Luật Đất đai 2024

Nghị định 01/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương

Số hiệu 01/2011/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 05/01/2011
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 01/2011/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2011

NGHỊ ĐỊNH

VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ, TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 21 tháng 12 năm 2005;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Trái phiếu Chính phủ” là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy động vốn cho ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn cho chương trình, dự án đầu tư cụ thể thuộc phạm vi đầu tư của nhà nước.

2. “Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh” là loại trái phiếu do doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, ngân hàng chính sách của nhà nước thuộc đối tượng quy định tại Điều 32 Luật Quản lý nợ công phát hành và được Chính phủ bảo lãnh thanh toán.

3. “Trái phiếu chính quyền địa phương” là loại trái phiếu do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phát hành nhằm huy động vốn cho công trình, dự án đầu tư của địa phương.

4. “Bán lẻ trái phiếu” là phân tích phát hành trái phiếu mà chủ thể phát hành trực tiếp bán trái phiếu cho từng đối tượng mua trái phiếu.

5. “Bảo lãnh phát hành trái phiếu” là phương thức phát hành trái phiếu mà chủ thể phát hành bán trái phiếu thông qua các tổ chức bảo lãnh phát hành.

6. “Bản cáo bạch” là tài liệu hoặc dữ liệu điện tử công khai những thông tin chính xác, trung thực, khách quan liên quan đến việc chào bán hoặc niêm yết trái phiếu của chủ thể phát hành và các điều khoản, thiết kế phát hành trái phiếu.

7. “Các thỏa thuận đại lý” là các thỏa thuận được ký giữa chủ thể phát hành và các tổ chức đại lý về các điều khoản để thực hiện giao dịch từ khi chuẩn bị phát hành đến khi hoàn tất việc thanh toán trái phiếu, bao gồm:

a) Đại lý in ấn: là tổ chức được lựa chọn để in ấn trái phiếu, bản cáo bạch và các tài liệu liên quan khác;

b) Đại lý niêm yết: là tổ chức được lựa chọn để làm thủ tục đăng ký niêm yết trái phiếu của chủ thể phát hành trên các thị trường chứng khoán thích hợp, phù hợp với các quy định của nơi niêm yết;

c) Đại lý tài chính và thanh toán: là tổ chức được lựa chọn để thay mặt cho chủ thể phát hành thanh toán tiền gốc, lãi trái phiếu cho các nhà đầu tư và là đại lý quản lý danh sách các nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu của đợt phát hành;

d) Đại lý chuyển nhượng: là tổ chức được lựa chọn để duy trì các báo cáo về người sở hữu trái phiếu, hủy và phát hành giấy chứng nhận, và xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến việc giấy chứng nhận bị mất, bị hư hỏng hoặc bị mất cắp;

đ) Đại lý ủy thác: là tổ chức được các nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu chỉ định làm người đại diện bảo vệ quyền lợi của các người nắm giữ trái phiếu và bảo đảm việc tuân thủ các điều khoản của trái phiếu;

e) Tổ chức lưu ký: là tổ chức nhận ký gửi, bảo quản, xác nhận việc chuyển nhượng và chuyển nhượng trái phiếu trên thị trường.

8. “Đại lý phát hành trái phiếu” là phân tích phát hành trái phiếu mà chủ thể phát hành ủy thác cho một tổ chức khác thực hiện bán trái phiếu cho đối tượng mua trái phiếu.

9. “Đấu thầu phát hành trái phiếu” là phương thức phát hành trái phiếu mà chủ thể phát hành lựa chọn các tổ chức đủ điều kiện trúng thầu mua trái phiếu đáp ứng các yêu cầu của chủ thể phát hành.

10. “Hệ số tín nhiệm” là hệ số mà các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm xác định để đánh giá các quốc gia (hệ số tín nhiệm quốc gia) hoặc các doanh nghiệp (hệ số tín nhiệm doanh nghiệp) về mức độ tin cậy, mức độ rủi ro đầu tư và khả năng hoàn trả các khoản vay.

11. “Hợp đồng bảo lãnh phát hành” là thỏa thuận ký giữa chủ thể phát hành và tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành về các điều khoản, điều kiện để thực hiện bảo lãnh phát hành hoặc thực hiện phát hành của từng đợt phát hành hoặc chương trình phát hành.

12. “Hợp đồng tư vấn pháp lý” là thỏa thuận được ký giữa chủ thể phát hành và tổ chức (tổ hợp) bảo lãnh phát hành với một hoặc nhiều công ty luật về việc cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp luật trong nước, nước ngoài hoặc quốc tế.

13. “Hoán đổi trái phiếu” là việc mua, bán hai mã trái phiếu khác nhau của cùng một chủ thể phát hành tại cùng một thời điểm với mục tiêu cơ cấu lại danh mục nợ.

14. “Tổ chức bảo lãnh chính hoặc quản lý sổ chính” là một hoặc một nhóm các tổ chức tài chính có uy tín trên thị trường được chủ thể phát hành lựa chọn để thực hiện giao dịch và có vai trò chủ yếu trong việc phân phối trái phiếu. Tổ chức bảo lãnh chính hoặc quản lý sổ chính có vai trò tư vấn cơ cấu phát hành tối ưu, đưa ra mức giá tham khảo, thời gian phát hành thích hợp, phối hợp với tất cả các bên liên quan để tạo động lực tốt cho giao dịch.

16. “Người vay lại” là doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký thỏa thuận vay lại và nhận nợ với cơ quan cho vay lại để sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu của Chính phủ theo cơ chế cho vay lại.

17. “Phát hành trái phiếu” là việc chủ thể phát hành bán trái phiếu cho các đối tượng mua trái phiếu.

18. “Tổ chức bảo lãnh phát hành” là tổ chức cam kết với chủ thể phát hành thực hiện các thủ tục về phát hành trái phiếu, nhận mua một phần hay toàn bộ trái phiếu của chủ thể phát hành để bán lại, phân phối trái phiếu cho các nhà đầu tư hoặc mua số trái phiếu còn lại chưa được phân phối hết.

19. “Tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm” là các tổ chức có chức năng đánh giá và xếp hạng hệ số tín nhiệm cho quốc gia, doanh nghiệp.

20. “Tư vấn pháp lý trong nước” là công ty luật có hiện diện thương mại tại Việt Nam được lựa chọn làm tư vấn cho chủ thể phát hành hoặc tổ chức (tổ hợp) bảo lãnh phát hành về các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến đợt phát hành trái phiếu.

21. “Tư vấn pháp lý quốc tế” là công ty luật được lựa chọn làm tư vấn cho chủ thể phát hành hoặc tổ chức (tổ hợp) bảo lãnh phát hành về các quy định của pháp luật quốc tế, pháp luật áp dụng tại thị trường phát hành trái phiếu, soạn thảo báo cáo bạch và ý kiến pháp lý cho đợt phát hành trái phiếu.

22. “Tổ hợp bảo lãnh phát hành” là tập hợp các tổ chức bảo lãnh phát hành được chủ thể phát hành lựa chọn tham gia quá trình phát hành trái phiếu. Tổ hợp này có thể được chia thành nhiều cấp tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng đợt phát hành:

a) Cấp một gồm tổ chức bảo lãnh chính hoặc quản lý sổ chính có vai trò chủ yếu trong việc phân phối trái phiếu; phối hợp với chủ thể phát hành nâng cao hình ảnh quốc gia, hình ảnh doanh nghiệp và tiếp tục hỗ trợ về thanh khoản sau phát hành;

b) Cấp hai gồm tổ chức quản lý chính hoặc đồng quản lý chính có vai trò hạn chế hơn trong việc phân bổ khối lượng bán trái phiếu;

c) Cấp ba gồm tổ chức quản lý hoặc đồng quản lý có vai trò thấp nhất trong tổ hợp bảo lãnh phát hành.

23. “Ý kiến pháp lý” là văn bản pháp lý do Bộ Tư pháp, tư vấn pháp lý trong nước hoặc tư vấn pháp lý quốc tế phát hành phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế về căn cứ pháp luật của các giao dịch liên quan tới phát hành, thanh toán trái phiếu được thực hiện trên cơ sở pháp luật Việt Nam, các điều ước, các thỏa thuận quốc tế, các hợp đồng có yếu tố nước ngoài và các văn bản pháp lý khác.

Điều 3. Chủ thể phát hành trái phiếu

1. Chủ thể phát hành trái phiếu Chính phủ là Bộ Tài chính.

2. Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của nhà nước và tổ chức tài chính, tín dụng thuộc đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định tại Điều 32 Luật Quản lý nợ công.

3. Chủ thể phát hành trái phiếu chính quyền địa phương là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 4. Mục đích phát hành trái phiếu

1. Trái phiếu Chính phủ được phát hành cho các mục đích sau:

a) Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

b) Bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước từ vay trái phiếu ngắn hạn;

c) Cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ Chính phủ;

d) Cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, chính quyền địa phương vay lại theo quy định của pháp luật;

đ) Các mục đích khác nhằm bảo đảm an ninh tài chính quốc gia.

2. Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được phát hành để đầu tư cho các chương trình, dự án sau:

a) Chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm cả phương án tái cơ cấu nợ của các chương trình, dự án này;

b) Chương trình, dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án trong lĩnh vực năng lượng, khai thác, chế biến khoáng sản hoặc sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết định phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;

c) Chương trình, dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn được nhà nước khuyến khích đầu tư theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

d) Chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội hoặc tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

3. Trái phiếu chính quyền địa phương được phát hành cho các mục đích sau:

a) Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

b) Đầu tư vào các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương.

Điều 5. Nguyên tắc phát hành trái phiếu

1. Việc phát hành trái phiếu phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng.

2. Việc phát hành trái phiếu phải tuân thủ các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên quan.

3. Chủ thể phát hành trái phiếu phải đảm bảo quản lý, sử dụng vốn trái phiếu đúng mục đích, hiệu quả và bố trí nguồn vốn trả nợ đầy đủ, đúng hạn.

Điều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu

1. Kỳ hạn trái phiếu

Ngoại trừ tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành, các loại trái phiếu Chính phủ khác, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về kỳ hạn trái phiếu, đảm bảo tính đa dạng và tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn trái phiếu nhằm mục đích phát triển thị trường trái phiếu.

2. Khối lượng phát hành trái phiếu

Khối lượng trái phiếu phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định, căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn được cấp có thẩm quyền quyết định và điều kiện, khả năng huy động vốn trên thị trường.

3. Mệnh giá trái phiếu

Mệnh giá trái phiếu do chủ thể phát hành quyết định. Trường hợp trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, mệnh giá trái phiếu được quy định phù hợp với quy định về niêm yết và giao dịch chứng khoán.

4. Đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu

a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp trái phiếu Chính phủ phát hành trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phát hành ra thị trường quốc tế bằng ngoại tệ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.

c) Đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền khi phát hành.

d) Việc sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

5. Hình thức trái phiếu

a) Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

b) Chủ thể phát hành quyết định cụ thể về hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt phát hành.

6. Lãi suất trái phiếu

a) Lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước do chủ thể phát hành quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.

b) Trái phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất thả nổi và lãi suất chiết khấu theo phương án phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu

a) Mua lại trái phiếu trước hạn

- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.

b) Hoán đổi trái phiếu

- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.

Điều 7. Đối tượng mua trái phiếu

1. Đối tượng mua trái phiếu là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Tổ chức của Việt Nam không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để mua trái phiếu.

Điều 8. Quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của chủ sở hữu trái phiếu

1. Quyền lợi của chủ sở hữu trái phiếu

a) Chủ sở hữu trái phiếu được đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng hạn khi gốc, lãi trái phiếu đến hạn thanh toán.

b) Chủ sở hữu trái phiếu được sử dụng trái phiếu để chuyển nhượng, cho, tặng, thừa kế, chiết khấu và cầm cố trong các quan hệ tín dụng và quan hệ dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Nghĩa vụ nộp thuế của chủ sở hữu trái phiếu

Chủ sở hữu trái phiếu thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập phát sinh từ lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật thuế hiện hành. Việc miễn trừ nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ phát hành ra thị trường quốc tế do Chính phủ quyết định.

Điều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước

a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.

b) Trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết và giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính.

c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do doanh nghiệp phát hành được đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

2. Đối với trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế

Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được lưu ký tại tổ chức lưu ký nước ngoài; được niêm yết và giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.

Chương 2.

PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC

MỤC 1. TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

Điều 10. Các loại trái phiếu Chính phủ

1. Tín phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 13 tuần, 26 tuần hoặc 52 tuần và đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam. Các kỳ hạn khác của tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính quyết định tùy theo nhu cầu sử dụng vốn và tình hình thị trường nhưng không vượt quá 52 tuần.

2. Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên và đồng tiền phát hành là đồng tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi.

3. Công trái xây dựng Tổ quốc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên, đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam và được phát hành nhằm huy động nguồn vốn để đầu tư xây dựng những công trình quan trọng quốc gia và các công trình thiết yếu khác phục vụ sản xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nước.

Điều 11. Phương thức phát hành trái phiếu

1. Tín phiếu kho bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu qua sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước ViệtNam hoặc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về trình tự thủ tục phát hành tín phiếu kho bạc. Trường hợp phát hành trực tiếp tín phiếu kho bạc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với từng đợt phát hành.

2. Trái phiếu Chính phủ được phát hành theo các phương thức sau:

a) Đấu thầu phát hành trái phiếu.

b) Bảo lãnh phát hành trái phiếu.

c) Đại lý phát hành trái phiếu.

d) Bán lẻ trái phiếu.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ.

Điều 12. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu

1. Đối tượng tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc.

a) Đối tượng tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty tài chính và các định chế tài chính khác.

b) Trường hợp các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này không mua hết khối lượng tín phiếu kho bạc của đợt phát hành thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quyền mua một phần hoặc toàn bộ khối lượng tín phiếu còn lại phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ sau khi thỏa thuận với Bộ Tài chính.

2. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu kho bạc và công trái xây dựng tổ quốc là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các định chế tài chính khác.

3. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xem xét và công nhận là thành viên của hệ thống các nhà tạo lập thị trường trái phiếu nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

4. Bộ Tài chính quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện đối với các tổ chức tham gia đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu và các thành viên của hệ thống các nhà tạo lập thị trường trái phiếu phù hợp với sự phát triển của thị trường trong từng thời kỳ.

Điều 13. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

1. Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán trái phiếu do ngân sách trung ương chi trả.

2. Mức phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành, thanh toán trái phiếu thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức cung cấp dịch vụ theo nguyên tắc thị trường, minh bạch. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.

Điều 14. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu

Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành trái phiếu Chính phủ đều phải tập trung vào ngân sách trung ương để sử dụng theo đúng mục đích phát hành, quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.

Điều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Ngân sách trung ương bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Bộ Tài chính tổ chức thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.

MỤC 2. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH

Điều 16. Điều kiện phát hành trái phiếu

1. Các doanh nghiệp phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải thỏa mãn các điều kiện sau:

a) Phát hành trái phiếu để đầu tư vào các chương trình, dự án theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 4 Nghị định này;

b) Các chương trình, dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan;

c) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý nợ công;

d) Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;

đ) Có đề án phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;

e) Tuân thủ các quy định khác của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

2. Các ngân hàng chính sách của nhà nước, tổ chức tài chính, tín dụng phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải thỏa mãn các điều kiện sau:

a) Phát hành trái phiếu để thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước theo quyết định phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;

b) Có đề án phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;

c) Tuân thủ các quy định khác của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Điều 17. Đề án phát hành trái phiếu

1. Đề án phát hành trái phiếu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 của Nghị định này phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Thông tin chung về ngành nghề kinh doanh và tình hình tài chính của chủ thể phát hành;

b) Nội dung và phương án tài chính của chương trình, dự án sử dụng vốn phát hành trái phiếu;

c) Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, lãi suất, phương thức phát hành trái phiếu;

d) Dự kiến kế hoạch phát hành trái phiếu và kế hoạch triển khai, giải ngân của chương trình, dự án;

đ) Phương án sử dụng và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu;

e) Phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;

g) Các cam kết của chủ thể phát hành đối với đối tượng mua trái phiếu.

2. Đề án phát hành trái phiếu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Nghị định này phải có các nội dung cơ bản sau:

a) Chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

b) Phương án huy động các nguồn vốn thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước, trong đó có nguồn vốn phát hành trái phiếu;

c) Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, lãi suất, phương thức phát hành trái phiếu;

d) Dự kiến kế hoạch phát hành trái phiếu và kế hoạch triển khai, giải ngân của chương trình;

đ) Phương án sử dụng và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu;

e) Phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;

g) Các cam kết của chủ thể phát hành đối với đối tượng mua trái phiếu.

3. Đề án phát hành trái phiếu phải được đại diện chủ sở hữu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản lý của doanh nghiệp, tổ chức tài chính tín dụng, ngân hàng chính sách của nhà nước phê duyệt bằng văn bản theo quy định tại điều lệ tổ chức, hoạt động của chủ thể phát hành.

Điều 18. Thẩm định và cấp bảo lãnh Chính phủ

1. Chủ thể phát hành trái phiếu gửi Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh Chính phủ để thẩm định. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh bao gồm đề án phát hành trái phiếu quy định tại Điều 17 Nghị định này; các văn bản pháp lý chứng minh đủ điều kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 16 Nghị định này; và các tài liệu có liên quan khác theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

2. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh, các quy định của Nghị định này, pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ.

Đối với trường hợp tái cơ cấu nợ của các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, đề án phát hành trái phiếu để tái cơ cấu nợ phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bằng văn bản và chấp thuận chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ.

Đối với các chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu trong quá trình xây dựng kế hoạch nguồn vốn thực hiện chương trình để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về phạm vi, đối tượng của chương trình tín dụng có mục tiêu và tổng nguồn vốn thực hiện, trong đó bao gồm hạn mức nguồn huy động từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

3. Sau khi Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho chủ thể phát hành để tổ chức phát hành trái phiếu theo đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo các quy định tại Nghị định này. Việc phát hành trái phiếu phải dựa trên tiến độ thực hiện và giải ngân của chương trình, dự án. Bộ Tài chính quy định cụ thể các đợt phát hành trái phiếu dựa trên đề xuất của chủ thể phát hành, tiến độ giải ngân dự án và tình hình thực tế của thị trường.

4. Kết thúc đợt phát hành trái phiếu, chủ thể phát hành phải báo cáo Bộ Tài chính về kết quả phát hành để làm thủ tục xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh thực tế theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thẩm định và cấp bảo lãnh đối với phát hành được Chính phủ bảo lãnh.

Điều 19. Phương thức phát hành trái phiếu

1. Đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1, Điều 16 Nghị định này, phương thức phát hành trái phiếu thực hiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

2. Đối với các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này, phương thức phát hành trái phiếu bao gồm:

a) Đấu thầu phát hành trái phiếu;

b) Đại lý phát hành trái phiếu.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phương thức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về chứng khoán.

Điều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.

Điều 21. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu

1. Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành trái phiếu phải được sử dụng theo đúng đề án phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.

2. Chủ thể phát hành chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả nguồn vốn phát hành trái phiếu, bảo đảm thực hiện đúng các quy định hiện hành của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Điều 22. Bảo lãnh thanh toán

Mức bảo lãnh thanh toán tối đa là một trăm phần trăm (100%) giá trị gốc, lãi trái phiếu phát hành theo đề án phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.

Điều 23. Thanh toán trái phiếu

1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.

2. Trường hợp chủ thể phát hành không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán gốc, lãi phát hành khi đến hạn, Bộ Tài chính thực hiện nghĩa vụ thanh toán của chủ thể phát hành trong phạm vi mức bảo lãnh Chính phủ đã cấp. Chủ thể phát hành có trách nhiệm báo cáo, nhận nợ và thanh toán lại cho Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý trái phiếu Chính phủ.

MỤC 3. TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 24. Điều kiện phát hành trái phiếu

1. Phát hành trái phiếu để đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ của ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; hoặc các dự án được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xác định có khả năng hoàn vốn. Các dự án này phải hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

2. Có đề án phát hành trái phiếu đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua và Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận bằng văn bản.

3. Tổng số vốn huy động tối đa bằng phát hành trái phiếu phải nằm trong hạn mức dư nợ từ nguồn vốn huy động hàng năm của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

Đối với các dự án được xác định là có khả năng hoàn vốn, tổng giá trị vốn vay, bao gồm cả việc phát hành trái phiếu, để đầu tư vào một dự án không vượt quá tám mươi phần trăm (80%) tổng mức đầu tư của dự án đó.

Điều 25. Đề án phát hành trái phiếu

1. Đề án phát hành trái phiếu quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích phát hành trái phiếu và các thông tin về dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu;

b) Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của dự án và nhu cầu vốn từ phát hành trái phiếu;

c) Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, lãi suất, phương thức và kế hoạch phát hành trái phiếu;

d) Phương án bố trí nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;

đ) Các cam kết của chủ thể phát hành đối với đối tượng mua trái phiếu.

2. Đề án phát hành trái phiếu phải được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bằng văn bản.

Điều 26. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính hồ sơ phát hành trái phiếu để thẩm định. Hồ sơ phát hành trái phiếu bao gồm đề án phát hành trái phiếu quy định tại Điều 25 Nghị định này, các văn bản pháp lý chứng minh đủ điều kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và các tài liệu có liên quan khác.

2. Căn cứ hồ sơ phát hành trái phiếu, các quy định của Nghị định này, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc phát hành trái phiếu.

Điều 27. Phương thức phát hành trái phiếu

1. Trái phiếu được phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh hoặc đại lý phát hành trái phiếu.

2. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh hoặc đại lý phát hành trái phiếu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này.

Điều 28. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

1. Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu do ngân sách địa phương chi trả.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.

Điều 29. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu

Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành trái phiếu phải được sử dụng theo đúng đề án phát hành trái phiếu đã được Bộ Tài chính chấp thuận và theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công.

Điều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.

Chương 3.

PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RA THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ

MỤC 1. TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

Điều 31. Điều kiện phát hành trái phiếu

1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Quản lý nợ công.

2. Có đề án phát hành trái phiếu được Chính phủ phê duyệt.

3. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Quản lý nợ công trong trường hợp phát hành trái phiếu để cơ cấu lại danh mục nợ.

4. Giá trị phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế phải nằm trong tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài của Chính phủ hàng năm và phù hợp với chiến lược quản lý nợ công, chương trình quản lý nợ trung hạn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 32. Đề án phát hành trái phiếu

1. Bộ Tài chính chủ trì xây dựng đề án phát hành trái phiếu trình Chính phủ phê duyệt cho từng đợt phát hành.

2. Đề án phát hành bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích phát hành và sử dụng vốn phát hành trái phiếu;

b) Các căn cứ pháp lý để phát hành trái phiếu, bao gồm quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền và các căn cứ pháp lý khác theo quy định hiện hành của pháp luật;

c) Dự kiến khối lượng, cơ cấu, loại tiền tệ phát hành, kỳ hạn trái phiếu, thị trường, thời gian và phương thức phát hành trái phiếu;

d) Điều kiện thị trường và dự kiến lãi suất trái phiếu;

đ) Dự kiến phương thức lựa chọn tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành, tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế, các đại lý liên quan và kế hoạch tổ chức phát hành trái phiếu;

e) Dự kiến các chi phí liên quan đến phát hành trái phiếu;

g) Phương án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu, xử lý các rủi ro, phương án thanh toán gốc, lãi trái phiếu;

h) Đánh giá, phân tích các rủi ro, những khó khăn có thể phát sinh trong quá trình phát hành trái phiếu và đề xuất biện pháp khắc phục.

Điều 33. Phê duyệt đề án phát hành trái phiếu

1. Chính phủ phê duyệt đề án phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế với các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích phát hành và sử dụng vốn phát hành trái phiếu;

b) Loại tiền tệ, khối lượng, kỳ hạn và phương thức phát hành trái phiếu;

c) Thời điểm dự kiến phát hành trái phiếu;

d) Thị trường được lựa chọn làm nơi phát hành trái phiếu;

đ) Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan.

2. Hình thức phê duyệt là Nghị quyết của Chính phủ.

Điều 34. Hồ sơ phát hành trái phiếu

1. Hồ sơ phát hành trái phiếu là các tài liệu pháp lý do Bộ Tài chính phối hợp cùng với tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế và các cơ quan liên quan chuẩn bị theo quy định của luật pháp Việt Nam và luật pháp áp dụng tại thị trường phát hành trái phiếu.

2. Hồ sơ phát hành trái phiếu bao gồm các tài liệu cơ bản sau:

a) Bản cáo bạch;

b) Các hợp đồng bảo lãnh phát hành;

c) Các hợp đồng tư vấn pháp lý;

d) Hợp đồng mua bán trái phiếu;

đ) Các thỏa thuận đại lý;

e) Các ý kiến pháp lý;

g) Các hồ sơ khác có liên quan.

Điều 35. Trình tự phát hành trái phiếu

1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các tổ chức liên quan để tổ chức phát hành trái phiếu theo đúng đề án đã được Chính phủ phê duyệt.

2. Căn cứ tình hình thực tế và các quy định pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính quyết định về trình tự phát hành trái phiếu theo một số bước cơ bản như sau:

a) Lựa chọn các tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành: lựa chọn một hoặc một số tổ chức tài chính, tín dụng đầu tư quốc tế hàng đầu trên thế giới, có kinh nghiệm trong lĩnh vực phát hành trái phiếu để bảo lãnh phát hành cho đợt phát hành trên cơ sở chào thầu cạnh tranh theo các tiêu chí cụ thể và danh sách các tổ chức do các tạp chí uy tín quốc tế bình chọn;

b) Lựa chọn các tư vấn pháp lý: chủ trì, phối hợp với tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành lựa chọn các tổ chức, công ty luật có uy tín và kinh nghiệm trong và ngoài nước làm tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế cho Bộ Tài chính và tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành;

c) Hoàn thiện hồ sơ phát hành: chủ trì, phối hợp với tư vấn pháp lý trong nước hoặc tư vấn pháp lý quốc tế đàm phán, ký kết các hợp đồng với tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành, các đại lý có liên quan và chuẩn bị các tài liệu trong hồ sơ phát hành phù hợp với thông lệ quốc tế và luật pháp của Việt Nam;

d) Đánh giá hệ số tín nhiệm: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan làm việc với các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm để xác nhận hệ số tín nhiệm cho quốc gia;

đ) Tổ chức quảng bá: việc tổ chức quảng bá chào bán trái phiếu do Bộ Tài chính thực hiện tùy thuộc yêu cầu của từng phương thức phát hành trái phiếu. Bộ Tài chính phối hợp với tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành tổ chức quảng bá trái phiếu tại các trung tâm tài chính lớn trên thế giới để tiếp xúc với cộng đồng các nhà đầu tư quốc tế trước khi thực hiện việc định giá để phát hành trái phiếu;

e) Tổ chức phát hành: Bộ Tài chính quyết định các điều kiện, điều khoản phát hành trái phiếu trong quá trình định giá trái phiếu trên cơ sở tư vấn của tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành, phù hợp với điều kiện thị trường và các nguyên tắc nêu tại đề án phát hành trái phiếu đã được Chính phủ phê duyệt;

g) Tiếp nhận vốn: Bộ Tài chính tổ chức tiếp nhận nguồn vốn trái phiếu đã phát hành theo đúng các thỏa thuận đã ký;

h) Hoàn tất giao dịch phát hành: sau khi nhận tiền bán trái phiếu, Bộ Tài chính hoàn tất và ký kết các văn bản pháp lý kết thúc giao dịch phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời báo cáo kết quả phát hành theo các quy định hiện hành.

Điều 36. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu

1. Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế được phân bổ, quản lý và sử dụng theo đúng các mục đích quy định trong đề án phát hành đã được Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 Nghị định này, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp phát hành trái phiếu để cho vay lại, việc sử dụng nguồn vốn phải tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành về cơ chế cho vay lại và hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc sử dụng và giám sát sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính phủ.

Điều 37. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

1. Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu bao gồm:

a) Các khoản chi phí phát sinh một lần: phí tư vấn bảo lãnh phát hành; phí tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế; phí trả cho tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm; phí trả cho các đại lý niêm yết, in ấn; các chi phí trong nước và nước ngoài liên quan đến quá trình chuẩn bị phát hành, quảng bá chào bán phát hành; và các chi phí thực tế khác (nếu có);

b) Các khoản chi phí phải trả hàng năm cho đại lý tài chính và thanh toán, đại lý chuyển nhượng và sở giao dịch chứng khoán nơi trái phiếu được niêm yết theo các thỏa thuận đại lý đã ký kết;

c) Các chi phí khác liên quan đến việc phát hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu (nếu có).

2. Đối với trường hợp phát hành trái phiếu Chính phủ để sử dụng cho mục tiêu cơ cấu lại danh mục nợ Chính phủ, chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu do ngân sách trung ương chi trả.

3. Đối với trường hợp cho vay lại

a) Toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu do người vay lại và chịu chi phí này được phân bổ theo tỷ trọng nguồn vốn cho vay lại đối với từng người vay;

b) Ngân sách nhà nước tạm ứng các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành trái phiếu và được hoàn trả bằng cách khấu trừ trực tiếp vào số tiền được phân bổ từ nguồn vốn trái phiếu trước khi chuyển cho người vay lại;

c) Ngân sách nhà nước tạm ứng để thanh toán các khoản chi phí phát sinh thường niên và phân bổ theo tỷ trọng nguồn vốn cho vay lại đối với từng người vay. Người vay lại hoàn trả các khoản tạm ứng này cho ngân sách nhà nước theo thông báo của Bộ Tài chính.

Điều 38. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Bộ Tài chính trực tiếp chuyển tiền sử dụng nhà nước vào tài khoản của đại lý để thanh toán gốc, lãi cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn thanh toán.

2. Trường hợp cho vay lại: khi đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu, người vay lại trả trực tiếp vào tài khoản của đại lý thanh toán hoặc chuyển trả vào Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài theo quy định cụ thể tại các hợp đồng cho vay lại để Bộ Tài chính chuyển tiền cho đại lý thanh toán thực hiện chi trả cho chủ sở hữu trái phiếu.

Điều 39. Cập nhật thông tin

Bộ Tài chính có trách nhiệm theo dõi giao dịch của các trái phiếu trên thị trường và phối hợp với các đơn vị liên quan cung cấp các thông tin cập nhật về tình hình kinh tế Việt Nam cho các nhà đầu tư nước ngoài theo thông lệ quốc tế sau khi phát hành.

MỤC 2. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH

Điều 40. Điều kiện phát hành trái phiếu

1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.

2. Có đề án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Giá trị phát hành và kỳ hạn trái phiếu phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý nợ công, nằm trong hạn mức vay thương mại và bảo lãnh vay nước ngoài Chính phủ hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Có báo cáo tài chính của ba (03) năm liên tiếp liền kề trước năm phát hành trái phiếu đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, trong đó kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không bị lỗ trong ba (03) năm liền kề gần nhất, không có lỗ lũy kế và không có các khoản nợ quá hạn. Báo cáo tài chính được kiểm toán của chủ thể phát hành phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp thuận toàn bộ. Trường hợp báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ thì phải là ý kiến ngoại trừ không trọng yếu và chủ thể phát hành phải báo cáo, giải trình rõ lý do ngoại trừ, ảnh hưởng của yếu tố ngoại trừ đối với tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ thể phát hành và giải pháp khắc phục.

5. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh của Chính phủ đối với phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.

Điều 41. Đề án phát hành trái phiếu

1. Đề án phát hành trái phiếu do chủ thể phát hành xây dựng phải có các nội dung cơ bản theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này và các nội dung sau:

a) Dự kiến loại tiền tệ và thị trường phát hành trái phiếu;

b) Dự kiến phương thức lựa chọn tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành trái phiếu, tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế và các đại lý liên quan;

c) Phương án xử lý rủi ro, trong đó có rủi ro về tỷ giá.

2. Đề án phát hành trái phiếu phải được đại diện chủ sở hữu, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên phê duyệt theo quy định tại điều lệ tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp.

Điều 42. Thẩm định và cấp bảo lãnh Chính phủ

1. Chủ thể phát hành gửi Bộ Tài chính hồ sơ phát hành trái phiếu để thẩm định. Hồ sơ phát hành trái phiếu bao gồm:

a) Đề án phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 41 Nghị định này;

b) Các văn bản pháp lý chứng minh đủ điều kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 40 Nghị định này;

c) Xác nhận của tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm về hệ số tín nhiệm của chủ thể phát hành;

d) Các tài liệu khác có liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ phát hành trái phiếu của chủ thể phát hành, Bộ Tài chính chủ trì thẩm định đề án phát hành trái phiếu theo các nội dung quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

3. Sau khi lấy ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo thẩm định đề án phát hành trái phiếu đồng thời kiến nghị về khả năng phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh ra thị trường quốc tế để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

4. Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát hành trái phiếu và chấp thuận chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho chủ thể phát hành để tổ chức phát hành trái phiếu theo đề án đã được phê duyệt và theo các quy định tại Nghị định này.

5. Việc cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ cho trái phiếu doanh nghiệp do Bộ Tài chính thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ cho phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.

Điều 43. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu, phí bảo lãnh Chính phủ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này.

Điều 44. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu

1. Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành trái phiếu phải được sử dụng theo đúng đề án phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 41 và Điều 42 Nghị định này.

2. Chủ thể phát hành chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả nguồn vốn phát hành trái phiếu; bảo đảm thực hiện đúng các quy định hiện hành của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, về quản lý ngoại hối, và về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.

Điều 45. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Chủ thể phát hành chuyển tiền trực tiếp cho đại lý thanh toán theo thỏa thuận đã ký để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.

2. Trường hợp chủ thể phát hành không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn, Bộ Tài chính thực hiện nghĩa vụ thanh toán của chủ thể phát hành trong phạm vi mức bảo lãnh Chính phủ đã cấp. Chủ thể phát hành có trách nhiệm báo cáo, nhận nợ và thanh toán lại cho Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Chương 4.

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.

2. Chủ trì, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát hành trái phiếu Chính phủ trong nước để huy động vốn cho ngân sách nhà nước; xây dựng han mức bảo lãnh cho trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

3. Quy định về khung lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

4. Làm đầu mối tiếp nhận, tổng hợp, theo dõi và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

5. Chủ trì thẩm định đề án phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương để đảm bảo đề án được xây dựng và phê duyệt theo đúng nội dung, quy trình, thủ tục và thẩm quyền quy định tại Nghị định này.

6. Chủ trì xây dựng đề án phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tổ chức việc phát hành và cho vay lại nguồn vốn phát hành trái phiếu, bao gồm:

a) Hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý cho việc phát hành;

b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan làm việc với tổ chức xếp hạng hệ số tín nhiệm quốc gia;

c) Ký kết các hợp đồng với các đối tác nước ngoài có liên quan đến việc phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn quốc tế trên cơ sở Đề án phát hành trái phiếu đã được Chính phủ phê duyệt;

d) Làm đầu mối cung cấp các thông tin cho các đối tác nước ngoài theo quy định trong các thỏa thuận đã ký khi phát hành trái phiếu quốc tế;

đ) Lựa chọn cơ quan cho vay lại và thực hiện cho vay lại nguồn vốn trái phiếu quốc tế theo quy định của pháp luật về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

Điều 47. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Hướng dẫn, tổ chức đăng ký và xác nhận hạn mức vay thương mại nước ngoài cho các đợt phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh ra thị trường quốc tế.

2. Mua lại nguồn ngoại tệ thu được từ việc phát hành trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ và bán ngoại tệ cho Bộ Tài chính để thanh toán tiền gốc, lãi trái phiếu bằng ngoại tệ khi đến hạn.

3. Phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức đấu thầu phát hành tín phiếu kho bạc qua Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

4. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc hoàn tất các hồ sơ, thủ tục liên quan đến phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế.

5. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý theo yêu cầu của Bộ Tài chính và phối hợp làm việc với các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm.

Điều 48. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch phát hành trái phiếu Chính phủ và hạn mức bảo lãnh của Chính phủ cho phát hành trái phiếu.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc hoàn tất hồ sơ, thủ tục liên quan đến phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế.

3. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý theo yêu cầu của Bộ Tài chính và phối hợp làm việc với các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm.

Điều 49. Bộ Tư pháp

1. Thực hiện vai trò tư vấn pháp lý trong nước cho Chính phủ đối với các đợt phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế.

2. Tham gia ý kiến về những vấn đề pháp lý trong các hợp đồng bảo lãnh phát hành, các hợp đồng pháp lý khác liên quan đến việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh ra thị trường quốc tế, các thỏa thuận về bảo lãnh Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Thẩm định những vấn đề khác nhau giữa các thỏa thuận về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh ra thị trường quốc tế với pháp luật trong nước và theo dõi việc xử lý các vấn đề này trong quá trình thực hiện các thỏa thuận này.

4. Cấp ý kiến pháp lý đối với các thỏa thuận phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh ra thị trường quốc tế và cấp ý kiến pháp lý về tư cách pháp lý của tổ chức phát hành và của cơ quan bảo lãnh theo đề nghị của các cơ quan này.

Điều 50. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Lập đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, kế hoạch hoàn trả vốn vay trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua và gửi Bộ Tài chính thẩm định.

2. Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo đề án được Bộ Tài chính chấp thuận.

3. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn và thu hồi vốn vay từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.

4. Cân đối ngân sách cấp tỉnh để bảo đảm nguồn thanh toán trái phiếu khi đến hạn.

5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 51. Các doanh nghiệp vay lại nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính phủ

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

2. Cung cấp đầy đủ các tài liệu hồ sơ về các dự án đầu tư dự kiến sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế cho Bộ Tài chính để xây dựng đề án phát hành trái phiếu.

3. Hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng nguồn tiền phát hành trái phiếu Chính phủ quốc tế theo đúng mục tiêu mà Chính phủ đã phê duyệt. Mọi hành vi sử dụng sai mục đích hoặc không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Cam kết và có trách nhiệm hoàn trả kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ thanh toán cho Bộ Tài chính theo đúng các thỏa thuận của hợp đồng cho vay lại.

5. Tổ chức hạch toán kế toán, lưu trữ các tài liệu chứng từ phù hợp về việc rút vốn và sử dụng khoản vay lại và định kỳ (quý, năm) lập báo cáo gửi Bộ Tài chính.

6. Định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính, doanh nghiệp vay lại phải gửi báo cáo đánh giá và cung cấp tài liệu giải trình liên quan đến hiệu quả sử dụng khoản vốn vay lại từ nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính phủ; thực hiện kiểm toán bắt buộc báo cáo tài chính năm về việc sử dụng nguồn vốn và báo cáo Bộ Tài chính.

Điều 52. Các chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

1. Có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm theo các quy định của Nghị định này, quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Thực hiện kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính năm và thực hiện hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 53. Các Bộ, ngành có liên quan

1. Giám sát việc quản lý, sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư cho các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan trong việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và triển khai thực hiện các quy định của Nghị định này.

3. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc cung cấp số liệu định kỳ hoặc đột xuất để phục vụ cho việc đánh giá hệ số tín nhiệm quốc gia, hệ số tín nhiệm của doanh nghiệp và cùng làm việc với các cơ quan đánh giá hệ số tín nhiệm.

4. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp trong việc cung cấp các số liệu, thông tin cần thiết để xây dựng Bản cáo bạch, soạn thảo ý kiến pháp lý và tham gia các buổi kiểm chứng số liệu cùng với tổ hợp các ngân hàng bảo lãnh và các đơn vị liên quan tới đợt phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế.

Điều 54. Chế độ thông tin báo cáo

1. Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có trách nhiệm báo cáo tình hình phát hành, sử dụng vốn trái phiếu và tình hình trả nợ cho Bộ Tài chính.

2. Chủ thể phát hành trái phiếu thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.

Điều 55. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 56. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2003 về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và các quy định về phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế quy định tại Nghị định số 53/2009/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2009 về phát hành trái phiếu quốc tế.

Điều 57. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

69
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 01/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương
Tải văn bản gốc Nghị định 01/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương

THE GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No: 01/2011/ND-CP

Ha Noi, January 05, 2011

 

DECREE

ON ISSUANCE OF GOVERNMENT BOND, GOVERNMENT-GUARANTEED BONDS AND LOCAL GOVERNMENT BONDS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25, 2001;

Pursuant to the Law on State Budget of December 16, 2002;

Pursuant to the Law on Public Debt Management of June 17, 2009;

Pursuant to the Ordinance on Foreign Exchange of December 21, 2005;

At the proposal of the Minister of Finance,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter 1.

GENERAL PROVISION

Article 1. Scope of adjustment

This Decree stipulates the issuance of government bonds, government-guaranteed bonds and local government bonds.

Article 2. Explanation of terms

In this Decree, the following terms are construed as follows:

1. "Government bonds" are bonds issued by the Ministry of Finance to raise funds for the state budget or for and specific investment projects and programs within the scope of the state's investment.

2. "Government-guaranteed bonds" means bonds issued by enterprises, financial and credit institutions and bank for social policy of the state subject to the provisions of Article 32 of the Law on Public Debt Management and guaranteed the payment by the government

3. "Local government bonds" means bonds issued by People's Committees of centrally-affiliated provinces and cities (hereinafter referred to as provincial-level People's Committee) in order to raise funds for the local works and projects,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. “"Bond issuance guarantee" is the method of issuing bonds for which the issuing entity sells bonds through the issuance guarantee organization.

6. "Prospectus" means document or electronic data publicizing accurate, honest and objective information related to the offering or listing of bonds of the issuing entity and the terms, design of bond issuance.

