trình, nội dung kênh chương trình nước ngoài thì đơn vị có Giấy phép thực hiện hồ sơ, thủ tục áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép

a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép kèm theo thuyết minh về các nội dung thay đổi khác quy định tại Khoản 5 Điều này của cơ quan báo chí do người đứng đầu cơ quan báo chí ký. Đối với cơ quan báo chí của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của các Bộ, ngành văn bản đề nghị phải có xác nhận của cơ quan chủ quản;

b) Bản sao hoặc cung cấp số Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền đã được cấp;

c) Văn bản mô tả của hãng truyền hình nước ngoài về thời gian, thời lượng, khung phát sóng của kênh chương trình trong 01 (một) tháng kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực (nếu văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài) trong trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung các nội dung có liên quan đến thời gian, thời lượng, khung phát sóng của kênh chương trình;

d) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông;

đ) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Trường hợp không cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

7. Hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép

a) 90 (chín mươi) ngày trước khi Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài hết hiệu lực, nếu muốn tiếp tục biên tập kênh chương trình, đơn vị có Giấy phép phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép;

b) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;

c) Bản sao hoặc cung cấp số Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền đã được cấp;

d) Báo cáo đánh giá hoạt động biên tập kênh chương trình nước ngoài kể từ thời điểm được cấp Giấy phép có các nội dung: Tự đánh giá về hiệu quả hoạt động biên tập, nhân lực, trang thiết bị, thuận lợi, khó khăn trong công tác thực hiện biên tập;

đ) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ quan báo chí phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của hồ sơ;

e) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp lại Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Trường hợp không cấp lại Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông trả lời nêu rõ lý do.

Điều 21. Đăng ký danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Đối với dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá

Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá chủ động lựa chọn danh mục kênh chương trình trong nước phù hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này để cung cấp trên dịch vụ và không phải thực hiện thủ tục đăng ký danh mục nội dung;.

2. Đối với dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền

a) Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải thực hiện đăng ký danh mục nội dung các kênh chương trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài;

b) Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền không phải thực hiện đăng ký danh mục nội dung theo yêu cầu và nội dung giá trị gia tăng. Các nội dung theo yêu cầu và nội dung giá trị gia tăng trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều này;

3. Yêu cầu đối với nội dung theo yêu cầu và nội dung giá trị gia tăng

a) Có văn bản chứng minh bản quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật;

b) Được cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình biên tập trước khi cung cấp trên dịch vụ;

c) Được lập hồ sơ theo dõi phục vụ báo cáo nghiệp vụ và kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.

4. Trong quá trình triển khai cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, nếu có thay đổi so với danh mục nội dung đã đăng ký, các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải thực hiện đăng ký sửa đổi, bổ sung danh mục nội dung.

5. Hồ sơ đăng ký lần đầu, đăng ký sửa đổi, bổ sung danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền

a) Tờ khai đăng ký, đăng ký sửa đổi, bổ sung danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu văn bản thỏa thuận bản quyền đối với kênh chương trình trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền đăng ký;

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu văn bản thỏa thuận điểm nhận tín hiệu các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu;

d) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử);

6. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền

a) Đối với hồ sơ đăng ký lần đầu được thực hiện cùng với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Sau khi doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có trách nhiệm xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;

b) Đối với hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền thời hạn xét cấp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký là 15 (mười lăm) ngày. Trường hợp không cấp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Điều 22. Bản quyền nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Các kênh chương trình trong nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định của Nhà nước được tiếp phát, truyền tải nguyên vẹn trên dịch vụ phát thanh, truyền hình tại lãnh thổ Việt Nam không cần thỏa thuận về bản quyền.

2. Các kênh chương trình khác trên dịch vụ phát thanh, truyền hình phải bảo đảm các yêu cầu về bản quyền như sau:

a) Có văn bản chứng minh bản quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật;

b) Bảo đảm tính nguyên vẹn của chương trình, kênh chương trình, trừ trường hợp cài đặt tên, biểu tượng (lôgô) của đơn vị cung cấp dịch vụ theo quy định của Điều 23 Nghị định này.

Điều 23. Tên, biểu tượng đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình

Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình cài đặt tên, biểu tượng (lôgô) dịch vụ trên kênh chương trình truyền hình để nhận dạng dịch vụ của mình theo các quy định sau:

1. Có khả năng nhận dạng dễ dàng.

2. Không vượt quá 10 (mười) ký tự và không trùng với tên, biểu tượng đã đăng ký trước đó.

3. Đặt ở 01 (một) trong 04 (bốn) góc của màn hình và không chồng lên biểu tượng của đơn vị cung cấp nội dung hoặc biểu tượng của kênh chương trình.

4. Có văn bản chứng nhận hoặc cam kết sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật đối với biểu tượng (lôgô) dịch vụ. Biểu tượng dịch vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải đăng ký cùng với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền hoặc hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.

5. Không cài đặt tên, biểu tượng dịch vụ trên các kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định của Nhà nước.

6. Chủ động chọn và đề xuất ít nhất 2 kênh chương trình trong danh mục kênh chương trình cung cấp trên dịch vụ để thực hiện cài đặt tên, biểu tượng (lôgô) cho mục đích nhận dạng đơn vị cung cấp dịch vụ.

Chương IV

QUY CHUẨN KỸ THUẬT, CHẤT LƯỢNG, BÁO CÁO NGHIỆP VỤ VÀ GIÁ DỊCH VỤ

Điều 24. Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật thiết bị, dịch vụ phát thanh, truyền hình, bao gồm:

1. Thiết bị đầu cuối phát thanh, truyền hình.

2. Thiết bị mã hóa tín hiệu băng cơ sở.

3. Thiết bị ghép luồng tín hiệu băng cơ sở.

4. Thiết bị tường lửa tại trung tâm thu phát.

5. Thiết bị định tuyến tại trung tâm thu phát.

6. Thiết bị quản lý người sử dụng (thuê bao).

7. Thiết bị bảo vệ nội dung.

8. Dịch vụ truyền hình qua vệ tinh.

9. Dịch vụ truyền hình mặt đất.

10. Dịch vụ truyền hình cáp tương tự.

11. Dịch vụ truyền hình cáp kỹ thuật số.

12. Dịch vụ truyền hình cáp giao thức Internet (IPTV).

13. Dịch vụ truyền hình di động mặt đất.

14. Dịch vụ truyền hình di động qua vệ tinh.

15. Dịch vụ truyền hình di động trên mạng viễn thông di động mặt đất.

16. Dịch vụ phát thanh, truyền hình trên mạng Internet.

Điều 25. Quản lý chất lượng thiết bị, dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với thiết bị và dịch vụ phát thanh, truyền hình được thực hiện như sau:

a) Thiết bị phát thanh, truyền hình phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy hoặc công bố hợp quy đối với từng chủng loại thiết bị và gắn dấu hợp quy trước khi lưu thông trên thị trường;

b) Dịch vụ phát thanh, truyền hình quy định tại các Khoản 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 Điều 24 Nghị định này phải thực hiện công bố chất lượng và tuân thủ kiểm tra, giám sát chất lượng theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:

a) Ban hành danh mục thiết bị phát thanh, truyền hình phải thực hiện thủ tục hợp quy theo từng thời kỳ;

b) Quy định cụ thể về hoạt động đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thiết bị phát thanh, truyền hình;

c) Quy định thủ tục thực hiện công bố chất lượng và ban hành quy định quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình.

Điều 26. Báo cáo nghiệp vụ

1. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chế độ và mẫu biểu báo cáo hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình đối với đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình; hoạt động liên kết sản xuất chương trình, kênh chương trình đối với đơn vị sản xuất kênh chương trình trong nước.

2. Các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình có trách nhiệm:

a) Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất hoạt động cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) và Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố nơi có triển khai hoạt động cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình;

b) Chứng minh tính chính xác của nội dung và số liệu báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

3. Các đơn vị sản xuất kênh chương trình trong nước có trách nhiệm:

a) Báo cáo định kỳ, đột xuất hoạt động liên kết sản xuất chương trình, kênh chương trình theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử);

b) Chứng minh tính chính xác của nội dung và số liệu báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

4. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có trách nhiệm sử dụng nội dung và số liệu báo cáo nghiệp vụ để phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình và hoạt động liên kết sản xuất chương trình, kênh chương trình phát thanh, truyền hình.

Điều 27. Giá dịch vụ

1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật truyền dẫn phát sóng kênh chương trình trong nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá.

2. Giá dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền thực hiện công khai theo quy định của pháp luật, như sau:

a) Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền niêm yết giá dịch vụ, giá gói dịch vụ gắn với các thông tin, thông số kỹ thuật cơ bản của dịch vụ, gói dịch vụ;

b) Địa điểm niêm yết giá dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại các cơ sở kinh doanh có quầy giao dịch cung cấp dịch vụ và các địa điểm khác do đơn vị cung cấp dịch vụ quyết định theo quy định của pháp luật.

Chương V

THU TÍN HIỆU TRUYỀN HÌNH TRỰC TIẾP TỪ VỆ TINH

Điều 28. Thu tín hiệu truyền hình thuộc dịch vụ phát thanh, truyền hình

Người sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình tại Việt Nam được lắp đặt thiết bị thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh để thu xem các kênh chương trình truyền hình thuộc dịch vụ truyền hình qua vệ tinh của Việt Nam mà không phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

Điều 29. Thu tín hiệu truyền hình không thuộc dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh không thuộc dịch vụ truyền hình qua vệ tinh của Việt Nam là thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh để thu xem các kênh chương trình truyền hình nước ngoài không qua biên tập bởi cơ quan báo chí.

2. Các đối tượng sau đây được thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh để khai thác thông tin phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ:

a) Các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Các cơ quan báo chí;

c) Các cơ quan, tổ chức ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam;

d) Văn phòng đại diện, văn phòng thường trú của các hãng thông tấn, báo chí nước ngoài tại Việt Nam.

3. Các tổ chức không quy định tại Khoản 2 Điều này có người nước ngoài làm việc, hộ gia đình và cá nhân người nước ngoài chỉ được thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh nếu các kênh chương trình đó chưa được cung cấp trên hệ thống truyền hình trả tiền của Việt Nam tại địa phương nơi tổ chức, gia đình và cá nhân đó thiết lập hệ thống thiết bị thu tín hiệu.

4. Các doanh nghiệp có Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được làm đầu mối thiết lập hệ thống thiết bị thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh không qua biên tập để cung cấp cho các đối tượng sau:

a) Các đối tượng quy định tại Khoản 2, 3 Điều này không có điều kiện hoặc nhu cầu thiết lập riêng hệ thống thiết bị thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh;

b) Các khách sạn đã được đăng ký hoạt động hợp pháp có người nước ngoài lưu trú.

5. Các đối tượng quy định tại các Khoản 2, 3 và Điểm b Khoản 4 Điều này phải thực hiện đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh với Sở Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi thiết lập hệ thống thiết bị thu tín hiệu.

6. Các doanh nghiệp có Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền và có thỏa thuận hoặc giao kết hợp đồng cung cấp tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh không qua biên tập cho các đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều này phải thực hiện đăng ký làm đầu mối thiết lập hệ thống thiết bị thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh với Sở Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi thiết lập hệ thống thiết bị thu tín hiệu.

Điều 30. Thủ tục cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh

1. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý và xét cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh trên địa bàn được giao quản lý.

2. Hồ sơ, thủ tục đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh được quy định như sau:

a) Tờ khai đăng ký theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu các loại giấy tờ sau: Giấy phép thành lập hoặc văn bản pháp lý tương đương đối với các tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều 29 Nghị định này; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) đối với tổ chức, Thẻ thường trú hoặc giấy tờ pháp lý tương đương đối với hộ gia đình, cá nhân người nước ngoài quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định này; văn bản đăng ký hoạt động của khách sạn quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 29 Nghị định này; Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền đối với doanh nghiệp quy định tại Khoản 6 Điều 29 Nghị định này;

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu văn bản thuê, mượn địa điểm lắp đặt thiết bị trong trường hợp thiết bị không được lắp đặt tại địa điểm ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Thẻ thường trú, Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;

d) Hồ sơ lập thành 01 (một) bộ bản chính nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thiết lập hệ thống thiết bị thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh;

đ) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xét cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh. Trường hợp không cấp đăng ký, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do;

e) Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;

g) Giấy chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh có hiệu lực tối đa 05 (năm) năm kể từ ngày cấp nhưng không vượt quá thời hạn có hiệu lực ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Thẻ thường trú, Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.

3. Hồ sơ, thủ tục đăng ký sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh:

a) Văn bản đề nghị nêu rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung; đối với trường hợp thay đổi địa điểm lắp đặt, cần có bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu văn bản chứng minh quyền sở hữu, thuê, mượn địa điểm mới;

b) Hồ sơ lập thành 01 (một) bộ bản chính nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi lắp đặt thiết bị thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh;

c) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xét cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh. Trường hợp không cấp đăng ký, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2016.

2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các văn bản quy phạm pháp luật và quy định sau đây hết hiệu lực:

a) Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 03 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền;

b) Quyết định số 18a/2013/QĐ-TTg ngày 29 tháng 03 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;

c) Thông tư số 19/2009/TT-BTTTT ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc liên kết trong hoạt động sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình;

d) Các Điều 10, 11, 12 của Thông tư số 07/2011/TT-BTTTT ngày 01 tháng 3 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn việc cấp Giấy phép hoạt động báo chí trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình hết hiệu lực.

3. Trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các doanh nghiệp đang có hoạt động cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền, có hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng nhưng chưa có Giấy phép thiết lập mạng viễn thông nếu tiếp tục hoạt động cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền, phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thiết lập mạng viễn thông và cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.

4. Các giấy phép, giấy chứng nhận được cấp theo quy định tại Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn đã được cấp Giấy phép.

Điều 32. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

219
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 06/2016/NĐ-CP quy định quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
Tải văn bản gốc Nghị định 06/2016/NĐ-CP quy định quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình

GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
------------------

No.06/2016/ND-CP

Hanoi, January 18, 2016

 

DECREE

MANAGEMENT, PROVISION AND UTILIZATION OF RADIO AND TELEVISION SERVICES

Pursuant to the Law on Government organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on the Press dated December 28, 1989; the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on the Press dated June 12, 1999;

Pursuant to the Law on Telecommunications dated June 19, 2015;

At the request of the Minister of Information and Telecommunications;

The Government issues this Decree on management, provision and utilization of radio and television services.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope

This Decree provides detailed provisions of management of information, quality, prices, supply and uses of radio and television services in Vietnam; broadcast of foreign channels via satellite placed in Vietnam.

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to Vietnam and foreign entities engaging in management of information, quality, prices, supply and uses of radio and television services in Vietnam; relay foreign channels via satellites placed in Vietnam.

Article 3. Interpretation

For the purpose of this Decree, terms herein shall be construed as follows:

1. Radio and television service means a telecommunications service that is broadcasted on both Vietnamese and foreign channels and provides value-added services added to broadcasting infrastructures to service users. Radio and television services may be directly broadcast to users without analogues such as storage devices, slow motion switch machines (for Internet television services) or upon particular requests of subscribers (for on-demand services).

2. Value-added service of radio and television services means a service that enhances radio and television service utilities.

3. Vietnamese channel means the radio or television channel lawfully produced or co-produced by Vietnamese news agencies licensed to operate in the broadcasting industry (audio and video news).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Foreign channel means a radio or television channel lawfully produced by foreign broadcasters and made in foreign languages.

6. Co-production of radio or television programs means cooperation in producing Vietnamese programs or channels between the licensed party and the associate producer by a co-production agreement.

7. Content provider means every licensed news agency that holds the copyright or signs an agreement on transferring copyright on contents that are deemed to be broadcast.

8. Radio and television services provider (hereinafter referred to as “service provider”) means every enterprise that is incorporated under Vietnamese Laws and eligible for provision of such services.

9. Radio and television broadcasting infrastructure (hereinafter referred to as “broadcasting infrastructure”) means a telecommunications network that satisfies requirements for provision of radio and television services.

10. Service user (users) means every entity who possessing terminal devices that satisfies conditions for uses of radio and television services.

11. Subscriber means every end-user enter into an agreement on subscription or contract or the equivalents with the service supplier.

12. Terminal device means a receiver installed at the end of the broadcasting infrastructure at the user’s houses.

13. Terminal device for Paid Radio and Television Services means a terminal device designed to protect and manage contents of such paid radio and television services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

15. Transceiver station means broadcasting equipment that is systematized to facilitate the receipt, baseband signal processing and transmission of broadcasting signals to the broadcasting infrastructure.

Article 4. Classification of radio and television services

1. Radio and television services are specified as follows:

a) Terrestrial television service: a type of radio and television services in which broadcasting signal is transmitted by digital terrestrial broadcasting to users;

b) Cable television service: a type of radio and television services in which broadcasting signal is transmitted by cable broadcasting infrastructure to users, including services of analog cable television, digital cable television and Internet protocol television (IPTV);

c) Satellite television services: a type of radio and television services which broadcasting signal is transmitted by satellite broadcasting infrastructure to users;

d) Mobile television service: a type of radio and television services in which broadcasting signal is transmitted by broadcasting infrastructures of mobile terrestrial television, mobile satellite and mobile terrestrial telecommunications networks to users;

dd) Internet radio and television service: a type of radio and television services that is broadcast online via websites having domain names or defined URL managed by the Socialist Republic of Vietnam;

2. Radio and television services specified in clause 1 hereof shall be free or fee-based broadcast to the users. To be specific:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Paid Radio and Television Service (hereinafter referred to as “subscription services”) means a type of services provided to users by licensed providers to which technologies for control, management and limitation to signal reception are applied.

Article 5. Policies on management of radio and television services

1. Expand free broadcasting service nationwide to facilitate public access to national and local radio and television channels (hereinafter referred to as “channel”) serving essential political propagation.

2. Develop paid subscription radio and television market; create fairly competitive environments in order to mobilize social resources with the aim of satisfying the needs of healthy creation and contributing to political propagation.

3. Facilitate the mobilization and utilization of social resources for production of Vietnamese channels that serve the purposes of raising people’s awareness, satisfying the needs for spiritual enjoyment; protecting and upholding Vietnam’s history and culture.

4. Manage the provision of information contents on radio and television services under laws on the press; control broadcasting infrastructure in accordance with laws on telecommunications; manage the operation of radio and television services under provisions hereof.

5. Strengthen the inspection and evaluation of the effectiveness of information contents, service quality by using technical, statistical and modern sociological methods.

6. Facilitate the effective operation of Subscription Television Association and service providers in order to boost radio and television markets in the line with policies and guidance of the Communist Party and laws of the State of Vietnam.

