Luật Đất đai 2024

Nghị định 02/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế được sửa đổi tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP

Số hiệu 02/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 01/01/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bảo hiểm,Thể thao - Y tế
Loại văn bản Nghị định
Người ký Lê Thành Long
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 01 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 146/2018/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 10 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT BẢO HIỂM Y TỂ, ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 75/2023/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 27 tháng 11 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành Luật Bảo hiểm y tế, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành Luật Bảo hiểm y tế, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành Luật Bảo hiểm y tế, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ như sau:

“Điều 14. Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế

1. Các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4, 5, 8, 9, 11, 1720 Điều 3 Nghị định này được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế.

2. Các đối tượng được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế và không áp dụng tỷ lệ thanh toán theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 21 của Luật Bảo hiểm y tế, bao gồm:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

c) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

d) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

đ) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát;

e) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

g) Trẻ em dưới 6 tuổi.

3. 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở.

4. 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2, các khoản 12, 18 và 19 Điều 3 và các khoản 1, 25 Điều 4 của Nghị định này.

5. Lộ trình thực hiện và tỷ lệ mức hưởng khi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản theo quy định tại điểm e và điểm h khoản 4 Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế như sau:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, khi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản đạt số điểm dưới 50 điểm hoặc được tạm xếp cấp cơ bản, người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% mức hưởng;

b) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2026, khi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản đạt số điểm từ 50 điểm đến dưới 70 điểm, người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 50% mức hưởng;

c) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2026, khi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương hoặc tương đương tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương, người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 50% mức hưởng;

d) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2026, khi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là tuyến tỉnh hoặc tương đương tuyến tỉnh theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế, người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 50% mức hưởng.

6. Trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều này được tính để xác định số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm quy định tại điểm d khoản 1 Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế.

7. Đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu:

a) Người có thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo phạm vi được hưởng (nếu có) theo quy định tại Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế. Phần chi phí chênh lệch giữa giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu với mức thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế do người bệnh thanh toán cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bảo đảm về nhân lực, điều kiện chuyên môn, thiết bị y tế, khả năng cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo đúng hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đã ký với cơ quan bảo hiểm xã hội và công khai những khoản chi phí mà người bệnh phải chi trả ngoài phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế, phần chi phí chênh lệch và phải thông báo trước cho người bệnh.

8. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế thay đổi nhóm đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế theo các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dẫn đến thay đổi mức hưởng bảo hiểm y tế và phải đổi thẻ bảo hiểm y tế, thông tin về thẻ bảo hiểm y tế thì mức hưởng bảo hiểm y tế mới được tính từ thời điểm thẻ bảo hiểm y tế, thông tin về thẻ bảo hiểm y tế được cấp mới cho người tham gia bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 75/2023/NĐ-CP như sau:

“Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Bảo hiểm y tế

1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thông tin về thẻ bảo hiểm y tế theo một trong các trường hợp sau đây:

a) Thẻ bảo hiểm y tế hoặc mã số bảo hiểm y tế; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình thêm một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh: căn cước, căn cước công dân, giấy chứng nhận căn cước, hộ chiếu, tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc giấy xác nhận của công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên;

b) Căn cước hoặc căn cước công dân hoặc tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID đã tích hợp thông tin về thẻ bảo hiểm y tế.

2. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi chi xuất trình thẻ bảo hiểm y tế hoặc mã số bảo hiểm y tế; trường hợp chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế thì xuất trình giấy khai sinh bản gốc hoặc bản sao hoặc trích lục khai sinh, giấy chứng sinh bản gốc hoặc bản sao hoặc căn cước; đối với trẻ vừa sinh, cha hoặc mẹ hoặc thân nhân của trẻ ký xác nhận trên hồ sơ bệnh án hoặc người đại diện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký xác nhận trên hồ sơ bệnh án trong trường hợp trẻ không có cha, mẹ hoặc thân nhân.

