Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 3 Điều 23 Nghị định 51/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2015
Điều 23. Hiệu lực thi hành
...
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, bãi bỏ các quy định sau:
...
b) Khoản 4 Điều 49 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Xem nội dung VBĐiều 49. Bộ Tư pháp
...
4. Cấp ý kiến pháp lý đối với các thỏa thuận phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh ra thị trường quốc tế và cấp ý kiến pháp lý về tư cách pháp lý của tổ chức phát hành và của cơ quan bảo lãnh theo đề nghị của các cơ quan này.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 3 Điều 23 Nghị định 51/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2015
Khoản này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Điều 67. Hiệu lực thi hành
...
2. Nghị định này...thay thế các quy định tại khoản 1 Điều 3...liên quan tới trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 3. Chủ thể phát hành trái phiếu
1. Chủ thể phát hành trái phiếu Chính phủ là Bộ Tài chính.
Khoản này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Khoản này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Điều 67. Hiệu lực thi hành
...
2. Nghị định này...thay thế các quy định tại...khoản 2 Điều 4...liên quan tới trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 4. Mục đích phát hành trái phiếu
...
2. Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được phát hành để đầu tư cho các chương trình, dự án sau:
a) Chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm cả phương án tái cơ cấu nợ của các chương trình, dự án này;
b) Chương trình, dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án trong lĩnh vực năng lượng, khai thác, chế biến khoáng sản hoặc sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết định phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
c) Chương trình, dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn được nhà nước khuyến khích đầu tư theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội hoặc tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Khoản này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Điều 67. Hiệu lực thi hành
...
2. Nghị định này...thay thế các quy định tại...Điều 6...liên quan tới trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
1. Kỳ hạn trái phiếu
Ngoại trừ tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành, các loại trái phiếu Chính phủ khác, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về kỳ hạn trái phiếu, đảm bảo tính đa dạng và tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn trái phiếu nhằm mục đích phát triển thị trường trái phiếu.
2. Khối lượng phát hành trái phiếu
Khối lượng trái phiếu phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định, căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn được cấp có thẩm quyền quyết định và điều kiện, khả năng huy động vốn trên thị trường.
3. Mệnh giá trái phiếu
Mệnh giá trái phiếu do chủ thể phát hành quyết định. Trường hợp trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, mệnh giá trái phiếu được quy định phù hợp với quy định về niêm yết và giao dịch chứng khoán.
4. Đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu
a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp trái phiếu Chính phủ phát hành trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phát hành ra thị trường quốc tế bằng ngoại tệ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.
c) Đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền khi phát hành.
d) Việc sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
5. Hình thức trái phiếu
a) Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
b) Chủ thể phát hành quyết định cụ thể về hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt phát hành.
6. Lãi suất trái phiếu
a) Lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước do chủ thể phát hành quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.
b) Trái phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất thả nổi và lãi suất chiết khấu theo phương án phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
a) Mua lại trái phiếu trước hạn
- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
b) Hoán đổi trái phiếu
- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Điều kiện phát hành, điều khoản của trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 5. Điều kiện và điều khoản của trái phiếu
Ngoài các điều kiện, điều khoản quy định tại Điều 6, Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh còn phải tuân thủ các quy định sau:
1. Khối lượng phát hành:
Khối lượng phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định nhưng không được vượt quá hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu trong từng thời kỳ được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.
2. Lãi suất phát hành
a) Lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước do chủ thể phát hành quyết định cho từng đợt phát hành nhưng không được vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo cho từng đợt phát hành hoặc trong từng thời kỳ;
b) Lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường quốc tế do chủ thể phát hành quyết định cho từng đợt phát hành căn cứ vào Đề án phát hành đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tình hình thị trường tại thời điểm phát hành.
Xem nội dung VBĐiều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
1. Kỳ hạn trái phiếu
Ngoại trừ tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành, các loại trái phiếu Chính phủ khác, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về kỳ hạn trái phiếu, đảm bảo tính đa dạng và tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn trái phiếu nhằm mục đích phát triển thị trường trái phiếu.
2. Khối lượng phát hành trái phiếu
Khối lượng trái phiếu phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định, căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn được cấp có thẩm quyền quyết định và điều kiện, khả năng huy động vốn trên thị trường.
3. Mệnh giá trái phiếu
Mệnh giá trái phiếu do chủ thể phát hành quyết định. Trường hợp trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, mệnh giá trái phiếu được quy định phù hợp với quy định về niêm yết và giao dịch chứng khoán.
4. Đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu
a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp trái phiếu Chính phủ phát hành trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phát hành ra thị trường quốc tế bằng ngoại tệ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.
c) Đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền khi phát hành.
d) Việc sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
5. Hình thức trái phiếu
a) Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
b) Chủ thể phát hành quyết định cụ thể về hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt phát hành.
6. Lãi suất trái phiếu
a) Lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước do chủ thể phát hành quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.
b) Trái phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất thả nổi và lãi suất chiết khấu theo phương án phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
a) Mua lại trái phiếu trước hạn
- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
b) Hoán đổi trái phiếu
- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Điều khoản của trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Điều 5 Chương I Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 5. Điều khoản của trái phiếu
Ngoài các điều khoản và điều kiện trái phiếu được quy định tại Điều 6 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, chủ thể phát hành còn phải tuân thủ các quy định sau:
1. Kỳ hạn phát hành
Trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ 1 năm trở lên. Kỳ hạn cụ thể do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn và điều kiện thị trường.
2. Mệnh giá trái phiếu
Trái phiếu chính quyền địa phương có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng. Các mệnh giá khác của trái phiếu chính quyền địa phương là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng.
3. Khối lượng phát hành
Khối lượng phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của địa phương, khả năng huy động vốn trên thị trường và phải nằm trong hạn mức phát hành đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.
4. Lãi suất phát hành
Lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương do chủ thể phát hành quyết định cho từng đợt phát hành nhưng không được vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định theo quy định tại Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
1. Kỳ hạn trái phiếu
Ngoại trừ tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành, các loại trái phiếu Chính phủ khác, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về kỳ hạn trái phiếu, đảm bảo tính đa dạng và tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn trái phiếu nhằm mục đích phát triển thị trường trái phiếu.
2. Khối lượng phát hành trái phiếu
Khối lượng trái phiếu phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định, căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn được cấp có thẩm quyền quyết định và điều kiện, khả năng huy động vốn trên thị trường.
3. Mệnh giá trái phiếu
Mệnh giá trái phiếu do chủ thể phát hành quyết định. Trường hợp trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, mệnh giá trái phiếu được quy định phù hợp với quy định về niêm yết và giao dịch chứng khoán.
4. Đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu
a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp trái phiếu Chính phủ phát hành trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phát hành ra thị trường quốc tế bằng ngoại tệ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.
c) Đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền khi phát hành.
d) Việc sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
5. Hình thức trái phiếu
a) Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
b) Chủ thể phát hành quyết định cụ thể về hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt phát hành.
6. Lãi suất trái phiếu
a) Lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước do chủ thể phát hành quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.
b) Trái phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất thả nổi và lãi suất chiết khấu theo phương án phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
a) Mua lại trái phiếu trước hạn
- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
b) Hoán đổi trái phiếu
- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Điều khoản của trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Điều 5 Chương I Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Điều 5. Điều khoản của trái phiếu
Ngoài các điều khoản và điều kiện trái phiếu được quy định tại Điều 6 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, chủ thể phát hành còn phải tuân thủ các quy định sau:
1. Kỳ hạn phát hành
Trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ 1 năm trở lên. Kỳ hạn cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn và điều kiện thị trường.
2. Mệnh giá trái phiếu
Trái phiếu chính quyền địa phương có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng. Các mệnh giá khác của trái phiếu chính quyền địa phương là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng.
3. Khối lượng phát hành
Khối lượng phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của địa phương, khả năng huy động vốn trên thị trường và phải nằm trong hạn mức phát hành đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Thông tư này.
4. Lãi suất phát hành
Lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương do chủ thể phát hành quyết định cho từng đợt phát hành nhưng không được vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
1. Kỳ hạn trái phiếu
Ngoại trừ tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành, các loại trái phiếu Chính phủ khác, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về kỳ hạn trái phiếu, đảm bảo tính đa dạng và tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn trái phiếu nhằm mục đích phát triển thị trường trái phiếu.
2. Khối lượng phát hành trái phiếu
Khối lượng trái phiếu phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định, căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn được cấp có thẩm quyền quyết định và điều kiện, khả năng huy động vốn trên thị trường.
3. Mệnh giá trái phiếu
Mệnh giá trái phiếu do chủ thể phát hành quyết định. Trường hợp trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, mệnh giá trái phiếu được quy định phù hợp với quy định về niêm yết và giao dịch chứng khoán.
4. Đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu
a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp trái phiếu Chính phủ phát hành trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phát hành ra thị trường quốc tế bằng ngoại tệ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.
c) Đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền khi phát hành.
d) Việc sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
5. Hình thức trái phiếu
a) Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
b) Chủ thể phát hành quyết định cụ thể về hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt phát hành.
6. Lãi suất trái phiếu
a) Lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước do chủ thể phát hành quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.
b) Trái phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất thả nổi và lãi suất chiết khấu theo phương án phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
a) Mua lại trái phiếu trước hạn
- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
b) Hoán đổi trái phiếu
- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Điều kiện và điều khoản của trái phiếu được bảo lãnh được hướng dẫn tại Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 5. Điều kiện và điều khoản của trái phiếu được bảo lãnh
Ngoài các điều kiện và điều khoản quy định tại Điều 6 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh còn phải tuân thủ các quy định sau:
1. Khối lượng phát hành
Khối lượng phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định nhưng tổng khối lượng lũy kế phát hành không được vượt quá hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong từng thời kỳ được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.
2. Lãi suất phát hành
a) Lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước do chủ thể phát hành quyết định cho từng đợt phát hành nhưng không được vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo cho từng đợt phát hành hoặc trong từng thời kỳ.
b) Lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường quốc tế do chủ thể phát hành quyết định cho từng đợt phát hành căn cứ vào Đề án phát hành đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tình hình thị trường tại thời điểm phát hành.
Xem nội dung VBĐiều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
1. Kỳ hạn trái phiếu
Ngoại trừ tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành, các loại trái phiếu Chính phủ khác, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về kỳ hạn trái phiếu, đảm bảo tính đa dạng và tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn trái phiếu nhằm mục đích phát triển thị trường trái phiếu.
2. Khối lượng phát hành trái phiếu
Khối lượng trái phiếu phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định, căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn được cấp có thẩm quyền quyết định và điều kiện, khả năng huy động vốn trên thị trường.
3. Mệnh giá trái phiếu
Mệnh giá trái phiếu do chủ thể phát hành quyết định. Trường hợp trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, mệnh giá trái phiếu được quy định phù hợp với quy định về niêm yết và giao dịch chứng khoán.
4. Đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu
a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp trái phiếu Chính phủ phát hành trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phát hành ra thị trường quốc tế bằng ngoại tệ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.
c) Đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền khi phát hành.
d) Việc sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
5. Hình thức trái phiếu
a) Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
b) Chủ thể phát hành quyết định cụ thể về hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt phát hành.
6. Lãi suất trái phiếu
a) Lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước do chủ thể phát hành quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.
b) Trái phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất thả nổi và lãi suất chiết khấu theo phương án phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
a) Mua lại trái phiếu trước hạn
- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
b) Hoán đổi trái phiếu
- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Điều kiện và điều khoản của trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 4 Chương I Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu
Ngoài các điều khoản và điều kiện trái phiếu được quy định tại Điều 6 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các điều khoản, điều kiện của trái phiếu như sau:
1. Kỳ hạn
a) Tín phiếu kho bạc có các kỳ hạn chuẩn là 13 tuần, 26 tuần và 52 tuần;
b) Trái phiếu kho bạc và công trái xây dựng tổ quốc có các kỳ hạn chuẩn là 2 năm, 3 năm, 5 năm, 7 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm và 30 năm;
c) Bộ Tài chính quy định việc phát hành các kỳ hạn chuẩn khác của trái phiếu trong trường hợp cần thiết;
d) Căn cứ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này và mục tiêu quản lý ngân quỹ, Kho bạc Nhà nước quy định các kỳ hạn cụ thể của trái phiếu cho từng đợt phát hành.
2. Mệnh giá
a) Trái phiếu có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng. Các mệnh giá khác là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng;
b) Bộ Tài chính quy định cụ thể mệnh giá của trái phiếu ngoại tệ đối với mỗi đợt phát hành theo Đề án phát hành trái phiếu ngoại tệ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Phương thức phát hành
Trái phiếu được phát hành theo các phương thức phát hành sau: đấu thầu phát hành, bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành và bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
4. Hình thức
a) Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh được phát hành theo hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử;
b) Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ được phát hành theo hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
5. Lãi suất danh nghĩa trái phiếu
a) Lãi suất danh nghĩa trái phiếu có thể là lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi theo thông báo của Kho bạc Nhà nước tại thời điểm phát hành;
b) Trường hợp lãi suất danh nghĩa của trái phiếu là lãi suất thả nổi, Bộ Tài chính thông báo lãi suất tham chiếu và cách xác định giá bán trái phiếu tại từng đợt phát hành.
6. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
- Đối với trái phiếu thanh toán lãi định kỳ phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành, tiền lãi trái phiếu được thanh toán sau theo định kỳ sáu (06) tháng một lần hoặc mười hai (12) tháng một lần và tiền gốc trái phiếu được thanh toán một lần vào ngày trái phiếu đáo hạn;
- Đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành, chủ thể phát hành không thanh toán lãi định kỳ mà chỉ thanh toán một lần cả gốc và lãi tại ngày đáo hạn;
- Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, tiền lãi trái phiếu được thanh toán sau theo định kỳ sáu (06) tháng một lần hoặc mười hai (12) tháng một lần; tiền gốc trái phiếu được thanh toán một lần vào ngày đáo hạn hoặc thanh toán trước hạn theo quy định của từng đợt phát hành.
7. Phát hành bổ sung trái phiếu
Kho bạc Nhà nước quyết định việc phát hành bổ sung trái phiếu nhằm đảm bảo thanh khoản cho thị trường. Kỳ hạn còn lại của mã trái phiếu tại thời điểm phát hành bổ sung phải từ một (01) năm trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
1. Kỳ hạn trái phiếu
Ngoại trừ tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành, các loại trái phiếu Chính phủ khác, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về kỳ hạn trái phiếu, đảm bảo tính đa dạng và tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn trái phiếu nhằm mục đích phát triển thị trường trái phiếu.
2. Khối lượng phát hành trái phiếu
Khối lượng trái phiếu phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định, căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn được cấp có thẩm quyền quyết định và điều kiện, khả năng huy động vốn trên thị trường.
3. Mệnh giá trái phiếu
Mệnh giá trái phiếu do chủ thể phát hành quyết định. Trường hợp trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, mệnh giá trái phiếu được quy định phù hợp với quy định về niêm yết và giao dịch chứng khoán.
4. Đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu
a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp trái phiếu Chính phủ phát hành trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phát hành ra thị trường quốc tế bằng ngoại tệ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.
c) Đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền khi phát hành.
d) Việc sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
5. Hình thức trái phiếu
a) Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
b) Chủ thể phát hành quyết định cụ thể về hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt phát hành.
6. Lãi suất trái phiếu
a) Lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước do chủ thể phát hành quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.
b) Trái phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất thả nổi và lãi suất chiết khấu theo phương án phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
a) Mua lại trái phiếu trước hạn
- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
b) Hoán đổi trái phiếu
- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Điều khoản và điều kiện trái phiếu Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu
Ngoài các điều khoản và điều kiện trái phiếu được quy định tại Điều 6 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các điều khoản, điều kiện của trái phiếu như sau:
1. Kỳ hạn
a) Tín phiếu kho bạc có kỳ hạn là 13 tuần, 26 tuần và 52 tuần;
b) Trái phiếu kho bạc và công trái xây dựng tổ quốc có kỳ hạn là 2 năm, 3 năm, 5 năm, 10 năm, 15 năm và 30 năm;
c) Bộ Tài chính quy định các kỳ hạn khác của trái phiếu trong một số trường hợp cần thiết.
2. Mệnh giá
a) Trái phiếu có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng. Các mệnh giá khác là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng.
b) Bộ Tài chính quy định cụ thể mệnh giá của trái phiếu ngoại tệ đối với mỗi đợt phát hành trái phiếu ngoại tệ theo Đề án phát hành trái phiếu ngoại tệ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Hình thức
a) Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành được phát hành dưới dạng bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử;
b) Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ được phát hành dưới dạng chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
4. Phương thức phát hành
a) Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành được phát hành ngang mệnh giá, thấp hơn mệnh giá hoặc cao hơn mệnh giá;
b) Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ được phát hành ngang mệnh giá.
5. Lãi suất danh nghĩa trái phiếu
a) Lãi suất danh nghĩa trái phiếu có thể là lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi theo quyết định của Bộ Tài chính;
b) Trường hợp lãi suất danh nghĩa của trái phiếu là lãi suất thả nổi, Bộ Tài chính quy định mức lãi suất tham chiếu và công bố cho từng đợt phát hành.
6. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
a) Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành, tiền lãi trái phiếu được thanh toán sau theo định kỳ sáu (6) tháng một lần hoặc mười hai (12) tháng một lần kể từ ngày phát hành trái phiếu, và tiền gốc trái phiếu được thanh toán một lần vào ngày trái phiếu đáo hạn;
b) Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, tiền lãi và tiền gốc trái phiếu được thanh toán định kỳ hoặc một lần khi đến hạn hoặc thanh toán trước hạn theo quy định của Bộ Tài chính tại mỗi đợt phát hành trái phiếu;
c) Kho bạc Nhà nước thông báo thông tin về thời gian trả lãi, gốc trái phiếu tại thời điểm tổ chức phát hành.
7. Thời hạn phát hành bổ sung trái phiếu
Trái phiếu được phát hành bổ sung trong vòng hai (02) năm kể từ ngày phát hành trái phiếu trong trường hợp trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định và có kỳ hạn còn lại từ một (01) năm trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
1. Kỳ hạn trái phiếu
Ngoại trừ tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành, các loại trái phiếu Chính phủ khác, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về kỳ hạn trái phiếu, đảm bảo tính đa dạng và tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn trái phiếu nhằm mục đích phát triển thị trường trái phiếu.
2. Khối lượng phát hành trái phiếu
Khối lượng trái phiếu phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định, căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn được cấp có thẩm quyền quyết định và điều kiện, khả năng huy động vốn trên thị trường.
3. Mệnh giá trái phiếu
Mệnh giá trái phiếu do chủ thể phát hành quyết định. Trường hợp trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, mệnh giá trái phiếu được quy định phù hợp với quy định về niêm yết và giao dịch chứng khoán.
4. Đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu
a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp trái phiếu Chính phủ phát hành trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phát hành ra thị trường quốc tế bằng ngoại tệ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.
c) Đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền khi phát hành.
d) Việc sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
5. Hình thức trái phiếu
a) Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
b) Chủ thể phát hành quyết định cụ thể về hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt phát hành.
6. Lãi suất trái phiếu
a) Lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước do chủ thể phát hành quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.
b) Trái phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất thả nổi và lãi suất chiết khấu theo phương án phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
a) Mua lại trái phiếu trước hạn
- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
b) Hoán đổi trái phiếu
- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Điều kiện phát hành, điều khoản của trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều khoản của trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Điều 5 Chương I Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều khoản của trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Điều 5 Chương I Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều kiện và điều khoản của trái phiếu được bảo lãnh được hướng dẫn tại Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều kiện và điều khoản của trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 4 Chương I Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Điều khoản và điều kiện trái phiếu Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Điều 67. Hiệu lực thi hành
...
2. Nghị định này...thay thế các quy định tại...Điều 9 Chương I...liên quan tới trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước
a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.
b) Trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết và giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính.
c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do doanh nghiệp phát hành được đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
2. Đối với trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế
Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được lưu ký tại tổ chức lưu ký nước ngoài; được niêm yết và giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Mục này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Điều 67. Hiệu lực thi hành
...
2. Nghị định này...thay thế các quy định tại...Mục 2 Chương II...liên quan tới trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
Xem nội dung VBChương 2. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC
...
MỤC 2. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
Điều 16. Điều kiện phát hành trái phiếu
...
Điều 17. Đề án phát hành trái phiếu
...
Điều 18. Thẩm định và cấp bảo lãnh Chính phủ
...
Điều 19. Phương thức phát hành trái phiếu
...
Điều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
...
Điều 21. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu
...
Điều 22. Bảo lãnh thanh toán
...
Điều 23. Thanh toán trái phiếu
Tổ chức phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương III TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Điều 11. Đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh
1. Đối với doanh nghiệp
a) Trên cơ sở thông báo của Bộ Tài chính tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư này, doanh nghiệp đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh với Bộ Tài chính để xem xét, chấp thuận trước khi tổ chức phát hành.
- Trường hợp đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh quy định chỉ phát hành một đợt duy nhất, doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký phát hành với Bộ Tài chính chậm nhất là ba mươi (30) ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức phát hành trái phiếu để Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
- Trường hợp đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh quy định nhiều đợt phát hành trong một năm hoặc nhiều đợt phát hành tại các năm khác nhau, trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, doanh nghiệp phải đăng ký kế hoạch phát hành của năm tiếp theo, trong đó chi tiết dự kiến thời điểm phát hành, khối lượng phát hành, kỳ hạn phát hành của từng đợt phát hành. Doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký phát hành với Bộ Tài chính chậm nhất mười lăm (15) ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức phát hành trái phiếu được bảo lãnh, để Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
b) Căn cứ kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh đã đăng ký với Bộ Tài chính, tình hình triển khai dự án, tình hình thị trường, và thông báo khung lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh, doanh nghiệp tổ chức phát hành theo quy định tại Thông tư này.
2. Đối với các ngân hàng chính sách
a) Trên cơ sở thông báo của Bộ Tài chính về hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu được bảo lãnh quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư này, căn cứ vào kế hoạch giải ngân của các chương trình tín dụng mục tiêu, kế hoạch trả nợ trái phiếu được bảo lãnh đến hạn, các ngân hàng chính sách có văn bản gửi Bộ Tài chính về kế hoạch phát hành của năm chia theo từng quý. Trường hợp có ý kiến khác đối với kế hoạch phát hành của các ngân hàng, Bộ Tài chính có ý kiến thông báo bằng văn bản.
b) Căn cứ kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh của năm chia theo từng quý, các ngân hàng chính sách chủ động tổ chức phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo nguyên tắc:
- Trường hợp khối lượng phát hành thực tế trong quý thấp hơn hạn mức phát hành quý đã thông báo với Bộ Tài chính thì phần còn lại được chuyển sang quý liền kề.
- Trường hợp điều chỉnh tăng kế hoạch quý, các ngân hàng có thông báo bằng văn bản gửi Bộ Tài chính mười (10) ngày làm việc trước khi dự kiến tổ chức thực hiện.
Điều 12. Các phương thức phát hành trái phiếu
1. Đối với doanh nghiệp
a) Phương thức phát hành trái phiếu được bảo lãnh đối với doanh nghiệp được thực hiện theo đề án phát hành trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các phương thức sau:
- Đấu thầu phát hành;
- Bảo lãnh phát hành;
- Đại lý;
- Bán lẻ (đối với doanh nghiệp phát hành là tổ chức tín dụng).
b) Doanh nghiệp tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng phải tuân theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
2. Đối với các ngân hàng chính sách
a) Phương thức phát hành bao gồm:
- Đấu thầu phát hành trái phiếu qua Sở Giao dịch Chứng khoán;
- Đại lý phát hành.
b) Các ngân hàng chính sách được áp dụng các quy trình, thủ tục về phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu và phương thức đại lý để phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
Điều 13. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
1. Trái phiếu được bảo lãnh đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và niêm yết, giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán.
2. Quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu được bảo lãnh áp dụng như quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu Chính phủ và hướng dẫn của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch Chứng khoán.
Xem nội dung VBChương 2. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC
...
MỤC 2. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
Tổ chức phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Chương III. TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Điều 11. Đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh
1. Đối với doanh nghiệp
a) Trên cơ sở thông báo của Bộ Tài chính tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư này, doanh nghiệp đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh với Bộ Tài chính để Bộ Tài chính xem xét, chấp thuận trước khi tổ chức phát hành.
- Trường hợp đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh quy định chỉ phát hành một đợt duy nhất, doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký phát hành với Bộ Tài chính chậm nhất là ba mươi (30) ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức phát hành trái phiếu để Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh;
- Trường hợp đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh quy định nhiều đợt phát hành trong một năm hoặc nhiều đợt phát hành tại các năm khác nhau, trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, doanh nghiệp phải đăng ký kế hoạch phát hành của năm tiếp theo, trong đó chi tiết khối lượng phát hành, kỳ hạn phát hành của từng đợt phát hành theo quý.
b) Căn cứ kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản, doanh nghiệp tổ chức phát hành theo quy định tại Thông tư này.
2. Đối với các ngân hàng chính sách
a) Trên cơ sở thông báo của Bộ Tài chính tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư này, căn cứ vào kế hoạch giải ngân của các chương trình tín dụng mục tiêu và kế hoạch trả nợ trái phiếu được bảo lãnh đến hạn, các ngân hàng chính sách đăng ký kế hoạch phát hành của năm chia theo từng quý với Bộ Tài chính theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này để xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức thực hiện.
b) Căn cứ kế hoạch phát hành năm chi tiết theo quý được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản, các ngân hàng chính sách tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này và phải đảm bảo nguyên tắc:
- Khối lượng phát hành thực tế trong quý không vượt quá hạn mức phát hành đã được Bộ Tài chính có ý kiến;
- Trường hợp khối lượng phát hành thực tế trong quý thấp hơn hạn mức phát hành đã đăng ký với Bộ Tài chính thì phần còn lại được được chuyển sang quý liền kề;
- Trường hợp có nhu cầu phát hành vượt quá kế hoạch quý đã được Bộ Tài chính chấp thuận, các ngân hàng chính sách báo cáo Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát hành. Văn bản đề nghị gửi Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do đề nghị điều chỉnh kế hoạch phát hành.