Article 6. State management of radio and television services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Take charge of and cooperate to develop and issue within their jurisdiction, or submit legislative documents, strategies, planning and policies on radio and television services of the State of Vietnam to competent authorities;

b) Take charge of and cooperate to develop and issue technical regulations on broadcasting infrastructure within their jurisdiction;

c) Provide state control over charges of radio and television services;

d) Conduct scientific researches compile technical regulations and apply state-of-the-art technologies to radio and television services; provide professional training in radio and television industry;

dd) Manage, conduct and call for international cooperation in radio and television services;

e) Grant, re-grant, extend or revoke licenses and certificates of operation of radio and television services in accordance with the Law on the press and this Decree.

g) Instruct the implementation of regulations on information, reports and statistics, and issue consistent forms used in radio and television services;

h) Manage, inspect, examine, supervise and resolve appeals, denounces and violations against laws on radio and television services within their jurisdiction.

2. Ministries, ministerial-level agencies, People’s Committees of provinces shall cooperate with the Ministry of Information and Communications to conduct the State management of radio and television services within their duties and entitlement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

MANAGEMENT, PROVISION AND UTILIZATION OF RADIO AND TELEVISION SERVICES

SECTION 1: FREE BROADCASTING SERVICES

Article 7. Rights and obligations of free broadcasting service providers

1. Rights of free broadcasting service providers:

a) Be entitled to pick Vietnamese channels for their free broadcasting service in accordance with Article 13 hereof;

b) Be entitled to select suitable telecommunication networks to be broadcasters, if free broadcasting service providers have no telecommunication networks;

c) Be entitled to use specialized tools to add their names and logos to channels in accordance with Article 23 hereof.

2. Obligations of free broadcasting service providers:

a) Reserve transmission capacity for broadcasting free broadcasting service via channels specified in clause 4, Article 13 hereof and according to the assignment by competent authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Comply with operation report regulation of State regulatory authorities of provinces under provisions of laws;

d) Undergo inspection conducted by competent authorities under provisions of laws.

Article 8. Rights and obligations of users of free broadcasting service

1. Rights of users of free broadcasting services:

a) Be entitled to own terminal devices and select free broadcasting service providers:

b) Receive information on free broadcasting service nationwide;

c) Have the right to complain about the service quality to State regulatory authorities.

2. Obligations of users of free broadcasting services:

 Obey the State's regulations on protection for copyright of programs and radio and television channels;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Propagate free broadcasting services nationwide, especially in remote areas, distant areas, the frontier, islands and extremely-disadvantageous areas.

2. Ensure the uniform across the State’s planning on the press, broadcasting and radio and television services.

3. Ensure the compliance with regulations on management of Internet resources and radio frequencies specified in laws on telecommunications and radio frequencies.

4. Ensure that contents are consistent with regulations on management of information contents prescribed in laws on the press and provisions hereof.

5. Ensure that the quality of radio and television services and equipment are conformable with technical regulations and standards.

SECTION 2: SUBSCRIPTION SERVICES

Article 10. Rights and obligations of television service providers

1. Rights and of subscription service providers shall be specified as follows:

a) Be entitled to select Vietnamese and foreign television channels, on-demand and value-added services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Be entitled to select suitable telecommunication networks to be their broadcaster, if subscription service providers have no telecommunication networks;

d) Apply technologies corresponding to each type of services to provide options on “dub” or “subtitle” made by agencies obtaining License to Edit Foreign television Channels.

2. Obligations of subscription service providers:

a) Obey the State's regulations on management of information contents and ownership of copyright on contents programs, television channels and other contents of the subscription services;

b) Obey Vietnam’s regulations on fees, charges, prices and service contracts;

c) Obey provisions stipulated in the granted license for provision of paid radio and television services;

d) Comply with operation report regulation of State regulatory authorities of provinces;

dd) Comply with regulations on ownership under laws on telecommunications, (for subscription service providers having telecommunications networks);

e) Be not allowed to provide or pilot the provision of channels beyond the registered list in any shape or form;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Undergo inspection conduct by competent authorities under provisions of laws.

Article 11. Rights and obligations of subscribers

1. Rights of subscribers:

a) Be entitled to select subscription service providers;

b) Request subscription service providers to provide necessary information related to quality and conditions for registration of utilization of subscription services;

c) Enjoy subscription services corresponding to the quality, fees and other provisions concluded in the contract signed with subscription service providers;

d) Have a right to refuse subscription services, in part or whole, as concluded in the contract;

dd) Receive privacy protection under provisions of laws;

e) Be entitled to complain about service charges and quality; receive refunds and compensation for loss incurred at the subscription service provider’s faults (if the provider fails to deliver their services as prescribed in the contract|).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Promptly and fully pay for subscription service charges;

b) Comply with terms stipulated in the contract on provision of Paid Radio and Television Services;

c) Obey the State's regulations on protection for copyright of programs and channels;

d) Do not provide or re-sell subscription services in any shape or form;

Article 12. Grant of Licenses for Provision of Paid Radio and Television Services

1. Criteria for being granted the License for Provision of Paid Radio and Television Services (hereinafter referred to as “License for Provision of Subscription Service”) shall be specified as follows:

a) Be Vietnamese enterprises.

Foreign-invested enterprises wishing to obtain such License shall have their policies adopted by the Prime Minister;

b) Have plans for provision of subscription services according to the development of radio and television services, planning on transmission and broadcasting, and other planning in the fields of broadcasting and electronic information;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Have the following plans: plans for personnel arrangement, investments in technical equipment; forecast and analysis television service markets; business plans and service charges, estimates of investments and operating cost for at least the first 02 years; proofs of charter capital or the equivalent;

dd) Have plans for establishment of transceiver stations of all Vietnamese and foreign channels, except for channels specified in the list of channels serving essential political propagation of provinces: including plans for engineering design for signal processing systems, Ethernet transmission equipment, subscriber service controllers and content protectors;

e) Apply state-of-the-art technologies which are conformable with the State’s regulations on technical regulations and standards to ensure service quality and information security; plans for handling technical errors to ensure the continuity of the services and subscribers’ benefits;

g) Compile a list of expected Vietnamese channels (excluding those specified in clause 4, article 13 hereof), and foreign channels, on-demand programs and value-added content that are expected to be broadcast via paid radio and television channel (hereinafter referred to as “subscription service”) enclosed with the written consent of their content provider;

h) Obtain an agreement on locations of receivers of channels in accordance with point c, clause 1, Article 14 hereof.

2. An application for a License Provision of Paid Radio and Television Services:

a) An application form for the License for Provision of Paid Radio and Television Services (hereinafter referred to as “License for Provision of Subscription Service”) using the forms stipulated by the Ministry of Information and Communications;

b) A certified true copy or a copy enclosed with its original of for comparison of the latest Certificate of Enterprise Registration, and Investment Registration Certificate (if any);

c) A plan for provision of dubbing services: types of services, scope of service, techniques for providing online and on-demand services (if any); predictions of rights and obligations of parties to the contract on provision and application of services and other terms specified in points b, d, dd, e, g, h, clause 1 hereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

For subscription service providers having no telecommunications networks specified in points a, b, c and Article clause 1, Article 4 hereof, such providers shall develop regulation on cooperation with units having telecommunications networks or technical solutions to handle errors and ensure the quality and continuity of the service;

dd) An application for registration of lists of programs being broadcast via Paid Radio and Television Services under clause 5, Article 21 hereof;

e) A certified true copy or copy enclosed with its original of an agreement on locations of receivers of channels under point c, clause 1, Article 14 hereof.

3. Procedures for grant of Licenses for Provision of Subscription Services:

a) The applicant shall submit 02 applications (01 copy and 01 original) to the Ministry of Information and Communications directly or by postal system and the applicant must be responsible for the accuracy and honesty of their application;

b) Within 30 working days from the date of receipt of the valid application, the Ministry of Information and Communications shall consider granting a License for Provision of Subscription Services; in case of rejection, the Ministry of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.

4. Duration of the License for Provision of Subscription Services:

a) A License for Provision of Subscription Services shall be valid up to 10 years from the date of issue but not exceeding the effective period specified in the License for Establishment of Telecommunications Network or leasing agreement on telecommunications networks (for services specified in points a, b, c, Article clause 1, article 4 hereof); a copy of Certificate of registration of “.vn” domain or defined URL (for services specified in point dd, clause 1, Article 4 hereof);

b) If the licensed subscription service provider does not start providing subscription services after 01 years from the effective date of the license, the license shall be null and void. The Ministry of Information and Telecommunications shall be responsible for the issuance of Decision on withdrawal of such License;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Applications and procedures for amendment and supplement to Licenses for Provision of Subscription Services:

a) In case of changes in transceiver stations, technologies or types of services, the licensed subscription service provider shall follow the application and procedure for amendment and supplement to the license as specified in clause 2 and 3 of this article;

b) Changes in the scope of the License for Provision of Subscription Services, the provider shall submit an application for changes in which the scope of changes shall be specified;

c) The applicant shall submit 2 applications (01 copy and 01 original) to the Ministry of Information and Communications directly or by postal system;

d) Within 15 working days from the date of receipt of the valid application, the Ministry of Information and Communications shall consider granting a new License for Provision of Subscription Services; in case of rejection, the Ministry of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.

dd) In case of changes in headquarters, legal representatives, Certificates of Enterprise Registration, Investment Registration Certificates, subscription service providers shall submit a written notification to licensing agencies within 30 days from the day on which such changes occur.

6. Extension of the License for Provision of Subscription Services:

a) 60 days prior to the expiry date of the license, the subscription service provider wishing to have his/her license extended shall submit a written request for extension in which duration for extension shall be specified enclosed with a copy of the license or reference number of the current license to the Ministry of Information and Communications;

b) Within 20 working days from the date of receipt of the valid application, the Ministry of Information and Communications shall consider granting an extension to the License for Provision of Subscription Services. In case of rejection, the Ministry of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Applications and procedures for re-grant of Licenses for Provision of Subscription Services:

a) Where the License for Provision of Subscription Services is invalid or needs extending, the provider shall follow the application and procedure for grant of the license as specified in clause 2 and 3 of this article;

b) In case of loss or damage to the License, the licensed subscription service provider shall submit a written request for re-grant of the license to the Ministry of Information and Telecommunications. The written request shall specify the reference number, date of issue and reasons for request for re-grant of the license. In case the License for Provision of Subscription Services is damaged, the licensed provider must submit his damaged license to the Ministry of Information and Telecommunications.

b) Within 10 working days from the date of receipt of the request, the Ministry of Information and Communications shall consider re-granting a new License for Provision of Subscription Radio Services. In case of rejection, the Ministry of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.

Chapter III

MANAGEMENT OF INFORMATION CONTENTS OF RADIO AND TELEVISION SERVICES

Article 13. Information contents of free broadcasting services

1. The content of a free broadcasting service includes:

a) National and local channels serving essential political propagation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The location of a receiver of a channel serving essential political propagation shall be at the Network Operation Center of the service provider upon the mutual agreement between the content provider and free broadcasting service provider or shall be placed in the most favorable location that is conformable with provisions of laws undertaken by the content provider in order to ensure quality of signals and save transmission costs.

3. The radio and television service provider (hereinafter referred to as “service provider”) shall ensure the status quo of channels, excluding the name and logo of the provider in order for service identification as stipulated in Article 23 hereof.

4. The Ministry of Information and Communications shall specify lists of national and local television channels serving essential political propagation according to the purpose and principle of each channel and requirements for essential political propagation in each specific period.

Article 14. The broadcasting content of subscription services

The broadcasting content of subscription services shall be defined in the following services or service packages:

1. Basic service package means a package of services containing channels for essential political propaganda under the State's provisions to which subscription service providers must provide to their subscribers and such package must be prescribed in contracts on provision of subscription services. To be specific:

a) National channels serving essential political propagation must be offered to all subscribers;

b) Local channels serving essential political propagation must be offered to all subscribers within the province where the subscription service provider is located, except for subscription service providers applying transmission technologies that are incapable of inserting or replacing channels.

c) The location of a receiver of a channel serving essential political propagation may be at the Network Operation Center of the service provider or the most favorable location that is conformable with provisions of laws upon the agreement between the content provider and service provider. The content provider shall be responsible for the location of such receiver to ensure quality of signals and save transmission costs of the service provider.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. On-demand package means a package of services provided to subscribers according to subscribers' demand, including the broadcasting content developed by their content providers, and copyright images and sound edited by the content provider.

4. The content providers shall take responsibilities for the broadcasting content of value-added services included in radio and television services towards laws.

Article 15. Grant of Licenses for Production of Vietnamese channels

1. Entities applying for Licenses for Production of Vietnamese channels (hereinafter referred to as “applicant”) shall be news agencies obtaining Licenses for Operation in Broadcasting Industry.

2. An application for a License for Production of Vietnamese channels

a) An application form for grant of the License for Production of Vietnamese channels using the form compiled by the Ministry of Information and Communications;

b) A copy or reference number of the License for Operation in Broadcasting Industry;

c) A proposal for production of a television channel which specifies: the purposes of production, name and logo, principles and purposes of the television channel, contents, image resolution; expected 01-month broadcast schedule, audiences, capabilities to produce the channel (including: personnel, facilities, equipment and finance), processes of production and management of contents, methods of distribution the channel to service providers and socio-economic impact;

d) With regard to channels produced by Vietnamese producers in cooperation with foreign entities: the proposal of such channel must specify the address, capabilities of the co-producer; forms of co-production; rights and obligations of c parties to the co-production agreement;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) With regard to application for multiple channels: the application form must enclose with the proposal for each particular channel.

3. Procedures for grant of Licenses for Production of Vietnamese channels:

a) The applicant shall submit 02 applications (01 copy and 01 original) to the Ministry of Information and Communications directly or by postal system and shall be responsible for the accuracy and honesty of their applications;

b) Within 30 working days from the date of receipt of the valid application, the Ministry of Information and Communications shall consider granting a License for Production of Vietnamese channels. In case of rejection, the Ministry of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.

4. Duration of Licenses for Production of Vietnamese channels:

a) A License for Production of a Vietnamese channel shall be valid up to 10 years from the date of issue but not exceeding the effective period of the License for Operation in Broadcasting Industry. Entities obtaining Licenses for Production of Vietnamese channels are entitled to provide channels produced by themselves according to their Licenses and distribute such channels to service providers nationwide;

b) If the licensed entity does not start producing the registered channel after 90 days from the effective date of the license, such license shall be null and void. If such entity wishes to continue to start production of the channel, he/she shall follow the application and procedure for grant of the license as specified in clause 2 and 3 hereof.

5. Applications and procedures for amendment and supplement to Licenses for Production of Vietnamese channels:

a) In case of changes in principles and purposes of the channel, the licensed entity shall follow the application and procedure for amendment and supplement to the license as specified in clause 2 and 3 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Adjustment to duration of the channel: for self-produced programs, the licensed entity shall submit a proposal in which name, contents, time, the adjustment to duration of the program shall be specified; the expected 01-month broadcast schedule and a plan for production of programs whose duration is lengthened.

d) The applicant shall submit 2 applications (01 copy and 01 original) to the Ministry of Information and Communications directly or by postal system;

dd) Within 20 working days from the date of receipt of the valid application, the Ministry of Information and Communications shall consider granting a new license. In case of rejection, the Ministry of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.

6. Applications and procedures for re-grant of Licenses for Production of Vietnamese channels:

a) The licensed entity that wishes to keep producing their channel shall follow the procedure and application for re-grant of Licenses for Production of Vietnamese channels 90 days before the date on which the current license is invalid.

b) The application for re-grant of the License for Production of Vietnamese channels shall be signed by the Head of the news agency (for central news agencies); for news agencies of provinces or Ministries and Departments, their applications shall be enclosed with written requests for re-grant of the License;

c) A copy or the reference number of the current License for Production of Vietnamese channels;

d) A report on evaluation of production of channels from the day on which the license is granted (including the statistics of the channel effectiveness, lists of programs or news bulletins being broadcast on the channel; lists of directorates of professional or channels departments; lists of editors and reporters responsible for producing the television channel);

dd) The applicant shall submit 2 applications (01 copy and 01 original) to the Ministry of Information and Communications directly or by postal system;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Co-production of radio and television services

1. The producer obtaining the License for Production of Vietnamese channels shall be entitled to select an organization being their partner that has legal persons and is incorporated in accordance with Vietnamese Laws to co-produce a program or channel, in part or whole, and shall be responsible for their selected partner.

2. Benefits of co-producers means profits from advertising, sponsorship or other lawful revenue earned from broadcasting of co-production programs or channels by the licensed entity as such co-production programs and channels are broadcast.

3. No co-production of news-politics programs is allowed.

4. The duration of co-production programs broadcasting on channels serving essential political propagation designated by the State and combined news –politics channels shall not exceed 30% of the total duration of the first broadcast under the License for Production of such Channels.

5. Licensed entity that goes into co-production of radio or television programs or channels shall:

a) Determine the broadcasting contents of co-production programs or channels to ensure the conformity with laws on the press;

b) Submit a written report on the new co-production program.

Article 17. Foreign channels broadcast on subscription services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The number of foreign channels broadcasting on subscription television in Vietnam shall not exceed 30% of the total number of channels.

2. The foreign channel must contain healthy broadcasting content that is consistent with Vietnamese culture and comply with Vietnamese Laws on the press.

3. The foreign channel has satisfied requirements for ownership and copyright as such channel is broadcast on the subscription television in Vietnam.

4. The foreign television channel provider has the Certificate of registration of provision of subscription services in Vietnam under Article 15 hereof.

5. The broadcasting content of such channel must be edited and translated by an agency obtaining a License to Edit Foreign channels and such agency shall take responsible for the content of their translations and editing.

6. Add-on advertisements shall not include. Advertisements (if any) must be produced in Vietnam and comply with Vietnamese Laws on advertising; the agency licensed to edit foreign channels shall be responsible for the content of advertisements.

7. The foreign channel provider must set up their authorized agent in Vietnam that delivers financial obligations under Vietnamese Laws.

Article 18. Application for provision of foreign channels on subscription service users

1. Foreign broadcasters distributing their channels to Vietnam with royalties shall have their authorized agents apply for provision of such channels and fulfill financial obligations to the State of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. With regard to foreign channels free from royalties, the foreign broadcaster shall have their content edited and translated under provisions of laws without any assistance from the authorized agent in Vietnam.

4. Authorized agents shall be Vietnamese agents and authorized to provide foreign channels on subscription services.

5. The authorized agent shall apply for provision of foreign channels on subscription services in Vietnam to the Ministry of Information and Communications.

6. Applications and procedures for Certificates of Registration of Provision for Foreign channels:

a) An application form for provision of foreign channels broadcast on subscription services using the forms stipulated by the Ministry of Information and Communications;

b) A certified true copy of the License for Operation of the foreign broadcaster being the owner of the foreign channel enclosed with Vietnamese translation;

c) Legal and valid documents or a certificate of ownership of the channel granted by competent authorities of the country where the foreign broadcaster operates enclosed with a certified true copy of Vietnamese versions (if documents are made in foreign languages);

d) A certified true copy or a copy enclosed with its original of for comparison of the Certificate of Enterprise Registration, and Investment Registration Certificate (if any) of the authorized agent;

dd) A certified true copy or a copy enclosed with its original of for comparison of certificates of appointments as authorized agent to distribute foreign channels on subscription services (if certificates or documents are made in foreign languages);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) The applicant shall submit 02 applications (01 copy and 01 original) to the Ministry of Information and Communications directly or by postal system and the applicant must be responsible for the accuracy and honesty of their applications;

h) Within 30 working days from the date of receipt of the valid application, the Ministry of Information and Communications shall consider granting a Certificate of Registration of Provision of Foreign channels via subscription services in which requirements for the licensed foreign channel editing and translating shall be specified;

i) The Certificate of Registration of Provision of Foreign channels on subscription services shall be valid up to 05 years from the date of issue but not exceeding the effective period stated agreement on appointments as the authorized agent. In case of rejection, the Ministry of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.