7. “Agent agreement" means the agreements signed between the issuing entity and the agent organizations on the terms to carry out transactions from preparation for issuance until complete payment of bonds, including:

a) Printing agent: organization chosen to print bonds, prospectus and other relevant documents

b) Listing agent: is the organization chosen to make the procedures for listing of bonds of the issuing entity on the appropriate securities markets in accordance with the provisions of the listing place.

c) Financial and payment agent: organization chosen on behalf of the issuing entity to pay principal and interest of bonds to investors and is the agent to manage list of investors holding bonds of the issue;

d) Transfer agent: is the organization chosen to maintain reports of bond holders, cancel and issue certificates, and handle issues related to lost, damaged or stolen certificates;

dd) Trust agent: organization appointed by investors holding bonds as representative to protect the interests of the bond holders and ensure compliance with the terms of the bonds;

e) Depository organization: the one receiving consignment, storage and confirmation the assignment and transfer of bonds in the market.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. “Bond issue bidding " is the mode of bond issuing that the issuing entity has chosen the organizations eligible for bid winning to buy bonds to meet the requirements of the issuing entity.

10. "Trust factor“ is the coefficient the assessment organizations of trust factor determine to assess the country (the national trust factor) or businesses (the corporate trust factor) on the level of confidence, investment risk level and ability to repay the loan.

11. "Issuance guarantee Contract" is the agreement signed between the issuing and guarantee organization or a combination of issuance guarantee on terms and conditions to make issuance guarantee or carry out issuance of each issue or issuance program.

12. “Legal consultation contract" means the agreement signed between the issuing entity and issuance guarantee organizations (combinations) with one or more law firms on providing international or domestic legal consultancy services.

13. "Bond swap" means the purchase and sale of two different bond codes of the same issuing entity at the same time with the aim of restructuring the debt list.

14. "Principal guarantee or book management organization" is one or a group of reputable financial institutions on the market chosen by the issuing entity to perform transaction and play a major role in the distribution of bonds. The principal guarantee or book management organization has an advisory role of optimal issuance structure, giving the reference price, appropriate issuance time, and collaborating with all parties concerned to create good motivation for the transaction.

16. "Re-borrower" means a business, financial and credit institutions, provincial-level People's Committee that shall sign the re-borrowing agreement and debt receiving with the re-lending agencies to use bond issuance funds of the Government under re-lending mechanism.

17. "Bond issuance" means the issuing entity sells bonds to the bond buyers.

18. "Issuance guarantee organization" is an organization making commitment to the issuing entity to carry out the procedures for the issuance of bonds, buying a part or all of the bonds of the issuing entity for resale, distributing bonds to investors or to buying the remaining bonds that have not been distributed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

20. "Domestic legal counsel " is a law firm with a commercial presence in Vietnam chosen as a consultant for the issuing entity or issuance guarantee organization (combination) of the provisions of Vietnamese law related to the issuance of bonds.

21. "International legal counsel" is law firm chosen as a consultant to the issuing entity or issuance guarantee organization (combination) of the provisions of international law, applicable law on bond issuance market, preparing prospectus and legal opinions for the bond issue.

22. "Issuance guarantee combination" is a combination of issuance guarantee organizations chosen by the issuing entity to participate in the process of issuing bonds. This combination can be divided into several levels depending on the specific requirements of each issue:

a) Level 1 includes the principal guarantee or book management organization with a key role in the distribution of bonds; coordinating with the issuing entity to enhance national image, corporate image and continuing to support liquidity after issuance;

b) Level 2 includes principal management or co-management organization with more limited role in the allocation of bond sales volume;

c) Level 3 consists of management or co-management organization with the lowest role in issuing guarantee combination.

23. "Legal opinion" is the legal document issued by the Ministry of Justice, domestic or international legal counsel in accordance with the provisions of Vietnamese law and international practices on legal grounds of the transactions related to the issuance and payment of bonds made on the basis of Vietnamese law, the treaties, international agreements and contracts with foreign elements and other legal documents.

Article 3. Bond issuing entity

1. The issuing entity of Government bond is the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The issuing entity of local government bonds is provincial-level People’s Committee.

Article 4. Purpose for bond issuance

1. Government bonds are issued for the following purposes:

a) Investment for socio-economic development is the task of expenditure of the central budget in accordance with the Law on the State Budget;

b) Offsetting temporary deficit of the state budget from borrowing of short-term bonds;

c) Structuring the Governmental debt and debt list.

d) Re-lending to the enterprises, credit and financial institutions and local government as prescribed by law;

dd) Other purposes in order to ensure national financial security.

2. Government-guaranteed bonds are issued to finance the following programs and projects:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Programs and projects with high-tech application and projects in the area of energy, mining, mineral processing or production of goods or provision of exporting services are decided by the Prime Minister in accordance with the direction of socio-economic development of the country;

c) Programs and projects in the field and geographical area which the State encourages investment by decision of the Prime Minister;

d) Targeted credit programs of the State carried out by Vietnam Development Bank and Bank for Social Policies or credit and financial institution, credit shall comply with the decision of the Governmental Prime Minister.

3. Local government bonds are issued for the following purposes:

a) Investment for socio-economic development subject to the local budget expenditure in accordance with the Law on the State Budget;

b) Investment in projects which can be recovered at the locality

Article 5. Principle of bond issuance

1. The bond issuance must guarantee the openness, transparency and fairness.

2. The bond issuance must comply with the provisions of this Decree and other provisions of the relevant law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6. Terms and conditions of bonds

1. Bond term

Except that the treasury bills are issued by the Ministry of Finance, the other types of government bonds, government-guaranteed bonds, local government bonds with a term of one (01) year or more, the Ministry of Finance shall make specific guidance on bond term to ensure diversity and standardization of the bond term for the purpose of developing the bond market.

2. Bond issuance volume

The volume of bonds issued in installments shall be decided by the issuing entity, based on the capital using demand decided by the competent level and the conditions and ability to raise capital on the market.

3. Bond par value

Bond par value shall be decided by the issuing entity. In case the bonds are listed at the stock exchange, the face value of bonds shall be specified in accordance with the provisions on the listing and trading of securities.

4. ssuance currency and payment of bonds

a) Government bonds, government-guaranteed bonds, local government bonds are issued domestically in Vietnam dong. In case the government bonds are issued domestically in foreign currencies freely convertible in accordance with the scheme approved by the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The currency used to pay bond principal and interest the same type with the currency upon issuance.

d) The use of foreign currencies as the currency of issuance and payment of bonds must ensure compliance with the provisions of the law on foreign exchange management.

5. Form of bond

a) Bonds are issued in the form of certificates, a book entries or electronic data.

b) Issuing entity shall make decision on the bond form for each issue.

6. Bond interest

a) The interest rates of government bonds, government-guaranteed bonds, local government bonds domestically issued shall be decided by the issuing entity in the frame rate decided by the Ministry of Finance.

b) The bonds are issued at a fixed interest rate, floating rate and the discount rate under the issuance plan approved by the competent authority for approval.

7. Bond acquisition and swap

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Issuing entity may redeem the bond before due date to reduce debt obligation or debt restructuring under the scheme approved by the competent authority under the provisions of this Decree and the provisions of the law on public debt management.

- The callable bond acquisition must ensure the principles of openness, transparency and efficiency.

b) Bond swap

- Government bond issuance can be swapped for debt restructuring program, the debt restructuring plan has been approved by the competent authority under the provisions of this Decree and the provisions of the law on public debt management.

- The swap of Government-guaranteed bonds must be approved by the Ministry of Finance.

- The bond swap must ensure the principles of openness, transparency and efficiency.

Article 7. Bond buyer

1. Bond buyers are Vietnamese organizations and individuals and foreign organizations and individuals.

2. Vietnamese organizations are not permitted to use funds allocated by the state budget to buy bonds.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Rights of bond holders

a) The bond holders are guaranteed for full payment and in due time when the principal and interest of bonds come to maturity.

b) The bond owner can use the bonds for transfer, donation, inheritance, mortgage discount in civil and credit relations in accordance with the current regulations of law.

2. Tax obligations of bond holders

The bond owner shall carry out the corporate income tax payment obligation or personal income tax for income arising from interest from government bonds, government-guaranteed bonds, local government bonds in accordance with current tax law. The exemption of corporate income tax or personal income tax for income from government bonds issued to the international market shall be decided by the government.

Article 9. Note, listing and trading of bonds

1. For domestically issued bonds

a) Government bonds, government-guaranteed bonds issued by banks for social policy can be registered, deposited at the Securities Depository Center; listed at the stock exchange as prescribed by the Ministry of Finance; traded on the currency market and at the stock exchange where the bonds are listed.

b) Local government bonds are registered, deposited at the Securities Depository Center; listed and traded at the stock exchange as prescribed by the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. For bonds issued to international market.

Government bonds, government-guaranteed bonds are deposited at foreign depository orgnizations; listed and traded at foreign stock exchange.

Chapter 2.

DOMESTIC BOND ISSUANCE

SECTION 1. GOVERNMENT BOND

Article 10. Types of government bond

1. Treasury bills are government bonds with a term of 13 weeks, 26 weeks or 52 weeks and issuing currency is Vietnam dong. Other terms of treasury bills shall be decided by the Ministry of Finance depending on the demand for capital using and market situations, but not exceeding 52 weeks.

2. Treasury bonds are government bonds with a term of one (01) year or more and the issuing currency is Vietnam dong or a freely convertible currency.

3. Bonds for national construction are government bonds with a term of one (01) year or more, the issuing money is Vietnam dong and is issued to raise funds for the construction of the national important works and other essential works for production, life, material and technical facilities for the country.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Treasury bills are issued in the form of bidding through the stock exchange of the State Bank of Vietnam or issued directly to the State Bank of Vietnam. The Ministry of Finance and the State Bank of Vietnam shall guide the procedure for issuing treasury bills. In case issuing treasury bills directly to the State Bank of Vietnam, the Ministry of Finance shall agree with the State Bank of Vietnam for submission to the Prime Minister for consideration and decision on each issue.

2. Government bonds are issued in the forms as follows:

a) Bond issuance bidding.

b) Bond issuance guarantee.

c) Bond issuance agent.

d) Bond retail

The Ministry of Finance shall make specific guidance on the order and procedures for Government bond issuance.

Article 12. Subjects participating in bidding, guarantee, bond issuance agent

1. Subjects participating in Treasury bill bidding.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Where the subjects specified at Point a, Clause 1 of this Article do not buy all the volume of treasury bills of the issue, the State Bank of Vietnam shall be entitled to buy part or all of the remaining volume of the bills appropriate with the operating target of monetary policy in each period after the agreement with the Ministry of Finance.

2. Subjects participating in the bidding, guarantee, bond issuance agent and national constructiof bonds are commercial banks, securities companies, financial companies, Vietnam Social Insurance and other financial institutions.

3. Subjects participating in the bidding, bond issuance guarantee prescribed in clause 1 and 2 of this Article shall be considered and recognized as members of the system of the bond market founder if they satisfy the conditions as prescribed.

4. The Ministry of Finance shall specify the standards and conditions for the organizations participating in the bidding, guarantee, bond issuance agents and other members of the system of bond market founder in accordance with the market development in each period.

Article 13. Fee of bond issuance and payment

1. The expenses generated in the process of bond issuance and payment shall be covered by the central budget.

2. The fees paid to the organization performing bidding, guarantee, bond issuance agent and payment of bonds shall comply with the agreement between the issuing entity and the service provision organization in the principles of market and transparency. The Ministry of Finance shall guide the payment framework to organizations performing bidding, guarantee, bond issuance agent and payment of bonds.

Article 14. Using fundsfor bond issuance

The entire proceeds from the issuance of government bonds will have to concentrate in the central budget for use in accordance with the purpose of issuance, the provisions of the State Budget Law and the relevant legal documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The central budget shall ensure the payment of principal and interest of bonds upon maturity.

2. Ministry of Finance shall organize payment of principal and interest of bonds for bond holders upon maturity.

SECTION 2. GOVERNMENT-GUARANTEED BONDS

Article 16. Conditions for bond issuance

1. Enterprises issuing bonds guaranteed by the Government must satisfy the following conditions:

a) Issuing bonds to invest in programs and projects as prescribed at points a, b and c, Clause 2, Article 4 of this Decree;

b) Programs and projects have completed investment procedures prescribed by law on the investment and the relevant provisions of law;

c) Satisfying conditions as prescribed in Clause 2, Article 34 of the Law on Public Debt Management.

d) Satisfying conditions as prescribed by law on corporate bond issuance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Complying with other regulations of the law on provision and management of government guarantee.

2. State banks for social policies, credit and financial institutions issuing bonds guaranteed by the Government must satisfy the following conditions:

a) Issuing bonds to implement targeted credit programs of the state as approved by decision on government guarantee;

b) Having schemel of bond issuance appraised by the Ministry of Finance and approved by the Prime Minister with government guarantee;

c) Complying with other regulations of the law on provision and management of government guarantee.

Article 17. Scheme of bond issuance

1. Scheme of bond issuance specified at Poit d, Article 16 of this Decree shall include the following basic contents:

a) General information about the business line and financial condition of the issuing entity;

b) Content and financial plan of the program and project which use bond issue capital;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Estimated bond issuance plan and implementation and disbursement plan of the program or project;

dd) Scheme of using and managing bond issuance capital source;

e) Plan for allocation of capital for payment of principal, interest of bond upon maturity;

g) Commitments of issuing entity over the bond buyers.

2. Scheme of bond issuance specified at Point b, clause 2, Article 16 of this Decree must have the following basic contents:

a) The State targeted credit programs as decided by the Government and the Prime Minister;

b) Plan for mobilization of capital sources to implement the State targeted credit programs in which there is bond issuance capital source;.

c) Estimated volume, term, interest rate and mode of bond issuance.

d) Estimated bond issuance plan and implementation and disbursement plan of the program;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Plan for allocation of capital for payment of principal, interest of bond upon maturity;

g) Commitments of issuing entity over the bond buyers.

3. Schem of bond issuance must be approved by representatives of the owner, the Board of Directors, the Board of Member or Management Board of the enterprise, credit and financial institutions, state bank for social policies approved in writing under the provisions of the charter of organization and activities of the issuing entity.

Article 18. Appraisal and provision of Government guarantee.

1. Bond issuing entity shall send to the Ministry of Finance dossier to request the government guarantee for appraisal. This dossier shall include scheme of bond issuance as prescribed in Article 17 of this Decree; the legal documents prove eligibility for bond issuance under the provisions of Article 16 of this Decree and other relevant documents as prescribed by law for the provision and management of government guarantee.

2. Based on the dossiers to request the guarantee, the provisions of this Decree, the law on provision and management of government guarantee and the provisions of the relevant law, the Ministry of Finance shall appraise the scheme of bond issuance for submission to the Prime Minister for approval of policy of the Government guarantee provision.

For the case of debt restructuring of the programs and projects using bond fundsguaranteed by the government, the scheme of bond issuance for debt restructuring should be approved by the Prime Minister in writing and agreed with government guarantee provision.

For the State targeted credit programs, the Ministry of Finance shall appraise the scheme of bond issuance in the process of planning the fundsto implement the program for submission to the Prime Minister for approval of the scope and subject of targeted credit programs and the total capital sources including the quota of mobilizing resources from bond issuance guaranteed by the Government.

3. After the Prime Minister approves the government guarantee provision, the Ministry of Finance shall notify in writing to the issuing entity to organize the bond issuance under the scheme approved by the competent authority and under the provisions of this Decree. The bond issuance must be based on implementation progress and disbursement of program or project. The Ministry of Finance shall specify the bond issues based on the proposal of the issuing entity, the project disbursement progress and the actual situation of the market.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5.The Ministry of Finance shall make specific guidance on the order and procedures for guarantee appraisal and provision for issuance guaranteed by the Government.

Article 19. Form of bond issuance.

1. For enterprises issuing bonds under the provisions of Clause 1, Article 16 of this Decree, the form of bond issuance shall comply with the provisions of the law on corporate bond issuance.

2. For state banks for social policies issuing bonds under the provisions of Clause 2, Article 16 of this Decree, the form of bond issuance shall include:

a) Bond issuance bidding;

b) Bond issuance agent.

3. The Ministry of Finance shall make specific guidance on the form of bond issuance guaranteed by the Government as prescribed in this Decree and law on securities.

Article 20. Fee of issuance and payment of bond

1. Expenses arising during the issuance and payment of principal and interest of issuance and fees on government guarantee shall be paid by the issuing entity and are included in the value of project of using the bond issuance fundsor cost of activities of the issuing entity, depending on the intended use.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 21. Using bond issuance capital source

1. All proceeds from the bond issuance must be used in accordance with the scheme of bond issuance approved by the Prime Minister in accordance with provisions in Article 17 and Article 18 of this Decree.

2. The issuing entity can take full responsibility for the management, use for the right and efficient purpose of the bond issuance fundsbond ensuring proper compliance with the current regulations of the law on provision and management of government guarantee.

Article 22. Payment guarantee

The maximum payment guarantee rate is one hundred percent (100%) of the principal value and interest of bonds issued under the scheme of bond issuance approved by the Prime Minister in accordance with Article 17 and Article 18 of this Decree.

Article 23. Bond payment

1. The issuing entity is responsible for payment of the principal and interest of bonds upon maturity by its legal capital sources.

2. In case the issuing entity fails to perform or adequately perform the payment obligation of issuance principal and interest upon maturity, the Ministry of Finance shall perform ​​the payment obligations of the issuing entity within the scope of Government guarantee rate provided. The issuing entity is responsible for making report, receiving debt and re-paying to the Ministry of Finance in accordance with the current regulations of law on provision and management of government bonds.

SECTION 3. LOCAL GOVERNMENT BONDS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Issuing bonds to invest in projects of social and economic development is under the duties of the local budget in accordance with the Law on the State Budget and the portfolio of the five-year plan decided by provincial-level people's Councils; or the projects determined by the provincial-level people's Councils with ability of capital recovery. These projects must be completed the investment procedures prescribed by law on the investment and the relevant provisions of the law,

2. Having scheme of bond issuance adopted by the provincial-level people's Councils and appraised and approved in writing by the Ministry of Finance.

3. Maximum total capital raised by issuing bonds must be within the debt limit from funds mobilized annually of the provincial budget in accordance with the State Budget Law and guiding documents.

For projects determined with ability of capital recovery, the total value of the loan, including the issuance of bonds to invest in a project does not exceed eighty percent (80%) of the total investment of that project.

Article 25. Scheme of bond issuance

1. Scheme of bond issuance specified in Clause 2, Article 24 of this Decree shall include the following basic contents:

a) The purpose for bond issuance and other information on the project of bond issuance capital source.

b) Investment capital structuring of the project and the capital need from bond issuance.

c) Expected volume, term, interest rate, form and plan for bond issuance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Commitments of issuing entity over bond buyers.

2. Scheme of bond issuance must be approved in writing by the provincial-level People’s Councils.

Article 26. Appraisal of scheme of bond issuance.

1. Provincial-level People's Committee shall send the dossier of bond issuance to the Ministry of Finance for appraisal. The dossier of bond issuance specified in Article 25 of this Decree, the legal documents proving eligibility for bond issuance as defined in Article 24 of this Decree and other relevant documents.

2. Based on dossier of bond issuance, the provisions of this Decree, the Law on Public Debt Management, the Law on the State Budget and the provisions of the relevant law, the Ministry of Finance shall appraise the scheme of bond issuance and promulgates written approval or disapproval of the bond issuance.

Article 27. Form of bond issuance

1. Bonds are issued in the form of bidding, guarantee or bond issuance agent.

2. Subjects participating in bidding, guarantee or bond issuance agent shall comply with provisions in clause 2, Article 12 of this Decree.

Article 28. Fee of bond issuance and payment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Ministry of Finance shall make guidance on fee framework for payment to organizations performing bidding, guarantee, bond issuance agent and payment.

Article 29. Using bond issuance capital source

All proceeds from the bond issuance must be used in accordance with the scheme of bond issuance approved by the Ministry of Finance and provisions of the Law on State Budget and Law on Public Debt Management.

Article 30. Payment of bond principal and interest

1. Provincial-level People's Committees are responsible for the organization and implementation of the full payment of principal and interest of bonds upon maturity

2. Source of payment of bond principal and interest is guaranteed from provincial budget and revenues from investment projects with ability of capital recovery at locality.

Chapter 3.

ISSUING BONDS TO INTERNATIONAL MARKET

SECTION 1. GOVERNMENT BOND

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Meeting conditions prescribed in clause 2, Article 21 of the Law on Public Debt Management.

2. Having scheme of bond issuance approved by the Government.

3. Meeting conditions specified in Clause 1, Article 28 of the Law on Public Debt Management in case of bond issuance for restructuring of debt list.

4. The value of Government bond issuance to the international market must be included in the annual total limit of foreign commercial loan of the government and in accordance with the public debt management strategy, medium-term debt management program approved by the Prime Minister.

Article 32. Scheme of bond issuance.

1. The Ministry of Finance shall assume the prime to develop the scheme of bond issuance for submission to the government for each issue.

2. The scheme includes the following basic contents:

a) Purpose of issuance and use of capital of bond issuance;

b) The legal grounds for bond issuance, including the decision on investment project approval of the competent authorities and other legal grounds in accordance with current regulations of the law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Market condition and estimated bond interest rate;

dd) Expected method to select organization or issuance guarantee combination, domestic and international legal counsel, the relevant agents and plan for orgnization of bond issuance;

e) Estimated expenses related to bond issuance;

g) Plans for bond issuance fundsusing, risk handling, plan for payments of principal and interest of bonds;

h) Assesing and analyzing risks and difficulties that may arise in the process of bond issuance and proposing remedies.

Article 33. Approval of scheme of bond issuance

1. The Government shall approve scheme of Government bond issuance to international market with the following basic contents:

a) Purpose of issuance and use of bond issuance capital;

b) Currency, amount, term and form of bond issuance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Market chosen as the place of bond issuance;

dd) Responsibility of relevant agencies.

2. Approval form is the Government’s Resolution.

Article 34. Dossier of bond issuance

1. Dossier of bond issuance is the legal documents prepared by the Ministry of Finance in cooperation with the domestic and international legal counsel and other relevant agencies in accordance with regulations of Vietnam’s law and the law applicable on the bond issuance market.

2. Dossier of bond issuance includes the following basic documents:

a) Prospectus;

b) Contracts of issuance guarantee;

c) Contracts of legal counsel;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Agent agreements

e) Legal opinions

g) Other relevant dossiers

Article 35. Order of bond issuance

1. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility and coordinate with the ministries, sectors and relevant agencies to organize the bond issuance in accordance with the scheme approved by the Government.

2. Based on the actual situation and the relevant legal provisions, the Ministry of Finance shall make decision on the order of bond issuance issue bonds in a sequence of basic steps as follows:

a) Selecting issuance guarantee organizations or combinations: Selecting one or several leading financial institutions in the world with experience in the field of bond issuance to guarantee the issuance for the issue on the basis of competitive bidding in accordance with specific criteria and a list of organizations voted by international prestigious magazines;

b) Selecting legal advice: assuming the prime responsibility and coordinating with the issuance guarantee organizations or combinations to select the prestigious law organizations and firms with experience at home and abroad as the domestic and international legal counsel to the Ministry of Finance and the issuance guarantee organizations or combinations;

c) Completing issuance documents: assuming the prime responsibility and coordinating with domestic or international legal to negotiate and sign contracts with the issuance guarantee organizations or combinations and related agents and prepare documents in issuance dossier in accordance with international rules and law of Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Organizing promotion: organization of promoting bond offering performed by the Ministry of Finance shall depend on the requirements of each form of bond issuance. The Ministry of Finance shall be in collaboration with the issuance guarantee organizations or combinations to organize bond promotion at the major financial centers in the world to interact with the community of international investors before pricing to issue bonds;

e) Issuance organization: The Ministry of Finance shall make decision on conditions and terms for bond issuance in the bond valuation process on the consultation basis of the issuance guarantee organizations or combinations in accordance with market conditions and the principles set out in the project of bond issuance which has been approved by the Government;

g) Capital receiving: The Ministry of Finance shall organize to receive the issued bond fundsin accordance with the signed agreement;

h) Completing issuance transactions: after receiving the proceeds from the sale of bonds, the Ministry of Finance shall complete and sign legal documents closing transactions in accordance with international practice and report the issuance results by current regulations.

Article 36. Using bond issuance capital source

1. All proceeds from the Government bond issuance to the international market shall be allocated, managed and used in accordance with the purposes specified in the scheme of issuance which has been approved by the Government in accordance with provisions in Article 32 and 33 of this Decree, the Law on State Budget, Law on public Debt Management and the relevant legal documents.

2. In case of bond issuance for loans, the use of fundsmust comply with the provisions of the current law on relending mechanisms and guidance of the Ministry of Finance on the use and monitoring of use of Government bond issuance capital source.

Article 37. Fee of issuance and payment of bond

1. The expenses arising in the issuance and payment of principal and interest on bonds include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The annually payable expenses to the financial and payment agent, transfer agent and stock exchange where the bonds are listed by agreements signed by agents.

c) Other expenses related to the issuance, principal payment and bond interest

(if any).

2. For the case of Government bond issuance to use for the target of restructuring of Government debt list, expenses arising during the process of issuance, payment of principal and interest of bonds shall be paid by the central budget.

3. For case of re-lending

a) The entire of expenses arising during the process of issuance, payment of principal and interest of bonds due to re-borrower and incurring this expense allocated in proportion to re-lending fundsfor each borrower.

b) The State budget shall advance the expenses arising during the process of bond issuance and be refunded by deduction to the amount allocated from the bond fundsbefore transferred to the re-borrower.

c) The State budget shall advance for payment of annually arising expenses and allocate in proportion to the re-lending capital for each borrower. The re-borrower shall refund these advances to the State budget under notification of the Ministry of Finance.

Article 38. Payment of principal and interest of bonds

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. In case of re-lending: when the payment of principal and interest of bonds is to maturity date, the re-borrower shall directly pay into the account of the paying agent or to the accumulation fund of foreign debt payment as specified in the re-lending contract so that the Ministry of Finance can transfer money to the paying agent for payment to the bond holders.

Article 39. Information update

The Ministry of Finance is responsible for monitoring transactions of the bonds on the market and coordinates with the relevant units to provide updated information on the economic situation of Vietnam to foreign investors in accordance with international practices after issuance.

SECTION 2. GOVERNMENT-GUARANTEED BONDS

Article 40. Conditions for bond issuance.

1. Meeting conditions specified in Clause 1, Article 16 of this Decree.

2. Having scheme of bond issuance to international market appraised by the Ministry of Finance and approved by the Prime Minister.

3. The value of the bond issuance and term must meet the conditions specified in Clause 3, Article 34 of the Law on Public Debt Management included in the limit of commercial loan and annual foreign loan guarantee of the Government approved by the Prime Minister.

4. Having financial statements of the three (03) consecutive years preceding the year of bond issuance audited by the State Audit or an independent auditing organization licensed to operate legally in Vietnam, in which the business and production result have not suffered losses in the last three (03) years without accumulated losses and overdue debts. The audited financial statements of the issuing entity must be audit report stating the entire consent opinions. In case the audit report has exceptional opinions, they must be the insignificantly and the issuing entity must report and clearly explain the exceptional reason, the influence of the exceptional elements for assets, capital, result of production and business activities of the issuing entity and remedial solutions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 41. Scheme of bond issuance

1. Scheme of bond issuance by issuing entity must contain basic contents in accordance with the provisions of Clause 1, Article 17 of this Decree and the following contents:

a) Estimated type of currency and bond issuance market;

b) Estimated form of selection of organization or combination of bond issuance guarantee and domestic and international legal counsel legal counsel and related agents;

c) Risk treatment plans including risks of exchange rate.

2. Scheme of bond issuance must be approved by representative of the owner, the Board of Directors or Member Board in accordance with the charter of organization and operation of the business.

Article 42. Appraisal and provision of Government guarantee.

1. Issuing entity shall send the bond issuance dossier to the Ministry of Finance for appraisal. The bond issuance dossier includes:

a) Scheme of bond issuance as prescribed in the Article of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Certification of trust factor assessment organization on the issuing entity.

d) Other relevant documents in accordance with current regulations of law on supply and management of Government guarantee.

2. After receiving complete bond issuance dossier of the issuing entity, the Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for appraising the scheme of bond issuance in accordance with the provisions of this Decree and the provisions of the current law on provision and management of government guarantee.

3. After gathering opinions from the relevant agencies, the Finance Ministry shall sum up the report on assessment of bond issuance and submit it to the Prime Minister and propose the possibility of issuing bonds guaranteed by the Government to the international market for the Prime Minister’s consideration and decision.

4. After the Prime Minister approving the scheme of bond issuance and the policy of Government guarantee provision, the Ministry of Finance shall notify in writing to the issuing entity for the bond issuance under the scheme approved and in accordance with the provisions of this Decree.

5. The allocation and management of Government guarantee for corporate bonds shall be carried out by the Ministry of Finance in accordance with the provisions of the current laws on the provision and management of government guarantee for the issuance of bonds to the international market.

Article 43. Fee of bond issuance and payment

Expenses of issuance in the process of issuance and payment of principal and interest of bonds and Government guarantee fee shall comply with the provisions of Clause 1, Article 20 of this Decree.

Article 44. Using bond issuance capital source.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The issuing entity shall take full responsibility for the management and use with the right purposes and efficiency of bond issuance funds; ensure the compliance with the current provisions of the law on the provision and management of Government guarantee, foreign exchange management and foreign borrowing and repayment management.

Article 45. Payment of bond principal and interest.

1. The issuing entity shall transfer directly to the payment agents according to the signed agreement to pay principal and interest of bonds to the bond holders upon maturity.

2. In case the issuing entity fails to implement or adequately implement the payment obligations of principal and interest of bonds upon maturity, the Ministry of Finance shall carry out ​​the payment obligations of the issuing entity within the provided level of Government guarantee. The issuing entity is responsible for making report, receiving debt and making payment back to the Ministry of Finance in accordance with the current regulations of law on the provision and management of government guarantee.

Chapter 4.

RESPONSIBILITY AND RIGHT OF STATE MANAGEMENT

Article 46. Ministry of Finance

1. Assuming the prime responsibility and coordinatng with relevant agencies to guide the issuance, use and payment of government bonds, government-guaranteed bonds and local government bonds under the provisions of this Decree.

2. Assuming the prime responsibility and implementing plans for domestic Government bond issuance to raise capital for the state budget; developing guarantee limits for government-guaranteed bonds.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Being a hub to receive, aggregate, monitor and implement regulations on information and reports on the situation of issuance of Government bonds, government-guaranteed bonds and local government bonds.

5. Assuming the prime responsibility and appraising the scheme of bond issuance guaranteed by the government and local government bonds to ensure the project is built and approved in accordance with the content, processes, procedures and competence prescribed in this Decree.

6. Assuming the prime responsibility and elaborating schemes of Government bond issuance to the international market for submission to the Prime Minister for approval, organization of issuance and relending bond issuance funds, including:

a) Completing legal dossier for the issuance;

b) Assuming the prime responsibility and coordinating with relevant agencies to work with national trust factor rating organization;

c) Signing contracts with foreign partners related to the issuance of government bonds to the international capital market on the basis of the scheme of bond issuance approved by the Government;

d) Being a hub to provide information to foreign partners as regulated in the signed agreements upon international bond issuance.

dd) Selecting the relending agency and implementing the relending of international bond funds in accordance with the law on relending of foreign loan of the Government.

Article 47. State Bank of Vietnam

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Re-purchasing foreign currency obtained from the government bond issuance in foreign currency and selling foreign currency to the Ministry of Finance to pay the principal and interest of bonds in foreign currency upon maturity.

3. Coordinating with the Ministry of Finance to organize the bidding for the issuance of treasury bills through the Stock Exchange of the State Bank of Vietnam.

4. Coordinating with the Ministry of Finance in completing dossiers and procedures related to the Government bond issuance to international market.

5. Providing necessary data and documents related to the field of management at the request of the Ministry of Finance and coordinating to work with trust factor assessment institutions.

Article 48. Ministry of Planning and Investment

1. Coordinating with the Ministry of Finance to make plans for Government bond issuance and government guarantee limit for bonds issuance.

2. Coordinating with the Ministry of Finance in completing dossier and procedures relating to the government bond issuance to the international market.

3. Providing necessary data and documents related to the field of management at the request of the Ministry of Finance and coordinating to work with trust factor assessment institutions.

Article 49. Ministry of Justice

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Contributing opinions on legal issues in the issuance guarantee contracts and other legal contracts relating to the of government bond issuance, corporate bonds, government-guaranteed to international markets, the agreements on government guarantee before submitting to the Prime Minister for decision.

3. Assessing the various issues between the agreements on the Government bond issuance, corporate bonds guaranteed by the government to the international market with domestic law and monitoring the handling of these issues during the implementation of these agreements.

4. Providing legal opinions for agreements of Government bond issuance, corporate bonds guaranteed by the Government to international market and providing opinions on legal status of issuing organizations and guarantee agencies at the proposal of these agencies.

Article 50. Provincial-level People’s Committee

1. Making plans for local government bond issuance, loan repayment plan for submitting to the provincial-level People's Councils for approval and sending to the Ministry of Finance for appraisal.

2. Organizing the local government bond issuance under the scheme approved by the Ministry of Finance.

3. Inspecting and monitoring the use and recovery of borrowed funds from local government bond issuance.

4. Balancing the provincial budget to ensure the payment of bonds upon maturity.

5. Performing regulations on information and report under the guidance of the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Complying with regulations of the law on re-lending the Government’s foreign borrowing funds.

2. Providing adequate documents and records of the investment projects which may use the Government bond issuance funds to international market for the Ministry of Finance to develop the scheme of bond issuance.

3. Taking full responsibility before law for the use of fund of international government bond issuance according to the objectives that the Government has approved. All acts of improper use or not fulfilling its obligations committed shall be handled as prescribed by law.

4. Making commitment and taking responsibility for timely and adequate refunding to the Ministry of Finance as agreed in re-lending contracts.

5. Organizing accounting and storage of appropriate documents on the withdrawal and use of loan and (quarterly and annually) making periodic report to the Ministry of Finance.

6. Periodically or irregularly upon request of the Ministry of Finance, the re-borrowing enterprises shall submit their assessment report and provide explaining documents relating to the effective use of loans from Government bond issuance funds; carry out compulsory audit and annual financial report on the use of funds and make report to the Ministry of Finance.

Article 52. Government-guaranteed bond issuing entities

1. Having the obligation to implement responsibility under the provisions of this Decree, the provisions of law for the provision and management of government guarantee and the relevant legal documents.

2. Implementing compulsory audit for annual financial report and regulations on information and report as prescribed by the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Supervising the management and use of Government bond funds investing in programs and projects under the management of Ministries and sectors.

2. Coordinating with the Ministry of Finance and other agencies involved in guiding, inspection, monitoring and implementation of the provisions of this Decree.

3. Coordinating with the Ministry of Finance in providing periodic or irregular data to serve the assessment of national trust factor, corporate trust factor and work with the trust factor assessment agencies.

4. Coordinating with the Ministry of Finance, the Ministry of Justice to provide necessary data and information to build the prospectus, draft legal opinions and attend the data verifying moments with a combination of guarantee banks and units related to the government bond issuance to the international market.

Article 54. Regulations on information and report

1. The issuing entity of Government-guaranteed bond and local government bonds shall make report on the situation of issuance and use of bond funds and debt payment to the Ministry of Finance.

2. The issuing entity shall carry out regulations on report under the specific guidance of the Ministry of Finance.

Article 55. Violation handling.

Organizations and individuals violating the provisions of this Decree shall, depending on the behavior and the seriousness of violation will be administratively disciplined, if causing material damage, compensation must be made in accordance with regulation of the law.In case of serious violation, prosecution for criminal liability shall be applied.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

IMPLEMENTATION PROVISION

Article 56. Effect

1. This Decree takes effect on February 20, 2011.

2. This Decree supersedes Decree No. 141/2003/ND-CP of November 20, 2003 on the issuance of government bonds, government-guaranteed bonds, local government bonds and regulations on Government bond issuance to international market specified in Decree No. 53/2009/NĐ-CP of June 4, 2009 on the international bond issuance.

Article 57. Implementation organization

1.The Ministry of Finannce shall make guidance on implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, the heads of the agencies under the Government, Chairmen of the People's Committees of centrally-affiliated provinces and cities shall have to implement this Decree. /.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 01/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương
Số hiệu: 01/2011/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 05/01/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 3 Điều 23 Nghị định 51/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2015
Điều 23. Hiệu lực thi hành
...
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, bãi bỏ các quy định sau:
...
b) Khoản 4 Điều 49 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

Xem nội dung VB
Điều 49. Bộ Tư pháp
...
4. Cấp ý kiến pháp lý đối với các thỏa thuận phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh ra thị trường quốc tế và cấp ý kiến pháp lý về tư cách pháp lý của tổ chức phát hành và của cơ quan bảo lãnh theo đề nghị của các cơ quan này.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 3 Điều 23 Nghị định 51/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2015
Khoản này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Điều 67. Hiệu lực thi hành
...
2. Nghị định này...thay thế các quy định tại khoản 1 Điều 3...liên quan tới trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 3. Chủ thể phát hành trái phiếu

1. Chủ thể phát hành trái phiếu Chính phủ là Bộ Tài chính.
Khoản này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Khoản này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Điều 67. Hiệu lực thi hành
...
2. Nghị định này...thay thế các quy định tại...khoản 2 Điều 4...liên quan tới trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 4. Mục đích phát hành trái phiếu
...
2. Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được phát hành để đầu tư cho các chương trình, dự án sau:

a) Chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm cả phương án tái cơ cấu nợ của các chương trình, dự án này;

b) Chương trình, dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án trong lĩnh vực năng lượng, khai thác, chế biến khoáng sản hoặc sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết định phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;

c) Chương trình, dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn được nhà nước khuyến khích đầu tư theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

d) Chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội hoặc tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Khoản này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Điều 67. Hiệu lực thi hành
...
2. Nghị định này...thay thế các quy định tại...Điều 6...liên quan tới trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu

1. Kỳ hạn trái phiếu

Ngoại trừ tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành, các loại trái phiếu Chính phủ khác, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về kỳ hạn trái phiếu, đảm bảo tính đa dạng và tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn trái phiếu nhằm mục đích phát triển thị trường trái phiếu.

2. Khối lượng phát hành trái phiếu

Khối lượng trái phiếu phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định, căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn được cấp có thẩm quyền quyết định và điều kiện, khả năng huy động vốn trên thị trường.

3. Mệnh giá trái phiếu

Mệnh giá trái phiếu do chủ thể phát hành quyết định. Trường hợp trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, mệnh giá trái phiếu được quy định phù hợp với quy định về niêm yết và giao dịch chứng khoán.

4. Đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu

a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp trái phiếu Chính phủ phát hành trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phát hành ra thị trường quốc tế bằng ngoại tệ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.

c) Đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền khi phát hành.

d) Việc sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

5. Hình thức trái phiếu

a) Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

b) Chủ thể phát hành quyết định cụ thể về hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt phát hành.

6. Lãi suất trái phiếu

a) Lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước do chủ thể phát hành quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.

b) Trái phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất thả nổi và lãi suất chiết khấu theo phương án phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu

a) Mua lại trái phiếu trước hạn

- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.

b) Hoán đổi trái phiếu

- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Điều kiện phát hành, điều khoản của trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 5. Điều kiện và điều khoản của trái phiếu

Ngoài các điều kiện, điều khoản quy định tại Điều 6, Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh còn phải tuân thủ các quy định sau:

1. Khối lượng phát hành:

Khối lượng phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định nhưng không được vượt quá hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu trong từng thời kỳ được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.

2. Lãi suất phát hành

a) Lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước do chủ thể phát hành quyết định cho từng đợt phát hành nhưng không được vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo cho từng đợt phát hành hoặc trong từng thời kỳ;

b) Lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường quốc tế do chủ thể phát hành quyết định cho từng đợt phát hành căn cứ vào Đề án phát hành đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tình hình thị trường tại thời điểm phát hành.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu

1. Kỳ hạn trái phiếu

Ngoại trừ tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành, các loại trái phiếu Chính phủ khác, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về kỳ hạn trái phiếu, đảm bảo tính đa dạng và tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn trái phiếu nhằm mục đích phát triển thị trường trái phiếu.

2. Khối lượng phát hành trái phiếu

Khối lượng trái phiếu phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định, căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn được cấp có thẩm quyền quyết định và điều kiện, khả năng huy động vốn trên thị trường.

3. Mệnh giá trái phiếu

Mệnh giá trái phiếu do chủ thể phát hành quyết định. Trường hợp trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, mệnh giá trái phiếu được quy định phù hợp với quy định về niêm yết và giao dịch chứng khoán.

4. Đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu

a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp trái phiếu Chính phủ phát hành trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phát hành ra thị trường quốc tế bằng ngoại tệ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.

c) Đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền khi phát hành.

d) Việc sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

5. Hình thức trái phiếu

a) Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

b) Chủ thể phát hành quyết định cụ thể về hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt phát hành.

6. Lãi suất trái phiếu

a) Lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước do chủ thể phát hành quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.

b) Trái phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất thả nổi và lãi suất chiết khấu theo phương án phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu

a) Mua lại trái phiếu trước hạn

- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.

b) Hoán đổi trái phiếu

- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Điều khoản của trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Điều 5 Chương I Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 5. Điều khoản của trái phiếu

Ngoài các điều khoản và điều kiện trái phiếu được quy định tại Điều 6 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, chủ thể phát hành còn phải tuân thủ các quy định sau:

1. Kỳ hạn phát hành

Trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ 1 năm trở lên. Kỳ hạn cụ thể do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn và điều kiện thị trường.