Điều 12. Các phương thức phát hành trái phiếu
1. Đối với doanh nghiệp
a) Phương thức phát hành trái phiếu được bảo lãnh đối với doanh nghiệp được thực hiện theo đề án phát hành trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các phương thức sau:
- Đấu thầu phát hành;
- Bảo lãnh phát hành;
- Đại lý;
- Bán lẻ.
b) Doanh nghiệp tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng phải tuân theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
2. Đối với các ngân hàng chính sách
a) Phương thức phát hành bao gồm:
- Đấu thầu phát hành trái phiếu qua Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội;
- Đại lý phát hành.
b) Các ngân hàng chính sách được áp dụng các quy trình, thủ tục về phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu và phương thức đại lý để phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
Điều 13. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
1. Đối với doanh nghiệp
a) Trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký và niêm yết theo quy định của pháp luật về đăng ký, lưu ký và niêm yết đối với trái phiếu doanh nghiệp và Luật Chứng khoán;
b) Quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu được bảo lãnh được áp dụng như quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu doanh nghiệp.
2. Đối với các ngân hàng chính sách
a) Trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được niêm yết giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
b) Quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu được bảo lãnh được áp dụng như quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu Chính phủ.
Xem nội dung VBChương 2. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC
...
MỤC 2. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
Mục này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Tổ chức phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Tổ chức phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Mục này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Điều 67. Hiệu lực thi hành
...
2. Nghị định này...thay thế các quy định tại...Mục 2 Chương III...liên quan tới trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
Xem nội dung VBChương 2. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC
...
MỤC 2. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
Điều 16. Điều kiện phát hành trái phiếu
...
Điều 17. Đề án phát hành trái phiếu
...
Điều 18. Thẩm định và cấp bảo lãnh Chính phủ
...
Điều 19. Phương thức phát hành trái phiếu
...
Điều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
...
Điều 21. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu
...
Điều 22. Bảo lãnh thanh toán
...
Điều 23. Thanh toán trái phiếu
Mục này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Quy định về Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Chương này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Điều 67. Hiệu lực thi hành
...
2. Nghị định này...thay thế các quy định tại...Chương IV liên quan tới trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
Xem nội dung VBChương 4. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 46. Bộ Tài chính
...
Điều 47. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
Điều 48. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
...
Điều 49. Bộ Tư pháp
...
Điều 50. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 51. Các doanh nghiệp vay lại nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính phủ
...
Điều 52. Các chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
...
Điều 53. Các Bộ, ngành có liên quan
...
Điều 54. Chế độ thông tin báo cáo
...
Điều 55. Xử lý vi phạm
Trách nhiệm của đơn vị liên quan trong phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương VIII Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Chương VIII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 40. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
1. Tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu, thanh toán phí phát hành, phí đại lý thanh toán lãi, gốc trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.
2. Xây dựng quy chế hướng dẫn phát hành trái phiếu, thanh toán trái phiếu theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi ban hành.
3. Ký hợp đồng nguyên tắc, hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu và đảm bảo tổ chức bảo lãnh chính thực hiện theo đúng các quy định tại hợp đồng và quy định tại Thông tư này.
4. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và hạch toán kế toán liên quan đến việc phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.
5. Phối hợp với Trung tâm lưu ký chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.
Điều 41. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
1. Xây dựng quy chế đấu thầu phát hành trái phiếu, quy chế công bố giá chào mua/chào bán trái phiếu áp đụng đối với thành viên đấu thầu, báo cáo Bộ Tài chính trước khi ban hành.
2. Tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu theo đúng quy định tại Thông tư này.
3. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động đấu thầu phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này và/hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
4. Lưu giữ, bảo quản các thông tin liên quan đến các đợt đấu thầu phát hành trái phiếu theo chế độ quy định.
5. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Trung tâm lưu ký chứng khoán công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.
6. Thực hiện niêm yết hoặc hủy niêm yết trái phiếu theo các quy định tại Thông tư này.
Điều 42. Trách nhiệm của Trung tâm lưu ký chứng khoán
1. Thực hiện đăng ký, lưu ký hoặc hủy đăng ký, lưu ký trái phiếu theo các quy định tại Thông tư này.
2. Đảm bảo thực hiện thanh toán lãi, gốc trái phiếu theo thời gian quy định tại Thông tư này.
3. Định kỳ vào ngày 25 hàng tháng, cung cấp cho Kho bạc Nhà nước các mã dự kiến sẽ cấp cho trái phiếu phát hành lần đầu để thông báo cho thành viên đấu thầu và thông báo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội theo quy định tại Thông tư này.
4. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý theo quy định tại Thông tư này và/hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
Xem nội dung VBChương 4. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị liên quan về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VII Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Chương VII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chủ trì có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh của các đối tượng được bảo lãnh để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này.
2. Theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình phát hành trái phiếu được bảo lãnh của các chủ thể phát hành và đình chỉ phát hành trong các trường hợp vi phạm theo quy định tại Thông tư này.
3. Quy định về khung lãi suất trái phiếu được bảo lãnh phát hành ở trong nước.
4. Xử lý các vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính trong trường hợp chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh không thanh toán được gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Điều 24. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
1. Xác nhận khoản phát hành trái phiếu được bảo lãnh ra thị trường quốc tế thuộc hạn mức vay thương mại nước ngoài của Chính phủ hàng năm theo đề nghị của chủ thể phát hành.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh đối với các đề án phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp là các tổ chức tín dụng theo quy định tại Thông tư này.
3. Hướng dẫn nghiệp vụ để trái phiếu được bảo lãnh được giao dịch trên thị trường mở, được cầm cố cho vay tái cấp vốn theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Trách nhiệm của chủ thể phát hành trái phiếu
1. Xây dựng đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin trong đề án phát hành và công bố cho các nhà đầu tư.
2. Tổ chức phát hành trái phiếu theo đúng đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và thông báo của Bộ Tài chính quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm về việc phát hành trái phiếu phải gắn với tiến độ giải ngân của các chương trình, dự án.
3. Chịu trách nhiệm toàn bộ trong quá trình sử dụng vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh đúng mục đích, có hiệu quả theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Chịu trách nhiệm thanh toán đầy đủ toàn bộ nợ lãi, nợ gốc trái phiếu khi đến hạn theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Thông tư này.
6. Thực hiện các nghĩa vụ khác của người được bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư này và các quy định pháp luật hiện hành về quản lý vay, trả nợ nước ngoài.
Điều 26. Trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước
1. Phê duyệt phương án phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
2. Giám sát quá trình huy động, sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu doanh nghiệp được bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Xem nội dung VBChương 4. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Trách nhiêm của các cơ quan liên quan trong phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VII Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Chương VII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 19 Thông tư này.
2. Tổng hợp, theo dõi việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình phát hành, sử dụng, trả nợ gốc, lãi trái phiếu chính quyền địa phương của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Thông tư này.
Điều 22. Trách nhiệm của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh
1. Phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Thông tư này.
2. Phê duyệt danh mục đầu tư các chương trình, dự án trong kế hoạch năm (05) năm theo quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định có liên quan.
3. Phê duyệt phương án mua lại trái phiếu trước hạn do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh trình theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
4. Thực hiện giám sát việc huy động, quản lý, sử dụng vốn trái phiếu chính quyền địa phương, việc trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu khi đến hạn và giám sát việc mua lại trái phiếu (nếu có).
Điều 23. Trách nhiệm của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh
1. Xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, kế hoạch hoàn trả vốn vay trình Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và hoàn thiện hồ sơ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương gửi Bộ Tài chính có ý kiến theo quy định tại Thông tư này.
2. Xây dựng phương án mua lại trái phiếu chính quyền địa phương trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc đánh giá dự án đầu tư hiệu quả, có khả năng hoàn vốn (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương) và khả năng trả nợ gốc, lãi trái phiếu của ngân sách địa phương.
4. Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo đề án được Bộ Tài chính chấp thuận và theo quy định tại Thông tư này.
5. Sử dụng vốn từ việc phát hành trái phiếu đúng mục đích, hiệu quả theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và Luật quản lý nợ công và chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc sử dụng vốn phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật.
6. Cân đối ngân sách cấp tỉnh để bảo đảm nguồn thanh toán nợ lãi, nợ gốc trái phiếu chính quyền địa phương khi đến hạn đối với trường hợp phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để đầu tư vào các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương và đối với trường hợp dự án có khả năng hoàn vốn nhưng nguồn thu của các chương trình, dự án này không đủ thanh toán nợ lãi, nợ gốc trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.
7. Theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả, thu hồi vốn để trả nợ đối với các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
8. Chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với kết quả đánh giá khả năng hoàn vốn của dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương và khả năng trả nợ của ngân sách địa phương đối với dự án thuộc nhiệm vụ chi ngân sách địa phương.
Xem nội dung VBChương 4. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VII Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương VII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 7, Điều 9, Điều 15, Điều 16, Điều 21, Điều 22, Điều 26 Thông tư này.
2. Tổng hợp, theo dõi việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình phát hành, trả nợ gốc, lãi trái phiếu chính quyền địa phương của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Thông tư này.
Điều 29. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Phê duyệt hoặc ủy quyền cho Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Thông tư này.
2. Phê duyệt phương án mua lại trái phiếu trước hạn hoặc hoán đổi trái phiếu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư này.
3. Thực hiện giám sát việc huy động, quản lý, sử dụng vốn trái phiếu chính quyền địa phương, việc trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu khi đến hạn hoặc giám sát việc mua lại, hoán đổi trái phiếu Theo quy định tại Thông tư này.
Điều 32. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, kế hoạch hoàn trả vốn vay trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và hoàn thiện hồ sơ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương gửi Bộ Tài chính có ý kiến theo quy định tại Thông tư này.
2. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.
3. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực của số liệu nêu tại Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Chịu trách nhiệm đối với việc đánh giá khả năng hoàn vốn của dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương và khả năng trả nợ gốc, lãi của ngân sách cấp tỉnh đối với dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh.
4. Xây dựng phương án mua lại, hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
5. Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Thông tư này.
6. Sử dụng vốn từ việc phát hành trái phiếu đúng mục đích, hiệu quả theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn; chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc sử dụng vốn phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật.
7. Cân đối ngân sách cấp tỉnh để bảo đảm nguồn thanh toán nợ lãi, nợ gốc trái phiếu chính quyền địa phương khi đến hạn đối với trường hợp phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để đầu tư vào các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh và đối với trường hợp dự án có khả năng hoàn vốn nhưng nguồn thu của các chương trình, dự án này không đủ thanh toán nợ lãi, nợ gốc trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.
8. Theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả, thu hồi vốn để trả nợ đối với các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Xem nội dung VBChương 4. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Trách nhiệm của các tổ chức liên quan phát hành trái phiếu Chính phủ được bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VII Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương VII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC LIÊN QUAN
Điều 26. Trách nhiệm của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh
1. Xây dựng đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin trong đề án phát hành và công bố cho các nhà đầu tư.
2. Tổ chức phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo đúng đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các hướng dẫn của Bộ Tài chính theo quy định tại Thông tư này.
3. Chịu trách nhiệm toàn bộ trong quá trình phát hành và sử dụng vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh đúng mục đích theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này.
4. Chịu trách nhiệm thanh toán đầy đủ toàn bộ nợ lãi, nợ gốc trái phiếu được bảo lãnh khi đến hạn.
5. Thực hiện đầy đủ chế độ công bố thông tin, chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư này.
6. Thực hiện các nghĩa vụ khác của người được bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư này và các quy định pháp luật hiện hành về quản lý vay, trả nợ nước ngoài.
Điều 27. Trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước
1. Phê duyệt phương án phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
2. Giám sát quá trình huy động, sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu doanh nghiệp được bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp
Xem nội dung VBChương 4. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Trách nhiệm của các tổ chức có liên quan phát hành trái phiếu Chính phủ trong nước được hướng dẫn bởi Chương VIII Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương VIII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Quy định khung lãi suất phát hành trái phiếu trong từng thời kỳ hoặc từng đợt phát hành.
2. Hướng dẫn và công bố công khai quyền lợi và nghĩa vụ cụ thể của thành viên đấu thầu; các tiêu chí đánh giá và tỷ trọng của tiêu chí đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu trong từng thời kỳ.
3. Lựa chọn và công bố danh sách thành viên đấu thầu trong từng thời kỳ phù hợp với sự phát triển của thị trường trái phiếu.
4. Đánh giá và công bố kết quả xếp hạng thành viên đấu thầu.
Điều 47. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
1. Xây dựng và thông báo kế hoạch dự kiến phát hành trái phiếu cho cả năm và cho từng quý theo quy định của Thông tư này.
2. Tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu, thanh toán phí phát hành, phí đại lý thanh toán lãi, gốc trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.
3. Xây dựng quy chế hướng dẫn phát hành trái phiếu, thanh toán trái phiếu theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi ban hành.
4. Ký hợp đồng nguyên tắc, hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu, hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu và đảm bảo tổ chức bảo lãnh chính, đại lý phát hành trái phiếu thực hiện theo đúng các quy định tại hợp đồng và quy định tại Thông tư này.
5. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và hạch toán kế toán liên quan đến việc phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.
6. Phối hợp với Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.
Điều 48. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán
1. Xây dựng quy chế đấu thầu phát hành trái phiếu, quy chế công bố giá chào mua/chào bán trái phiếu áp dụng đối với thành viên đấu thầu.
2. Tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.
3. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động đấu thầu phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này và/hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
4. Lưu giữ, bảo quản các thông tin liên quan đến các đợt đấu thầu phát hành trái phiếu theo chế độ quy định.
5. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.
6. Thực hiện niêm yết hoặc hủy niêm yết trái phiếu theo các quy định tại Thông tư này.
Điều 49. Trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
1. Thực hiện đăng ký, lưu ký hoặc hủy đăng ký, lưu ký trái phiếu theo các quy định tại Thông tư này.
2. Đảm bảo thực hiện thanh toán lãi, gốc trái phiếu theo thời gian quy định tại Thông tư này.
3. Cung cấp cho Kho bạc Nhà nước các mã dự kiến sẽ cấp cho trái phiếu phát hành lần đầu để thông báo cho thành viên đấu thầu và thông báo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán theo quy định tại Thông tư này.
4. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý theo quy định tại Thông tư này và theo yêu cầu của Bộ Tài chính (nếu có).
Xem nội dung VBChương 4. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Quy định về Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại Chương này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 67 Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Trách nhiệm của đơn vị liên quan trong phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương VIII Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị liên quan về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VII Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Trách nhiêm của các cơ quan liên quan trong phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VII Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VII Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Trách nhiệm của các tổ chức liên quan phát hành trái phiếu Chính phủ được bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VII Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Trách nhiệm của các tổ chức có liên quan phát hành trái phiếu Chính phủ trong nước được hướng dẫn bởi Chương VIII Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 42 Nghị định 95/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Điều 42. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ các quy định tại Mục 1 Chương II...và các quy định khác có nội dung liên quan đến trái phiếu Chính phủ tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương.
Xem nội dung VBChương 2. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC
MỤC 1. TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
Điều 10. Các loại trái phiếu Chính phủ
...
Điều 11. Phương thức phát hành trái phiếu
...
Điều 12. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 13. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
...
Điều 14. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu
...
Điều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
Xây dựng kế hoặc và phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương II XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
...
Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
...
Điều 9. Thành viên đấu thầu
...
Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
...
Điều 11. Điều kiện đăng ký mới thành viên đấu thầu
...
Điều 12. Hồ sơ đăng ký mới thành viên đấu thầu
...
Điều 13. Quy trình, thủ tục công nhận tổ chức đăng ký mới trở thành thành viên đấu thầu
...
Điều 14. Đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu hàng năm
...
Điều 15. Đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu hàng năm
...
Điều 16. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
...
Điều 17. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
Xem nội dung VBChương 2. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC
...
MỤC 1. TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
Xây dựng kế hoạch, tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Chương II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
...
Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
...
Điều 9. Thành viên đấu thầu
...
Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
...
Điều 11. Điều kiện để trở thành thành viên đấu thầu
...
Điều 12. Quy trình, thủ tục công nhận thành viên đấu thầu
...
Điều 13. Đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu
...
Điều 14. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
Xem nội dung VBChương 2. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC
MỤC 1. TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 42 Nghị định 95/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Xây dựng kế hoặc và phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Xây dựng kế hoạch, tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 42 Nghị định 95/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Điều 42. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ các quy định tại...Mục 1 Chương III và các quy định khác có nội dung liên quan đến trái phiếu Chính phủ tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương.
Xem nội dung VBChương 2. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC
MỤC 1. TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
Điều 10. Các loại trái phiếu Chính phủ
...
Điều 11. Phương thức phát hành trái phiếu
...
Điều 12. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 13. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
...
Điều 14. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu
...
Điều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 42 Nghị định 95/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng nhà nước Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 106/2012/TTLT-BTC-NHNN có hiệu lực từ ngày 14/08/2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước),
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
...
Điều 4. Chủ thể phát hành
...
Điều 5. Điều khoản và điều kiện tín phiếu
...
Điều 6. Lãi suất phát hành tín phiếu
...
Chương 2. TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU
MỤC 1. PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU QUA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 7. Lịch biểu phát hành
...
Điều 8. Đối tượng tham gia đấu thầu tín phiếu
...
Điều 9. Hình thức và phương thức xác định kết quả đấu thầu
...
Điều 10. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
....
Điều 11. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 12. Xác định kết quả phiên đấu thầu
...
MỤC 2. PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU TRỰC TIẾP CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 13. Phát hành tín phiếu trực tiếp cho Ngânhàng Nhà nước
...
Chương 3. THANH TOÁN TIỀN MUA TÍN PHIẾU
Điều 14. Thanh toán tiền mua tín phiếu
...
Điều 15. Phạt chậm thanh toán
...
Chương 4. ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TÍN PHIẾU
Điều 16. Đăng ký và lưu ký tín phiếu
...
Điều 17. Niêm yết và giao dịch tín phiếu
...
Chương 5. THANH TOÁN TÍN PHIẾU, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN TÍN PHIẾU
Điều 18. Thanh toán tín phiếu khi đến hạn
...
Điều 19. Phí tổ chức phát hành, thanh toán tín phiếu
...
Chương 6. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 20. Hạch toán kế toán
...
Điều 21. Báo cáo kết quả phát hành, thanh toán tín phiếu và các thông tin liên quan
...
Điều 22. Công bố thông tin
...
Chương 7. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 24. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
...
Điều 25. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
...
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
...
Điều 27. Trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
...
Điều 29. Trách nhiệm của Ban đấu thầu tín phiếu
...
Chương 8. HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 30. Hiệu lực thi hành
...
Điều 31. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC 1 BẢN ĐĂNG KÝ ĐẤU THẦU
...
PHỤ LỤC 2 MẪU THÔNG BÁO KẾT QUẢ ĐẤU THẦU TÍN PHIẾU CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
...
PHỤ LỤC 3 MẪU HỢP ĐỒNG BÁN TÍN PHIẾU KHO BẠC TRỰC TIẾP CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC 4 XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT TRÚNG THẦU TÍN PHIẾU KHO BẠC KHI PHÁT HÀNH THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU
Xem nội dung VBĐiều 11. Phương thức phát hành trái phiếu
1. Tín phiếu kho bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu qua sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước ViệtNam hoặc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về trình tự thủ tục phát hành tín phiếu kho bạc. Trường hợp phát hành trực tiếp tín phiếu kho bạc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với từng đợt phát hành.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 92/2016/TTLT-BTC-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/08/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
...
Chương 1 - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
...
Điều 4. Chủ thể phát hành
...
Điều 5. Điều khoản và điều kiện tín phiếu
...
Điều 6. Lãi suất phát hành tín phiếu
...
Chương 2 - TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU
Mục 1. PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU QUA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 7. Lịch biểu phát hành tín phiếu
...
Điều 8. Đối tượng tham gia đấu thầu tín phiếu
...
Điều 9. Hình thức và phương thức xác định kết quả đấu thầu
...
Điều 10. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
...
Điều 11. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 12. Xác định kết quả đấu thầu
...
Điều 13. Phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu
...
Điều 14. Thanh toán tiền mua tín phiếu
...
Điều 15. Lãi chậm thanh toán tiền mua tín phiếu
...
Mục 2. PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU TRỰC TIẾP CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Điều 16. Phát hành tín phiếu trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
Chương 3 - ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT VÀ GIAO DỊCH TÍN PHIẾU
Điều 17. Đăng ký và lưu ký tín phiếu
...
Điều 18. Niêm yết và giao dịch tín phiếu
...
Chương 4 - THANH TOÁN TÍN PHIẾU, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN TÍN PHIẾU
Điều 19. Thanh toán tín phiếu khi đến hạn
...
Điều 20. Phí tổ chức phát hành, thanh toán tín phiếu
...
Chương 5 - HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 21. Hạch toán kế toán
...
Điều 22. Báo cáo kết quả phát hành
...
Điều 23. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán tín phiếu
...
Điều 24. Báo cáo của thành viên đấu thầu
...
Điều 25. Công bố thông tin
...
Chương 6 - TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 27. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
...
Điều 28. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
....
Điều 29. Trách nhiệm của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
...
Điều 30. Trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
...
Điều 31. Trách nhiệm của Sở Giao dịch Chứng khoán
...
Điều 32. Trách nhiệm của Ban đấu thầu tín phiếu
...
Chương 7 - HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 33. Hiệu lực thi hành
...
Điều 34. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC 1 - MẪU THÔNG BÁO KẾT QUẢ ĐẤU THẦU TÍN PHIẾU CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
...
PHỤ LỤC 2 - XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT TRÚNG THẦU TÍN PHIẾU KHO BẠC KHI PHÁT HÀNH THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU
...
PHỤ LỤC 3 - MẪU HỢP ĐỒNG BÁN TÍN PHIẾU KHO BẠC TRỰC TIẾP CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Xem nội dung VBĐiều 11. Phương thức phát hành trái phiếu
1. Tín phiếu kho bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu qua sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước ViệtNam hoặc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về trình tự thủ tục phát hành tín phiếu kho bạc. Trường hợp phát hành trực tiếp tín phiếu kho bạc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với từng đợt phát hành.
Phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng nhà nước Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 106/2012/TTLT-BTC-NHNN có hiệu lực từ ngày 14/08/2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 92/2016/TTLT-BTC-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/08/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 34/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 167/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2012/TT-BTC ngày 01 tháng 03 năm 2012 hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2012/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 10 như sau:
“3. Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa có văn bản phê duyệt hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh cho các Ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính thông báo hạn mức phát hành tạm thời trong quý I năm kế hoạch cho các Ngân hàng chính sách, với giá trị tối đa không vượt quá số nợ gốc trái phiếu đến hạn trong quý I năm kế hoạch và hạn mức đang trình Thủ tướng Chính phủ. Thời gian thông báo là trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Sau khi có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho chủ thể phát hành hạn mức tối đa của năm được phép phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này”.
Xem nội dung VBĐiều 18. Thẩm định và cấp bảo lãnh Chính phủ
1. Chủ thể phát hành trái phiếu gửi Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh Chính phủ để thẩm định. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh bao gồm đề án phát hành trái phiếu quy định tại Điều 17 Nghị định này; các văn bản pháp lý chứng minh đủ điều kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 16 Nghị định này; và các tài liệu có liên quan khác theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
2. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh, các quy định của Nghị định này, pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ.
Đối với trường hợp tái cơ cấu nợ của các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, đề án phát hành trái phiếu để tái cơ cấu nợ phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bằng văn bản và chấp thuận chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ.
Đối với các chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu trong quá trình xây dựng kế hoạch nguồn vốn thực hiện chương trình để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về phạm vi, đối tượng của chương trình tín dụng có mục tiêu và tổng nguồn vốn thực hiện, trong đó bao gồm hạn mức nguồn huy động từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
3. Sau khi Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho chủ thể phát hành để tổ chức phát hành trái phiếu theo đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo các quy định tại Nghị định này. Việc phát hành trái phiếu phải dựa trên tiến độ thực hiện và giải ngân của chương trình, dự án. Bộ Tài chính quy định cụ thể các đợt phát hành trái phiếu dựa trên đề xuất của chủ thể phát hành, tiến độ giải ngân dự án và tình hình thực tế của thị trường.
4. Kết thúc đợt phát hành trái phiếu, chủ thể phát hành phải báo cáo Bộ Tài chính về kết quả phát hành để làm thủ tục xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh thực tế theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thẩm định và cấp bảo lãnh đối với phát hành được Chính phủ bảo lãnh.
Hồ sơ, quy trình, thủ tục cấp bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Chương II. PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH
Mục 1. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH
Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
1. Đối với phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước
a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;
b) Đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 17 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, đề án phát hành trái phiếu phải bổ sung thêm các nội dung sau:
- Thông tin về chương trình, dự án đầu tư và tình hình triển khai thực hiện, bao gồm: quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền; tổng mức đầu tư; lĩnh vực đầu tư thuộc danh mục các dự án, chương trình được xem xét cấp bảo lãnh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ; kế hoạch và tiến độ đầu tư; các nguồn vốn thực hiện, trong đó có nguồn vốn trái phiếu được bảo lãnh và tình hình thực hiện chương trình, dự án đến thời điểm nộp hồ sơ;
- Dự kiến kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh: tổng khối lượng phát hành được chia theo kỳ hạn trái phiếu và kế hoạch phát hành trên cơ sở tiến độ triển khai và giải ngân của chương trình, dự án. Trường hợp việc phát hành dự kiến được chia thành nhiều đợt hành phát trong nhiều năm thì kế hoạch phát hành phải được xây dựng cụ thể cho từng năm;
c) Báo cáo tài chính năm của ba (03) năm liền kề trước năm đề nghị phát hành trái phiếu đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu trước ngày 1/4 hàng năm, báo cáo tài chính năm của năm liền kề trước năm đề nghị phát hành có thể là báo cáo tài chính chưa kiểm toán nhưng phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt theo Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp;
d) Văn bản phê duyệt và chấp thuận đề án phát hành trái phiếu doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;
đ) Các văn bản chứng minh đủ điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, bao gồm:
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp;
- Các văn bản chứng minh chương trình, dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng;
- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có tối thiểu 20% vốn chủ sở hữu đầu tư vào chương trình, dự án;
- Các văn bản khác chứng minh doanh nghiệp đủ điều kiện phát hành trái phiếu theo pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
2. Đối với phát hành trái phiếu được bảo lãnh ra thị trường quốc tế
a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;
b) Đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung quy định tại Điều 41 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, đề án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế phải bổ sung thêm các nội dung quy định tại tiết b Khoản 1 Điều này;
c) Các hồ sơ quy định tại tiết c, d, đ Khoản 1 Điều này.