7. Applications and procedures for amendment and supplement to Certificates of Registrations of Provision of Foreign channels:

a) In case of changes in types or content of the program or channel, the licensed entity shall follow the application and procedure for amendment and supplement to the certificate as specified in clause 6 of this article;.

b) For changes other than those specified in point a, clause 7 of this Article, the licensed entity that requests for amendment to the Certificate of Registration of Provision of Foreign channels of the authorized agent shall specifies reasons for changes enclosed with descriptions and satisfies requirements prescribed in points c, d, dd of this clause;

c) Documents on certification of changes;

d) A copy or the reference number of the current Certificate of Registrations of Provision of The Foreign channel;

dd) A description of contents of the channel, time of broadcast, 01-month broadcast schedule made by foreign broadcaster, and enclosed with a certified true copy of the Vietnamese version (if the description is made in foreign languages) in case of amendments or supplements related to the broadcast schedule and duration ;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Within 20 working days from the date of receipt of the valid application, the Ministry of Information and Communications shall consider granting a new Certificate of Registration of Provision for Foreign channels on subscription television;
In case of rejection, the Ministry of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.

8. The authorized agent shall:

a) Comply with provisions specified in the Certificate of Registration of Provision of Foreign channels on subscription services granted by the Ministry of Information and Communications;

b) Fulfill their financial obligations under provisions of laws.

Article 19. Editing and translating foreign channels on subscription services

1. Every foreign channel broadcast on subscription services in Vietnam shall be edited and controlled to ensure the conformity of contents of such channel with Vietnamese Laws on the press and advertising, excluding live sport matches, opening and closing ceremonies of regional and international sport matches.

2. Translation shall be exercised according to types of foreign channels. To be specific:

a) Translation of the entire contents of dramas and cartoons;

b) Translation of the entire reporting programs and documentary film programs on synthetic entertainment channels, music, science and education channels.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 20. Grant of Licenses to Edit Foreign channels broadcast via subscription services

1. Licenses to edit foreign channels (hereinafter referred to as “License”) that are broadcast via subscription television shall be granted to each foreign channel in accordance with the planning on the nationwide development and management of the press.

2. Criteria for being granted Licenses:

a) Be news agencies obtaining Licenses for Operation in Broadcasting Industry;

b) Obtain a written consent and request for grant of Licenses to Edit Foreign channels of the governing body ( for news agencies of provinces or Ministries and departments); or a written request for grant of the License signed by the Head of the news agency (for central news agencies);

c) Have qualified personnel specialized in journalism who obtain press cards and acquire high proficiency in languages corresponding to the languages of foreign channels that they apply for License;

d) Have technical capacity for editing, including slow motion switch machines, storage devices and systems for signal reception and broadcasting that facilitates channel editing; ensure such channel is edited and translated within the territory of Vietnam in accordance with provisions prescribed in Article 19 hereof;

dd) Demonstrate the financial capability via annual editing and translating estimates and proofs of financial resources to ensure that editing work and translation are conducted within the budget;

e) Obtain the copyright or License to broadcast the foreign channel to Vietnam in accordance with Vietnamese Laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) An application form for the License using the forms stipulated by the Ministry of Information and Communications;

b) A copy or reference number of the License for Operation in Broadcasting Industry;

c) A proposal for editing the foreign channel satisfying provisions of points a, d, dd, clause 2 of this article enclosed with an estimate of editing adopted by the governing body ( for news agencies of provinces and Ministries or Departments), or adopted by the Head of the news agency ( for Central news agencies);

d) A certified true copy or a copy enclosed with its original of the copyright transfer agreement for comparison. The copyright transfer agreements made in foreign languages shall be translated into Vietnamese and have the translation certified as true.

dd) The applicant shall submit 02 applications (01 copy and 01 original) to the Ministry of Information and Communications directly or by postal system and the applicant must be responsible for the accuracy and honesty of their application;

e) Within 30 working days from the date of receipt of the valid application, the Ministry of Information and Communications shall consider granting the License; In case of rejection, the Ministry of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.

4. Duration of licenses:

The License shall be valid up to 10 years from the date of issue but not exceeding the duration stated in the License for Operation in Broadcasting Industry and the time limit stated on the copyright transfer agreement.

5. In case of changes in types or contents of the foreign channel, the licensed entity shall follow the application and procedure for amendment and supplement to the License as specified in clause 3 of this article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) An application for amendments and supplements to the License enclosed with a description of the scope of amendment and supplement signed by the head of the news agency in respect of amendments and supplements other than those specified in clause 5 of this Article. For news agencies of provinces or Ministries and Departments, their applications shall be adopted by their governing body;

b) A copy or the reference number of the current License;

c) A description of the content of the channel, time of broadcast, 01-month broadcast schedule made by the foreign broadcaster, and enclosed with a certified true copy of the Vietnamese version (if the description is made in foreign languages) in case of amendments or supplements related to the broadcast schedule and duration;

d) The applicant shall submit 2 applications (01 copy and 01 original) to the Ministry of Information and Communications directly or by postal system;

dd) Within 20 working days from the date of receipt of the valid application, the Ministry of Information and Communications shall consider granting a new License; In case of rejection, the Ministry of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.

7. Applications and procedures for re-grant of Licenses:

a) The licensed entity that wishes to keep editing the foreign channels shall apply for re-grant of the License 90 days before the expiry date of the current License.

b) An application form for re-grant of the License using the form stipulated by the Ministry of Information and Communications;

c) A copy or the reference number of the current License;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) the applicant shall submit 02 applications (01 copy and 01 original) to the Ministry of Information and Communications directly or by postal system and must be responsible for the accuracy and honesty of their application;

e) Within 30 working days from the date of receipt of the valid application, the Ministry of Information and Communications shall consider re-granting the License; In case of rejection, the Ministry of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.

Article 21. Registration of lists of programs broadcasted via radio and television services

1. With regard to free broadcasting services:

The free broadcasting service provider shall be entitled to pick Vietnamese channels from the list of Vietnamese channels under Article 13 hereof and shall be relieved from registration of broadcasting contents.

2. With regard to subscription services:

a) Subscription service providers shall submit a register of programs of both Vietnamese and foreign channels broadcast via subscription services;

b) Subscription service providers may exempt from registration of lists of on-demand and value-added programs broadcast via subscription services; On-demand and value-added programs being broadcast via subscription services must satisfy requirements stipulated in clause 3 of this article;

3. Requirements for on-demand and value-added programs:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Be edited by news agencies obtaining Licenses for Operation in Broadcasting Industry prior to broadcasting;

c) Have program logs used for operation reporting and inspection conducted by competent authorities

4. During the broadcast via subscription services, where differences in comparison with registered programs, the subscription service providers shall submit an application for changes in registered programs;

5. The first registration and new application for changes in the current lists of programs broadcast via subscription services:

a) A declaration and an application for changes in the current lists of programs being broadcast via subscription services using the form issued by the Ministry of Information and Communications;

b) A certified true copy or a copy enclosed with its original of for comparison of the copyright transfer agreement of the channels broadcast on subscription radio and television;

c) A certified true copy or a copy enclosed with the original agreement on receiver locations of television channels serving essential political propaganda for comparison;

d) The applicant shall submit 2 applications (01 copy and 01 original) to the Bureau of Broadcasting and Electronic Information - Ministry of Information and Communications directly or by postal system;

6. Procedures for grant of Certificates of Registration of Programs:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) With regard to applications for changes in the current lists of programs:
The time limit for consideration of grant of a new certificate of registration shall be 15 days. The applicant shall submit 2 applications (01 copy and 01 original) to the Bureau of Broadcasting and Electronic Information - Ministry of Information and Communications directly or by postal system;
In case of rejection, the Department of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified

Article 22. Copyright of programs broadcasted via subscription services

1. Television channels serving essential political propagation are entitled to be completely transmitted and broadcasted via radio and television services within the territory of Vietnam without any agreement on copyright.

2. Other subscription channels shall satisfy the following requirements:

a) Have proof of legal copyright under provisions of laws;

b) Ensure the status quo of subscription channels, excluding the name and logo of the subscription service provider as stipulated in Article 23 hereof.

Article 23. Names and logos of service providers:

Every service provider shall add their name and logos to their channels for service identification that satisfies the following requirements:

1. Be easy-to identify

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Place at one of 4 corners of the screen and do not overlap the logos of the content provider or television channel.

4. Obtain a certificate or commitment to intellectual property under provisions of laws on copyright of logos. The logo of a subscription service provider must be registered together with the application for Licenses for Provision of Subscription Services or amendment or supplements to the License for Provision of Subscription Services.

5. Do not add names and logos to channels serving essential political under the State regulations.

6. Select and propose at least 2 channels from the list of channels to be added with names and logos for service provider.

Chapter IV

TECHNICAL SPECIFICATIONS, QUALITY, OPERATION REPORTS AND PRICE OF SERVICES

Article 24. Standard systems of radio and television equipment and services
Standard systems of radio and television equipment and services include:

1. Terminal devices

2. Baseband signal encoding devices.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Firewall devices at transceiver centers.

5. Routers at transceiver centers.

6. Subscriber controllers.

7. Content protectors

8. Satellite television services

9. Terrestrial television services

10. Analog cable television services.

11. Digital cable television services.

12. Internet protocol television services (IPTV).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

14. Mobile satellite television services

15. Mobile television services via terrestrial mobile telecommunications networks.

16. Internet radio and television services.

Article 25. Management of quality of radio and television equipment and services

1. Assessment of conformity with technical regulations and standards of radio and television equipment and services shall be carried out as follows:

a) Every type of radio and television equipment must have a certificate of conformity or declaration of conformity and bear a conformity marking before being launched into the market.

b) Radio and television services specified in clauses 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16; Article 24 hereof shall undergo the declaration, inspection and assurance of quality in accordance with regulations of the Ministry of Information and Communications.

2. The Ministry of Information and Telecommunications shall:

a) Issue a list of radio and television equipment that shall undergo certification of conformity in each period;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Establish procedures for quality announcement and regulations on management of quality control, inspection and supervision of radio and television equipment and services.

Article 26. Operation reports

1. The Ministry of Information and Communications shall issue operation report regulation and reporting forms for service providers; and regulations on co-production of programs or channels of Vietnamese producers.

2. Service providers shall:

Periodically and irregularly report activities in provision of television services upon requests of the Bureau of Broadcasting and Electronic Information - Ministry of Information and Communications and the Department of Information and Telecommunications of the province where such services operates.

Prove the accuracy of reported contents and figures upon requests of competent authorities.

3. Vietnamese producers shall:

Periodically and irregularly submit reports on co-production of programs and channels upon requests of the Bureau of Broadcasting and Electronic Information - Ministry of Information and Communications;

Prove the accuracy of reported contents and figures if requested by competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 27. Service charges

1. The Ministry of Information and Communications shall set the economic –technical quotas for Vietnamese transmission and broadcasting serving essential political propaganda via free broadcasting service.

2. Charges of Paid Radio and Television Services shall be published under regulations of laws. To be specific:

a) Subscription service providers shall publish their schedules of charges of services or service packages enclosed with information and basic technical specifications of such services, or service packages;

b) Locations for putting up such schedules of charges shall be business establishments having transaction counters and other places designated by subscription service providers under provisions of laws.

Chapter V

DIRECT-BROADCAST SATELLITE TELEVISION

Article 28. Reception of television signals within radio and television services

Users are entitled to have satellite receivers installed to watch television channels within satellite television services without registration to competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Reception of satellite signals transmitted from direct-broadcast satellite that are beyond the scope of radio and television services of Vietnam means the direct reception of signals from satellite to watch overseas televisions without being edited by news agencies.

2. The following entities are entitled to receive overseas television signals from the direct-broadcast satellites for their operation:

a) The Communist Party, the State of Vietnam, central socio-political organizations and socio-political organizations of provinces;

b) News agencies;

c) Foreign diplomatic missions located in Vietnam;

d) Representative offices, permanent offices of news agencies or foreign news agencies located in Vietnam.

3. For organizations other than those specified in clause 2 of this article employing foreign workers, foreigners and foreigner’s households may watch channels from direct-broadcast satellites only when such programs have not been broadcasted by any local subscription service provider of Vietnam where their satellite receivers are installed.

4. Every agency obtaining Licenses for Provision of Subscription Services is entitled to be appointed as a focal point to sets up the system of direct-broadcast satellite television and distribute to the following types of users:

a) Entities specified in clauses 2 and 3 of this Article that are unaffordable to or have no demand for installation of their own satellite receivers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Entities specified in clauses 2 and 3 and point b, clause 2 of this Article shall register for reception of direct-broadcast satellite television at the Department of Information and Telecommunications of the province where the satellite receiver is installed.

6. The enterprise obtaining a License for Provision of Subscription Services or agreement or contract to provide users specified in clause 4 of this article unedited direct-broadcast satellite television shall submit an application for appointment as the focal point for systematism of direct-broadcast satellite television to Department of Information and Communications of the province where the satellite receiver is installed.

Article 30. Procedures for grant of registration of reception of direct-broadcast satellite television

1. The Department of Information and Communications of the province shall manage and consider granting a registration of reception of direct-broadcast satellite television within their administration:

2. Applications and procedures for reception of direct-broadcast satellite television shall be prescribed as follows:

a) A declaration using the forms stipulated by the Ministry of Information and Telecommunications;

b) A certified true copy or copy enclosed with its original of the following documents: a License for Establishment or the equivalent (for organizations specified in clause 2, Article 29 hereof); a Certificate of Enterprise Registration, Certificate of Investment (if any) (for organizations), a Permanent Residence Card or the equivalent (for foreign households and individuals specified in point b, clause 2, Article 29 hereof); a Certificates of Registration of Hotels ( for hotels specified in point b, clause 4, Article 29 hereof); Licenses for Provision of Subscription Services for television service providers specified in clause 6, Article 29 hereof);

c) A certified true copy or copy enclosed with its original agreement on leasing or borrowing a location for installation of equipment case such equipment is installed in a locations other than those specified in the License for Establishment, Investment Registration Certificate, Certificate of Enterprise Registration, Permanent Residence Card and License For Provision of Subscription Services;

 One original application shall be submitted to the Department of Information and Communications of the province where direct-broadcast satellite television is set up directly or by postal system;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) An application form for Certificate of Registration of Direct-Broadcast Satellite Television using the form promulgated by the Ministry of Information and Communications;

g) the certificate of Registration of Direct-Broadcast Satellite Television shall be valid up to 05 years from the date of issue but not exceeding the effective period stated on the License for Establishment, Investment Registration Certificate, Certificate of Enterprise Registration, Permanent Residence Card and License for Provision of Subscription Services;

3. Applications and procedures for amendment and supplementation to the Certificate of Registration of Direct-Broadcast Satellite Television shall be specified as follows:

a) A written request which specified the scope of amendments and supplements; or a certified true copy or its original of the Certificate of Ownership or agreement on leasing or borrowing the new location for comparison (for changes in installation location);

b) The applicant shall submit 01 original application to the Department of Information and Communications of the province satellite receiver is installed directly or by postal system;

c) Within 10 working days from the date of receipt of the valid application, the Department of Information and Communications of the province shall consider granting a Certificate of Registration of Direct-Broadcast Satellite Television. In case of rejection, the Department of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.

Chapter VI

IMPLEMENTATION

Article 31. Entry into force

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The following legislative documents and regulations shall be null and void from the day on which this Decree takes effect:

a) The Decision No.20/2011/QD-TTg on management of subscription television services dated March 24, 2011 of the Prime Minister;

b) The Decision No. 18a/2013/QD-TTg dated March 29, 2013 of the Government amending and implementing a number of articles of regulations on management of subscription television services promulgated in the Decision No. 20/2011/QD-TTg dated March 24, 2011 of the Prime Minister;

c) The Circular No.19/2009/TT-BTTTT on co-production of radio and television programs dated May 28, 2009 of the Ministry of Information and Communications;

d) Articles 10, 11 and 12 of the Circular No.07/2011/TT-BTTTT detailing and providing guidance on grant of License for the Press Activities;

3. Within 12 month from the effective date of this Decree, any enterprise providing subscription television services and having broadcasting infrastructure without the License for Establishment of Telecommunications Networks that wished to keep providing subscription services shall apply for the License for Establishment of Telecommunications Networks and a License for Provision of Subscription Services.

4. The License and certificate that are granted in accordance with the Decision No.20/2011/QD-TTg dated March 24, 2011 of the Prime Minister shall be valid until their expiry dates.

Article 32. Responsibilities for implementation

1. The Minister of Information and Communications shall provide instructions and inspection of the implementation of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

PP.THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 06/2016/NĐ-CP quy định quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
Số hiệu: 06/2016/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Công nghệ thông tin,Văn hóa - Xã hội
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 18/01/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Dịch vụ phát thanh, truyền hình là dịch vụ cung cấp nguyên vẹn các kênh chương trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài và các nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu, các nội dung của dịch vụ giá trị gia tăng trên hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến người sử dụng. Dịch vụ phát thanh, truyền hình có thể được cung cấp trực tiếp đến người sử dụng dịch vụ không qua thiết bị lưu trữ, làm chậm (dịch vụ phát thanh, truyền hình trực tuyến) hoặc theo yêu cầu riêng biệt của thuê bao sử dụng dịch vụ (dịch vụ phát thanh, truyền hình theo yêu cầu).”

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Dịch vụ phát thanh, truyền hình là dịch vụ ứng dụng viễn thông để cung cấp nguyên vẹn các kênh chương trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài và dịch vụ giá trị gia tăng trên hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình đến người sử dụng. Dịch vụ phát thanh, truyền hình có thể được cung cấp trực tiếp đến người sử dụng dịch vụ không qua thiết bị lưu trữ, làm chậm (dịch vụ truyền hình trực tuyến) hoặc theo yêu cầu riêng biệt của thuê bao sử dụng dịch vụ (dịch vụ theo yêu cầu).
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Dịch vụ giá trị gia tăng là dịch vụ cung cấp nội dung làm tăng thêm tiện ích của dịch vụ phát thanh, truyền hình, gắn liền với kênh chương trình và các nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
...
2. Dịch vụ giá trị gia tăng của dịch vụ phát thanh, truyền hình là các dịch vụ làm tăng thêm tiện ích của dịch vụ phát thanh, truyền hình.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 1 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 3 như sau:

“7. Đơn vị cung cấp nội dung là cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình tại Việt Nam, tổ chức, doanh nghiệp sở hữu bản quyền hoặc có thỏa thuận sử dụng bản quyền hợp pháp đối với nội dung cung cấp cho đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
...
7. Đơn vị cung cấp nội dung là cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình tại Việt Nam sở hữu bản quyền hoặc có thỏa thuận bản quyền hợp pháp đối với nội dung thông tin cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 1 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 1 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 3 như sau:

“8. Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam đủ điều kiện cung cấp dịch vụ và trực tiếp cung cấp nội dung phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
...
8. Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam đủ điều kiện cung cấp dịch vụ.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 1 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 1 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 3 như sau:

“11. Thuê bao sử dụng dịch vụ (gọi tắt là thuê bao) là người sử dụng dịch vụ có ký kết hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả dưới hình thức văn bản hoặc điện tử.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
...
11. Thuê bao sử dụng dịch vụ (gọi tắt là thuê bao) là người sử dụng dịch vụ có giao kết với đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền bằng hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận có tính ràng buộc tương đương.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 1 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
2. Điểm đ khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“đ) Dịch vụ phát thanh, truyền hình trên mạng Internet là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng kết nối mạng Internet thông qua các địa chỉ tên miền của trang thông tin điện tử hoặc địa chỉ Internet xác định do Việt Nam quản lý, gồm cả ứng dụng Internet.”