3. Người tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian chờ cấp lại thẻ, thay đổi thẻ bảo hiểm y tế hoặc thông tin về thẻ bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp, cấp lại và đổi thẻ bảo hiểm y tế, thông tin về thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền tiếp nhận hồ sơ cấp lại thẻ, đổi thẻ cấp theo Mẫu số 4 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

4. Người đã hiến bộ phận cơ thể người phải xuất trình thông tin về thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều này. Trường hợp chưa có thẻ bảo hiểm y tế thì phải xuất trình giấy ra viện do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi lấy bộ phận cơ thể người cấp cho người đã hiến bộ phận cơ thể người và một trong các giấy tờ chứng minh nhân thân của người đó: căn cước, căn cước công dân, giấy chứng nhận căn cước, hộ chiếu, tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp. Trường hợp phải điều trị ngay sau khi hiến thì đại diện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi lấy bộ phận cơ thể và người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án.

5. Trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế phải xuất trình các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này trước khi kết thúc đợt điều trị.

6. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan bảo hiểm xã hội không được quy định thêm thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoài các thủ tục quy định tại Điều này. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan bảo hiểm xã hội cần sao chụp thẻ bảo hiểm y tế, các giấy tờ liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để phục vụ cho công tác quản lý thì phải tự sao chụp sau khi có ý kiến đồng ý của người bệnh hoặc người giám hộ người bệnh, không được yêu cầu người bệnh sao chụp hoặc chi trả cho khoản chi phí này.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 16 của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP như sau:

“c) Bản chụp quyết định xếp cấp hoặc tạm xếp cấp chuyên môn kỹ thuật cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cơ quan có thẩm quyền; đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm h khoản 4 Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tếđiểm c khoản 5 Điều 14 của Nghị định này còn phải có bản chụp văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được xếp tuyến chuyên môn kỹ thuật trước ngày 01 tháng 01 năm 2025. Các văn bản này phải có đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”.

4. Bổ sung điểm g vào sau điểm e khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm d khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 75/2023/NĐ-CP như sau:

“g) Cơ quan có thẩm quyền xếp cấp chuyên môn kỹ thuật quy định tại khoản 3 Điều 90 của Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm công khai danh sách các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được xếp cấp kèm theo số điểm trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan và trên hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm công khai kết quả xếp cấp chuyên môn kỹ thuật kèm theo số điểm trên Trang thông tin điện tử của cơ sở và tại nơi đón tiếp người bệnh.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 26 của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP như sau:

“1. Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng quy định tại các khoản 3, 4, 7, 8, 9 và 11 Điều 3 của Nghị định này trong trường hợp cấp cứu hoặc đang điều trị nội trú phải chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 27 của Luật Bảo hiểm y tế.”.

6. Bổ sung các khoản 11, 12 và 13 vào sau khoản 10 Điều 27 của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP như sau:

“11. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân đề xuất thanh toán chi phí dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo giá khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của dịch vụ kỹ thuật đó do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định hoặc phê duyệt cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (tỉnh), chịu trách nhiệm về đề xuất của mình và được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo nguyên tắc cụ thể như sau:

a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân cấp chuyên sâu được thanh toán không cao hơn giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cao nhất của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu của nhà nước trên địa bàn tỉnh hoặc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản của nhà nước trên địa bàn tỉnh trong trường hợp không có cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu của nhà nước trên địa bàn tỉnh;

b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân cấp cơ bản được thanh toán không cao hơn giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cao nhất của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản của nhà nước trên địa bàn tỉnh;

c) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân cấp ban đầu được thanh toán không cao hơn giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thấp nhất của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản của nhà nước trên địa bàn tỉnh;

d) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân thực hiện các dịch vụ kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt danh mục nhưng chưa được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định hoặc phê duyệt giá cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh, được thanh toán không cao hơn dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cao nhất của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước có cùng cấp chuyên môn kỹ thuật thuộc tỉnh giáp ranh hoặc tỉnh khác trên toàn quốc trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước thuộc tỉnh giáp ranh không có giá của dịch vụ kỹ thuật đó theo nguyên tắc quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

12. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước thực hiện các dịch vụ kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt danh mục nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền quy định hoặc phê duyệt giá cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó thì được thanh toán không cao hơn giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cao nhất của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước có cùng cấp chuyên môn kỹ thuật trên địa bàn tỉnh hoặc tỉnh giáp ranh hoặc tỉnh khác trên toàn quốc trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước thuộc tỉnh giáp ranh không có giá của dịch vụ kỹ thuật đó theo nguyên tắc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 11 Điều này.

13. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước thực hiện dịch vụ kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt danh mục (trừ các dịch vụ chăm sóc đã tính trong chi phí ngày giường điều trị, các dịch vụ là một công đoạn đã được tính trong chi phí của dịch vụ khác) nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền quy định hoặc phê duyệt giá dịch vụ kỹ thuật cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc hoặc dịch vụ kỹ thuật đã được chỉ định thực hiện nhưng vì nguyên nhân diễn biến bệnh hoặc thể trạng người bệnh nên không thể tiếp tục thực hiện được kỹ thuật đã chỉ định, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thanh toán chi phí thực hiện dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cụ thể như sau:

a) Thanh toán theo số lượng thực tế các loại thuốc, thiết bị y tế thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế đã sử dụng cho người bệnh và giá mua theo quy định của pháp luật;

b) Thanh toán chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản đóng góp và phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật (nếu có) theo mức do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định”.

7. Thay thế cụm từ tại một số điều, khoản sau đây:

a) Thay cụm từ “hạng bệnh viện” bằng cụm từ “cấp chuyên môn kỹ thuật” tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP;

b) Thay cụm từ “chuyển tuyến” bằng cụm từ “chuyển người bệnh” tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 26 của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP;

c) Thay cụm từ “lên tuyến trên” bằng cụm từ “đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu chuyên môn” tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP;

d) Thay cụm từ “chỉ đạo tuyến” bằng cụm từ “chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật” tại khoản 7 Điều 27 của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP;

đ) Thay cụm từ “cùng hạng, cùng tuyến” bằng cụm từ “cùng cấp chuyên môn kỹ thuật” tại điểm b khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 75/2023/NĐ-CP, điểm d khoản 5 Điều 42 của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 75/2023/NĐ-CP;

e) Thay cụm từ “tuyến huyện và tương đương” bằng cụm từ “cấp cơ bản mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là tuyến huyện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản đạt số điểm từ dưới 50 hoặc được tạm xếp cấp cơ bản”; “tuyến tỉnh và tương đương” bằng cụm từ “cấp cơ bản mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là tuyến tỉnh hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản đạt số điểm từ 50 điểm đến dưới 70 điểm”; “tuyến trung ương và tương đương” bằng cụm từ “cấp chuyên sâu” tại Điều 30 của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP;

g) Thay cụm từ “tuyến dưới” bằng cụm từ “cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” tại Mẫu số 7 Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 75/2023/NĐ-CP.

8. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ tại Mẫu số 4 Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp, cấp lại và đổi thẻ bảo hiểm y tế Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung cụm từ “cấp, cấp lại và đổi thẻ bảo hiểm y tế” thành “cấp, cấp lại và đổi thẻ bảo hiểm y tế, thông tin về thẻ bảo hiểm y tế”;

b) Sửa đổi, bổ sung cụm từ “cấp lại, gộp, đổi, điều chỉnh thông tin đã ghi trên thẻ bảo hiểm y tế” thành “cấp lại, gộp, đổi, điều chỉnh thông tin đã ghi trên thẻ bảo hiểm y tế hoặc thông tin về thẻ bảo hiểm y tế”;

c) Sửa đổi, bổ sung cụm từ “Phiếu hẹn thay thế thẻ bảo hiểm y tế” thành “Phiếu hẹn thay thế thẻ bảo hiểm y tế, thông tin về thẻ bảo hiểm y tế”;

d) Thay cụm từ “chứng minh nhân dân” bằng “căn cước hoặc căn cước công dân”.