Điều 8. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
1. Doanh nghiệp gửi một (01) bộ hồ sơ quy định tại Điều 7 Thông tư này tới Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và đề nghị bổ sung hồ sơ (nếu có). Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, Bộ Tài chính thông báo để doanh nghiệp nộp bổ sung năm (05) bộ hồ sơ để làm thủ tục xem xét có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
2. Trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xem xét, có ý kiến đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Nội dung xem xét bao gồm:
a) Đối tượng và điều kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này;
b) Phương án tài chính của chương trình, dự án và phương án phát hành trái phiếu;
c) Phương án sử dụng và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu, phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu;
d) Năng lực và tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, khả năng thanh toán nợ, lợi nhuận;
đ) Hạn mức bảo lãnh Chính phủ hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh. Trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện được cấp bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu lý do.
4. Sau khi có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu có bảo lãnh để triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Mục 2. TRÁI PHIẾU DO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH PHÁT HÀNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
Căn cứ vào các chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước được giao, vào thời gian xây dựng kế hoạch tín dụng chính sách hàng năm, các Ngân hàng chính sách xây dựng kế hoạch nguồn vốn tín dụng mục tiêu cho năm sau, trong đó có nguồn vốn phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại thị trường trong nước và gửi Bộ Tài chính xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hạn mức cấp bảo lãnh Chính phủ. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh bao gồm:
1. Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.
2. Kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung cơ bản quy định tại Khoản 2, Điều 17 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, kế hoạch phát hành trái phiếu phải bao gồm các nội dung sau:
a) Tình hình huy động và sử dụng vốn thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước trong ba (03) năm liền kề trước năm phát hành, trong đó nêu rõ: tổng nguồn vốn huy động phân theo từng loại nguồn vốn, nguồn vốn thu hồi (nợ gốc, lãi); tổng doanh số cho vay và dư nợ cho vay trong năm theo từng chương trình, tỷ lệ nợ quá hạn (nếu có);
b) Tình hình thanh toán nợ gốc, nợ lãi và dư nợ trái phiếu được bảo lãnh trong 3 năm liền kề trước năm kế hoạch;
c) Dự kiến kế hoạch chương trình tín dụng mục tiêu trong năm tiếp theo, bao gồm: tên chương trình theo các quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kế hoạch tăng trưởng tín dụng có mục tiêu; tổng nguồn vốn, trong đó có nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh; tổng doanh số cho vay, dư nợ dự kiến;
d) Kế hoạch huy động, trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu được bảo lãnh trong năm kế hoạch.
3. Báo cáo tài chính của ba (03) năm liền kề trước năm đề nghị phát hành đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước và báo cáo tình hình triển khai thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước (nếu có) hoặc tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
4. Các văn bản chứng minh đủ điều kiện phát hành
a) Các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình tín dụng mục tiêu của Nhà nước;
b) Kế hoạch tăng trưởng tín dụng của các chương trình tín dụng mục tiêu của Nhà nước;
c) Văn bản của Hội đồng quản lý hoặc Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch tài chính – tín dụng của năm kế hoạch, trong đó có nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
Điều 10. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
1. Các ngân hàng chính sách gửi một (01) bộ hồ sơ quy định tại Điều 9 Thông tư này đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ và đề nghị bổ sung hồ sơ (nếu có). Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, Bộ Tài chính thông báo để các ngân hàng chính sách nộp bổ sung hai (02) bộ hồ sơ để xem xét có ý kiến.
2. Trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh hàng năm của các ngân hàng Chính sách để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Nội dung xem xét bao gồm:
a) Điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh;
b) Hạn mức bảo lãnh Chính phủ hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Nguồn vốn thực hiện chương trình tín dụng mục tiêu và kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh;
d) Phương án sử dụng và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu, phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;
đ) Tình hình tài chính của chủ thể phát hành.
3. Sau khi có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho cho chủ thể phát hành hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu có bảo lãnh để triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 18. Thẩm định và cấp bảo lãnh Chính phủ
1. Chủ thể phát hành trái phiếu gửi Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh Chính phủ để thẩm định. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh bao gồm đề án phát hành trái phiếu quy định tại Điều 17 Nghị định này; các văn bản pháp lý chứng minh đủ điều kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 16 Nghị định này; và các tài liệu có liên quan khác theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
2. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh, các quy định của Nghị định này, pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ.
Đối với trường hợp tái cơ cấu nợ của các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, đề án phát hành trái phiếu để tái cơ cấu nợ phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bằng văn bản và chấp thuận chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ.
Đối với các chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu trong quá trình xây dựng kế hoạch nguồn vốn thực hiện chương trình để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về phạm vi, đối tượng của chương trình tín dụng có mục tiêu và tổng nguồn vốn thực hiện, trong đó bao gồm hạn mức nguồn huy động từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
3. Sau khi Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho chủ thể phát hành để tổ chức phát hành trái phiếu theo đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo các quy định tại Nghị định này. Việc phát hành trái phiếu phải dựa trên tiến độ thực hiện và giải ngân của chương trình, dự án. Bộ Tài chính quy định cụ thể các đợt phát hành trái phiếu dựa trên đề xuất của chủ thể phát hành, tiến độ giải ngân dự án và tình hình thực tế của thị trường.
4. Kết thúc đợt phát hành trái phiếu, chủ thể phát hành phải báo cáo Bộ Tài chính về kết quả phát hành để làm thủ tục xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh thực tế theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thẩm định và cấp bảo lãnh đối với phát hành được Chính phủ bảo lãnh.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 34/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 167/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Hồ sơ, quy trình, thủ tục cấp bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 17/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 203/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2014 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2012/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2012 hướng dẫn về phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước (sau đây gọi là Thông tư số 17/2012/TT-BTC)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2012/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi Khoản 2, Điều 35 như sau:
"2. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, đấu thầu được thanh toán cho các tổ chức như sau:
a) 0,05% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu được chi trả cho Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
b) Phí bảo lãnh phát hành trái phiếu được thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính theo thỏa thuận giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính, nhưng không vượt quá 0,10% giá trị danh nghĩa trái phiếu phân phối;
c) 0, 028% giá trị lãi, gốc trái phiếu thực thanh toán được chi trả cho Trung tâm lưu ký chứng khoán;
d) 0,007% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành được chi trả cho Kho bạc Nhà nước."
2. Sửa đổi Khoản 3, Điều 35 như sau:
"3. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ được chi trả cho Kho bạc Nhà nước theo tỷ lệ như sau:
a) 0,10% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành thành công, không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có), đối với trường hợp Kho bạc Nhà nước phát hành qua hệ thống Kho bạc Nhà nước ở địa phương;
b) 0% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành thành công đối với trường hợp Kho bạc Nhà nước ở Trung ương phát hành trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân theo các quyết định cá biệt của Bộ trưởng Bộ Tài chính."
3. Sửa đổi Khoản 5, Điều 35 như sau:
"5. Sử dụng nguồn phí phát hành, thanh toán gốc lãi trái phiếu
a) Kho bạc Nhà nước được sử dụng phí phát hành trái phiếu vào các mục đích sau:
- Chi phí phục vụ cho công tác phát hành trái phiếu qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp phát hành theo phương thức bán lẻ);
- Chi mua sắm, xây dựng công nghệ phần mềm, thiết bị phục vụ cho công tác phát hành trái phiếu;
- Chi bảo dưỡng, nâng cấp định kỳ, sửa chữa đột xuất máy móc, thiết bị và phần mềm;
- Chi thông tin quảng cáo về công tác phát hành;
- Chi phí trực tiếp cho từng phiên đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu;
- Chi nghiên cứu phát triển thị trường trái phiếu;
- Chi phí tổ chức nghị hội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ.
- Chi hội nghị khách hàng hàng năm tổng kết công tác phát hành trái phiếu;
- Chi khen thưởng đột xuất và định kỳ cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác phát hành trái phiếu theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành;
- Chi văn phòng phẩm;
- Các khoản chi khác phục vụ cho công tác phát hành trái phiếu.
b) Phí đấu thầu trái phiếu là doanh thu của Sở Giao dịch Chứng khoán và phí thanh toán lãi gốc trái phiếu là doanh thu của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và Trung tâm lưu ký chứng khoán có trách nhiệm quản lý, sử dụng các khoản phí này theo đúng cơ chế tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan."
Điều 2. Hiệu lực thi hành:
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức phát hành và các đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét có hướng dẫn cụ thể.
Xem nội dung VBĐiều 13. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
1. Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán trái phiếu do ngân sách trung ương chi trả.
2. Mức phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành, thanh toán trái phiếu thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức cung cấp dịch vụ theo nguyên tắc thị trường, minh bạch. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Phí phát hành thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 35 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Chương VI. THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
...
Điều 35. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Ngân sách trung ương đảm bảo nguồn để thanh toán phí tổ chức phát hành, phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí in chứng chỉ trái phiếu (nếu có).
2. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, đấu thầu được thanh toán cho các tổ chức sau:
a) 0,07% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu được chi trả cho Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội;
b) Phí bảo lãnh phát hành trái phiếu được thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính theo thỏa thuận giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính, nhưng không vượt quá 0,15% giá trị danh nghĩa trái phiếu phân phối;
c) 0,04% giá trị lãi, gốc trái phiếu thực thanh toán được chi trả cho Trung tâm lưu ký chứng khoán;
d) 0,01% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành được chi trả cho Kho bạc Nhà nước.
3. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ được chi trả cho Kho bạc Nhà nước theo tỷ lệ tối đa 0,10% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành thành công, không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có).
4. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được chi trả cho đại lý phát hành theo tỷ lệ tối đa 0,10% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành thành công, không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có).
5. Sử dụng nguồn phí phát hành, thanh toán gốc lãi trái phiếu
a) Kho bạc Nhà nước được sử dụng phí phát hành trái phiếu vào các mục đích sau:
- Chi phí phục vụ cho công tác phát hành trái phiếu qua hệ thống Kho bạc nhà nước (đối với trường hợp phát hành theo phương thức bán lẻ);
- Chi mua sắm, xây dựng công nghệ phần mềm, thiết bị phục vụ cho công tác phát hành trái phiếu;
- Chi bảo dưỡng nâng cấp định kỳ, sửa chữa đột xuất máy móc, thiết bị và phần mềm;
- Chi thông tin quảng cáo về công tác phát hành;
- Chi phí trực tiếp cho từng phiên đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu;
- Chi nghiên cứu phát triển thị trường trái phiếu;
- Chi phí tổ chức nghị hội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ;
- Chi hội nghị khách hàng hàng năm tổng kết công tác phát hành trái phiếu;
- Chi khen thưởng đột xuất và định kỳ cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác phát hành trái phiếu theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành sau khi được Bộ Tài chính phê duyệt;
- Chi văn phòng phẩm;
- Các khoản chi khác phục vụ cho công tác phát hành trái phiếu.
b) Phí đấu thầu trái phiếu là doanh thu của Sở Giao dịch Chứng khoán và phí thanh toán lãi gốc trái phiếu là doanh thu của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và Trung tâm lưu ký chứng khoán có trách nhiệm quản lý, sử dụng các khoản phí này theo đúng cơ chế tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.
Xem nội dung VBĐiều 13. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
1. Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán trái phiếu do ngân sách trung ương chi trả.
2. Mức phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành, thanh toán trái phiếu thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức cung cấp dịch vụ theo nguyên tắc thị trường, minh bạch. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 17/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 203/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2014 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Phí phát hành thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 35 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 234/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/03/2013 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ban hành ngày 05/01/2011 của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn Quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương như sau:
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi áp dụng
...
Điều 2: Giải thích thuật ngữ
...
Chương II THÀNH VIÊN
Điều 3. Phân loại thành viên
...
Điều 4. Tiêu chuẩn làm thành viên
...
Điều 5. Đăng ký làm thành viên
...
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của thành viên
...
Điều 7. Chấm dứt tư cách thành viên
...
Điều 8. Giao dịch TPCP của thành viên
...
Điều 9. Chế độ báo cáo của thành viên
...
Điều 10. Các hình thức kỷ luật thành viên
...
Chương III NIÊM YẾT VÀ QUẢN LÝ GIAO DỊCH
Điều 11. Loại trái phiếu niêm yết
...
Điều 12. Niêm yết đối với trái phiếu Chính phủ
...
Điều 13. Niêm yết đối với trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
...
Điều 14. Niêm yết đối với trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 15. Quy định về giao dịch, thanh toán
...
Điều 16. Thời gian giao dịch
...
Điều 17. Phương thức giao dịch
...
Điều 18. Loại hình giao dịch
...
Điều 19. Xác lập và huỷ bỏ giao dịch
...
Điều 20. Xử lý vi phạm về giao dịch
...
Điều 21. Thông tin về đối tác trong giao dịch TPCP
...
Chương IV GIAO DỊCH MUA BÁN THÔNG THƯỜNG
Điều 22. Hình thức giao dịch
...
Điều 23. Thỏa thuận điện tử
...
Điều 24. Thỏa thuận thông thường
...
Chương V GIAO DỊCH MUA BÁN LẠI
Điều 25. Hình thức giao dịch
...
Điều 26. Thỏa thuận điện tử
...
Điều 27. Thỏa thuận thông thường
...
Điều 28. Thời hạn giao dịch mua bán lại
...
Điều 29. Lãi mua bán lại
...
Điều 30. Giá thực hiện
...
Điều 31. Tỷ lệ phòng vệ rủi ro
...
Điều 32. Thu nhập từ TPCP trong giao dịch mua bán lại
...
Điều 33. Xử lý trường hợp các bên không thực hiện thanh toán theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán lại
...
Chương VI CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 34. Nguyên tắc công bố thông tin
...
Điều 35. Phương tiện và hình thức công bố thông tin
...
Điều 36. Đối tượng thực hiện công bố thông tin
...
Điều 37. Công bố thông tin của thành viên giao dịch thông thường
...
Điều 38. Công bố thông tin của thành viên giao dịch đặc biệt
...
Điều 39. Công bố thông tin của SGDCKHN
...
Chương VII TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 40. Tổ chức thực hiện
Xem nội dung VBĐiều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
2. Chủ trì, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát hành trái phiếu Chính phủ trong nước để huy động vốn cho ngân sách nhà nước; xây dựng han mức bảo lãnh cho trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
3. Quy định về khung lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
4. Làm đầu mối tiếp nhận, tổng hợp, theo dõi và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
5. Chủ trì thẩm định đề án phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương để đảm bảo đề án được xây dựng và phê duyệt theo đúng nội dung, quy trình, thủ tục và thẩm quyền quy định tại Nghị định này.
6. Chủ trì xây dựng đề án phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tổ chức việc phát hành và cho vay lại nguồn vốn phát hành trái phiếu, bao gồm:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý cho việc phát hành;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan làm việc với tổ chức xếp hạng hệ số tín nhiệm quốc gia;
c) Ký kết các hợp đồng với các đối tác nước ngoài có liên quan đến việc phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn quốc tế trên cơ sở Đề án phát hành trái phiếu đã được Chính phủ phê duyệt;
d) Làm đầu mối cung cấp các thông tin cho các đối tác nước ngoài theo quy định trong các thỏa thuận đã ký khi phát hành trái phiếu quốc tế;
đ) Lựa chọn cơ quan cho vay lại và thực hiện cho vay lại nguồn vốn trái phiếu quốc tế theo quy định của pháp luật về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
Quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 234/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/03/2013 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 150/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/12/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/1/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương
Triển khai việc tái cơ cấu hàng hóa theo Quyết định số 3182/QĐ-BTC ngày 21/12/2010 của Bộ Tài chính nhằm góp phần tăng tính thanh khoản của các trái phiếu Chính phủ đã được phát hành, Bộ Tài chính hướng dẫn việc hoán đổi trái phiếu Chính phủ như sau:
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
...
Chương II. HOÁN ĐỔI TRÁI PHIẾU
Điều 4. Nguyên tắc hoán đổi trái phiếu
...
Điều 5. Phương thức hoán đổi trái phiếu
...
Điều 6. Điều kiện, điều khoản trái phiếu hoán đổi
...
Điều 7. Lãi suất chiết khấu trái phiếu
...
Điều 8. Quy trình hoán đổi trái phiếu
...
Điều 9. Xác định giá và tỷ lệ hoán đổi trái phiếu
...
Điều 10. Quy định về đăng ký, lưu ký và niêm yết
...
Điều 11. Báo cáo kết quả hoán đổi trái phiếu
...
Chương III. CHI PHÍ HOÁN ĐỔI TRÁI PHIẾU, VÀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 12. Phí hoán đổi trái phiếu
...
Điều 13. Hạch toán kế toán
...
Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
...
Điều 15. Hiệu lực thi hành
...
Điều 16. Triển khai thực hiện
...
PHỤ LỤC 1. ĐƠN ĐĂNG KÝ HOÁN ĐỔI TRÁI PHIẾU
...
PHỤ LỤC 2. CÔNG BỐ THÔNG TIN
Xem nội dung VBĐiều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
...
b) Hoán đổi trái phiếu
- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 150/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/12/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 150/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/12/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/1/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương
Triển khai việc tái cơ cấu hàng hóa theo Quyết định số 3182/QĐ-BTC ngày 21/12/2010 của Bộ Tài chính nhằm góp phần tăng tính thanh khoản của các trái phiếu Chính phủ đã được phát hành, Bộ Tài chính hướng dẫn việc hoán đổi trái phiếu Chính phủ như sau:
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
...
Chương II. HOÁN ĐỔI TRÁI PHIẾU
Điều 4. Nguyên tắc hoán đổi trái phiếu
...
Điều 5. Phương thức hoán đổi trái phiếu
...
Điều 6. Điều kiện, điều khoản trái phiếu hoán đổi
...
Điều 7. Lãi suất chiết khấu trái phiếu
...
Điều 8. Quy trình hoán đổi trái phiếu
...
Điều 9. Xác định giá và tỷ lệ hoán đổi trái phiếu
...
Điều 10. Quy định về đăng ký, lưu ký và niêm yết
...
Điều 11. Báo cáo kết quả hoán đổi trái phiếu
...
Chương III. CHI PHÍ HOÁN ĐỔI TRÁI PHIẾU, VÀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 12. Phí hoán đổi trái phiếu
...
Điều 13. Hạch toán kế toán
...
Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
...
Điều 15. Hiệu lực thi hành
...
Điều 16. Triển khai thực hiện
...
PHỤ LỤC 1. ĐƠN ĐĂNG KÝ HOÁN ĐỔI TRÁI PHIẾU
...
PHỤ LỤC 2. CÔNG BỐ THÔNG TIN
Xem nội dung VBĐiều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
...
b) Hoán đổi trái phiếu
- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 150/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/12/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Hoạt động thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Các tổ chức tham gia hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 4. Phương thức và nguyên tắc tổ chức hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 5. Ngân hàng thành viên thanh toán
...
Điều 6. Đối chiếu, xác nhận và xử lý lỗi giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 7. Biện pháp khắc phục tình trạng tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 8. Loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 9. Xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thành viên thanh toán thiếu hụt khả năng thanh toán
...
Điều 10. Nghĩa vụ báo cáo
...
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Xem nội dung VBĐiều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Các tổ chức tham gia hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 4. Phương thức và nguyên tắc tổ chức hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 5. Ngân hàng thành viên thanh toán
...
Điều 6. Đối chiếu, xác nhận và xử lý lỗi giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 7. Biện pháp khắc phục tình trạng tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 8. Loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 9. Xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thành viên thanh toán thiếu hụt khả năng thanh toán
...
Điều 10. Nghĩa vụ báo cáo
...
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Xem nội dung VBĐiều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
...
Điều 3. Chủ thể phát hành
...
Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu
...
Điều 5. Lãi suất phát hành trái phiếu
...
Chương II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
...
Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
...
Điều 9. Thành viên đấu thầu
...
Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
...
Điều 11. Điều kiện để trở thành thành viên đấu thầu
...
Điều 12. Quy trình, thủ tục công nhận thành viên đấu thầu
...
Điều 13. Đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu
...
Điều 14. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
...
Chương III. CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
MỤC 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 15. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 16. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
...
Điều 17. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 18. Xác định kết quả đấu thầu
...
MỤC 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 19. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Điều 20. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 21. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 22. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
...
Điều 23. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
MỤC 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 24. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
...
Điều 25. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 26. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 27. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
MỤC 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
...
Điều 29. Quy trình, thủ tục phát hành trái phiếu
...
Chương IV.THANH TOÁN TIỀN MUA TRÁI PHIẾU
Điều 30. Thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Điều 31. Phạt chậm thanh toán
...
Chương V. ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU
Điều 32. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
...
Điều 33. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
...
Chương VI. THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 34. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 35. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Chương VII. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 36. Hạch toán kế toán
...
Điều 37. Báo cáo kết quả phát hành
...
Điều 38. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu
...
Điều 39. Công bố thông tin
...
Chương VIII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 40. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
...
Điều 41. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
...
Điều 42. Trách nhiệm của Trung tâm lưu ký chứng khoán
...
Chương IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 43. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 44. Hiệu lực thi hành
...
Điều 45. Triển khai thực hiện
Xem nội dung VBĐiều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Chủ thể phát hành
...
Điều 3. Mục đích phát hành
...
Điều 4. Điều kiện phát hành
...
Điều 5. Điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
Điều 6. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
...
Chương II. PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH
Mục 1. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH
Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
...
Điều 8. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
...
Mục 2. TRÁI PHIẾU DO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH PHÁT HÀNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
...
Điều 10. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
...
Chương III. TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Điều 11. Đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 12. Các phương thức phát hành trái phiếu
...
Điều 13. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Chương IV. THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH
Điều 14. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
...
Điều 15. Chế độ kế toán
...
Điều 16. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu
...
Điều 17. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ
...
Điều 18: Hạch toán phí phát hành trái phiếu
...
Chương V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 19. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành và việc mua lại, hoán đổi
...
Điều 20. Báo cáo định kỳ quý, năm
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ
Điều 21. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 22. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ
...
Chương VII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 24. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
...
Điều 25. Trách nhiệm của chủ thể phát hành trái phiếu
...
Điều 26. Trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước
...
Chương VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Điều khoản thi hành
...
Phụ lục 1: Văn bản đề nghị xem xét phương án phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
...
Phụ lục 2. Mẫu báo cáo về đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu năm của các ngân hàng chính sách
...
Phụ lục 3. Mẫu báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành trái phiếu
...
Phụ lục 4. Mẫu báo cáo định kỳ Quý/Năm về tình hình huy động, sử dụng và trả nợ gốc, lãi trái phiếu
Xem nội dung VBĐiều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Chủ thể phát hành
...
Điều 3. Mục đích phát hành
...
Điều 4. Điều kiện phát hành trái phiếu
...
Điều 5. Điều khoản của trái phiếu
...
Điều 6. Mua lại trái phiếu
...
Chương II. PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 7. Xây dựng và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 8. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính
...
Chương III. TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 9. Lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 10. Các phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 11. Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 12. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Chương IV: THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 13. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 14. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 15. Chế độ kế toán
...
Chương V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 16. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành
...
Điều 17. Báo cáo định kỳ sáu (06) tháng, năm và báo cáo đột xuất
...
Điều 18. Báo cáo kết thúc đợt mua lại trái phiếu
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 19. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 20. Xử lý vi phạm
...
Chương VII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 22. Trách nhiệm của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 23. Trách nhiệm của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh
...
Chương VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1: VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2. MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ TỪNG ĐỢT PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
PHỤ LỤC 3. MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ 6 THÁNG/NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Quy định phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Chủ thể phát hành
...
Điều 3. Mục đích phát hành
...
Điều 4. Điều kiện phát hành trái phiếu
...
Điều 5. Điều khoản của trái phiếu
...
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 6. Xây dựng và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính
...
Chương III TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Mục 1. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 8. Công bố thông tin trước đợt phát hành
...
Điều 9. Lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 10. Phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 11. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Mục 2. MUA LẠI VÀ HOÁN ĐỐI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 12. Mua lại trái phiếu
...
Điều 13. Nguyên tắc hoán đổi trái phiếu
...
Điều 14. Phương thức hoán đổi trái phiếu
...
Điều 15. Phương án hoán đổi trái phiếu
...
Điều 16. Lãi suất chiết khấu trái phiếu
...
Điều 17. Quy trình hoán đổi trái phiếu và phí
...
Chương IV THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 18. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 19. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 20. Chế độ kế toán
...
Chương V CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 21. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành
...
Điều 22. Báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất
...
Điều 23. Báo cáo kết thúc đợt mua lại, hoán đổi trái phiếu
...
Điều 24. Công bố thông tin sau khi kết thúc đợt phát hành
...
Điều 25. Công bố thông tin hàng năm
...
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 26. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 27. Xử lý vi phạm
...
Chương VII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 29. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 32. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG THEO PHƯƠNG THỨC BẢO LÃNH
...
PHỤ LỤC 3 MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ TỪNG ĐỢT PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
PHỤ LỤC 4 MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Quy định phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Chủ thể phát hành
...
Điều 3. Mục đích phát hành
...
Điều 4. Điều kiện phát hành
...
Điều 5. Điều kiện và điều khoản của trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 6. Phát hành bổ sung, mua lại và hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh
...
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH
Mục 1. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH
Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
...
Điều 8. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
...
Mục 2. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH PHÁT HÀNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
...
Điều 10. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
...
Chương III TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Điều 11. Đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 12. Các phương thức phát hành trái phiếu
...
Điều 13. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Chương IV SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH, THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH
Điều 14. Sử dụng vốn trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 16. Chế độ kế toán
...
Điều 17. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 18. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ
...
Điều 19. Hạch toán phí phát hành trái phiếu
...