2. Mệnh giá trái phiếu

Trái phiếu chính quyền địa phương có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng. Các mệnh giá khác của trái phiếu chính quyền địa phương là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng.

3. Khối lượng phát hành

Khối lượng phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của địa phương, khả năng huy động vốn trên thị trường và phải nằm trong hạn mức phát hành đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.

4. Lãi suất phát hành

Lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương do chủ thể phát hành quyết định cho từng đợt phát hành nhưng không được vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định theo quy định tại Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu

1. Kỳ hạn trái phiếu

Ngoại trừ tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành, các loại trái phiếu Chính phủ khác, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về kỳ hạn trái phiếu, đảm bảo tính đa dạng và tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn trái phiếu nhằm mục đích phát triển thị trường trái phiếu.

2. Khối lượng phát hành trái phiếu

Khối lượng trái phiếu phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định, căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn được cấp có thẩm quyền quyết định và điều kiện, khả năng huy động vốn trên thị trường.

3. Mệnh giá trái phiếu

Mệnh giá trái phiếu do chủ thể phát hành quyết định. Trường hợp trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, mệnh giá trái phiếu được quy định phù hợp với quy định về niêm yết và giao dịch chứng khoán.

4. Đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu

a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp trái phiếu Chính phủ phát hành trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phát hành ra thị trường quốc tế bằng ngoại tệ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.

c) Đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền khi phát hành.

d) Việc sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

5. Hình thức trái phiếu

a) Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

b) Chủ thể phát hành quyết định cụ thể về hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt phát hành.

6. Lãi suất trái phiếu

a) Lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước do chủ thể phát hành quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.

b) Trái phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất thả nổi và lãi suất chiết khấu theo phương án phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu

a) Mua lại trái phiếu trước hạn

- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.

b) Hoán đổi trái phiếu

- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Điều khoản của trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Điều 5 Chương I Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Điều 5. Điều khoản của trái phiếu

Ngoài các điều khoản và điều kiện trái phiếu được quy định tại Điều 6 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, chủ thể phát hành còn phải tuân thủ các quy định sau:

1. Kỳ hạn phát hành

Trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ 1 năm trở lên. Kỳ hạn cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn và điều kiện thị trường.

2. Mệnh giá trái phiếu

Trái phiếu chính quyền địa phương có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng. Các mệnh giá khác của trái phiếu chính quyền địa phương là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng.

3. Khối lượng phát hành

Khối lượng phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của địa phương, khả năng huy động vốn trên thị trường và phải nằm trong hạn mức phát hành đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Thông tư này.

4. Lãi suất phát hành

Lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương do chủ thể phát hành quyết định cho từng đợt phát hành nhưng không được vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu

1. Kỳ hạn trái phiếu

Ngoại trừ tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành, các loại trái phiếu Chính phủ khác, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về kỳ hạn trái phiếu, đảm bảo tính đa dạng và tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn trái phiếu nhằm mục đích phát triển thị trường trái phiếu.

2. Khối lượng phát hành trái phiếu

Khối lượng trái phiếu phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định, căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn được cấp có thẩm quyền quyết định và điều kiện, khả năng huy động vốn trên thị trường.

3. Mệnh giá trái phiếu

Mệnh giá trái phiếu do chủ thể phát hành quyết định. Trường hợp trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, mệnh giá trái phiếu được quy định phù hợp với quy định về niêm yết và giao dịch chứng khoán.

4. Đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu

a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp trái phiếu Chính phủ phát hành trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phát hành ra thị trường quốc tế bằng ngoại tệ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.

c) Đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền khi phát hành.

d) Việc sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

5. Hình thức trái phiếu

a) Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

b) Chủ thể phát hành quyết định cụ thể về hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt phát hành.

6. Lãi suất trái phiếu

a) Lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước do chủ thể phát hành quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.

b) Trái phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất thả nổi và lãi suất chiết khấu theo phương án phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu

a) Mua lại trái phiếu trước hạn

- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.

b) Hoán đổi trái phiếu

- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Điều kiện và điều khoản của trái phiếu được bảo lãnh được hướng dẫn tại Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 5. Điều kiện và điều khoản của trái phiếu được bảo lãnh

Ngoài các điều kiện và điều khoản quy định tại Điều 6 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh còn phải tuân thủ các quy định sau:

1. Khối lượng phát hành

Khối lượng phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định nhưng tổng khối lượng lũy kế phát hành không được vượt quá hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong từng thời kỳ được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.

2. Lãi suất phát hành

a) Lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước do chủ thể phát hành quyết định cho từng đợt phát hành nhưng không được vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo cho từng đợt phát hành hoặc trong từng thời kỳ.

b) Lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường quốc tế do chủ thể phát hành quyết định cho từng đợt phát hành căn cứ vào Đề án phát hành đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tình hình thị trường tại thời điểm phát hành.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu

1. Kỳ hạn trái phiếu

Ngoại trừ tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành, các loại trái phiếu Chính phủ khác, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về kỳ hạn trái phiếu, đảm bảo tính đa dạng và tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn trái phiếu nhằm mục đích phát triển thị trường trái phiếu.

2. Khối lượng phát hành trái phiếu

Khối lượng trái phiếu phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định, căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn được cấp có thẩm quyền quyết định và điều kiện, khả năng huy động vốn trên thị trường.

3. Mệnh giá trái phiếu

Mệnh giá trái phiếu do chủ thể phát hành quyết định. Trường hợp trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, mệnh giá trái phiếu được quy định phù hợp với quy định về niêm yết và giao dịch chứng khoán.

4. Đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu

a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp trái phiếu Chính phủ phát hành trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phát hành ra thị trường quốc tế bằng ngoại tệ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.

c) Đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền khi phát hành.

d) Việc sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

5. Hình thức trái phiếu

a) Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

b) Chủ thể phát hành quyết định cụ thể về hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt phát hành.

6. Lãi suất trái phiếu

a) Lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước do chủ thể phát hành quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.

b) Trái phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất thả nổi và lãi suất chiết khấu theo phương án phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu

a) Mua lại trái phiếu trước hạn

- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.

b) Hoán đổi trái phiếu

- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Điều kiện và điều khoản của trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 4 Chương I Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu

Ngoài các điều khoản và điều kiện trái phiếu được quy định tại Điều 6 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các điều khoản, điều kiện của trái phiếu như sau:

1. Kỳ hạn

a) Tín phiếu kho bạc có các kỳ hạn chuẩn là 13 tuần, 26 tuần và 52 tuần;

b) Trái phiếu kho bạc và công trái xây dựng tổ quốc có các kỳ hạn chuẩn là 2 năm, 3 năm, 5 năm, 7 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm và 30 năm;

c) Bộ Tài chính quy định việc phát hành các kỳ hạn chuẩn khác của trái phiếu trong trường hợp cần thiết;

d) Căn cứ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này và mục tiêu quản lý ngân quỹ, Kho bạc Nhà nước quy định các kỳ hạn cụ thể của trái phiếu cho từng đợt phát hành.

2. Mệnh giá

a) Trái phiếu có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng. Các mệnh giá khác là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng;

b) Bộ Tài chính quy định cụ thể mệnh giá của trái phiếu ngoại tệ đối với mỗi đợt phát hành theo Đề án phát hành trái phiếu ngoại tệ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Phương thức phát hành

Trái phiếu được phát hành theo các phương thức phát hành sau: đấu thầu phát hành, bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành và bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.

4. Hình thức

a) Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh được phát hành theo hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử;

b) Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ được phát hành theo hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

5. Lãi suất danh nghĩa trái phiếu

a) Lãi suất danh nghĩa trái phiếu có thể là lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi theo thông báo của Kho bạc Nhà nước tại thời điểm phát hành;

b) Trường hợp lãi suất danh nghĩa của trái phiếu là lãi suất thả nổi, Bộ Tài chính thông báo lãi suất tham chiếu và cách xác định giá bán trái phiếu tại từng đợt phát hành.

6. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

- Đối với trái phiếu thanh toán lãi định kỳ phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành, tiền lãi trái phiếu được thanh toán sau theo định kỳ sáu (06) tháng một lần hoặc mười hai (12) tháng một lần và tiền gốc trái phiếu được thanh toán một lần vào ngày trái phiếu đáo hạn;

- Đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành, chủ thể phát hành không thanh toán lãi định kỳ mà chỉ thanh toán một lần cả gốc và lãi tại ngày đáo hạn;

- Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, tiền lãi trái phiếu được thanh toán sau theo định kỳ sáu (06) tháng một lần hoặc mười hai (12) tháng một lần; tiền gốc trái phiếu được thanh toán một lần vào ngày đáo hạn hoặc thanh toán trước hạn theo quy định của từng đợt phát hành.

7. Phát hành bổ sung trái phiếu

Kho bạc Nhà nước quyết định việc phát hành bổ sung trái phiếu nhằm đảm bảo thanh khoản cho thị trường. Kỳ hạn còn lại của mã trái phiếu tại thời điểm phát hành bổ sung phải từ một (01) năm trở lên.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu

1. Kỳ hạn trái phiếu

Ngoại trừ tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành, các loại trái phiếu Chính phủ khác, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về kỳ hạn trái phiếu, đảm bảo tính đa dạng và tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn trái phiếu nhằm mục đích phát triển thị trường trái phiếu.

2. Khối lượng phát hành trái phiếu

Khối lượng trái phiếu phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định, căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn được cấp có thẩm quyền quyết định và điều kiện, khả năng huy động vốn trên thị trường.

3. Mệnh giá trái phiếu

Mệnh giá trái phiếu do chủ thể phát hành quyết định. Trường hợp trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, mệnh giá trái phiếu được quy định phù hợp với quy định về niêm yết và giao dịch chứng khoán.

4. Đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu

a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp trái phiếu Chính phủ phát hành trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phát hành ra thị trường quốc tế bằng ngoại tệ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.

c) Đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền khi phát hành.

d) Việc sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

5. Hình thức trái phiếu

a) Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

b) Chủ thể phát hành quyết định cụ thể về hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt phát hành.

6. Lãi suất trái phiếu

a) Lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước do chủ thể phát hành quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.

b) Trái phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất thả nổi và lãi suất chiết khấu theo phương án phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu

a) Mua lại trái phiếu trước hạn

- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.

b) Hoán đổi trái phiếu

- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Điều khoản và điều kiện trái phiếu Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu

Ngoài các điều khoản và điều kiện trái phiếu được quy định tại Điều 6 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các điều khoản, điều kiện của trái phiếu như sau:

1. Kỳ hạn

a) Tín phiếu kho bạc có kỳ hạn là 13 tuần, 26 tuần và 52 tuần;

b) Trái phiếu kho bạc và công trái xây dựng tổ quốc có kỳ hạn là 2 năm, 3 năm, 5 năm, 10 năm, 15 năm và 30 năm;

c) Bộ Tài chính quy định các kỳ hạn khác của trái phiếu trong một số trường hợp cần thiết.

2. Mệnh giá

a) Trái phiếu có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng. Các mệnh giá khác là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng.

b) Bộ Tài chính quy định cụ thể mệnh giá của trái phiếu ngoại tệ đối với mỗi đợt phát hành trái phiếu ngoại tệ theo Đề án phát hành trái phiếu ngoại tệ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Hình thức

a) Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành được phát hành dưới dạng bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử;

b) Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ được phát hành dưới dạng chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

4. Phương thức phát hành

a) Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành được phát hành ngang mệnh giá, thấp hơn mệnh giá hoặc cao hơn mệnh giá;

b) Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ được phát hành ngang mệnh giá.

5. Lãi suất danh nghĩa trái phiếu

a) Lãi suất danh nghĩa trái phiếu có thể là lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi theo quyết định của Bộ Tài chính;

b) Trường hợp lãi suất danh nghĩa của trái phiếu là lãi suất thả nổi, Bộ Tài chính quy định mức lãi suất tham chiếu và công bố cho từng đợt phát hành.

6. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

a) Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành, tiền lãi trái phiếu được thanh toán sau theo định kỳ sáu (6) tháng một lần hoặc mười hai (12) tháng một lần kể từ ngày phát hành trái phiếu, và tiền gốc trái phiếu được thanh toán một lần vào ngày trái phiếu đáo hạn;

b) Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, tiền lãi và tiền gốc trái phiếu được thanh toán định kỳ hoặc một lần khi đến hạn hoặc thanh toán trước hạn theo quy định của Bộ Tài chính tại mỗi đợt phát hành trái phiếu;

c) Kho bạc Nhà nước thông báo thông tin về thời gian trả lãi, gốc trái phiếu tại thời điểm tổ chức phát hành.

7. Thời hạn phát hành bổ sung trái phiếu

Trái phiếu được phát hành bổ sung trong vòng hai (02) năm kể từ ngày phát hành trái phiếu trong trường hợp trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định và có kỳ hạn còn lại từ một (01) năm trở lên.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu

1. Kỳ hạn trái phiếu

Ngoại trừ tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành, các loại trái phiếu Chính phủ khác, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về kỳ hạn trái phiếu, đảm bảo tính đa dạng và tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn trái phiếu nhằm mục đích phát triển thị trường trái phiếu.

2. Khối lượng phát hành trái phiếu

Khối lượng trái phiếu phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định, căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn được cấp có thẩm quyền quyết định và điều kiện, khả năng huy động vốn trên thị trường.

3. Mệnh giá trái phiếu

Mệnh giá trái phiếu do chủ thể phát hành quyết định. Trường hợp trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, mệnh giá trái phiếu được quy định phù hợp với quy định về niêm yết và giao dịch chứng khoán.

4. Đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu

a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp trái phiếu Chính phủ phát hành trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phát hành ra thị trường quốc tế bằng ngoại tệ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.

c) Đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền khi phát hành.

d) Việc sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

5. Hình thức trái phiếu

a) Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

b) Chủ thể phát hành quyết định cụ thể về hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt phát hành.

6. Lãi suất trái phiếu

a) Lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước do chủ thể phát hành quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.

b) Trái phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất thả nổi và lãi suất chiết khấu theo phương án phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu

a) Mua lại trái phiếu trước hạn

- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.

b) Hoán đổi trái phiếu

- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Điều kiện phát hành, điều khoản của trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều khoản của trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Điều 5 Chương I Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều khoản của trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Điều 5 Chương I Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều kiện và điều khoản của trái phiếu được bảo lãnh được hướng dẫn tại Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều kiện và điều khoản của trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 4 Chương I Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Điều khoản và điều kiện trái phiếu Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Điều 67. Hiệu lực thi hành
...
2. Nghị định này...thay thế các quy định tại...Điều 9 Chương I...liên quan tới trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước

a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.

b) Trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết và giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính.

c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do doanh nghiệp phát hành được đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

2. Đối với trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế

Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được lưu ký tại tổ chức lưu ký nước ngoài; được niêm yết và giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Mục này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Điều 67. Hiệu lực thi hành
...
2. Nghị định này...thay thế các quy định tại...Mục 2 Chương II...liên quan tới trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

Xem nội dung VB
Chương 2. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC
...
MỤC 2. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH

Điều 16. Điều kiện phát hành trái phiếu
...
Điều 17. Đề án phát hành trái phiếu
...
Điều 18. Thẩm định và cấp bảo lãnh Chính phủ
...
Điều 19. Phương thức phát hành trái phiếu
...
Điều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
...
Điều 21. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu
...
Điều 22. Bảo lãnh thanh toán
...
Điều 23. Thanh toán trái phiếu
Tổ chức phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương III TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Điều 11. Đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh

1. Đối với doanh nghiệp

a) Trên cơ sở thông báo của Bộ Tài chính tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư này, doanh nghiệp đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh với Bộ Tài chính để xem xét, chấp thuận trước khi tổ chức phát hành.

- Trường hợp đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh quy định chỉ phát hành một đợt duy nhất, doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký phát hành với Bộ Tài chính chậm nhất là ba mươi (30) ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức phát hành trái phiếu để Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

- Trường hợp đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh quy định nhiều đợt phát hành trong một năm hoặc nhiều đợt phát hành tại các năm khác nhau, trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, doanh nghiệp phải đăng ký kế hoạch phát hành của năm tiếp theo, trong đó chi tiết dự kiến thời điểm phát hành, khối lượng phát hành, kỳ hạn phát hành của từng đợt phát hành. Doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký phát hành với Bộ Tài chính chậm nhất mười lăm (15) ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức phát hành trái phiếu được bảo lãnh, để Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

b) Căn cứ kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh đã đăng ký với Bộ Tài chính, tình hình triển khai dự án, tình hình thị trường, và thông báo khung lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh, doanh nghiệp tổ chức phát hành theo quy định tại Thông tư này.

2. Đối với các ngân hàng chính sách

a) Trên cơ sở thông báo của Bộ Tài chính về hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu được bảo lãnh quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư này, căn cứ vào kế hoạch giải ngân của các chương trình tín dụng mục tiêu, kế hoạch trả nợ trái phiếu được bảo lãnh đến hạn, các ngân hàng chính sách có văn bản gửi Bộ Tài chính về kế hoạch phát hành của năm chia theo từng quý. Trường hợp có ý kiến khác đối với kế hoạch phát hành của các ngân hàng, Bộ Tài chính có ý kiến thông báo bằng văn bản.

b) Căn cứ kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh của năm chia theo từng quý, các ngân hàng chính sách chủ động tổ chức phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo nguyên tắc:

- Trường hợp khối lượng phát hành thực tế trong quý thấp hơn hạn mức phát hành quý đã thông báo với Bộ Tài chính thì phần còn lại được chuyển sang quý liền kề.

- Trường hợp điều chỉnh tăng kế hoạch quý, các ngân hàng có thông báo bằng văn bản gửi Bộ Tài chính mười (10) ngày làm việc trước khi dự kiến tổ chức thực hiện.

Điều 12. Các phương thức phát hành trái phiếu

1. Đối với doanh nghiệp

a) Phương thức phát hành trái phiếu được bảo lãnh đối với doanh nghiệp được thực hiện theo đề án phát hành trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các phương thức sau:

- Đấu thầu phát hành;

- Bảo lãnh phát hành;

- Đại lý;

- Bán lẻ (đối với doanh nghiệp phát hành là tổ chức tín dụng).

b) Doanh nghiệp tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng phải tuân theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

2. Đối với các ngân hàng chính sách

a) Phương thức phát hành bao gồm:

- Đấu thầu phát hành trái phiếu qua Sở Giao dịch Chứng khoán;

- Đại lý phát hành.

b) Các ngân hàng chính sách được áp dụng các quy trình, thủ tục về phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu và phương thức đại lý để phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

Điều 13. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu

1. Trái phiếu được bảo lãnh đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và niêm yết, giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán.

2. Quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu được bảo lãnh áp dụng như quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu Chính phủ và hướng dẫn của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch Chứng khoán.

Xem nội dung VB
Chương 2. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC
...
MỤC 2. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
Tổ chức phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Chương III. TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Điều 11. Đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh

1. Đối với doanh nghiệp

a) Trên cơ sở thông báo của Bộ Tài chính tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư này, doanh nghiệp đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh với Bộ Tài chính để Bộ Tài chính xem xét, chấp thuận trước khi tổ chức phát hành.

- Trường hợp đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh quy định chỉ phát hành một đợt duy nhất, doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký phát hành với Bộ Tài chính chậm nhất là ba mươi (30) ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức phát hành trái phiếu để Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh;

- Trường hợp đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh quy định nhiều đợt phát hành trong một năm hoặc nhiều đợt phát hành tại các năm khác nhau, trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, doanh nghiệp phải đăng ký kế hoạch phát hành của năm tiếp theo, trong đó chi tiết khối lượng phát hành, kỳ hạn phát hành của từng đợt phát hành theo quý.

b) Căn cứ kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản, doanh nghiệp tổ chức phát hành theo quy định tại Thông tư này.

2. Đối với các ngân hàng chính sách

a) Trên cơ sở thông báo của Bộ Tài chính tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư này, căn cứ vào kế hoạch giải ngân của các chương trình tín dụng mục tiêu và kế hoạch trả nợ trái phiếu được bảo lãnh đến hạn, các ngân hàng chính sách đăng ký kế hoạch phát hành của năm chia theo từng quý với Bộ Tài chính theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này để xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức thực hiện.

b) Căn cứ kế hoạch phát hành năm chi tiết theo quý được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản, các ngân hàng chính sách tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này và phải đảm bảo nguyên tắc:

- Khối lượng phát hành thực tế trong quý không vượt quá hạn mức phát hành đã được Bộ Tài chính có ý kiến;

- Trường hợp khối lượng phát hành thực tế trong quý thấp hơn hạn mức phát hành đã đăng ký với Bộ Tài chính thì phần còn lại được được chuyển sang quý liền kề;

- Trường hợp có nhu cầu phát hành vượt quá kế hoạch quý đã được Bộ Tài chính chấp thuận, các ngân hàng chính sách báo cáo Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát hành. Văn bản đề nghị gửi Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do đề nghị điều chỉnh kế hoạch phát hành.

Điều 12. Các phương thức phát hành trái phiếu

1. Đối với doanh nghiệp

a) Phương thức phát hành trái phiếu được bảo lãnh đối với doanh nghiệp được thực hiện theo đề án phát hành trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các phương thức sau:

- Đấu thầu phát hành;

- Bảo lãnh phát hành;

- Đại lý;

- Bán lẻ.

b) Doanh nghiệp tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng phải tuân theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

2. Đối với các ngân hàng chính sách

a) Phương thức phát hành bao gồm:

- Đấu thầu phát hành trái phiếu qua Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội;

- Đại lý phát hành.

b) Các ngân hàng chính sách được áp dụng các quy trình, thủ tục về phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu và phương thức đại lý để phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

Điều 13. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu

1. Đối với doanh nghiệp

a) Trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký và niêm yết theo quy định của pháp luật về đăng ký, lưu ký và niêm yết đối với trái phiếu doanh nghiệp và Luật Chứng khoán;

b) Quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu được bảo lãnh được áp dụng như quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu doanh nghiệp.

2. Đối với các ngân hàng chính sách

a) Trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được niêm yết giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;

b) Quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu được bảo lãnh được áp dụng như quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu Chính phủ.

Xem nội dung VB
Chương 2. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC
...
MỤC 2. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
Mục này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Tổ chức phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Tổ chức phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Mục này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Điều 67. Hiệu lực thi hành
...
2. Nghị định này...thay thế các quy định tại...Mục 2 Chương III...liên quan tới trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

Xem nội dung VB
Chương 2. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC
...
MỤC 2. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH

Điều 16. Điều kiện phát hành trái phiếu
...
Điều 17. Đề án phát hành trái phiếu
...
Điều 18. Thẩm định và cấp bảo lãnh Chính phủ
...
Điều 19. Phương thức phát hành trái phiếu
...
Điều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
...
Điều 21. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu
...
Điều 22. Bảo lãnh thanh toán
...
Điều 23. Thanh toán trái phiếu
Mục này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Quy định về Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Chương này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Điều 67. Hiệu lực thi hành
...
2. Nghị định này...thay thế các quy định tại...Chương IV liên quan tới trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

Xem nội dung VB
Chương 4. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 46. Bộ Tài chính
...
Điều 47. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
Điều 48. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
...
Điều 49. Bộ Tư pháp
...
Điều 50. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 51. Các doanh nghiệp vay lại nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính phủ
...
Điều 52. Các chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
...
Điều 53. Các Bộ, ngành có liên quan
...
Điều 54. Chế độ thông tin báo cáo
...
Điều 55. Xử lý vi phạm
Trách nhiệm của đơn vị liên quan trong phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương VIII Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Chương VIII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 40. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước

1. Tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu, thanh toán phí phát hành, phí đại lý thanh toán lãi, gốc trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

2. Xây dựng quy chế hướng dẫn phát hành trái phiếu, thanh toán trái phiếu theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi ban hành.

3. Ký hợp đồng nguyên tắc, hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu và đảm bảo tổ chức bảo lãnh chính thực hiện theo đúng các quy định tại hợp đồng và quy định tại Thông tư này.

4. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và hạch toán kế toán liên quan đến việc phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

5. Phối hợp với Trung tâm lưu ký chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.

Điều 41. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội

1. Xây dựng quy chế đấu thầu phát hành trái phiếu, quy chế công bố giá chào mua/chào bán trái phiếu áp đụng đối với thành viên đấu thầu, báo cáo Bộ Tài chính trước khi ban hành.

2. Tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu theo đúng quy định tại Thông tư này.

3. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động đấu thầu phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này và/hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

4. Lưu giữ, bảo quản các thông tin liên quan đến các đợt đấu thầu phát hành trái phiếu theo chế độ quy định.

5. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Trung tâm lưu ký chứng khoán công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.

6. Thực hiện niêm yết hoặc hủy niêm yết trái phiếu theo các quy định tại Thông tư này.

Điều 42. Trách nhiệm của Trung tâm lưu ký chứng khoán

1. Thực hiện đăng ký, lưu ký hoặc hủy đăng ký, lưu ký trái phiếu theo các quy định tại Thông tư này.

2. Đảm bảo thực hiện thanh toán lãi, gốc trái phiếu theo thời gian quy định tại Thông tư này.

3. Định kỳ vào ngày 25 hàng tháng, cung cấp cho Kho bạc Nhà nước các mã dự kiến sẽ cấp cho trái phiếu phát hành lần đầu để thông báo cho thành viên đấu thầu và thông báo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội theo quy định tại Thông tư này.

4. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý theo quy định tại Thông tư này và/hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Chương 4. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị liên quan về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VII Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Chương VII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Chủ trì có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh của các đối tượng được bảo lãnh để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này.

2. Theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình phát hành trái phiếu được bảo lãnh của các chủ thể phát hành và đình chỉ phát hành trong các trường hợp vi phạm theo quy định tại Thông tư này.

3. Quy định về khung lãi suất trái phiếu được bảo lãnh phát hành ở trong nước.

4. Xử lý các vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính trong trường hợp chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh không thanh toán được gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Điều 24. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước

1. Xác nhận khoản phát hành trái phiếu được bảo lãnh ra thị trường quốc tế thuộc hạn mức vay thương mại nước ngoài của Chính phủ hàng năm theo đề nghị của chủ thể phát hành.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh đối với các đề án phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp là các tổ chức tín dụng theo quy định tại Thông tư này.

3. Hướng dẫn nghiệp vụ để trái phiếu được bảo lãnh được giao dịch trên thị trường mở, được cầm cố cho vay tái cấp vốn theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Trách nhiệm của chủ thể phát hành trái phiếu

1. Xây dựng đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin trong đề án phát hành và công bố cho các nhà đầu tư.

2. Tổ chức phát hành trái phiếu theo đúng đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và thông báo của Bộ Tài chính quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm về việc phát hành trái phiếu phải gắn với tiến độ giải ngân của các chương trình, dự án.

3. Chịu trách nhiệm toàn bộ trong quá trình sử dụng vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh đúng mục đích, có hiệu quả theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Chịu trách nhiệm thanh toán đầy đủ toàn bộ nợ lãi, nợ gốc trái phiếu khi đến hạn theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

5. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Thông tư này.

6. Thực hiện các nghĩa vụ khác của người được bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư này và các quy định pháp luật hiện hành về quản lý vay, trả nợ nước ngoài.

Điều 26. Trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước

1. Phê duyệt phương án phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

2. Giám sát quá trình huy động, sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu doanh nghiệp được bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Chương 4. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Trách nhiêm của các cơ quan liên quan trong phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VII Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Chương VII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 19 Thông tư này.

2. Tổng hợp, theo dõi việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình phát hành, sử dụng, trả nợ gốc, lãi trái phiếu chính quyền địa phương của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Thông tư này.

Điều 22. Trách nhiệm của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh

1. Phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Thông tư này.

2. Phê duyệt danh mục đầu tư các chương trình, dự án trong kế hoạch năm (05) năm theo quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định có liên quan.

3. Phê duyệt phương án mua lại trái phiếu trước hạn do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh trình theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

4. Thực hiện giám sát việc huy động, quản lý, sử dụng vốn trái phiếu chính quyền địa phương, việc trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu khi đến hạn và giám sát việc mua lại trái phiếu (nếu có).

Điều 23. Trách nhiệm của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh

1. Xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, kế hoạch hoàn trả vốn vay trình Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và hoàn thiện hồ sơ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương gửi Bộ Tài chính có ý kiến theo quy định tại Thông tư này.

2. Xây dựng phương án mua lại trái phiếu chính quyền địa phương trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

3. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc đánh giá dự án đầu tư hiệu quả, có khả năng hoàn vốn (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương) và khả năng trả nợ gốc, lãi trái phiếu của ngân sách địa phương.

4. Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo đề án được Bộ Tài chính chấp thuận và theo quy định tại Thông tư này.

5. Sử dụng vốn từ việc phát hành trái phiếu đúng mục đích, hiệu quả theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và Luật quản lý nợ công và chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc sử dụng vốn phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật.

6. Cân đối ngân sách cấp tỉnh để bảo đảm nguồn thanh toán nợ lãi, nợ gốc trái phiếu chính quyền địa phương khi đến hạn đối với trường hợp phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để đầu tư vào các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương và đối với trường hợp dự án có khả năng hoàn vốn nhưng nguồn thu của các chương trình, dự án này không đủ thanh toán nợ lãi, nợ gốc trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

7. Theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả, thu hồi vốn để trả nợ đối với các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.

8. Chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với kết quả đánh giá khả năng hoàn vốn của dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương và khả năng trả nợ của ngân sách địa phương đối với dự án thuộc nhiệm vụ chi ngân sách địa phương.

Xem nội dung VB
Chương 4. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VII Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương VII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 7, Điều 9, Điều 15, Điều 16, Điều 21, Điều 22, Điều 26 Thông tư này.

2. Tổng hợp, theo dõi việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình phát hành, trả nợ gốc, lãi trái phiếu chính quyền địa phương của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Thông tư này.

Điều 29. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

1. Phê duyệt hoặc ủy quyền cho Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Thông tư này.

2. Phê duyệt phương án mua lại trái phiếu trước hạn hoặc hoán đổi trái phiếu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư này.

3. Thực hiện giám sát việc huy động, quản lý, sử dụng vốn trái phiếu chính quyền địa phương, việc trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu khi đến hạn hoặc giám sát việc mua lại, hoán đổi trái phiếu Theo quy định tại Thông tư này.

Điều 32. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, kế hoạch hoàn trả vốn vay trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và hoàn thiện hồ sơ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương gửi Bộ Tài chính có ý kiến theo quy định tại Thông tư này.

2. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.

3. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực của số liệu nêu tại Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Chịu trách nhiệm đối với việc đánh giá khả năng hoàn vốn của dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương và khả năng trả nợ gốc, lãi của ngân sách cấp tỉnh đối với dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh.

4. Xây dựng phương án mua lại, hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

5. Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Thông tư này.

6. Sử dụng vốn từ việc phát hành trái phiếu đúng mục đích, hiệu quả theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn; chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc sử dụng vốn phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật.

7. Cân đối ngân sách cấp tỉnh để bảo đảm nguồn thanh toán nợ lãi, nợ gốc trái phiếu chính quyền địa phương khi đến hạn đối với trường hợp phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để đầu tư vào các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh và đối với trường hợp dự án có khả năng hoàn vốn nhưng nguồn thu của các chương trình, dự án này không đủ thanh toán nợ lãi, nợ gốc trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

8. Theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả, thu hồi vốn để trả nợ đối với các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.

Xem nội dung VB
Chương 4. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Trách nhiệm của các tổ chức liên quan phát hành trái phiếu Chính phủ được bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VII Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương VII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC LIÊN QUAN

Điều 26. Trách nhiệm của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh

1. Xây dựng đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin trong đề án phát hành và công bố cho các nhà đầu tư.

2. Tổ chức phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo đúng đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các hướng dẫn của Bộ Tài chính theo quy định tại Thông tư này.

3. Chịu trách nhiệm toàn bộ trong quá trình phát hành và sử dụng vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh đúng mục đích theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này.

4. Chịu trách nhiệm thanh toán đầy đủ toàn bộ nợ lãi, nợ gốc trái phiếu được bảo lãnh khi đến hạn.

5. Thực hiện đầy đủ chế độ công bố thông tin, chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư này.

6. Thực hiện các nghĩa vụ khác của người được bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư này và các quy định pháp luật hiện hành về quản lý vay, trả nợ nước ngoài.

Điều 27. Trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước

1. Phê duyệt phương án phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

2. Giám sát quá trình huy động, sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu doanh nghiệp được bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp

Xem nội dung VB
Chương 4. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Trách nhiệm của các tổ chức có liên quan phát hành trái phiếu Chính phủ trong nước được hướng dẫn bởi Chương VIII Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương VIII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN

Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Quy định khung lãi suất phát hành trái phiếu trong từng thời kỳ hoặc từng đợt phát hành.

2. Hướng dẫn và công bố công khai quyền lợi và nghĩa vụ cụ thể của thành viên đấu thầu; các tiêu chí đánh giá và tỷ trọng của tiêu chí đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu trong từng thời kỳ.

3. Lựa chọn và công bố danh sách thành viên đấu thầu trong từng thời kỳ phù hợp với sự phát triển của thị trường trái phiếu.

4. Đánh giá và công bố kết quả xếp hạng thành viên đấu thầu.

Điều 47. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước

1. Xây dựng và thông báo kế hoạch dự kiến phát hành trái phiếu cho cả năm và cho từng quý theo quy định của Thông tư này.

2. Tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu, thanh toán phí phát hành, phí đại lý thanh toán lãi, gốc trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

3. Xây dựng quy chế hướng dẫn phát hành trái phiếu, thanh toán trái phiếu theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi ban hành.

4. Ký hợp đồng nguyên tắc, hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu, hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu và đảm bảo tổ chức bảo lãnh chính, đại lý phát hành trái phiếu thực hiện theo đúng các quy định tại hợp đồng và quy định tại Thông tư này.

5. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và hạch toán kế toán liên quan đến việc phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

6. Phối hợp với Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.

Điều 48. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán

1. Xây dựng quy chế đấu thầu phát hành trái phiếu, quy chế công bố giá chào mua/chào bán trái phiếu áp dụng đối với thành viên đấu thầu.

2. Tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

3. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động đấu thầu phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này và/hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

4. Lưu giữ, bảo quản các thông tin liên quan đến các đợt đấu thầu phát hành trái phiếu theo chế độ quy định.

5. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.

6. Thực hiện niêm yết hoặc hủy niêm yết trái phiếu theo các quy định tại Thông tư này.

Điều 49. Trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam

1. Thực hiện đăng ký, lưu ký hoặc hủy đăng ký, lưu ký trái phiếu theo các quy định tại Thông tư này.

2. Đảm bảo thực hiện thanh toán lãi, gốc trái phiếu theo thời gian quy định tại Thông tư này.

3. Cung cấp cho Kho bạc Nhà nước các mã dự kiến sẽ cấp cho trái phiếu phát hành lần đầu để thông báo cho thành viên đấu thầu và thông báo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán theo quy định tại Thông tư này.

4. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý theo quy định tại Thông tư này và theo yêu cầu của Bộ Tài chính (nếu có).

Xem nội dung VB
Chương 4. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Quy định về Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Chương này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Trách nhiệm của đơn vị liên quan trong phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương VIII Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị liên quan về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VII Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Trách nhiêm của các cơ quan liên quan trong phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VII Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VII Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Trách nhiệm của các tổ chức liên quan phát hành trái phiếu Chính phủ được bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VII Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Trách nhiệm của các tổ chức có liên quan phát hành trái phiếu Chính phủ trong nước được hướng dẫn bởi Chương VIII Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 42 Nghị định 95/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Điều 42. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ các quy định tại Mục 1 Chương II...và các quy định khác có nội dung liên quan đến trái phiếu Chính phủ tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương.

Xem nội dung VB
Chương 2. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC

MỤC 1. TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

Điều 10. Các loại trái phiếu Chính phủ
...
Điều 11. Phương thức phát hành trái phiếu
...
Điều 12. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 13. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
...
Điều 14. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu
...
Điều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
Xây dựng kế hoặc và phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương II XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
...
Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
...
Điều 9. Thành viên đấu thầu
...
Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
...
Điều 11. Điều kiện đăng ký mới thành viên đấu thầu
...
Điều 12. Hồ sơ đăng ký mới thành viên đấu thầu
...
Điều 13. Quy trình, thủ tục công nhận tổ chức đăng ký mới trở thành thành viên đấu thầu
...
Điều 14. Đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu hàng năm
...
Điều 15. Đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu hàng năm
...
Điều 16. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
...
Điều 17. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu

Xem nội dung VB
Chương 2. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC
...
MỤC 1. TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
Xây dựng kế hoạch, tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Chương II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
...
Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
...
Điều 9. Thành viên đấu thầu
...
Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
...
Điều 11. Điều kiện để trở thành thành viên đấu thầu
...
Điều 12. Quy trình, thủ tục công nhận thành viên đấu thầu
...
Điều 13. Đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu
...
Điều 14. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu

Xem nội dung VB
Chương 2. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC

MỤC 1. TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 42 Nghị định 95/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Xây dựng kế hoặc và phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Xây dựng kế hoạch, tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 42 Nghị định 95/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Điều 42. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ các quy định tại...Mục 1 Chương III và các quy định khác có nội dung liên quan đến trái phiếu Chính phủ tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương.

Xem nội dung VB
Chương 2. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC

MỤC 1. TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

Điều 10. Các loại trái phiếu Chính phủ
...
Điều 11. Phương thức phát hành trái phiếu
...
Điều 12. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 13. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
...
Điều 14. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu
...
Điều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 42 Nghị định 95/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng nhà nước Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 106/2012/TTLT-BTC-NHNN có hiệu lực từ ngày 14/08/2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước),

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
...
Điều 4. Chủ thể phát hành
...
Điều 5. Điều khoản và điều kiện tín phiếu
...
Điều 6. Lãi suất phát hành tín phiếu
...
Chương 2. TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU

MỤC 1. PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU QUA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Điều 7. Lịch biểu phát hành
...
Điều 8. Đối tượng tham gia đấu thầu tín phiếu
...
Điều 9. Hình thức và phương thức xác định kết quả đấu thầu
...
Điều 10. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
....
Điều 11. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 12. Xác định kết quả phiên đấu thầu
...
MỤC 2. PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU TRỰC TIẾP CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Điều 13. Phát hành tín phiếu trực tiếp cho Ngânhàng Nhà nước
...
Chương 3. THANH TOÁN TIỀN MUA TÍN PHIẾU

Điều 14. Thanh toán tiền mua tín phiếu
...
Điều 15. Phạt chậm thanh toán
...
Chương 4. ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TÍN PHIẾU

Điều 16. Đăng ký và lưu ký tín phiếu
...
Điều 17. Niêm yết và giao dịch tín phiếu
...
Chương 5. THANH TOÁN TÍN PHIẾU, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN TÍN PHIẾU

Điều 18. Thanh toán tín phiếu khi đến hạn
...
Điều 19. Phí tổ chức phát hành, thanh toán tín phiếu
...
Chương 6. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN

Điều 20. Hạch toán kế toán
...
Điều 21. Báo cáo kết quả phát hành, thanh toán tín phiếu và các thông tin liên quan
...
Điều 22. Công bố thông tin
...
Chương 7. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 24. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
...
Điều 25. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
...
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
...
Điều 27. Trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
...
Điều 29. Trách nhiệm của Ban đấu thầu tín phiếu
...
Chương 8. HIỆU LỰC THI HÀNH

Điều 30. Hiệu lực thi hành
...
Điều 31. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC 1 BẢN ĐĂNG KÝ ĐẤU THẦU
...
PHỤ LỤC 2 MẪU THÔNG BÁO KẾT QUẢ ĐẤU THẦU TÍN PHIẾU CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
...
PHỤ LỤC 3 MẪU HỢP ĐỒNG BÁN TÍN PHIẾU KHO BẠC TRỰC TIẾP CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC 4 XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT TRÚNG THẦU TÍN PHIẾU KHO BẠC KHI PHÁT HÀNH THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU

Xem nội dung VB
Điều 11. Phương thức phát hành trái phiếu

1. Tín phiếu kho bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu qua sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước ViệtNam hoặc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về trình tự thủ tục phát hành tín phiếu kho bạc. Trường hợp phát hành trực tiếp tín phiếu kho bạc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với từng đợt phát hành.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 92/2016/TTLT-BTC-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/08/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
...
Chương 1 - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
...
Điều 4. Chủ thể phát hành
...
Điều 5. Điều khoản và điều kiện tín phiếu
...
Điều 6. Lãi suất phát hành tín phiếu
...
Chương 2 - TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU

Mục 1. PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU QUA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Điều 7. Lịch biểu phát hành tín phiếu
...
Điều 8. Đối tượng tham gia đấu thầu tín phiếu
...
Điều 9. Hình thức và phương thức xác định kết quả đấu thầu
...
Điều 10. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
...
Điều 11. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 12. Xác định kết quả đấu thầu
...
Điều 13. Phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu
...
Điều 14. Thanh toán tiền mua tín phiếu
...
Điều 15. Lãi chậm thanh toán tiền mua tín phiếu
...
Mục 2. PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU TRỰC TIẾP CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Điều 16. Phát hành tín phiếu trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
Chương 3 - ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT VÀ GIAO DỊCH TÍN PHIẾU

Điều 17. Đăng ký và lưu ký tín phiếu
...
Điều 18. Niêm yết và giao dịch tín phiếu
...
Chương 4 - THANH TOÁN TÍN PHIẾU, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN TÍN PHIẾU

Điều 19. Thanh toán tín phiếu khi đến hạn
...
Điều 20. Phí tổ chức phát hành, thanh toán tín phiếu
...
Chương 5 - HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN

Điều 21. Hạch toán kế toán
...
Điều 22. Báo cáo kết quả phát hành
...
Điều 23. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán tín phiếu
...
Điều 24. Báo cáo của thành viên đấu thầu
...
Điều 25. Công bố thông tin
...
Chương 6 - TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 27. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
...
Điều 28. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
....
Điều 29. Trách nhiệm của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
...
Điều 30. Trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
...
Điều 31. Trách nhiệm của Sở Giao dịch Chứng khoán
...
Điều 32. Trách nhiệm của Ban đấu thầu tín phiếu
...
Chương 7 - HIỆU LỰC THI HÀNH

Điều 33. Hiệu lực thi hành
...
Điều 34. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC 1 - MẪU THÔNG BÁO KẾT QUẢ ĐẤU THẦU TÍN PHIẾU CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
...
PHỤ LỤC 2 - XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT TRÚNG THẦU TÍN PHIẾU KHO BẠC KHI PHÁT HÀNH THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU
...
PHỤ LỤC 3 - MẪU HỢP ĐỒNG BÁN TÍN PHIẾU KHO BẠC TRỰC TIẾP CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 11. Phương thức phát hành trái phiếu

1. Tín phiếu kho bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu qua sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước ViệtNam hoặc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về trình tự thủ tục phát hành tín phiếu kho bạc. Trường hợp phát hành trực tiếp tín phiếu kho bạc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với từng đợt phát hành.
Phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng nhà nước Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 106/2012/TTLT-BTC-NHNN có hiệu lực từ ngày 14/08/2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 92/2016/TTLT-BTC-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/08/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 34/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 167/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2012/TT-BTC ngày 01 tháng 03 năm 2012 hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2012/TT-BTC như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 10 như sau:

“3. Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa có văn bản phê duyệt hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh cho các Ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính thông báo hạn mức phát hành tạm thời trong quý I năm kế hoạch cho các Ngân hàng chính sách, với giá trị tối đa không vượt quá số nợ gốc trái phiếu đến hạn trong quý I năm kế hoạch và hạn mức đang trình Thủ tướng Chính phủ. Thời gian thông báo là trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Sau khi có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho chủ thể phát hành hạn mức tối đa của năm được phép phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này”.