Điều 2. Bãi bỏ Mẫu số 5 Giấy hẹn khám lại và Mẫu số 6 Giấy chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 75/2023/NĐ-CP.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

Điều 4. Quy định chuyển tiếp

1. Người tham gia bảo hiểm y tế vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để khám bệnh, chữa bệnh trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng kết thúc khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Nghị định này có hiệu lực thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định này.

2. Giấy hẹn khám lại, Giấy chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp, cấp lại và đổi thẻ bảo hiểm y tế được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 mà còn thời hạn sử dụng sau ngày 01 tháng 01 năm 2025 được tiếp tục sử dụng cho đến khi các loại giấy này hết giá trị sử dụng.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Thành Long

 

226
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 02/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế được sửa đổi tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP
Tải văn bản gốc Nghị định 02/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế được sửa đổi tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP

GOVERNMENT OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 02/2025/ND-CP

Hanoi, January  01, 2025

 

DECREE

ON AMENDMENT TO SOME ARTICLES OF DECREE NO. 146/2018/ND-CP DATED OCTOBER 17, 2018 OF THE GOVERMENT ELABORATING AND PROVING GUIDELINES ON MEASURES TO IMPLEMENT LAW ON HEALTH INSURANCE, WHICH IS AMENDED BY DECREE NO. 75/2023/ND-CP DATED OCTOBER 19, 2023 OF THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on amendment to some articles of the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Health dated November 14, 2008; the Law on amendment to some articles of the Law on Health dated June 13, 2014 and the Law on amendment to some articles of the Law on Health dated November 27, 2024;

At the request of the Minister of Health;

The Government promulgates the Decree on amendment to some articles of Decree No. 146/2018/ND-CP dated October 17, 2018 of the Government elaborating and proving guidelines on measures to implement Law on Health Insurance, which is amended by Decree No. 75/2023/ND-CP dated October 19, 2023 of the Government.

Article 1. Amendment to some articles of Decree No. 146/2018/ND-CP dated October 17, 2018 of the Government elaborating and proving guidelines on measures to implement Law on Health Insurance, which is amended by Decree No. 75/2023/ND-CP dated October 19, 2023 of the Government

1. Amendment to Article 14 of Decree No. 146/2018/ND-CP dated October 17, 2018 of the Government elaborating and proving guidelines on measures to implement Law on Health Insurance, which is amended by clause 5 Article 1 of Decree No. 75/2023/ND-CP dated October 19, 2023 of the Government:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Participants specified in clauses 3, 4, 5, 8, 9, 11, 17 and 20 of Article 3 of this Decree are entitled to 100% of medical costs as specified in point a clause 1 of Article 22 of the Law on Health Insurance.

2. Participants entitled to 100% of medical costs as specified in point a clause 1 Article 22 of the Law on Health Insurance and not entitled to co-payment rates as specified in point c clause 2 of Article 21 of the Law on Health Insurance include:

a) Persons participating in Revolutionary activities before January 01, 1945;

b) Persons participating in Revolutionary activities before January 01, 1945 to the August Revolution in 1945;

c) Vietnamese heroic mothers;

d) War invalids, beneficiaries of the same compensation policies as war invalids, class-B war invalids and sick soldiers whose labor capacity is reduced by at least 81%;

dd) War invalids, beneficiaries of compensation policies as war invalids, class-B war invalids and sick soldiers whose injuries are cured or whose diseases relapse;

e) Partisans suffering diseases due to exposure to toxic chemicals whose labor capacity is reduced by at least 81%;

g) Children under 6 years of age.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. 95% of medical costs paid by the participants prescribed in clause 1 of Article 2, clauses 12, 18 and 19 of Article 3, and clause 1, 2 and 5 of Article 4 of this Decree.