Chương V CHẾ ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 20. Công bố thông tin trước đợt phát hành
...
Điều 21. Công bố thông tin định kỳ
...
Điều 22. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành và việc mua lại, hoán đổi
...
Điều 23. Báo cáo định kỳ quý, năm
...
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ
Điều 24. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 25. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ
...
Chương VII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC LIÊN QUAN
Điều 26. Trách nhiệm của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 27. Trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước
...
Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
Điều 28. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ XEM XÉT PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
...
PHỤ LỤC 2 MẪU BÁO CÁO NHANH KẾT QUẢ TỪNG ĐỢT PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
...
PHỤ LỤC 3 MẪU 1: MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ QUÝ/NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU
...
PHỤ LỤC 3 MẪU 2: MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ QUÝ/NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG VỐN VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU (ÁP DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH)
Xem nội dung VBĐiều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Quy định phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
...
Điều 3. Chủ thể phát hành
...
Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu
...
Điều 5. Lãi suất phát hành trái phiếu
...
Chương II XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
...
Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
...
Điều 9. Thành viên đấu thầu
...
Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
...
Điều 11. Điều kiện đăng ký mới thành viên đấu thầu
...
Điều 12. Hồ sơ đăng ký mới thành viên đấu thầu
...
Điều 13. Quy trình, thủ tục công nhận tổ chức đăng ký mới
trở thành thành viên đấu thầu
...
Điều 14. Đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu hàng năm
...
Điều 15. Đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu hàng năm
...
Điều 16. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
...
Điều 17. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
...
Chương III CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Mục 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 18. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 19. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
...
Điều 20. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 21. Xác định kết quả đấu thầu
...
Điều 22. Phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu
...
Mục 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 23. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Điều 24. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 25. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 26. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
...
Điều 27. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Mục 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
...
Điều 29. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 30. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 31. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Mục 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều 32. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
...
Điều 33. Quy trình phát hành trái phiếu
...
Điều 34. Lưu giữ, bảo quản, cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu
...
Chương IV THANH TOÁN TIỀN MUA TRÁI PHIẾU
Điều 35. Thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Điều 36. Lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU
Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
...
Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
...
Chương VI THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 39. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 40. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Chương VII HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 41. Hạch toán kế toán
...
Điều 42. Báo cáo kết quả phát hành
...
Điều 43. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu
...
Điều 44. Báo cáo của thành viên đấu thầu
...
Điều 45. Công bố thông tin
...
Chương VIII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 47. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
...
Điều 48. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán
...
Điều 49. Trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Chương IX ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 51. Điều khoản thi hành
...
Điều 52. Tổ chức thực hiện
...
Phụ lục 1: Mẫu đơn đề nghị trở thành thành viên đấu thầu
...
Phụ lục 2: Mẫu báo cáo sự tham gia trên thị trường trái phiếu
...
Phụ lục 3: Các tiêu chí đánh giá xếp hạng thành viên
...
Phụ lục 4: Mẫu thông báo kết quả đấu thầu trái phiếu của Sở Giao dịch chứng khoán
...
Phụ lục 5: Xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa trái phiếu và phân bổ khối lượng trúng thầu khi phát hành theo phương thức đấu thầu
...
Phụ lục 6: Hợp đồng nguyên tắc của phiên bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Phụ lục 7 (Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2015)
...
Phụ lục 8: Đơn đề nghị và hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Phụ lục 9: Mẫu công bố thông tin về tình hình sở hữu trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Phụ lục 10: Mẫu báo cáo Quý
...
Phụ lục 11: Mẫu báo cáo năm
Xem nội dung VBĐiều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Hoạt động thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Quy định phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Quy định phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Quy định phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Hoạt động thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Các tổ chức tham gia hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 4. Phương thức và nguyên tắc tổ chức hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 5. Ngân hàng thành viên thanh toán
...
Điều 6. Đối chiếu, xác nhận và xử lý lỗi giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 7. Biện pháp khắc phục tình trạng tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 8. Loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 9. Xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thành viên thanh toán thiếu hụt khả năng thanh toán
...
Điều 10. Nghĩa vụ báo cáo
...
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Xem nội dung VBĐiều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Các tổ chức tham gia hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 4. Phương thức và nguyên tắc tổ chức hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 5. Ngân hàng thành viên thanh toán
...
Điều 6. Đối chiếu, xác nhận và xử lý lỗi giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 7. Biện pháp khắc phục tình trạng tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 8. Loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 9. Xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thành viên thanh toán thiếu hụt khả năng thanh toán
...
Điều 10. Nghĩa vụ báo cáo
...
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Xem nội dung VBĐiều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
...
Điều 3. Chủ thể phát hành
...
Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu
...
Điều 5. Lãi suất phát hành trái phiếu
...
Chương II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
...
Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
...
Điều 9. Thành viên đấu thầu
...
Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
...
Điều 11. Điều kiện để trở thành thành viên đấu thầu
...
Điều 12. Quy trình, thủ tục công nhận thành viên đấu thầu
...
Điều 13. Đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu
...
Điều 14. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
...
Chương III. CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
MỤC 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 15. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 16. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
...
Điều 17. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 18. Xác định kết quả đấu thầu
...
MỤC 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 19. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Điều 20. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 21. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 22. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
...
Điều 23. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
MỤC 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 24. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
...
Điều 25. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 26. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 27. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
MỤC 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
...
Điều 29. Quy trình, thủ tục phát hành trái phiếu
...
Chương IV.THANH TOÁN TIỀN MUA TRÁI PHIẾU
Điều 30. Thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Điều 31. Phạt chậm thanh toán
...
Chương V. ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU
Điều 32. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
...
Điều 33. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
...
Chương VI. THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 34. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 35. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Chương VII. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 36. Hạch toán kế toán
...
Điều 37. Báo cáo kết quả phát hành
...
Điều 38. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu
...
Điều 39. Công bố thông tin
...
Chương VIII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 40. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
...
Điều 41. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
...
Điều 42. Trách nhiệm của Trung tâm lưu ký chứng khoán
...
Chương IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 43. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 44. Hiệu lực thi hành
...
Điều 45. Triển khai thực hiện
Xem nội dung VBĐiều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Chủ thể phát hành
...
Điều 3. Mục đích phát hành
...
Điều 4. Điều kiện phát hành
...
Điều 5. Điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
Điều 6. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
...
Chương II. PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH
Mục 1. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH
Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
...
Điều 8. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
...
Mục 2. TRÁI PHIẾU DO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH PHÁT HÀNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
...
Điều 10. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
...
Chương III. TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Điều 11. Đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 12. Các phương thức phát hành trái phiếu
...
Điều 13. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Chương IV. THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH
Điều 14. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
...
Điều 15. Chế độ kế toán
...
Điều 16. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu
...
Điều 17. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ
...
Điều 18: Hạch toán phí phát hành trái phiếu
...
Chương V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 19. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành và việc mua lại, hoán đổi
...
Điều 20. Báo cáo định kỳ quý, năm
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ
Điều 21. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 22. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ
...
Chương VII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 24. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
...
Điều 25. Trách nhiệm của chủ thể phát hành trái phiếu
...
Điều 26. Trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước
...
Chương VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Điều khoản thi hành
...
Phụ lục 1: Văn bản đề nghị xem xét phương án phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
...
Phụ lục 2. Mẫu báo cáo về đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu năm của các ngân hàng chính sách
...
Phụ lục 3. Mẫu báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành trái phiếu
...
Phụ lục 4. Mẫu báo cáo định kỳ Quý/Năm về tình hình huy động, sử dụng và trả nợ gốc, lãi trái phiếu
Xem nội dung VBĐiều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Chủ thể phát hành
...
Điều 3. Mục đích phát hành
...
Điều 4. Điều kiện phát hành trái phiếu
...
Điều 5. Điều khoản của trái phiếu
...
Điều 6. Mua lại trái phiếu
...
Chương II. PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 7. Xây dựng và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 8. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính
...
Chương III. TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 9. Lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 10. Các phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 11. Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 12. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Chương IV: THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 13. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 14. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 15. Chế độ kế toán
...
Chương V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 16. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành
...
Điều 17. Báo cáo định kỳ sáu (06) tháng, năm và báo cáo đột xuất
...
Điều 18. Báo cáo kết thúc đợt mua lại trái phiếu
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 19. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 20. Xử lý vi phạm
...
Chương VII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 22. Trách nhiệm của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 23. Trách nhiệm của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh
...
Chương VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1: VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2. MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ TỪNG ĐỢT PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
PHỤ LỤC 3. MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ 6 THÁNG/NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Quy định phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Chủ thể phát hành
...
Điều 3. Mục đích phát hành
...
Điều 4. Điều kiện phát hành trái phiếu
...
Điều 5. Điều khoản của trái phiếu
...
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 6. Xây dựng và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính
...
Chương III TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Mục 1. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 8. Công bố thông tin trước đợt phát hành
...
Điều 9. Lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 10. Phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 11. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Mục 2. MUA LẠI VÀ HOÁN ĐỐI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 12. Mua lại trái phiếu
...
Điều 13. Nguyên tắc hoán đổi trái phiếu
...
Điều 14. Phương thức hoán đổi trái phiếu
...
Điều 15. Phương án hoán đổi trái phiếu
...
Điều 16. Lãi suất chiết khấu trái phiếu
...
Điều 17. Quy trình hoán đổi trái phiếu và phí
...
Chương IV THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 18. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 19. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 20. Chế độ kế toán
...
Chương V CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 21. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành
...
Điều 22. Báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất
...
Điều 23. Báo cáo kết thúc đợt mua lại, hoán đổi trái phiếu
...
Điều 24. Công bố thông tin sau khi kết thúc đợt phát hành
...
Điều 25. Công bố thông tin hàng năm
...
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 26. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 27. Xử lý vi phạm
...
Chương VII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 29. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 32. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG THEO PHƯƠNG THỨC BẢO LÃNH
...
PHỤ LỤC 3 MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ TỪNG ĐỢT PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
PHỤ LỤC 4 MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Quy định phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Chủ thể phát hành
...
Điều 3. Mục đích phát hành
...
Điều 4. Điều kiện phát hành
...
Điều 5. Điều kiện và điều khoản của trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 6. Phát hành bổ sung, mua lại và hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh
...
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH
Mục 1. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH
Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
...
Điều 8. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
...
Mục 2. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH PHÁT HÀNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
...
Điều 10. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
...
Chương III TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Điều 11. Đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 12. Các phương thức phát hành trái phiếu
...
Điều 13. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Chương IV SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH, THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH
Điều 14. Sử dụng vốn trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 16. Chế độ kế toán
...
Điều 17. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 18. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ
...
Điều 19. Hạch toán phí phát hành trái phiếu
...
Chương V CHẾ ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 20. Công bố thông tin trước đợt phát hành
...
Điều 21. Công bố thông tin định kỳ
...
Điều 22. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành và việc mua lại, hoán đổi
...
Điều 23. Báo cáo định kỳ quý, năm
...
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ
Điều 24. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 25. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ
...
Chương VII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC LIÊN QUAN
Điều 26. Trách nhiệm của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 27. Trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước
...
Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
Điều 28. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ XEM XÉT PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
...
PHỤ LỤC 2 MẪU BÁO CÁO NHANH KẾT QUẢ TỪNG ĐỢT PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
...
PHỤ LỤC 3 MẪU 1: MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ QUÝ/NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU
...
PHỤ LỤC 3 MẪU 2: MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ QUÝ/NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG VỐN VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU (ÁP DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH)
Xem nội dung VBĐiều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Quy định phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
...
Điều 3. Chủ thể phát hành
...
Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu
...
Điều 5. Lãi suất phát hành trái phiếu
...
Chương II XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
...
Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
...
Điều 9. Thành viên đấu thầu
...
Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
...
Điều 11. Điều kiện đăng ký mới thành viên đấu thầu
...
Điều 12. Hồ sơ đăng ký mới thành viên đấu thầu
...
Điều 13. Quy trình, thủ tục công nhận tổ chức đăng ký mới
trở thành thành viên đấu thầu
...
Điều 14. Đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu hàng năm
...
Điều 15. Đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu hàng năm
...
Điều 16. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
...
Điều 17. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
...
Chương III CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Mục 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 18. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 19. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
...
Điều 20. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 21. Xác định kết quả đấu thầu
...
Điều 22. Phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu
...
Mục 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 23. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Điều 24. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 25. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 26. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
...
Điều 27. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Mục 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
...
Điều 29. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 30. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 31. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Mục 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều 32. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
...
Điều 33. Quy trình phát hành trái phiếu
...
Điều 34. Lưu giữ, bảo quản, cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu
...
Chương IV THANH TOÁN TIỀN MUA TRÁI PHIẾU
Điều 35. Thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Điều 36. Lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU
Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
...
Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
...
Chương VI THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 39. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 40. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Chương VII HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 41. Hạch toán kế toán
...
Điều 42. Báo cáo kết quả phát hành
...
Điều 43. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu
...
Điều 44. Báo cáo của thành viên đấu thầu
...
Điều 45. Công bố thông tin
...
Chương VIII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 47. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
...
Điều 48. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán
...
Điều 49. Trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Chương IX ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 51. Điều khoản thi hành
...
Điều 52. Tổ chức thực hiện
...
Phụ lục 1: Mẫu đơn đề nghị trở thành thành viên đấu thầu
...
Phụ lục 2: Mẫu báo cáo sự tham gia trên thị trường trái phiếu
...
Phụ lục 3: Các tiêu chí đánh giá xếp hạng thành viên
...
Phụ lục 4: Mẫu thông báo kết quả đấu thầu trái phiếu của Sở Giao dịch chứng khoán
...
Phụ lục 5: Xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa trái phiếu và phân bổ khối lượng trúng thầu khi phát hành theo phương thức đấu thầu
...
Phụ lục 6: Hợp đồng nguyên tắc của phiên bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Phụ lục 7 (Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2015)
...
Phụ lục 8: Đơn đề nghị và hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Phụ lục 9: Mẫu công bố thông tin về tình hình sở hữu trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Phụ lục 10: Mẫu báo cáo Quý
...
Phụ lục 11: Mẫu báo cáo năm
Xem nội dung VBĐiều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Hoạt động thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Quy định phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Quy định phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Quy định phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Hoạt động thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Các tổ chức tham gia hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 4. Phương thức và nguyên tắc tổ chức hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 5. Ngân hàng thành viên thanh toán
...
Điều 6. Đối chiếu, xác nhận và xử lý lỗi giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 7. Biện pháp khắc phục tình trạng tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 8. Loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 9. Xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thành viên thanh toán thiếu hụt khả năng thanh toán
...
Điều 10. Nghĩa vụ báo cáo
...
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Xem nội dung VBĐiều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Các tổ chức tham gia hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 4. Phương thức và nguyên tắc tổ chức hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 5. Ngân hàng thành viên thanh toán
...
Điều 6. Đối chiếu, xác nhận và xử lý lỗi giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 7. Biện pháp khắc phục tình trạng tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 8. Loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ
...
Điều 9. Xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thành viên thanh toán thiếu hụt khả năng thanh toán
...
Điều 10. Nghĩa vụ báo cáo
...
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Xem nội dung VBĐiều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
...
Điều 3. Chủ thể phát hành
...
Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu
...
Điều 5. Lãi suất phát hành trái phiếu
...
Chương II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
...
Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
...
Điều 9. Thành viên đấu thầu
...
Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
...
Điều 11. Điều kiện để trở thành thành viên đấu thầu
...
Điều 12. Quy trình, thủ tục công nhận thành viên đấu thầu
...
Điều 13. Đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu
...
Điều 14. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
...
Chương III. CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
MỤC 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 15. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 16. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
...
Điều 17. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 18. Xác định kết quả đấu thầu
...
MỤC 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 19. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Điều 20. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 21. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 22. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
...
Điều 23. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
MỤC 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 24. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
...
Điều 25. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 26. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 27. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
MỤC 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
...
Điều 29. Quy trình, thủ tục phát hành trái phiếu
...
Chương IV.THANH TOÁN TIỀN MUA TRÁI PHIẾU
Điều 30. Thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Điều 31. Phạt chậm thanh toán
...
Chương V. ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU
Điều 32. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
...
Điều 33. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
...
Chương VI. THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 34. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 35. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Chương VII. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 36. Hạch toán kế toán
...
Điều 37. Báo cáo kết quả phát hành
...
Điều 38. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu
...
Điều 39. Công bố thông tin
...
Chương VIII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 40. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
...
Điều 41. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
...
Điều 42. Trách nhiệm của Trung tâm lưu ký chứng khoán
...
Chương IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 43. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 44. Hiệu lực thi hành
...
Điều 45. Triển khai thực hiện
Xem nội dung VBĐiều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Chủ thể phát hành
...
Điều 3. Mục đích phát hành
...
Điều 4. Điều kiện phát hành
...
Điều 5. Điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
Điều 6. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
...
Chương II. PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH
Mục 1. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH
Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
...
Điều 8. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
...
Mục 2. TRÁI PHIẾU DO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH PHÁT HÀNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
...
Điều 10. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
...
Chương III. TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Điều 11. Đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 12. Các phương thức phát hành trái phiếu
...
Điều 13. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Chương IV. THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH
Điều 14. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
...
Điều 15. Chế độ kế toán
...
Điều 16. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu
...
Điều 17. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ
...
Điều 18: Hạch toán phí phát hành trái phiếu
...
Chương V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 19. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành và việc mua lại, hoán đổi
...
Điều 20. Báo cáo định kỳ quý, năm
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ
Điều 21. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 22. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ
...
Chương VII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 24. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
...
Điều 25. Trách nhiệm của chủ thể phát hành trái phiếu
...
Điều 26. Trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước
...
Chương VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Điều khoản thi hành
...
Phụ lục 1: Văn bản đề nghị xem xét phương án phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
...
Phụ lục 2. Mẫu báo cáo về đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu năm của các ngân hàng chính sách
...
Phụ lục 3. Mẫu báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành trái phiếu
...
Phụ lục 4. Mẫu báo cáo định kỳ Quý/Năm về tình hình huy động, sử dụng và trả nợ gốc, lãi trái phiếu
Xem nội dung VBĐiều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Chủ thể phát hành
...
Điều 3. Mục đích phát hành
...
Điều 4. Điều kiện phát hành trái phiếu
...
Điều 5. Điều khoản của trái phiếu
...
Điều 6. Mua lại trái phiếu
...
Chương II. PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 7. Xây dựng và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 8. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính
...
Chương III. TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 9. Lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 10. Các phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 11. Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 12. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Chương IV: THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 13. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 14. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 15. Chế độ kế toán
...
Chương V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 16. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành
...
Điều 17. Báo cáo định kỳ sáu (06) tháng, năm và báo cáo đột xuất
...
Điều 18. Báo cáo kết thúc đợt mua lại trái phiếu
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 19. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 20. Xử lý vi phạm
...
Chương VII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 22. Trách nhiệm của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 23. Trách nhiệm của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh
...
Chương VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1: VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2. MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ TỪNG ĐỢT PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
PHỤ LỤC 3. MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ 6 THÁNG/NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Quy định phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Chủ thể phát hành
...
Điều 3. Mục đích phát hành
...
Điều 4. Điều kiện phát hành trái phiếu
...
Điều 5. Điều khoản của trái phiếu
...
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 6. Xây dựng và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính
...
Chương III TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Mục 1. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 8. Công bố thông tin trước đợt phát hành
...
Điều 9. Lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 10. Phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 11. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Mục 2. MUA LẠI VÀ HOÁN ĐỐI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 12. Mua lại trái phiếu
...
Điều 13. Nguyên tắc hoán đổi trái phiếu
...
Điều 14. Phương thức hoán đổi trái phiếu
...
Điều 15. Phương án hoán đổi trái phiếu
...
Điều 16. Lãi suất chiết khấu trái phiếu
...
Điều 17. Quy trình hoán đổi trái phiếu và phí
...
Chương IV THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 18. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 19. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 20. Chế độ kế toán
...
Chương V CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 21. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành
...
Điều 22. Báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất
...
Điều 23. Báo cáo kết thúc đợt mua lại, hoán đổi trái phiếu
...
Điều 24. Công bố thông tin sau khi kết thúc đợt phát hành
...
Điều 25. Công bố thông tin hàng năm
...
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 26. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 27. Xử lý vi phạm
...
Chương VII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 29. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 32. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG THEO PHƯƠNG THỨC BẢO LÃNH
...
PHỤ LỤC 3 MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ TỪNG ĐỢT PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
PHỤ LỤC 4 MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Quy định phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Chủ thể phát hành
...
Điều 3. Mục đích phát hành
...
Điều 4. Điều kiện phát hành
...
Điều 5. Điều kiện và điều khoản của trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 6. Phát hành bổ sung, mua lại và hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh
...
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH
Mục 1. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH
Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
...
Điều 8. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
...
Mục 2. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH PHÁT HÀNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
...
Điều 10. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
...
Chương III TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Điều 11. Đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 12. Các phương thức phát hành trái phiếu
...
Điều 13. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Chương IV SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH, THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH
Điều 14. Sử dụng vốn trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 16. Chế độ kế toán
...
Điều 17. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 18. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ
...
Điều 19. Hạch toán phí phát hành trái phiếu
...
Chương V CHẾ ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 20. Công bố thông tin trước đợt phát hành
...
Điều 21. Công bố thông tin định kỳ
...
Điều 22. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành và việc mua lại, hoán đổi
...
Điều 23. Báo cáo định kỳ quý, năm
...
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ
Điều 24. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 25. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ
...
Chương VII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC LIÊN QUAN
Điều 26. Trách nhiệm của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh
...
Điều 27. Trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước
...
Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
Điều 28. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ XEM XÉT PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
...
PHỤ LỤC 2 MẪU BÁO CÁO NHANH KẾT QUẢ TỪNG ĐỢT PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
...
PHỤ LỤC 3 MẪU 1: MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ QUÝ/NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU
...
PHỤ LỤC 3 MẪU 2: MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ QUÝ/NĂM VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG VỐN VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU (ÁP DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH)
Xem nội dung VBĐiều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Quy định phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
...
Điều 3. Chủ thể phát hành
...
Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu
...
Điều 5. Lãi suất phát hành trái phiếu
...
Chương II XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
...
Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
...
Điều 9. Thành viên đấu thầu
...
Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
...
Điều 11. Điều kiện đăng ký mới thành viên đấu thầu
...
Điều 12. Hồ sơ đăng ký mới thành viên đấu thầu
...
Điều 13. Quy trình, thủ tục công nhận tổ chức đăng ký mới
trở thành thành viên đấu thầu
...
Điều 14. Đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu hàng năm
...
Điều 15. Đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu hàng năm
...
Điều 16. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
...
Điều 17. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
...
Chương III CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Mục 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 18. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 19. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
...
Điều 20. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 21. Xác định kết quả đấu thầu
...
Điều 22. Phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu
...
Mục 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 23. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Điều 24. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 25. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 26. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
...
Điều 27. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Mục 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
...
Điều 29. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 30. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 31. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Mục 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều 32. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
...
Điều 33. Quy trình phát hành trái phiếu
...
Điều 34. Lưu giữ, bảo quản, cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu
...
Chương IV THANH TOÁN TIỀN MUA TRÁI PHIẾU
Điều 35. Thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Điều 36. Lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU
Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
...
Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
...
Chương VI THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 39. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Điều 40. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
...
Chương VII HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 41. Hạch toán kế toán
...
Điều 42. Báo cáo kết quả phát hành
...
Điều 43. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu
...
Điều 44. Báo cáo của thành viên đấu thầu
...
Điều 45. Công bố thông tin
...
Chương VIII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 47. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
...
Điều 48. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán
...
Điều 49. Trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Chương IX ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 51. Điều khoản thi hành
...
Điều 52. Tổ chức thực hiện
...
Phụ lục 1: Mẫu đơn đề nghị trở thành thành viên đấu thầu
...
Phụ lục 2: Mẫu báo cáo sự tham gia trên thị trường trái phiếu
...
Phụ lục 3: Các tiêu chí đánh giá xếp hạng thành viên
...
Phụ lục 4: Mẫu thông báo kết quả đấu thầu trái phiếu của Sở Giao dịch chứng khoán
...
Phụ lục 5: Xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa trái phiếu và phân bổ khối lượng trúng thầu khi phát hành theo phương thức đấu thầu
...
Phụ lục 6: Hợp đồng nguyên tắc của phiên bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Phụ lục 7 (Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2015)
...
Phụ lục 8: Đơn đề nghị và hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Phụ lục 9: Mẫu công bố thông tin về tình hình sở hữu trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Phụ lục 10: Mẫu báo cáo Quý
...
Phụ lục 11: Mẫu báo cáo năm
Xem nội dung VBĐiều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
Hoạt động thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2019)
Phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Quy định phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Quy định phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Quy định phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Chủ thể phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Điều 3. Chủ thể phát hành
1. Chủ thể phát hành trái phiếu là Bộ Tài chính.
2. Bộ Tài chính ủy quyền cho Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 3. Chủ thể phát hành trái phiếu
1. Chủ thể phát hành trái phiếu Chính phủ là Bộ Tài chính.
2. Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của nhà nước và tổ chức tài chính, tín dụng thuộc đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định tại Điều 32 Luật Quản lý nợ công.
3. Chủ thể phát hành trái phiếu chính quyền địa phương là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 2. Chủ thể phát hành
Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của nhà nước và các tổ chức tài chính, tín dụng (sau đây gọi chung là chủ thể phát hành) thuộc đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương (sau đây gọi tắt là Nghị định số 01/2011/NĐ-CP).
Xem nội dung VBĐiều 3. Chủ thể phát hành trái phiếu
1. Chủ thể phát hành trái phiếu Chính phủ là Bộ Tài chính.
2. Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của nhà nước và tổ chức tài chính, tín dụng thuộc đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định tại Điều 32 Luật Quản lý nợ công.
3. Chủ thể phát hành trái phiếu chính quyền địa phương là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chủ thể phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Quy định về xây dựng kế hoạch và tổ chức phát hành trái phiếu được hướng dẫn bởi Chương II và Chương III Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Chương II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
...
Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
...
Điều 9. Thành viên đấu thầu
...
Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
...
Điều 11. Điều kiện để trở thành thành viên đấu thầu
...