Xem nội dung VB
Điều 18. Thẩm định và cấp bảo lãnh Chính phủ

1. Chủ thể phát hành trái phiếu gửi Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh Chính phủ để thẩm định. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh bao gồm đề án phát hành trái phiếu quy định tại Điều 17 Nghị định này; các văn bản pháp lý chứng minh đủ điều kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 16 Nghị định này; và các tài liệu có liên quan khác theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

2. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh, các quy định của Nghị định này, pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ.

Đối với trường hợp tái cơ cấu nợ của các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, đề án phát hành trái phiếu để tái cơ cấu nợ phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bằng văn bản và chấp thuận chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ.

Đối với các chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu trong quá trình xây dựng kế hoạch nguồn vốn thực hiện chương trình để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về phạm vi, đối tượng của chương trình tín dụng có mục tiêu và tổng nguồn vốn thực hiện, trong đó bao gồm hạn mức nguồn huy động từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

3. Sau khi Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho chủ thể phát hành để tổ chức phát hành trái phiếu theo đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo các quy định tại Nghị định này. Việc phát hành trái phiếu phải dựa trên tiến độ thực hiện và giải ngân của chương trình, dự án. Bộ Tài chính quy định cụ thể các đợt phát hành trái phiếu dựa trên đề xuất của chủ thể phát hành, tiến độ giải ngân dự án và tình hình thực tế của thị trường.

4. Kết thúc đợt phát hành trái phiếu, chủ thể phát hành phải báo cáo Bộ Tài chính về kết quả phát hành để làm thủ tục xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh thực tế theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thẩm định và cấp bảo lãnh đối với phát hành được Chính phủ bảo lãnh.
Hồ sơ, quy trình, thủ tục cấp bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Chương II. PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH

Mục 1. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH

Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh

1. Đối với phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước

a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;

b) Đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 17 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, đề án phát hành trái phiếu phải bổ sung thêm các nội dung sau:

- Thông tin về chương trình, dự án đầu tư và tình hình triển khai thực hiện, bao gồm: quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền; tổng mức đầu tư; lĩnh vực đầu tư thuộc danh mục các dự án, chương trình được xem xét cấp bảo lãnh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ; kế hoạch và tiến độ đầu tư; các nguồn vốn thực hiện, trong đó có nguồn vốn trái phiếu được bảo lãnh và tình hình thực hiện chương trình, dự án đến thời điểm nộp hồ sơ;

- Dự kiến kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh: tổng khối lượng phát hành được chia theo kỳ hạn trái phiếu và kế hoạch phát hành trên cơ sở tiến độ triển khai và giải ngân của chương trình, dự án. Trường hợp việc phát hành dự kiến được chia thành nhiều đợt hành phát trong nhiều năm thì kế hoạch phát hành phải được xây dựng cụ thể cho từng năm;

c) Báo cáo tài chính năm của ba (03) năm liền kề trước năm đề nghị phát hành trái phiếu đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu trước ngày 1/4 hàng năm, báo cáo tài chính năm của năm liền kề trước năm đề nghị phát hành có thể là báo cáo tài chính chưa kiểm toán nhưng phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt theo Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp;

d) Văn bản phê duyệt và chấp thuận đề án phát hành trái phiếu doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;

đ) Các văn bản chứng minh đủ điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, bao gồm:

- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp;

- Các văn bản chứng minh chương trình, dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng;

- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có tối thiểu 20% vốn chủ sở hữu đầu tư vào chương trình, dự án;

- Các văn bản khác chứng minh doanh nghiệp đủ điều kiện phát hành trái phiếu theo pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

2. Đối với phát hành trái phiếu được bảo lãnh ra thị trường quốc tế

a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;

b) Đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung quy định tại Điều 41 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, đề án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế phải bổ sung thêm các nội dung quy định tại tiết b Khoản 1 Điều này;

c) Các hồ sơ quy định tại tiết c, d, đ Khoản 1 Điều này.

Điều 8. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh

1. Doanh nghiệp gửi một (01) bộ hồ sơ quy định tại Điều 7 Thông tư này tới Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và đề nghị bổ sung hồ sơ (nếu có). Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, Bộ Tài chính thông báo để doanh nghiệp nộp bổ sung năm (05) bộ hồ sơ để làm thủ tục xem xét có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

2. Trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xem xét, có ý kiến đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Nội dung xem xét bao gồm:

a) Đối tượng và điều kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này;

b) Phương án tài chính của chương trình, dự án và phương án phát hành trái phiếu;

c) Phương án sử dụng và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu, phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu;

d) Năng lực và tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, khả năng thanh toán nợ, lợi nhuận;

đ) Hạn mức bảo lãnh Chính phủ hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh. Trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện được cấp bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu lý do.

4. Sau khi có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu có bảo lãnh để triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Mục 2. TRÁI PHIẾU DO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH PHÁT HÀNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh

Căn cứ vào các chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước được giao, vào thời gian xây dựng kế hoạch tín dụng chính sách hàng năm, các Ngân hàng chính sách xây dựng kế hoạch nguồn vốn tín dụng mục tiêu cho năm sau, trong đó có nguồn vốn phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại thị trường trong nước và gửi Bộ Tài chính xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hạn mức cấp bảo lãnh Chính phủ. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh bao gồm:

1. Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.

2. Kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung cơ bản quy định tại Khoản 2, Điều 17 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, kế hoạch phát hành trái phiếu phải bao gồm các nội dung sau:

a) Tình hình huy động và sử dụng vốn thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước trong ba (03) năm liền kề trước năm phát hành, trong đó nêu rõ: tổng nguồn vốn huy động phân theo từng loại nguồn vốn, nguồn vốn thu hồi (nợ gốc, lãi); tổng doanh số cho vay và dư nợ cho vay trong năm theo từng chương trình, tỷ lệ nợ quá hạn (nếu có);

b) Tình hình thanh toán nợ gốc, nợ lãi và dư nợ trái phiếu được bảo lãnh trong 3 năm liền kề trước năm kế hoạch;

c) Dự kiến kế hoạch chương trình tín dụng mục tiêu trong năm tiếp theo, bao gồm: tên chương trình theo các quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kế hoạch tăng trưởng tín dụng có mục tiêu; tổng nguồn vốn, trong đó có nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh; tổng doanh số cho vay, dư nợ dự kiến;

d) Kế hoạch huy động, trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu được bảo lãnh trong năm kế hoạch.

3. Báo cáo tài chính của ba (03) năm liền kề trước năm đề nghị phát hành đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước và báo cáo tình hình triển khai thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước (nếu có) hoặc tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

4. Các văn bản chứng minh đủ điều kiện phát hành

a) Các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình tín dụng mục tiêu của Nhà nước;

b) Kế hoạch tăng trưởng tín dụng của các chương trình tín dụng mục tiêu của Nhà nước;

c) Văn bản của Hội đồng quản lý hoặc Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch tài chính – tín dụng của năm kế hoạch, trong đó có nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

Điều 10. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh

1. Các ngân hàng chính sách gửi một (01) bộ hồ sơ quy định tại Điều 9 Thông tư này đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ và đề nghị bổ sung hồ sơ (nếu có). Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, Bộ Tài chính thông báo để các ngân hàng chính sách nộp bổ sung hai (02) bộ hồ sơ để xem xét có ý kiến.

2. Trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh hàng năm của các ngân hàng Chính sách để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Nội dung xem xét bao gồm:

a) Điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh;

b) Hạn mức bảo lãnh Chính phủ hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

c) Nguồn vốn thực hiện chương trình tín dụng mục tiêu và kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh;

d) Phương án sử dụng và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu, phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;

đ) Tình hình tài chính của chủ thể phát hành.

3. Sau khi có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho cho chủ thể phát hành hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu có bảo lãnh để triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 18. Thẩm định và cấp bảo lãnh Chính phủ

1. Chủ thể phát hành trái phiếu gửi Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh Chính phủ để thẩm định. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh bao gồm đề án phát hành trái phiếu quy định tại Điều 17 Nghị định này; các văn bản pháp lý chứng minh đủ điều kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 16 Nghị định này; và các tài liệu có liên quan khác theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

2. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh, các quy định của Nghị định này, pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ.

Đối với trường hợp tái cơ cấu nợ của các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, đề án phát hành trái phiếu để tái cơ cấu nợ phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bằng văn bản và chấp thuận chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ.

Đối với các chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu trong quá trình xây dựng kế hoạch nguồn vốn thực hiện chương trình để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về phạm vi, đối tượng của chương trình tín dụng có mục tiêu và tổng nguồn vốn thực hiện, trong đó bao gồm hạn mức nguồn huy động từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

3. Sau khi Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho chủ thể phát hành để tổ chức phát hành trái phiếu theo đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo các quy định tại Nghị định này. Việc phát hành trái phiếu phải dựa trên tiến độ thực hiện và giải ngân của chương trình, dự án. Bộ Tài chính quy định cụ thể các đợt phát hành trái phiếu dựa trên đề xuất của chủ thể phát hành, tiến độ giải ngân dự án và tình hình thực tế của thị trường.

4. Kết thúc đợt phát hành trái phiếu, chủ thể phát hành phải báo cáo Bộ Tài chính về kết quả phát hành để làm thủ tục xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh thực tế theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thẩm định và cấp bảo lãnh đối với phát hành được Chính phủ bảo lãnh.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 34/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 167/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Hồ sơ, quy trình, thủ tục cấp bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 17/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 203/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2014 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2012/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2012 hướng dẫn về phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước (sau đây gọi là Thông tư số 17/2012/TT-BTC)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2012/TT-BTC như sau:

1. Sửa đổi Khoản 2, Điều 35 như sau:

"2. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, đấu thầu được thanh toán cho các tổ chức như sau:

a) 0,05% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu được chi trả cho Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;

b) Phí bảo lãnh phát hành trái phiếu được thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính theo thỏa thuận giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính, nhưng không vượt quá 0,10% giá trị danh nghĩa trái phiếu phân phối;

c) 0, 028% giá trị lãi, gốc trái phiếu thực thanh toán được chi trả cho Trung tâm lưu ký chứng khoán;

d) 0,007% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành được chi trả cho Kho bạc Nhà nước."

2. Sửa đổi Khoản 3, Điều 35 như sau:

"3. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ được chi trả cho Kho bạc Nhà nước theo tỷ lệ như sau:

a) 0,10% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành thành công, không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có), đối với trường hợp Kho bạc Nhà nước phát hành qua hệ thống Kho bạc Nhà nước ở địa phương;

b) 0% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành thành công đối với trường hợp Kho bạc Nhà nước ở Trung ương phát hành trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân theo các quyết định cá biệt của Bộ trưởng Bộ Tài chính."

3. Sửa đổi Khoản 5, Điều 35 như sau:

"5. Sử dụng nguồn phí phát hành, thanh toán gốc lãi trái phiếu

a) Kho bạc Nhà nước được sử dụng phí phát hành trái phiếu vào các mục đích sau:

- Chi phí phục vụ cho công tác phát hành trái phiếu qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp phát hành theo phương thức bán lẻ);

- Chi mua sắm, xây dựng công nghệ phần mềm, thiết bị phục vụ cho công tác phát hành trái phiếu;

- Chi bảo dưỡng, nâng cấp định kỳ, sửa chữa đột xuất máy móc, thiết bị và phần mềm;

- Chi thông tin quảng cáo về công tác phát hành;

- Chi phí trực tiếp cho từng phiên đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu;

- Chi nghiên cứu phát triển thị trường trái phiếu;

- Chi phí tổ chức nghị hội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ.

- Chi hội nghị khách hàng hàng năm tổng kết công tác phát hành trái phiếu;

- Chi khen thưởng đột xuất và định kỳ cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác phát hành trái phiếu theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành;

- Chi văn phòng phẩm;

- Các khoản chi khác phục vụ cho công tác phát hành trái phiếu.

b) Phí đấu thầu trái phiếu là doanh thu của Sở Giao dịch Chứng khoán và phí thanh toán lãi gốc trái phiếu là doanh thu của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và Trung tâm lưu ký chứng khoán có trách nhiệm quản lý, sử dụng các khoản phí này theo đúng cơ chế tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan."

Điều 2. Hiệu lực thi hành:

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức phát hành và các đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét có hướng dẫn cụ thể.

Xem nội dung VB
Điều 13. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

1. Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán trái phiếu do ngân sách trung ương chi trả.

2. Mức phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành, thanh toán trái phiếu thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức cung cấp dịch vụ theo nguyên tắc thị trường, minh bạch. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Phí phát hành thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 35 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Chương VI. THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
...
Điều 35. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Ngân sách trung ương đảm bảo nguồn để thanh toán phí tổ chức phát hành, phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí in chứng chỉ trái phiếu (nếu có).

2. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, đấu thầu được thanh toán cho các tổ chức sau:

a) 0,07% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu được chi trả cho Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội;

b) Phí bảo lãnh phát hành trái phiếu được thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính theo thỏa thuận giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính, nhưng không vượt quá 0,15% giá trị danh nghĩa trái phiếu phân phối;

c) 0,04% giá trị lãi, gốc trái phiếu thực thanh toán được chi trả cho Trung tâm lưu ký chứng khoán;

d) 0,01% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành được chi trả cho Kho bạc Nhà nước.

3. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ được chi trả cho Kho bạc Nhà nước theo tỷ lệ tối đa 0,10% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành thành công, không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có).

4. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được chi trả cho đại lý phát hành theo tỷ lệ tối đa 0,10% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành thành công, không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có).

5. Sử dụng nguồn phí phát hành, thanh toán gốc lãi trái phiếu

a) Kho bạc Nhà nước được sử dụng phí phát hành trái phiếu vào các mục đích sau:

- Chi phí phục vụ cho công tác phát hành trái phiếu qua hệ thống Kho bạc nhà nước (đối với trường hợp phát hành theo phương thức bán lẻ);

- Chi mua sắm, xây dựng công nghệ phần mềm, thiết bị phục vụ cho công tác phát hành trái phiếu;

- Chi bảo dưỡng nâng cấp định kỳ, sửa chữa đột xuất máy móc, thiết bị và phần mềm;

- Chi thông tin quảng cáo về công tác phát hành;

- Chi phí trực tiếp cho từng phiên đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu;

- Chi nghiên cứu phát triển thị trường trái phiếu;

- Chi phí tổ chức nghị hội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ;

- Chi hội nghị khách hàng hàng năm tổng kết công tác phát hành trái phiếu;

- Chi khen thưởng đột xuất và định kỳ cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác phát hành trái phiếu theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành sau khi được Bộ Tài chính phê duyệt;

- Chi văn phòng phẩm;

- Các khoản chi khác phục vụ cho công tác phát hành trái phiếu.

b) Phí đấu thầu trái phiếu là doanh thu của Sở Giao dịch Chứng khoán và phí thanh toán lãi gốc trái phiếu là doanh thu của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và Trung tâm lưu ký chứng khoán có trách nhiệm quản lý, sử dụng các khoản phí này theo đúng cơ chế tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 13. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

1. Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán trái phiếu do ngân sách trung ương chi trả.

2. Mức phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành, thanh toán trái phiếu thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức cung cấp dịch vụ theo nguyên tắc thị trường, minh bạch. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 17/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 203/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2014 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Phí phát hành thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 35 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 234/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/03/2013 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ban hành ngày 05/01/2011 của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn Quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương như sau:

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi áp dụng
...
Điều 2: Giải thích thuật ngữ
...
Chương II THÀNH VIÊN

Điều 3. Phân loại thành viên
...
Điều 4. Tiêu chuẩn làm thành viên
...
Điều 5. Đăng ký làm thành viên
...
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của thành viên
...
Điều 7. Chấm dứt tư cách thành viên
...
Điều 8. Giao dịch TPCP của thành viên
...
Điều 9. Chế độ báo cáo của thành viên
...
Điều 10. Các hình thức kỷ luật thành viên
...
Chương III NIÊM YẾT VÀ QUẢN LÝ GIAO DỊCH

Điều 11. Loại trái phiếu niêm yết
...
Điều 12. Niêm yết đối với trái phiếu Chính phủ
...
Điều 13. Niêm yết đối với trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
...
Điều 14. Niêm yết đối với trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 15. Quy định về giao dịch, thanh toán
...
Điều 16. Thời gian giao dịch
...
Điều 17. Phương thức giao dịch
...
Điều 18. Loại hình giao dịch
...
Điều 19. Xác lập và huỷ bỏ giao dịch
...
Điều 20. Xử lý vi phạm về giao dịch
...
Điều 21. Thông tin về đối tác trong giao dịch TPCP
...
Chương IV GIAO DỊCH MUA BÁN THÔNG THƯỜNG

Điều 22. Hình thức giao dịch
...
Điều 23. Thỏa thuận điện tử
...
Điều 24. Thỏa thuận thông thường
...
Chương V GIAO DỊCH MUA BÁN LẠI

Điều 25. Hình thức giao dịch
...
Điều 26. Thỏa thuận điện tử
...
Điều 27. Thỏa thuận thông thường
...
Điều 28. Thời hạn giao dịch mua bán lại
...
Điều 29. Lãi mua bán lại
...
Điều 30. Giá thực hiện
...
Điều 31. Tỷ lệ phòng vệ rủi ro
...
Điều 32. Thu nhập từ TPCP trong giao dịch mua bán lại
...
Điều 33. Xử lý trường hợp các bên không thực hiện thanh toán theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán lại
...
Chương VI CÔNG BỐ THÔNG TIN

Điều 34. Nguyên tắc công bố thông tin
...
Điều 35. Phương tiện và hình thức công bố thông tin
...
Điều 36. Đối tượng thực hiện công bố thông tin
...
Điều 37. Công bố thông tin của thành viên giao dịch thông thường
...
Điều 38. Công bố thông tin của thành viên giao dịch đặc biệt
...
Điều 39. Công bố thông tin của SGDCKHN
...
Chương VII TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 40. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.

2. Chủ trì, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát hành trái phiếu Chính phủ trong nước để huy động vốn cho ngân sách nhà nước; xây dựng han mức bảo lãnh cho trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

3. Quy định về khung lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

4. Làm đầu mối tiếp nhận, tổng hợp, theo dõi và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

5. Chủ trì thẩm định đề án phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương để đảm bảo đề án được xây dựng và phê duyệt theo đúng nội dung, quy trình, thủ tục và thẩm quyền quy định tại Nghị định này.

6. Chủ trì xây dựng đề án phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tổ chức việc phát hành và cho vay lại nguồn vốn phát hành trái phiếu, bao gồm:

a) Hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý cho việc phát hành;

b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan làm việc với tổ chức xếp hạng hệ số tín nhiệm quốc gia;

c) Ký kết các hợp đồng với các đối tác nước ngoài có liên quan đến việc phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn quốc tế trên cơ sở Đề án phát hành trái phiếu đã được Chính phủ phê duyệt;

d) Làm đầu mối cung cấp các thông tin cho các đối tác nước ngoài theo quy định trong các thỏa thuận đã ký khi phát hành trái phiếu quốc tế;

đ) Lựa chọn cơ quan cho vay lại và thực hiện cho vay lại nguồn vốn trái phiếu quốc tế theo quy định của pháp luật về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
Quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 234/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/03/2013 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 150/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/12/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/1/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương

Triển khai việc tái cơ cấu hàng hóa theo Quyết định số 3182/QĐ-BTC ngày 21/12/2010 của Bộ Tài chính nhằm góp phần tăng tính thanh khoản của các trái phiếu Chính phủ đã được phát hành, Bộ Tài chính hướng dẫn việc hoán đổi trái phiếu Chính phủ như sau:

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
...
Chương II. HOÁN ĐỔI TRÁI PHIẾU

Điều 4. Nguyên tắc hoán đổi trái phiếu
...
Điều 5. Phương thức hoán đổi trái phiếu
...
Điều 6. Điều kiện, điều khoản trái phiếu hoán đổi
...
Điều 7. Lãi suất chiết khấu trái phiếu
...
Điều 8. Quy trình hoán đổi trái phiếu
...
Điều 9. Xác định giá và tỷ lệ hoán đổi trái phiếu
...
Điều 10. Quy định về đăng ký, lưu ký và niêm yết
...
Điều 11. Báo cáo kết quả hoán đổi trái phiếu
...
Chương III. CHI PHÍ HOÁN ĐỔI TRÁI PHIẾU, VÀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 12. Phí hoán đổi trái phiếu
...
Điều 13. Hạch toán kế toán
...
Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
...
Điều 15. Hiệu lực thi hành
...
Điều 16. Triển khai thực hiện
...
PHỤ LỤC 1. ĐƠN ĐĂNG KÝ HOÁN ĐỔI TRÁI PHIẾU
...
PHỤ LỤC 2. CÔNG BỐ THÔNG TIN

Xem nội dung VB
Điều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
...
b) Hoán đổi trái phiếu

- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 150/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/12/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 150/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/12/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/1/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương

Triển khai việc tái cơ cấu hàng hóa theo Quyết định số 3182/QĐ-BTC ngày 21/12/2010 của Bộ Tài chính nhằm góp phần tăng tính thanh khoản của các trái phiếu Chính phủ đã được phát hành, Bộ Tài chính hướng dẫn việc hoán đổi trái phiếu Chính phủ như sau:

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
...
Chương II. HOÁN ĐỔI TRÁI PHIẾU

Điều 4. Nguyên tắc hoán đổi trái phiếu
...
Điều 5. Phương thức hoán đổi trái phiếu
...
Điều 6. Điều kiện, điều khoản trái phiếu hoán đổi
...
Điều 7. Lãi suất chiết khấu trái phiếu
...
Điều 8. Quy trình hoán đổi trái phiếu
...
Điều 9. Xác định giá và tỷ lệ hoán đổi trái phiếu
...
Điều 10. Quy định về đăng ký, lưu ký và niêm yết
...
Điều 11. Báo cáo kết quả hoán đổi trái phiếu
...
Chương III. CHI PHÍ HOÁN ĐỔI TRÁI PHIẾU, VÀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 12. Phí hoán đổi trái phiếu
...
Điều 13. Hạch toán kế toán
...
Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
...
Điều 15. Hiệu lực thi hành
...
Điều 16. Triển khai thực hiện
...
PHỤ LỤC 1. ĐƠN ĐĂNG KÝ HOÁN ĐỔI TRÁI PHIẾU
...
PHỤ LỤC 2. CÔNG BỐ THÔNG TIN

Xem nội dung VB
Điều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
...
b) Hoán đổi trái phiếu

- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 150/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/12/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Hoạt động thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Các tổ chức tham gia hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 4. Phương thức và nguyên tắc tổ chức hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 5. Ngân hàng thành viên thanh toán
...
Điều 6. Đối chiếu, xác nhận và xử lý lỗi giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 7. Biện pháp khắc phục tình trạng tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 8. Loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 9. Xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thành viên thanh toán thiếu hụt khả năng thanh toán
...
Điều 10. Nghĩa vụ báo cáo
...
Điều 11. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Các tổ chức tham gia hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 4. Phương thức và nguyên tắc tổ chức hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 5. Ngân hàng thành viên thanh toán
...
Điều 6. Đối chiếu, xác nhận và xử lý lỗi giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 7. Biện pháp khắc phục tình trạng tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 8. Loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 9. Xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thành viên thanh toán thiếu hụt khả năng thanh toán
...
Điều 10. Nghĩa vụ báo cáo
...
Điều 11. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
...
Điều 3. Chủ thể phát hành
...
Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu
...
Điều 5. Lãi suất phát hành trái phiếu
...
Chương II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
...
Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
...
Điều 9. Thành viên đấu thầu
...
Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
...
Điều 11. Điều kiện để trở thành thành viên đấu thầu
...
Điều 12. Quy trình, thủ tục công nhận thành viên đấu thầu
...
Điều 13. Đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu
...
Điều 14. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
...
Chương III. CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

MỤC 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 15. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 16. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
...
Điều 17. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 18. Xác định kết quả đấu thầu
...
MỤC 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 19. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Điều 20. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 21. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 22. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
...
Điều 23. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
MỤC 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 24. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
...
Điều 25. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 26. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 27. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
MỤC 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
...
Điều 29. Quy trình, thủ tục phát hành trái phiếu
...
Chương IV.THANH TOÁN TIỀN MUA TRÁI PHIẾU

Điều 30. Thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Điều 31. Phạt chậm thanh toán
...
Chương V. ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU

Điều 32. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
...
Điều 33. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
...
Chương VI. THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 34. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 35. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Chương VII. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN

Điều 36. Hạch toán kế toán
...
Điều 37. Báo cáo kết quả phát hành
...
Điều 38. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu
...
Điều 39. Công bố thông tin
...
Chương VIII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 40. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
...
Điều 41. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
...
Điều 42. Trách nhiệm của Trung tâm lưu ký chứng khoán
...
Chương IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 43. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 44. Hiệu lực thi hành
...
Điều 45. Triển khai thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Chủ thể phát hành
...
Điều 3. Mục đích phát hành
...
Điều 4. Điều kiện phát hành
...
Điều 5. Điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
Điều 6. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
...
Chương II. PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH

Mục 1. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH

Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
...
Điều 8. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
...
Mục 2. TRÁI PHIẾU DO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH PHÁT HÀNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
...
Điều 10. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
...
Chương III. TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Điều 11. Đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 12. Các phương thức phát hành trái phiếu
...
Điều 13. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Chương IV. THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH

Điều 14. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
...
Điều 15. Chế độ kế toán
...
Điều 16. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu
...
Điều 17. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ
...
Điều 18: Hạch toán phí phát hành trái phiếu
...
Chương V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 19. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành và việc mua lại, hoán đổi
...
Điều 20. Báo cáo định kỳ quý, năm
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ

Điều 21. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 22. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ
...
Chương VII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 24. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
...
Điều 25. Trách nhiệm của chủ thể phát hành trái phiếu
...
Điều 26. Trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước
...
Chương VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 27. Điều khoản thi hành
...
Phụ lục 1: Văn bản đề nghị xem xét phương án phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
...
Phụ lục 2. Mẫu báo cáo về đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu năm của các ngân hàng chính sách
...
Phụ lục 3. Mẫu báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành trái phiếu
...
Phụ lục 4. Mẫu báo cáo định kỳ Quý/Năm về tình hình huy động, sử dụng và trả nợ gốc, lãi trái phiếu

Xem nội dung VB
Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Chủ thể phát hành
...
Điều 3. Mục đích phát hành
...
Điều 4. Điều kiện phát hành trái phiếu
...
Điều 5. Điều khoản của trái phiếu
...
Điều 6. Mua lại trái phiếu
...
Chương II. PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 7. Xây dựng và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 8. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính
...
Chương III. TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 9. Lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 10. Các phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 11. Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 12. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Chương IV: THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 13. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 14. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 15. Chế độ kế toán
...
Chương V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 16. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành
...
Điều 17. Báo cáo định kỳ sáu (06) tháng, năm và báo cáo đột xuất
...
Điều 18. Báo cáo kết thúc đợt mua lại trái phiếu
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 19. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 20. Xử lý vi phạm
...
Chương VII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 22. Trách nhiệm của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 23. Trách nhiệm của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh
...
Chương VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1: VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2. MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ TỪNG ĐỢT PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
PHỤ LỤC 3. MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ 6 THÁNG/NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Xem nội dung VB
Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Quy định phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Chủ thể phát hành
...
Điều 3. Mục đích phát hành
...
Điều 4. Điều kiện phát hành trái phiếu
...
Điều 5. Điều khoản của trái phiếu
...
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 6. Xây dựng và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính
...
Chương III TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Mục 1. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 8. Công bố thông tin trước đợt phát hành
...
Điều 9. Lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 10. Phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 11. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Mục 2. MUA LẠI VÀ HOÁN ĐỐI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 12. Mua lại trái phiếu
...
Điều 13. Nguyên tắc hoán đổi trái phiếu
...
Điều 14. Phương thức hoán đổi trái phiếu
...
Điều 15. Phương án hoán đổi trái phiếu
...
Điều 16. Lãi suất chiết khấu trái phiếu
...
Điều 17. Quy trình hoán đổi trái phiếu và phí
...
Chương IV THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 18. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 19. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 20. Chế độ kế toán
...
Chương V CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 21. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành
...
Điều 22. Báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất
...
Điều 23. Báo cáo kết thúc đợt mua lại, hoán đổi trái phiếu
...
Điều 24. Công bố thông tin sau khi kết thúc đợt phát hành
...
Điều 25. Công bố thông tin hàng năm
...
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 26. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 27. Xử lý vi phạm
...
Chương VII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 29. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 32. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 31. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG THEO PHƯƠNG THỨC BẢO LÃNH
...
PHỤ LỤC 3 MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ TỪNG ĐỢT PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
PHỤ LỤC 4 MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Xem nội dung VB
Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Quy định phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Chủ thể phát hành
...
Điều 3. Mục đích phát hành
...
Điều 4. Điều kiện phát hành
...
Điều 5. Điều kiện và điều khoản của trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 6. Phát hành bổ sung, mua lại và hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh
...
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH

Mục 1. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH

Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
...
Điều 8. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
...
Mục 2. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH PHÁT HÀNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
...
Điều 10. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
...
Chương III TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Điều 11. Đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 12. Các phương thức phát hành trái phiếu
...
Điều 13. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Chương IV SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH, THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH

Điều 14. Sử dụng vốn trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 16. Chế độ kế toán
...
Điều 17. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 18. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ
...
Điều 19. Hạch toán phí phát hành trái phiếu
...
Chương V CHẾ ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 20. Công bố thông tin trước đợt phát hành
...
Điều 21. Công bố thông tin định kỳ
...
Điều 22. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành và việc mua lại, hoán đổi
...
Điều 23. Báo cáo định kỳ quý, năm
...
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ

Điều 24. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 25. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ
...
Chương VII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC LIÊN QUAN

Điều 26. Trách nhiệm của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 27. Trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước
...
Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
Điều 28. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ XEM XÉT PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
...
PHỤ LỤC 2 MẪU BÁO CÁO NHANH KẾT QUẢ TỪNG ĐỢT PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
...
PHỤ LỤC 3 MẪU 1: MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ QUÝ/NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU
...
PHỤ LỤC 3 MẪU 2: MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ QUÝ/NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG VỐN VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU (ÁP DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH)

Xem nội dung VB
Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Quy định phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
...
Điều 3. Chủ thể phát hành
...
Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu
...
Điều 5. Lãi suất phát hành trái phiếu
...
Chương II XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
...
Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
...
Điều 9. Thành viên đấu thầu
...
Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
...
Điều 11. Điều kiện đăng ký mới thành viên đấu thầu
...
Điều 12. Hồ sơ đăng ký mới thành viên đấu thầu
...
Điều 13. Quy trình, thủ tục công nhận tổ chức đăng ký mới
trở thành thành viên đấu thầu
...
Điều 14. Đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu hàng năm
...
Điều 15. Đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu hàng năm
...
Điều 16. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
...
Điều 17. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
...
Chương III CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Mục 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 18. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 19. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
...
Điều 20. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 21. Xác định kết quả đấu thầu
...
Điều 22. Phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu
...
Mục 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 23. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Điều 24. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 25. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 26. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
...
Điều 27. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Mục 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
...
Điều 29. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 30. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 31. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Mục 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Điều 32. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
...
Điều 33. Quy trình phát hành trái phiếu
...
Điều 34. Lưu giữ, bảo quản, cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu
...
Chương IV THANH TOÁN TIỀN MUA TRÁI PHIẾU

Điều 35. Thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Điều 36. Lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU

Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
...
Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
...
Chương VI THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 39. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 40. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Chương VII HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN

Điều 41. Hạch toán kế toán
...
Điều 42. Báo cáo kết quả phát hành
...
Điều 43. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu
...
Điều 44. Báo cáo của thành viên đấu thầu
...
Điều 45. Công bố thông tin
...
Chương VIII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN

Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 47. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
...
Điều 48. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán
...
Điều 49. Trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Chương IX ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 51. Điều khoản thi hành
...
Điều 52. Tổ chức thực hiện
...
Phụ lục 1: Mẫu đơn đề nghị trở thành thành viên đấu thầu
...
Phụ lục 2: Mẫu báo cáo sự tham gia trên thị trường trái phiếu
...
Phụ lục 3: Các tiêu chí đánh giá xếp hạng thành viên
...
Phụ lục 4: Mẫu thông báo kết quả đấu thầu trái phiếu của Sở Giao dịch chứng khoán
...
Phụ lục 5: Xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa trái phiếu và phân bổ khối lượng trúng thầu khi phát hành theo phương thức đấu thầu
...
Phụ lục 6: Hợp đồng nguyên tắc của phiên bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Phụ lục 7 (Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2015)
...
Phụ lục 8: Đơn đề nghị và hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Phụ lục 9: Mẫu công bố thông tin về tình hình sở hữu trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Phụ lục 10: Mẫu báo cáo Quý
...
Phụ lục 11: Mẫu báo cáo năm

Xem nội dung VB
Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Hoạt động thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Quy định phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Quy định phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Quy định phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Hoạt động thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Các tổ chức tham gia hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 4. Phương thức và nguyên tắc tổ chức hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 5. Ngân hàng thành viên thanh toán
...
Điều 6. Đối chiếu, xác nhận và xử lý lỗi giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 7. Biện pháp khắc phục tình trạng tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 8. Loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 9. Xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thành viên thanh toán thiếu hụt khả năng thanh toán
...
Điều 10. Nghĩa vụ báo cáo
...
Điều 11. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Các tổ chức tham gia hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 4. Phương thức và nguyên tắc tổ chức hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 5. Ngân hàng thành viên thanh toán
...
Điều 6. Đối chiếu, xác nhận và xử lý lỗi giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 7. Biện pháp khắc phục tình trạng tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 8. Loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 9. Xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thành viên thanh toán thiếu hụt khả năng thanh toán
...
Điều 10. Nghĩa vụ báo cáo
...
Điều 11. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
...
Điều 3. Chủ thể phát hành
...
Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu
...
Điều 5. Lãi suất phát hành trái phiếu
...
Chương II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
...
Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
...
Điều 9. Thành viên đấu thầu
...
Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
...
Điều 11. Điều kiện để trở thành thành viên đấu thầu
...
Điều 12. Quy trình, thủ tục công nhận thành viên đấu thầu
...
Điều 13. Đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu
...
Điều 14. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
...
Chương III. CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

MỤC 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 15. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 16. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
...
Điều 17. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 18. Xác định kết quả đấu thầu
...
MỤC 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 19. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Điều 20. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 21. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 22. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
...
Điều 23. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
MỤC 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 24. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
...
Điều 25. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 26. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 27. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
MỤC 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
...
Điều 29. Quy trình, thủ tục phát hành trái phiếu
...
Chương IV.THANH TOÁN TIỀN MUA TRÁI PHIẾU

Điều 30. Thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Điều 31. Phạt chậm thanh toán
...
Chương V. ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU

Điều 32. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
...
Điều 33. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
...
Chương VI. THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 34. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 35. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Chương VII. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN

Điều 36. Hạch toán kế toán
...
Điều 37. Báo cáo kết quả phát hành
...
Điều 38. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu
...
Điều 39. Công bố thông tin
...
Chương VIII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 40. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
...
Điều 41. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
...
Điều 42. Trách nhiệm của Trung tâm lưu ký chứng khoán
...
Chương IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 43. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 44. Hiệu lực thi hành
...
Điều 45. Triển khai thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Chủ thể phát hành
...
Điều 3. Mục đích phát hành
...
Điều 4. Điều kiện phát hành
...
Điều 5. Điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
Điều 6. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
...
Chương II. PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH

Mục 1. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH

Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
...
Điều 8. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
...
Mục 2. TRÁI PHIẾU DO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH PHÁT HÀNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
...
Điều 10. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
...
Chương III. TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Điều 11. Đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 12. Các phương thức phát hành trái phiếu
...
Điều 13. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Chương IV. THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH

Điều 14. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
...
Điều 15. Chế độ kế toán
...
Điều 16. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu
...
Điều 17. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ
...
Điều 18: Hạch toán phí phát hành trái phiếu
...
Chương V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 19. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành và việc mua lại, hoán đổi
...
Điều 20. Báo cáo định kỳ quý, năm
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ

Điều 21. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 22. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ
...
Chương VII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 24. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
...
Điều 25. Trách nhiệm của chủ thể phát hành trái phiếu
...
Điều 26. Trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước
...
Chương VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 27. Điều khoản thi hành
...
Phụ lục 1: Văn bản đề nghị xem xét phương án phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
...
Phụ lục 2. Mẫu báo cáo về đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu năm của các ngân hàng chính sách
...
Phụ lục 3. Mẫu báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành trái phiếu
...
Phụ lục 4. Mẫu báo cáo định kỳ Quý/Năm về tình hình huy động, sử dụng và trả nợ gốc, lãi trái phiếu

Xem nội dung VB
Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Chủ thể phát hành
...
Điều 3. Mục đích phát hành
...
Điều 4. Điều kiện phát hành trái phiếu
...
Điều 5. Điều khoản của trái phiếu
...
Điều 6. Mua lại trái phiếu
...
Chương II. PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 7. Xây dựng và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 8. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính
...
Chương III. TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 9. Lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 10. Các phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 11. Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 12. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Chương IV: THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 13. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 14. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 15. Chế độ kế toán
...
Chương V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 16. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành
...
Điều 17. Báo cáo định kỳ sáu (06) tháng, năm và báo cáo đột xuất
...
Điều 18. Báo cáo kết thúc đợt mua lại trái phiếu
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 19. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 20. Xử lý vi phạm
...
Chương VII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 22. Trách nhiệm của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 23. Trách nhiệm của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh
...
Chương VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1: VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2. MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ TỪNG ĐỢT PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
PHỤ LỤC 3. MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ 6 THÁNG/NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Xem nội dung VB
Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Quy định phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Chủ thể phát hành
...
Điều 3. Mục đích phát hành
...
Điều 4. Điều kiện phát hành trái phiếu
...
Điều 5. Điều khoản của trái phiếu
...
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 6. Xây dựng và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính
...
Chương III TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Mục 1. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 8. Công bố thông tin trước đợt phát hành
...
Điều 9. Lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 10. Phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 11. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Mục 2. MUA LẠI VÀ HOÁN ĐỐI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 12. Mua lại trái phiếu
...
Điều 13. Nguyên tắc hoán đổi trái phiếu
...
Điều 14. Phương thức hoán đổi trái phiếu
...
Điều 15. Phương án hoán đổi trái phiếu
...
Điều 16. Lãi suất chiết khấu trái phiếu
...
Điều 17. Quy trình hoán đổi trái phiếu và phí
...
Chương IV THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 18. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 19. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 20. Chế độ kế toán
...
Chương V CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 21. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành
...
Điều 22. Báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất
...
Điều 23. Báo cáo kết thúc đợt mua lại, hoán đổi trái phiếu
...
Điều 24. Công bố thông tin sau khi kết thúc đợt phát hành
...
Điều 25. Công bố thông tin hàng năm
...
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 26. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 27. Xử lý vi phạm
...
Chương VII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 29. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 32. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 31. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG THEO PHƯƠNG THỨC BẢO LÃNH
...
PHỤ LỤC 3 MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ TỪNG ĐỢT PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
PHỤ LỤC 4 MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Xem nội dung VB
Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Quy định phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Chủ thể phát hành
...
Điều 3. Mục đích phát hành
...
Điều 4. Điều kiện phát hành
...
Điều 5. Điều kiện và điều khoản của trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 6. Phát hành bổ sung, mua lại và hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh
...
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH

Mục 1. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH

Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
...
Điều 8. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
...
Mục 2. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH PHÁT HÀNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
...
Điều 10. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
...
Chương III TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Điều 11. Đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 12. Các phương thức phát hành trái phiếu
...
Điều 13. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Chương IV SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH, THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH

Điều 14. Sử dụng vốn trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 16. Chế độ kế toán
...
Điều 17. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 18. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ
...
Điều 19. Hạch toán phí phát hành trái phiếu
...
Chương V CHẾ ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 20. Công bố thông tin trước đợt phát hành
...
Điều 21. Công bố thông tin định kỳ
...
Điều 22. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành và việc mua lại, hoán đổi
...
Điều 23. Báo cáo định kỳ quý, năm
...
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ

Điều 24. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 25. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ
...
Chương VII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC LIÊN QUAN

Điều 26. Trách nhiệm của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 27. Trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước
...
Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
Điều 28. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ XEM XÉT PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
...
PHỤ LỤC 2 MẪU BÁO CÁO NHANH KẾT QUẢ TỪNG ĐỢT PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
...
PHỤ LỤC 3 MẪU 1: MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ QUÝ/NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU
...
PHỤ LỤC 3 MẪU 2: MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ QUÝ/NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG VỐN VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU (ÁP DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH)

Xem nội dung VB
Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Quy định phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
...
Điều 3. Chủ thể phát hành
...
Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu
...
Điều 5. Lãi suất phát hành trái phiếu
...
Chương II XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
...
Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
...
Điều 9. Thành viên đấu thầu
...
Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
...
Điều 11. Điều kiện đăng ký mới thành viên đấu thầu
...
Điều 12. Hồ sơ đăng ký mới thành viên đấu thầu
...
Điều 13. Quy trình, thủ tục công nhận tổ chức đăng ký mới
trở thành thành viên đấu thầu
...
Điều 14. Đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu hàng năm
...
Điều 15. Đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu hàng năm
...
Điều 16. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
...
Điều 17. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
...
Chương III CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Mục 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 18. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 19. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
...
Điều 20. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 21. Xác định kết quả đấu thầu
...
Điều 22. Phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu
...
Mục 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 23. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Điều 24. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 25. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 26. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
...
Điều 27. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Mục 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
...
Điều 29. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 30. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 31. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Mục 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Điều 32. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
...
Điều 33. Quy trình phát hành trái phiếu
...
Điều 34. Lưu giữ, bảo quản, cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu
...
Chương IV THANH TOÁN TIỀN MUA TRÁI PHIẾU

Điều 35. Thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Điều 36. Lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU

Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
...
Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
...
Chương VI THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 39. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 40. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Chương VII HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN

Điều 41. Hạch toán kế toán
...
Điều 42. Báo cáo kết quả phát hành
...
Điều 43. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu
...
Điều 44. Báo cáo của thành viên đấu thầu
...
Điều 45. Công bố thông tin
...
Chương VIII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN

Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 47. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
...
Điều 48. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán
...
Điều 49. Trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Chương IX ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 51. Điều khoản thi hành
...
Điều 52. Tổ chức thực hiện
...
Phụ lục 1: Mẫu đơn đề nghị trở thành thành viên đấu thầu
...
Phụ lục 2: Mẫu báo cáo sự tham gia trên thị trường trái phiếu
...
Phụ lục 3: Các tiêu chí đánh giá xếp hạng thành viên
...
Phụ lục 4: Mẫu thông báo kết quả đấu thầu trái phiếu của Sở Giao dịch chứng khoán
...
Phụ lục 5: Xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa trái phiếu và phân bổ khối lượng trúng thầu khi phát hành theo phương thức đấu thầu
...
Phụ lục 6: Hợp đồng nguyên tắc của phiên bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Phụ lục 7 (Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2015)
...
Phụ lục 8: Đơn đề nghị và hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Phụ lục 9: Mẫu công bố thông tin về tình hình sở hữu trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Phụ lục 10: Mẫu báo cáo Quý
...
Phụ lục 11: Mẫu báo cáo năm

Xem nội dung VB
Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Hoạt động thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Quy định phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Quy định phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Quy định phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Hoạt động thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Các tổ chức tham gia hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 4. Phương thức và nguyên tắc tổ chức hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 5. Ngân hàng thành viên thanh toán
...
Điều 6. Đối chiếu, xác nhận và xử lý lỗi giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 7. Biện pháp khắc phục tình trạng tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 8. Loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 9. Xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thành viên thanh toán thiếu hụt khả năng thanh toán
...
Điều 10. Nghĩa vụ báo cáo
...
Điều 11. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Các tổ chức tham gia hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 4. Phương thức và nguyên tắc tổ chức hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 5. Ngân hàng thành viên thanh toán
...
Điều 6. Đối chiếu, xác nhận và xử lý lỗi giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 7. Biện pháp khắc phục tình trạng tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 8. Loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 9. Xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thành viên thanh toán thiếu hụt khả năng thanh toán
...
Điều 10. Nghĩa vụ báo cáo
...
Điều 11. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
...
Điều 3. Chủ thể phát hành
...
Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu
...
Điều 5. Lãi suất phát hành trái phiếu
...
Chương II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
...
Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
...
Điều 9. Thành viên đấu thầu
...
Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
...
Điều 11. Điều kiện để trở thành thành viên đấu thầu
...
Điều 12. Quy trình, thủ tục công nhận thành viên đấu thầu
...
Điều 13. Đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu
...
Điều 14. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
...
Chương III. CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

MỤC 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 15. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 16. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
...
Điều 17. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 18. Xác định kết quả đấu thầu
...
MỤC 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 19. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Điều 20. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 21. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 22. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
...
Điều 23. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
MỤC 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 24. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
...
Điều 25. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 26. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 27. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
MỤC 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
...
Điều 29. Quy trình, thủ tục phát hành trái phiếu
...
Chương IV.THANH TOÁN TIỀN MUA TRÁI PHIẾU

Điều 30. Thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Điều 31. Phạt chậm thanh toán
...
Chương V. ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU

Điều 32. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
...
Điều 33. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
...
Chương VI. THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 34. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 35. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Chương VII. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN

Điều 36. Hạch toán kế toán
...
Điều 37. Báo cáo kết quả phát hành
...
Điều 38. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu
...
Điều 39. Công bố thông tin
...
Chương VIII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 40. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
...
Điều 41. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
...
Điều 42. Trách nhiệm của Trung tâm lưu ký chứng khoán
...
Chương IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 43. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 44. Hiệu lực thi hành
...
Điều 45. Triển khai thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Chủ thể phát hành
...
Điều 3. Mục đích phát hành
...
Điều 4. Điều kiện phát hành
...
Điều 5. Điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
Điều 6. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
...
Chương II. PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH

Mục 1. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH

Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
...
Điều 8. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
...
Mục 2. TRÁI PHIẾU DO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH PHÁT HÀNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
...
Điều 10. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
...
Chương III. TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Điều 11. Đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 12. Các phương thức phát hành trái phiếu
...
Điều 13. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Chương IV. THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH

Điều 14. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
...
Điều 15. Chế độ kế toán
...
Điều 16. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu
...
Điều 17. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ
...
Điều 18: Hạch toán phí phát hành trái phiếu
...
Chương V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 19. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành và việc mua lại, hoán đổi
...
Điều 20. Báo cáo định kỳ quý, năm
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ

Điều 21. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 22. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ
...
Chương VII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 24. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
...
Điều 25. Trách nhiệm của chủ thể phát hành trái phiếu
...
Điều 26. Trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước
...
Chương VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 27. Điều khoản thi hành
...
Phụ lục 1: Văn bản đề nghị xem xét phương án phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
...
Phụ lục 2. Mẫu báo cáo về đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu năm của các ngân hàng chính sách
...
Phụ lục 3. Mẫu báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành trái phiếu
...
Phụ lục 4. Mẫu báo cáo định kỳ Quý/Năm về tình hình huy động, sử dụng và trả nợ gốc, lãi trái phiếu

Xem nội dung VB
Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Chủ thể phát hành
...
Điều 3. Mục đích phát hành
...
Điều 4. Điều kiện phát hành trái phiếu
...
Điều 5. Điều khoản của trái phiếu
...
Điều 6. Mua lại trái phiếu
...
Chương II. PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 7. Xây dựng và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 8. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính
...
Chương III. TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 9. Lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 10. Các phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 11. Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 12. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Chương IV: THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 13. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 14. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 15. Chế độ kế toán
...
Chương V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 16. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành
...
Điều 17. Báo cáo định kỳ sáu (06) tháng, năm và báo cáo đột xuất
...
Điều 18. Báo cáo kết thúc đợt mua lại trái phiếu
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 19. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 20. Xử lý vi phạm
...
Chương VII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 22. Trách nhiệm của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 23. Trách nhiệm của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh
...
Chương VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1: VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2. MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ TỪNG ĐỢT PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
PHỤ LỤC 3. MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ 6 THÁNG/NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Xem nội dung VB
Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Quy định phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Chủ thể phát hành
...
Điều 3. Mục đích phát hành
...
Điều 4. Điều kiện phát hành trái phiếu
...
Điều 5. Điều khoản của trái phiếu
...
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 6. Xây dựng và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính
...
Chương III TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Mục 1. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 8. Công bố thông tin trước đợt phát hành
...
Điều 9. Lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 10. Phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 11. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Mục 2. MUA LẠI VÀ HOÁN ĐỐI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 12. Mua lại trái phiếu
...
Điều 13. Nguyên tắc hoán đổi trái phiếu
...
Điều 14. Phương thức hoán đổi trái phiếu
...
Điều 15. Phương án hoán đổi trái phiếu
...
Điều 16. Lãi suất chiết khấu trái phiếu
...
Điều 17. Quy trình hoán đổi trái phiếu và phí
...
Chương IV THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 18. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 19. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 20. Chế độ kế toán
...
Chương V CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 21. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành
...
Điều 22. Báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất
...
Điều 23. Báo cáo kết thúc đợt mua lại, hoán đổi trái phiếu
...
Điều 24. Công bố thông tin sau khi kết thúc đợt phát hành
...
Điều 25. Công bố thông tin hàng năm
...
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 26. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 27. Xử lý vi phạm
...
Chương VII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 29. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 32. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 31. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG THEO PHƯƠNG THỨC BẢO LÃNH
...
PHỤ LỤC 3 MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ TỪNG ĐỢT PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
PHỤ LỤC 4 MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Xem nội dung VB
Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Quy định phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Chủ thể phát hành
...
Điều 3. Mục đích phát hành
...
Điều 4. Điều kiện phát hành
...
Điều 5. Điều kiện và điều khoản của trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 6. Phát hành bổ sung, mua lại và hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh
...
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH

Mục 1. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH

Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
...
Điều 8. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
...
Mục 2. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH PHÁT HÀNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
...
Điều 10. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
...
Chương III TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Điều 11. Đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 12. Các phương thức phát hành trái phiếu
...
Điều 13. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Chương IV SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH, THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH

Điều 14. Sử dụng vốn trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 16. Chế độ kế toán
...
Điều 17. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 18. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ
...
Điều 19. Hạch toán phí phát hành trái phiếu
...
Chương V CHẾ ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 20. Công bố thông tin trước đợt phát hành
...
Điều 21. Công bố thông tin định kỳ
...
Điều 22. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành và việc mua lại, hoán đổi
...
Điều 23. Báo cáo định kỳ quý, năm
...
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ

Điều 24. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 25. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ
...
Chương VII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC LIÊN QUAN

Điều 26. Trách nhiệm của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 27. Trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước
...
Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
Điều 28. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ XEM XÉT PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
...
PHỤ LỤC 2 MẪU BÁO CÁO NHANH KẾT QUẢ TỪNG ĐỢT PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
...
PHỤ LỤC 3 MẪU 1: MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ QUÝ/NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU
...
PHỤ LỤC 3 MẪU 2: MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ QUÝ/NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG VỐN VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU (ÁP DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH)

Xem nội dung VB
Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Quy định phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
...
Điều 3. Chủ thể phát hành
...
Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu
...
Điều 5. Lãi suất phát hành trái phiếu
...
Chương II XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
...
Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
...
Điều 9. Thành viên đấu thầu
...
Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
...
Điều 11. Điều kiện đăng ký mới thành viên đấu thầu
...
Điều 12. Hồ sơ đăng ký mới thành viên đấu thầu
...
Điều 13. Quy trình, thủ tục công nhận tổ chức đăng ký mới
trở thành thành viên đấu thầu
...
Điều 14. Đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu hàng năm
...
Điều 15. Đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu hàng năm
...
Điều 16. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
...
Điều 17. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
...
Chương III CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Mục 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 18. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 19. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
...
Điều 20. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 21. Xác định kết quả đấu thầu
...
Điều 22. Phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu
...
Mục 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 23. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Điều 24. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 25. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 26. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
...
Điều 27. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Mục 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
...
Điều 29. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 30. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 31. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Mục 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Điều 32. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
...
Điều 33. Quy trình phát hành trái phiếu
...
Điều 34. Lưu giữ, bảo quản, cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu
...
Chương IV THANH TOÁN TIỀN MUA TRÁI PHIẾU

Điều 35. Thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Điều 36. Lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU

Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
...
Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
...
Chương VI THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 39. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 40. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Chương VII HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN

Điều 41. Hạch toán kế toán
...
Điều 42. Báo cáo kết quả phát hành
...
Điều 43. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu
...
Điều 44. Báo cáo của thành viên đấu thầu
...
Điều 45. Công bố thông tin
...
Chương VIII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN

Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 47. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
...
Điều 48. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán
...
Điều 49. Trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Chương IX ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 51. Điều khoản thi hành
...
Điều 52. Tổ chức thực hiện
...
Phụ lục 1: Mẫu đơn đề nghị trở thành thành viên đấu thầu
...
Phụ lục 2: Mẫu báo cáo sự tham gia trên thị trường trái phiếu
...
Phụ lục 3: Các tiêu chí đánh giá xếp hạng thành viên
...
Phụ lục 4: Mẫu thông báo kết quả đấu thầu trái phiếu của Sở Giao dịch chứng khoán
...
Phụ lục 5: Xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa trái phiếu và phân bổ khối lượng trúng thầu khi phát hành theo phương thức đấu thầu
...
Phụ lục 6: Hợp đồng nguyên tắc của phiên bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Phụ lục 7 (Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2015)
...
Phụ lục 8: Đơn đề nghị và hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Phụ lục 9: Mẫu công bố thông tin về tình hình sở hữu trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Phụ lục 10: Mẫu báo cáo Quý
...
Phụ lục 11: Mẫu báo cáo năm

Xem nội dung VB
Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Hoạt động thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Quy định phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Quy định phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Quy định phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Chủ thể phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Điều 3. Chủ thể phát hành

1. Chủ thể phát hành trái phiếu là Bộ Tài chính.

2. Bộ Tài chính ủy quyền cho Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 3. Chủ thể phát hành trái phiếu

1. Chủ thể phát hành trái phiếu Chính phủ là Bộ Tài chính.

2. Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của nhà nước và tổ chức tài chính, tín dụng thuộc đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định tại Điều 32 Luật Quản lý nợ công.

3. Chủ thể phát hành trái phiếu chính quyền địa phương là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 2. Chủ thể phát hành

Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của nhà nước và các tổ chức tài chính, tín dụng (sau đây gọi chung là chủ thể phát hành) thuộc đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương (sau đây gọi tắt là Nghị định số 01/2011/NĐ-CP).

Xem nội dung VB
Điều 3. Chủ thể phát hành trái phiếu

1. Chủ thể phát hành trái phiếu Chính phủ là Bộ Tài chính.

2. Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của nhà nước và tổ chức tài chính, tín dụng thuộc đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định tại Điều 32 Luật Quản lý nợ công.

3. Chủ thể phát hành trái phiếu chính quyền địa phương là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chủ thể phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Quy định về xây dựng kế hoạch và tổ chức phát hành trái phiếu được hướng dẫn bởi Chương II và Chương III Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Chương II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
...
Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
...
Điều 9. Thành viên đấu thầu
...
Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
...
Điều 11. Điều kiện để trở thành thành viên đấu thầu
...
Điều 12. Quy trình, thủ tục công nhận thành viên đấu thầu
...
Điều 13. Đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu
...
Điều 14. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
...
Chương III. CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

MỤC 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 15. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 16. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
...
Điều 17. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 18. Xác định kết quả đấu thầu
...
MỤC 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 19. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Điều 20. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 21. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 22. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
...
Điều 23. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
MỤC 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 24. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
...
Điều 25. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 26. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 27. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
MỤC 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
...
Điều 29. Quy trình, thủ tục phát hành trái phiếu

Xem nội dung VB
Điều 11. Phương thức phát hành trái phiếu
...
2. Trái phiếu Chính phủ được phát hành theo các phương thức sau:
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ.
Quy định về xây dựng kế hoạch và tổ chức phát hành trái phiếu được hướng dẫn bởi Chương II và Chương III Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Lãi suất phát hành trái phiếu được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Điều 5. Lãi suất phát hành trái phiếu
1. Bộ Tài chính quy định khung lãi suất phát hành trái phiếu trong từng thời kỳ hoặc từng phiên phát hành.

2. Căn cứ vào khung lãi suất quy định tại Khoản 1 Điều này, Kho bạc Nhà nước lựa chọn và quyết định lãi suất phát hành trái phiếu đối với từng đợt phát hành trái phiếu.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
6. Lãi suất trái phiếu

a) Lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước do chủ thể phát hành quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.

b) Trái phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất thả nổi và lãi suất chiết khấu theo phương án phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Lãi suất phát hành trái phiếu được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Chương III. CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

MỤC 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 15. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 16. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
...
Điều 17. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 18. Xác định kết quả đấu thầu
...
MỤC 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 19. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Điều 20. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 21. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 22. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
...
Điều 23. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
MỤC 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 24. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
...
Điều 25. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 26. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 27. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
MỤC 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
...
Điều 29. Quy trình, thủ tục phát hành trái phiếu

Xem nội dung VB
Điều 11. Phương thức phát hành trái phiếu

1. Tín phiếu kho bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu qua sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước ViệtNam hoặc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về trình tự thủ tục phát hành tín phiếu kho bạc. Trường hợp phát hành trực tiếp tín phiếu kho bạc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với từng đợt phát hành.

2. Trái phiếu Chính phủ được phát hành theo các phương thức sau:

a) Đấu thầu phát hành trái phiếu.

b) Bảo lãnh phát hành trái phiếu.

c) Đại lý phát hành trái phiếu.

d) Bán lẻ trái phiếu.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương III CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Mục 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 18. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 19. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
...
Điều 20. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 21. Xác định kết quả đấu thầu
...
Điều 22. Phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu
...
Mục 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 23. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Điều 24. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 25. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 26. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
...
Điều 27. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Mục 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
...
Điều 29. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 30. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 31. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Mục 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Điều 32. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
...
Điều 33. Quy trình phát hành trái phiếu
...
Điều 34. Lưu giữ, bảo quản, cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu
...
Chương IV THANH TOÁN TIỀN MUA TRÁI PHIẾU

Điều 35. Thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Điều 36. Lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU

Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
...
Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu

Xem nội dung VB
Điều 11. Phương thức phát hành trái phiếu

1. Tín phiếu kho bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu qua sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước ViệtNam hoặc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về trình tự thủ tục phát hành tín phiếu kho bạc. Trường hợp phát hành trực tiếp tín phiếu kho bạc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với từng đợt phát hành.

2. Trái phiếu Chính phủ được phát hành theo các phương thức sau:

a) Đấu thầu phát hành trái phiếu.

b) Bảo lãnh phát hành trái phiếu.

c) Đại lý phát hành trái phiếu.

d) Bán lẻ trái phiếu.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Chương III. CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

MỤC 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 15. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 16. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
...
Điều 17. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 18. Xác định kết quả đấu thầu
...
MỤC 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 19. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Điều 20. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 21. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 22. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
...
Điều 23. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
MỤC 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 24. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
...
Điều 25. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 26. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 27. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
MỤC 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
...
Điều 29. Quy trình, thủ tục phát hành trái phiếu

Xem nội dung VB
Điều 11. Phương thức phát hành trái phiếu

1. Tín phiếu kho bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu qua sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước ViệtNam hoặc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về trình tự thủ tục phát hành tín phiếu kho bạc. Trường hợp phát hành trực tiếp tín phiếu kho bạc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với từng đợt phát hành.

2. Trái phiếu Chính phủ được phát hành theo các phương thức sau:

a) Đấu thầu phát hành trái phiếu.

b) Bảo lãnh phát hành trái phiếu.

c) Đại lý phát hành trái phiếu.

d) Bán lẻ trái phiếu.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương III CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Mục 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 18. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 19. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
...
Điều 20. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 21. Xác định kết quả đấu thầu
...
Điều 22. Phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu
...
Mục 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 23. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Điều 24. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 25. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 26. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
...
Điều 27. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Mục 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
...
Điều 29. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 30. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 31. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Mục 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Điều 32. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
...
Điều 33. Quy trình phát hành trái phiếu
...
Điều 34. Lưu giữ, bảo quản, cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu
...
Chương IV THANH TOÁN TIỀN MUA TRÁI PHIẾU

Điều 35. Thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Điều 36. Lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU

Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
...
Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu

Xem nội dung VB
Điều 11. Phương thức phát hành trái phiếu

1. Tín phiếu kho bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu qua sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước ViệtNam hoặc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về trình tự thủ tục phát hành tín phiếu kho bạc. Trường hợp phát hành trực tiếp tín phiếu kho bạc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với từng đợt phát hành.

2. Trái phiếu Chính phủ được phát hành theo các phương thức sau:

a) Đấu thầu phát hành trái phiếu.

b) Bảo lãnh phát hành trái phiếu.

c) Đại lý phát hành trái phiếu.

d) Bán lẻ trái phiếu.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Quy định đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Chương V. ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU

Điều 32. Đăng ký và lưu ký trái phiếu

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

2. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

3. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.

4. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.

Điều 33. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.

2. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

3. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ ba sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán được Sở Giao dịch Chứng khoán Hà nội thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán của Trung tâm lưu ký chứng khoán.

Xem nội dung VB
Điều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước

a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.

b) Trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết và giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính.

c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do doanh nghiệp phát hành được đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 13. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu

1. Đối với doanh nghiệp

a) Trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký và niêm yết theo quy định của pháp luật về đăng ký, lưu ký và niêm yết đối với trái phiếu doanh nghiệp và Luật Chứng khoán;

b) Quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu được bảo lãnh được áp dụng như quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu doanh nghiệp.

2. Đối với các ngân hàng chính sách

a) Trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được niêm yết giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;

b) Quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu được bảo lãnh được áp dụng như quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước

a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.

b) Trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết và giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính.

c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do doanh nghiệp phát hành được đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Quy định đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Chương VI. THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 34. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Trường hợp ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, lãi, gốc trái phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.

2. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành và bảo lãnh phát hành.

a) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền lãi, gốc trái phiếu cần thanh toán trong tháng tiếp theo và ngày thanh toán.

b) Chậm nhất vào 11 giờ sáng ngày thanh toán lãi gốc trái phiếu, Kho bạc Nhà nước đảm bảo toàn bộ tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào tài khoản do Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo.

c) Trong ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm lưu ký chứng khoán, thông qua thành viên lưu ký, thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu xác định tại ngày đăng ký cuối cùng.

d) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm lưu ký chứng khoán chậm so với quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước sẽ chịu khoản tiền phạt chậm thanh toán. Số tiền phạt chậm thanh toán sẽ được Trung tâm lưu ký chứng khoán phân bổ để chuyển vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu theo tỷ lệ trái phiếu sở hữu. Số tiền phạt chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 31 Thông tư này.

Đ) Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm lưu ký chứng khoán đúng thời gian quy định tại điểm b) Khoản 2 Điều này nhưng Trung tâm lưu ký chứng khoán chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu sau ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm lưu ký chứng khoán sẽ chịu khoản tiền phạt chậm thanh toán trả cho người chủ sở hữu trái phiếu. Số tiền phạt chậm thanh toán được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 31 Thông tư này.

3. Việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được thực hiện theo hợp đồng đại lý giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức đại lý.

4. Việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước được thực hiện qua hệ thống Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Ngân sách trung ương bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Bộ Tài chính tổ chức thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí phát hành, thanh toán trái phiếu được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương VI THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 39. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Trường hợp ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, lãi, gốc trái phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.

2. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành và bảo lãnh phát hành:

a) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền lãi, gốc trái phiếu cần thanh toán trong tháng tiếp theo và ngày thanh toán;

b) Chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày thanh toán lãi gốc trái phiếu, Kho bạc Nhà nước đảm bảo toàn bộ tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào tài khoản do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo;

c) Trong ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, thông qua thành viên lưu ký, thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu xác định tại ngày đăng ký cuối cùng;

d) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chậm so với quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước sẽ phải trả tiền lãi chậm thanh toán theo thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Số tiền lãi chậm thanh toán sẽ được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phân bổ để chuyển vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu theo tỷ lệ trái phiếu sở hữu. Số tiền lãi chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 36 Thông tư này;

đ) Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đúng thời gian quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này nhưng Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu sau ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam sẽ phải trả tiền lãi chậm thanh toán cho người chủ sở hữu trái phiếu. Số tiền lãi chậm thanh toán được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 36 Thông tư này;

3. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành:

a) Đối với trái phiếu được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Đối với trái phiếu không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo hợp đồng đại lý giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức đại lý.

4. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước:

a) Đối với trái phiếu được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Đối với trái phiếu không không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.

Điều 40. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Ngân sách trung ương đảm bảo nguồn để thanh toán phí tổ chức phát hành, phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí in chứng chỉ trái phiếu (nếu có).

2. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, đấu thầu được thanh toán cho các tổ chức sau:

a) 0,025% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu được chi trả cho Sở Giao dịch chứng khoán;

b) Tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh được thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính. Căn cứ vào mức phí tối đa này, tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt bảo lãnh phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với tổ chức bảo lãnh chính mức phí bảo lãnh phát hành thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính;

c) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu thực hiện thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam;

d) 0,004% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành được chi trả cho Kho bạc Nhà nước.

3. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ được thanh toán cho các tổ chức sau:

a) 0,1% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành, không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có) được chi trả cho Kho bạc Nhà nước đối với trường hợp trái phiếu phát hành qua hệ thống Kho bạc Nhà nước tại các địa phương; 0% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành đối với trường hợp Kho bạc Nhà nước ở trung ương phát hành trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân theo các quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

b) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp trái phiếu được thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

4. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được thanh toán cho các tổ chức sau:

a) Tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được chi trả cho đại lý phát hành. Căn cứ vào mức phí tối đa này, tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), nội dung công việc (tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với đại lý phát hành mức phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu. Mức phí này không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có).

b) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp trái phiếu được thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

5. Sử dụng nguồn phí phát hành, thanh toán gốc lãi trái phiếu

a) Kho bạc Nhà nước được sử dụng phí phát hành trái phiếu vào các mục đích sau:

- Chi phí phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp phát hành theo phương thức bán lẻ);

- Chi mua sắm, xây dựng công nghệ phần mềm, thiết bị phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu;

- Chi bảo dưỡng nâng cấp định kỳ, sửa chữa đột xuất máy móc, thiết bị và phần mềm;

- Chi thông tin quảng cáo, tuyên truyền về công tác phát hành, thanh toán trái phiếu;

- Chi phí trực tiếp cho từng phiên đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu;

- Chi nghiên cứu phát triển thị trường trái phiếu;

- Chi phí tổ chức các lớp đào tạo, hội nghị, hội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ;

- Chi hội nghị hàng năm tổng kết công tác phát hành trái phiếu;

- Chi khen thưởng đột xuất và định kỳ cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác phát hành trái phiếu theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành;

- Chi văn phòng phẩm;

- Các khoản chi khác phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu.

b) Phí đấu thầu trái phiếu là doanh thu của Sở Giao dịch chứng khoán và phí thanh toán lãi gốc trái phiếu là doanh thu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm quản lý, sử dụng các khoản phí này theo đúng cơ chế tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Ngân sách trung ương bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Bộ Tài chính tổ chức thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí phát hành, thanh toán trái phiếu được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Chương VI. THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 34. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Trường hợp ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, lãi, gốc trái phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.

2. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành và bảo lãnh phát hành.

a) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền lãi, gốc trái phiếu cần thanh toán trong tháng tiếp theo và ngày thanh toán.

b) Chậm nhất vào 11 giờ sáng ngày thanh toán lãi gốc trái phiếu, Kho bạc Nhà nước đảm bảo toàn bộ tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào tài khoản do Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo.

c) Trong ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm lưu ký chứng khoán, thông qua thành viên lưu ký, thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu xác định tại ngày đăng ký cuối cùng.

d) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm lưu ký chứng khoán chậm so với quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước sẽ chịu khoản tiền phạt chậm thanh toán. Số tiền phạt chậm thanh toán sẽ được Trung tâm lưu ký chứng khoán phân bổ để chuyển vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu theo tỷ lệ trái phiếu sở hữu. Số tiền phạt chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 31 Thông tư này.

Đ) Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm lưu ký chứng khoán đúng thời gian quy định tại điểm b) Khoản 2 Điều này nhưng Trung tâm lưu ký chứng khoán chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu sau ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm lưu ký chứng khoán sẽ chịu khoản tiền phạt chậm thanh toán trả cho người chủ sở hữu trái phiếu. Số tiền phạt chậm thanh toán được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 31 Thông tư này.

3. Việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được thực hiện theo hợp đồng đại lý giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức đại lý.

4. Việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước được thực hiện qua hệ thống Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Ngân sách trung ương bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Bộ Tài chính tổ chức thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí phát hành, thanh toán trái phiếu được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương VI THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 39. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Trường hợp ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, lãi, gốc trái phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.

2. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành và bảo lãnh phát hành:

a) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền lãi, gốc trái phiếu cần thanh toán trong tháng tiếp theo và ngày thanh toán;

b) Chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày thanh toán lãi gốc trái phiếu, Kho bạc Nhà nước đảm bảo toàn bộ tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào tài khoản do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo;

c) Trong ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, thông qua thành viên lưu ký, thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu xác định tại ngày đăng ký cuối cùng;

d) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chậm so với quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước sẽ phải trả tiền lãi chậm thanh toán theo thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Số tiền lãi chậm thanh toán sẽ được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phân bổ để chuyển vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu theo tỷ lệ trái phiếu sở hữu. Số tiền lãi chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 36 Thông tư này;

đ) Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đúng thời gian quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này nhưng Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu sau ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam sẽ phải trả tiền lãi chậm thanh toán cho người chủ sở hữu trái phiếu. Số tiền lãi chậm thanh toán được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 36 Thông tư này;

3. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành:

a) Đối với trái phiếu được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Đối với trái phiếu không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo hợp đồng đại lý giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức đại lý.

4. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước:

a) Đối với trái phiếu được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Đối với trái phiếu không không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.

Điều 40. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Ngân sách trung ương đảm bảo nguồn để thanh toán phí tổ chức phát hành, phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí in chứng chỉ trái phiếu (nếu có).

2. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, đấu thầu được thanh toán cho các tổ chức sau:

a) 0,025% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu được chi trả cho Sở Giao dịch chứng khoán;

b) Tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh được thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính. Căn cứ vào mức phí tối đa này, tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt bảo lãnh phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với tổ chức bảo lãnh chính mức phí bảo lãnh phát hành thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính;

c) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu thực hiện thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam;

d) 0,004% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành được chi trả cho Kho bạc Nhà nước.

3. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ được thanh toán cho các tổ chức sau:

a) 0,1% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành, không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có) được chi trả cho Kho bạc Nhà nước đối với trường hợp trái phiếu phát hành qua hệ thống Kho bạc Nhà nước tại các địa phương; 0% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành đối với trường hợp Kho bạc Nhà nước ở trung ương phát hành trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân theo các quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

b) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp trái phiếu được thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

4. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được thanh toán cho các tổ chức sau:

a) Tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được chi trả cho đại lý phát hành. Căn cứ vào mức phí tối đa này, tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), nội dung công việc (tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với đại lý phát hành mức phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu. Mức phí này không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có).

b) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp trái phiếu được thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

5. Sử dụng nguồn phí phát hành, thanh toán gốc lãi trái phiếu

a) Kho bạc Nhà nước được sử dụng phí phát hành trái phiếu vào các mục đích sau:

- Chi phí phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp phát hành theo phương thức bán lẻ);

- Chi mua sắm, xây dựng công nghệ phần mềm, thiết bị phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu;

- Chi bảo dưỡng nâng cấp định kỳ, sửa chữa đột xuất máy móc, thiết bị và phần mềm;

- Chi thông tin quảng cáo, tuyên truyền về công tác phát hành, thanh toán trái phiếu;

- Chi phí trực tiếp cho từng phiên đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu;

- Chi nghiên cứu phát triển thị trường trái phiếu;

- Chi phí tổ chức các lớp đào tạo, hội nghị, hội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ;

- Chi hội nghị hàng năm tổng kết công tác phát hành trái phiếu;

- Chi khen thưởng đột xuất và định kỳ cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác phát hành trái phiếu theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành;

- Chi văn phòng phẩm;

- Các khoản chi khác phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu.

b) Phí đấu thầu trái phiếu là doanh thu của Sở Giao dịch chứng khoán và phí thanh toán lãi gốc trái phiếu là doanh thu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm quản lý, sử dụng các khoản phí này theo đúng cơ chế tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Ngân sách trung ương bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Bộ Tài chính tổ chức thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí phát hành, thanh toán trái phiếu được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Chương VI. THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 34. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Trường hợp ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, lãi, gốc trái phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.

2. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành và bảo lãnh phát hành.

a) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền lãi, gốc trái phiếu cần thanh toán trong tháng tiếp theo và ngày thanh toán.

b) Chậm nhất vào 11 giờ sáng ngày thanh toán lãi gốc trái phiếu, Kho bạc Nhà nước đảm bảo toàn bộ tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào tài khoản do Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo.

c) Trong ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm lưu ký chứng khoán, thông qua thành viên lưu ký, thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu xác định tại ngày đăng ký cuối cùng.

d) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm lưu ký chứng khoán chậm so với quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước sẽ chịu khoản tiền phạt chậm thanh toán. Số tiền phạt chậm thanh toán sẽ được Trung tâm lưu ký chứng khoán phân bổ để chuyển vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu theo tỷ lệ trái phiếu sở hữu. Số tiền phạt chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 31 Thông tư này.

Đ) Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm lưu ký chứng khoán đúng thời gian quy định tại điểm b) Khoản 2 Điều này nhưng Trung tâm lưu ký chứng khoán chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu sau ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm lưu ký chứng khoán sẽ chịu khoản tiền phạt chậm thanh toán trả cho người chủ sở hữu trái phiếu. Số tiền phạt chậm thanh toán được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 31 Thông tư này.

3. Việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được thực hiện theo hợp đồng đại lý giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức đại lý.

4. Việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước được thực hiện qua hệ thống Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Ngân sách trung ương bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Bộ Tài chính tổ chức thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí phát hành, thanh toán trái phiếu được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương VI THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 39. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Trường hợp ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, lãi, gốc trái phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.

2. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành và bảo lãnh phát hành:

a) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền lãi, gốc trái phiếu cần thanh toán trong tháng tiếp theo và ngày thanh toán;

b) Chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày thanh toán lãi gốc trái phiếu, Kho bạc Nhà nước đảm bảo toàn bộ tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào tài khoản do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo;

c) Trong ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, thông qua thành viên lưu ký, thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu xác định tại ngày đăng ký cuối cùng;

d) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chậm so với quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước sẽ phải trả tiền lãi chậm thanh toán theo thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Số tiền lãi chậm thanh toán sẽ được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phân bổ để chuyển vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu theo tỷ lệ trái phiếu sở hữu. Số tiền lãi chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 36 Thông tư này;

đ) Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đúng thời gian quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này nhưng Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu sau ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam sẽ phải trả tiền lãi chậm thanh toán cho người chủ sở hữu trái phiếu. Số tiền lãi chậm thanh toán được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 36 Thông tư này;

3. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành:

a) Đối với trái phiếu được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Đối với trái phiếu không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo hợp đồng đại lý giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức đại lý.

4. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước:

a) Đối với trái phiếu được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Đối với trái phiếu không không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.

Điều 40. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Ngân sách trung ương đảm bảo nguồn để thanh toán phí tổ chức phát hành, phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí in chứng chỉ trái phiếu (nếu có).

2. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, đấu thầu được thanh toán cho các tổ chức sau:

a) 0,025% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu được chi trả cho Sở Giao dịch chứng khoán;

b) Tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh được thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính. Căn cứ vào mức phí tối đa này, tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt bảo lãnh phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với tổ chức bảo lãnh chính mức phí bảo lãnh phát hành thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính;

c) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu thực hiện thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam;

d) 0,004% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành được chi trả cho Kho bạc Nhà nước.

3. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ được thanh toán cho các tổ chức sau:

a) 0,1% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành, không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có) được chi trả cho Kho bạc Nhà nước đối với trường hợp trái phiếu phát hành qua hệ thống Kho bạc Nhà nước tại các địa phương; 0% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành đối với trường hợp Kho bạc Nhà nước ở trung ương phát hành trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân theo các quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

b) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp trái phiếu được thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

4. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được thanh toán cho các tổ chức sau:

a) Tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được chi trả cho đại lý phát hành. Căn cứ vào mức phí tối đa này, tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), nội dung công việc (tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với đại lý phát hành mức phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu. Mức phí này không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có).

b) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp trái phiếu được thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

5. Sử dụng nguồn phí phát hành, thanh toán gốc lãi trái phiếu

a) Kho bạc Nhà nước được sử dụng phí phát hành trái phiếu vào các mục đích sau:

- Chi phí phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp phát hành theo phương thức bán lẻ);

- Chi mua sắm, xây dựng công nghệ phần mềm, thiết bị phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu;

- Chi bảo dưỡng nâng cấp định kỳ, sửa chữa đột xuất máy móc, thiết bị và phần mềm;

- Chi thông tin quảng cáo, tuyên truyền về công tác phát hành, thanh toán trái phiếu;

- Chi phí trực tiếp cho từng phiên đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu;

- Chi nghiên cứu phát triển thị trường trái phiếu;

- Chi phí tổ chức các lớp đào tạo, hội nghị, hội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ;

- Chi hội nghị hàng năm tổng kết công tác phát hành trái phiếu;

- Chi khen thưởng đột xuất và định kỳ cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác phát hành trái phiếu theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành;

- Chi văn phòng phẩm;

- Các khoản chi khác phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu.

b) Phí đấu thầu trái phiếu là doanh thu của Sở Giao dịch chứng khoán và phí thanh toán lãi gốc trái phiếu là doanh thu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm quản lý, sử dụng các khoản phí này theo đúng cơ chế tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Ngân sách trung ương bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Bộ Tài chính tổ chức thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí phát hành, thanh toán trái phiếu được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Chương VI. THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 34. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Trường hợp ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, lãi, gốc trái phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.

2. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành và bảo lãnh phát hành.

a) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền lãi, gốc trái phiếu cần thanh toán trong tháng tiếp theo và ngày thanh toán.

b) Chậm nhất vào 11 giờ sáng ngày thanh toán lãi gốc trái phiếu, Kho bạc Nhà nước đảm bảo toàn bộ tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào tài khoản do Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo.

c) Trong ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm lưu ký chứng khoán, thông qua thành viên lưu ký, thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu xác định tại ngày đăng ký cuối cùng.

d) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm lưu ký chứng khoán chậm so với quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước sẽ chịu khoản tiền phạt chậm thanh toán. Số tiền phạt chậm thanh toán sẽ được Trung tâm lưu ký chứng khoán phân bổ để chuyển vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu theo tỷ lệ trái phiếu sở hữu. Số tiền phạt chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 31 Thông tư này.

Đ) Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm lưu ký chứng khoán đúng thời gian quy định tại điểm b) Khoản 2 Điều này nhưng Trung tâm lưu ký chứng khoán chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu sau ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm lưu ký chứng khoán sẽ chịu khoản tiền phạt chậm thanh toán trả cho người chủ sở hữu trái phiếu. Số tiền phạt chậm thanh toán được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 31 Thông tư này.

3. Việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được thực hiện theo hợp đồng đại lý giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức đại lý.

4. Việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước được thực hiện qua hệ thống Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Ngân sách trung ương bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Bộ Tài chính tổ chức thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí phát hành, thanh toán trái phiếu được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương VI THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 39. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Trường hợp ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, lãi, gốc trái phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.

2. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành và bảo lãnh phát hành:

a) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền lãi, gốc trái phiếu cần thanh toán trong tháng tiếp theo và ngày thanh toán;

b) Chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày thanh toán lãi gốc trái phiếu, Kho bạc Nhà nước đảm bảo toàn bộ tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào tài khoản do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo;

c) Trong ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, thông qua thành viên lưu ký, thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu xác định tại ngày đăng ký cuối cùng;

d) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chậm so với quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước sẽ phải trả tiền lãi chậm thanh toán theo thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Số tiền lãi chậm thanh toán sẽ được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phân bổ để chuyển vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu theo tỷ lệ trái phiếu sở hữu. Số tiền lãi chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 36 Thông tư này;

đ) Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đúng thời gian quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này nhưng Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu sau ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam sẽ phải trả tiền lãi chậm thanh toán cho người chủ sở hữu trái phiếu. Số tiền lãi chậm thanh toán được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 36 Thông tư này;

3. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành:

a) Đối với trái phiếu được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Đối với trái phiếu không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo hợp đồng đại lý giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức đại lý.

4. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước:

a) Đối với trái phiếu được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Đối với trái phiếu không không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.

Điều 40. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Ngân sách trung ương đảm bảo nguồn để thanh toán phí tổ chức phát hành, phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí in chứng chỉ trái phiếu (nếu có).

2. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, đấu thầu được thanh toán cho các tổ chức sau:

a) 0,025% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu được chi trả cho Sở Giao dịch chứng khoán;

b) Tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh được thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính. Căn cứ vào mức phí tối đa này, tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt bảo lãnh phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với tổ chức bảo lãnh chính mức phí bảo lãnh phát hành thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính;

c) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu thực hiện thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam;

d) 0,004% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành được chi trả cho Kho bạc Nhà nước.

3. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ được thanh toán cho các tổ chức sau:

a) 0,1% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành, không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có) được chi trả cho Kho bạc Nhà nước đối với trường hợp trái phiếu phát hành qua hệ thống Kho bạc Nhà nước tại các địa phương; 0% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành đối với trường hợp Kho bạc Nhà nước ở trung ương phát hành trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân theo các quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

b) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp trái phiếu được thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

4. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được thanh toán cho các tổ chức sau:

a) Tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được chi trả cho đại lý phát hành. Căn cứ vào mức phí tối đa này, tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), nội dung công việc (tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với đại lý phát hành mức phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu. Mức phí này không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có).

b) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp trái phiếu được thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

5. Sử dụng nguồn phí phát hành, thanh toán gốc lãi trái phiếu

a) Kho bạc Nhà nước được sử dụng phí phát hành trái phiếu vào các mục đích sau:

- Chi phí phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp phát hành theo phương thức bán lẻ);

- Chi mua sắm, xây dựng công nghệ phần mềm, thiết bị phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu;

- Chi bảo dưỡng nâng cấp định kỳ, sửa chữa đột xuất máy móc, thiết bị và phần mềm;

- Chi thông tin quảng cáo, tuyên truyền về công tác phát hành, thanh toán trái phiếu;

- Chi phí trực tiếp cho từng phiên đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu;

- Chi nghiên cứu phát triển thị trường trái phiếu;

- Chi phí tổ chức các lớp đào tạo, hội nghị, hội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ;

- Chi hội nghị hàng năm tổng kết công tác phát hành trái phiếu;

- Chi khen thưởng đột xuất và định kỳ cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác phát hành trái phiếu theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành;

- Chi văn phòng phẩm;

- Các khoản chi khác phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu.

b) Phí đấu thầu trái phiếu là doanh thu của Sở Giao dịch chứng khoán và phí thanh toán lãi gốc trái phiếu là doanh thu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm quản lý, sử dụng các khoản phí này theo đúng cơ chế tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Ngân sách trung ương bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Bộ Tài chính tổ chức thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí phát hành, thanh toán trái phiếu được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 4. Điều kiện phát hành

1. Đối với các doanh nghiệp

a) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước;

b) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện hành trái phiếu được bảo lãnh quy định tại Điều 40 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.

2. Đối với các ngân hàng chính sách phát hành tại thị trường trong nước

a) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 2, Điều 16, Nghị định số 01/2011/NĐ-CP;

b) Khối lượng phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải thuộc hạn mức bảo lãnh Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong từng thời kỳ.

3. Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước

a) Phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước để thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước theo từng quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng chương trình, dự án;

b) Phải đáp ứng đầy đủ điều kiện phát hành quy định tại Điều 34 Luật Quản lý nợ công và Khoản 2, Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 40. Điều kiện phát hành trái phiếu

1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.

2. Có đề án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Giá trị phát hành và kỳ hạn trái phiếu phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý nợ công, nằm trong hạn mức vay thương mại và bảo lãnh vay nước ngoài Chính phủ hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Có báo cáo tài chính của ba (03) năm liên tiếp liền kề trước năm phát hành trái phiếu đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, trong đó kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không bị lỗ trong ba (03) năm liền kề gần nhất, không có lỗ lũy kế và không có các khoản nợ quá hạn. Báo cáo tài chính được kiểm toán của chủ thể phát hành phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp thuận toàn bộ. Trường hợp báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ thì phải là ý kiến ngoại trừ không trọng yếu và chủ thể phát hành phải báo cáo, giải trình rõ lý do ngoại trừ, ảnh hưởng của yếu tố ngoại trừ đối với tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ thể phát hành và giải pháp khắc phục.

5. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh của Chính phủ đối với phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 4. Điều kiện phát hành

1. Đối với các doanh nghiệp

a) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước;

b) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện hành trái phiếu được bảo lãnh quy định tại Điều 40 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.

2. Đối với các ngân hàng chính sách phát hành tại thị trường trong nước

a) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 2, Điều 16, Nghị định số 01/2011/NĐ-CP;

b) Khối lượng phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải thuộc hạn mức bảo lãnh Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong từng thời kỳ.

3. Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước

a) Phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước để thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước theo từng quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng chương trình, dự án;

b) Phải đáp ứng đầy đủ điều kiện phát hành quy định tại Điều 34 Luật Quản lý nợ công và Khoản 2, Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 40. Điều kiện phát hành trái phiếu

1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.

2. Có đề án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Giá trị phát hành và kỳ hạn trái phiếu phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý nợ công, nằm trong hạn mức vay thương mại và bảo lãnh vay nước ngoài Chính phủ hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Có báo cáo tài chính của ba (03) năm liên tiếp liền kề trước năm phát hành trái phiếu đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, trong đó kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không bị lỗ trong ba (03) năm liền kề gần nhất, không có lỗ lũy kế và không có các khoản nợ quá hạn. Báo cáo tài chính được kiểm toán của chủ thể phát hành phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp thuận toàn bộ. Trường hợp báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ thì phải là ý kiến ngoại trừ không trọng yếu và chủ thể phát hành phải báo cáo, giải trình rõ lý do ngoại trừ, ảnh hưởng của yếu tố ngoại trừ đối với tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ thể phát hành và giải pháp khắc phục.

5. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh của Chính phủ đối với phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Mua lại và hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 6. Mua lại và hoán đổi trái phiếu

1. Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ. Việc mua lại trái phiếu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Có phương án mua lại trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt phương án phát hành đồng thời là cấp phê duyệt phương án mua lại trái phiếu;

b) Công khai, minh bạch và hiệu quả.

2. Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thực hiện hoán đổi trái phiếu để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ. Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Có phương án hoán đổi trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt phương án phát hành đồng thời là cấp phê duyệt phương hoán đổi trái phiếu;

b) Phương án hoán đổi trái phiếu phải được Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến chấp thuận bằng văn bản;

c) Công khai, minh bạch và hiệu quả;

3. Chủ thể phát hành được áp dụng các phương thức tổ chức mua lại, hoán đổi của trái phiếu Chính phủ để thực hiện mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh.

4. Chủ thể phát hành chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh và có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính theo quy định tại Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu

a) Mua lại trái phiếu trước hạn

- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.

b) Hoán đổi trái phiếu

- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Mua lại trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 6. Mua lại trái phiếu

1. Chủ thể phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Thông tư này đồng thời là cấp phê duyệt phương án mua lại trái phiếu chính quyền địa phương.

2. Chủ thể phát hành áp dụng quy trình, thủ tục mua lại trái phiếu Chính phủ để thực hiện mua lại trái phiếu chính quyền địa phương.

3. Chủ thể phát hành chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc mua lại trái phiếu chính quyền địa phương và báo cáo Bộ Tài chính về kết quả mua lại trái phiếu theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu

a) Mua lại trái phiếu trước hạn

- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.

b) Hoán đổi trái phiếu

- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Mua và hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Mục 2. MUA LẠI VÀ HOÁN ĐỐI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 12. Mua lại trái phiếu

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo phương án được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt. Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương và giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án mua lại trái phiếu thì các nội dung này phải được nêu rõ trong Nghị quyết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng quy trình, thủ tục mua lại trái phiếu Chính phủ để thực hiện mua lại trái phiếu chính quyền địa phương.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc mua lại trái phiếu chính quyền địa phương và báo cáo Bộ Tài chính về kết quả mua lại theo quy định tại Điều 23 của Thông tư này.

Điều 13. Nguyên tắc hoán đổi trái phiếu

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể hoán đổi trái phiếu để cơ cấu lại nợ trên cơ sở đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:

a) Thực hiện theo phương án hoán đổi trái phiếu được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt và được Bộ Tài chính có ý kiến bằng văn bản. Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương và giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án hoán đổi trái phiếu thì các nội dung này phải được nêu rõ trong Nghị quyết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân.

b) Đảm bảo nguyên tắc ngang giá trị theo giá thị trường, công khai và minh bạch trong việc hoán đổi.

c) Đảm bảo sau khi hoán đổi trái phiếu tổng dư nợ huy động vốn của ngân sách cấp tỉnh không vượt quá hạn mức huy động vốn theo quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn.

d) Trái phiếu bị hoán đổi là trái phiếu có kỳ hạn còn lại từ một năm trở lên và được lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

2. Trong thời gian hoán đổi trái phiếu (kể từ thời điểm đăng ký hoán đổi đến khi kết thúc việc hoán đổi trái phiếu), các trái phiếu đang lưu hành bị hoán đổi sẽ được phong tỏa trên tài khoản lưu ký của chủ sở hữu trái phiếu theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 14. Phương thức hoán đổi trái phiếu

1. Việc hoán đổi trái phiếu thực hiện theo một trong hai phương thức sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành trái phiếu mới để hoán đổi trái phiếu đang lưu hành.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành bổ sung khối lượng trái phiếu nhất định theo điều kiện, điều khoản của trái phiếu đang lưu hành để hoán đổi cho một trái phiếu đang lưu hành khác.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phương thức hoán đổi trái phiếu và công bố công khai về phương thức hoán đổi trái phiếu.

Điều 15. Phương án hoán đổi trái phiếu

1. Phương án hoán đổi trái phiếu phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích hoán đổi trái phiếu;

b) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu dự kiến bị hoán đổi (mã trái phiếu, khối lượng trái phiếu bị hoán đổi, ngày phát hành, ngày đáo hạn, lãi suất danh nghĩa, phương thức thanh toán lãi trái phiếu);

c) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu dự kiến được hoán đổi

- Trường hợp trái phiếu phát hành bổ sung thì điều kiện, điều khoản bao gồm: ngày phát hành; ngày đáo hạn; lãi suất danh nghĩa; phương thức thanh toán lãi trái phiếu.

- Trường hợp trái phiếu phát hành lần đầu, điều kiện, điều khoản bao gồm: ngày phát hành dự kiến; kỳ hạn dự kiến; nguyên tắc xác định lãi suất danh nghĩa; phương thức thanh toán lãi trái phiếu.

d) Thời gian dự kiến tổ chức thực hiện đợt hoán đổi trái phiếu.

đ) Hạn mức huy động và dự kiến dư nợ huy động vốn của ngân sách cấp tỉnh trước và sau khi thực hiện hoán đổi trái phiếu.

2. Sau khi phương án hoán đổi trái phiếu quy định tại Khoản 1 Điều này được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi phương án hoán đổi trái phiếu để Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến về các nội dung:

- Khối lượng trái phiếu hoán đổi.

- Hạn mức huy động và dư nợ huy động vốn của ngân sách cấp tỉnh trước và sau khi thực hiện hoán đổi trái phiếu.

- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu bị hoán đổi và điều kiện điều khoản của trái phiếu dự kiến được hoán đổi.

Điều 16. Lãi suất chiết khấu trái phiếu

1. Bộ Tài chính quyết định khung lãi suất chiết khấu để xác định giá trái phiếu bị hoán đổi và giá trái phiếu được hoán đổi trong từng đợt hoán đổi.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất với chủ sở hữu trái phiếu về mức lãi suất chiết khấu nhưng phải đảm bảo nằm trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 17. Quy trình hoán đổi trái phiếu và phí

1. Quy trình thủ tục, mức phí hoán đổi và việc xác định giá trái phiếu chính quyền địa phương bị hoán đổi áp dụng theo quy trình thủ tục, mức phí và cách xác định giá trái phiếu Chính phủ bị hoán đổi.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương và báo cáo Bộ Tài chính về kết quả hoán đổi trái phiếu theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu

a) Mua lại trái phiếu trước hạn

- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.

b) Hoán đổi trái phiếu

- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Phát hành bổ sung, mua lại và hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 6 Chương I Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 6. Phát hành bổ sung, mua lại và hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh

1. Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh có thể phát hành bổ sung đối với trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước:

a) Căn cứ vào nhu cầu quản lý dòng tiền, chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh có thể xem xét phát hành bổ sung đối với trái phiếu được bảo lãnh đã phát hành. Việc phát hành trái phiếu bổ sung phải tuân thủ các điều kiện về khối lượng phát hành và lãi suất phát hành quy định tại Điều 5 Thông tư này. Riêng đối với các ngân hàng chính sách, khối lượng phát hành trái phiếu bổ sung phải đảm bảo thuộc hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm phát hành bổ sung.

b) Thời điểm phát hành trái phiếu bổ sung phải đảm bảo trong khoảng thời gian hai (02) năm kể từ ngày phát hành trái phiếu lần đầu và có kỳ hạn còn lại tại thời điểm phát hành bổ sung ít nhất từ một (01) năm trở lên.

2. Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc cơ cấu lại nợ theo Đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Việc mua lại trái phiếu được bảo lãnh phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Có phương án mua lại trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt phương án phát hành đồng thời là cấp phê duyệt phương án mua lại trái phiếu.

b) Công khai, minh bạch và hiệu quả.

3. Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh thực hiện hoán đổi trái phiếu để cơ cấu lại nợ. Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Có phương án hoán đổi trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt phương án phát hành đồng thời là cấp phê duyệt phương hoán đổi trái phiếu.

b) Phương án hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh phải được Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến chấp thuận bằng văn bản trước khi tổ chức thực hiện.

c) Công khai, minh bạch và hiệu quả.

4. Chủ thể phát hành được áp dụng các phương thức tổ chức mua lại, hoán đổi của trái phiếu Chính phủ để thực hiện mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh.

5. Chủ thể phát hành chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh và có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính theo quy định tại Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu

a) Mua lại trái phiếu trước hạn

- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.

b) Hoán đổi trái phiếu

- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Mua lại và hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Mua lại trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Mua và hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Phát hành bổ sung, mua lại và hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 6 Chương I Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Mua lại và hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 6. Mua lại và hoán đổi trái phiếu

1. Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ. Việc mua lại trái phiếu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Có phương án mua lại trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt phương án phát hành đồng thời là cấp phê duyệt phương án mua lại trái phiếu;

b) Công khai, minh bạch và hiệu quả.

2. Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thực hiện hoán đổi trái phiếu để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ. Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Có phương án hoán đổi trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt phương án phát hành đồng thời là cấp phê duyệt phương hoán đổi trái phiếu;

b) Phương án hoán đổi trái phiếu phải được Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến chấp thuận bằng văn bản;

c) Công khai, minh bạch và hiệu quả;

3. Chủ thể phát hành được áp dụng các phương thức tổ chức mua lại, hoán đổi của trái phiếu Chính phủ để thực hiện mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh.

4. Chủ thể phát hành chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh và có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính theo quy định tại Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu

a) Mua lại trái phiếu trước hạn

- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.

b) Hoán đổi trái phiếu

- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Mua lại trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 6. Mua lại trái phiếu

1. Chủ thể phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Thông tư này đồng thời là cấp phê duyệt phương án mua lại trái phiếu chính quyền địa phương.

2. Chủ thể phát hành áp dụng quy trình, thủ tục mua lại trái phiếu Chính phủ để thực hiện mua lại trái phiếu chính quyền địa phương.

3. Chủ thể phát hành chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc mua lại trái phiếu chính quyền địa phương và báo cáo Bộ Tài chính về kết quả mua lại trái phiếu theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu

a) Mua lại trái phiếu trước hạn

- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.

b) Hoán đổi trái phiếu

- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Mua và hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Mục 2. MUA LẠI VÀ HOÁN ĐỐI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 12. Mua lại trái phiếu

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo phương án được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt. Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương và giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án mua lại trái phiếu thì các nội dung này phải được nêu rõ trong Nghị quyết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng quy trình, thủ tục mua lại trái phiếu Chính phủ để thực hiện mua lại trái phiếu chính quyền địa phương.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc mua lại trái phiếu chính quyền địa phương và báo cáo Bộ Tài chính về kết quả mua lại theo quy định tại Điều 23 của Thông tư này.

Điều 13. Nguyên tắc hoán đổi trái phiếu

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể hoán đổi trái phiếu để cơ cấu lại nợ trên cơ sở đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:

a) Thực hiện theo phương án hoán đổi trái phiếu được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt và được Bộ Tài chính có ý kiến bằng văn bản. Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương và giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án hoán đổi trái phiếu thì các nội dung này phải được nêu rõ trong Nghị quyết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân.

b) Đảm bảo nguyên tắc ngang giá trị theo giá thị trường, công khai và minh bạch trong việc hoán đổi.

c) Đảm bảo sau khi hoán đổi trái phiếu tổng dư nợ huy động vốn của ngân sách cấp tỉnh không vượt quá hạn mức huy động vốn theo quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn.

d) Trái phiếu bị hoán đổi là trái phiếu có kỳ hạn còn lại từ một năm trở lên và được lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

2. Trong thời gian hoán đổi trái phiếu (kể từ thời điểm đăng ký hoán đổi đến khi kết thúc việc hoán đổi trái phiếu), các trái phiếu đang lưu hành bị hoán đổi sẽ được phong tỏa trên tài khoản lưu ký của chủ sở hữu trái phiếu theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 14. Phương thức hoán đổi trái phiếu

1. Việc hoán đổi trái phiếu thực hiện theo một trong hai phương thức sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành trái phiếu mới để hoán đổi trái phiếu đang lưu hành.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành bổ sung khối lượng trái phiếu nhất định theo điều kiện, điều khoản của trái phiếu đang lưu hành để hoán đổi cho một trái phiếu đang lưu hành khác.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phương thức hoán đổi trái phiếu và công bố công khai về phương thức hoán đổi trái phiếu.

Điều 15. Phương án hoán đổi trái phiếu

1. Phương án hoán đổi trái phiếu phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích hoán đổi trái phiếu;

b) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu dự kiến bị hoán đổi (mã trái phiếu, khối lượng trái phiếu bị hoán đổi, ngày phát hành, ngày đáo hạn, lãi suất danh nghĩa, phương thức thanh toán lãi trái phiếu);

c) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu dự kiến được hoán đổi

- Trường hợp trái phiếu phát hành bổ sung thì điều kiện, điều khoản bao gồm: ngày phát hành; ngày đáo hạn; lãi suất danh nghĩa; phương thức thanh toán lãi trái phiếu.

- Trường hợp trái phiếu phát hành lần đầu, điều kiện, điều khoản bao gồm: ngày phát hành dự kiến; kỳ hạn dự kiến; nguyên tắc xác định lãi suất danh nghĩa; phương thức thanh toán lãi trái phiếu.

d) Thời gian dự kiến tổ chức thực hiện đợt hoán đổi trái phiếu.

đ) Hạn mức huy động và dự kiến dư nợ huy động vốn của ngân sách cấp tỉnh trước và sau khi thực hiện hoán đổi trái phiếu.

2. Sau khi phương án hoán đổi trái phiếu quy định tại Khoản 1 Điều này được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi phương án hoán đổi trái phiếu để Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến về các nội dung:

- Khối lượng trái phiếu hoán đổi.

- Hạn mức huy động và dư nợ huy động vốn của ngân sách cấp tỉnh trước và sau khi thực hiện hoán đổi trái phiếu.

- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu bị hoán đổi và điều kiện điều khoản của trái phiếu dự kiến được hoán đổi.

Điều 16. Lãi suất chiết khấu trái phiếu

1. Bộ Tài chính quyết định khung lãi suất chiết khấu để xác định giá trái phiếu bị hoán đổi và giá trái phiếu được hoán đổi trong từng đợt hoán đổi.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất với chủ sở hữu trái phiếu về mức lãi suất chiết khấu nhưng phải đảm bảo nằm trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 17. Quy trình hoán đổi trái phiếu và phí

1. Quy trình thủ tục, mức phí hoán đổi và việc xác định giá trái phiếu chính quyền địa phương bị hoán đổi áp dụng theo quy trình thủ tục, mức phí và cách xác định giá trái phiếu Chính phủ bị hoán đổi.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương và báo cáo Bộ Tài chính về kết quả hoán đổi trái phiếu theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu

a) Mua lại trái phiếu trước hạn

- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.

b) Hoán đổi trái phiếu

- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Phát hành bổ sung, mua lại và hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 6 Chương I Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 6. Phát hành bổ sung, mua lại và hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh

1. Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh có thể phát hành bổ sung đối với trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước:

a) Căn cứ vào nhu cầu quản lý dòng tiền, chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh có thể xem xét phát hành bổ sung đối với trái phiếu được bảo lãnh đã phát hành. Việc phát hành trái phiếu bổ sung phải tuân thủ các điều kiện về khối lượng phát hành và lãi suất phát hành quy định tại Điều 5 Thông tư này. Riêng đối với các ngân hàng chính sách, khối lượng phát hành trái phiếu bổ sung phải đảm bảo thuộc hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm phát hành bổ sung.

b) Thời điểm phát hành trái phiếu bổ sung phải đảm bảo trong khoảng thời gian hai (02) năm kể từ ngày phát hành trái phiếu lần đầu và có kỳ hạn còn lại tại thời điểm phát hành bổ sung ít nhất từ một (01) năm trở lên.

2. Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc cơ cấu lại nợ theo Đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Việc mua lại trái phiếu được bảo lãnh phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Có phương án mua lại trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt phương án phát hành đồng thời là cấp phê duyệt phương án mua lại trái phiếu.

b) Công khai, minh bạch và hiệu quả.

3. Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh thực hiện hoán đổi trái phiếu để cơ cấu lại nợ. Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Có phương án hoán đổi trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt phương án phát hành đồng thời là cấp phê duyệt phương hoán đổi trái phiếu.

b) Phương án hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh phải được Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến chấp thuận bằng văn bản trước khi tổ chức thực hiện.

c) Công khai, minh bạch và hiệu quả.

4. Chủ thể phát hành được áp dụng các phương thức tổ chức mua lại, hoán đổi của trái phiếu Chính phủ để thực hiện mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh.

5. Chủ thể phát hành chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh và có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính theo quy định tại Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu

a) Mua lại trái phiếu trước hạn

- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.

b) Hoán đổi trái phiếu

- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Mua lại và hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Mua lại trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Mua và hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Phát hành bổ sung, mua lại và hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 6 Chương I Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Phương thức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 12. Các phương thức phát hành trái phiếu

1. Đối với doanh nghiệp

a) Phương thức phát hành trái phiếu được bảo lãnh đối với doanh nghiệp được thực hiện theo đề án phát hành trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các phương thức sau:

- Đấu thầu phát hành;

- Bảo lãnh phát hành;

- Đại lý;

- Bán lẻ.

b) Doanh nghiệp tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng phải tuân theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

2. Đối với các ngân hàng chính sách

a) Phương thức phát hành bao gồm:

- Đấu thầu phát hành trái phiếu qua Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội;

- Đại lý phát hành.

b) Các ngân hàng chính sách được áp dụng các quy trình, thủ tục về phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu và phương thức đại lý để phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

Xem nội dung VB
Điều 19. Phương thức phát hành trái phiếu

1. Đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1, Điều 16 Nghị định này, phương thức phát hành trái phiếu thực hiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

2. Đối với các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này, phương thức phát hành trái phiếu bao gồm:

a) Đấu thầu phát hành trái phiếu;

b) Đại lý phát hành trái phiếu.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phương thức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về chứng khoán.
Phương thức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Phương thức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 12. Các phương thức phát hành trái phiếu

1. Đối với doanh nghiệp

a) Phương thức phát hành trái phiếu được bảo lãnh đối với doanh nghiệp được thực hiện theo đề án phát hành trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các phương thức sau:

- Đấu thầu phát hành;

- Bảo lãnh phát hành;

- Đại lý;

- Bán lẻ.

b) Doanh nghiệp tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng phải tuân theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

2. Đối với các ngân hàng chính sách

a) Phương thức phát hành bao gồm:

- Đấu thầu phát hành trái phiếu qua Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội;

- Đại lý phát hành.

b) Các ngân hàng chính sách được áp dụng các quy trình, thủ tục về phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu và phương thức đại lý để phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

Xem nội dung VB
Điều 19. Phương thức phát hành trái phiếu

1. Đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1, Điều 16 Nghị định này, phương thức phát hành trái phiếu thực hiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

2. Đối với các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này, phương thức phát hành trái phiếu bao gồm:

a) Đấu thầu phát hành trái phiếu;

b) Đại lý phát hành trái phiếu.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phương thức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về chứng khoán.
Phương thức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Thanh toán gốc, lãi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 14. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.

2. Trường hợp chủ thể phát hành không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán nợ gốc, nợ lãi trái phiếu khi đến hạn, Bộ Tài chính thực hiện nghĩa vụ thanh toán của chủ thể phát hành trong phạm vi mức bảo lãnh Chính phủ đã cấp theo quy định tại Thông tư này và theo quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 23. Thanh toán trái phiếu

1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.

2. Trường hợp chủ thể phát hành không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán gốc, lãi phát hành khi đến hạn, Bộ Tài chính thực hiện nghĩa vụ thanh toán của chủ thể phát hành trong phạm vi mức bảo lãnh Chính phủ đã cấp. Chủ thể phát hành có trách nhiệm báo cáo, nhận nợ và thanh toán lại cho Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý trái phiếu Chính phủ.
Thanh toán gốc, lãi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Chế độ thông tin báo cáo về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Chương V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 19. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành và việc mua lại, hoán đổi

1. Chậm nhất là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc mỗi đợt phát hành, chủ thể phát hành phải báo cáo Bộ Tài chính chi tiết kết quả phát hành để Bộ Tài chính xác định nghĩa vụ bảo lãnh thực tế theo quy định của pháp luật. Nội dung báo cáo theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này.

2. Trên cơ sở báo cáo của chủ thể phát hành, trong vòng mười (10) ngày làm việc, Bộ Tài chính ra thông báo xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh đối với đợt trái phiếu được phát hành. Riêng đối với các ngân hàng chính sách, việc xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện hàng quý.

3. Chậm nhất là mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt mua lại, hoán đổi trái phiếu theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Điều 6 Thông tư này, chủ thể phát hành có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện mua lại, hoán đổi trái phiếu để Bộ Tài chính xác định và điều chỉnh nghĩa vụ bảo lãnh thực tế.

Điều 20. Báo cáo định kỳ quý, năm

1. Trong vòng mười (10) ngày làm việc sau khi kết thúc mỗi quý và hai mươi (20) ngày làm việc sau khi kết thúc năm tài chính, chủ thể phát hành có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình huy động, sử dụng nguồn vốn, tình hình trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu được bảo lãnh bằng văn bản cho Bộ Tài chính để theo dõi theo mẫu tại Phụ lục 4 Thông tư này.

2. Ngoài các nội dung báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này, chủ thể phát hành có trách nhiệm gửi báo cáo cho Bộ Tài chính:

a) Báo cáo tài chính năm được kiểm toán sau mười (10) ngày làm việc kể từ khi có kết quả kiểm toán;

b) Tình hình tài chính đối với một số trường hợp cần thiết để đánh giá về năng lực tài chính của chủ thể phát hành theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 54. Chế độ thông tin báo cáo

1. Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có trách nhiệm báo cáo tình hình phát hành, sử dụng vốn trái phiếu và tình hình trả nợ cho Bộ Tài chính.

2. Chủ thể phát hành trái phiếu thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
Chế độ thông tin báo cáo trong phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Chương V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 16. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành

Chậm nhất là bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc mỗi đợt phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính chi tiết kết quả phát hành để tổng hợp, theo dõi. Nội dung báo cáo theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này.

Điều 17. Báo cáo định kỳ sáu (06) tháng, năm và báo cáo đột xuất

1. Trong vòng mười (10) ngày làm việc sau khi kết thúc Quý 2 hàng năm và ba mươi (30) ngày làm việc sau khi kết thúc năm tài chính, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình huy động, sử dụng nguồn vốn, tình hình trả nợ lãi, nợ gốc trái phiếu chính quyền địa phương bằng văn bản cho Bộ Tài chính để theo dõi theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này.

2. Ngoài các nội dung báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tài chính trong một số trường hợp đột xuất.

Điều 18. Báo cáo kết thúc đợt mua lại trái phiếu

Sau khi kết thúc đợt mua lại trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Thông tư này và các quy định có liên quan, chủ thể phát hành phải báo cáo Bộ Tài chính theo các nội dung sau:

1. Mã trái phiếu được mua lại.

2. Khối lượng trái phiếu thực mua lại đối với từng mã trái phiếu.

3. Lãi suất mua lại trái phiếu tương ứng với từng mã trái phiếu.

4. Mức dư nợ của ngân sách địa phương, dư nợ trái phiếu chính quyền địa phương sau khi thực hiện mua lại.

Xem nội dung VB
Điều 54. Chế độ thông tin báo cáo

1. Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có trách nhiệm báo cáo tình hình phát hành, sử dụng vốn trái phiếu và tình hình trả nợ cho Bộ Tài chính.

2. Chủ thể phát hành trái phiếu thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
Mẫu báo cáo của trái phiếu Ngân hàng, doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 167/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/03/2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2012/TT-BTC ngày 01 tháng 03 năm 2012 hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

2. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục 4 như sau:

a) Phụ lục 4 – Mẫu 1: Mẫu báo cáo định ký Quý/năm về tình hình huy động và trả nợ gốc, lãi trái phiếu (áp dụng cho các Ngân hàng chính sách phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh);

b) Phụ lục 4 – Mẫu 2: Mẫu báo cáo định ký Quý/năm về tình hình huy động, sử dụng vốn và trả nợ gốc, lãi trái phiếu (áp dụng cho các doanh nghiệp phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh).

Xem nội dung VB
Điều 54. Chế độ thông tin báo cáo

1. Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có trách nhiệm báo cáo tình hình phát hành, sử dụng vốn trái phiếu và tình hình trả nợ cho Bộ Tài chính.

2. Chủ thể phát hành trái phiếu thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
Chế độ thông tin, báo cáo trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương V CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 21. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành

Trong vòng bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc mỗi đợt phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính chi tiết kết quả phát hành để tổng hợp, theo dõi. Nội dung báo cáo theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này.

Điều 22. Báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất

1. Trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc sau khi kết thúc năm ngân sách, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình huy động, trả nợ lãi, nợ gốc trái phiếu chính quyền địa phương bằng văn bản cho Bộ Tài chính để theo dõi theo mẫu tại Phụ lục 4 Thông tư này.

2. Ngoài các nội dung báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tài chính trong một số trường hợp đột xuất.

Điều 23. Báo cáo kết thúc đợt mua lại, hoán đổi trái phiếu

Trong vòng bảy (7) ngày làm việc sau khi kết thúc đợt mua lại hoặc hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Thông tư này và các quy định có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Bộ Tài chính theo các nội dung sau:

1. Mã và khối lượng trái phiếu được mua lại; mã và khối lượng trái phiếu được hoán đổi; mã và khối lượng trái phiếu bị hoán đổi.

2. Lãi suất mua lại hoặc lãi suất hoán đổi trái phiếu tương ứng với từng mã trái phiếu.

3. Mức dư nợ huy động vốn của ngân sách cấp tỉnh, dư nợ trái phiếu chính quyền địa phương sau khi thực hiện mua lại, hoán đổi.

Điều 24. Công bố thông tin sau khi kết thúc đợt phát hành

Chậm nhất là bảy (07) ngày làm việc sau khi kết thúc đợt phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố thông tin về kết quả phát hành trái phiếu chính quyền địa phương gồm khối lượng, kỳ hạn và lãi suất phát hành trái phiếu trên trang điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc của Sở Tài chính hoặc của tổ chức được ủy quyền thực hiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu, hoặc của Sở Giao dịch Chứng khoán.

Điều 25. Công bố thông tin hàng năm

Trong khoảng thời gian tính từ thời điểm phát hành trái phiếu đến thời điểm trái phiếu đến hạn, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố thông tin trên trang điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Sở Tài chính và tổ chức được ủy quyền thực hiện nghiệp vụ phát hành và Sở Giao dịch Chứng khoán. Nội dung thông tin công bố hàng năm gồm:

a) Dự toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt của năm ngân sách trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán thu chi ngân sách cấp tỉnh của năm ngân sách; trong đó nêu rõ tổng số thu cân đối ngân sách cấp tỉnh, tổng số chi cân đối ngân sách cấp tỉnh (chi tiết theo tổng chi thường xuyên, tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản).

b) Quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt của năm trước liền kề năm ngân sách trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quyết toán thu chi ngân sách cấp tỉnh của năm ngân sách; trong đó nêu rõ tổng số thu cân đối ngân sách cấp tỉnh, tổng số chi cân đối ngân sách cấp tỉnh (chi tiết theo tổng chi thường xuyên, tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản và tổng chi trả nợ gốc, lãi huy động vốn).

Xem nội dung VB
Điều 54. Chế độ thông tin báo cáo

1. Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có trách nhiệm báo cáo tình hình phát hành, sử dụng vốn trái phiếu và tình hình trả nợ cho Bộ Tài chính.

2. Chủ thể phát hành trái phiếu thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
Chế độ thông tin báo cáo phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương V CHẾ ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 20. Công bố thông tin trước đợt phát hành

1. Đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu được bảo lãnh

a) Ngoài việc công bố thông tin theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, doanh nghiệp phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải công bố bổ sung thông tin về trái phiếu được bảo lãnh cho các nhà đầu tư, cụ thể như sau:

- Thông tin cơ bản về chương trình, dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh (tên dự án, mục đích thực hiện dự án, tổng nguồn vốn thực hiện dự án bao gồm nguồn vốn dự kiến phát hành trái phiếu được bảo lãnh, thời gian thực hiện dự án, tiến độ thực hiện dự án, cấu phần dự án dự kiến sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh, thời gian dự kiến phát hành trái phiếu).

- Văn bản chấp thuận bảo lãnh của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Thông tư này.

- Thông tin về các đợt phát hành trái phiếu được bảo lãnh trước đó (nếu có) bao gồm: mục đích, điều kiện, điều khoản, thời gian, phương thức phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

- Cam kết thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ trả nợ của chủ thể phát hành.

b) Thời gian và phương thức công bố thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về công bố thông tin đối với phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

2. Đối với các ngân hàng chính sách phát hành trái phiếu được bảo lãnh:

a) Trường hợp phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo phương thức đấu thầu, các ngân hàng chính sách công bố thông tin về khối lượng phát hành, kỳ hạn phát hành, ngày tổ chức đấu thầu và ngày thanh toán gốc lãi trái phiếu được bảo lãnh trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán.

b) Trường hợp phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo phương thức đại lý, thực hiện công bố thông tin theo hợp đồng ký kết giữa các ngân hàng chính sách với đại lý phát hành.

Điều 21. Công bố thông tin định kỳ

1. Đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu được bảo lãnh, trong khoảng thời gian trái phiếu được bảo lãnh còn hiệu lực, trước ngày 01 tháng 04 hàng năm, doanh nghiệp phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải công bố thông tin cho chủ sở hữu trái phiếu được bảo lãnh đồng thời công bố thông tin trên trang điện tử của Sở giao dịch Chứng khoán. Nội dung công bố thông tin cụ thể như sau:

- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề trước. Trường hợp báo cáo tài chính của năm liền kề trước chưa được kiểm toán, doanh nghiệp công bố báo cáo tài chính đã được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt theo mô hình tổ chức và Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp. Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày có báo cáo kiểm toán, doanh nghiệp phải công bố báo cáo tài chính đã được kiểm toán.

- Cập nhật tình hình thực hiện chương trình, dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh (tiến độ thực hiện, tiến độ giải ngân, kế hoạch huy động vốn thực hiện dự án).

- Tình hình phát hành, thanh toán gốc, lãi và dư nợ trái phiếu được bảo lãnh của hai (02) năm liền kề trước thời điểm công bố thông tin.

2. Đối với các ngân hàng chính sách

a) Trước ngày 10 tháng 1 hàng năm, các ngân hàng chính sách có trách nhiệm công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của Sở Giao dịch Chứng khoán và trang thông tin điện tử của các ngân hàng chính sách, nội dung công bố thông tin bao gồm:

- Tóm tắt về tình hình hoạt động và tình hình tài chính của các ngân hàng hai (02) năm liền kề trước thời điểm công bố thông tin (tăng trưởng tín dụng, dư nợ tín dụng).

- Khối lượng huy động vốn qua phát hành trái phiếu được bảo lãnh, tình hình thanh toán gốc, lãi và dư nợ trái phiếu được bảo lãnh của hai (02) năm liền kề.

- Văn bản thông báo của Bộ Tài chính đối với hạn mức phát hành quý I của năm phát hành.

b) Trước ngày 15 tháng 4 hàng năm, các ngân hàng chính sách có trách nhiệm công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của Sở Giao dịch Chứng khoán và trang thông tin điện tử của các ngân hàng chính sách. Nội dung công bố thông tin bao gồm:

- Tóm tắt về tình hình hoạt động và tình hình tài chính của ngân hàng trong năm liền kề (tăng trưởng tín dụng, dư nợ tín dụng, bảng cân đối kế toán, kết quả tài chính của ngân hàng). Trường hợp chưa có báo cáo tài chính được kiểm toán, khi công bố thông tin phải nêu rõ số liệu chưa được kiểm toán. Khi có kết quả kiểm toán, các ngân hàng chính sách phải thực hiện điều chỉnh thông tin đã công bố (nếu có thay đổi).

- Dự kiến kế hoạch huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu được bảo lãnh, kế hoạch thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh theo quý trong năm phát hành.

- Văn bản thông báo của Bộ Tài chính về hạn mức phát hành của cả năm.

Điều 22. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành và việc mua lại, hoán đổi

1. Chậm nhất là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc mỗi đợt phát hành, chủ thể phát hành phải báo cáo Bộ Tài chính chi tiết kết quả phát hành để Bộ Tài chính xác định nghĩa vụ bảo lãnh thực tế theo quy định của pháp luật. Nội dung báo cáo theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này. Trường hợp phát hành trái phiếu được bảo lãnh ra thị trường quốc tế, doanh nghiệp phải đồng gửi báo cáo tới Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Trên cơ sở báo cáo của chủ thể phát hành, trong vòng mười (10) ngày làm việc, Bộ Tài chính ra thông báo xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh đối với đợt trái phiếu được bảo lãnh đã được phát hành. Riêng đối với các ngân hàng chính sách, việc xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện hàng quý.

3. Chậm nhất là mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt bổ sung, mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, chủ thể phát hành có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện bổ sung, mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh để Bộ Tài chính xác định và điều chỉnh nghĩa vụ bảo lãnh thực tế.

Điều 23. Báo cáo định kỳ quý, năm

1. Trong vòng mười (10) ngày làm việc sau khi kết thúc mỗi quý và hai mươi (20) ngày làm việc sau khi kết thúc năm tài chính, chủ thể phát hành có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình huy động, sử dụng nguồn vốn, tình hình trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu được bảo lãnh bằng văn bản cho Bộ Tài chính để theo dõi theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này. Trường hợp phát hành trái phiếu được bảo lãnh ra thị trường quốc tế, doanh nghiệp phải đồng gửi báo cáo tới Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Ngoài các nội dung báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này, chủ thể phát hành có trách nhiệm gửi báo cáo cho Bộ Tài chính:

a) Báo cáo tài chính năm được kiểm toán sau mười (10) ngày làm việc kể từ khi có kết quả kiểm toán.

b) Tình hình tài chính đối với một số trường hợp cần thiết để đánh giá về năng lực tài chính của chủ thể phát hành theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 54. Chế độ thông tin báo cáo

1. Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có trách nhiệm báo cáo tình hình phát hành, sử dụng vốn trái phiếu và tình hình trả nợ cho Bộ Tài chính.

2. Chủ thể phát hành trái phiếu thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
Hạch toán kế toán, báo cáo và công bố thông tin phát hành trái phiếu Chính phủ trong nước được hướng dẫn tại Chương VII Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương VII HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN

Điều 41. Hạch toán kế toán

Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán nguồn thu từ phát hành trái phiếu, thanh toán lãi, gốc trái phiếu và các khoản phí phát hành, thanh toán trái phiếu quy định tại Thông tư này theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Điều 42. Báo cáo kết quả phát hành

1. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính về kết quả phát hành, bao gồm:

a) Khối lượng và điều kiện, điều khoản của trái phiếu thông báo phát hành;

b) Tình hình tham gia bảo lãnh của các thành viên: số lượng thành viên tham gia, khối lượng, lãi suất đăng ký của từng thành viên;

c) Kết quả phát hành: thành viên bảo lãnh, khối lượng phát hành, lãi suất phát hành, giá bán trái phiếu.

2. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý và bán lẻ, chậm nhất sau 30 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đợt phát hành, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính kết quả của đợt phát hành trái phiếu. Nội dung báo cáo bao gồm:

a) Khối lượng và điều kiện, điều khoản của trái phiếu thông báo phát hành;

b) Kết quả của đợt phát hành: đại lý được lựa chọn, khối lượng, lãi suất phát hành trái phiếu và tình hình thanh toán phí đại lý, phí phát hành.