5. The schedule for implementation and application of rates of entitlement to health insurance coverage when receiving outpatient care at secondary health facilities as prescribed in points e and h, clause 4 of Article 22 of the Law on Health Insurance:

a) From January 01, 2025, when health insurance participants receiving outpatient care at secondary health facilities, which are rated under 50 points or temporarily classified as secondary level, they shall have 100% of the medical costs covered by the health insurance fund;

b) From July 01, 2026, when health insurance participants receiving outpatient care at secondary health facilities, which are rated between 50 points and 69 points, they shall have 50% of the medical costs covered by the health insurance fund;

a) From July 01, 2026, when health insurance participants receiving outpatient care at secondary health facilities, which are classified as province-level, or central-level, or equivalent to province-level, or equivalent to central-level health facilities by competent authorities before January 01, 2025, they shall have 50% of the medical costs covered by the health insurance fund;

d) From July 01, 2026, when health insurance participants receiving outpatient care at tertiary health facilities, which are classified as province-level, or equivalent to province-level health facilities by competent authorities before January 01, 2025 in accordance with point h clause 4 of Article 22 of the Law on Health Insurance, they shall have 50% of the medical costs covered by the health insurance fund.

6. Participants specified in point a clause 5 of this Article shall be considered to determine the co-payment in a year in accordance with point d clause 1 of Article 22 of the Law on Health Insurance.

7. Regarding health insurance participants using medical service on demand:

a) Health insurance card holders using medical service on demand are reimbursed by the health insurance fund for the covered medical costs in accordance with Article 22 of the Law on Health Insurance. The differences between on-demand medical costs and the covered medical costs shall be paid by the patients;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. If the health insurance participants are classified to another group of persons eligible for health prescribed in Article 12 of the Law on Health Insurance by decisions of competent authorities, which leads to changes in health insurance reimbursement rate and changes of health insurance cards or information in health insurance cards, the new health insurance reimbursement rate shall be applied from the effective date of the new health insurance cards or information in health insurance cards.".

2. Amendment to Article 15 of Decree No. 146/2018/ND-CP dated October 17, 2018, which is amended by clause 6 Article 1 of Decree No. 75/2023/ND-CP dated October 19, 2023:

 "Article 15. Procedures for health insurance-covered medical care prescribed in clause 1 Article 28 in Law on Health Insurance

1. When receiving medical care, health insurance participants shall present information about the health insurance card in one of following cases:

a) Health insurance card or ID of health insurance card; if the card does not include a portrait, the card holder shall present one personal document with a portrait, including ID card, citizen ID card, identity certificate, passport, level-2 eID account on VNeID application, or other identifications issued by competent authorities, or certificates issued by commune-level police authorities, or others issued by educational institutions in charge of management of students;

a) ID card or citizen ID card or level-2 eID account on VNeID application with integrated information of the health insurance card.

2. If the patient is under 6 years of age, it is required to present health insurance card or ID of health insurance card; If the child does not have a health insurance card, it is required to present the original or a copy or a vital record of the birth certificate, the original or a copy of certificate, or ID card; If the child is a newborn, their parent or relatives are required to sign in the medical record, or a representative of the medical facility are required to sign such document in case the child does not have any parent and relative.

3. When receiving medical care, health insurance participant, who is waiting for re-issuance, replacement of health insurance or information of health insurance card, shall present the note of receipt of document and appointment for return of results of issuance, re-issuance, or replacement of health insurance card, information of health insurance card issued by social security authority, or by organizations, individuals authorized by social security authority in accordance with Form No. 4 of the Appendix attached to this Decree and one identification in accordance with point a, clause 1 of this Article.

4. Persons who have donated body parts shall present information of health insurance card in accordance with clauses 1 and 3 of this Article. If he/she does not have the health insurance card, he/she shall present the discharge paper issued by the medical facility where he/she has their body parts donated, and one of the following identifications: ID card, citizen ID card, identity certificate, passport, level-2 eID account on VNeID application, or other identifications issued by competent authorities. If he/she has to undergo treatment immediately after the donation, a representative of the medical facility where he/she has their body parts donated shall sign in the medical record.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Medical facilities, social security authorities are not permitted to promulgate any regulation on procedures for health insurance-covered medical care other than regulations in this Article. The medical facilities are not permitted to make a copy of the health insurance card, or other documents related to the medical care of the patients for management purpose unless approved by the patient or the guardians of the patient. It is not permitted to make the patients to make a copy by themselves or charge the patients for this process.".