Xem nội dung VB
Điều 4. Phân loại dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Các loại dịch vụ phát thanh, truyền hình, bao gồm:
...
đ) Dịch vụ phát thanh, truyền hình trên mạng Internet: Là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng kết nối mạng Internet thông qua các địa chỉ tên miền của trang thông tin điện tử hoặc các địa chỉ Internet xác định do Việt Nam quản lý để truyền tải các kênh chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:

“1. Phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá trên toàn quốc bằng công nghệ hiện đại để mọi người dân dễ dàng tiếp cận các chương trình, kênh chương trình trong nước; triển khai phủ sóng truyền hình qua vệ tinh theo phương thức quảng bá tại các địa bàn khó khăn không có sóng truyền hình mặt đất để mọi người dân thu, xem được các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Chính sách quản lý dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá trên toàn quốc theo công nghệ hiện đại để mọi người dân tiếp cận dễ dàng các kênh chương trình phát thanh, truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 5 như sau:

“4. Quản lý việc cung cấp nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật về báo chí, điện ảnh; quản lý hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật về viễn thông.

Quản lý hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình tại Việt Nam, bao gồm cả dịch vụ phát thanh, truyền hình trên mạng Internet cung cấp xuyên biên giới tới người sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật liên quan.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Chính sách quản lý dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
4. Quản lý việc cung cấp nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật về báo chí; quản lý hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật về viễn thông; quản lý hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định tại Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả nội dung thông tin, chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình bằng việc ứng dụng công nghệ số, thực hiện lưu chiểu, đo lường khán thính giả, điều tra xã hội học, đo kiểm kỹ thuật.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Chính sách quản lý dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả nội dung thông tin, chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình bằng các biện pháp kỹ thuật và các phương pháp thống kê, điều tra xã hội học hiện đại.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
4. Khoản 2 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 12 như sau:

“c) Đề án cung cấp dịch vụ thuyết minh rõ: Loại hình, phạm vi cung cấp dịch vụ; phương án kỹ thuật cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trực tuyến và dịch vụ phát thanh, truyền hình theo yêu cầu (nếu có); phương tiện thanh toán; dự kiến các điều khoản về quyền lợi, trách nhiệm của các bên trong ký kết hợp đồng cung cấp, sử dụng dịch vụ và các nội dung quy định tại các điểm b, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này;

Đối với dịch vụ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 Nghị định này, trường hợp trên dịch vụ không cung cấp các kênh chương trình, chỉ cung cấp nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu: Thực hiện kê khai theo biểu mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định, gồm các nội dung: Phạm vi, điều kiện kỹ thuật cung cấp dịch vụ; phương tiện thanh toán; quy trình giải quyết khiếu nại; dự kiến các điều khoản về quyền, trách nhiệm của các bên, dự kiến nhóm nội dung cung cấp trên dịch vụ; tên miền “.vn” hoặc địa chỉ Internet xác định và ứng dụng Internet cung cấp dịch vụ;”

Xem nội dung VB
Điều 12. Cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
...
2. Hồ sơ cấp Giấy phép
...
c) Đề án cung cấp dịch vụ thuyết minh rõ: Loại hình, phạm vi cung cấp dịch vụ, phương án kỹ thuật cung cấp dịch vụ trực tuyến và dịch vụ theo yêu cầu (nếu có); dự kiến các điều khoản về quyền lợi, trách nhiệm của các bên trong giao kết hợp đồng cung cấp, sử dụng dịch vụ và các nội dung quy định tại các Điểm b, d, đ, e, g, h Khoản 1 Điều này;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
4. Khoản 2 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 12 như sau:

“e) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu văn bản thỏa thuận điểm nhận tín hiệu kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu, trừ trường hợp dịch vụ phát thanh, truyền hình trên mạng Internet không cung cấp kênh chương trình.”

Xem nội dung VB
Điều 12. Cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
...
2. Hồ sơ cấp Giấy phép
...
e) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu văn bản thỏa thuận điểm nhận tín hiệu các kênh chương trình quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
5. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 13 như sau:

“b) Các kênh chương trình trong nước được phép cung cấp trên dịch vụ quảng bá.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá

1. Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá, gồm:
...
b) Các kênh chương trình trong nước khác.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
5. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 13 như sau:

“2. Điểm nhận tín hiệu kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu thực hiện theo thỏa thuận giữa cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình và đơn vị cung cấp dịch vụ. Cơ quan báo chí quyết định điểm nhận tín hiệu từ Tổng khống chế của cơ quan báo chí hoặc từ một địa điểm có vị trí thuận lợi, gần nhất, phù hợp với các quy định của pháp luật để bảo đảm chất lượng tín hiệu và tiết kiệm chi phí truyền dẫn của đơn vị cung cấp dịch vụ.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
...
2. Điểm nhận tín hiệu kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu thực hiện theo thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp nội dung và đơn vị cung cấp dịch vụ lấy từ Tổng khống chế của đơn vị cung cấp nội dung hoặc từ một địa điểm có vị trí thuận lợi, gần nhất, phù hợp với các quy định của pháp luật, do đơn vị cung cấp nội dung chịu trách nhiệm để bảo đảm chất lượng tín hiệu và tiết kiệm chi phí truyền dẫn của đơn vị cung cấp dịch vụ.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
6. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau:

“1. Gói dịch vụ cơ bản là gói dịch vụ mà đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải cung cấp đến thuê bao và phải được thể hiện trong hợp đồng cung cấp dịch vụ, bao gồm: các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu; có thể có các kênh chương trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài, cụ thể:

a) Các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia phải được cung cấp đến tất cả thuê bao;

b) Các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương phải được cung cấp đến các thuê bao tại địa phương nơi đơn vị cung cấp dịch vụ theo địa bàn hành chính, trừ trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ sử dụng công nghệ truyền dẫn, phát sóng không có khả năng chèn hoặc thay thế kênh chương trình;

c) Điểm nhận tín hiệu kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu thực hiện theo thỏa thuận giữa cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình và đơn vị cung cấp dịch vụ. Cơ quan báo chí quyết định điểm nhận tín hiệu từ Tổng khống chế của cơ quan báo chí hoặc từ một địa điểm có vị trí thuận lợi, gần nhất, phù hợp với các quy định của pháp luật để bảo đảm chất lượng tín hiệu và tiết kiệm chi phí truyền dẫn của đơn vị cung cấp dịch vụ;

d) Các kênh chương trình nước ngoài và kênh chương trình trong nước khác do đơn vị cung cấp dịch vụ quyết định.”

Xem nội dung VB
Điều 14. Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền

Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được tổ chức thành các gói dịch vụ và dịch vụ được quy định, như sau:

1. Gói dịch vụ cơ bản là gói dịch vụ bao gồm các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải cung cấp đến thuê bao và phải được thể hiện trong hợp đồng cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Cụ thể:

a) Các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia phải cung cấp đến tất cả các thuê bao;

b) Các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương phải được cung cấp đến các thuê bao truyền hình trả tiền trên địa phương nơi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ theo địa bàn hành chính, trừ trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền sử dụng công nghệ truyền dẫn phát sóng không có khả năng chèn hoặc thay thế kênh chương trình;

c) Điểm nhận tín hiệu kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu thực hiện theo thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp nội dung và đơn vị cung cấp dịch vụ lấy từ Tổng khống chế của đơn vị cung cấp nội dung hoặc từ một địa điểm có vị trí thuận lợi, gần nhất, phù hợp với các quy định của pháp luật, do đơn vị cung cấp nội dung chịu trách nhiệm để bảo đảm chất lượng tín hiệu và tiết kiệm chi phí truyền dẫn của đơn vị cung cấp dịch vụ.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
6. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14 như sau:

“3. Gói dịch vụ phát thanh, truyền hình theo yêu cầu là gói dịch vụ gồm các chương trình, phim đã được phát trên các kênh chương trình; nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu quy định tại khoản 18 Điều 3 Nghị định này đã được thực hiện biên tập, phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều 20a Nghị định này.”

Xem nội dung VB
Điều 14. Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền

Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được tổ chức thành các gói dịch vụ và dịch vụ được quy định, như sau:
...
3. Gói dịch vụ theo yêu cầu là gói dịch vụ có nội dung theo yêu cầu của thuê bao, gồm các nội dung chương trình phát thanh, truyền hình của các đơn vị cung cấp nội dung và các nội dung hình ảnh, âm thanh khác có bản quyền hợp pháp được biên tập bởi đơn vị cung cấp nội dung.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 6 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
6. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 14 như sau:

“4. Các nội dung của dịch vụ giá trị gia tăng đã được thực hiện biên tập, phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều 20a Nghị định này.”

Xem nội dung VB
Điều 14. Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền

Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được tổ chức thành các gói dịch vụ và dịch vụ được quy định, như sau:
...
4. Các dịch vụ giá trị gia tăng cung cấp kèm theo dịch vụ phát thanh, truyền hình do đơn vị cung cấp nội dung chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giá trị gia tăng.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 6 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
7. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 16 như sau:

“3. Thực hiện hoạt động liên kết sản xuất chương trình, kênh chương trình thuộc các lĩnh vực được quy định tại điểm d khoản 2 Điều 37 Luật Báo chí, trừ các chương trình phát thanh, truyền hình tin tức, thời sự; các chương trình về chính trị, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.”

Xem nội dung VB
Điều 16. Liên kết sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình
...
3. Không thực hiện hoạt động liên kết sản xuất chương trình đối với các chương trình phát thanh, truyền hình thời sự - chính trị.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
8. Khoản 6 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“6. Không bao gồm nội dung quảng cáo được cài đặt sẵn từ nước ngoài. Các nội dung quảng cáo (nếu có) phải được cài đặt tại Việt Nam. Cơ quan báo chí được cấp Giấy phép biên tập là đầu mối thực hiện cài đặt quảng cáo, chịu trách nhiệm về thời lượng, nội dung quảng cáo bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về quảng cáo như đối với kênh truyền hình trả tiền.”

Xem nội dung VB
Điều 17. Kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền

Các kênh chương trình nước ngoài cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu sau:
...
6. Không bao gồm thông tin quảng cáo được cài đặt sẵn từ nước ngoài. Các nội dung quảng cáo (nếu có) phải được thực hiện tại Việt Nam, tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về quảng cáo và đơn vị được cấp Giấy phép biên tập chịu trách nhiệm về nội dung quảng cáo.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
9. Điểm c khoản 6 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“c) Văn bản chứng minh quyền sở hữu hợp pháp còn hiệu lực pháp lý đối với kênh chương trình phù hợp với pháp luật của quốc gia mà hãng truyền hình nước ngoài sở hữu kênh chương trình đó đăng ký hoạt động, kèm theo bản dịch tiếng Việt có chứng thực chữ ký người dịch đối với trường hợp văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài;”

Xem nội dung VB
Điều 18. Đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
...
6. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài
...
c) Văn bản chứng minh quyền sở hữu hợp pháp còn hiệu lực pháp lý đối với kênh chương trình được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà hãng truyền hình nước ngoài sở hữu kênh chương trình đó đăng ký hoạt động, kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực (nếu văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài);
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 10 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
10. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:

“1. Việc biên tập các kênh chương trình nước ngoài phải bảo đảm:

a) Biên tập, quản lý nội dung không được trái quy định của pháp luật Việt Nam về báo chí, điện ảnh, quảng cáo và các quy định của pháp luật khác có liên quan;

b) Biên tập, thực hiện cảnh báo nội dung bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về trẻ em, điện ảnh và các quy định của pháp luật khác có liên quan.”

Xem nội dung VB
Điều 19. Biên tập, biên dịch kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền

1. Tất cả các kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại Việt Nam phải được thực hiện biên tập, quản lý bảo đảm nội dung chương trình không trái với quy định của pháp luật Việt Nam về báo chí và quảng cáo, trừ việc tường thuật trực tiếp các trận thi đấu thể thao, lễ khai mạc, lễ bế mạc các giải thi đấu thể thao quy mô khu vực và thế giới.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 10 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 10 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
10. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 như sau:

“2. Việc biên dịch kênh chương trình nước ngoài phải bảo đảm tôn trọng, bảo tồn sự trong sáng của tiếng Việt.”

Xem nội dung VB
Điều 19. Biên tập, biên dịch kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
...
2. Việc biên dịch được thực hiện tùy theo loại kênh chương trình nước ngoài, cụ thể như sau:

a) Biên dịch 100% nội dung kênh chương trình phim truyện, phim hoạt hình;

b) Biên dịch 100% các chương trình phóng sự, tài liệu trên kênh tổng hợp, kênh giải trí tổng hợp, kênh thể thao, kênh ca nhạc, kênh khoa học, giáo dục.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 10 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 12 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
12. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 21 như sau:

“1. Đối với dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá

Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá chủ động lựa chọn danh mục kênh chương trình trong nước phù hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này để cung cấp trên dịch vụ và không phải thực hiện thủ tục đăng ký danh mục kênh; thực hiện thông báo danh mục kênh theo biểu mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định phục vụ báo cáo nghiệp vụ và kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.”

Xem nội dung VB
Điều 21. Đăng ký danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Đối với dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá

Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá chủ động lựa chọn danh mục kênh chương trình trong nước phù hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này để cung cấp trên dịch vụ và không phải thực hiện thủ tục đăng ký danh mục nội dung;.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 12 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 12 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
12. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 21 như sau:

“a) Bảo đảm đáp ứng yêu cầu về bản quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định này;

b) Được thực hiện biên tập, phân loại trước khi cung cấp trên dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 20a Nghị định này;

c) Nội dung quảng cáo (nếu có) được đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện biên tập bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật Việt Nam về quảng cáo và các quy định của pháp luật khác có liên quan;

d) Nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu, nội dung của dịch vụ giá trị gia tăng, nội dung quảng cáo: Phải lập hồ sơ theo biểu mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định phục vụ báo cáo nghiệp vụ và kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.”

Xem nội dung VB
Điều 21. Đăng ký danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
3. Yêu cầu đối với nội dung theo yêu cầu và nội dung giá trị gia tăng

a) Có văn bản chứng minh bản quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật;

b) Được cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình biên tập trước khi cung cấp trên dịch vụ;

c) Được lập hồ sơ theo dõi phục vụ báo cáo nghiệp vụ và kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 12 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 13 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
13. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 22 như sau:

“1. Các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định của pháp luật được tiếp phát, truyền tải nguyên vẹn trên dịch vụ phát thanh, truyền hình tại Việt Nam thông qua thỏa thuận điểm nhận tín hiệu giữa cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình và đơn vị cung cấp dịch vụ.”

Xem nội dung VB
Điều 22. Bản quyền nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Các kênh chương trình trong nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định của Nhà nước được tiếp phát, truyền tải nguyên vẹn trên dịch vụ phát thanh, truyền hình tại lãnh thổ Việt Nam không cần thỏa thuận về bản quyền.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 13 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 14 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
14. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 26 như sau:

“1. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chế độ và mẫu biểu báo cáo đối với hoạt động cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình; hoạt động cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền; hoạt động sản xuất, liên kết sản xuất chương trình, kênh chương trình; hoạt động biên tập, biên dịch nội dung cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình.”

Xem nội dung VB
Điều 26. Báo cáo nghiệp vụ

1. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chế độ và mẫu biểu báo cáo hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình đối với đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình; hoạt động liên kết sản xuất chương trình, kênh chương trình đối với đơn vị sản xuất kênh chương trình trong nước.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 14 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 14 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
14. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 26 như sau:

“3. Các đơn vị có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình, Giấy phép sản xuất kênh chương trình, Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có trách nhiệm:

a) Báo cáo định kỳ, đột xuất hoạt động sản xuất, liên kết sản xuất chương trình, kênh chương trình; hoạt động biên tập, biên dịch nội dung cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình; hoạt động cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

b) Chứng minh tính chính xác của nội dung và số liệu báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.”

Xem nội dung VB
Điều 26. Báo cáo nghiệp vụ
...
3. Các đơn vị sản xuất kênh chương trình trong nước có trách nhiệm:

a) Báo cáo định kỳ, đột xuất hoạt động liên kết sản xuất chương trình, kênh chương trình theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử);

b) Chứng minh tính chính xác của nội dung và số liệu báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 14 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận

1. Thay cụm từ “30 ngày làm việc” bằng “24 ngày làm việc” tại điểm b khoản 3 Điều 12

Xem nội dung VB
30 (ba mươi) ngày làm việc
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận

1. Thay cụm từ “30 ngày làm việc” bằng “24 ngày làm việc” tại ... điểm b khoản 3 ... Điều 15

Xem nội dung VB
30 (ba mươi) ngày làm việc
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận

1. Thay cụm từ “30 ngày làm việc” bằng “24 ngày làm việc” tại ... điểm e khoản 6 Điều 15

Xem nội dung VB
30 (ba mươi) ngày làm việc
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận

1. Thay cụm từ “30 ngày làm việc” bằng “24 ngày làm việc” tại ... điểm h khoản 6 Điều 18

Xem nội dung VB
30 (ba mươi) ngày làm việc
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận

1. Thay cụm từ “30 ngày làm việc” bằng “24 ngày làm việc” tại ... điểm e khoản 3 ... Điều 20

Xem nội dung VB
30 (ba mươi) ngày làm việc
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận

1. Thay cụm từ “30 ngày làm việc” bằng “24 ngày làm việc” tại ... điểm e ... khoản 7 Điều 20

Xem nội dung VB
30 (ba mươi) ngày làm việc
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận

1. ... thay cụm từ “20 ngày làm việc” bằng “16 ngày làm việc” tại điểm b khoản 6 Điều 12

Xem nội dung VB
20 (hai mươi) ngày làm việc
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận

1. ... thay cụm từ “20 ngày làm việc” bằng “16 ngày làm việc” tại ... điểm đ khoản 5 Điều 15

Xem nội dung VB
20 (hai mươi) ngày làm việc
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận

1. ... thay cụm từ “20 ngày làm việc” bằng “16 ngày làm việc” tại ... điểm g khoản 7 Điều 18

Xem nội dung VB
20 (hai mươi) ngày làm việc
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận

1. ... thay cụm từ “20 ngày làm việc” bằng “16 ngày làm việc” tại ... điểm d khoản 6 Điều 20

Xem nội dung VB
20 (hai mươi) ngày làm việc
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận

1. ... thay cụm từ “15 ngày làm việc” bằng “12 ngày làm việc” tại điểm d khoản 5 Điều 12

Xem nội dung VB
15 (mười lăm) ngày làm việc
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận

1. ... thay cụm từ “15 ngày làm việc” bằng “12 ngày làm việc” tại ... điểm đ khoản 2 Điều 30

Xem nội dung VB
15 (mười lăm) ngày làm việc
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận

1. ... thay cụm từ “10 ngày làm việc” bằng “8 ngày làm việc” tại điểm c khoản 7 Điều 12

Xem nội dung VB
10 (mười) ngày làm việc
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận

1. ... thay cụm từ “10 ngày làm việc” bằng “8 ngày làm việc” tại ... điểm c khoản 3 Điều 30

Xem nội dung VB
10 (mười) ngày làm việc
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận

1. ... thay cụm từ “Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc” bằng “Chiến lược, kế hoạch và chính sách của Nhà nước về phát triển và quản lý báo chí toàn quốc” tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận
...
2. Hồ sơ quy định tại điểm a khoản 3 ... Điều 12 ... Nghị định này được lập thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp trên cổng cung ứng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với các trường hợp có chứng thực điện tử).