3. Hình thức báo cáo là thư điện tử hoặc văn bản theo yêu cầu của Bộ Tài chính tại từng thời kỳ.

Điều 43. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu

1. Chậm nhất vào ngày 10 hàng tháng, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính tình hình phát hành, thanh toán trái phiếu của tháng trước bao gồm:

a) Tổng khối lượng trái phiếu phát hành trong tháng phân theo kỳ hạn và phương thức phát hành;

b) Tổng khối lượng gốc, lãi trái phiếu thanh toán trong tháng báo cáo;

c) Tổng khối lượng gốc, lãi trái phiếu dự kiến thanh toán trong tháng tiếp theo.

2. Định kỳ hàng quý, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước về tình hình sở hữu trái phiếu của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài và tình hình nắm giữ trái phiếu trên tài khoản lưu ký của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước theo mẫu biểu quy định tại Phụ lục 9 Thông tư này.

3. Hình thức báo cáo là thư điện tử hoặc văn bản theo yêu cầu của Bộ Tài chính tại từng thời kỳ.

Điều 44. Báo cáo của thành viên đấu thầu

1. Báo cáo quý:

a) Nội dung báo cáo: Tình hình tham gia trên thị trường trái phiếu của thành viên đấu thầu trong quý liền kề trước, dự báo nhu cầu đầu tư trái phiếu và kỳ vọng mặt bằng lãi suất trong 3 tháng tiếp theo. Mẫu báo cáo tại Phụ lục 10 Thông tư này;

b) Thời gian nộp báo cáo: Chậm nhất mười (10) ngày sau khi kết thúc quý;

c) Hình thức báo cáo: Thư điện tử;

d) Nơi nhận báo cáo: Địa chỉ thư điện tử theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Báo cáo năm:

a) Nội dung báo cáo: Thực hiện theo mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 11 Thông tư này, gồm các nội dung cơ bản sau:

- Việc đáp ứng các điều kiện để duy trì tư cách thành viên đấu thầu quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này;

- Các nội dung đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư này;

- Tình hình tham gia trên thị trường trái phiếu của thành viên đấu thầu;

- Dự báo nhu cầu đầu tư trái phiếu và kỳ vọng mặt bằng lãi suất trong năm tiếp theo;

b) Kỳ báo cáo: từ ngày 01 tháng 11 năm liền kề trước đến ngày 31 tháng 10 năm hiện hành;

c) Thời gian nộp báo cáo: Từ này 01 tháng 11 đến ngày 10 tháng 11 hàng năm;

d) Hình thức báo cáo: Văn bản;

đ) Nơi nhận báo cáo: Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Bộ Tài chính, 28 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Điều 45. Công bố thông tin

1. Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về kết quả đấu thầu trái phiếu trên trang tin điện tử ngay trong ngày tổ chức phát hành, nội dung công bố thông tin bao gồm:

a) Mã trái phiếu;

b) Kỳ hạn;

c) Ngày phát hành, ngày đáo hạn, ngày thanh toán gốc, lãi;

d) Khối lượng gọi thầu, khối lượng dự thầu, khối lượng trúng thầu, số tiền thanh toán trái phiếu trúng thầu;

đ) Lãi suất dự thầu thấp nhất, lãi suất dự thầu cao nhất, lãi suất phát hành, lãi suất danh nghĩa;

e) Số thành viên tham gia đấu thầu, tổng số phiếu đăng ký đấu thầu.

2. Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về kết quả phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu trên trang tin điện tử ngay trong ngày tổ chức phát hành, nội dung công bố thông tin bao gồm:

a) Mã trái phiếu;

b) Kỳ hạn;

c) Ngày phát hành, ngày đáo hạn, ngày thanh toán gốc, lãi;

d) Khối lượng đăng ký mua thêm, khối lượng phát hành thêm, số tiền thanh toán trái phiếu mua thêm;

đ) Lãi suất phát hành, lãi suất danh nghĩa;

e) Số thành viên tham gia đăng ký mua thêm.

3. Đối với các trái phiếu được đăng ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Thông tin công bố bao gồm:

a) Mã trái phiếu thanh toán gốc, lãi trong năm;

b) Ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu của từng mã trái phiếu;

c) Ngày đăng ký cuối cùng trong năm của từng mã trái phiếu.

4. Đối với các trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ và không được đăng ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, Kho bạc Nhà nước công bố thông tin về thanh toán gốc, lãi trái phiếu trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Kho bạc Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 54. Chế độ thông tin báo cáo

1. Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có trách nhiệm báo cáo tình hình phát hành, sử dụng vốn trái phiếu và tình hình trả nợ cho Bộ Tài chính.

2. Chủ thể phát hành trái phiếu thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
Chế độ báo cáo khi phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 37 và Điều 38 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Chương VII. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
...
Điều 37. Báo cáo kết quả phát hành
1. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu hoặc bảo lãnh phát hành, chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính về kết quả phát hành, bao gồm:

a) Khối lượng và điều kiện, điều khoản của trái phiếu thông báo phát hành;

b) Tình hình dự thầu/tham gia bảo lãnh của các thành viên: số lượng thành viên tham gia, khối lượng, lãi suất đăng ký của từng thành viên;

c) Kết quả phát hành: thành viên trúng thầu, khối lượng phát hành, lãi suất phát hành, giá bán trái phiếu.

2. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý và bán lẻ, chậm nhất sau 30 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đợt phát hành, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính kết quả của đợt phát hành trái phiếu. Nội dung báo cáo bao gồm:

a) Khối lượng và điều kiện, điều khoản của trái phiếu thông báo phát hành;

b) Kết quả của đợt phát hành: đại lý được lựa chọn, khối lượng, lãi suất phát hành trái phiếu và tình hình thanh toán phí đại lý, phí phát hành.

Điều 38. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu
1. Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính tình hình phát hành, thanh toán trái phiếu của tháng trước và dự kiến kế hoạch phát hành trái phiếu của tháng sau, bao gồm:

a) Tổng khối lượng trái phiếu phát hành trong tháng phân theo kỳ hạn và phương thức phát hành;

b) Tổng khối lượng gốc, lãi trái phiếu thanh toán trong tháng báo cáo;

c) Tổng khối lượng gốc, lãi trái phiếu dự kiến thanh toán trong tháng tiếp theo;

d) Dự kiến khối lượng trái phiếu phát hành trong tháng phân theo kỳ hạn và phương thức phát hành.

2. Định kỳ hàng quý, Trung tâm lưu ký chứng khoán báo cáo Bộ Tài chính về tình hình sở hữu trái phiếu của nhà đầu tư nước ngoài và tình hình trái phiếu tham gia hoạt động cầm cố, thế chấp trên thị trường tiền tệ theo mẫu biểu quy định tại Phụ lục 9 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 54. Chế độ thông tin báo cáo

1. Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có trách nhiệm báo cáo tình hình phát hành, sử dụng vốn trái phiếu và tình hình trả nợ cho Bộ Tài chính.

2. Chủ thể phát hành trái phiếu thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
Chế độ thông tin báo cáo về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Chế độ thông tin báo cáo trong phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Mẫu báo cáo của trái phiếu Ngân hàng, doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 167/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/03/2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Chế độ thông tin, báo cáo trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Chế độ thông tin báo cáo phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Hạch toán kế toán, báo cáo và công bố thông tin phát hành trái phiếu Chính phủ trong nước được hướng dẫn tại Chương VII Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Chế độ báo cáo khi phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 37 và Điều 38 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Xử lý vi phạm, trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ

Điều 21. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh

1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong các trường hợp sau:

a) Chủ thể phát hành không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và thông báo phát hành của Bộ Tài chính;

b) Lãi suất trái phiếu phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo;

c) Khối lượng phát hành vượt hạn mức được Bộ Tài chính chấp thuận.

2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này (nếu chưa tổ chức phát hành) và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc hạn mức phát hành của chủ thể phát hành đã được phê duyệt.

3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, chủ thể phát hành phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.

Điều 22. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ

1. Ít nhất bốn mươi lăm (45) ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu mà chủ thể phát hành không có khả năng thanh toán, chủ thể phát hành phải gửi văn bản đến Bộ Tài chính đề nghị thanh toán trả nợ thay. Văn bản của chủ thể phát hành gửi Bộ Tài chính phải giải trình rõ nguyên nhân không thanh toán được nợ và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh bao gồm:

a) Báo cáo tài chính kèm thuyết minh chi tiết;

b) Bảng sao kê các tài khoản tiền gửi, tiền mặt của chủ thể phát hành, các khoản nợ phải thanh toán, các khoản phải thu;

c) Văn bản xác nhận của chủ sở hữu về khả năng không trả được nợ của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 55. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 28. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương

1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong các trường hợp sau:

a) Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.

b) Lãi suất trái phiếu chính quyền địa phương phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.

c) Khối lượng phát hành vượt khối lượng được phép phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành đã thực hiện và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thuộc khối lượng phát hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.

Điều 27. Xử lý vi phạm

Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 55. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ

Điều 24. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh

1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong các trường hợp sau:

a) Chủ thể phát hành không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu được bảo lãnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và thông báo phát hành của Bộ Tài chính.

b) Lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.

c) Khối lượng phát hành trái phiếu được bảo lãnh vượt hạn mức đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này (nếu chưa tổ chức phát hành) và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc hạn mức phát hành của chủ thể phát hành đã được phê duyệt.

3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, chủ thể phát hành phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

Điều 25. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ

1. Chậm nhất bốn mươi lăm (45) ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu mà chủ thể phát hành không có khả năng thanh toán, chủ thể phát hành phải gửi văn bản đến Bộ Tài chính đề nghị thanh toán trả nợ thay. Văn bản của chủ thể phát hành gửi Bộ Tài chính phải giải trình rõ nguyên nhân không thanh toán được nợ và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh bao gồm:

a) Báo cáo tài chính kèm thuyết minh chi tiết.

b) Bảng sao kê các tài khoản tiền gửi, tiền mặt của chủ thể phát hành, các khoản nợ phải thanh toán, các khoản phải thu.

c) Văn bản xác nhận của chủ sở hữu về khả năng không trả được nợ của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp.

d) Các tài liệu khác theo yêu cầu báo cáo của Bộ Tài chính.

2. Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và văn bản xác nhận không trả được nợ của chủ sở hữu (trường hợp chủ thể phát hành là doanh nghiệp), Bộ Tài chính xem xét và xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Chủ thể phát hành có trách nhiệm nhận nợ và thanh toán lại cho Bộ Tài chính theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 15 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 55. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 19. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương

1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong các trường hợp sau:

a) Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.

b) Lãi suất trái phiếu chính quyền địa phương phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.

c) Khối lượng phát hành vượt khối lượng được phép phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành đã thực hiện có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc khối lượng phát hành của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.

Điều 20. Xử lý vi phạm

Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 55. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm, trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Xử lý vi phạm phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Xử lý vi phạm, trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ

Điều 21. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh

1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong các trường hợp sau:

a) Chủ thể phát hành không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và thông báo phát hành của Bộ Tài chính;

b) Lãi suất trái phiếu phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo;

c) Khối lượng phát hành vượt hạn mức được Bộ Tài chính chấp thuận.

2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này (nếu chưa tổ chức phát hành) và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc hạn mức phát hành của chủ thể phát hành đã được phê duyệt.

3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, chủ thể phát hành phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.

Điều 22. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ

1. Ít nhất bốn mươi lăm (45) ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu mà chủ thể phát hành không có khả năng thanh toán, chủ thể phát hành phải gửi văn bản đến Bộ Tài chính đề nghị thanh toán trả nợ thay. Văn bản của chủ thể phát hành gửi Bộ Tài chính phải giải trình rõ nguyên nhân không thanh toán được nợ và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh bao gồm:

a) Báo cáo tài chính kèm thuyết minh chi tiết;

b) Bảng sao kê các tài khoản tiền gửi, tiền mặt của chủ thể phát hành, các khoản nợ phải thanh toán, các khoản phải thu;

c) Văn bản xác nhận của chủ sở hữu về khả năng không trả được nợ của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 55. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 28. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương

1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong các trường hợp sau:

a) Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.

b) Lãi suất trái phiếu chính quyền địa phương phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.

c) Khối lượng phát hành vượt khối lượng được phép phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành đã thực hiện và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thuộc khối lượng phát hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.

Điều 27. Xử lý vi phạm

Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 55. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ

Điều 24. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh

1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong các trường hợp sau:

a) Chủ thể phát hành không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu được bảo lãnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và thông báo phát hành của Bộ Tài chính.

b) Lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.

c) Khối lượng phát hành trái phiếu được bảo lãnh vượt hạn mức đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này (nếu chưa tổ chức phát hành) và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc hạn mức phát hành của chủ thể phát hành đã được phê duyệt.

3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, chủ thể phát hành phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

Điều 25. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ

1. Chậm nhất bốn mươi lăm (45) ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu mà chủ thể phát hành không có khả năng thanh toán, chủ thể phát hành phải gửi văn bản đến Bộ Tài chính đề nghị thanh toán trả nợ thay. Văn bản của chủ thể phát hành gửi Bộ Tài chính phải giải trình rõ nguyên nhân không thanh toán được nợ và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh bao gồm:

a) Báo cáo tài chính kèm thuyết minh chi tiết.

b) Bảng sao kê các tài khoản tiền gửi, tiền mặt của chủ thể phát hành, các khoản nợ phải thanh toán, các khoản phải thu.

c) Văn bản xác nhận của chủ sở hữu về khả năng không trả được nợ của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp.

d) Các tài liệu khác theo yêu cầu báo cáo của Bộ Tài chính.

2. Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và văn bản xác nhận không trả được nợ của chủ sở hữu (trường hợp chủ thể phát hành là doanh nghiệp), Bộ Tài chính xem xét và xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Chủ thể phát hành có trách nhiệm nhận nợ và thanh toán lại cho Bộ Tài chính theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 15 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 55. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 19. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương

1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong các trường hợp sau:

a) Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.

b) Lãi suất trái phiếu chính quyền địa phương phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.

c) Khối lượng phát hành vượt khối lượng được phép phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành đã thực hiện có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc khối lượng phát hành của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.

Điều 20. Xử lý vi phạm

Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 55. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm, trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Xử lý vi phạm phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Xử lý vi phạm, trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ

Điều 21. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh

1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong các trường hợp sau:

a) Chủ thể phát hành không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và thông báo phát hành của Bộ Tài chính;

b) Lãi suất trái phiếu phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo;

c) Khối lượng phát hành vượt hạn mức được Bộ Tài chính chấp thuận.

2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này (nếu chưa tổ chức phát hành) và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc hạn mức phát hành của chủ thể phát hành đã được phê duyệt.

3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, chủ thể phát hành phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.

Điều 22. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ

1. Ít nhất bốn mươi lăm (45) ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu mà chủ thể phát hành không có khả năng thanh toán, chủ thể phát hành phải gửi văn bản đến Bộ Tài chính đề nghị thanh toán trả nợ thay. Văn bản của chủ thể phát hành gửi Bộ Tài chính phải giải trình rõ nguyên nhân không thanh toán được nợ và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh bao gồm:

a) Báo cáo tài chính kèm thuyết minh chi tiết;

b) Bảng sao kê các tài khoản tiền gửi, tiền mặt của chủ thể phát hành, các khoản nợ phải thanh toán, các khoản phải thu;

c) Văn bản xác nhận của chủ sở hữu về khả năng không trả được nợ của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 55. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 28. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương

1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong các trường hợp sau:

a) Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.

b) Lãi suất trái phiếu chính quyền địa phương phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.

c) Khối lượng phát hành vượt khối lượng được phép phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành đã thực hiện và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thuộc khối lượng phát hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.

Điều 27. Xử lý vi phạm

Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 55. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ

Điều 24. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh

1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong các trường hợp sau:

a) Chủ thể phát hành không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu được bảo lãnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và thông báo phát hành của Bộ Tài chính.

b) Lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.

c) Khối lượng phát hành trái phiếu được bảo lãnh vượt hạn mức đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này (nếu chưa tổ chức phát hành) và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc hạn mức phát hành của chủ thể phát hành đã được phê duyệt.

3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, chủ thể phát hành phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

Điều 25. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ

1. Chậm nhất bốn mươi lăm (45) ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu mà chủ thể phát hành không có khả năng thanh toán, chủ thể phát hành phải gửi văn bản đến Bộ Tài chính đề nghị thanh toán trả nợ thay. Văn bản của chủ thể phát hành gửi Bộ Tài chính phải giải trình rõ nguyên nhân không thanh toán được nợ và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh bao gồm:

a) Báo cáo tài chính kèm thuyết minh chi tiết.

b) Bảng sao kê các tài khoản tiền gửi, tiền mặt của chủ thể phát hành, các khoản nợ phải thanh toán, các khoản phải thu.

c) Văn bản xác nhận của chủ sở hữu về khả năng không trả được nợ của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp.

d) Các tài liệu khác theo yêu cầu báo cáo của Bộ Tài chính.

2. Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và văn bản xác nhận không trả được nợ của chủ sở hữu (trường hợp chủ thể phát hành là doanh nghiệp), Bộ Tài chính xem xét và xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Chủ thể phát hành có trách nhiệm nhận nợ và thanh toán lại cho Bộ Tài chính theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 15 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 55. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 19. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương

1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong các trường hợp sau:

a) Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.

b) Lãi suất trái phiếu chính quyền địa phương phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.

c) Khối lượng phát hành vượt khối lượng được phép phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành đã thực hiện có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc khối lượng phát hành của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.

Điều 20. Xử lý vi phạm

Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 55. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm, trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Xử lý vi phạm phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Xử lý vi phạm, trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ

Điều 21. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh

1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong các trường hợp sau:

a) Chủ thể phát hành không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và thông báo phát hành của Bộ Tài chính;

b) Lãi suất trái phiếu phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo;

c) Khối lượng phát hành vượt hạn mức được Bộ Tài chính chấp thuận.

2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này (nếu chưa tổ chức phát hành) và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc hạn mức phát hành của chủ thể phát hành đã được phê duyệt.

3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, chủ thể phát hành phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.

Điều 22. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ

1. Ít nhất bốn mươi lăm (45) ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu mà chủ thể phát hành không có khả năng thanh toán, chủ thể phát hành phải gửi văn bản đến Bộ Tài chính đề nghị thanh toán trả nợ thay. Văn bản của chủ thể phát hành gửi Bộ Tài chính phải giải trình rõ nguyên nhân không thanh toán được nợ và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh bao gồm:

a) Báo cáo tài chính kèm thuyết minh chi tiết;

b) Bảng sao kê các tài khoản tiền gửi, tiền mặt của chủ thể phát hành, các khoản nợ phải thanh toán, các khoản phải thu;

c) Văn bản xác nhận của chủ sở hữu về khả năng không trả được nợ của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 55. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 28. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương

1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong các trường hợp sau:

a) Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.

b) Lãi suất trái phiếu chính quyền địa phương phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.

c) Khối lượng phát hành vượt khối lượng được phép phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành đã thực hiện và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thuộc khối lượng phát hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.

Điều 27. Xử lý vi phạm

Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 55. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ

Điều 24. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh

1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong các trường hợp sau:

a) Chủ thể phát hành không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu được bảo lãnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và thông báo phát hành của Bộ Tài chính.

b) Lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.

c) Khối lượng phát hành trái phiếu được bảo lãnh vượt hạn mức đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này (nếu chưa tổ chức phát hành) và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc hạn mức phát hành của chủ thể phát hành đã được phê duyệt.

3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, chủ thể phát hành phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

Điều 25. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ

1. Chậm nhất bốn mươi lăm (45) ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu mà chủ thể phát hành không có khả năng thanh toán, chủ thể phát hành phải gửi văn bản đến Bộ Tài chính đề nghị thanh toán trả nợ thay. Văn bản của chủ thể phát hành gửi Bộ Tài chính phải giải trình rõ nguyên nhân không thanh toán được nợ và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh bao gồm:

a) Báo cáo tài chính kèm thuyết minh chi tiết.

b) Bảng sao kê các tài khoản tiền gửi, tiền mặt của chủ thể phát hành, các khoản nợ phải thanh toán, các khoản phải thu.

c) Văn bản xác nhận của chủ sở hữu về khả năng không trả được nợ của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp.

d) Các tài liệu khác theo yêu cầu báo cáo của Bộ Tài chính.

2. Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và văn bản xác nhận không trả được nợ của chủ sở hữu (trường hợp chủ thể phát hành là doanh nghiệp), Bộ Tài chính xem xét và xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Chủ thể phát hành có trách nhiệm nhận nợ và thanh toán lại cho Bộ Tài chính theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 15 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 55. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 19. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương

1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong các trường hợp sau:

a) Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.

b) Lãi suất trái phiếu chính quyền địa phương phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.

c) Khối lượng phát hành vượt khối lượng được phép phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành đã thực hiện có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc khối lượng phát hành của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.

Điều 20. Xử lý vi phạm

Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 55. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm, trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Xử lý vi phạm phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Xử lý vi phạm, trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ

Điều 21. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh

1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong các trường hợp sau:

a) Chủ thể phát hành không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và thông báo phát hành của Bộ Tài chính;

b) Lãi suất trái phiếu phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo;

c) Khối lượng phát hành vượt hạn mức được Bộ Tài chính chấp thuận.

2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này (nếu chưa tổ chức phát hành) và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc hạn mức phát hành của chủ thể phát hành đã được phê duyệt.

3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, chủ thể phát hành phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.

Điều 22. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ

1. Ít nhất bốn mươi lăm (45) ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu mà chủ thể phát hành không có khả năng thanh toán, chủ thể phát hành phải gửi văn bản đến Bộ Tài chính đề nghị thanh toán trả nợ thay. Văn bản của chủ thể phát hành gửi Bộ Tài chính phải giải trình rõ nguyên nhân không thanh toán được nợ và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh bao gồm:

a) Báo cáo tài chính kèm thuyết minh chi tiết;

b) Bảng sao kê các tài khoản tiền gửi, tiền mặt của chủ thể phát hành, các khoản nợ phải thanh toán, các khoản phải thu;

c) Văn bản xác nhận của chủ sở hữu về khả năng không trả được nợ của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 55. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 28. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương

1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong các trường hợp sau:

a) Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.

b) Lãi suất trái phiếu chính quyền địa phương phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.

c) Khối lượng phát hành vượt khối lượng được phép phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành đã thực hiện và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thuộc khối lượng phát hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.

Điều 27. Xử lý vi phạm

Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 55. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ

Điều 24. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh

1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong các trường hợp sau:

a) Chủ thể phát hành không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu được bảo lãnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và thông báo phát hành của Bộ Tài chính.

b) Lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.

c) Khối lượng phát hành trái phiếu được bảo lãnh vượt hạn mức đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này (nếu chưa tổ chức phát hành) và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc hạn mức phát hành của chủ thể phát hành đã được phê duyệt.

3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, chủ thể phát hành phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

Điều 25. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ

1. Chậm nhất bốn mươi lăm (45) ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu mà chủ thể phát hành không có khả năng thanh toán, chủ thể phát hành phải gửi văn bản đến Bộ Tài chính đề nghị thanh toán trả nợ thay. Văn bản của chủ thể phát hành gửi Bộ Tài chính phải giải trình rõ nguyên nhân không thanh toán được nợ và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh bao gồm:

a) Báo cáo tài chính kèm thuyết minh chi tiết.

b) Bảng sao kê các tài khoản tiền gửi, tiền mặt của chủ thể phát hành, các khoản nợ phải thanh toán, các khoản phải thu.

c) Văn bản xác nhận của chủ sở hữu về khả năng không trả được nợ của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp.

d) Các tài liệu khác theo yêu cầu báo cáo của Bộ Tài chính.

2. Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và văn bản xác nhận không trả được nợ của chủ sở hữu (trường hợp chủ thể phát hành là doanh nghiệp), Bộ Tài chính xem xét và xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Chủ thể phát hành có trách nhiệm nhận nợ và thanh toán lại cho Bộ Tài chính theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 15 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 55. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 19. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương

1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong các trường hợp sau:

a) Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.

b) Lãi suất trái phiếu chính quyền địa phương phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.

c) Khối lượng phát hành vượt khối lượng được phép phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành đã thực hiện có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc khối lượng phát hành của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.

Điều 20. Xử lý vi phạm

Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 55. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm, trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Xử lý vi phạm phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Xây dựng và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 7. Xây dựng và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương

1. Khi có nhu cầu huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương hoặc các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phải xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp (gọi tắt là Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt.

2. Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương nêu tại Khoản 1 Điều này bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích phát hành trái phiếu, các thông tin về các dự án dự kiến sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu, tình hình và kế hoạch triển khai thực hiện các dự án này;

b) Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của dự án và nhu cầu vốn từ phát hành trái phiếu;

c) Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, lãi suất, phương thức và kế hoạch phát hành trái phiếu;

d) Phương án tài chính, đánh giá tính hiệu quả và khả năng hoàn vốn của dự án (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương);

đ) Phương án sử dụng nguồn vốn huy động từ trái phiếu, phương án bố trí nguồn vốn thanh toán lãi, gốc trái phiếu hàng năm và đến hạn;

e) Tổng hạn mức dư nợ tối đa được phép huy động của ngân sách địa phương tại thời điểm xây dựng đề án theo quy định tại Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn;

f) Tình hình dư nợ của ngân sách địa phương trong ba (03) năm liền kề đến thời điểm xây dựng đề án và dự kiến dư nợ của ngân sách địa phương sau khi phát hành trái phiếu.

3. Sau khi nhận được đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh trình tại Khoản 2 Điều này, Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt đề án phát hành trái phiếu.

Xem nội dung VB
Điều 25. Đề án phát hành trái phiếu

1. Đề án phát hành trái phiếu quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích phát hành trái phiếu và các thông tin về dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu;

b) Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của dự án và nhu cầu vốn từ phát hành trái phiếu;

c) Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, lãi suất, phương thức và kế hoạch phát hành trái phiếu;

d) Phương án bố trí nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;

đ) Các cam kết của chủ thể phát hành đối với đối tượng mua trái phiếu.

2. Đề án phát hành trái phiếu phải được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bằng văn bản.
Xây dựng và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Điều 6 Chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 6. Xây dựng và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương

1. Khi có nhu cầu huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh hoặc các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho từng năm ngân sách để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương nêu tại Khoản 1 Điều này bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Điều 3 Thông tư này, cụ thể:

- Đầu tư vào dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh; hoặc

- Đầu tư vào dự án có khả năng hoàn vốn; hoặc

- Trường hợp đầu tư vào cả dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh và dự án có khả năng hoàn vốn, Đề án phải nêu rõ khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành cho từng mục đích.

b) Thông tin về danh mục các dự án đầu tư được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự kiến sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu, bao gồm: tên các dự án; quyết định đầu tư của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguồn vốn thực hiện dự án; loại hình dự án (dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh hoặc dự án có khả năng hoàn vốn).

c) Báo cáo thẩm định đánh giá về khả năng hoàn vốn của dự án (đối với dự án có khả năng hoàn vốn).

d) Dự kiến điều kiện, điều khoản của trái phiếu chính quyền địa phương bao gồm: khối lượng; kỳ hạn; mệnh giá; đồng tiền phát hành; lãi suất phát hành trái phiếu; cam kết của tổ chức phát hành đối với chủ sở hữu trái phiếu về việc đảm bảo quyền lợi của chủ sở hữu trái phiếu theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP; điều khoản mua lại, hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương (nếu có).

đ) Dự kiến thời gian và phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.

e) Tình hình huy động và trả nợ gốc, lãi vốn huy động từ tất cả các nguồn của ngân sách cấp tỉnh trong 03 năm ngân sách liền kề trước năm ngân sách dự kiến phát hành theo từng hình thức huy động vốn theo quy định của pháp luật, bao gồm: dư nợ huy động vốn tại thời điểm đầu năm ngân sách; tổng huy động vốn trong năm; tình hình trả nợ gốc lãi các khoản huy động vốn trong năm; nguồn thanh toán nợ gốc, lãi các khoản huy động vốn trong năm (từ ngân sách hoặc nguồn thu của dự án); dư nợ huy động vốn tại thời điểm kết thúc năm ngân sách và tại thời điểm xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.

g) Tổng hạn mức huy động vốn tối đa được phép huy động của ngân sách cấp tỉnh tại thời điểm xây dựng đề án theo quy định tại Luật ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;

h) Phương án bố trí nguồn vốn thanh toán lãi trái phiếu hàng năm và gốc trái phiếu khi đến hạn;

i) Dự kiến các thông tin cung cấp cho nhà đầu tư trước đợt phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

3. Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương phải được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt. Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương, hạn mức huy động vốn và giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương thì các nội dung này phải được nêu rõ trong Nghị quyết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và Nghị quyết số 753/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân.

Xem nội dung VB
Điều 25. Đề án phát hành trái phiếu

1. Đề án phát hành trái phiếu quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích phát hành trái phiếu và các thông tin về dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu;

b) Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của dự án và nhu cầu vốn từ phát hành trái phiếu;

c) Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, lãi suất, phương thức và kế hoạch phát hành trái phiếu;

d) Phương án bố trí nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;

đ) Các cam kết của chủ thể phát hành đối với đối tượng mua trái phiếu.

2. Đề án phát hành trái phiếu phải được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bằng văn bản.
Xây dựng và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Xây dựng và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Điều 6 Chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 8. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính

1. Sau khi Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án phát hành trái phiếu nêu tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư này, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát hành. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;

b) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương đã được Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

c) Nghị quyết phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3, Điều 7 Thông tư này;

d) Các văn bản chứng minh đủ điều kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;

2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Nội dung xem xét, có ý kiến gồm:

a) Điều kiện phát hành trái phiếu;

b) Phương án phát hành trái phiếu;

c) Hạn mức dư nợ được phép của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn;

d) Khối lượng tối đa được phép phát hành trái phiếu (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương).

3. Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản ý kiến đối với Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện được phát hành, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 26. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính hồ sơ phát hành trái phiếu để thẩm định. Hồ sơ phát hành trái phiếu bao gồm đề án phát hành trái phiếu quy định tại Điều 25 Nghị định này, các văn bản pháp lý chứng minh đủ điều kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và các tài liệu có liên quan khác.

2. Căn cứ hồ sơ phát hành trái phiếu, các quy định của Nghị định này, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc phát hành trái phiếu.
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Chương III. TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 9. Lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương

1. Chậm nhất là mười lăm (15) ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản thông báo kế hoạch phát hành trái phiếu để Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Văn bản thông báo kế hoạch phát hành phải nêu rõ các nội dung sau:

a) Thời gian dự kiến tổ chức phát hành;

b) Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, hình thức và phương thức phát hành trái phiếu.

2. Chậm nhất là bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo kế hoạch phát hành trái phiếu tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính thông báo cụ thể khung lãi suất phát hành trái phiếu để Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành theo quy định tại Thông tư này.

3. Căn cứ vào khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định tại Khoản 2 Điều này và tình hình thị trường tại thời điểm phát hành, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định lãi suất phát hành trái phiếu.

Điều 10. Các phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương

Phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được thực hiện theo đề án phát hành trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các phương thức sau:

1. Đấu thầu phát hành trái phiếu được thực hiện qua Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội;

2. Bảo lãnh phát hành;

3. Đại lý phát hành.

Điều 11. Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương

1. Phát hành trái phiếu thông qua phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành.

Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh được áp dụng các quy trình, thủ tục về phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu qua Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và bảo lãnh phát hành để phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.

2. Phát hành trái phiếu thông qua phương thức đại lý.

a) Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh lựa chọn các tổ chức đủ điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu hoặc đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu chính quyền địa phương.

b) Tổ chức được làm đại lý phát hành trái phiếu chính quyền địa phương là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư phát triển địa phương được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

c) Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh được áp dụng các điều kiện, quy trình, thủ tục về lựa chọn đại lý và tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đại lý phát hành để tổ chức triển khai thực hiện.

Điều 12. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu

1. Trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tập trung, thanh toán bù trừ tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được niêm yết, giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán theo yêu cầu của chủ thể phát hành.

2. Quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu chính quyền địa phương được áp dụng như quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu Chính phủ.

Xem nội dung VB
Chương 2. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC
...
MỤC 3. TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Quy định tổ chức phát hành trái phiếu được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương III TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Mục 1. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 8. Công bố thông tin trước đợt phát hành
...
Điều 9. Lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 10. Phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 11. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Mục 2. MUA LẠI VÀ HOÁN ĐỐI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 12. Mua lại trái phiếu
...
Điều 13. Nguyên tắc hoán đổi trái phiếu
...
Điều 14. Phương thức hoán đổi trái phiếu
...
Điều 15. Phương án hoán đổi trái phiếu
...
Điều 16. Lãi suất chiết khấu trái phiếu
...
Điều 17. Quy trình hoán đổi trái phiếu và phí

Xem nội dung VB
Chương 2. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC
...
MỤC 3. TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Quy định tổ chức phát hành trái phiếu được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 10. Các phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương

Phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được thực hiện theo đề án phát hành trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các phương thức sau:

1. Đấu thầu phát hành trái phiếu được thực hiện qua Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội;

2. Bảo lãnh phát hành;

3. Đại lý phát hành.

Xem nội dung VB
Điều 27. Phương thức phát hành trái phiếu

1. Trái phiếu được phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh hoặc đại lý phát hành trái phiếu.

2. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh hoặc đại lý phát hành trái phiếu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điêu 10 Chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương III TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 10. Phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương

1. Theo phương thức đấu thầu:

a) Việc đấu thầu trái phiếu chính quyền địa phương được tổ chức tại Sở giao dịch chứng khoán nơi tổ chức đấu thầu trái phiếu Chính phủ.

b) Nguyên tắc tổ chức đấu thầu, hình thức đấu thầu, đối tượng tham gia đấu thầu, quy trình thủ tục tổ chức đấu thầu, phương thức xác định kết quả đấu thầu, phương thức thanh toán tiền mua trái phiếu được áp dụng theo quy định về phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu tại Sở giao dịch chứng khoán.

2. Theo phương thức bảo lãnh phát hành:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh cho một tổ chức bảo lãnh chính hoặc cho các thành viên bảo lãnh (sau đây gọi tắt là tổ hợp bảo lãnh) đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này, cụ thể như sau:

- Đối với trường hợp phát hành theo phương thức bảo lãnh cho một tổ chức bảo lãnh chính thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền đàm phán trực tiếp với tổ chức bảo lãnh chính để thống nhất về khối lượng, kỳ hạn, lãi suất và phí bảo lãnh phát hành cho từng đợt phát hành. Tổ chức bảo lãnh chính có thể mua cho chính mình hoặc phân phối trái phiếu cho khách hàng theo thỏa thuận.

- Đối với trường hợp phát hành theo phương thức bảo lãnh cho tổ hợp bảo lãnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền đàm phán trực tiếp với thành viên bảo lãnh của tổ hợp bảo lãnh hoặc đàm phán với đại diện của tổ hợp bảo lãnh (nếu tổ hợp bảo lãnh cử đại diện) về khối lượng, kỳ hạn, lãi suất và phí bảo lãnh phát hành cho từng đợt phát hành. Thành viên bảo lãnh có thể mua trái phiếu cho chính mình hoặc phân phối trái phiếu cho khách hàng.

Xem nội dung VB
Điều 27. Phương thức phát hành trái phiếu

1. Trái phiếu được phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh hoặc đại lý phát hành trái phiếu.

2. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh hoặc đại lý phát hành trái phiếu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điêu 10 Chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 12. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu

1. Trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tập trung, thanh toán bù trừ tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được niêm yết, giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán theo yêu cầu của chủ thể phát hành.

2. Quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu chính quyền địa phương được áp dụng như quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước
...
b) Trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết và giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương III TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
Điều 11. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu

1. Trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tập trung, thanh toán bù trừ tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được niêm yết, giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán theo yêu cầu của chủ thể phát hành.

2. Quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu chính quyền địa phương được áp dụng như quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước
...
b) Trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết và giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 13. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.

2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.

3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp dự án không có khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu, ngân sách cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn để chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương IV THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 18. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.

2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.

3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp nguồn thu của dự án không đủ khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu đến hạn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn từ ngân sách cấp tỉnh để chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 13. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.

2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.

3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp dự án không có khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu, ngân sách cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn để chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương IV THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 18. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.

2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.

3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp nguồn thu của dự án không đủ khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu đến hạn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn từ ngân sách cấp tỉnh để chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 13. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.

2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.

3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp dự án không có khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu, ngân sách cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn để chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương IV THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 18. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.

2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.

3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp nguồn thu của dự án không đủ khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu đến hạn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn từ ngân sách cấp tỉnh để chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 13. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.

2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.

3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp dự án không có khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu, ngân sách cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn để chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương IV THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 18. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.

2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.

3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp nguồn thu của dự án không đủ khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu đến hạn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn từ ngân sách cấp tỉnh để chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 13. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.

2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.

3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp dự án không có khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu, ngân sách cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn để chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương IV THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 18. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.

2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.

3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp nguồn thu của dự án không đủ khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu đến hạn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn từ ngân sách cấp tỉnh để chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 13. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.

2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.

3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp dự án không có khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu, ngân sách cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn để chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương IV THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 18. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.

2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.

3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp nguồn thu của dự án không đủ khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu đến hạn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn từ ngân sách cấp tỉnh để chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 13. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.

2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.

3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp dự án không có khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu, ngân sách cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn để chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương IV THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 18. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.

2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.

3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp nguồn thu của dự án không đủ khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu đến hạn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn từ ngân sách cấp tỉnh để chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.

2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính

1. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát hành. Hồ sơ gửi Bộ Tài chính bao gồm:

a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;

b) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;

c) Văn bản phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách cấp tỉnh của năm dự kiến phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước.

đ) Danh mục các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Nội dung xem xét, có ý kiến gồm:

a) Điều kiện phát hành trái phiếu;

b) Phương án phát hành trái phiếu;

c) Hạn mức huy động vốn được phép của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;

d) Khối lượng tối đa được phép phát hành trái phiếu (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương).

3. Bộ Tài chính thông báo ý kiến bằng văn bản đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện được phát hành, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 26. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu
...
2. Căn cứ hồ sơ phát hành trái phiếu, các quy định của Nghị định này, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc phát hành trái phiếu.
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính

1. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát hành. Hồ sơ gửi Bộ Tài chính bao gồm:

a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;

b) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;

c) Văn bản phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách cấp tỉnh của năm dự kiến phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước.

đ) Danh mục các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Nội dung xem xét, có ý kiến gồm:

a) Điều kiện phát hành trái phiếu;

b) Phương án phát hành trái phiếu;

c) Hạn mức huy động vốn được phép của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;

d) Khối lượng tối đa được phép phát hành trái phiếu (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương).

3. Bộ Tài chính thông báo ý kiến bằng văn bản đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện được phát hành, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 26. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu
...
2. Căn cứ hồ sơ phát hành trái phiếu, các quy định của Nghị định này, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc phát hành trái phiếu.
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính

1. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát hành. Hồ sơ gửi Bộ Tài chính bao gồm:

a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;

b) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;

c) Văn bản phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách cấp tỉnh của năm dự kiến phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước.

đ) Danh mục các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Nội dung xem xét, có ý kiến gồm:

a) Điều kiện phát hành trái phiếu;

b) Phương án phát hành trái phiếu;

c) Hạn mức huy động vốn được phép của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;

d) Khối lượng tối đa được phép phát hành trái phiếu (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương).

3. Bộ Tài chính thông báo ý kiến bằng văn bản đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện được phát hành, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 26. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu
...
2. Căn cứ hồ sơ phát hành trái phiếu, các quy định của Nghị định này, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc phát hành trái phiếu.
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính

1. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát hành. Hồ sơ gửi Bộ Tài chính bao gồm:

a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;

b) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;

c) Văn bản phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách cấp tỉnh của năm dự kiến phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước.

đ) Danh mục các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Nội dung xem xét, có ý kiến gồm:

a) Điều kiện phát hành trái phiếu;

b) Phương án phát hành trái phiếu;

c) Hạn mức huy động vốn được phép của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;

d) Khối lượng tối đa được phép phát hành trái phiếu (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương).

3. Bộ Tài chính thông báo ý kiến bằng văn bản đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện được phát hành, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 26. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu
...
2. Căn cứ hồ sơ phát hành trái phiếu, các quy định của Nghị định này, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc phát hành trái phiếu.
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính

1. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát hành. Hồ sơ gửi Bộ Tài chính bao gồm:

a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;

b) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;

c) Văn bản phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách cấp tỉnh của năm dự kiến phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước.

đ) Danh mục các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Nội dung xem xét, có ý kiến gồm:

a) Điều kiện phát hành trái phiếu;

b) Phương án phát hành trái phiếu;

c) Hạn mức huy động vốn được phép của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;

d) Khối lượng tối đa được phép phát hành trái phiếu (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương).

3. Bộ Tài chính thông báo ý kiến bằng văn bản đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện được phát hành, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 26. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu
...
2. Căn cứ hồ sơ phát hành trái phiếu, các quy định của Nghị định này, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc phát hành trái phiếu.
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính

1. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát hành. Hồ sơ gửi Bộ Tài chính bao gồm:

a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;

b) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;

c) Văn bản phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách cấp tỉnh của năm dự kiến phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước.