3. Amendment to point c, clause 1, Article 16 of Decree No. 146/2018/ND-CP:

"c) The photocopy of the decision on ranking or temporary ranking of professional classification of the medical facility issued by competent authorities; with respect to cases prescribed in points dd and h clause 4 Article 22 in Law on Health Insurance, and point c clause 5 Article 14 of this Decree, it is required to include the photocopy of the document on determination of healthcare levels issued on January 01, 2025 by competent authorities. All prescribed documents must be sealed by the medical facility".

4. Additional of point g after point e clause 2 Article 21 of Decree No. 146/2018/ND-CP, which is amended by point d clause 7 Article 1 of Decree No. 75/2023/ND-CP:

"g) Competent authorities in ranking healthcare levels as prescribed in clause 3 Article 90 of Decree No. 96/2023/ND-CP dated December 30, 2023 of the Government on elaboration of Law on Medical Examination and Treatment are responsible for disclosing the list of medical facilities classified by level along with their corresponding scores on the website of the authorities and on the system of management of medical care.

The medical facilities shall disclose the results of the healthcare level ranking with the corresponding scores on their websites and at the reception.".

5. Amendment to clause 1 Article 26 of Decree No. 146/2018/ND-CP:

"1. Health insurance participants prescribed in clauses 3, 4, 7, 8, 9 and 11 of Article 3 of this Decree who are undergoing inpatient treatment or have to be referred to another health facility as prescribed in Article 27 of the Law on Health Insurance.".

6. Additional of clauses 11, 12 and 13 after clause 10 Article 27 of Decree No. 146/2018/ND-CP:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Private tertiary health facilities are not permitted to collect the costs higher than the highest health insurance-covered medical care cost of public tertiary health facilities located within the province, or of secondary health facilities if the province does not have public tertiary health facilities;

b) Private secondary health facilities are not permitted to collect the costs higher than the highest health insurance-covered medical care cost of public secondary health facilities located within the province;

c) Private primary health facilities are not permitted to collect the costs higher than the lowest health insurance-covered medical care cost of public secondary health facilities located within the province;

d) If private medical facilities practice medical services, which are approved by competent authorities, but the costs of such services have not been promulgated or approved for public medical facilities within the province, they are permitted to collect the costs lower than the highest health insurance-covered medical care cost of public medical facilities at the same level located in contiguous provinces, or of other provinces in the country if public medical facilities in contiguous provinces do not have the costs for such services in accordance with principles in points a, b, and c of this clause.

12. If public medical facilities practice medical services, which are approved by competent authorities, but the costs of such services have not been promulgated or approved for medical facilities within the province, they are permitted to collect the costs lower than the highest health insurance-covered medical care cost of public medical facilities at the same level located within the province or in contiguous provinces, or of other provinces in the country if public medical facilities in contiguous provinces do not have the costs for such services in accordance with principles in points a, b, c, and d, clause 11 of this Article.

13. If public medical facilities practice medical services, which are approved by competent authorities (except services included in the daily hospitalization cost, services that are part of another service cost), but the costs of such services have not been promulgated or approved for nationwide public medical facilities or the indicated services have been suspended due to the patient's health condition, they are allowed to collect the medical care costs as follows:

a) Collect based on the actual quantity of medicines, medical equipment covered by the health insurance fund that are used for the patients and based on the purchase prices in accordance with the law;

b) Collect based on the salaries, wages, allowances, donations, and surgery allowances, medical procedures allowances (if any) in accordance with the rates issued by the Ministry of Health".