Xem nội dung VB
Điều 12. Cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
...
3. Thủ tục cấp Giấy phép

a) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Bộ Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận
...
2. Hồ sơ quy định tại ... điểm c khoản 5 Điều 12 ... Nghị định này được lập thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp trên cổng cung ứng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với các trường hợp có chứng thực điện tử).

Xem nội dung VB
Điều 12. Cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
...
5. Hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép:
...
c) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Bộ Thông tin và Truyền thông
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận
...
2. Hồ sơ quy định tại ... điểm a khoản 3 ... Điều 15 ... Nghị định này được lập thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp trên cổng cung ứng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với các trường hợp có chứng thực điện tử).

Xem nội dung VB
Điều 15. Cấp Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước
...
3. Thủ tục cấp Giấy phép

a) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ quan báo chí phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của hồ sơ;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận
...
2. Hồ sơ quy định tại ... điểm d khoản 5 ... Điều 15 ... Nghị định này được lập thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp trên cổng cung ứng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với các trường hợp có chứng thực điện tử).

Xem nội dung VB
Điều 15. Cấp Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước
...
5. Hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép
...
d) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận
...
2. Hồ sơ quy định tại ... điểm đ khoản 6 Điều 15 ... Nghị định này được lập thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp trên cổng cung ứng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với các trường hợp có chứng thực điện tử).

Xem nội dung VB
Điều 15. Cấp Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước
...
6. Hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép
...
đ) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận
...
2. Hồ sơ quy định tại ... g khoản 6 ... Điều 18 ... Nghị định này được lập thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp trên cổng cung ứng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với các trường hợp có chứng thực điện tử).

Xem nội dung VB
Điều 18. Đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
...
6. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài
...
g) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận
...
2. Hồ sơ quy định tại ... điểm e khoản 7 Điều 18 ... Nghị định này được lập thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp trên cổng cung ứng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với các trường hợp có chứng thực điện tử).

Xem nội dung VB
Điều 18. Đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
...
7. Hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký
...
e) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của hồ sơ;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận
...
2. Hồ sơ quy định tại ... điểm đ khoản 3 ... Điều 20 ... Nghị định này được lập thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp trên cổng cung ứng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với các trường hợp có chứng thực điện tử).

Xem nội dung VB
Điều 20. Cấp Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
...
3. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép
...
đ) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ quan báo chí phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của hồ sơ;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận
...
2. Hồ sơ quy định tại ... điểm d khoản 6 ... Điều 20 ... Nghị định này được lập thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp trên cổng cung ứng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với các trường hợp có chứng thực điện tử).

Xem nội dung VB
Điều 20. Cấp Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
...
6. Hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép
...
d) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận
...
2. Hồ sơ quy định tại ... điểm đ khoản 7 Điều 20 ... Nghị định này được lập thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp trên cổng cung ứng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với các trường hợp có chứng thực điện tử).

Xem nội dung VB
Điều 20. Cấp Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
...
7. Hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép
...
đ) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ quan báo chí phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của hồ sơ;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận
...
2. Hồ sơ quy định tại ... điểm d khoản 5 Điều 21 Nghị định này được lập thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp trên cổng cung ứng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với các trường hợp có chứng thực điện tử).

Xem nội dung VB
Điều 21. Đăng ký danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
5. Hồ sơ đăng ký lần đầu, đăng ký sửa đổi, bổ sung danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
...
d) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử);
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 3. Hiệu lực thi hành
...
2. Bãi bỏ điểm b khoản 2 Điều 12 ... về giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư.

Xem nội dung VB
Điều 12. Cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
...
2. Hồ sơ cấp Giấy phép
...
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu một trong các loại giấy tờ được cấp mới nhất: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 3. Hiệu lực thi hành
...
2. Bãi bỏ ... điểm d khoản 6 Điều 18 ... về giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư.

Xem nội dung VB
Điều 18. Đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
...
6. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài
...
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) mới nhất của đại lý được ủy quyền;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 3. Hiệu lực thi hành
...
2. Bãi bỏ ... điểm b khoản 2 Điều 30 về giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư.

Xem nội dung VB
Điều 30. Thủ tục cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh
...
2. Hồ sơ, thủ tục đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh được quy định như sau:
...
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu các loại giấy tờ sau: Giấy phép thành lập hoặc văn bản pháp lý tương đương đối với các tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều 29 Nghị định này; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) đối với tổ chức, Thẻ thường trú hoặc giấy tờ pháp lý tương đương đối với hộ gia đình, cá nhân người nước ngoài quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định này; văn bản đăng ký hoạt động của khách sạn quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 29 Nghị định này; Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền đối với doanh nghiệp quy định tại Khoản 6 Điều 29 Nghị định này;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều này được bổ sung bởi Điểm e, g, h, i Khoản 1 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
e) Bổ sung khoản 16 Điều 3 như sau:

“16. Chương trình trong nước là chương trình phát thanh, truyền hình theo quy định của Luật Báo chí; chương trình hình ảnh, âm thanh khác do tổ chức Việt Nam sản xuất, bao gồm cả chương trình trực tiếp theo thời điểm diễn ra sự kiện.”

g) Bổ sung khoản 17 Điều 3 như sau:

“17. Chương trình nước ngoài là chương trình phát thanh, truyền hình thuộc kênh chương trình phát thanh, kênh chương trình truyền hình nước ngoài; chương trình hình ảnh, âm thanh khác do tổ chức nước ngoài sản xuất, bao gồm cả chương trình trực tiếp theo thời điểm diễn ra sự kiện.”

h) Bổ sung khoản 18 Điều 3 như sau:

“18. Nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu gồm: phim, chương trình trong nước, chương trình nước ngoài.”

i) Bổ sung khoản 19 Điều 3 như sau:

“19. Cước dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền là số tiền thuê bao phải chi trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền để được sử dụng dịch vụ theo ngày hoặc tuần hoặc tháng hoặc năm hoặc từng nội dung theo thỏa thuận của hợp đồng.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Dịch vụ phát thanh, truyền hình là dịch vụ ứng dụng viễn thông để cung cấp nguyên vẹn các kênh chương trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài và dịch vụ giá trị gia tăng trên hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình đến người sử dụng. Dịch vụ phát thanh, truyền hình có thể được cung cấp trực tiếp đến người sử dụng dịch vụ không qua thiết bị lưu trữ, làm chậm (dịch vụ truyền hình trực tuyến) hoặc theo yêu cầu riêng biệt của thuê bao sử dụng dịch vụ (dịch vụ theo yêu cầu).

2. Dịch vụ giá trị gia tăng của dịch vụ phát thanh, truyền hình là các dịch vụ làm tăng thêm tiện ích của dịch vụ phát thanh, truyền hình.

3. Kênh chương trình trong nước là kênh chương trình phát thanh, kênh chương trình truyền hình do các cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình (báo nói, báo hình) của Việt Nam sản xuất hoặc liên kết sản xuất theo quy định của pháp luật.

4. Kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu là kênh chương trình trong nước do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quy định phù hợp với yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền trong từng giai đoạn; gồm kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương.

5. Kênh chương trình nước ngoài là kênh chương trình phát thanh, kênh chương trình truyền hình do các hãng phát thanh, truyền hình nước ngoài sản xuất, có ngôn ngữ thể hiện bằng tiếng nước ngoài.

6. Hoạt động liên kết sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình là hoạt động hợp tác để thực hiện việc sản xuất chương trình, kênh chương trình trong nước giữa đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước và đối tác liên kết thông qua hợp đồng liên kết.

7. Đơn vị cung cấp nội dung là cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình tại Việt Nam sở hữu bản quyền hoặc có thỏa thuận bản quyền hợp pháp đối với nội dung thông tin cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình.

8. Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam đủ điều kiện cung cấp dịch vụ.

9. Hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình là mạng viễn thông đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình.

10. Người sử dụng dịch vụ là tổ chức, cá nhân có thiết bị đầu cuối đáp ứng yêu cầu sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình.

11. Thuê bao sử dụng dịch vụ (gọi tắt là thuê bao) là người sử dụng dịch vụ có giao kết với đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền bằng hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận có tính ràng buộc tương đương.

12. Thiết bị đầu cuối là thiết bị thu tín hiệu phát thanh, truyền hình tại điểm kết cuối của hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình ở phía người sử dụng.

13. Thiết bị đầu cuối phát thanh, truyền hình trả tiền là thiết bị đầu cuối có tích hợp chức năng phù hợp với yêu cầu bảo vệ nội dung và quản lý thuê bao của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.

14. Điểm kết cuối dịch vụ phát thanh, truyền hình là điểm đấu nối vật lý thuộc mạng viễn thông theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình để bảo đảm việc đấu nối thiết bị đầu cuối vào mạng viễn thông và phân định ranh giới kinh tế, kỹ thuật giữa đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình và người sử dụng dịch vụ.

15. Trung tâm thu phát là vị trí các thiết bị phát thanh, truyền hình được thiết lập thành hệ thống để thu, xử lý tín hiệu băng cơ sở và cấp tín hiệu phát thanh, truyền hình đến hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình để cung cấp đến người sử dụng.
Điều này được bổ sung bởi Điểm e, g, h, i Khoản 1 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều này được bổ sung bởi Điểm d Khoản 3 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
d) Bổ sung khoản 7 Điều 5 như sau:

“7. Duy trì hiện trạng cung cấp dịch vụ truyền hình cáp tương tự; chấm dứt cung cấp dịch vụ truyền hình cáp tương tự theo nhu cầu thị trường.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Chính sách quản lý dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá trên toàn quốc theo công nghệ hiện đại để mọi người dân tiếp cận dễ dàng các kênh chương trình phát thanh, truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương.

2. Phát triển thị trường dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền bền vững, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng nhằm huy động nguồn lực xã hội góp phần phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền và đáp ứng nhu cầu giải trí lành mạnh, đa dạng của người dân.

3. Tạo điều kiện thuận lợi để huy động, sử dụng các nguồn lực xã hội tham gia sản xuất các chương trình, kênh chương trình trong nước theo hình thức liên kết nhằm nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của người dân; bảo vệ và phát huy truyền thống lịch sử, văn hóa tốt đẹp của dân tộc, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

4. Quản lý việc cung cấp nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật về báo chí; quản lý hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật về viễn thông; quản lý hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định tại Nghị định này.

5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả nội dung thông tin, chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình bằng các biện pháp kỹ thuật và các phương pháp thống kê, điều tra xã hội học hiện đại.

6. Tạo điều kiện thuận lợi cho Hiệp hội truyền hình trả tiền và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình hoạt động hiệu quả để góp phần thúc đẩy phát triển thị trường dịch vụ phát thanh, truyền hình phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều này được bổ sung bởi Điểm d Khoản 3 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều này được bổ sung bởi Điểm d Khoản 6 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
6. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
d) Bổ sung khoản 5 Điều 14 như sau:

“5. Trường hợp cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình theo yêu cầu trên mạng Internet thì không phải cung cấp các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia, địa phương đến thuê bao.”

Xem nội dung VB
Điều 14. Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền

Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được tổ chức thành các gói dịch vụ và dịch vụ được quy định, như sau:

1. Gói dịch vụ cơ bản là gói dịch vụ bao gồm các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải cung cấp đến thuê bao và phải được thể hiện trong hợp đồng cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Cụ thể:

a) Các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia phải cung cấp đến tất cả các thuê bao;

b) Các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương phải được cung cấp đến các thuê bao truyền hình trả tiền trên địa phương nơi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ theo địa bàn hành chính, trừ trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền sử dụng công nghệ truyền dẫn phát sóng không có khả năng chèn hoặc thay thế kênh chương trình;

c) Điểm nhận tín hiệu kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu thực hiện theo thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp nội dung và đơn vị cung cấp dịch vụ lấy từ Tổng khống chế của đơn vị cung cấp nội dung hoặc từ một địa điểm có vị trí thuận lợi, gần nhất, phù hợp với các quy định của pháp luật, do đơn vị cung cấp nội dung chịu trách nhiệm để bảo đảm chất lượng tín hiệu và tiết kiệm chi phí truyền dẫn của đơn vị cung cấp dịch vụ.

2. Gói dịch vụ nâng cao là gói dịch vụ có các kênh chương trình trong nước và kênh chương trình nước ngoài do đơn vị cung cấp dịch vụ quyết định.

3. Gói dịch vụ theo yêu cầu là gói dịch vụ có nội dung theo yêu cầu của thuê bao, gồm các nội dung chương trình phát thanh, truyền hình của các đơn vị cung cấp nội dung và các nội dung hình ảnh, âm thanh khác có bản quyền hợp pháp được biên tập bởi đơn vị cung cấp nội dung.

4. Các dịch vụ giá trị gia tăng cung cấp kèm theo dịch vụ phát thanh, truyền hình do đơn vị cung cấp nội dung chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giá trị gia tăng.
Điều này được bổ sung bởi Điểm d Khoản 6 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Khoản này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 7 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
7. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
b) Bổ sung điểm c, điểm d khoản 5 Điều 16 như sau:

“c) Kiểm soát và chịu trách nhiệm về nội dung để bảo đảm các chương trình liên kết được biên tập, phân loại trước khi phát sóng hoặc cung cấp đến các nền tảng truyền thông số khác;

d) Kiểm soát và chịu trách nhiệm về hoạt động của đối tác liên kết trong quá trình tổ chức sản xuất chương trình, kênh chương trình liên kết.”

Xem nội dung VB
Điều 16. Liên kết sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình
...
5. Các đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước khi thực hiện hoạt động liên kết sản xuất chương trình, kênh chương trình phát thanh, truyền hình có trách nhiệm:

a) Quyết định nội dung phát sóng của chương trình, kênh chương trình liên kết bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật về báo chí;

b) Báo cáo bằng văn bản khi thực hiện chương trình liên kết mới.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 7 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Chương này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
11. Bổ sung Điều 20a như sau:

“Điều 20a. Biên tập, phân loại, biên dịch nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu

1. Biên tập, phân loại nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu thực hiện như sau:

a) Đối với chương trình tin tức, thời sự; các chương trình về chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, xã hội: Phải được cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình sản xuất, biên tập trước khi cung cấp trên dịch vụ;

b) Đối với phim: Trước khi cung cấp trên dịch vụ, đơn vị cung cấp dịch vụ phải bảo đảm điều kiện thực hiện phân loại phim theo quy định của Chính phủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung, kết quả phân loại phim theo tiêu chí phân loại do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ chưa bảo đảm điều kiện thực hiện phân loại phim thì đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ủy quyền thực hiện phân loại đối với phim chưa được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng;

c) Đối với chương trình thể thao, giải trí: Phải được biên tập, phân loại trước khi cung cấp trên dịch vụ và hiển thị cảnh báo trong khi cung cấp dịch vụ, bảo đảm không vi phạm các điều cấm theo quy định pháp luật Việt Nam. Đơn vị cung cấp dịch vụ căn cứ nguyên tắc biên tập, phân loại và cảnh báo nội dung theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và quy định của pháp luật liên quan để thực hiện hoạt động biên tập, phân loại.

2. Biên dịch nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu:

Việc biên dịch phim, chương trình nước ngoài phải bảo đảm tôn trọng, bảo tồn sự trong sáng của tiếng Việt, bảo đảm không vi phạm các điều cấm theo quy định pháp luật Việt Nam. Nội dung biên dịch đối với từng loại chương trình (nếu có) được thực hiện biên tập, phân loại như quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan ngăn chặn việc phổ biến các nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu không thực hiện biên tập, phân loại theo các quy định tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Chương III QUẢN LÝ NỘI DUNG THÔNG TIN TRÊN DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH

Điều 13. Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
...
Điều 14. Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
...
Điều 15. Cấp Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước
...
Điều 16. Liên kết sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình
...
Điều 17. Kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
...
Điều 18. Đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
...
Điều 19. Biên tập, biên dịch kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
...
Điều 20. Cấp Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
...
Điều 21. Đăng ký danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
Điều 22. Bản quyền nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
Điều 23. Tên, biểu tượng đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 13 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
13. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
b) Bổ sung khoản 3 Điều 22 như sau:

“3. Các nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu, nội dung của dịch vụ giá trị gia tăng phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về bản quyền như sau:

a) Có văn bản chứng minh bản quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật;

b) Bảo đảm tính nguyên vẹn của chương trình, phim đã được phát trên kênh, bao gồm cả tên, biểu tượng (logo) của kênh chương trình;

c) Bảo đảm tuân thủ hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận bản quyền; tính nguyên vẹn của nội dung chương trình sau khi được biên tập, phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều 20a Nghị định này.”

Xem nội dung VB
Điều 22. Bản quyền nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Các kênh chương trình trong nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định của Nhà nước được tiếp phát, truyền tải nguyên vẹn trên dịch vụ phát thanh, truyền hình tại lãnh thổ Việt Nam không cần thỏa thuận về bản quyền.

2. Các kênh chương trình khác trên dịch vụ phát thanh, truyền hình phải bảo đảm các yêu cầu về bản quyền như sau:

a) Có văn bản chứng minh bản quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật;

b) Bảo đảm tính nguyên vẹn của chương trình, kênh chương trình, trừ trường hợp cài đặt tên, biểu tượng (lôgô) của đơn vị cung cấp dịch vụ theo quy định của Điều 23 Nghị định này.
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 13 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều này được bổ sung bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
15. Bổ sung khoản 7 Điều 29 như sau:

“7. Đối với các kênh chương trình nước ngoài cung cấp trực tiếp qua vệ tinh có truyền dẫn qua Internet thì đơn vị cung cấp dịch vụ có giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được thiết lập hệ thống thu tín hiệu qua truyền dẫn Internet để cung cấp cho các đối tượng quy định tại các khoản 2 và 3, điểm b khoản 4 Điều 29 Nghị định này và thực hiện thủ tục đăng ký với Sở Thông tin và Truyền thông như đối với thủ tục thu tín hiệu trực tiếp từ vệ tinh quy định tại Điều 30 Nghị định này.”