Điều 12. Quy trình, thủ tục công nhận thành viên đấu thầu
...
Điều 13. Đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu
...
Điều 14. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
...
Chương III. CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
MỤC 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 15. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 16. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
...
Điều 17. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 18. Xác định kết quả đấu thầu
...
MỤC 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 19. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Điều 20. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 21. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 22. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
...
Điều 23. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
MỤC 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 24. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
...
Điều 25. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 26. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 27. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
MỤC 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
...
Điều 29. Quy trình, thủ tục phát hành trái phiếu
Xem nội dung VBĐiều 11. Phương thức phát hành trái phiếu
...
2. Trái phiếu Chính phủ được phát hành theo các phương thức sau:
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ.
Quy định về xây dựng kế hoạch và tổ chức phát hành trái phiếu được hướng dẫn bởi Chương II và Chương III Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Lãi suất phát hành trái phiếu được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Điều 5. Lãi suất phát hành trái phiếu
1. Bộ Tài chính quy định khung lãi suất phát hành trái phiếu trong từng thời kỳ hoặc từng phiên phát hành.
2. Căn cứ vào khung lãi suất quy định tại Khoản 1 Điều này, Kho bạc Nhà nước lựa chọn và quyết định lãi suất phát hành trái phiếu đối với từng đợt phát hành trái phiếu.
Xem nội dung VBĐiều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
6. Lãi suất trái phiếu
a) Lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong nước do chủ thể phát hành quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.
b) Trái phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất thả nổi và lãi suất chiết khấu theo phương án phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Lãi suất phát hành trái phiếu được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Chương III. CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
MỤC 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 15. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 16. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
...
Điều 17. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 18. Xác định kết quả đấu thầu
...
MỤC 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 19. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Điều 20. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 21. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 22. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
...
Điều 23. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
MỤC 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 24. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
...
Điều 25. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 26. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 27. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
MỤC 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
...
Điều 29. Quy trình, thủ tục phát hành trái phiếu
Xem nội dung VBĐiều 11. Phương thức phát hành trái phiếu
1. Tín phiếu kho bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu qua sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước ViệtNam hoặc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về trình tự thủ tục phát hành tín phiếu kho bạc. Trường hợp phát hành trực tiếp tín phiếu kho bạc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với từng đợt phát hành.
2. Trái phiếu Chính phủ được phát hành theo các phương thức sau:
a) Đấu thầu phát hành trái phiếu.
b) Bảo lãnh phát hành trái phiếu.
c) Đại lý phát hành trái phiếu.
d) Bán lẻ trái phiếu.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương III CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Mục 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 18. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 19. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
...
Điều 20. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 21. Xác định kết quả đấu thầu
...
Điều 22. Phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu
...
Mục 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 23. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Điều 24. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 25. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 26. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
...
Điều 27. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Mục 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
...
Điều 29. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 30. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 31. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Mục 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều 32. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
...
Điều 33. Quy trình phát hành trái phiếu
...
Điều 34. Lưu giữ, bảo quản, cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu
...
Chương IV THANH TOÁN TIỀN MUA TRÁI PHIẾU
Điều 35. Thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Điều 36. Lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU
Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
...
Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
Xem nội dung VBĐiều 11. Phương thức phát hành trái phiếu
1. Tín phiếu kho bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu qua sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước ViệtNam hoặc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về trình tự thủ tục phát hành tín phiếu kho bạc. Trường hợp phát hành trực tiếp tín phiếu kho bạc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với từng đợt phát hành.
2. Trái phiếu Chính phủ được phát hành theo các phương thức sau:
a) Đấu thầu phát hành trái phiếu.
b) Bảo lãnh phát hành trái phiếu.
c) Đại lý phát hành trái phiếu.
d) Bán lẻ trái phiếu.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Chương III. CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
MỤC 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 15. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 16. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
...
Điều 17. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 18. Xác định kết quả đấu thầu
...
MỤC 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 19. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Điều 20. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 21. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 22. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
...
Điều 23. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
MỤC 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 24. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
...
Điều 25. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 26. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 27. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
MỤC 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
...
Điều 29. Quy trình, thủ tục phát hành trái phiếu
Xem nội dung VBĐiều 11. Phương thức phát hành trái phiếu
1. Tín phiếu kho bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu qua sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước ViệtNam hoặc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về trình tự thủ tục phát hành tín phiếu kho bạc. Trường hợp phát hành trực tiếp tín phiếu kho bạc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với từng đợt phát hành.
2. Trái phiếu Chính phủ được phát hành theo các phương thức sau:
a) Đấu thầu phát hành trái phiếu.
b) Bảo lãnh phát hành trái phiếu.
c) Đại lý phát hành trái phiếu.
d) Bán lẻ trái phiếu.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương III CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Mục 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 18. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 19. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
...
Điều 20. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
...
Điều 21. Xác định kết quả đấu thầu
...
Điều 22. Phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu
...
Mục 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 23. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Điều 24. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 25. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
...
Điều 26. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
...
Điều 27. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
...
Mục 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
...
Điều 29. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 30. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
...
Điều 31. Tổ chức phát hành trái phiếu
...
Mục 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều 32. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
...
Điều 33. Quy trình phát hành trái phiếu
...
Điều 34. Lưu giữ, bảo quản, cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu
...
Chương IV THANH TOÁN TIỀN MUA TRÁI PHIẾU
Điều 35. Thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Điều 36. Lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU
Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
...
Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
Xem nội dung VBĐiều 11. Phương thức phát hành trái phiếu
1. Tín phiếu kho bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu qua sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước ViệtNam hoặc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về trình tự thủ tục phát hành tín phiếu kho bạc. Trường hợp phát hành trực tiếp tín phiếu kho bạc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với từng đợt phát hành.
2. Trái phiếu Chính phủ được phát hành theo các phương thức sau:
a) Đấu thầu phát hành trái phiếu.
b) Bảo lãnh phát hành trái phiếu.
c) Đại lý phát hành trái phiếu.
d) Bán lẻ trái phiếu.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Quy định đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Chương V. ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU
Điều 32. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
2. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
3. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.
4. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.
Điều 33. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
2. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
3. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ ba sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
4. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán được Sở Giao dịch Chứng khoán Hà nội thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
Xem nội dung VBĐiều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước
a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.
b) Trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết và giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính.
c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do doanh nghiệp phát hành được đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 13. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
1. Đối với doanh nghiệp
a) Trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký và niêm yết theo quy định của pháp luật về đăng ký, lưu ký và niêm yết đối với trái phiếu doanh nghiệp và Luật Chứng khoán;
b) Quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu được bảo lãnh được áp dụng như quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu doanh nghiệp.
2. Đối với các ngân hàng chính sách
a) Trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được niêm yết giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
b) Quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu được bảo lãnh được áp dụng như quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước
a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.
b) Trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết và giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính.
c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do doanh nghiệp phát hành được đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Quy định đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Chương VI. THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 34. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Trường hợp ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, lãi, gốc trái phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.
2. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành và bảo lãnh phát hành.
a) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền lãi, gốc trái phiếu cần thanh toán trong tháng tiếp theo và ngày thanh toán.
b) Chậm nhất vào 11 giờ sáng ngày thanh toán lãi gốc trái phiếu, Kho bạc Nhà nước đảm bảo toàn bộ tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào tài khoản do Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo.
c) Trong ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm lưu ký chứng khoán, thông qua thành viên lưu ký, thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu xác định tại ngày đăng ký cuối cùng.
d) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm lưu ký chứng khoán chậm so với quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước sẽ chịu khoản tiền phạt chậm thanh toán. Số tiền phạt chậm thanh toán sẽ được Trung tâm lưu ký chứng khoán phân bổ để chuyển vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu theo tỷ lệ trái phiếu sở hữu. Số tiền phạt chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 31 Thông tư này.
Đ) Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm lưu ký chứng khoán đúng thời gian quy định tại điểm b) Khoản 2 Điều này nhưng Trung tâm lưu ký chứng khoán chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu sau ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm lưu ký chứng khoán sẽ chịu khoản tiền phạt chậm thanh toán trả cho người chủ sở hữu trái phiếu. Số tiền phạt chậm thanh toán được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 31 Thông tư này.
3. Việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được thực hiện theo hợp đồng đại lý giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức đại lý.
4. Việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước được thực hiện qua hệ thống Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Ngân sách trung ương bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
2. Bộ Tài chính tổ chức thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí phát hành, thanh toán trái phiếu được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương VI THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 39. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Trường hợp ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, lãi, gốc trái phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.
2. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành và bảo lãnh phát hành:
a) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền lãi, gốc trái phiếu cần thanh toán trong tháng tiếp theo và ngày thanh toán;
b) Chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày thanh toán lãi gốc trái phiếu, Kho bạc Nhà nước đảm bảo toàn bộ tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào tài khoản do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo;
c) Trong ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, thông qua thành viên lưu ký, thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu xác định tại ngày đăng ký cuối cùng;
d) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chậm so với quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước sẽ phải trả tiền lãi chậm thanh toán theo thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Số tiền lãi chậm thanh toán sẽ được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phân bổ để chuyển vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu theo tỷ lệ trái phiếu sở hữu. Số tiền lãi chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 36 Thông tư này;
đ) Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đúng thời gian quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này nhưng Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu sau ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam sẽ phải trả tiền lãi chậm thanh toán cho người chủ sở hữu trái phiếu. Số tiền lãi chậm thanh toán được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 36 Thông tư này;
3. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành:
a) Đối với trái phiếu được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Đối với trái phiếu không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo hợp đồng đại lý giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức đại lý.
4. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước:
a) Đối với trái phiếu được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Đối với trái phiếu không không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
Điều 40. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Ngân sách trung ương đảm bảo nguồn để thanh toán phí tổ chức phát hành, phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí in chứng chỉ trái phiếu (nếu có).
2. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, đấu thầu được thanh toán cho các tổ chức sau:
a) 0,025% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu được chi trả cho Sở Giao dịch chứng khoán;
b) Tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh được thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính. Căn cứ vào mức phí tối đa này, tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt bảo lãnh phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với tổ chức bảo lãnh chính mức phí bảo lãnh phát hành thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính;
c) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu thực hiện thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam;
d) 0,004% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành được chi trả cho Kho bạc Nhà nước.
3. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ được thanh toán cho các tổ chức sau:
a) 0,1% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành, không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có) được chi trả cho Kho bạc Nhà nước đối với trường hợp trái phiếu phát hành qua hệ thống Kho bạc Nhà nước tại các địa phương; 0% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành đối với trường hợp Kho bạc Nhà nước ở trung ương phát hành trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân theo các quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp trái phiếu được thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
4. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được thanh toán cho các tổ chức sau:
a) Tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được chi trả cho đại lý phát hành. Căn cứ vào mức phí tối đa này, tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), nội dung công việc (tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với đại lý phát hành mức phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu. Mức phí này không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có).
b) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp trái phiếu được thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
5. Sử dụng nguồn phí phát hành, thanh toán gốc lãi trái phiếu
a) Kho bạc Nhà nước được sử dụng phí phát hành trái phiếu vào các mục đích sau:
- Chi phí phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp phát hành theo phương thức bán lẻ);
- Chi mua sắm, xây dựng công nghệ phần mềm, thiết bị phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu;
- Chi bảo dưỡng nâng cấp định kỳ, sửa chữa đột xuất máy móc, thiết bị và phần mềm;
- Chi thông tin quảng cáo, tuyên truyền về công tác phát hành, thanh toán trái phiếu;
- Chi phí trực tiếp cho từng phiên đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu;
- Chi nghiên cứu phát triển thị trường trái phiếu;
- Chi phí tổ chức các lớp đào tạo, hội nghị, hội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ;
- Chi hội nghị hàng năm tổng kết công tác phát hành trái phiếu;
- Chi khen thưởng đột xuất và định kỳ cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác phát hành trái phiếu theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành;
- Chi văn phòng phẩm;
- Các khoản chi khác phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu.
b) Phí đấu thầu trái phiếu là doanh thu của Sở Giao dịch chứng khoán và phí thanh toán lãi gốc trái phiếu là doanh thu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm quản lý, sử dụng các khoản phí này theo đúng cơ chế tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.
Xem nội dung VBĐiều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Ngân sách trung ương bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
2. Bộ Tài chính tổ chức thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí phát hành, thanh toán trái phiếu được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Chương VI. THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 34. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Trường hợp ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, lãi, gốc trái phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.
2. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành và bảo lãnh phát hành.
a) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền lãi, gốc trái phiếu cần thanh toán trong tháng tiếp theo và ngày thanh toán.
b) Chậm nhất vào 11 giờ sáng ngày thanh toán lãi gốc trái phiếu, Kho bạc Nhà nước đảm bảo toàn bộ tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào tài khoản do Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo.
c) Trong ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm lưu ký chứng khoán, thông qua thành viên lưu ký, thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu xác định tại ngày đăng ký cuối cùng.
d) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm lưu ký chứng khoán chậm so với quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước sẽ chịu khoản tiền phạt chậm thanh toán. Số tiền phạt chậm thanh toán sẽ được Trung tâm lưu ký chứng khoán phân bổ để chuyển vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu theo tỷ lệ trái phiếu sở hữu. Số tiền phạt chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 31 Thông tư này.
Đ) Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm lưu ký chứng khoán đúng thời gian quy định tại điểm b) Khoản 2 Điều này nhưng Trung tâm lưu ký chứng khoán chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu sau ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm lưu ký chứng khoán sẽ chịu khoản tiền phạt chậm thanh toán trả cho người chủ sở hữu trái phiếu. Số tiền phạt chậm thanh toán được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 31 Thông tư này.
3. Việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được thực hiện theo hợp đồng đại lý giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức đại lý.
4. Việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước được thực hiện qua hệ thống Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Ngân sách trung ương bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
2. Bộ Tài chính tổ chức thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí phát hành, thanh toán trái phiếu được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương VI THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 39. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Trường hợp ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, lãi, gốc trái phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.
2. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành và bảo lãnh phát hành:
a) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền lãi, gốc trái phiếu cần thanh toán trong tháng tiếp theo và ngày thanh toán;
b) Chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày thanh toán lãi gốc trái phiếu, Kho bạc Nhà nước đảm bảo toàn bộ tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào tài khoản do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo;
c) Trong ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, thông qua thành viên lưu ký, thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu xác định tại ngày đăng ký cuối cùng;
d) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chậm so với quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước sẽ phải trả tiền lãi chậm thanh toán theo thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Số tiền lãi chậm thanh toán sẽ được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phân bổ để chuyển vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu theo tỷ lệ trái phiếu sở hữu. Số tiền lãi chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 36 Thông tư này;
đ) Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đúng thời gian quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này nhưng Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu sau ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam sẽ phải trả tiền lãi chậm thanh toán cho người chủ sở hữu trái phiếu. Số tiền lãi chậm thanh toán được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 36 Thông tư này;
3. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành:
a) Đối với trái phiếu được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Đối với trái phiếu không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo hợp đồng đại lý giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức đại lý.
4. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước:
a) Đối với trái phiếu được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Đối với trái phiếu không không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
Điều 40. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Ngân sách trung ương đảm bảo nguồn để thanh toán phí tổ chức phát hành, phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí in chứng chỉ trái phiếu (nếu có).
2. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, đấu thầu được thanh toán cho các tổ chức sau:
a) 0,025% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu được chi trả cho Sở Giao dịch chứng khoán;
b) Tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh được thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính. Căn cứ vào mức phí tối đa này, tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt bảo lãnh phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với tổ chức bảo lãnh chính mức phí bảo lãnh phát hành thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính;
c) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu thực hiện thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam;
d) 0,004% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành được chi trả cho Kho bạc Nhà nước.
3. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ được thanh toán cho các tổ chức sau:
a) 0,1% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành, không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có) được chi trả cho Kho bạc Nhà nước đối với trường hợp trái phiếu phát hành qua hệ thống Kho bạc Nhà nước tại các địa phương; 0% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành đối với trường hợp Kho bạc Nhà nước ở trung ương phát hành trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân theo các quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp trái phiếu được thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
4. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được thanh toán cho các tổ chức sau:
a) Tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được chi trả cho đại lý phát hành. Căn cứ vào mức phí tối đa này, tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), nội dung công việc (tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với đại lý phát hành mức phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu. Mức phí này không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có).
b) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp trái phiếu được thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
5. Sử dụng nguồn phí phát hành, thanh toán gốc lãi trái phiếu
a) Kho bạc Nhà nước được sử dụng phí phát hành trái phiếu vào các mục đích sau:
- Chi phí phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp phát hành theo phương thức bán lẻ);
- Chi mua sắm, xây dựng công nghệ phần mềm, thiết bị phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu;
- Chi bảo dưỡng nâng cấp định kỳ, sửa chữa đột xuất máy móc, thiết bị và phần mềm;
- Chi thông tin quảng cáo, tuyên truyền về công tác phát hành, thanh toán trái phiếu;
- Chi phí trực tiếp cho từng phiên đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu;
- Chi nghiên cứu phát triển thị trường trái phiếu;
- Chi phí tổ chức các lớp đào tạo, hội nghị, hội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ;
- Chi hội nghị hàng năm tổng kết công tác phát hành trái phiếu;
- Chi khen thưởng đột xuất và định kỳ cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác phát hành trái phiếu theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành;
- Chi văn phòng phẩm;
- Các khoản chi khác phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu.
b) Phí đấu thầu trái phiếu là doanh thu của Sở Giao dịch chứng khoán và phí thanh toán lãi gốc trái phiếu là doanh thu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm quản lý, sử dụng các khoản phí này theo đúng cơ chế tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.
Xem nội dung VBĐiều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Ngân sách trung ương bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
2. Bộ Tài chính tổ chức thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí phát hành, thanh toán trái phiếu được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Chương VI. THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 34. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Trường hợp ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, lãi, gốc trái phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.
2. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành và bảo lãnh phát hành.
a) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền lãi, gốc trái phiếu cần thanh toán trong tháng tiếp theo và ngày thanh toán.
b) Chậm nhất vào 11 giờ sáng ngày thanh toán lãi gốc trái phiếu, Kho bạc Nhà nước đảm bảo toàn bộ tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào tài khoản do Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo.
c) Trong ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm lưu ký chứng khoán, thông qua thành viên lưu ký, thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu xác định tại ngày đăng ký cuối cùng.
d) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm lưu ký chứng khoán chậm so với quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước sẽ chịu khoản tiền phạt chậm thanh toán. Số tiền phạt chậm thanh toán sẽ được Trung tâm lưu ký chứng khoán phân bổ để chuyển vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu theo tỷ lệ trái phiếu sở hữu. Số tiền phạt chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 31 Thông tư này.
Đ) Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm lưu ký chứng khoán đúng thời gian quy định tại điểm b) Khoản 2 Điều này nhưng Trung tâm lưu ký chứng khoán chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu sau ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm lưu ký chứng khoán sẽ chịu khoản tiền phạt chậm thanh toán trả cho người chủ sở hữu trái phiếu. Số tiền phạt chậm thanh toán được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 31 Thông tư này.
3. Việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được thực hiện theo hợp đồng đại lý giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức đại lý.
4. Việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước được thực hiện qua hệ thống Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Ngân sách trung ương bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
2. Bộ Tài chính tổ chức thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí phát hành, thanh toán trái phiếu được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương VI THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 39. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Trường hợp ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, lãi, gốc trái phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.
2. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành và bảo lãnh phát hành:
a) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền lãi, gốc trái phiếu cần thanh toán trong tháng tiếp theo và ngày thanh toán;
b) Chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày thanh toán lãi gốc trái phiếu, Kho bạc Nhà nước đảm bảo toàn bộ tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào tài khoản do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo;
c) Trong ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, thông qua thành viên lưu ký, thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu xác định tại ngày đăng ký cuối cùng;
d) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chậm so với quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước sẽ phải trả tiền lãi chậm thanh toán theo thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Số tiền lãi chậm thanh toán sẽ được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phân bổ để chuyển vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu theo tỷ lệ trái phiếu sở hữu. Số tiền lãi chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 36 Thông tư này;
đ) Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đúng thời gian quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này nhưng Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu sau ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam sẽ phải trả tiền lãi chậm thanh toán cho người chủ sở hữu trái phiếu. Số tiền lãi chậm thanh toán được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 36 Thông tư này;
3. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành:
a) Đối với trái phiếu được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Đối với trái phiếu không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo hợp đồng đại lý giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức đại lý.
4. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước:
a) Đối với trái phiếu được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Đối với trái phiếu không không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
Điều 40. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Ngân sách trung ương đảm bảo nguồn để thanh toán phí tổ chức phát hành, phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí in chứng chỉ trái phiếu (nếu có).
2. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, đấu thầu được thanh toán cho các tổ chức sau:
a) 0,025% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu được chi trả cho Sở Giao dịch chứng khoán;
b) Tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh được thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính. Căn cứ vào mức phí tối đa này, tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt bảo lãnh phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với tổ chức bảo lãnh chính mức phí bảo lãnh phát hành thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính;
c) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu thực hiện thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam;
d) 0,004% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành được chi trả cho Kho bạc Nhà nước.
3. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ được thanh toán cho các tổ chức sau:
a) 0,1% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành, không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có) được chi trả cho Kho bạc Nhà nước đối với trường hợp trái phiếu phát hành qua hệ thống Kho bạc Nhà nước tại các địa phương; 0% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành đối với trường hợp Kho bạc Nhà nước ở trung ương phát hành trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân theo các quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp trái phiếu được thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
4. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được thanh toán cho các tổ chức sau:
a) Tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được chi trả cho đại lý phát hành. Căn cứ vào mức phí tối đa này, tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), nội dung công việc (tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với đại lý phát hành mức phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu. Mức phí này không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có).
b) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp trái phiếu được thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
5. Sử dụng nguồn phí phát hành, thanh toán gốc lãi trái phiếu
a) Kho bạc Nhà nước được sử dụng phí phát hành trái phiếu vào các mục đích sau:
- Chi phí phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp phát hành theo phương thức bán lẻ);
- Chi mua sắm, xây dựng công nghệ phần mềm, thiết bị phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu;
- Chi bảo dưỡng nâng cấp định kỳ, sửa chữa đột xuất máy móc, thiết bị và phần mềm;
- Chi thông tin quảng cáo, tuyên truyền về công tác phát hành, thanh toán trái phiếu;
- Chi phí trực tiếp cho từng phiên đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu;
- Chi nghiên cứu phát triển thị trường trái phiếu;
- Chi phí tổ chức các lớp đào tạo, hội nghị, hội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ;
- Chi hội nghị hàng năm tổng kết công tác phát hành trái phiếu;
- Chi khen thưởng đột xuất và định kỳ cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác phát hành trái phiếu theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành;
- Chi văn phòng phẩm;
- Các khoản chi khác phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu.
b) Phí đấu thầu trái phiếu là doanh thu của Sở Giao dịch chứng khoán và phí thanh toán lãi gốc trái phiếu là doanh thu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm quản lý, sử dụng các khoản phí này theo đúng cơ chế tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.
Xem nội dung VBĐiều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Ngân sách trung ương bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
2. Bộ Tài chính tổ chức thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí phát hành, thanh toán trái phiếu được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Chương VI. THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 34. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Trường hợp ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, lãi, gốc trái phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.
2. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành và bảo lãnh phát hành.
a) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền lãi, gốc trái phiếu cần thanh toán trong tháng tiếp theo và ngày thanh toán.
b) Chậm nhất vào 11 giờ sáng ngày thanh toán lãi gốc trái phiếu, Kho bạc Nhà nước đảm bảo toàn bộ tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào tài khoản do Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo.
c) Trong ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm lưu ký chứng khoán, thông qua thành viên lưu ký, thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu xác định tại ngày đăng ký cuối cùng.
d) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm lưu ký chứng khoán chậm so với quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước sẽ chịu khoản tiền phạt chậm thanh toán. Số tiền phạt chậm thanh toán sẽ được Trung tâm lưu ký chứng khoán phân bổ để chuyển vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu theo tỷ lệ trái phiếu sở hữu. Số tiền phạt chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 31 Thông tư này.
Đ) Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm lưu ký chứng khoán đúng thời gian quy định tại điểm b) Khoản 2 Điều này nhưng Trung tâm lưu ký chứng khoán chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu sau ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm lưu ký chứng khoán sẽ chịu khoản tiền phạt chậm thanh toán trả cho người chủ sở hữu trái phiếu. Số tiền phạt chậm thanh toán được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 31 Thông tư này.
3. Việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được thực hiện theo hợp đồng đại lý giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức đại lý.
4. Việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước được thực hiện qua hệ thống Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Ngân sách trung ương bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
2. Bộ Tài chính tổ chức thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí phát hành, thanh toán trái phiếu được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương VI THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 39. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Trường hợp ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, lãi, gốc trái phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.
2. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành và bảo lãnh phát hành:
a) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền lãi, gốc trái phiếu cần thanh toán trong tháng tiếp theo và ngày thanh toán;
b) Chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày thanh toán lãi gốc trái phiếu, Kho bạc Nhà nước đảm bảo toàn bộ tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào tài khoản do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo;
c) Trong ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, thông qua thành viên lưu ký, thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu xác định tại ngày đăng ký cuối cùng;
d) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chậm so với quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước sẽ phải trả tiền lãi chậm thanh toán theo thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Số tiền lãi chậm thanh toán sẽ được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phân bổ để chuyển vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu theo tỷ lệ trái phiếu sở hữu. Số tiền lãi chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 36 Thông tư này;
đ) Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đúng thời gian quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này nhưng Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu sau ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam sẽ phải trả tiền lãi chậm thanh toán cho người chủ sở hữu trái phiếu. Số tiền lãi chậm thanh toán được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 36 Thông tư này;
3. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành:
a) Đối với trái phiếu được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Đối với trái phiếu không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo hợp đồng đại lý giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức đại lý.
4. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước:
a) Đối với trái phiếu được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Đối với trái phiếu không không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
Điều 40. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Ngân sách trung ương đảm bảo nguồn để thanh toán phí tổ chức phát hành, phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí in chứng chỉ trái phiếu (nếu có).
2. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, đấu thầu được thanh toán cho các tổ chức sau:
a) 0,025% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu được chi trả cho Sở Giao dịch chứng khoán;
b) Tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh được thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính. Căn cứ vào mức phí tối đa này, tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt bảo lãnh phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với tổ chức bảo lãnh chính mức phí bảo lãnh phát hành thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính;
c) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu thực hiện thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam;
d) 0,004% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành được chi trả cho Kho bạc Nhà nước.
3. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ được thanh toán cho các tổ chức sau:
a) 0,1% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành, không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có) được chi trả cho Kho bạc Nhà nước đối với trường hợp trái phiếu phát hành qua hệ thống Kho bạc Nhà nước tại các địa phương; 0% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành đối với trường hợp Kho bạc Nhà nước ở trung ương phát hành trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân theo các quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp trái phiếu được thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
4. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được thanh toán cho các tổ chức sau:
a) Tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được chi trả cho đại lý phát hành. Căn cứ vào mức phí tối đa này, tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), nội dung công việc (tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với đại lý phát hành mức phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu. Mức phí này không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có).
b) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp trái phiếu được thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
5. Sử dụng nguồn phí phát hành, thanh toán gốc lãi trái phiếu
a) Kho bạc Nhà nước được sử dụng phí phát hành trái phiếu vào các mục đích sau:
- Chi phí phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp phát hành theo phương thức bán lẻ);
- Chi mua sắm, xây dựng công nghệ phần mềm, thiết bị phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu;
- Chi bảo dưỡng nâng cấp định kỳ, sửa chữa đột xuất máy móc, thiết bị và phần mềm;
- Chi thông tin quảng cáo, tuyên truyền về công tác phát hành, thanh toán trái phiếu;
- Chi phí trực tiếp cho từng phiên đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu;
- Chi nghiên cứu phát triển thị trường trái phiếu;
- Chi phí tổ chức các lớp đào tạo, hội nghị, hội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ;
- Chi hội nghị hàng năm tổng kết công tác phát hành trái phiếu;
- Chi khen thưởng đột xuất và định kỳ cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác phát hành trái phiếu theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành;
- Chi văn phòng phẩm;
- Các khoản chi khác phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu.
b) Phí đấu thầu trái phiếu là doanh thu của Sở Giao dịch chứng khoán và phí thanh toán lãi gốc trái phiếu là doanh thu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm quản lý, sử dụng các khoản phí này theo đúng cơ chế tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.
Xem nội dung VBĐiều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Ngân sách trung ương bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
2. Bộ Tài chính tổ chức thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí phát hành, thanh toán trái phiếu được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 4. Điều kiện phát hành
1. Đối với các doanh nghiệp
a) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước;
b) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện hành trái phiếu được bảo lãnh quy định tại Điều 40 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.
2. Đối với các ngân hàng chính sách phát hành tại thị trường trong nước
a) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 2, Điều 16, Nghị định số 01/2011/NĐ-CP;
b) Khối lượng phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải thuộc hạn mức bảo lãnh Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong từng thời kỳ.
3. Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước
a) Phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước để thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước theo từng quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng chương trình, dự án;
b) Phải đáp ứng đầy đủ điều kiện phát hành quy định tại Điều 34 Luật Quản lý nợ công và Khoản 2, Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 40. Điều kiện phát hành trái phiếu
1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
2. Có đề án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Giá trị phát hành và kỳ hạn trái phiếu phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý nợ công, nằm trong hạn mức vay thương mại và bảo lãnh vay nước ngoài Chính phủ hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Có báo cáo tài chính của ba (03) năm liên tiếp liền kề trước năm phát hành trái phiếu đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, trong đó kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không bị lỗ trong ba (03) năm liền kề gần nhất, không có lỗ lũy kế và không có các khoản nợ quá hạn. Báo cáo tài chính được kiểm toán của chủ thể phát hành phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp thuận toàn bộ. Trường hợp báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ thì phải là ý kiến ngoại trừ không trọng yếu và chủ thể phát hành phải báo cáo, giải trình rõ lý do ngoại trừ, ảnh hưởng của yếu tố ngoại trừ đối với tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ thể phát hành và giải pháp khắc phục.
5. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh của Chính phủ đối với phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 4. Điều kiện phát hành
1. Đối với các doanh nghiệp
a) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước;
b) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện hành trái phiếu được bảo lãnh quy định tại Điều 40 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.
2. Đối với các ngân hàng chính sách phát hành tại thị trường trong nước
a) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 2, Điều 16, Nghị định số 01/2011/NĐ-CP;
b) Khối lượng phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải thuộc hạn mức bảo lãnh Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong từng thời kỳ.
3. Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước
a) Phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước để thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước theo từng quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng chương trình, dự án;
b) Phải đáp ứng đầy đủ điều kiện phát hành quy định tại Điều 34 Luật Quản lý nợ công và Khoản 2, Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 40. Điều kiện phát hành trái phiếu
1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
2. Có đề án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Giá trị phát hành và kỳ hạn trái phiếu phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý nợ công, nằm trong hạn mức vay thương mại và bảo lãnh vay nước ngoài Chính phủ hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Có báo cáo tài chính của ba (03) năm liên tiếp liền kề trước năm phát hành trái phiếu đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, trong đó kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không bị lỗ trong ba (03) năm liền kề gần nhất, không có lỗ lũy kế và không có các khoản nợ quá hạn. Báo cáo tài chính được kiểm toán của chủ thể phát hành phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp thuận toàn bộ. Trường hợp báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ thì phải là ý kiến ngoại trừ không trọng yếu và chủ thể phát hành phải báo cáo, giải trình rõ lý do ngoại trừ, ảnh hưởng của yếu tố ngoại trừ đối với tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ thể phát hành và giải pháp khắc phục.
5. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh của Chính phủ đối với phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Mua lại và hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 6. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
1. Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ. Việc mua lại trái phiếu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Có phương án mua lại trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt phương án phát hành đồng thời là cấp phê duyệt phương án mua lại trái phiếu;
b) Công khai, minh bạch và hiệu quả.
2. Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thực hiện hoán đổi trái phiếu để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ. Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Có phương án hoán đổi trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt phương án phát hành đồng thời là cấp phê duyệt phương hoán đổi trái phiếu;
b) Phương án hoán đổi trái phiếu phải được Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến chấp thuận bằng văn bản;
c) Công khai, minh bạch và hiệu quả;
3. Chủ thể phát hành được áp dụng các phương thức tổ chức mua lại, hoán đổi của trái phiếu Chính phủ để thực hiện mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh.
4. Chủ thể phát hành chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh và có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính theo quy định tại Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
a) Mua lại trái phiếu trước hạn
- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
b) Hoán đổi trái phiếu
- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Mua lại trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 6. Mua lại trái phiếu
1. Chủ thể phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Thông tư này đồng thời là cấp phê duyệt phương án mua lại trái phiếu chính quyền địa phương.
2. Chủ thể phát hành áp dụng quy trình, thủ tục mua lại trái phiếu Chính phủ để thực hiện mua lại trái phiếu chính quyền địa phương.
3. Chủ thể phát hành chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc mua lại trái phiếu chính quyền địa phương và báo cáo Bộ Tài chính về kết quả mua lại trái phiếu theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
a) Mua lại trái phiếu trước hạn
- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
b) Hoán đổi trái phiếu
- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Mua và hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Mục 2. MUA LẠI VÀ HOÁN ĐỐI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 12. Mua lại trái phiếu
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo phương án được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt. Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương và giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án mua lại trái phiếu thì các nội dung này phải được nêu rõ trong Nghị quyết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng quy trình, thủ tục mua lại trái phiếu Chính phủ để thực hiện mua lại trái phiếu chính quyền địa phương.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc mua lại trái phiếu chính quyền địa phương và báo cáo Bộ Tài chính về kết quả mua lại theo quy định tại Điều 23 của Thông tư này.
Điều 13. Nguyên tắc hoán đổi trái phiếu
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể hoán đổi trái phiếu để cơ cấu lại nợ trên cơ sở đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Thực hiện theo phương án hoán đổi trái phiếu được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt và được Bộ Tài chính có ý kiến bằng văn bản. Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương và giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án hoán đổi trái phiếu thì các nội dung này phải được nêu rõ trong Nghị quyết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân.
b) Đảm bảo nguyên tắc ngang giá trị theo giá thị trường, công khai và minh bạch trong việc hoán đổi.
c) Đảm bảo sau khi hoán đổi trái phiếu tổng dư nợ huy động vốn của ngân sách cấp tỉnh không vượt quá hạn mức huy động vốn theo quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn.
d) Trái phiếu bị hoán đổi là trái phiếu có kỳ hạn còn lại từ một năm trở lên và được lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
2. Trong thời gian hoán đổi trái phiếu (kể từ thời điểm đăng ký hoán đổi đến khi kết thúc việc hoán đổi trái phiếu), các trái phiếu đang lưu hành bị hoán đổi sẽ được phong tỏa trên tài khoản lưu ký của chủ sở hữu trái phiếu theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 14. Phương thức hoán đổi trái phiếu
1. Việc hoán đổi trái phiếu thực hiện theo một trong hai phương thức sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành trái phiếu mới để hoán đổi trái phiếu đang lưu hành.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành bổ sung khối lượng trái phiếu nhất định theo điều kiện, điều khoản của trái phiếu đang lưu hành để hoán đổi cho một trái phiếu đang lưu hành khác.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phương thức hoán đổi trái phiếu và công bố công khai về phương thức hoán đổi trái phiếu.
Điều 15. Phương án hoán đổi trái phiếu
1. Phương án hoán đổi trái phiếu phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Mục đích hoán đổi trái phiếu;
b) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu dự kiến bị hoán đổi (mã trái phiếu, khối lượng trái phiếu bị hoán đổi, ngày phát hành, ngày đáo hạn, lãi suất danh nghĩa, phương thức thanh toán lãi trái phiếu);
c) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu dự kiến được hoán đổi
- Trường hợp trái phiếu phát hành bổ sung thì điều kiện, điều khoản bao gồm: ngày phát hành; ngày đáo hạn; lãi suất danh nghĩa; phương thức thanh toán lãi trái phiếu.
- Trường hợp trái phiếu phát hành lần đầu, điều kiện, điều khoản bao gồm: ngày phát hành dự kiến; kỳ hạn dự kiến; nguyên tắc xác định lãi suất danh nghĩa; phương thức thanh toán lãi trái phiếu.
d) Thời gian dự kiến tổ chức thực hiện đợt hoán đổi trái phiếu.
đ) Hạn mức huy động và dự kiến dư nợ huy động vốn của ngân sách cấp tỉnh trước và sau khi thực hiện hoán đổi trái phiếu.
2. Sau khi phương án hoán đổi trái phiếu quy định tại Khoản 1 Điều này được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi phương án hoán đổi trái phiếu để Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến về các nội dung:
- Khối lượng trái phiếu hoán đổi.
- Hạn mức huy động và dư nợ huy động vốn của ngân sách cấp tỉnh trước và sau khi thực hiện hoán đổi trái phiếu.
- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu bị hoán đổi và điều kiện điều khoản của trái phiếu dự kiến được hoán đổi.
Điều 16. Lãi suất chiết khấu trái phiếu
1. Bộ Tài chính quyết định khung lãi suất chiết khấu để xác định giá trái phiếu bị hoán đổi và giá trái phiếu được hoán đổi trong từng đợt hoán đổi.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất với chủ sở hữu trái phiếu về mức lãi suất chiết khấu nhưng phải đảm bảo nằm trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 17. Quy trình hoán đổi trái phiếu và phí
1. Quy trình thủ tục, mức phí hoán đổi và việc xác định giá trái phiếu chính quyền địa phương bị hoán đổi áp dụng theo quy trình thủ tục, mức phí và cách xác định giá trái phiếu Chính phủ bị hoán đổi.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương và báo cáo Bộ Tài chính về kết quả hoán đổi trái phiếu theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
a) Mua lại trái phiếu trước hạn
- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
b) Hoán đổi trái phiếu
- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Phát hành bổ sung, mua lại và hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 6 Chương I Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 6. Phát hành bổ sung, mua lại và hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh
1. Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh có thể phát hành bổ sung đối với trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước:
a) Căn cứ vào nhu cầu quản lý dòng tiền, chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh có thể xem xét phát hành bổ sung đối với trái phiếu được bảo lãnh đã phát hành. Việc phát hành trái phiếu bổ sung phải tuân thủ các điều kiện về khối lượng phát hành và lãi suất phát hành quy định tại Điều 5 Thông tư này. Riêng đối với các ngân hàng chính sách, khối lượng phát hành trái phiếu bổ sung phải đảm bảo thuộc hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm phát hành bổ sung.
b) Thời điểm phát hành trái phiếu bổ sung phải đảm bảo trong khoảng thời gian hai (02) năm kể từ ngày phát hành trái phiếu lần đầu và có kỳ hạn còn lại tại thời điểm phát hành bổ sung ít nhất từ một (01) năm trở lên.
2. Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc cơ cấu lại nợ theo Đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Việc mua lại trái phiếu được bảo lãnh phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Có phương án mua lại trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt phương án phát hành đồng thời là cấp phê duyệt phương án mua lại trái phiếu.
b) Công khai, minh bạch và hiệu quả.
3. Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh thực hiện hoán đổi trái phiếu để cơ cấu lại nợ. Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Có phương án hoán đổi trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt phương án phát hành đồng thời là cấp phê duyệt phương hoán đổi trái phiếu.
b) Phương án hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh phải được Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến chấp thuận bằng văn bản trước khi tổ chức thực hiện.
c) Công khai, minh bạch và hiệu quả.
4. Chủ thể phát hành được áp dụng các phương thức tổ chức mua lại, hoán đổi của trái phiếu Chính phủ để thực hiện mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh.
5. Chủ thể phát hành chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh và có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính theo quy định tại Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
a) Mua lại trái phiếu trước hạn
- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
b) Hoán đổi trái phiếu
- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Mua lại và hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Mua lại trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Mua và hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Phát hành bổ sung, mua lại và hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 6 Chương I Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Mua lại và hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 6. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
1. Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ. Việc mua lại trái phiếu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Có phương án mua lại trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt phương án phát hành đồng thời là cấp phê duyệt phương án mua lại trái phiếu;
b) Công khai, minh bạch và hiệu quả.
2. Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thực hiện hoán đổi trái phiếu để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ. Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Có phương án hoán đổi trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt phương án phát hành đồng thời là cấp phê duyệt phương hoán đổi trái phiếu;
b) Phương án hoán đổi trái phiếu phải được Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến chấp thuận bằng văn bản;
c) Công khai, minh bạch và hiệu quả;
3. Chủ thể phát hành được áp dụng các phương thức tổ chức mua lại, hoán đổi của trái phiếu Chính phủ để thực hiện mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh.
4. Chủ thể phát hành chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh và có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính theo quy định tại Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
a) Mua lại trái phiếu trước hạn
- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
b) Hoán đổi trái phiếu
- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Mua lại trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 6. Mua lại trái phiếu
1. Chủ thể phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Thông tư này đồng thời là cấp phê duyệt phương án mua lại trái phiếu chính quyền địa phương.
2. Chủ thể phát hành áp dụng quy trình, thủ tục mua lại trái phiếu Chính phủ để thực hiện mua lại trái phiếu chính quyền địa phương.
3. Chủ thể phát hành chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc mua lại trái phiếu chính quyền địa phương và báo cáo Bộ Tài chính về kết quả mua lại trái phiếu theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
a) Mua lại trái phiếu trước hạn
- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
b) Hoán đổi trái phiếu
- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Mua và hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Mục 2. MUA LẠI VÀ HOÁN ĐỐI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 12. Mua lại trái phiếu
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo phương án được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt. Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương và giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án mua lại trái phiếu thì các nội dung này phải được nêu rõ trong Nghị quyết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng quy trình, thủ tục mua lại trái phiếu Chính phủ để thực hiện mua lại trái phiếu chính quyền địa phương.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc mua lại trái phiếu chính quyền địa phương và báo cáo Bộ Tài chính về kết quả mua lại theo quy định tại Điều 23 của Thông tư này.
Điều 13. Nguyên tắc hoán đổi trái phiếu
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể hoán đổi trái phiếu để cơ cấu lại nợ trên cơ sở đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Thực hiện theo phương án hoán đổi trái phiếu được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt và được Bộ Tài chính có ý kiến bằng văn bản. Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương và giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án hoán đổi trái phiếu thì các nội dung này phải được nêu rõ trong Nghị quyết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân.
b) Đảm bảo nguyên tắc ngang giá trị theo giá thị trường, công khai và minh bạch trong việc hoán đổi.
c) Đảm bảo sau khi hoán đổi trái phiếu tổng dư nợ huy động vốn của ngân sách cấp tỉnh không vượt quá hạn mức huy động vốn theo quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn.
d) Trái phiếu bị hoán đổi là trái phiếu có kỳ hạn còn lại từ một năm trở lên và được lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
2. Trong thời gian hoán đổi trái phiếu (kể từ thời điểm đăng ký hoán đổi đến khi kết thúc việc hoán đổi trái phiếu), các trái phiếu đang lưu hành bị hoán đổi sẽ được phong tỏa trên tài khoản lưu ký của chủ sở hữu trái phiếu theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 14. Phương thức hoán đổi trái phiếu
1. Việc hoán đổi trái phiếu thực hiện theo một trong hai phương thức sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành trái phiếu mới để hoán đổi trái phiếu đang lưu hành.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành bổ sung khối lượng trái phiếu nhất định theo điều kiện, điều khoản của trái phiếu đang lưu hành để hoán đổi cho một trái phiếu đang lưu hành khác.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phương thức hoán đổi trái phiếu và công bố công khai về phương thức hoán đổi trái phiếu.
Điều 15. Phương án hoán đổi trái phiếu
1. Phương án hoán đổi trái phiếu phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Mục đích hoán đổi trái phiếu;
b) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu dự kiến bị hoán đổi (mã trái phiếu, khối lượng trái phiếu bị hoán đổi, ngày phát hành, ngày đáo hạn, lãi suất danh nghĩa, phương thức thanh toán lãi trái phiếu);
c) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu dự kiến được hoán đổi
- Trường hợp trái phiếu phát hành bổ sung thì điều kiện, điều khoản bao gồm: ngày phát hành; ngày đáo hạn; lãi suất danh nghĩa; phương thức thanh toán lãi trái phiếu.
- Trường hợp trái phiếu phát hành lần đầu, điều kiện, điều khoản bao gồm: ngày phát hành dự kiến; kỳ hạn dự kiến; nguyên tắc xác định lãi suất danh nghĩa; phương thức thanh toán lãi trái phiếu.
d) Thời gian dự kiến tổ chức thực hiện đợt hoán đổi trái phiếu.
đ) Hạn mức huy động và dự kiến dư nợ huy động vốn của ngân sách cấp tỉnh trước và sau khi thực hiện hoán đổi trái phiếu.
2. Sau khi phương án hoán đổi trái phiếu quy định tại Khoản 1 Điều này được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi phương án hoán đổi trái phiếu để Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến về các nội dung:
- Khối lượng trái phiếu hoán đổi.
- Hạn mức huy động và dư nợ huy động vốn của ngân sách cấp tỉnh trước và sau khi thực hiện hoán đổi trái phiếu.
- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu bị hoán đổi và điều kiện điều khoản của trái phiếu dự kiến được hoán đổi.
Điều 16. Lãi suất chiết khấu trái phiếu
1. Bộ Tài chính quyết định khung lãi suất chiết khấu để xác định giá trái phiếu bị hoán đổi và giá trái phiếu được hoán đổi trong từng đợt hoán đổi.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất với chủ sở hữu trái phiếu về mức lãi suất chiết khấu nhưng phải đảm bảo nằm trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 17. Quy trình hoán đổi trái phiếu và phí
1. Quy trình thủ tục, mức phí hoán đổi và việc xác định giá trái phiếu chính quyền địa phương bị hoán đổi áp dụng theo quy trình thủ tục, mức phí và cách xác định giá trái phiếu Chính phủ bị hoán đổi.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương và báo cáo Bộ Tài chính về kết quả hoán đổi trái phiếu theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
a) Mua lại trái phiếu trước hạn
- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
b) Hoán đổi trái phiếu
- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Phát hành bổ sung, mua lại và hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 6 Chương I Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 6. Phát hành bổ sung, mua lại và hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh
1. Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh có thể phát hành bổ sung đối với trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước:
a) Căn cứ vào nhu cầu quản lý dòng tiền, chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh có thể xem xét phát hành bổ sung đối với trái phiếu được bảo lãnh đã phát hành. Việc phát hành trái phiếu bổ sung phải tuân thủ các điều kiện về khối lượng phát hành và lãi suất phát hành quy định tại Điều 5 Thông tư này. Riêng đối với các ngân hàng chính sách, khối lượng phát hành trái phiếu bổ sung phải đảm bảo thuộc hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm phát hành bổ sung.
b) Thời điểm phát hành trái phiếu bổ sung phải đảm bảo trong khoảng thời gian hai (02) năm kể từ ngày phát hành trái phiếu lần đầu và có kỳ hạn còn lại tại thời điểm phát hành bổ sung ít nhất từ một (01) năm trở lên.
2. Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc cơ cấu lại nợ theo Đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Việc mua lại trái phiếu được bảo lãnh phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Có phương án mua lại trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt phương án phát hành đồng thời là cấp phê duyệt phương án mua lại trái phiếu.
b) Công khai, minh bạch và hiệu quả.
3. Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh thực hiện hoán đổi trái phiếu để cơ cấu lại nợ. Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Có phương án hoán đổi trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt phương án phát hành đồng thời là cấp phê duyệt phương hoán đổi trái phiếu.
b) Phương án hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh phải được Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến chấp thuận bằng văn bản trước khi tổ chức thực hiện.
c) Công khai, minh bạch và hiệu quả.
4. Chủ thể phát hành được áp dụng các phương thức tổ chức mua lại, hoán đổi của trái phiếu Chính phủ để thực hiện mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh.
5. Chủ thể phát hành chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh và có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính theo quy định tại Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái phiếu
...
7. Mua lại và hoán đổi trái phiếu
a) Mua lại trái phiếu trước hạn
- Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc mua lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
b) Hoán đổi trái phiếu
- Trái phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
- Việc hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Mua lại và hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Mua lại trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Mua và hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Phát hành bổ sung, mua lại và hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 6 Chương I Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Phương thức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 12. Các phương thức phát hành trái phiếu
1. Đối với doanh nghiệp
a) Phương thức phát hành trái phiếu được bảo lãnh đối với doanh nghiệp được thực hiện theo đề án phát hành trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các phương thức sau:
- Đấu thầu phát hành;
- Bảo lãnh phát hành;
- Đại lý;
- Bán lẻ.
b) Doanh nghiệp tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng phải tuân theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
2. Đối với các ngân hàng chính sách
a) Phương thức phát hành bao gồm:
- Đấu thầu phát hành trái phiếu qua Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội;
- Đại lý phát hành.
b) Các ngân hàng chính sách được áp dụng các quy trình, thủ tục về phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu và phương thức đại lý để phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
Xem nội dung VBĐiều 19. Phương thức phát hành trái phiếu
1. Đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1, Điều 16 Nghị định này, phương thức phát hành trái phiếu thực hiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
2. Đối với các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này, phương thức phát hành trái phiếu bao gồm:
a) Đấu thầu phát hành trái phiếu;
b) Đại lý phát hành trái phiếu.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phương thức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về chứng khoán.
Phương thức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Phương thức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 12. Các phương thức phát hành trái phiếu
1. Đối với doanh nghiệp
a) Phương thức phát hành trái phiếu được bảo lãnh đối với doanh nghiệp được thực hiện theo đề án phát hành trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các phương thức sau:
- Đấu thầu phát hành;
- Bảo lãnh phát hành;
- Đại lý;
- Bán lẻ.
b) Doanh nghiệp tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng phải tuân theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
2. Đối với các ngân hàng chính sách
a) Phương thức phát hành bao gồm:
- Đấu thầu phát hành trái phiếu qua Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội;
- Đại lý phát hành.
b) Các ngân hàng chính sách được áp dụng các quy trình, thủ tục về phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu và phương thức đại lý để phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
Xem nội dung VBĐiều 19. Phương thức phát hành trái phiếu
1. Đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1, Điều 16 Nghị định này, phương thức phát hành trái phiếu thực hiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
2. Đối với các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này, phương thức phát hành trái phiếu bao gồm:
a) Đấu thầu phát hành trái phiếu;
b) Đại lý phát hành trái phiếu.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phương thức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về chứng khoán.
Phương thức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Thanh toán gốc, lãi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 14. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.
2. Trường hợp chủ thể phát hành không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán nợ gốc, nợ lãi trái phiếu khi đến hạn, Bộ Tài chính thực hiện nghĩa vụ thanh toán của chủ thể phát hành trong phạm vi mức bảo lãnh Chính phủ đã cấp theo quy định tại Thông tư này và theo quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 23. Thanh toán trái phiếu
1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.
2. Trường hợp chủ thể phát hành không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán gốc, lãi phát hành khi đến hạn, Bộ Tài chính thực hiện nghĩa vụ thanh toán của chủ thể phát hành trong phạm vi mức bảo lãnh Chính phủ đã cấp. Chủ thể phát hành có trách nhiệm báo cáo, nhận nợ và thanh toán lại cho Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý trái phiếu Chính phủ.
Thanh toán gốc, lãi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Chế độ thông tin báo cáo về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Chương V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 19. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành và việc mua lại, hoán đổi
1. Chậm nhất là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc mỗi đợt phát hành, chủ thể phát hành phải báo cáo Bộ Tài chính chi tiết kết quả phát hành để Bộ Tài chính xác định nghĩa vụ bảo lãnh thực tế theo quy định của pháp luật. Nội dung báo cáo theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này.
2. Trên cơ sở báo cáo của chủ thể phát hành, trong vòng mười (10) ngày làm việc, Bộ Tài chính ra thông báo xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh đối với đợt trái phiếu được phát hành. Riêng đối với các ngân hàng chính sách, việc xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện hàng quý.