đ) Danh mục các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Nội dung xem xét, có ý kiến gồm:

a) Điều kiện phát hành trái phiếu;

b) Phương án phát hành trái phiếu;

c) Hạn mức huy động vốn được phép của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;

d) Khối lượng tối đa được phép phát hành trái phiếu (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương).

3. Bộ Tài chính thông báo ý kiến bằng văn bản đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện được phát hành, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 26. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu
...
2. Căn cứ hồ sơ phát hành trái phiếu, các quy định của Nghị định này, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc phát hành trái phiếu.
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính

1. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát hành. Hồ sơ gửi Bộ Tài chính bao gồm:

a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;

b) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;

c) Văn bản phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách cấp tỉnh của năm dự kiến phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước.

đ) Danh mục các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Nội dung xem xét, có ý kiến gồm:

a) Điều kiện phát hành trái phiếu;

b) Phương án phát hành trái phiếu;

c) Hạn mức huy động vốn được phép của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;

d) Khối lượng tối đa được phép phát hành trái phiếu (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương).

3. Bộ Tài chính thông báo ý kiến bằng văn bản đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện được phát hành, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 26. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu
...
2. Căn cứ hồ sơ phát hành trái phiếu, các quy định của Nghị định này, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc phát hành trái phiếu.
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính

1. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát hành. Hồ sơ gửi Bộ Tài chính bao gồm:

a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;

b) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;

c) Văn bản phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách cấp tỉnh của năm dự kiến phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước.

đ) Danh mục các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Nội dung xem xét, có ý kiến gồm:

a) Điều kiện phát hành trái phiếu;

b) Phương án phát hành trái phiếu;

c) Hạn mức huy động vốn được phép của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;

d) Khối lượng tối đa được phép phát hành trái phiếu (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương).

3. Bộ Tài chính thông báo ý kiến bằng văn bản đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện được phát hành, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 26. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu
...
2. Căn cứ hồ sơ phát hành trái phiếu, các quy định của Nghị định này, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc phát hành trái phiếu.
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính

1. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát hành. Hồ sơ gửi Bộ Tài chính bao gồm:

a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;

b) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;

c) Văn bản phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách cấp tỉnh của năm dự kiến phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước.

đ) Danh mục các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Nội dung xem xét, có ý kiến gồm:

a) Điều kiện phát hành trái phiếu;

b) Phương án phát hành trái phiếu;

c) Hạn mức huy động vốn được phép của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;

d) Khối lượng tối đa được phép phát hành trái phiếu (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương).

3. Bộ Tài chính thông báo ý kiến bằng văn bản đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện được phát hành, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 26. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu
...
2. Căn cứ hồ sơ phát hành trái phiếu, các quy định của Nghị định này, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc phát hành trái phiếu.
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính

1. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát hành. Hồ sơ gửi Bộ Tài chính bao gồm:

a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;

b) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;

c) Văn bản phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách cấp tỉnh của năm dự kiến phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước.

đ) Danh mục các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Nội dung xem xét, có ý kiến gồm:

a) Điều kiện phát hành trái phiếu;

b) Phương án phát hành trái phiếu;

c) Hạn mức huy động vốn được phép của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;

d) Khối lượng tối đa được phép phát hành trái phiếu (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương).

3. Bộ Tài chính thông báo ý kiến bằng văn bản đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện được phát hành, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 26. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu
...
2. Căn cứ hồ sơ phát hành trái phiếu, các quy định của Nghị định này, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc phát hành trái phiếu.
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Chương I Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 4. Điều kiện phát hành

1. Đối với các doanh nghiệp

a) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước.

b) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện hành trái phiếu được bảo lãnh quy định tại Điều 40 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.

2. Đối với các ngân hàng chính sách phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước

a) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP.

b) Khối lượng phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải thuộc hạn mức bảo lãnh Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong từng thời kỳ.

3. Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước

a) Phải đáp ứng đầy đủ điều kiện phát hành quy định Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước để thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước theo từng quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng chương trình, dự án.

Xem nội dung VB
Điều 16. Điều kiện phát hành trái phiếu

1. Các doanh nghiệp phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải thỏa mãn các điều kiện sau:

a) Phát hành trái phiếu để đầu tư vào các chương trình, dự án theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 4 Nghị định này;

b) Các chương trình, dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan;

c) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý nợ công;

d) Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;

đ) Có đề án phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;

e) Tuân thủ các quy định khác của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

2. Các ngân hàng chính sách của nhà nước, tổ chức tài chính, tín dụng phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải thỏa mãn các điều kiện sau:

a) Phát hành trái phiếu để thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước theo quyết định phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;

b) Có đề án phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;

c) Tuân thủ các quy định khác của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Chương I Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Chương I Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 4. Điều kiện phát hành

1. Đối với các doanh nghiệp

a) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước.

b) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện hành trái phiếu được bảo lãnh quy định tại Điều 40 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.

2. Đối với các ngân hàng chính sách phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước

a) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP.

b) Khối lượng phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải thuộc hạn mức bảo lãnh Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong từng thời kỳ.

3. Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước

a) Phải đáp ứng đầy đủ điều kiện phát hành quy định Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước để thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước theo từng quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng chương trình, dự án.

Xem nội dung VB
Điều 16. Điều kiện phát hành trái phiếu

1. Các doanh nghiệp phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải thỏa mãn các điều kiện sau:

a) Phát hành trái phiếu để đầu tư vào các chương trình, dự án theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 4 Nghị định này;

b) Các chương trình, dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan;

c) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý nợ công;

d) Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;

đ) Có đề án phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;

e) Tuân thủ các quy định khác của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

2. Các ngân hàng chính sách của nhà nước, tổ chức tài chính, tín dụng phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải thỏa mãn các điều kiện sau:

a) Phát hành trái phiếu để thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước theo quyết định phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;

b) Có đề án phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;

c) Tuân thủ các quy định khác của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Chương I Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Chương I Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 4. Điều kiện phát hành

1. Đối với các doanh nghiệp

a) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước.

b) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện hành trái phiếu được bảo lãnh quy định tại Điều 40 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.

2. Đối với các ngân hàng chính sách phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước

a) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP.

b) Khối lượng phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải thuộc hạn mức bảo lãnh Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong từng thời kỳ.

3. Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước

a) Phải đáp ứng đầy đủ điều kiện phát hành quy định Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước để thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước theo từng quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng chương trình, dự án.

Xem nội dung VB
Điều 16. Điều kiện phát hành trái phiếu

1. Các doanh nghiệp phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải thỏa mãn các điều kiện sau:

a) Phát hành trái phiếu để đầu tư vào các chương trình, dự án theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 4 Nghị định này;

b) Các chương trình, dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan;

c) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý nợ công;

d) Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;

đ) Có đề án phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;

e) Tuân thủ các quy định khác của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

2. Các ngân hàng chính sách của nhà nước, tổ chức tài chính, tín dụng phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải thỏa mãn các điều kiện sau:

a) Phát hành trái phiếu để thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước theo quyết định phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;

b) Có đề án phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;

c) Tuân thủ các quy định khác của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Chương I Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Quy định phê duyệt đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH

Mục 1. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH

Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh

1. Đối với phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước

a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.

b) Đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải bổ sung thêm các nội dung sau:

- Thông tin về chương trình, dự án đầu tư và tình hình triển khai thực hiện, bao gồm: quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền; tổng mức đầu tư; lĩnh vực đầu tư thuộc danh mục các dự án, chương trình được xem xét cấp bảo lãnh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ; kế hoạch và tiến độ đầu tư; các nguồn vốn thực hiện, trong đó có nguồn vốn trái phiếu được bảo lãnh và tình hình thực hiện chương trình, dự án đến thời điểm nộp hồ sơ.

- Dự kiến kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh: tổng khối lượng phát hành được chia theo kỳ hạn trái phiếu và thời điểm phát hành trên cơ sở tiến độ triển khai và giải ngân của chương trình, dự án. Trường hợp việc phát hành dự kiến được chia thành nhiều đợt hành phát trong nhiều năm thì kế hoạch phát hành phải được xây dựng cụ thể cho từng năm.

c) Báo cáo tài chính năm của ba (03) năm liền kề trước năm đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh trước ngày 1 tháng 4 hàng năm thì phải có báo cáo tài chính theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 13 Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

d) Văn bản phê duyệt và chấp thuận đề án phát hành trái phiếu doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;

đ) Các văn bản khác chứng minh doanh nghiệp đủ điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, bao gồm:

- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp và Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.

- Các văn bản chứng minh chương trình, dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.

- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có tối thiểu 20% vốn chủ sở hữu đầu tư vào chương trình, dự án.

- Các văn bản khác theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

2. Đối với phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường quốc tế

a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.

b) Đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung quy định tại Điều 41 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, đề án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế phải bổ sung thêm các nội dung quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.

c) Các hồ sơ quy định tại các điểm c, d Khoản 1 Điều 42 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP và các điểm c, d, đ Khoản 1 Điều này.

Điều 8. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh

1. Doanh nghiệp gửi một (01) bộ hồ sơ quy định tại Điều 7 Thông tư này tới Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và đề nghị bổ sung hồ sơ (nếu có). Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, Bộ Tài chính thông báo để doanh nghiệp nộp bổ sung năm (05) bộ hồ sơ để làm thủ tục xem xét có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

2. Trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Nội dung xem xét bao gồm:

a) Đối tượng và điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này.

b) Phương án tài chính của chương trình, dự án và phương án phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

c) Phương án sử dụng và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh, phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh.

d) Năng lực và tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, khả năng thanh toán nợ, lợi nhuận.

đ) Hạn mức bảo lãnh Chính phủ hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh. Trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện được Chính phủ cấp bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu lý do.

4. Đối với trái phiếu được bảo lãnh phát hành tại thị trường trong nước, sau khi có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu có bảo lãnh để triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Đối với trái phiếu được bảo lãnh phát hành tại thị trường quốc tế, sau khi có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương và hạn mức bảo lãnh, quy trình cấp bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Mục 2. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH PHÁT HÀNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh

Căn cứ vào chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các ngân hàng chính sách xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước cho năm kế hoạch, trong đó có nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước, gửi Bộ Tài chính xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hạn mức cấp bảo lãnh Chính phủ. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh bao gồm:

1. Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.

2. Đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung cơ bản quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải bao gồm các nội dung sau:

a) Tình hình huy động và sử dụng vốn thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước trong từng năm của ba (03) năm liền kề trước năm kế hoạch, trong đó nêu rõ:

- Tổng nguồn vốn huy động trong từng năm phân theo từng loại nguồn vốn, trong đó bao gồm: nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh và từ các nguồn huy động khác; nguồn vốn từ thu hồi cho vay; nguồn vốn gối đầu năm liền kề trước chuyển sang.

- Tình hình sử dụng vốn trong từng năm, trong đó bao gồm: trả nợ gốc vốn huy động đến hạn (trong đó có chi trả nợ gốc trái phiếu được bảo lãnh); thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu (dư nợ đầu năm, cho vay mới trong năm, thu hồi cho vay trong năm, và dư nợ cuối năm); nguồn vốn chuyển sang năm sau.

b) Tình hình hoạt động và tình hình tài chính của ngân hàng chính sách trong ba (03) năm liền kề trước năm kế hoạch, bao gồm vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, tổng nguồn vốn huy động, tổng thu, tổng chi, chênh lệch thu – chi và tình hình cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý của Nhà nước cho ngân hàng chính sách.

c) Tình hình phát hành, thanh toán nợ gốc, nợ lãi và dư nợ trái phiếu được bảo lãnh trong ba (03) năm liền kề trước năm kế hoạch.

d) Nhu cầu huy động và sử dụng vốn thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu trong năm kế hoạch, cụ thể:

- Tổng nguồn vốn huy động của năm kế hoạch phân theo từng loại nguồn vốn, trong đó bao gồm: nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh và từ các nguồn huy động khác; nguồn vốn từ thu hồi cho vay; nguồn vốn gối đầu năm liền kề trước chuyển sang.

- Nhu cầu sử dụng vốn trong năm kế hoạch, trong đó bao gồm: trả nợ gốc vốn huy động đến hạn trong đó có chi trả nợ gốc trái phiếu được bảo lãnh; thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu; nguồn vốn gối đầu chuyển sang năm sau.

d) Kế hoạch huy động, trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu được bảo lãnh chia theo từng quý trong năm kế hoạch.

3. Báo cáo tài chính của hai (02) năm trước năm liền kề năm kế hoạch đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước và báo cáo tình hình triển khai thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước (nếu có).

4. Văn bản của Hội đồng quản lý hoặc Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch tài chính – tín dụng của năm kế hoạch, trong đó có nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

5. Các văn bản khác chứng minh đủ điều kiện phát hành

a) Kế hoạch tăng trưởng tín dụng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình tín dụng mục tiêu khác của Nhà nước (nếu chương trình này chưa thuộc kế hoạch tăng trưởng tín dụng đã được phê duyệt).

Điều 10. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh

1. Chậm nhất mười (10) ngày làm việc sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng hàng năm, các ngân hàng chính sách gửi một (01) bộ hồ sơ quy định tại Điều 9 Thông tư này đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ và đề nghị bổ sung hồ sơ (nếu có). Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, Bộ Tài chính thông báo để các ngân hàng chính sách nộp bổ sung hai (02) bộ hồ sơ để xem xét có ý kiến.

2. Trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh hàng năm của các ngân hàng chính sách để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Nội dung trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:

a) Điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

b) Tình hình hoạt động và tình hình tài chính của các ngân hàng chính sách.

c) Nguồn vốn thực hiện chương trình tín dụng mục tiêu và kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

d) Phương án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

đ) Đề xuất hạn mức bảo lãnh Chính phủ năm kế hoạch cho các ngân hàng chính sách để thực hiện chương trình tín dụng mục tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa có văn bản phê duyệt hạn mức phát hành trái phiếu được bảo lãnh hàng năm cho các ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính thông báo hạn mức phát hành tạm thời trong quý I của năm kế hoạch cho các ngân hàng chính sách với giá trị tối đa không vượt quá số nợ gốc trái phiếu được bảo lãnh đến hạn trong quý I năm kế hoạch và hạn mức bảo lãnh của năm kế hoạch dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ. Thời gian thông báo là trước ngày 31 tháng 12 của năm liền kề trước năm kế hoạch. Sau khi có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho các ngân hàng chính sách hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong năm kế hoạch để triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 17. Đề án phát hành trái phiếu

1. Đề án phát hành trái phiếu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 của Nghị định này phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Thông tin chung về ngành nghề kinh doanh và tình hình tài chính của chủ thể phát hành;

b) Nội dung và phương án tài chính của chương trình, dự án sử dụng vốn phát hành trái phiếu;

c) Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, lãi suất, phương thức phát hành trái phiếu;

d) Dự kiến kế hoạch phát hành trái phiếu và kế hoạch triển khai, giải ngân của chương trình, dự án;

đ) Phương án sử dụng và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu;

e) Phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;

g) Các cam kết của chủ thể phát hành đối với đối tượng mua trái phiếu.

2. Đề án phát hành trái phiếu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Nghị định này phải có các nội dung cơ bản sau:

a) Chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

b) Phương án huy động các nguồn vốn thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước, trong đó có nguồn vốn phát hành trái phiếu;

c) Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, lãi suất, phương thức phát hành trái phiếu;

d) Dự kiến kế hoạch phát hành trái phiếu và kế hoạch triển khai, giải ngân của chương trình;

đ) Phương án sử dụng và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu;

e) Phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;

g) Các cam kết của chủ thể phát hành đối với đối tượng mua trái phiếu.

3. Đề án phát hành trái phiếu phải được đại diện chủ sở hữu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản lý của doanh nghiệp, tổ chức tài chính tín dụng, ngân hàng chính sách của nhà nước phê duyệt bằng văn bản theo quy định tại điều lệ tổ chức, hoạt động của chủ thể phát hành.
Quy định phê duyệt đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Quy định phê duyệt đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH

Mục 1. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH

Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh

1. Đối với phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước

a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.

b) Đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải bổ sung thêm các nội dung sau:

- Thông tin về chương trình, dự án đầu tư và tình hình triển khai thực hiện, bao gồm: quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền; tổng mức đầu tư; lĩnh vực đầu tư thuộc danh mục các dự án, chương trình được xem xét cấp bảo lãnh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ; kế hoạch và tiến độ đầu tư; các nguồn vốn thực hiện, trong đó có nguồn vốn trái phiếu được bảo lãnh và tình hình thực hiện chương trình, dự án đến thời điểm nộp hồ sơ.

- Dự kiến kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh: tổng khối lượng phát hành được chia theo kỳ hạn trái phiếu và thời điểm phát hành trên cơ sở tiến độ triển khai và giải ngân của chương trình, dự án. Trường hợp việc phát hành dự kiến được chia thành nhiều đợt hành phát trong nhiều năm thì kế hoạch phát hành phải được xây dựng cụ thể cho từng năm.

c) Báo cáo tài chính năm của ba (03) năm liền kề trước năm đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh trước ngày 1 tháng 4 hàng năm thì phải có báo cáo tài chính theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 13 Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

d) Văn bản phê duyệt và chấp thuận đề án phát hành trái phiếu doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;

đ) Các văn bản khác chứng minh doanh nghiệp đủ điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, bao gồm:

- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp và Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.

- Các văn bản chứng minh chương trình, dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.

- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có tối thiểu 20% vốn chủ sở hữu đầu tư vào chương trình, dự án.

- Các văn bản khác theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

2. Đối với phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường quốc tế

a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.

b) Đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung quy định tại Điều 41 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, đề án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế phải bổ sung thêm các nội dung quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.

c) Các hồ sơ quy định tại các điểm c, d Khoản 1 Điều 42 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP và các điểm c, d, đ Khoản 1 Điều này.

Điều 8. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh

1. Doanh nghiệp gửi một (01) bộ hồ sơ quy định tại Điều 7 Thông tư này tới Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và đề nghị bổ sung hồ sơ (nếu có). Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, Bộ Tài chính thông báo để doanh nghiệp nộp bổ sung năm (05) bộ hồ sơ để làm thủ tục xem xét có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

2. Trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Nội dung xem xét bao gồm:

a) Đối tượng và điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này.

b) Phương án tài chính của chương trình, dự án và phương án phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

c) Phương án sử dụng và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh, phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh.

d) Năng lực và tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, khả năng thanh toán nợ, lợi nhuận.

đ) Hạn mức bảo lãnh Chính phủ hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh. Trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện được Chính phủ cấp bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu lý do.

4. Đối với trái phiếu được bảo lãnh phát hành tại thị trường trong nước, sau khi có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu có bảo lãnh để triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Đối với trái phiếu được bảo lãnh phát hành tại thị trường quốc tế, sau khi có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương và hạn mức bảo lãnh, quy trình cấp bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Mục 2. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH PHÁT HÀNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh

Căn cứ vào chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các ngân hàng chính sách xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước cho năm kế hoạch, trong đó có nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước, gửi Bộ Tài chính xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hạn mức cấp bảo lãnh Chính phủ. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh bao gồm:

1. Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.

2. Đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung cơ bản quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải bao gồm các nội dung sau:

a) Tình hình huy động và sử dụng vốn thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước trong từng năm của ba (03) năm liền kề trước năm kế hoạch, trong đó nêu rõ:

- Tổng nguồn vốn huy động trong từng năm phân theo từng loại nguồn vốn, trong đó bao gồm: nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh và từ các nguồn huy động khác; nguồn vốn từ thu hồi cho vay; nguồn vốn gối đầu năm liền kề trước chuyển sang.

- Tình hình sử dụng vốn trong từng năm, trong đó bao gồm: trả nợ gốc vốn huy động đến hạn (trong đó có chi trả nợ gốc trái phiếu được bảo lãnh); thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu (dư nợ đầu năm, cho vay mới trong năm, thu hồi cho vay trong năm, và dư nợ cuối năm); nguồn vốn chuyển sang năm sau.

b) Tình hình hoạt động và tình hình tài chính của ngân hàng chính sách trong ba (03) năm liền kề trước năm kế hoạch, bao gồm vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, tổng nguồn vốn huy động, tổng thu, tổng chi, chênh lệch thu – chi và tình hình cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý của Nhà nước cho ngân hàng chính sách.

c) Tình hình phát hành, thanh toán nợ gốc, nợ lãi và dư nợ trái phiếu được bảo lãnh trong ba (03) năm liền kề trước năm kế hoạch.

d) Nhu cầu huy động và sử dụng vốn thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu trong năm kế hoạch, cụ thể:

- Tổng nguồn vốn huy động của năm kế hoạch phân theo từng loại nguồn vốn, trong đó bao gồm: nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh và từ các nguồn huy động khác; nguồn vốn từ thu hồi cho vay; nguồn vốn gối đầu năm liền kề trước chuyển sang.

- Nhu cầu sử dụng vốn trong năm kế hoạch, trong đó bao gồm: trả nợ gốc vốn huy động đến hạn trong đó có chi trả nợ gốc trái phiếu được bảo lãnh; thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu; nguồn vốn gối đầu chuyển sang năm sau.

d) Kế hoạch huy động, trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu được bảo lãnh chia theo từng quý trong năm kế hoạch.

3. Báo cáo tài chính của hai (02) năm trước năm liền kề năm kế hoạch đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước và báo cáo tình hình triển khai thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước (nếu có).

4. Văn bản của Hội đồng quản lý hoặc Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch tài chính – tín dụng của năm kế hoạch, trong đó có nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

5. Các văn bản khác chứng minh đủ điều kiện phát hành

a) Kế hoạch tăng trưởng tín dụng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình tín dụng mục tiêu khác của Nhà nước (nếu chương trình này chưa thuộc kế hoạch tăng trưởng tín dụng đã được phê duyệt).

Điều 10. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh

1. Chậm nhất mười (10) ngày làm việc sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng hàng năm, các ngân hàng chính sách gửi một (01) bộ hồ sơ quy định tại Điều 9 Thông tư này đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ và đề nghị bổ sung hồ sơ (nếu có). Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, Bộ Tài chính thông báo để các ngân hàng chính sách nộp bổ sung hai (02) bộ hồ sơ để xem xét có ý kiến.

2. Trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh hàng năm của các ngân hàng chính sách để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Nội dung trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:

a) Điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

b) Tình hình hoạt động và tình hình tài chính của các ngân hàng chính sách.

c) Nguồn vốn thực hiện chương trình tín dụng mục tiêu và kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

d) Phương án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh.

đ) Đề xuất hạn mức bảo lãnh Chính phủ năm kế hoạch cho các ngân hàng chính sách để thực hiện chương trình tín dụng mục tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa có văn bản phê duyệt hạn mức phát hành trái phiếu được bảo lãnh hàng năm cho các ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính thông báo hạn mức phát hành tạm thời trong quý I của năm kế hoạch cho các ngân hàng chính sách với giá trị tối đa không vượt quá số nợ gốc trái phiếu được bảo lãnh đến hạn trong quý I năm kế hoạch và hạn mức bảo lãnh của năm kế hoạch dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ. Thời gian thông báo là trước ngày 31 tháng 12 của năm liền kề trước năm kế hoạch. Sau khi có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho các ngân hàng chính sách hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong năm kế hoạch để triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 17. Đề án phát hành trái phiếu

1. Đề án phát hành trái phiếu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 của Nghị định này phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Thông tin chung về ngành nghề kinh doanh và tình hình tài chính của chủ thể phát hành;

b) Nội dung và phương án tài chính của chương trình, dự án sử dụng vốn phát hành trái phiếu;

c) Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, lãi suất, phương thức phát hành trái phiếu;

d) Dự kiến kế hoạch phát hành trái phiếu và kế hoạch triển khai, giải ngân của chương trình, dự án;

đ) Phương án sử dụng và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu;

e) Phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;

g) Các cam kết của chủ thể phát hành đối với đối tượng mua trái phiếu.

2. Đề án phát hành trái phiếu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Nghị định này phải có các nội dung cơ bản sau:

a) Chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

b) Phương án huy động các nguồn vốn thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước, trong đó có nguồn vốn phát hành trái phiếu;

c) Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, lãi suất, phương thức phát hành trái phiếu;

d) Dự kiến kế hoạch phát hành trái phiếu và kế hoạch triển khai, giải ngân của chương trình;

đ) Phương án sử dụng và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu;

e) Phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;

g) Các cam kết của chủ thể phát hành đối với đối tượng mua trái phiếu.

3. Đề án phát hành trái phiếu phải được đại diện chủ sở hữu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản lý của doanh nghiệp, tổ chức tài chính tín dụng, ngân hàng chính sách của nhà nước phê duyệt bằng văn bản theo quy định tại điều lệ tổ chức, hoạt động của chủ thể phát hành.
Quy định phê duyệt đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương IV SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH, THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH

Điều 14. Sử dụng vốn trái phiếu được bảo lãnh

1. Đối với doanh nghiệp, có trách nhiệm sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh đúng mục đích và có hiệu quả theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh.

2. Đối với các ngân hàng chính sách, nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh hòa đồng vào nguồn vốn hoạt động của ngân hàng và được sử dụng theo quy định tại quy chế quản lý tài chính của các ngân hàng.

Điều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh

Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn theo quy định tại Điều 23, Điều 45 Nghị định 01/2011/NĐ-CP .

Điều 16. Chế độ kế toán

Chủ thể phát hành và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chế độ kế toán hiện hành.

Điều 17. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh

1. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh

a) Đối với doanh nghiệp

Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và tổ chức đấu thầu, tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành, đại lý bán lẻ trái phiếu được bảo lãnh.

b) Đối với các ngân hàng chính sách

Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.

2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh

Đối với trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.

Điều 18. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ

Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải nộp phí cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Điều 19. Hạch toán phí phát hành trái phiếu

1. Doanh nghiệp được hạch toán các chi phí quy định tại Điều 17, Điều 18 Thông tư này vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh hoặc chi phí hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

2. Các ngân hàng chính sách được hạch toán các chi phí quy định tại Điều 17, Điều 18 Thông tư này vào chi phí hoạt động của các ngân hàng.

Xem nội dung VB
Điều 44. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu

1. Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành trái phiếu phải được sử dụng theo đúng đề án phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 41 và Điều 42 Nghị định này.

2. Chủ thể phát hành chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả nguồn vốn phát hành trái phiếu; bảo đảm thực hiện đúng các quy định hiện hành của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, về quản lý ngoại hối, và về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
Điều này được hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương IV SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH, THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH
...
Điều 17. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh

1. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh

a) Đối với doanh nghiệp

Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và tổ chức đấu thầu, tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành, đại lý bán lẻ trái phiếu được bảo lãnh.

b) Đối với các ngân hàng chính sách

Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.

2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh

Đối với trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 16. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Phí phát hành trái phiếu

a) Đối với doanh nghiệp

Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được thoả thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu.

b) Đối với các ngân hàng chính sách

Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.

2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu

Đối với các trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.

Điều 17. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ

Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải nộp phí cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương IV SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH, THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH
...
Điều 17. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh

1. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh

a) Đối với doanh nghiệp

Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và tổ chức đấu thầu, tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành, đại lý bán lẻ trái phiếu được bảo lãnh.

b) Đối với các ngân hàng chính sách

Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.

2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh

Đối với trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 16. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Phí phát hành trái phiếu

a) Đối với doanh nghiệp

Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được thoả thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu.

b) Đối với các ngân hàng chính sách

Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.

2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu

Đối với các trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.

Điều 17. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ

Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải nộp phí cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương IV SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH, THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH
...
Điều 17. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh

1. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh

a) Đối với doanh nghiệp

Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và tổ chức đấu thầu, tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành, đại lý bán lẻ trái phiếu được bảo lãnh.

b) Đối với các ngân hàng chính sách

Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.

2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh

Đối với trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 16. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Phí phát hành trái phiếu

a) Đối với doanh nghiệp

Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được thoả thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu.

b) Đối với các ngân hàng chính sách

Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.

2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu

Đối với các trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.

Điều 17. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ

Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải nộp phí cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương IV SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH, THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH
...
Điều 17. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh

1. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh

a) Đối với doanh nghiệp

Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và tổ chức đấu thầu, tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành, đại lý bán lẻ trái phiếu được bảo lãnh.

b) Đối với các ngân hàng chính sách

Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.

2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh

Đối với trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 16. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Phí phát hành trái phiếu

a) Đối với doanh nghiệp

Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được thoả thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu.

b) Đối với các ngân hàng chính sách

Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.

2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu

Đối với các trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.

Điều 17. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ

Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải nộp phí cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương IV SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH, THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH
...
Điều 17. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh

1. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh

a) Đối với doanh nghiệp

Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và tổ chức đấu thầu, tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành, đại lý bán lẻ trái phiếu được bảo lãnh.

b) Đối với các ngân hàng chính sách

Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.

2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh

Đối với trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 16. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Phí phát hành trái phiếu

a) Đối với doanh nghiệp

Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được thoả thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu.

b) Đối với các ngân hàng chính sách

Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.

2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu

Đối với các trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.

Điều 17. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ

Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải nộp phí cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương IV SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH, THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH
...
Điều 17. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh

1. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh

a) Đối với doanh nghiệp

Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và tổ chức đấu thầu, tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành, đại lý bán lẻ trái phiếu được bảo lãnh.

b) Đối với các ngân hàng chính sách

Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.

2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh

Đối với trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 16. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Phí phát hành trái phiếu

a) Đối với doanh nghiệp

Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được thoả thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu.

b) Đối với các ngân hàng chính sách

Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.

2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu

Đối với các trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.

Điều 17. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ

Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải nộp phí cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương IV SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH, THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH
...
Điều 17. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh

1. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh

a) Đối với doanh nghiệp

Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và tổ chức đấu thầu, tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành, đại lý bán lẻ trái phiếu được bảo lãnh.

b) Đối với các ngân hàng chính sách

Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.

2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh

Đối với trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 16. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Phí phát hành trái phiếu

a) Đối với doanh nghiệp

Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được thoả thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu.

b) Đối với các ngân hàng chính sách

Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.

2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu

Đối với các trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.

Điều 17. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ

Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải nộp phí cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương IV SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH, THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH
...
Điều 17. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh

1. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh

a) Đối với doanh nghiệp

Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và tổ chức đấu thầu, tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành, đại lý bán lẻ trái phiếu được bảo lãnh.

b) Đối với các ngân hàng chính sách

Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.

2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh

Đối với trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 16. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Phí phát hành trái phiếu

a) Đối với doanh nghiệp

Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được thoả thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu.

b) Đối với các ngân hàng chính sách

Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.

2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu

Đối với các trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.

Điều 17. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ

Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải nộp phí cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu

1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU

Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu đã được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký trái phiếu đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.

5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.

6. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.

Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng khoán.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai (02) sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

5. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước

a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU

Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu đã được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký trái phiếu đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.

5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.

6. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.

Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng khoán.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai (02) sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

5. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước

a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU

Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu đã được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký trái phiếu đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.

5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.

6. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.

Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng khoán.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai (02) sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

5. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước

a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU

Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu đã được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký trái phiếu đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.

5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.

6. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.

Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng khoán.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai (02) sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

5. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước

a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU

Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu đã được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký trái phiếu đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.

5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.

6. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.

Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng khoán.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai (02) sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

5. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước

a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU

Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu đã được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký trái phiếu đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.

5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.

6. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.

Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng khoán.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai (02) sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

5. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước

a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU

Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu đã được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký trái phiếu đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.

5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.

6. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.

Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng khoán.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai (02) sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

5. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước

a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU

Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu đã được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký trái phiếu đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.

5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.

6. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.

Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng khoán.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai (02) sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

5. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước

a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU

Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu đã được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký trái phiếu đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.

5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.

6. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.

Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng khoán.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai (02) sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

5. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước

a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU

Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu đã được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký trái phiếu đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.

5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.

6. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.

Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng khoán.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai (02) sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

5. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước

a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Quy định về chi phí phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2018
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về chi phí phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về các chi phí liên quan đến phát hành, hoán đổi, mua lại và thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng điều chỉnh bao gồm:

a) Kho bạc Nhà nước;

b) Tổ chức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của Luật Quản lý nợ công;

c) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phát hành trái phiếu chính quyền địa phương;

d) Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

đ) Sở Giao dịch Chứng khoán (sau đây gọi tắt là SGDCK); Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi tắt là TTLKCK);

e) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phát hành, hoán đổi, mua lại và thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Điều 2. Nguyên tắc chi trả và quản lý chi phí phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương

1. Ngân sách trung ương chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.

2. Ngân sách trung ương chi trả chi phí đấu thầu tín phiếu kho bạc cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chi phí đấu thầu tín phiếu kho bạc là nguồn thu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, được quản lý theo cơ chế tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chi cho các nội dung chi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 20 Thông tư liên tịch số 92/2016/TTLT-BTC-NHNN ngày 27/6/2016 của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

*Khoản 2 Điều 2 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 36 Thông tư 111/2018/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019

Điều 36. Điều khoản thi hành
...
2. Thông tư này thay thế các văn bản hướng dẫn sau đây:
...
c) Chi phí đấu thầu tín phiếu trả Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại Khoản 2 Điều 2 ... Thông tư số 15/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 02 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định về chi phí phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.*

3. Tổ chức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và được tính vào chi phí hoạt động của tổ chức phát hành hoặc tính vào giá trị công trình, dự án (trong trường hợp phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để đầu tư cho công trình, dự án của tổ chức phát hành).

4. Ngân sách địa phương chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu chính quyền địa phương.

5. SGDCK, TTLKCK hạch toán nguồn thu từ việc cung cấp dịch vụ đấu thầu, dịch vụ đại lý thanh toán gốc, lãi trái phiếu vào doanh thu hoạt động nghiệp vụ. SGDCK và TTLKCK có trách nhiệm quản lý, sử dụng khoản doanh thu này theo đúng cơ chế tài chính của SGDCK, TTLKCK và quy định của pháp luật về giá dịch vụ.

6. Các tổ chức bảo lãnh chính và đại lý phát hành hạch toán nguồn thu từ việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành, dịch vụ đại lý phát hành vào doanh thu theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Chi phí phát hành, mua lại, hoán đổi và thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ

Các chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ được Ngân sách Trung ương chi trả cụ thể như sau:

1. Chi phí trả cho Kho bạc Nhà nước:

a) Chi phí trả cho Kho bạc Nhà nước liên quan đến việc phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ bao gồm: chi phí trực tiếp phục vụ cho việc phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ; chi phí in chứng chỉ (nếu có) đối với trường hợp phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước; chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa, thiết bị, công nghệ; chi hội nghị, đào tạo, khảo sát, nghiên cứu phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ; chi thông tin, tuyên truyền; chi, khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân trong công tác phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành; các chi phí khác phục vụ cho công tác phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.

b) Kho bạc Nhà nước lập dự toán chi phí tổ chức phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Khoản này và tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Kho bạc Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

*Chi phí trả cho Kho bạc Nhà nước để tổ chức mua lại, hoán đổi trái phiếu Chính phủ tại Khoản 1 Điều 3 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 36 Thông tư 110/2018/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019

Điều 36. Điều khoản thi hành
...
2. Thông tư này thay thế các văn bản hướng dẫn sau đây:
...
c) Quy định về chi phí trả cho Kho bạc Nhà nước để tổ chức mua lại, hoán đổi trái phiếu Chính phủ tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 15/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 02 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định về chi phí phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.*

2. Chi phí đấu thầu phát hành, đấu thầu mua lại trái phiếu Chính phủ:

a) Chi phí đấu thầu phát hành tín phiếu kho bạc tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng 0,01% giá trị danh nghĩa tín phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu (không áp dụng đối với trường hợp tín phiếu phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).

b) Chi phí đấu thầu phát hành trái phiếu Chính phủ trả cho SGDCK bằng 0,025% giá trị danh nghĩa trái phiếu Chính phủ phát hành theo phương thức đấu thầu nhưng tối đa không quá một tỷ (1.000.000.000) Việt Nam đồng/phiên đấu thầu (bao gồm cả phiên gọi thầu bổ sung nếu có).

c) Chi phí đấu thầu mua lại trái phiếu Chính phủ trả cho SGDCK bằng 0,0075% giá mua lại trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu nhưng tối đa không quá ba trăm triệu (300.000.000) Việt Nam đồng/phiên đấu thầu.

3. Chi phí hoạt động bảo lãnh phát hành trả cho tổ chức bảo lãnh chính tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu Chính phủ phát hành theo phương thức bảo lãnh. Căn cứ vào tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt bảo lãnh phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu Chính phủ phát hành), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với tổ chức bảo lãnh chính về chi phí bảo lãnh phát hành thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính và được quy định cụ thể tại hợp đồng bảo lãnh phát hành.

*Khoản 3 Điều 3 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 36 Thông tư 111/2018/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019

Điều 36. Điều khoản thi hành
...
2. Thông tư này thay thế các văn bản hướng dẫn sau đây:
...
c) ... chi phí hoạt động bảo lãnh phát hành trả tổ chức bảo lãnh chính quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 15/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 02 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định về chi phí phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.*

4. Chi phí hoạt động đại lý phát hành (nếu có) trả cho tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý phát hành tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu Chính phủ phát hành theo phương thức đại lý. Căn cứ vào tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu Chính phủ phát hành), nội dung công việc (tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với đại lý phát hành mức phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ và được quy định cụ thể tại hợp đồng đại lý phát hành. Mức phí này không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có).

5. Chi phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ tra cho TTLKCK:

a) 0,02% giá trị gốc, lãi trái phiếu Chính phủ thực hiện thanh toán được chi trả cho TTLKCK, nhưng tối đa không quá bốn trăm triệu (400.000.000) Việt Nam đồng/lần thanh toán gốc, lãi của một mã trái phiếu Chính phủ.

b) 0,01% giá trị tín phiếu kho bạc thực thanh toán được chi trả cho TTLKCK nhưng tối đa không quá hai trăm triệu (200.000.000) Việt Nam đồng/lần thanh toán gốc, lãi của một mã tín phiếu kho bạc.

Điều 4. Chi phí phát hành, mua lại, hoán đổi và thanh toán gốc, lãi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

1. Chi phí phát hành, mua lại, hoán đổi trái phiếu của ngân hàng chính sách phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh bao gồm:

a) Chi phí trả cho việc đấu thầu trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại SGDCK được áp dụng như đối với chi phí đấu thầu trái phiếu Chính phủ quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

b) Chi phí trả cho dịch vụ đại lý phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh áp dụng như đối với chi phí đại lý phát hành trái phiếu Chính phủ quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư này.

2. Chi phí phát hành, mua lại, hoán đổi trái phiếu của doanh nghiệp phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được thỏa thuận giữa doanh nghiệp phát hành và tổ chức đấu thầu, tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành, đại lý bán lẻ trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh. Trường hợp đấu thầu trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại SGDCK thì mức chi phí chi trả được áp dụng như đối với chi phí đấu thầu trái phiếu Chính phủ quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

3. Chi phí trả cho dịch vụ đại lý thanh toán gốc, lãi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại TTLKCK áp dụng như đối với chi phí trả cho dịch vụ đại lý thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 3 Thông tư này.

Điều 5. Chi phí phát hành, mua lại, hoán đổi và thanh toán gốc, lãi trái phiếu chính quyền địa phương

1. Chi phí phát hành, mua lại, hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương bao gồm:

a) Chi phí trả cho việc đấu thầu trái phiếu chính quyền địa phương tại SGDCK được áp dụng như đối với chi phí đấu thầu trái phiếu Chính phủ quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

b) Chi phí trả cho dịch vụ bảo lãnh phát hành, dịch vụ đại lý phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tối đa bằng mức chi phí tương ứng của trái phiếu Chính phủ quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 3 Thông tư này.

2. Chi phí trả cho dịch vụ đại lý thanh toán gốc, lãi trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tại TTLKCK áp dụng như đối với chi phí trả cho dịch vụ đại lý thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 3 Thông tư này.

Điều 6. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 4 năm 2018.

2. Bãi bỏ các nội dung quy định tại Điều 17 Thông tư số 99/2015/TT-BTC ngày 29/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; Điều 19 Thông tư số 100/2015/TT-BTC ngày 29/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước; Điều 40 Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28/07/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước; Điều 12 Thông tư số 150/2011/TT-BTC ngày 09/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoán đổi trái phiếu Chính phủ; Khoản 2, Khoản 3 và Điểm b, Điểm c Khoản 4 Điều 20 Thông tư liên tịch số 92/2016/TTLT-BTC-NHNN ngày 27/06/2016 của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn phát hành tín phiếu Kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Sửa đổi cụm từ "phí phát hành" thành "chi phí phát hành"; cụm từ "phí thanh toán" thành "chi phí thanh toán" tại các Thông tư số 99/2015/TT-BTC ngày 29/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, Thông tư số 100/2015/TT-BTC ngày 29/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước, Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28/07/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước; Thông tư số 150/2011/TT-BTC ngày 09/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoán đổi trái phiếu Chính phủ và Thông tư liên tịch số 92/2016/TTLT-BTC- NHNN ngày 27/06/2016 của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn phát hành tín phiếu Kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Cục trưởng Cục Quản lý Giá, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Tổng giám đốc SGDCK, Tổng giám đốc TTLKCK và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành đúng theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và các đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét và có hướng dẫn cụ thể.

Xem nội dung VB
Chương 2. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC
Quy định về chi phí phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2018