Xem nội dung VB
Điều 29. Thu tín hiệu truyền hình không thuộc dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh không thuộc dịch vụ truyền hình qua vệ tinh của Việt Nam là thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh để thu xem các kênh chương trình truyền hình nước ngoài không qua biên tập bởi cơ quan báo chí.

2. Các đối tượng sau đây được thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh để khai thác thông tin phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ:

a) Các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Các cơ quan báo chí;

c) Các cơ quan, tổ chức ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam;

d) Văn phòng đại diện, văn phòng thường trú của các hãng thông tấn, báo chí nước ngoài tại Việt Nam.

3. Các tổ chức không quy định tại Khoản 2 Điều này có người nước ngoài làm việc, hộ gia đình và cá nhân người nước ngoài chỉ được thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh nếu các kênh chương trình đó chưa được cung cấp trên hệ thống truyền hình trả tiền của Việt Nam tại địa phương nơi tổ chức, gia đình và cá nhân đó thiết lập hệ thống thiết bị thu tín hiệu.

4. Các doanh nghiệp có Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được làm đầu mối thiết lập hệ thống thiết bị thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh không qua biên tập để cung cấp cho các đối tượng sau:

a) Các đối tượng quy định tại Khoản 2, 3 Điều này không có điều kiện hoặc nhu cầu thiết lập riêng hệ thống thiết bị thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh;

b) Các khách sạn đã được đăng ký hoạt động hợp pháp có người nước ngoài lưu trú.

5. Các đối tượng quy định tại các Khoản 2, 3 và Điểm b Khoản 4 Điều này phải thực hiện đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh với Sở Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi thiết lập hệ thống thiết bị thu tín hiệu.

6. Các doanh nghiệp có Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền và có thỏa thuận hoặc giao kết hợp đồng cung cấp tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh không qua biên tập cho các đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều này phải thực hiện đăng ký làm đầu mối thiết lập hệ thống thiết bị thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh với Sở Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi thiết lập hệ thống thiết bị thu tín hiệu.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2016/TT-BTTTT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/8/2016
Căn cứ Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về danh mục kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Tiêu chí xác định kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu
...
Điều 4. Danh mục kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu
...
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 6. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC I - DANH MỤC CÁC KÊNH CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH PHỤC VỤ NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ, THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN THIẾT YẾU CỦA QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II - DANH MỤC CÁC KÊNH CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH PHỤC VỤ NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ, THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN THIẾT YẾU CỦA ĐỊA PHƯƠNG

Xem nội dung VB
Điều 13. Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
...
4. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể danh mục kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương dựa trên tôn chỉ, mục đích của kênh và phù hợp với yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền theo từng giai đoạn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2016/TT-BTTTT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/8/2016
Các biểu mẫu sử dụng trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2016/TT-BTTTT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016
Căn cứ Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình;
...
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định các biểu mẫu Tờ khai đăng ký, Đơn đề nghị cấp Giấy phép, Giấy Chứng nhận, Giấy phép và Báo cáo nghiệp vụ theo quy định tại Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình.
...
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về các biểu mẫu Tờ khai đăng ký, Đơn đề nghị cấp Giấy phép, Giấy Chứng nhận, Giấy phép, Báo cáo nghiệp vụ và chế độ báo cáo nghiệp vụ đối với hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình tại Việt Nam.

2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình tại Việt Nam.

Điều 2. Biểu mẫu sử dụng trong hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình.

Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau đây:

1. Biểu mẫu áp dụng cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, thu xem kênh chương trình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh tại Việt Nam với ký hiệu như quy định tại danh Mục dưới đây:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Điều 3. Đăng tải, in biểu mẫu

1. Các biểu mẫu quy định tại Điều 2 của Thông tư này được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử tại địa chỉ www.abei.gov.vn.

2. Các cá nhân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tham gia việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, sản xuất kênh chương trình trong nước và thu xem kênh chương trình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh tại Việt Nam truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử tại địa chỉ www.abei.gov.vn để in và sử dụng các biểu mẫu quy định tại Điều 2 của Thông tư này.

Điều 4. Chế độ báo cáo

1. Định kỳ 6 tháng, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá, các doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có trách nhiệm báo cáo hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình cho Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại địa phương phù hợp phạm vi cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp theo mẫu số 09/DVTHTT và mẫu số 11/DVTHQB quy định tại Điều 2 của Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo trong mười lăm (15) ngày đầu tiên của tháng một (1) và tháng bẩy (7) hàng năm.

*Khoản 1 Điều 4 bị bãi bỏ bởi Số thứ tự 08 Phụ lục IV ban hành kèm theo Khoản 2 Điều 13 Thông tư 02/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2023*

2. Định kỳ hàng tháng, các doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có trách nhiệm báo cáo nhanh số liệu thuê bao cho Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử theo mẫu số 10/DVTHTT quy định tại Điều 2 của Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo trong mười (10) ngày đầu tiên hàng tháng.

*Khoản 2 Điều 4 bị bãi bỏ bởi Số thứ tự 08 Phụ lục IV ban hành kèm theo Khoản 2 Điều 13 Thông tư 02/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2023*

3. Định kỳ 6 tháng, các cơ quan báo chí được cấp Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước có hoạt động liên kết sản xuất có trách nhiệm báo cáo về hoạt động liên kết sản xuất chương trình, kênh chương trình cho Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử theo mẫu số 16/SXCT quy định tại Điều 2 của Thông tư này.

*Khoản 3 Điều 4 bị bãi bỏ bởi Số thứ tự 08 Phụ lục IV ban hành kèm theo Khoản 2 Điều 13 Thông tư 02/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2023*

Thời hạn gửi báo cáo trong mười lăm (15) ngày đầu tiên của tháng một (1) và tháng bẩy (7) hàng năm.

4. Ngoài báo cáo định kỳ, trong trường hợp đột xuất, các cơ quan, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện báo cáo theo yêu cầu của Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại địa phương nơi cơ quan, doanh nghiệp có trụ sở chính hoặc chi nhánh.

5. Báo cáo của các cơ quan, doanh nghiệp gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính về Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử kèm theo bản điện tử về địa chỉ hòm thư điện tử baocaoptth@mic.gov.vn

*Khoản 5 Điều 4 bị bãi bỏ bởi Số thứ tự 08 Phụ lục IV ban hành kèm theo Khoản 2 Điều 13 Thông tư 02/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2023*

Điều 5. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.

2. Thông tư số 28/2011/TT-BTTTT ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành các mẫu Tờ khai đăng ký, mẫu Đơn đề nghị cấp phép, mẫu Chứng nhận đăng ký và mẫu Giấy phép quy định tại Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.

Xem nội dung VB
Điều 6. Quản lý nhà nước về dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
...
g) Hướng dẫn thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và ban hành thống nhất các biểu mẫu sử dụng trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 05/2023/TT-BTTTT nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 05/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Căn cứ Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình;
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định các biểu mẫu Tờ khai đăng ký, Đơn đề nghị cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận, Giấy phép và Báo cáo nghiệp vụ theo quy định tại Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình.

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi các Mẫu số 01/DVTHTT, Mẫu số 02/DVTHTT, Mẫu số 05/DVTHTT, Mẫu số 06/DVTHTT và Mẫu số 07/DVTHTT, bổ sung các Mẫu số 09A/DVTHTT, Mẫu số 10A/DVTHTT và Mẫu số 10B/DVTHTT quy định tại khoản 1 Điều 2, như sau:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

b) Sửa đổi các Mẫu số 13/SXCT và Mẫu số 15/BTCT, bổ sung Mẫu số 16A/SXCT quy định tại khoản 2 Điều 2, như sau:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

2. Bổ sung các khoản 4a, 4b, 4c, 4d vào sau khoản 4 Điều 4 như sau:

“4a. Định kỳ 6 tháng, các doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có trách nhiệm báo cáo hoạt động cung cấp nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình cho Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử theo mẫu số 09A/DVTHTT quy định tại Điều 2 của Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo sáu tháng đầu năm, chậm nhất là ngày 06 tháng 6 của năm báo cáo và báo cáo hàng năm, chậm nhất là ngày 25 tháng 11 của năm báo cáo.

4b. Định kỳ hàng tháng, các doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có trách nhiệm báo cáo nhanh hoạt động cung cấp nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình cho Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử theo mẫu số 10A/DVTHTT quy định tại Điều 2 của Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo nhanh, chậm nhất là ngày 15 của tháng báo cáo.

4c. Định kỳ 6 tháng, các cơ quan báo chí được cấp Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước có hoạt động sản xuất, biên tập, biên dịch nội dung theo yêu cầu có trách nhiệm báo cáo về hoạt động sản xuất, biên tập, biên dịch nội dung theo yêu cầu cho Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử theo mẫu số 16A/SXCT quy định tại Điều 2 của Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo sáu tháng đầu năm, chậm nhất là ngày 06 tháng 6 của năm báo cáo và báo cáo hàng năm, chậm nhất là ngày 25 tháng 11 của năm báo cáo.

4d. Báo cáo nghiệp vụ của các cơ quan, doanh nghiệp gửi bằng một trong các phương thức sau về Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử: trực tiếp, qua đường bưu chính, trực tuyến trên hệ thống báo cáo tại trang thông tin điện tử của Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử,”
...
Mẫu số 01/DVTHTT ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN
...
Mẫu số 02/DVTHTT GIẤY PHÉP CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN
...
Mẫu số 05/DVTHTT TỜ KHAI ĐĂNG KÝ/ SỬA ĐỔI/BỔ SUNG DANH MỤC KÊNH CHƯƠNG TRÌNH TRÊN DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN
...
Mẫu số 06/DVTHTT GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DANH MỤC KÊNH CHƯƠNG TRÌNH TRÊN DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN
...
Mẫu số 07/DVTHTT TỜ KHAI ĐĂNG KÝ THU TÍN HIỆU TRUYỀN HÌNH NƯỚC NGOÀI TRỰC TIẾP TỪ VỆ TINH
...
Mẫu số 09A/DVTHTT BÁO CÁO ĐỊNH KỲ HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP NỘI DUNG TRÊN DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN
...
Mẫu số 10A/DVTHTT BÁO CÁO NHANH THEO THÁNG HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP NỘI DUNG TRÊN DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN
...
Mẫu số 10B/DVTHTT LẬP HỒ SƠ THEO DÕI NỘI DUNG TRÊN DỊCH VỤ THEO YÊU CẦU, DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢNG CÁO
...
Mẫu số 13/SXCT GIẤY PHÉP SẢN XUẤT KÊNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THANH/ TRUYỀN HÌNH TRONG NƯỚC
...
Mẫu số 15/BTCT GIẤY PHÉP BIÊN TẬP KÊNH CHƯƠNG TRÌNH NƯỚC NGOÀI TRÊN DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN
...
Mẫu số 16A/SXCT BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, BIÊN TẬP, BIÊN DỊCH NỘI DUNG THEO YÊU CẦU


Xem nội dung VB
Điều 6. Quản lý nhà nước về dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
...
g) Hướng dẫn thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và ban hành thống nhất các biểu mẫu sử dụng trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình;
Các biểu mẫu sử dụng trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2016/TT-BTTTT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 05/2023/TT-BTTTT nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 05/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2016/TT-BTTTT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/01/2017
Căn cứ Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về quản lý chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình.

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về việc quản lý chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình.

2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình và các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp, sử dụng, đo kiểm dịch vụ phát thanh, truyền hình tại Việt Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dịch vụ phát thanh, truyền hình gồm:

a) Dịch vụ truyền hình qua vệ tinh;

b) Dịch vụ truyền hình mặt đất;

c) Dịch vụ truyền hình cáp tương tự;

d) Dịch vụ truyền hình cáp kỹ thuật số;

đ) Dịch vụ truyền hình cáp giao thức Internet (IPTV);

e) Dịch vụ truyền hình di động mặt đất;

g) Dịch vụ truyền hình di động qua vệ tinh;

h) Dịch vụ truyền hình di động trên mạng viễn thông di động mặt đất;

i) Dịch vụ phát thanh, truyền hình trên mạng Internet.

2. Đơn vị cung cấp dịch vụ là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình được quy định tại khoản 8, Điều 3, Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình.

3. Đơn vị đo kiểm được chỉ định là đơn vị đo chất lượng các dịch vụ phát thanh, truyền hình được Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định theo các quy định hiện hành.

Điều 3. Nội dung quản lý chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Công bố chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình.

2. Báo cáo chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình.

3. Công khai thông tin về chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình.

4. Giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm về chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình.

Điều 4. Trách nhiệm quản lý chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử là cơ quan được Bộ Thông tin và Truyền thông giao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình trên phạm vi toàn quốc. Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình tại các địa phương.

2. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với dịch vụ phát thanh, truyền hình tại địa phương, có trách nhiệm:

a) Thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

b) Kiểm tra, phát hiện và phản ánh các vấn đề tồn tại về chất lượng dịch vụ trên địa bàn; báo cáo và đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông các biện pháp xử lý.

3. Đơn vị cung cấp dịch vụ có trách nhiệm quản lý chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình do đơn vị cung cấp:

a) Chấp hành các quy định về quản lý chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;

b) Đảm bảo và duy trì chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình như mức đã công bố. Khi có sự cố hoặc khi phát hiện mức chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình thấp hơn mức đã công bố phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục để đảm bảo chất lượng dịch vụ;

c) Chịu trách nhiệm về chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình cung cấp cho người sử dụng dịch vụ theo hợp đồng sử dụng dịch vụ và các quy định của pháp luật có liên quan.

Chương II. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH CỦA ĐƠN VỊ CUNG CẤP DỊCH VỤ

Mục 1. CÔNG BỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH

Điều 5. Trách nhiệm công bố chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình

Đơn vị cung cấp dịch vụ có trách nhiệm công bố chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình, mức công bố không được thấp hơn mức quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng với dịch vụ phát thanh, truyền hình do đơn vị cung cấp.

Điều 6. Thủ tục công bố chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Đơn vị cung cấp dịch vụ gửi hồ sơ công bố chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình qua hệ thống bưu chính hoặc nộp trực tiếp cho Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.

2. Thành phần hồ sơ gồm:

a) Công văn về việc công bố chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình theo mẫu tại Phụ lục I của Thông tư này;

b) Bản công bố chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình theo mẫu tại Phụ lục II của Thông tư này;

c) Danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình theo mẫu tại Phụ lục III của Thông tư này.

3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.

4. Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ khi nhận được hồ sơ công bố chất lượng dịch vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có trách nhiệm:

a) Ban hành “Bản tiếp nhận công bố chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình” trong trường hợp hồ sơ phù hợp theo mẫu tại Phụ lục IV của Thông tư này;

b) Trả lời đơn vị cung cấp dịch vụ bằng văn bản, nêu rõ lý do không ban hành “Bản tiếp nhận công bố chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình” trong trường hợp hồ sơ không phù hợp.

5. Sau khi được cấp “Bản tiếp nhận công bố chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình”, đơn vị cung cấp dịch vụ có trách nhiệm:

a) Công bố “Bản công bố chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình” và “Danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình” trên trang thông tin điện tử của đơn vị theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;

b) Niêm yết “Bản công bố chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình” và “Danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình” tại nơi dễ dàng đọc được ở tất cả các điểm giao dịch.

Điều 7. Thời hạn công bố chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình

Chậm nhất trong sáu mươi (60) ngày kể từ ngày đơn vị cung cấp dịch vụ chính thức cung cấp dịch vụ hoặc Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành có hiệu lực áp dụng hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ thay đổi nội dung công bố chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình, đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục công bố chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Điều 8. Công bố trên trang thông tin điện tử của đơn vị cung cấp dịch vụ

Đơn vị cung cấp dịch vụ có trách nhiệm công bố thông tin về công tác quản lý chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình do đơn vị mình cung cấp tại mục quản lý chất lượng dịch vụ trên trang thông tin điện tử của đơn vị, nội dung bao gồm:

1. Các dịch vụ phát thanh, truyền hình mà đơn vị đang cung cấp kèm theo tên, biểu tượng dịch vụ; Trường hợp sử dụng ứng dụng cài đặt trên thiết bị đầu cuối để cung cấp dịch vụ thì cung cấp tên, biểu tượng của ứng dụng.

2. Bản công bố chất lượng các dịch vụ phát thanh, truyền hình cho từng loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình do đơn vị đang cung cấp.

3. Giá dịch vụ, giá gói dịch vụ gắn với các thông tin, thông số kỹ thuật cơ bản của dịch vụ, gói dịch vụ đối với các đơn vị phát thanh, truyền hình trả tiền.

4. Báo cáo định kỳ chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình mới nhất mà đơn vị đã gửi Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.

5. Địa chỉ, số điện thoại, hộp thư điện tử tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, hỗ trợ khách hàng.

6. Quy trình tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của khách hàng.

Mục 2. TỰ KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ BÁO CÁO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH

Điều 9. Quy chế tự kiểm tra

Chậm nhất trong sáu mươi (60) ngày kể từ ngày đơn vị cung cấp dịch vụ chính thức cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình, đơn vị cung cấp dịch vụ phải ban hành quy chế nội bộ về việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình, gồm:

1. Quy trình thực hiện tự kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Thông tư này.

2. Quy trình thực hiện việc đo kiểm, đánh giá thực tế chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình theo các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đã công bố và việc khắc phục những điểm chưa phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đã công bố.

Điều 10. Tự giám sát chất lượng dịch vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ

1. Đơn vị cung cấp dịch vụ phải giám sát chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình do đơn vị cung cấp, đảm bảo dịch vụ ổn định, chất lượng phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

2. Trong trường hợp dịch vụ cung cấp có sự cố làm gián đoạn dịch vụ trên địa bàn một hay nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong khoảng thời gian liên tục từ năm (05) giờ trở lên thì trong thời hạn ba (03) ngày kể từ ngày xảy ra sự cố, đơn vị cung cấp dịch vụ có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng và biện pháp khắc phục sự cố gửi Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử và các Sở Thông tin và Truyền thông nơi sự cố xảy ra.

Điều 11. Báo cáo chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện chế độ báo cáo định kỳ sáu (06) tháng một lần. Thời hạn gửi báo cáo trước ngày ba mươi mốt (31) của tháng một (01) và trước ngày ba mươi mốt (31) của tháng bảy (07) hàng năm, bao gồm:

a) Kết quả tự kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định tại Thông tư này;

b) Số liệu báo cáo chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình phải có kết quả đo kiểm tại tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi cung cấp dịch vụ theo quy định tại Giấy phép. Việc đo kiểm, đánh giá phải thực hiện đối với từng loại hình dịch vụ do đơn vị cung cấp.