3. Chậm nhất là mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt mua lại, hoán đổi trái phiếu theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Điều 6 Thông tư này, chủ thể phát hành có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện mua lại, hoán đổi trái phiếu để Bộ Tài chính xác định và điều chỉnh nghĩa vụ bảo lãnh thực tế.
Điều 20. Báo cáo định kỳ quý, năm
1. Trong vòng mười (10) ngày làm việc sau khi kết thúc mỗi quý và hai mươi (20) ngày làm việc sau khi kết thúc năm tài chính, chủ thể phát hành có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình huy động, sử dụng nguồn vốn, tình hình trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu được bảo lãnh bằng văn bản cho Bộ Tài chính để theo dõi theo mẫu tại Phụ lục 4 Thông tư này.
2. Ngoài các nội dung báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này, chủ thể phát hành có trách nhiệm gửi báo cáo cho Bộ Tài chính:
a) Báo cáo tài chính năm được kiểm toán sau mười (10) ngày làm việc kể từ khi có kết quả kiểm toán;
b) Tình hình tài chính đối với một số trường hợp cần thiết để đánh giá về năng lực tài chính của chủ thể phát hành theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
Xem nội dung VBĐiều 54. Chế độ thông tin báo cáo
1. Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có trách nhiệm báo cáo tình hình phát hành, sử dụng vốn trái phiếu và tình hình trả nợ cho Bộ Tài chính.
2. Chủ thể phát hành trái phiếu thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
Chế độ thông tin báo cáo trong phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Chương V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 16. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành
Chậm nhất là bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc mỗi đợt phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính chi tiết kết quả phát hành để tổng hợp, theo dõi. Nội dung báo cáo theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này.
Điều 17. Báo cáo định kỳ sáu (06) tháng, năm và báo cáo đột xuất
1. Trong vòng mười (10) ngày làm việc sau khi kết thúc Quý 2 hàng năm và ba mươi (30) ngày làm việc sau khi kết thúc năm tài chính, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình huy động, sử dụng nguồn vốn, tình hình trả nợ lãi, nợ gốc trái phiếu chính quyền địa phương bằng văn bản cho Bộ Tài chính để theo dõi theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này.
2. Ngoài các nội dung báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tài chính trong một số trường hợp đột xuất.
Điều 18. Báo cáo kết thúc đợt mua lại trái phiếu
Sau khi kết thúc đợt mua lại trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Thông tư này và các quy định có liên quan, chủ thể phát hành phải báo cáo Bộ Tài chính theo các nội dung sau:
1. Mã trái phiếu được mua lại.
2. Khối lượng trái phiếu thực mua lại đối với từng mã trái phiếu.
3. Lãi suất mua lại trái phiếu tương ứng với từng mã trái phiếu.
4. Mức dư nợ của ngân sách địa phương, dư nợ trái phiếu chính quyền địa phương sau khi thực hiện mua lại.
Xem nội dung VBĐiều 54. Chế độ thông tin báo cáo
1. Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có trách nhiệm báo cáo tình hình phát hành, sử dụng vốn trái phiếu và tình hình trả nợ cho Bộ Tài chính.
2. Chủ thể phát hành trái phiếu thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
Mẫu báo cáo của trái phiếu Ngân hàng, doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 167/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/03/2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2012/TT-BTC ngày 01 tháng 03 năm 2012 hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
2. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục 4 như sau:
a) Phụ lục 4 – Mẫu 1: Mẫu báo cáo định ký Quý/năm về tình hình huy động và trả nợ gốc, lãi trái phiếu (áp dụng cho các Ngân hàng chính sách phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh);
b) Phụ lục 4 – Mẫu 2: Mẫu báo cáo định ký Quý/năm về tình hình huy động, sử dụng vốn và trả nợ gốc, lãi trái phiếu (áp dụng cho các doanh nghiệp phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh).
Xem nội dung VBĐiều 54. Chế độ thông tin báo cáo
1. Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có trách nhiệm báo cáo tình hình phát hành, sử dụng vốn trái phiếu và tình hình trả nợ cho Bộ Tài chính.
2. Chủ thể phát hành trái phiếu thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
Chế độ thông tin, báo cáo trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương V CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 21. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành
Trong vòng bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc mỗi đợt phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính chi tiết kết quả phát hành để tổng hợp, theo dõi. Nội dung báo cáo theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này.
Điều 22. Báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất
1. Trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc sau khi kết thúc năm ngân sách, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình huy động, trả nợ lãi, nợ gốc trái phiếu chính quyền địa phương bằng văn bản cho Bộ Tài chính để theo dõi theo mẫu tại Phụ lục 4 Thông tư này.
2. Ngoài các nội dung báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tài chính trong một số trường hợp đột xuất.
Điều 23. Báo cáo kết thúc đợt mua lại, hoán đổi trái phiếu
Trong vòng bảy (7) ngày làm việc sau khi kết thúc đợt mua lại hoặc hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Thông tư này và các quy định có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Bộ Tài chính theo các nội dung sau:
1. Mã và khối lượng trái phiếu được mua lại; mã và khối lượng trái phiếu được hoán đổi; mã và khối lượng trái phiếu bị hoán đổi.
2. Lãi suất mua lại hoặc lãi suất hoán đổi trái phiếu tương ứng với từng mã trái phiếu.
3. Mức dư nợ huy động vốn của ngân sách cấp tỉnh, dư nợ trái phiếu chính quyền địa phương sau khi thực hiện mua lại, hoán đổi.
Điều 24. Công bố thông tin sau khi kết thúc đợt phát hành
Chậm nhất là bảy (07) ngày làm việc sau khi kết thúc đợt phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố thông tin về kết quả phát hành trái phiếu chính quyền địa phương gồm khối lượng, kỳ hạn và lãi suất phát hành trái phiếu trên trang điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc của Sở Tài chính hoặc của tổ chức được ủy quyền thực hiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu, hoặc của Sở Giao dịch Chứng khoán.
Điều 25. Công bố thông tin hàng năm
Trong khoảng thời gian tính từ thời điểm phát hành trái phiếu đến thời điểm trái phiếu đến hạn, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố thông tin trên trang điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Sở Tài chính và tổ chức được ủy quyền thực hiện nghiệp vụ phát hành và Sở Giao dịch Chứng khoán. Nội dung thông tin công bố hàng năm gồm:
a) Dự toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt của năm ngân sách trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán thu chi ngân sách cấp tỉnh của năm ngân sách; trong đó nêu rõ tổng số thu cân đối ngân sách cấp tỉnh, tổng số chi cân đối ngân sách cấp tỉnh (chi tiết theo tổng chi thường xuyên, tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản).
b) Quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt của năm trước liền kề năm ngân sách trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quyết toán thu chi ngân sách cấp tỉnh của năm ngân sách; trong đó nêu rõ tổng số thu cân đối ngân sách cấp tỉnh, tổng số chi cân đối ngân sách cấp tỉnh (chi tiết theo tổng chi thường xuyên, tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản và tổng chi trả nợ gốc, lãi huy động vốn).
Xem nội dung VBĐiều 54. Chế độ thông tin báo cáo
1. Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có trách nhiệm báo cáo tình hình phát hành, sử dụng vốn trái phiếu và tình hình trả nợ cho Bộ Tài chính.
2. Chủ thể phát hành trái phiếu thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
Chế độ thông tin báo cáo phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương V CHẾ ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 20. Công bố thông tin trước đợt phát hành
1. Đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu được bảo lãnh
a) Ngoài việc công bố thông tin theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, doanh nghiệp phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải công bố bổ sung thông tin về trái phiếu được bảo lãnh cho các nhà đầu tư, cụ thể như sau:
- Thông tin cơ bản về chương trình, dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh (tên dự án, mục đích thực hiện dự án, tổng nguồn vốn thực hiện dự án bao gồm nguồn vốn dự kiến phát hành trái phiếu được bảo lãnh, thời gian thực hiện dự án, tiến độ thực hiện dự án, cấu phần dự án dự kiến sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh, thời gian dự kiến phát hành trái phiếu).
- Văn bản chấp thuận bảo lãnh của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Thông tư này.
- Thông tin về các đợt phát hành trái phiếu được bảo lãnh trước đó (nếu có) bao gồm: mục đích, điều kiện, điều khoản, thời gian, phương thức phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
- Cam kết thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ trả nợ của chủ thể phát hành.
b) Thời gian và phương thức công bố thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về công bố thông tin đối với phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
2. Đối với các ngân hàng chính sách phát hành trái phiếu được bảo lãnh:
a) Trường hợp phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo phương thức đấu thầu, các ngân hàng chính sách công bố thông tin về khối lượng phát hành, kỳ hạn phát hành, ngày tổ chức đấu thầu và ngày thanh toán gốc lãi trái phiếu được bảo lãnh trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán.
b) Trường hợp phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo phương thức đại lý, thực hiện công bố thông tin theo hợp đồng ký kết giữa các ngân hàng chính sách với đại lý phát hành.
Điều 21. Công bố thông tin định kỳ
1. Đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu được bảo lãnh, trong khoảng thời gian trái phiếu được bảo lãnh còn hiệu lực, trước ngày 01 tháng 04 hàng năm, doanh nghiệp phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải công bố thông tin cho chủ sở hữu trái phiếu được bảo lãnh đồng thời công bố thông tin trên trang điện tử của Sở giao dịch Chứng khoán. Nội dung công bố thông tin cụ thể như sau:
- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề trước. Trường hợp báo cáo tài chính của năm liền kề trước chưa được kiểm toán, doanh nghiệp công bố báo cáo tài chính đã được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt theo mô hình tổ chức và Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp. Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày có báo cáo kiểm toán, doanh nghiệp phải công bố báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
- Cập nhật tình hình thực hiện chương trình, dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh (tiến độ thực hiện, tiến độ giải ngân, kế hoạch huy động vốn thực hiện dự án).
- Tình hình phát hành, thanh toán gốc, lãi và dư nợ trái phiếu được bảo lãnh của hai (02) năm liền kề trước thời điểm công bố thông tin.
2. Đối với các ngân hàng chính sách
a) Trước ngày 10 tháng 1 hàng năm, các ngân hàng chính sách có trách nhiệm công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của Sở Giao dịch Chứng khoán và trang thông tin điện tử của các ngân hàng chính sách, nội dung công bố thông tin bao gồm:
- Tóm tắt về tình hình hoạt động và tình hình tài chính của các ngân hàng hai (02) năm liền kề trước thời điểm công bố thông tin (tăng trưởng tín dụng, dư nợ tín dụng).
- Khối lượng huy động vốn qua phát hành trái phiếu được bảo lãnh, tình hình thanh toán gốc, lãi và dư nợ trái phiếu được bảo lãnh của hai (02) năm liền kề.
- Văn bản thông báo của Bộ Tài chính đối với hạn mức phát hành quý I của năm phát hành.
b) Trước ngày 15 tháng 4 hàng năm, các ngân hàng chính sách có trách nhiệm công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của Sở Giao dịch Chứng khoán và trang thông tin điện tử của các ngân hàng chính sách. Nội dung công bố thông tin bao gồm:
- Tóm tắt về tình hình hoạt động và tình hình tài chính của ngân hàng trong năm liền kề (tăng trưởng tín dụng, dư nợ tín dụng, bảng cân đối kế toán, kết quả tài chính của ngân hàng). Trường hợp chưa có báo cáo tài chính được kiểm toán, khi công bố thông tin phải nêu rõ số liệu chưa được kiểm toán. Khi có kết quả kiểm toán, các ngân hàng chính sách phải thực hiện điều chỉnh thông tin đã công bố (nếu có thay đổi).
- Dự kiến kế hoạch huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu được bảo lãnh, kế hoạch thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh theo quý trong năm phát hành.
- Văn bản thông báo của Bộ Tài chính về hạn mức phát hành của cả năm.
Điều 22. Báo cáo nhanh kết quả từng đợt phát hành và việc mua lại, hoán đổi
1. Chậm nhất là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc mỗi đợt phát hành, chủ thể phát hành phải báo cáo Bộ Tài chính chi tiết kết quả phát hành để Bộ Tài chính xác định nghĩa vụ bảo lãnh thực tế theo quy định của pháp luật. Nội dung báo cáo theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này. Trường hợp phát hành trái phiếu được bảo lãnh ra thị trường quốc tế, doanh nghiệp phải đồng gửi báo cáo tới Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Trên cơ sở báo cáo của chủ thể phát hành, trong vòng mười (10) ngày làm việc, Bộ Tài chính ra thông báo xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh đối với đợt trái phiếu được bảo lãnh đã được phát hành. Riêng đối với các ngân hàng chính sách, việc xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện hàng quý.
3. Chậm nhất là mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt bổ sung, mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, chủ thể phát hành có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện bổ sung, mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh để Bộ Tài chính xác định và điều chỉnh nghĩa vụ bảo lãnh thực tế.
Điều 23. Báo cáo định kỳ quý, năm
1. Trong vòng mười (10) ngày làm việc sau khi kết thúc mỗi quý và hai mươi (20) ngày làm việc sau khi kết thúc năm tài chính, chủ thể phát hành có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình huy động, sử dụng nguồn vốn, tình hình trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu được bảo lãnh bằng văn bản cho Bộ Tài chính để theo dõi theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này. Trường hợp phát hành trái phiếu được bảo lãnh ra thị trường quốc tế, doanh nghiệp phải đồng gửi báo cáo tới Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Ngoài các nội dung báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này, chủ thể phát hành có trách nhiệm gửi báo cáo cho Bộ Tài chính:
a) Báo cáo tài chính năm được kiểm toán sau mười (10) ngày làm việc kể từ khi có kết quả kiểm toán.
b) Tình hình tài chính đối với một số trường hợp cần thiết để đánh giá về năng lực tài chính của chủ thể phát hành theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
Xem nội dung VBĐiều 54. Chế độ thông tin báo cáo
1. Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có trách nhiệm báo cáo tình hình phát hành, sử dụng vốn trái phiếu và tình hình trả nợ cho Bộ Tài chính.
2. Chủ thể phát hành trái phiếu thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
Hạch toán kế toán, báo cáo và công bố thông tin phát hành trái phiếu Chính phủ trong nước được hướng dẫn tại Chương VII Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương VII HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 41. Hạch toán kế toán
Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán nguồn thu từ phát hành trái phiếu, thanh toán lãi, gốc trái phiếu và các khoản phí phát hành, thanh toán trái phiếu quy định tại Thông tư này theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 42. Báo cáo kết quả phát hành
1. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính về kết quả phát hành, bao gồm:
a) Khối lượng và điều kiện, điều khoản của trái phiếu thông báo phát hành;
b) Tình hình tham gia bảo lãnh của các thành viên: số lượng thành viên tham gia, khối lượng, lãi suất đăng ký của từng thành viên;
c) Kết quả phát hành: thành viên bảo lãnh, khối lượng phát hành, lãi suất phát hành, giá bán trái phiếu.
2. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý và bán lẻ, chậm nhất sau 30 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đợt phát hành, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính kết quả của đợt phát hành trái phiếu. Nội dung báo cáo bao gồm:
a) Khối lượng và điều kiện, điều khoản của trái phiếu thông báo phát hành;
b) Kết quả của đợt phát hành: đại lý được lựa chọn, khối lượng, lãi suất phát hành trái phiếu và tình hình thanh toán phí đại lý, phí phát hành.
3. Hình thức báo cáo là thư điện tử hoặc văn bản theo yêu cầu của Bộ Tài chính tại từng thời kỳ.
Điều 43. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu
1. Chậm nhất vào ngày 10 hàng tháng, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính tình hình phát hành, thanh toán trái phiếu của tháng trước bao gồm:
a) Tổng khối lượng trái phiếu phát hành trong tháng phân theo kỳ hạn và phương thức phát hành;
b) Tổng khối lượng gốc, lãi trái phiếu thanh toán trong tháng báo cáo;
c) Tổng khối lượng gốc, lãi trái phiếu dự kiến thanh toán trong tháng tiếp theo.
2. Định kỳ hàng quý, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước về tình hình sở hữu trái phiếu của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài và tình hình nắm giữ trái phiếu trên tài khoản lưu ký của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước theo mẫu biểu quy định tại Phụ lục 9 Thông tư này.
3. Hình thức báo cáo là thư điện tử hoặc văn bản theo yêu cầu của Bộ Tài chính tại từng thời kỳ.
Điều 44. Báo cáo của thành viên đấu thầu
1. Báo cáo quý:
a) Nội dung báo cáo: Tình hình tham gia trên thị trường trái phiếu của thành viên đấu thầu trong quý liền kề trước, dự báo nhu cầu đầu tư trái phiếu và kỳ vọng mặt bằng lãi suất trong 3 tháng tiếp theo. Mẫu báo cáo tại Phụ lục 10 Thông tư này;
b) Thời gian nộp báo cáo: Chậm nhất mười (10) ngày sau khi kết thúc quý;
c) Hình thức báo cáo: Thư điện tử;
d) Nơi nhận báo cáo: Địa chỉ thư điện tử theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Báo cáo năm:
a) Nội dung báo cáo: Thực hiện theo mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 11 Thông tư này, gồm các nội dung cơ bản sau:
- Việc đáp ứng các điều kiện để duy trì tư cách thành viên đấu thầu quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này;
- Các nội dung đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư này;
- Tình hình tham gia trên thị trường trái phiếu của thành viên đấu thầu;
- Dự báo nhu cầu đầu tư trái phiếu và kỳ vọng mặt bằng lãi suất trong năm tiếp theo;
b) Kỳ báo cáo: từ ngày 01 tháng 11 năm liền kề trước đến ngày 31 tháng 10 năm hiện hành;
c) Thời gian nộp báo cáo: Từ này 01 tháng 11 đến ngày 10 tháng 11 hàng năm;
d) Hình thức báo cáo: Văn bản;
đ) Nơi nhận báo cáo: Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Bộ Tài chính, 28 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điều 45. Công bố thông tin
1. Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về kết quả đấu thầu trái phiếu trên trang tin điện tử ngay trong ngày tổ chức phát hành, nội dung công bố thông tin bao gồm:
a) Mã trái phiếu;
b) Kỳ hạn;
c) Ngày phát hành, ngày đáo hạn, ngày thanh toán gốc, lãi;
d) Khối lượng gọi thầu, khối lượng dự thầu, khối lượng trúng thầu, số tiền thanh toán trái phiếu trúng thầu;
đ) Lãi suất dự thầu thấp nhất, lãi suất dự thầu cao nhất, lãi suất phát hành, lãi suất danh nghĩa;
e) Số thành viên tham gia đấu thầu, tổng số phiếu đăng ký đấu thầu.
2. Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về kết quả phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu trên trang tin điện tử ngay trong ngày tổ chức phát hành, nội dung công bố thông tin bao gồm:
a) Mã trái phiếu;
b) Kỳ hạn;
c) Ngày phát hành, ngày đáo hạn, ngày thanh toán gốc, lãi;
d) Khối lượng đăng ký mua thêm, khối lượng phát hành thêm, số tiền thanh toán trái phiếu mua thêm;
đ) Lãi suất phát hành, lãi suất danh nghĩa;
e) Số thành viên tham gia đăng ký mua thêm.
3. Đối với các trái phiếu được đăng ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Thông tin công bố bao gồm:
a) Mã trái phiếu thanh toán gốc, lãi trong năm;
b) Ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu của từng mã trái phiếu;
c) Ngày đăng ký cuối cùng trong năm của từng mã trái phiếu.
4. Đối với các trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ và không được đăng ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, Kho bạc Nhà nước công bố thông tin về thanh toán gốc, lãi trái phiếu trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Kho bạc Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 54. Chế độ thông tin báo cáo
1. Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có trách nhiệm báo cáo tình hình phát hành, sử dụng vốn trái phiếu và tình hình trả nợ cho Bộ Tài chính.
2. Chủ thể phát hành trái phiếu thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
Chế độ báo cáo khi phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 37 và Điều 38 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
...
Chương VII. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
...
Điều 37. Báo cáo kết quả phát hành
1. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu hoặc bảo lãnh phát hành, chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính về kết quả phát hành, bao gồm:
a) Khối lượng và điều kiện, điều khoản của trái phiếu thông báo phát hành;
b) Tình hình dự thầu/tham gia bảo lãnh của các thành viên: số lượng thành viên tham gia, khối lượng, lãi suất đăng ký của từng thành viên;
c) Kết quả phát hành: thành viên trúng thầu, khối lượng phát hành, lãi suất phát hành, giá bán trái phiếu.
2. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý và bán lẻ, chậm nhất sau 30 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đợt phát hành, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính kết quả của đợt phát hành trái phiếu. Nội dung báo cáo bao gồm:
a) Khối lượng và điều kiện, điều khoản của trái phiếu thông báo phát hành;
b) Kết quả của đợt phát hành: đại lý được lựa chọn, khối lượng, lãi suất phát hành trái phiếu và tình hình thanh toán phí đại lý, phí phát hành.
Điều 38. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu
1. Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính tình hình phát hành, thanh toán trái phiếu của tháng trước và dự kiến kế hoạch phát hành trái phiếu của tháng sau, bao gồm:
a) Tổng khối lượng trái phiếu phát hành trong tháng phân theo kỳ hạn và phương thức phát hành;
b) Tổng khối lượng gốc, lãi trái phiếu thanh toán trong tháng báo cáo;
c) Tổng khối lượng gốc, lãi trái phiếu dự kiến thanh toán trong tháng tiếp theo;
d) Dự kiến khối lượng trái phiếu phát hành trong tháng phân theo kỳ hạn và phương thức phát hành.
2. Định kỳ hàng quý, Trung tâm lưu ký chứng khoán báo cáo Bộ Tài chính về tình hình sở hữu trái phiếu của nhà đầu tư nước ngoài và tình hình trái phiếu tham gia hoạt động cầm cố, thế chấp trên thị trường tiền tệ theo mẫu biểu quy định tại Phụ lục 9 Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 54. Chế độ thông tin báo cáo
1. Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có trách nhiệm báo cáo tình hình phát hành, sử dụng vốn trái phiếu và tình hình trả nợ cho Bộ Tài chính.
2. Chủ thể phát hành trái phiếu thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
Chế độ thông tin báo cáo về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Chế độ thông tin báo cáo trong phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Mẫu báo cáo của trái phiếu Ngân hàng, doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 167/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/03/2013 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Chế độ thông tin, báo cáo trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Chế độ thông tin báo cáo phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Hạch toán kế toán, báo cáo và công bố thông tin phát hành trái phiếu Chính phủ trong nước được hướng dẫn tại Chương VII Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Chế độ báo cáo khi phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Điều 37 và Điều 38 Thông tư 17/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Xử lý vi phạm, trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ
Điều 21. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh
1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong các trường hợp sau:
a) Chủ thể phát hành không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và thông báo phát hành của Bộ Tài chính;
b) Lãi suất trái phiếu phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo;
c) Khối lượng phát hành vượt hạn mức được Bộ Tài chính chấp thuận.
2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này (nếu chưa tổ chức phát hành) và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc hạn mức phát hành của chủ thể phát hành đã được phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, chủ thể phát hành phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.
Điều 22. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ
1. Ít nhất bốn mươi lăm (45) ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu mà chủ thể phát hành không có khả năng thanh toán, chủ thể phát hành phải gửi văn bản đến Bộ Tài chính đề nghị thanh toán trả nợ thay. Văn bản của chủ thể phát hành gửi Bộ Tài chính phải giải trình rõ nguyên nhân không thanh toán được nợ và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh bao gồm:
a) Báo cáo tài chính kèm thuyết minh chi tiết;
b) Bảng sao kê các tài khoản tiền gửi, tiền mặt của chủ thể phát hành, các khoản nợ phải thanh toán, các khoản phải thu;
c) Văn bản xác nhận của chủ sở hữu về khả năng không trả được nợ của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp.
Xem nội dung VBĐiều 55. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 28. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong các trường hợp sau:
a) Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.
b) Lãi suất trái phiếu chính quyền địa phương phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.
c) Khối lượng phát hành vượt khối lượng được phép phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành đã thực hiện và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thuộc khối lượng phát hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.
Điều 27. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Xem nội dung VBĐiều 55. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ
Điều 24. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh
1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong các trường hợp sau:
a) Chủ thể phát hành không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu được bảo lãnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và thông báo phát hành của Bộ Tài chính.
b) Lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.
c) Khối lượng phát hành trái phiếu được bảo lãnh vượt hạn mức đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này (nếu chưa tổ chức phát hành) và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc hạn mức phát hành của chủ thể phát hành đã được phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, chủ thể phát hành phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
Điều 25. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ
1. Chậm nhất bốn mươi lăm (45) ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu mà chủ thể phát hành không có khả năng thanh toán, chủ thể phát hành phải gửi văn bản đến Bộ Tài chính đề nghị thanh toán trả nợ thay. Văn bản của chủ thể phát hành gửi Bộ Tài chính phải giải trình rõ nguyên nhân không thanh toán được nợ và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh bao gồm:
a) Báo cáo tài chính kèm thuyết minh chi tiết.
b) Bảng sao kê các tài khoản tiền gửi, tiền mặt của chủ thể phát hành, các khoản nợ phải thanh toán, các khoản phải thu.
c) Văn bản xác nhận của chủ sở hữu về khả năng không trả được nợ của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp.
d) Các tài liệu khác theo yêu cầu báo cáo của Bộ Tài chính.
2. Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và văn bản xác nhận không trả được nợ của chủ sở hữu (trường hợp chủ thể phát hành là doanh nghiệp), Bộ Tài chính xem xét và xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Chủ thể phát hành có trách nhiệm nhận nợ và thanh toán lại cho Bộ Tài chính theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 15 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 55. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 19. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong các trường hợp sau:
a) Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.
b) Lãi suất trái phiếu chính quyền địa phương phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.
c) Khối lượng phát hành vượt khối lượng được phép phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành đã thực hiện có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc khối lượng phát hành của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.
Điều 20. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Xem nội dung VBĐiều 55. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm, trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Xử lý vi phạm phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Xử lý vi phạm, trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ
Điều 21. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh
1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong các trường hợp sau:
a) Chủ thể phát hành không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và thông báo phát hành của Bộ Tài chính;
b) Lãi suất trái phiếu phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo;
c) Khối lượng phát hành vượt hạn mức được Bộ Tài chính chấp thuận.