7. Replacement of certain phrases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The phrase "shift the level of medical practices" is replaced with the phrase "patient referral among covered facilities" in points a and b, clause 2, Article 26 of Decree No. 146/2018/ND-CP;

c) The phrase "shift the level of medical practices to the higher-level one" is replaced with the phrase "patient referral among covered facilities according to the professional requirements" in point b clause 2 Article 26 of Decree No. 146/2018/ND-CP;

d) The phrase "giving directions to lower-level healthcare establishments" is replaced with the phrase "giving professional instructions" in clause 7 Article 27 of Decree No. 146/2018/ND-CP;

dd) The phrase "of the same class, level" is replaced with the phrase "at the same healthcare level" in point b, clause 1, Article 21 of Decree No. 146/2018/ND-CP, which is amended by point a clause 7 Article 1 of Decree No. 75/2023/ND-CP; in point d clause 5 Article 42 of Decree No. 146/2018/ND-CP, which is amended by point c clause 10 Article 1 of Decree No. 75/2023/ND-CP;

e) The phrase "district- or equivalent-level" is replaced with the phrase "at secondary health facilities, which are classified as district-level health facilities by competent authorities before January 01, 2025, or rated under 50 points, or temporarily classified as secondary"; "province- or equivalent-level" is replaced with the phrase "at secondary health facilities, which are classified as province-level health facilities by competent authorities before January 01, 2025, or rated from 50 points to under 70 points"; "central- or equivalent-level" is replaced with the phrase "tertiary health facilities" in Article 30 of Decree No. 146/2018/ND-CP;

g) The phrase "lower-level healthcare establishment" is replaced with the phrase "medical facility" in Form No. 7 of the Health insurance-covered medical care contracts attached to Decree No. 146/2018/ND-CP, which is amended by clause 1 Article 2 of Decree No. 75/2023/ND-CP;

8. Amendment to some phrases in Form No. 4 of the Receipt of document and appointment for return of results of issuance, re-issuance, or replacement of health insurance card in the Appendix attached to Decree No. 146/2018/ND-CP:

a) The phrase "issuance, re-issuance, or replacement of health insurance card" is replaced with the phrase "issuance, re-issuance, or replacement of health insurance card and information in health insurance card";

b) The phrase "re-issuance, merger, replacement, or adjustment of information in health insurance card" is replaced with the phrase "issuance, re-issuance, or replacement of information in health insurance card, or information related to health insurance card";

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The phrase "9-digit identification card" is replaced with the phrase "ID card or citizen ID card".

Article 2. Annulment of Form No. 5 - Form for follow-up appointment and Form No. 6 - Form for shifting the level of medical practices" in the Appendix attached to Decree No. 146/2018/ND-CP, which is amended by clause 1 Article 2 of Decree No. 75/2023/ND-CP.

Article 3. Effect

This Decree comes into force from January 01, 2025.

Article 4. Transitional provisions

1. Health insurance participants receiving medical care before the effective date of this Decree, but finishing the treatment from the effective date of this Decree will be reimbursed by the health insurance fund for the covered medical costs in accordance with the Law on Health Insurance and clause 1 Article 1 of this Decree.

2. Form for follow-up appointment, Form for shifting the level of medical practices, Receipt of document and appointment for return of results of issuance, re-issuance, or replacement of health insurance card issued before January 01, 2025 may be used until they become invalid.

Article 5. Implementation

Ministers, Heads of ministerial authorities, Heads of governmental authorities, Chairpersons of People's Committees of provinces and central-affiliated cities, related organizations and persons are responsible to implement this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

ON THE BEHALF OF  THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER





Le Thanh Long

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 02/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế được sửa đổi tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP
Số hiệu: 02/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bảo hiểm,Thể thao - Y tế
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Lê Thành Long
Ngày ban hành: 01/01/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 4 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 4. Hiệu lực thi hành
...
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 Điều 14 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành Luật Bảo hiểm y tế, đã được sửa đổi, bổ sung tại ... Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ như sau:

“a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, khi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản đạt số điểm dưới 50 điểm hoặc được tạm xếp cấp cơ bản, người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% mức hưởng trừ trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản quy định tại điểm c khoản này;”.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành Luật Bảo hiểm y tế, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành Luật Bảo hiểm y tế, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ như sau:

“Điều 14. Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế
...
5. Lộ trình thực hiện và tỷ lệ mức hưởng khi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản theo quy định tại điểm e và điểm h khoản 4 Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế như sau:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, khi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản đạt số điểm dưới 50 điểm hoặc được tạm xếp cấp cơ bản, người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% mức hưởng;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 4 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025