*Khoản 1 Điều 11 bị bãi bỏ bởi Số thứ tự 09 Phụ lục IV ban hành kèm theo Khoản 2 Điều 13 Thông tư 02/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2023*

a) Kết quả tự kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định tại Thông tư này;

b) Số liệu báo cáo chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình phải có kết quả đo kiểm tại tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi cung cấp dịch vụ theo quy định tại Giấy phép. Việc đo kiểm, đánh giá phải thực hiện đối với từng loại hình dịch vụ do đơn vị cung cấp.

2. Định kỳ hai mươi bốn (24) tháng một lần, báo cáo kết quả đo kiểm chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình của đơn vị cung cấp dịch vụ phải do đơn vị đo kiểm được chỉ định thực hiện.

3. Số mẫu đo kiểm

Phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia dịch vụ và đảm bảo yêu cầu, như sau:

a) Đối với dịch vụ truyền hình qua vệ tinh: Số mẫu tối thiểu tương ứng với số lượng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phù hợp với vùng phủ sóng cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp;

b) Đối với dịch vụ truyền hình mặt đất: Số mẫu tối thiểu tương ứng với số lượng trạm phát sóng phù hợp với vùng phủ sóng cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp;

c) Đối với dịch vụ truyền hình cáp: Số mẫu tối thiểu tương ứng với số lượng điểm tập trung thuê bao gần với thuê bao nhất, phù hợp với phạm vi thiết lập mạng của doanh nghiệp.

4. Kết quả kiểm tra phải được lập thành văn bản theo mẫu tại Phụ lục V của Thông tư này về “Báo cáo định kỳ chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình”, gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính về Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử kèm theo bản điện tử về địa chỉ hòm thư điện tử baocaoptth@mic.gov.vn.

*Khoản 4 Điều 11 bị bãi bỏ bởi Số thứ tự 09 Phụ lục IV ban hành kèm theo Khoản 2 Điều 13 Thông tư 02/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2023*

5. Đơn vị cung cấp dịch vụ có trụ sở chính hoặc chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải thực hiện “Báo cáo định kỳ chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình” theo mẫu tại Phụ lục VI của Thông tư này gửi về Sở Thông tin và Truyền thông nơi có đăng ký hoạt động của trụ sở chính hoặc chi nhánh.

*Khoản 5 Điều 11 bị bãi bỏ bởi Số thứ tự 09 Phụ lục IV ban hành kèm theo Khoản 2 Điều 13 Thông tư 02/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2023*

6. Đơn vị cung cấp dịch vụ có trách nhiệm báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

7. Đơn vị cung cấp dịch vụ có trách nhiệm lưu trữ các số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình ít nhất là hai mươi bốn (24) tháng kể từ ngày báo cáo. Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, đơn vị cung cấp dịch vụ có trách nhiệm:

a) Giải trình, cung cấp số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo và chịu trách nhiệm về tính kịp thời, chính xác và đầy đủ đối với các nội dung của số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo;

b) Hỗ trợ kỹ thuật để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm tra số liệu.

Chương III QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Mục 1. KIỂM TRA, GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH

Điều 12. Hình thức kiểm tra

1. Kiểm tra định kỳ

a) Hàng năm, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm tra đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ, trên cơ sở kế hoạch kiểm tra do Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử ban hành, các Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm tra các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh truyền hình trên địa bàn quản lý;

b) Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, các Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp chặt chẽ trong việc xây dựng kế hoạch cũng như triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra nhằm bảo đảm hiệu quả và tránh chồng chéo.

2. Kiểm tra đột xuất

Trong trường hợp cần thiết, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử quyết định việc tiến hành kiểm tra đột xuất chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình của đơn vị cung cấp dịch vụ; Sở Thông tin và Truyền thông quyết định việc tiến hành kiểm tra đột xuất đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ trên địa bàn quản lý.

Điều 13. Trình tự, nội dung kiểm tra

1. Cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định đối với từng đợt kiểm tra trong đó nêu rõ thành phần đoàn kiểm tra, nội dung, thời gian kiểm tra và gửi đơn vị cung cấp dịch vụ trước ngày tiến hành kiểm tra ít nhất là bảy (07) ngày đối với trường hợp kiểm tra định kỳ; tiến hành kiểm tra ngay đối với trường hợp kiểm tra đột xuất.

2. Nội dung kiểm tra

a) Việc chấp hành quy định về công bố chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình;

b) Việc chấp hành quy định về báo cáo chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình;

c) Việc chấp hành quy định về tự kiểm tra chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình;

d) Việc chấp hành quy định về tự giám sát chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình;

đ) Các nội dung quản lý chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Việc kiểm tra phải được lập thành Biên bản. Biên bản kiểm tra phải có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra và người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền đại diện hợp pháp thể hiện bằng văn bản của đơn vị cung cấp dịch vụ. Trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền đại diện đơn vị cung cấp dịch vụ không ký biên bản thì biên bản có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên đoàn kiểm tra vẫn có giá trị.

4. Trong trường hợp cần thiết, trưởng đoàn kiểm tra có thể quyết định việc tiến hành đo kiểm để đánh giá chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình của đơn vị cung cấp dịch vụ.

5. Nếu phát hiện có vi phạm các quy định quản lý chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình thì đoàn kiểm tra báo cáo cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định kiểm tra để xử lý vi phạm theo các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

6. Cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định kiểm tra phải thực hiện việc lưu trữ hồ sơ, kết quả kiểm tra.

Điều 14. Giám sát chất lượng dịch vụ của cơ quan quản lý nhà nước

1. Trong trường hợp cần thiết, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử tổ chức thực hiện việc giám sát và quyết định lựa chọn đơn vị đo kiểm được chỉ định theo quy định để thực hiện đo giám sát chất lượng dịch vụ theo quy định tại Thông tư này phù hợp phạm vi cung cấp dịch vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ.

2. Việc giám sát chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình phải tuân thủ đúng quy định và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng với dịch vụ được giám sát.

Điều 15. Đo kiểm phục vụ kiểm tra, giám sát

1. Việc đo kiểm phục vụ công tác kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình do đơn vị đo kiểm được chỉ định.

2. Cơ quan quản lý nhà nước lựa chọn đơn vị đo kiểm được chỉ định phục vụ kiểm tra, giám sát có trách nhiệm chi trả các chi phí đo kiểm, lấy mẫu, thử nghiệm và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.

3. Đơn vị đo kiểm được chỉ định thực hiện việc đo kiểm chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đo kiểm; lưu trữ các số liệu đo kiểm ít nhất là hai mươi bốn (24) tháng kể từ ngày lập báo cáo kết quả đo kiểm và giải trình, cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.

Điều 16. Trách nhiệm của đơn vị được kiểm tra, giám sát

1. Người đứng đầu đơn vị được kiểm tra hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật phải làm việc với đoàn kiểm tra trong suốt quá trình kiểm tra và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra.

2. Chuẩn bị đầy đủ các nội dung, tài liệu, số liệu và phương tiện cần thiết cho việc đo kiểm, giám sát, kiểm tra; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu, tài liệu; giải trình và cung cấp số liệu, tài liệu theo yêu cầu của đoàn kiểm tra.

3. Cung cấp tín hiệu, quyền truy cập dịch vụ, thiết bị giải mã; miễn phí, miễn cước phần dịch vụ phát thanh, truyền hình phục vụ công tác đo kiểm, giám sát, kiểm tra chất lượng.

4. Thực hiện ngay các biện pháp khắc phục tồn tại về chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình theo yêu cầu của đoàn kiểm tra.

Mục 2. CÔNG KHAI THÔNG TIN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH

Điều 17. Chu kỳ thực hiện công khai thông tin

Trong hai mươi (20) ngày đầu tiên của tháng hai (02) và tháng tám (08) hàng năm, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử thực hiện việc công khai thông tin về chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình trên trang thông tin điện tử của Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử tại địa chỉ tên miền www.abei.gov.vn.

Điều 18. Các thông tin được công khai

1. Tình hình thực hiện công bố chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình và các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình mà đơn vị cung cấp dịch vụ đã công bố.

2. Tình hình chấp hành chế độ báo cáo và các chỉ tiêu chất lượng mà đơn vị cung cấp dịch vụ báo cáo.

3. Kết quả kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình của các cơ quan quản lý nhà nước.

Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 01 năm 2017.

2. Chậm nhất trong sáu mươi (60) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các đơn vị đang cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình có trách nhiệm thực hiện thủ tục công bố chất lượng dịch vụ theo quy định tại Điều 6 và có trách nhiệm ban hành quy chế nội bộ về việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

Điều 20. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc, Giám đốc các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I. MẪU CÔNG VĂN VỀ VIỆC CÔNG BỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
...
PHỤ LỤC II. MẪU BẢN CÔNG BỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
...
PHỤ LỤC III. MẪU DANH MỤC CÁC CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
...
PHỤ LỤC IV. MẪU BẢN TIẾP NHẬN CÔNG BỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
...
PHỤ LỤC V. MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
...
PHỤ LỤC VI. MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH

Xem nội dung VB
Điều 25. Quản lý chất lượng thiết bị, dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
...
c) Quy định thủ tục thực hiện công bố chất lượng và ban hành quy định quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2016/TT-BTTTT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/01/2017
Hoạt động, quy trình, thủ tục, trách nhiệm tổ chức thực hiện và công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung truyền hình được hướng dẫn bởi Thông tư 37/2016/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/07/2017
Căn cứ Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về quy trình, thủ tục công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung truyền hình.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về hoạt động, quy trình, thủ tục, trách nhiệm tổ chức thực hiện và công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung truyền hình trên các dịch vụ phát thanh, truyền hình được quy định tại Điều 4 Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, gồm:

1. Các kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và địa phương đã được quy định trong Thông tư số 18/2016/TT-BTTTT ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về danh mục kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu quốc gia và của địa phương.

2. Các kênh chương trình truyền hình trong nước khác với Khoản 1 Điều này.

3. Các kênh chương trình truyền hình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.

4. Các chương trình chuyên đề trong kênh chương trình truyền hình trên dịch vụ phát thanh, truyền hình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình, cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình và đo lường khán giả truyền hình.

Điều 3. Giải thích các từ ngữ

1. Chỉ số khán giả truyền hình là tỉ lệ phần trăm (%) số lượng hộ gia đình xem một kênh chương trình truyền hình hoặc một chương trình truyền hình trên tổng số hộ gia đình có máy thu tín hiệu truyền hình thuộc phạm vi đo lường khán giả truyền hình trong một khoảng thời gian xác định.

2. Chỉ số thị phần khán giả truyền hình là tỉ lệ phần trăm (%) số lượng khán giả của một kênh hoặc chương trình truyền hình trên số lượng khán giả của tất cả kênh hoặc chương trình truyền hình thuộc phạm vi đo lường khán giả truyền hình trong một khoảng thời gian xác định.

3. Chỉ số độ phủ khán giả truyền hình là số lượng khán giả không trùng lặp trong một kênh chương trình truyền hình hoặc một chương trình truyền hình thuộc phạm vi đo lường khán giả truyền hình trong một khoảng thời gian xác định.

4. Công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền công khai số liệu đo lường khán giả truyền hình định kỳ hoặc đột xuất đối với kênh chương trình truyền hình, chương trình trong kênh chương trình truyền hình để phục vụ công tác quản lý nhà nước.

5. Mẫu đo lường khán giả truyền hình là tập hợp những hộ gia đình được tuyển chọn làm mẫu đại diện trong phạm vi đo lường khán giả truyền hình.

6. Quy mô mẫu đo lường khán giả truyền hình là tập hợp những hộ gia đình có máy thu tín hiệu truyền hình được tuyển chọn làm mẫu đại diện trong phạm vi đo lường khán giả truyền hình.

7. Thành phần kinh tế - xã hội hộ gia đình là chỉ tiêu đánh giá và phân loại hộ gia đình theo mức sống và địa vị xã hội dựa trên thông tin được điều tra về thu nhập hàng tháng, số lượng tài sản lâu bền, học vấn, nghề nghiệp của người có thu nhập chính trong gia đình và được chia thành các mức khác nhau.

8. Thiết bị đo lường khán giả truyền hình là thiết bị chuyên dụng được lắp đặt và kết nối với các máy thu tín hiệu truyền hình của các hộ gia đình nhằm thu thập dữ liệu khán giả truyền hình.

9. Phạm vi đo lường khán giả truyền hình là phạm vi địa lý hoặc phạm vi cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình:

a) Phạm vi cả nước là phạm vi từ ba mươi (30) tỉnh, thành phố đến sáu mươi ba (63) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Phạm vi cấp vùng là phạm vi từ hai (02) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến hai mươi chín (29) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liền kề có danh giới chung;

c) Phạm vi cấp tỉnh là phạm vi thuộc một (01) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Chương II QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG, QUY TRÌNH VÀ TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐO LƯỜNG KHÁN GIẢ TRUYỀN HÌNH

Điều 4. Hoạt động đo lường khán giả truyền hình

1. Đo lường khán giả truyền hình gồm các hoạt động sau đây:

a) Thu thập số liệu đo lường khán giả truyền hình đối với kênh chương trình truyền hình hoặc nhóm kênh chương trình truyền hình;

b) Thu thập số liệu đo lường khán giả truyền hình đối với chương trình trong kênh chương trình truyền hình;

c) Phân tích, tổng hợp, đánh giá số liệu đo lường khán giả thu thập được theo Điểm a, b, Khoản 1 Điều này;

d) Lập báo cáo số liệu phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung truyền hình.

2. Hoạt động đo lường khán giả truyền hình được thực hiện định kỳ hoặc thực hiện đột xuất theo nhiệm vụ, cụ thể như sau:

a) Các hoạt động đo lường khán giả truyền hình tại năm (05) thành phố trực thuộc Trung ương: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ thực hiện định kỳ hai (02) năm/ lần;

b) Các hoạt động đo lường khán giả truyền hình trên phạm vi cả nước, cấp vùng, cấp tỉnh ngoài năm (05) thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này thực hiện định kỳ năm (05) năm/ lần;

c) Các hoạt động đo lường khán giả truyền hình đối với chương trình truyền hình được thực hiện đột xuất theo yêu cầu quản lý nhà nước về dịch vụ phát thanh, truyền hình khi có quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 5. Quy trình đo lường khán giả truyền hình

1. Thực hiện khảo sát cơ bản

Khảo sát cơ bản được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực diện, theo cấu trúc bảng hỏi để thu thập những thông tin cơ bản của các hộ gia đình tại khu vực điều tra. Khảo sát cơ bản phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc phân bổ mẫu, chọn mẫu ngẫu nhiên, quy mô mẫu đo lường khán giả truyền hình tối thiểu gấp năm (05) lần số lượng mẫu đo lường hộ gia đình trong phạm vi đo lường khán giả truyền hình để đảm bảo độ chính xác và tin cậy.

2. Thiết kế mẫu đo lường và tuyển chọn hộ gia đình

Thiết kế mẫu đo lường hộ gia đình để tính toán và phân bổ số lượng hộ gia đình đáp ứng được tiêu chí trong phạm vi đo lường khán giả truyền hình. Mẫu đo lường hộ gia đình được tuyển chọn phải đảm bảo được tính đại diện dựa trên các tiêu chí có ảnh hưởng đến mức độ và thói quen xem truyền hình của hộ gia đình, bao gồm các tiêu chí:

a) Quy mô hộ (số người trong hộ gia đình);

b) Thành phần kinh tế - xã hội của hộ gia đình;

c) Số lượng máy thu hình của hộ gia đình;

d) Loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình hộ gia đình sử dụng.

3. Thu thập dữ liệu đo lường khán giả phù hợp mẫu đo lường

a) Dữ liệu đo lường khán giả xem truyền hình từ hộ gia đình gồm các thông tin về hộ gia đình, thông tin về người xem tại hộ gia đình đó tương ứng với nội dung xem trên máy thu tín hiệu truyền hình và thời gian, thời điểm xem được cập nhật tự động, liên tục hàng ngày về trung tâm xử lý dữ liệu đo lường khán giả truyền hình để tổng hợp và phân tích;

b) Nguồn tín hiệu chuẩn để nhận dạng kênh chương trình truyền hình, chương trình truyền hình phải lấy từ tổng khống chế hoặc các điểm tiếp nhận tín hiệu từ đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình để đảm bảo chất lượng tín hiệu.

4. Phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu đo lường khán giả

Dữ liệu đo lường khán giả truyền hình nhận được từ hộ gia đình phải được xử lý như sau:

a) Lọc dữ liệu để phát hiện, loại bỏ các dữ liệu không hợp lý ảnh hưởng đến kết quả đo lường khán giả truyền hình;

b) Dữ liệu sau lọc được kết hợp với các thông tin liên quan đến đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình, thông tin về hạ tầng truyền dẫn và các thông tin cần thiết khác để phân tích khán giả truyền hình;

c) Bổ sung quy cách, hoàn chỉnh dữ liệu trước khi sử dụng phần mềm phân tích các chỉ số đo lường khán giả truyền hình trong phạm vi đo lường khán giả truyền hình.

5. Lập báo cáo số liệu

Báo cáo số liệu được lập bằng công cụ phần mềm phải đảm bảo có đủ các chỉ số theo kênh chương trình truyền hình, chương trình trong kênh chương trình truyền hình thuộc phạm vi đo lường khán giả truyền hình, như sau:

a) Chỉ số khán giả truyền hình;

b) Chỉ số thị phần khán giả truyền hình;

c) Chỉ số độ phủ khán giả truyền hình.

Điều 6. Trách nhiệm thực hiện đo lường khán giả truyền hình

1. Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch thực hiện đo lường khán giả truyền hình trên phạm vi cả nước, cấp vùng, cấp tỉnh và theo chuyên đề trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt;

b) Gửi kế hoạch đến các Sở Thông tin và Truyền thông có liên quan thuộc phạm vi đo lường khán giả trong bảy (07) ngày kể từ ngày kế hoạch được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt;

c) Lựa chọn đơn vị có chuyên môn khảo sát, điều tra xã hội học, đo lường khán giả truyền hình ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại tại Việt Nam để triển khai thực hiện đo lường khán giả truyền hình trên phạm vi cả nước, cấp vùng, cấp tỉnh và theo chuyên đề phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung trên truyền hình;

d) Tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ và trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt số liệu đo lường khán giả truyền hình của cả nước, cấp vùng, cấp tỉnh và theo chuyên đề;

đ) Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm đảm bảo kinh phí để triển khai Điểm b, Khoản 1 Điều này trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.

2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử triển khai kế hoạch thực hiện đo lường khán giả truyền hình trong phạm vi cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này;

b) Xây dựng kế hoạch và kinh phí phối hợp với Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử trình cấp thẩm quyền phê duyệt đảm bảo triển khai kế hoạch đo lường khán giả truyền hình thuộc phạm vi cấp tỉnh.

Chương III QUY ĐỊNH VỀ PHÊ DUYỆT, CÔNG BỐ VÀ QUẢN LÝ SỐ LIỆU ĐO LƯỜNG KHÁN GIẢ TRUYỀN HÌNH

Điều 7. Hồ sơ trình phê duyệt số liệu đo lường khán giả truyền hình

1. Tờ trình phê duyệt số liệu đo lường khán giả truyền hình phù hợp với kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Báo cáo tổng hợp số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung trên truyền hình; số liệu đo lường khán giả theo chuyên đề.

3. Bảng chỉ số đo lường khán giả cơ bản đối với kênh chương trình truyền hình, chương trình trong kênh chương trình truyền hình phục vụ công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình.

Điều 8. Nội dung công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình

Nội dung công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình phải phù hợp với kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và bao gồm các kết quả đo lường sau:

1. Báo cáo tổng hợp số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung trên truyền hình; số liệu đo lường khán giả theo chuyên đề.

2. Bảng chỉ số đo lường khán giả truyền hình cơ bản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 9. Thời điểm báo cáo, công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình

1. Thời điểm nộp báo cáo số liệu đo lường khán giả truyền hình của kỳ trước chậm nhất vào ngày mười lăm (15) tháng ba (03) năm đầu tiên kỳ tiếp theo.

2. Thời điểm nộp báo cáo số liệu đo lường khán giả truyền hình theo chuyên đề được thực hiện theo yêu cầu cụ thể của kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Số liệu đo lường khán giả truyền hình được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử chậm nhất là mười lăm (15) ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

Điều 10. Lưu trữ số liệu đo lường khán giả truyền hình

1. Số liệu đo lường khán giả truyền hình của cả nước, cấp vùng, cấp tỉnh và theo chuyên đề được lưu trữ hai (02) bộ (bản giấy và bản điện tử) tại Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.

2. Hồ sơ lưu trữ số liệu đo lường khán giả truyền hình bao gồm các tài liệu theo quy định tại Điều 7.

Điều 11. Quản lý, sử dụng số liệu đo lường khán giả truyền hình

1. Số liệu đo lường khán giả truyền hình do cơ quan có thẩm quyền công bố thuộc sở hữu của Nhà nước.

2. Tổ chức, cá nhân được bình đẳng trong việc tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin số liệu đo lường khán giả truyền hình đã công bố công khai theo quy định tại Thông tư này.

3. Tổ chức, cá nhân trích dẫn, sử dụng số liệu khán giả truyền hình đã được công bố công khai phải đảm bảo tính trung thực và ghi rõ nguồn của số liệu đang sử dụng.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.

Điều 13. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng; Vụ trưởng các Vụ: Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính; Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tổng Giám đốc, Giám đốc các cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Xem nội dung VB
Điều 4. Phân loại dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Các loại dịch vụ phát thanh, truyền hình, bao gồm:

a) Dịch vụ truyền hình mặt đất: Là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất kỹ thuật số để cung cấp các kênh chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ;

b) Dịch vụ truyền hình cáp: Là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng truyền hình cáp áp dụng các công nghệ khác nhau để cung cấp các kênh chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ, gồm: Dịch vụ truyền hình cáp tương tự; dịch vụ truyền hình cáp kỹ thuật số; dịch vụ truyền hình cáp giao thức Internet (IPTV);

c) Dịch vụ truyền hình qua vệ tinh: Là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng truyền hình qua vệ tinh để cung cấp các kênh chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ;

d) Dịch vụ truyền hình di động: Là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng truyền hình di động mặt đất, truyền hình di động qua vệ tinh, truyền hình qua mạng viễn thông di động mặt đất để cung cấp các kênh chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ;

đ) Dịch vụ phát thanh, truyền hình trên mạng Internet: Là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng kết nối mạng Internet thông qua các địa chỉ tên miền của trang thông tin điện tử hoặc các địa chỉ Internet xác định do Việt Nam quản lý để truyền tải các kênh chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ.

2. Các dịch vụ phát thanh, truyền hình quy định tại Khoản 1 Điều này được cung cấp đến người sử dụng theo hai phương thức quảng bá và trả tiền, như sau:

a) Dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá là dịch vụ do doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật cung cấp cho người sử dụng dịch vụ tự do mà không áp dụng các biện pháp kỹ thuật để quản lý, kiểm soát hoặc ràng buộc điều kiện thu tín hiệu;

b) Dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền là dịch vụ do doanh nghiệp được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền cung cấp cho người sử dụng dịch vụ có áp dụng biện pháp kỹ thuật để quản lý, kiểm soát và ràng buộc điều kiện thu tín hiệu.
Hoạt động, quy trình, thủ tục, trách nhiệm tổ chức thực hiện và công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung truyền hình được hướng dẫn bởi Thông tư 37/2016/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/07/2017
Hoạt động, quy trình, thủ tục, trách nhiệm tổ chức thực hiện và công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung truyền hình được hướng dẫn bởi Thông tư 37/2016/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/07/2017
Căn cứ Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về quy trình, thủ tục công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung truyền hình.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về hoạt động, quy trình, thủ tục, trách nhiệm tổ chức thực hiện và công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung truyền hình trên các dịch vụ phát thanh, truyền hình được quy định tại Điều 4 Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, gồm:

1. Các kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và địa phương đã được quy định trong Thông tư số 18/2016/TT-BTTTT ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về danh mục kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu quốc gia và của địa phương.

2. Các kênh chương trình truyền hình trong nước khác với Khoản 1 Điều này.

3. Các kênh chương trình truyền hình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.

4. Các chương trình chuyên đề trong kênh chương trình truyền hình trên dịch vụ phát thanh, truyền hình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình, cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình và đo lường khán giả truyền hình.

Điều 3. Giải thích các từ ngữ

1. Chỉ số khán giả truyền hình là tỉ lệ phần trăm (%) số lượng hộ gia đình xem một kênh chương trình truyền hình hoặc một chương trình truyền hình trên tổng số hộ gia đình có máy thu tín hiệu truyền hình thuộc phạm vi đo lường khán giả truyền hình trong một khoảng thời gian xác định.

2. Chỉ số thị phần khán giả truyền hình là tỉ lệ phần trăm (%) số lượng khán giả của một kênh hoặc chương trình truyền hình trên số lượng khán giả của tất cả kênh hoặc chương trình truyền hình thuộc phạm vi đo lường khán giả truyền hình trong một khoảng thời gian xác định.

3. Chỉ số độ phủ khán giả truyền hình là số lượng khán giả không trùng lặp trong một kênh chương trình truyền hình hoặc một chương trình truyền hình thuộc phạm vi đo lường khán giả truyền hình trong một khoảng thời gian xác định.

4. Công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền công khai số liệu đo lường khán giả truyền hình định kỳ hoặc đột xuất đối với kênh chương trình truyền hình, chương trình trong kênh chương trình truyền hình để phục vụ công tác quản lý nhà nước.

5. Mẫu đo lường khán giả truyền hình là tập hợp những hộ gia đình được tuyển chọn làm mẫu đại diện trong phạm vi đo lường khán giả truyền hình.

6. Quy mô mẫu đo lường khán giả truyền hình là tập hợp những hộ gia đình có máy thu tín hiệu truyền hình được tuyển chọn làm mẫu đại diện trong phạm vi đo lường khán giả truyền hình.

7. Thành phần kinh tế - xã hội hộ gia đình là chỉ tiêu đánh giá và phân loại hộ gia đình theo mức sống và địa vị xã hội dựa trên thông tin được điều tra về thu nhập hàng tháng, số lượng tài sản lâu bền, học vấn, nghề nghiệp của người có thu nhập chính trong gia đình và được chia thành các mức khác nhau.

8. Thiết bị đo lường khán giả truyền hình là thiết bị chuyên dụng được lắp đặt và kết nối với các máy thu tín hiệu truyền hình của các hộ gia đình nhằm thu thập dữ liệu khán giả truyền hình.

9. Phạm vi đo lường khán giả truyền hình là phạm vi địa lý hoặc phạm vi cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình:

a) Phạm vi cả nước là phạm vi từ ba mươi (30) tỉnh, thành phố đến sáu mươi ba (63) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Phạm vi cấp vùng là phạm vi từ hai (02) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến hai mươi chín (29) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liền kề có danh giới chung;

c) Phạm vi cấp tỉnh là phạm vi thuộc một (01) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Chương II QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG, QUY TRÌNH VÀ TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐO LƯỜNG KHÁN GIẢ TRUYỀN HÌNH

Điều 4. Hoạt động đo lường khán giả truyền hình

1. Đo lường khán giả truyền hình gồm các hoạt động sau đây:

a) Thu thập số liệu đo lường khán giả truyền hình đối với kênh chương trình truyền hình hoặc nhóm kênh chương trình truyền hình;

b) Thu thập số liệu đo lường khán giả truyền hình đối với chương trình trong kênh chương trình truyền hình;

c) Phân tích, tổng hợp, đánh giá số liệu đo lường khán giả thu thập được theo Điểm a, b, Khoản 1 Điều này;

d) Lập báo cáo số liệu phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung truyền hình.

2. Hoạt động đo lường khán giả truyền hình được thực hiện định kỳ hoặc thực hiện đột xuất theo nhiệm vụ, cụ thể như sau:

a) Các hoạt động đo lường khán giả truyền hình tại năm (05) thành phố trực thuộc Trung ương: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ thực hiện định kỳ hai (02) năm/ lần;

b) Các hoạt động đo lường khán giả truyền hình trên phạm vi cả nước, cấp vùng, cấp tỉnh ngoài năm (05) thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này thực hiện định kỳ năm (05) năm/ lần;

c) Các hoạt động đo lường khán giả truyền hình đối với chương trình truyền hình được thực hiện đột xuất theo yêu cầu quản lý nhà nước về dịch vụ phát thanh, truyền hình khi có quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 5. Quy trình đo lường khán giả truyền hình

1. Thực hiện khảo sát cơ bản

Khảo sát cơ bản được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực diện, theo cấu trúc bảng hỏi để thu thập những thông tin cơ bản của các hộ gia đình tại khu vực điều tra. Khảo sát cơ bản phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc phân bổ mẫu, chọn mẫu ngẫu nhiên, quy mô mẫu đo lường khán giả truyền hình tối thiểu gấp năm (05) lần số lượng mẫu đo lường hộ gia đình trong phạm vi đo lường khán giả truyền hình để đảm bảo độ chính xác và tin cậy.

2. Thiết kế mẫu đo lường và tuyển chọn hộ gia đình

Thiết kế mẫu đo lường hộ gia đình để tính toán và phân bổ số lượng hộ gia đình đáp ứng được tiêu chí trong phạm vi đo lường khán giả truyền hình. Mẫu đo lường hộ gia đình được tuyển chọn phải đảm bảo được tính đại diện dựa trên các tiêu chí có ảnh hưởng đến mức độ và thói quen xem truyền hình của hộ gia đình, bao gồm các tiêu chí:

a) Quy mô hộ (số người trong hộ gia đình);

b) Thành phần kinh tế - xã hội của hộ gia đình;

c) Số lượng máy thu hình của hộ gia đình;

d) Loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình hộ gia đình sử dụng.

3. Thu thập dữ liệu đo lường khán giả phù hợp mẫu đo lường

a) Dữ liệu đo lường khán giả xem truyền hình từ hộ gia đình gồm các thông tin về hộ gia đình, thông tin về người xem tại hộ gia đình đó tương ứng với nội dung xem trên máy thu tín hiệu truyền hình và thời gian, thời điểm xem được cập nhật tự động, liên tục hàng ngày về trung tâm xử lý dữ liệu đo lường khán giả truyền hình để tổng hợp và phân tích;

b) Nguồn tín hiệu chuẩn để nhận dạng kênh chương trình truyền hình, chương trình truyền hình phải lấy từ tổng khống chế hoặc các điểm tiếp nhận tín hiệu từ đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình để đảm bảo chất lượng tín hiệu.

4. Phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu đo lường khán giả

Dữ liệu đo lường khán giả truyền hình nhận được từ hộ gia đình phải được xử lý như sau:

a) Lọc dữ liệu để phát hiện, loại bỏ các dữ liệu không hợp lý ảnh hưởng đến kết quả đo lường khán giả truyền hình;

b) Dữ liệu sau lọc được kết hợp với các thông tin liên quan đến đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình, thông tin về hạ tầng truyền dẫn và các thông tin cần thiết khác để phân tích khán giả truyền hình;

c) Bổ sung quy cách, hoàn chỉnh dữ liệu trước khi sử dụng phần mềm phân tích các chỉ số đo lường khán giả truyền hình trong phạm vi đo lường khán giả truyền hình.

5. Lập báo cáo số liệu

Báo cáo số liệu được lập bằng công cụ phần mềm phải đảm bảo có đủ các chỉ số theo kênh chương trình truyền hình, chương trình trong kênh chương trình truyền hình thuộc phạm vi đo lường khán giả truyền hình, như sau:

a) Chỉ số khán giả truyền hình;

b) Chỉ số thị phần khán giả truyền hình;

c) Chỉ số độ phủ khán giả truyền hình.

Điều 6. Trách nhiệm thực hiện đo lường khán giả truyền hình

1. Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch thực hiện đo lường khán giả truyền hình trên phạm vi cả nước, cấp vùng, cấp tỉnh và theo chuyên đề trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt;

b) Gửi kế hoạch đến các Sở Thông tin và Truyền thông có liên quan thuộc phạm vi đo lường khán giả trong bảy (07) ngày kể từ ngày kế hoạch được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt;

c) Lựa chọn đơn vị có chuyên môn khảo sát, điều tra xã hội học, đo lường khán giả truyền hình ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại tại Việt Nam để triển khai thực hiện đo lường khán giả truyền hình trên phạm vi cả nước, cấp vùng, cấp tỉnh và theo chuyên đề phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung trên truyền hình;

d) Tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ và trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt số liệu đo lường khán giả truyền hình của cả nước, cấp vùng, cấp tỉnh và theo chuyên đề;

đ) Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm đảm bảo kinh phí để triển khai Điểm b, Khoản 1 Điều này trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.

2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử triển khai kế hoạch thực hiện đo lường khán giả truyền hình trong phạm vi cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này;

b) Xây dựng kế hoạch và kinh phí phối hợp với Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử trình cấp thẩm quyền phê duyệt đảm bảo triển khai kế hoạch đo lường khán giả truyền hình thuộc phạm vi cấp tỉnh.

Chương III QUY ĐỊNH VỀ PHÊ DUYỆT, CÔNG BỐ VÀ QUẢN LÝ SỐ LIỆU ĐO LƯỜNG KHÁN GIẢ TRUYỀN HÌNH

Điều 7. Hồ sơ trình phê duyệt số liệu đo lường khán giả truyền hình

1. Tờ trình phê duyệt số liệu đo lường khán giả truyền hình phù hợp với kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Báo cáo tổng hợp số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung trên truyền hình; số liệu đo lường khán giả theo chuyên đề.

3. Bảng chỉ số đo lường khán giả cơ bản đối với kênh chương trình truyền hình, chương trình trong kênh chương trình truyền hình phục vụ công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình.

Điều 8. Nội dung công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình

Nội dung công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình phải phù hợp với kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và bao gồm các kết quả đo lường sau:

1. Báo cáo tổng hợp số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung trên truyền hình; số liệu đo lường khán giả theo chuyên đề.

2. Bảng chỉ số đo lường khán giả truyền hình cơ bản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 9. Thời điểm báo cáo, công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình

1. Thời điểm nộp báo cáo số liệu đo lường khán giả truyền hình của kỳ trước chậm nhất vào ngày mười lăm (15) tháng ba (03) năm đầu tiên kỳ tiếp theo.

2. Thời điểm nộp báo cáo số liệu đo lường khán giả truyền hình theo chuyên đề được thực hiện theo yêu cầu cụ thể của kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Số liệu đo lường khán giả truyền hình được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử chậm nhất là mười lăm (15) ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

Điều 10. Lưu trữ số liệu đo lường khán giả truyền hình

1. Số liệu đo lường khán giả truyền hình của cả nước, cấp vùng, cấp tỉnh và theo chuyên đề được lưu trữ hai (02) bộ (bản giấy và bản điện tử) tại Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.

2. Hồ sơ lưu trữ số liệu đo lường khán giả truyền hình bao gồm các tài liệu theo quy định tại Điều 7.

Điều 11. Quản lý, sử dụng số liệu đo lường khán giả truyền hình

1. Số liệu đo lường khán giả truyền hình do cơ quan có thẩm quyền công bố thuộc sở hữu của Nhà nước.

2. Tổ chức, cá nhân được bình đẳng trong việc tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin số liệu đo lường khán giả truyền hình đã công bố công khai theo quy định tại Thông tư này.

3. Tổ chức, cá nhân trích dẫn, sử dụng số liệu khán giả truyền hình đã được công bố công khai phải đảm bảo tính trung thực và ghi rõ nguồn của số liệu đang sử dụng.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.

Điều 13. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng; Vụ trưởng các Vụ: Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính; Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tổng Giám đốc, Giám đốc các cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Xem nội dung VB
Điều 4. Phân loại dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Các loại dịch vụ phát thanh, truyền hình, bao gồm:

a) Dịch vụ truyền hình mặt đất: Là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất kỹ thuật số để cung cấp các kênh chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ;

b) Dịch vụ truyền hình cáp: Là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng truyền hình cáp áp dụng các công nghệ khác nhau để cung cấp các kênh chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ, gồm: Dịch vụ truyền hình cáp tương tự; dịch vụ truyền hình cáp kỹ thuật số; dịch vụ truyền hình cáp giao thức Internet (IPTV);

c) Dịch vụ truyền hình qua vệ tinh: Là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng truyền hình qua vệ tinh để cung cấp các kênh chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ;

d) Dịch vụ truyền hình di động: Là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng truyền hình di động mặt đất, truyền hình di động qua vệ tinh, truyền hình qua mạng viễn thông di động mặt đất để cung cấp các kênh chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ;

đ) Dịch vụ phát thanh, truyền hình trên mạng Internet: Là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng kết nối mạng Internet thông qua các địa chỉ tên miền của trang thông tin điện tử hoặc các địa chỉ Internet xác định do Việt Nam quản lý để truyền tải các kênh chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ.

2. Các dịch vụ phát thanh, truyền hình quy định tại Khoản 1 Điều này được cung cấp đến người sử dụng theo hai phương thức quảng bá và trả tiền, như sau:

a) Dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá là dịch vụ do doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật cung cấp cho người sử dụng dịch vụ tự do mà không áp dụng các biện pháp kỹ thuật để quản lý, kiểm soát hoặc ràng buộc điều kiện thu tín hiệu;

b) Dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền là dịch vụ do doanh nghiệp được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền cung cấp cho người sử dụng dịch vụ có áp dụng biện pháp kỹ thuật để quản lý, kiểm soát và ràng buộc điều kiện thu tín hiệu.
Hoạt động, quy trình, thủ tục, trách nhiệm tổ chức thực hiện và công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung truyền hình được hướng dẫn bởi Thông tư 37/2016/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/07/2017