2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này (nếu chưa tổ chức phát hành) và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc hạn mức phát hành của chủ thể phát hành đã được phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, chủ thể phát hành phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.
Điều 22. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ
1. Ít nhất bốn mươi lăm (45) ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu mà chủ thể phát hành không có khả năng thanh toán, chủ thể phát hành phải gửi văn bản đến Bộ Tài chính đề nghị thanh toán trả nợ thay. Văn bản của chủ thể phát hành gửi Bộ Tài chính phải giải trình rõ nguyên nhân không thanh toán được nợ và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh bao gồm:
a) Báo cáo tài chính kèm thuyết minh chi tiết;
b) Bảng sao kê các tài khoản tiền gửi, tiền mặt của chủ thể phát hành, các khoản nợ phải thanh toán, các khoản phải thu;
c) Văn bản xác nhận của chủ sở hữu về khả năng không trả được nợ của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp.
Xem nội dung VBĐiều 55. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 28. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong các trường hợp sau:
a) Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.
b) Lãi suất trái phiếu chính quyền địa phương phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.
c) Khối lượng phát hành vượt khối lượng được phép phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành đã thực hiện và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thuộc khối lượng phát hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.
Điều 27. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Xem nội dung VBĐiều 55. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ
Điều 24. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh
1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong các trường hợp sau:
a) Chủ thể phát hành không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu được bảo lãnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và thông báo phát hành của Bộ Tài chính.
b) Lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.
c) Khối lượng phát hành trái phiếu được bảo lãnh vượt hạn mức đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này (nếu chưa tổ chức phát hành) và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc hạn mức phát hành của chủ thể phát hành đã được phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, chủ thể phát hành phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
Điều 25. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ
1. Chậm nhất bốn mươi lăm (45) ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu mà chủ thể phát hành không có khả năng thanh toán, chủ thể phát hành phải gửi văn bản đến Bộ Tài chính đề nghị thanh toán trả nợ thay. Văn bản của chủ thể phát hành gửi Bộ Tài chính phải giải trình rõ nguyên nhân không thanh toán được nợ và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh bao gồm:
a) Báo cáo tài chính kèm thuyết minh chi tiết.
b) Bảng sao kê các tài khoản tiền gửi, tiền mặt của chủ thể phát hành, các khoản nợ phải thanh toán, các khoản phải thu.
c) Văn bản xác nhận của chủ sở hữu về khả năng không trả được nợ của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp.
d) Các tài liệu khác theo yêu cầu báo cáo của Bộ Tài chính.
2. Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và văn bản xác nhận không trả được nợ của chủ sở hữu (trường hợp chủ thể phát hành là doanh nghiệp), Bộ Tài chính xem xét và xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Chủ thể phát hành có trách nhiệm nhận nợ và thanh toán lại cho Bộ Tài chính theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 15 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 55. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 19. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong các trường hợp sau:
a) Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.
b) Lãi suất trái phiếu chính quyền địa phương phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.
c) Khối lượng phát hành vượt khối lượng được phép phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành đã thực hiện có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc khối lượng phát hành của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.
Điều 20. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Xem nội dung VBĐiều 55. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm, trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Xử lý vi phạm phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Xử lý vi phạm, trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ
Điều 21. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh
1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong các trường hợp sau:
a) Chủ thể phát hành không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và thông báo phát hành của Bộ Tài chính;
b) Lãi suất trái phiếu phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo;
c) Khối lượng phát hành vượt hạn mức được Bộ Tài chính chấp thuận.
2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này (nếu chưa tổ chức phát hành) và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc hạn mức phát hành của chủ thể phát hành đã được phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, chủ thể phát hành phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.
Điều 22. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ
1. Ít nhất bốn mươi lăm (45) ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu mà chủ thể phát hành không có khả năng thanh toán, chủ thể phát hành phải gửi văn bản đến Bộ Tài chính đề nghị thanh toán trả nợ thay. Văn bản của chủ thể phát hành gửi Bộ Tài chính phải giải trình rõ nguyên nhân không thanh toán được nợ và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh bao gồm:
a) Báo cáo tài chính kèm thuyết minh chi tiết;
b) Bảng sao kê các tài khoản tiền gửi, tiền mặt của chủ thể phát hành, các khoản nợ phải thanh toán, các khoản phải thu;
c) Văn bản xác nhận của chủ sở hữu về khả năng không trả được nợ của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp.
Xem nội dung VBĐiều 55. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 28. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong các trường hợp sau:
a) Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.
b) Lãi suất trái phiếu chính quyền địa phương phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.
c) Khối lượng phát hành vượt khối lượng được phép phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành đã thực hiện và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thuộc khối lượng phát hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.
Điều 27. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Xem nội dung VBĐiều 55. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ
Điều 24. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh
1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong các trường hợp sau:
a) Chủ thể phát hành không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu được bảo lãnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và thông báo phát hành của Bộ Tài chính.
b) Lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.
c) Khối lượng phát hành trái phiếu được bảo lãnh vượt hạn mức đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này (nếu chưa tổ chức phát hành) và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc hạn mức phát hành của chủ thể phát hành đã được phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, chủ thể phát hành phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
Điều 25. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ
1. Chậm nhất bốn mươi lăm (45) ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu mà chủ thể phát hành không có khả năng thanh toán, chủ thể phát hành phải gửi văn bản đến Bộ Tài chính đề nghị thanh toán trả nợ thay. Văn bản của chủ thể phát hành gửi Bộ Tài chính phải giải trình rõ nguyên nhân không thanh toán được nợ và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh bao gồm:
a) Báo cáo tài chính kèm thuyết minh chi tiết.
b) Bảng sao kê các tài khoản tiền gửi, tiền mặt của chủ thể phát hành, các khoản nợ phải thanh toán, các khoản phải thu.
c) Văn bản xác nhận của chủ sở hữu về khả năng không trả được nợ của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp.
d) Các tài liệu khác theo yêu cầu báo cáo của Bộ Tài chính.
2. Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và văn bản xác nhận không trả được nợ của chủ sở hữu (trường hợp chủ thể phát hành là doanh nghiệp), Bộ Tài chính xem xét và xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Chủ thể phát hành có trách nhiệm nhận nợ và thanh toán lại cho Bộ Tài chính theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 15 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 55. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 19. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong các trường hợp sau:
a) Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.
b) Lãi suất trái phiếu chính quyền địa phương phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.
c) Khối lượng phát hành vượt khối lượng được phép phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành đã thực hiện có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc khối lượng phát hành của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.
Điều 20. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Xem nội dung VBĐiều 55. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm, trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Xử lý vi phạm phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Xử lý vi phạm, trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ
Điều 21. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh
1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong các trường hợp sau:
a) Chủ thể phát hành không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và thông báo phát hành của Bộ Tài chính;
b) Lãi suất trái phiếu phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo;
c) Khối lượng phát hành vượt hạn mức được Bộ Tài chính chấp thuận.
2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này (nếu chưa tổ chức phát hành) và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc hạn mức phát hành của chủ thể phát hành đã được phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, chủ thể phát hành phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.
Điều 22. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ
1. Ít nhất bốn mươi lăm (45) ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu mà chủ thể phát hành không có khả năng thanh toán, chủ thể phát hành phải gửi văn bản đến Bộ Tài chính đề nghị thanh toán trả nợ thay. Văn bản của chủ thể phát hành gửi Bộ Tài chính phải giải trình rõ nguyên nhân không thanh toán được nợ và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh bao gồm:
a) Báo cáo tài chính kèm thuyết minh chi tiết;
b) Bảng sao kê các tài khoản tiền gửi, tiền mặt của chủ thể phát hành, các khoản nợ phải thanh toán, các khoản phải thu;
c) Văn bản xác nhận của chủ sở hữu về khả năng không trả được nợ của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp.
Xem nội dung VBĐiều 55. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 28. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong các trường hợp sau:
a) Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.
b) Lãi suất trái phiếu chính quyền địa phương phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.
c) Khối lượng phát hành vượt khối lượng được phép phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành đã thực hiện và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thuộc khối lượng phát hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.
Điều 27. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Xem nội dung VBĐiều 55. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ
Điều 24. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh
1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong các trường hợp sau:
a) Chủ thể phát hành không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu được bảo lãnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và thông báo phát hành của Bộ Tài chính.
b) Lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.
c) Khối lượng phát hành trái phiếu được bảo lãnh vượt hạn mức đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này (nếu chưa tổ chức phát hành) và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc hạn mức phát hành của chủ thể phát hành đã được phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, chủ thể phát hành phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
Điều 25. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ
1. Chậm nhất bốn mươi lăm (45) ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu mà chủ thể phát hành không có khả năng thanh toán, chủ thể phát hành phải gửi văn bản đến Bộ Tài chính đề nghị thanh toán trả nợ thay. Văn bản của chủ thể phát hành gửi Bộ Tài chính phải giải trình rõ nguyên nhân không thanh toán được nợ và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh bao gồm:
a) Báo cáo tài chính kèm thuyết minh chi tiết.
b) Bảng sao kê các tài khoản tiền gửi, tiền mặt của chủ thể phát hành, các khoản nợ phải thanh toán, các khoản phải thu.
c) Văn bản xác nhận của chủ sở hữu về khả năng không trả được nợ của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp.
d) Các tài liệu khác theo yêu cầu báo cáo của Bộ Tài chính.
2. Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và văn bản xác nhận không trả được nợ của chủ sở hữu (trường hợp chủ thể phát hành là doanh nghiệp), Bộ Tài chính xem xét và xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Chủ thể phát hành có trách nhiệm nhận nợ và thanh toán lại cho Bộ Tài chính theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 15 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 55. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 19. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong các trường hợp sau:
a) Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.
b) Lãi suất trái phiếu chính quyền địa phương phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.
c) Khối lượng phát hành vượt khối lượng được phép phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành đã thực hiện có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc khối lượng phát hành của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.
Điều 20. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Xem nội dung VBĐiều 55. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm, trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Xử lý vi phạm phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Xử lý vi phạm, trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ
Điều 21. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh
1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong các trường hợp sau:
a) Chủ thể phát hành không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và thông báo phát hành của Bộ Tài chính;
b) Lãi suất trái phiếu phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo;
c) Khối lượng phát hành vượt hạn mức được Bộ Tài chính chấp thuận.
2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này (nếu chưa tổ chức phát hành) và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc hạn mức phát hành của chủ thể phát hành đã được phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, chủ thể phát hành phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.
Điều 22. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ
1. Ít nhất bốn mươi lăm (45) ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu mà chủ thể phát hành không có khả năng thanh toán, chủ thể phát hành phải gửi văn bản đến Bộ Tài chính đề nghị thanh toán trả nợ thay. Văn bản của chủ thể phát hành gửi Bộ Tài chính phải giải trình rõ nguyên nhân không thanh toán được nợ và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh bao gồm:
a) Báo cáo tài chính kèm thuyết minh chi tiết;
b) Bảng sao kê các tài khoản tiền gửi, tiền mặt của chủ thể phát hành, các khoản nợ phải thanh toán, các khoản phải thu;
c) Văn bản xác nhận của chủ sở hữu về khả năng không trả được nợ của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp.
Xem nội dung VBĐiều 55. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 28. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong các trường hợp sau:
a) Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.
b) Lãi suất trái phiếu chính quyền địa phương phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.
c) Khối lượng phát hành vượt khối lượng được phép phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành đã thực hiện và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thuộc khối lượng phát hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.
Điều 27. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Xem nội dung VBĐiều 55. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRƯỜNG HỢP CHỦ THỂ PHÁT HÀNH KHÔNG THANH TOÁN ĐƯỢC NỢ
Điều 24. Đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh
1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong các trường hợp sau:
a) Chủ thể phát hành không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu được bảo lãnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và thông báo phát hành của Bộ Tài chính.
b) Lãi suất phát hành trái phiếu được bảo lãnh vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.
c) Khối lượng phát hành trái phiếu được bảo lãnh vượt hạn mức đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này (nếu chưa tổ chức phát hành) và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc hạn mức phát hành của chủ thể phát hành đã được phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, chủ thể phát hành phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
Điều 25. Xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ
1. Chậm nhất bốn mươi lăm (45) ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu mà chủ thể phát hành không có khả năng thanh toán, chủ thể phát hành phải gửi văn bản đến Bộ Tài chính đề nghị thanh toán trả nợ thay. Văn bản của chủ thể phát hành gửi Bộ Tài chính phải giải trình rõ nguyên nhân không thanh toán được nợ và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh bao gồm:
a) Báo cáo tài chính kèm thuyết minh chi tiết.
b) Bảng sao kê các tài khoản tiền gửi, tiền mặt của chủ thể phát hành, các khoản nợ phải thanh toán, các khoản phải thu.
c) Văn bản xác nhận của chủ sở hữu về khả năng không trả được nợ của chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh là doanh nghiệp.
d) Các tài liệu khác theo yêu cầu báo cáo của Bộ Tài chính.
2. Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và văn bản xác nhận không trả được nợ của chủ sở hữu (trường hợp chủ thể phát hành là doanh nghiệp), Bộ Tài chính xem xét và xử lý trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Chủ thể phát hành có trách nhiệm nhận nợ và thanh toán lại cho Bộ Tài chính theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 15 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 55. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 19. Đình chỉ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong các trường hợp sau:
a) Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.
b) Lãi suất trái phiếu chính quyền địa phương phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.
c) Khối lượng phát hành vượt khối lượng được phép phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành đã thực hiện có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc khối lượng phát hành của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.
Điều 20. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Xem nội dung VBĐiều 55. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm, trường hợp chủ thể phát hành không thanh toán được nợ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Xử lý vi phạm phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Xử lý vi phạm trong quá trình phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Xây dựng và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 7. Xây dựng và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
1. Khi có nhu cầu huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương hoặc các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phải xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp (gọi tắt là Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt.
2. Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương nêu tại Khoản 1 Điều này bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Mục đích phát hành trái phiếu, các thông tin về các dự án dự kiến sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu, tình hình và kế hoạch triển khai thực hiện các dự án này;
b) Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của dự án và nhu cầu vốn từ phát hành trái phiếu;
c) Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, lãi suất, phương thức và kế hoạch phát hành trái phiếu;
d) Phương án tài chính, đánh giá tính hiệu quả và khả năng hoàn vốn của dự án (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương);
đ) Phương án sử dụng nguồn vốn huy động từ trái phiếu, phương án bố trí nguồn vốn thanh toán lãi, gốc trái phiếu hàng năm và đến hạn;
e) Tổng hạn mức dư nợ tối đa được phép huy động của ngân sách địa phương tại thời điểm xây dựng đề án theo quy định tại Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
f) Tình hình dư nợ của ngân sách địa phương trong ba (03) năm liền kề đến thời điểm xây dựng đề án và dự kiến dư nợ của ngân sách địa phương sau khi phát hành trái phiếu.
3. Sau khi nhận được đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh trình tại Khoản 2 Điều này, Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt đề án phát hành trái phiếu.
Xem nội dung VBĐiều 25. Đề án phát hành trái phiếu
1. Đề án phát hành trái phiếu quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Mục đích phát hành trái phiếu và các thông tin về dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu;
b) Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của dự án và nhu cầu vốn từ phát hành trái phiếu;
c) Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, lãi suất, phương thức và kế hoạch phát hành trái phiếu;
d) Phương án bố trí nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;
đ) Các cam kết của chủ thể phát hành đối với đối tượng mua trái phiếu.
2. Đề án phát hành trái phiếu phải được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bằng văn bản.
Xây dựng và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Điều 6 Chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 6. Xây dựng và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
1. Khi có nhu cầu huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh hoặc các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho từng năm ngân sách để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương nêu tại Khoản 1 Điều này bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Mục đích phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Điều 3 Thông tư này, cụ thể:
- Đầu tư vào dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh; hoặc
- Đầu tư vào dự án có khả năng hoàn vốn; hoặc
- Trường hợp đầu tư vào cả dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh và dự án có khả năng hoàn vốn, Đề án phải nêu rõ khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành cho từng mục đích.
b) Thông tin về danh mục các dự án đầu tư được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự kiến sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu, bao gồm: tên các dự án; quyết định đầu tư của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguồn vốn thực hiện dự án; loại hình dự án (dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh hoặc dự án có khả năng hoàn vốn).
c) Báo cáo thẩm định đánh giá về khả năng hoàn vốn của dự án (đối với dự án có khả năng hoàn vốn).
d) Dự kiến điều kiện, điều khoản của trái phiếu chính quyền địa phương bao gồm: khối lượng; kỳ hạn; mệnh giá; đồng tiền phát hành; lãi suất phát hành trái phiếu; cam kết của tổ chức phát hành đối với chủ sở hữu trái phiếu về việc đảm bảo quyền lợi của chủ sở hữu trái phiếu theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP; điều khoản mua lại, hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương (nếu có).
đ) Dự kiến thời gian và phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.
e) Tình hình huy động và trả nợ gốc, lãi vốn huy động từ tất cả các nguồn của ngân sách cấp tỉnh trong 03 năm ngân sách liền kề trước năm ngân sách dự kiến phát hành theo từng hình thức huy động vốn theo quy định của pháp luật, bao gồm: dư nợ huy động vốn tại thời điểm đầu năm ngân sách; tổng huy động vốn trong năm; tình hình trả nợ gốc lãi các khoản huy động vốn trong năm; nguồn thanh toán nợ gốc, lãi các khoản huy động vốn trong năm (từ ngân sách hoặc nguồn thu của dự án); dư nợ huy động vốn tại thời điểm kết thúc năm ngân sách và tại thời điểm xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.
g) Tổng hạn mức huy động vốn tối đa được phép huy động của ngân sách cấp tỉnh tại thời điểm xây dựng đề án theo quy định tại Luật ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;
h) Phương án bố trí nguồn vốn thanh toán lãi trái phiếu hàng năm và gốc trái phiếu khi đến hạn;
i) Dự kiến các thông tin cung cấp cho nhà đầu tư trước đợt phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
3. Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương phải được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt. Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương, hạn mức huy động vốn và giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương thì các nội dung này phải được nêu rõ trong Nghị quyết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và Nghị quyết số 753/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 25. Đề án phát hành trái phiếu
1. Đề án phát hành trái phiếu quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Mục đích phát hành trái phiếu và các thông tin về dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu;
b) Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của dự án và nhu cầu vốn từ phát hành trái phiếu;
c) Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, lãi suất, phương thức và kế hoạch phát hành trái phiếu;
d) Phương án bố trí nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;
đ) Các cam kết của chủ thể phát hành đối với đối tượng mua trái phiếu.
2. Đề án phát hành trái phiếu phải được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bằng văn bản.
Xây dựng và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Xây dựng và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Điều 6 Chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 8. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính
1. Sau khi Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án phát hành trái phiếu nêu tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư này, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát hành. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;
b) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương đã được Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
c) Nghị quyết phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3, Điều 7 Thông tư này;
d) Các văn bản chứng minh đủ điều kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;
2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Nội dung xem xét, có ý kiến gồm:
a) Điều kiện phát hành trái phiếu;
b) Phương án phát hành trái phiếu;
c) Hạn mức dư nợ được phép của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
d) Khối lượng tối đa được phép phát hành trái phiếu (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương).
3. Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản ý kiến đối với Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện được phát hành, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Xem nội dung VBĐiều 26. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính hồ sơ phát hành trái phiếu để thẩm định. Hồ sơ phát hành trái phiếu bao gồm đề án phát hành trái phiếu quy định tại Điều 25 Nghị định này, các văn bản pháp lý chứng minh đủ điều kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và các tài liệu có liên quan khác.
2. Căn cứ hồ sơ phát hành trái phiếu, các quy định của Nghị định này, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc phát hành trái phiếu.
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Chương III. TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 9. Lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
1. Chậm nhất là mười lăm (15) ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản thông báo kế hoạch phát hành trái phiếu để Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Văn bản thông báo kế hoạch phát hành phải nêu rõ các nội dung sau:
a) Thời gian dự kiến tổ chức phát hành;
b) Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, hình thức và phương thức phát hành trái phiếu.
2. Chậm nhất là bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo kế hoạch phát hành trái phiếu tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính thông báo cụ thể khung lãi suất phát hành trái phiếu để Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành theo quy định tại Thông tư này.
3. Căn cứ vào khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định tại Khoản 2 Điều này và tình hình thị trường tại thời điểm phát hành, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định lãi suất phát hành trái phiếu.
Điều 10. Các phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
Phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được thực hiện theo đề án phát hành trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các phương thức sau:
1. Đấu thầu phát hành trái phiếu được thực hiện qua Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội;
2. Bảo lãnh phát hành;
3. Đại lý phát hành.
Điều 11. Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
1. Phát hành trái phiếu thông qua phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành.
Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh được áp dụng các quy trình, thủ tục về phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu qua Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và bảo lãnh phát hành để phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.
2. Phát hành trái phiếu thông qua phương thức đại lý.
a) Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh lựa chọn các tổ chức đủ điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu hoặc đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu chính quyền địa phương.
b) Tổ chức được làm đại lý phát hành trái phiếu chính quyền địa phương là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư phát triển địa phương được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
c) Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh được áp dụng các điều kiện, quy trình, thủ tục về lựa chọn đại lý và tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đại lý phát hành để tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 12. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
1. Trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tập trung, thanh toán bù trừ tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được niêm yết, giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán theo yêu cầu của chủ thể phát hành.
2. Quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu chính quyền địa phương được áp dụng như quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu Chính phủ.
Xem nội dung VBChương 2. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC
...
MỤC 3. TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Quy định tổ chức phát hành trái phiếu được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương III TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Mục 1. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 8. Công bố thông tin trước đợt phát hành
...
Điều 9. Lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 10. Phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
...
Điều 11. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
...
Mục 2. MUA LẠI VÀ HOÁN ĐỐI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 12. Mua lại trái phiếu
...
Điều 13. Nguyên tắc hoán đổi trái phiếu
...
Điều 14. Phương thức hoán đổi trái phiếu
...
Điều 15. Phương án hoán đổi trái phiếu
...
Điều 16. Lãi suất chiết khấu trái phiếu
...
Điều 17. Quy trình hoán đổi trái phiếu và phí
Xem nội dung VBChương 2. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC
...
MỤC 3. TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Quy định tổ chức phát hành trái phiếu được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 10. Các phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
Phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được thực hiện theo đề án phát hành trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các phương thức sau:
1. Đấu thầu phát hành trái phiếu được thực hiện qua Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội;
2. Bảo lãnh phát hành;
3. Đại lý phát hành.
Xem nội dung VBĐiều 27. Phương thức phát hành trái phiếu
1. Trái phiếu được phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh hoặc đại lý phát hành trái phiếu.
2. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh hoặc đại lý phát hành trái phiếu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điêu 10 Chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương III TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 10. Phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
1. Theo phương thức đấu thầu:
a) Việc đấu thầu trái phiếu chính quyền địa phương được tổ chức tại Sở giao dịch chứng khoán nơi tổ chức đấu thầu trái phiếu Chính phủ.
b) Nguyên tắc tổ chức đấu thầu, hình thức đấu thầu, đối tượng tham gia đấu thầu, quy trình thủ tục tổ chức đấu thầu, phương thức xác định kết quả đấu thầu, phương thức thanh toán tiền mua trái phiếu được áp dụng theo quy định về phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu tại Sở giao dịch chứng khoán.
2. Theo phương thức bảo lãnh phát hành:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh cho một tổ chức bảo lãnh chính hoặc cho các thành viên bảo lãnh (sau đây gọi tắt là tổ hợp bảo lãnh) đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này, cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp phát hành theo phương thức bảo lãnh cho một tổ chức bảo lãnh chính thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền đàm phán trực tiếp với tổ chức bảo lãnh chính để thống nhất về khối lượng, kỳ hạn, lãi suất và phí bảo lãnh phát hành cho từng đợt phát hành. Tổ chức bảo lãnh chính có thể mua cho chính mình hoặc phân phối trái phiếu cho khách hàng theo thỏa thuận.
- Đối với trường hợp phát hành theo phương thức bảo lãnh cho tổ hợp bảo lãnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền đàm phán trực tiếp với thành viên bảo lãnh của tổ hợp bảo lãnh hoặc đàm phán với đại diện của tổ hợp bảo lãnh (nếu tổ hợp bảo lãnh cử đại diện) về khối lượng, kỳ hạn, lãi suất và phí bảo lãnh phát hành cho từng đợt phát hành. Thành viên bảo lãnh có thể mua trái phiếu cho chính mình hoặc phân phối trái phiếu cho khách hàng.
Xem nội dung VBĐiều 27. Phương thức phát hành trái phiếu
1. Trái phiếu được phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh hoặc đại lý phát hành trái phiếu.
2. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh hoặc đại lý phát hành trái phiếu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điêu 10 Chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 12. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
1. Trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tập trung, thanh toán bù trừ tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được niêm yết, giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán theo yêu cầu của chủ thể phát hành.
2. Quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu chính quyền địa phương được áp dụng như quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước
...
b) Trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết và giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương III TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
Điều 11. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
1. Trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tập trung, thanh toán bù trừ tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được niêm yết, giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán theo yêu cầu của chủ thể phát hành.
2. Quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu chính quyền địa phương được áp dụng như quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước
...
b) Trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết và giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 13. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.
2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.
3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp dự án không có khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu, ngân sách cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn để chi trả.
Xem nội dung VBĐiều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương IV THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 18. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.
2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.
3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp nguồn thu của dự án không đủ khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu đến hạn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn từ ngân sách cấp tỉnh để chi trả.
Xem nội dung VBĐiều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 13. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.
2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.
3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp dự án không có khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu, ngân sách cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn để chi trả.
Xem nội dung VBĐiều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương IV THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 18. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.
2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.
3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp nguồn thu của dự án không đủ khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu đến hạn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn từ ngân sách cấp tỉnh để chi trả.
Xem nội dung VBĐiều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 13. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.
2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.
3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp dự án không có khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu, ngân sách cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn để chi trả.
Xem nội dung VBĐiều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương IV THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 18. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.
2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.
3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp nguồn thu của dự án không đủ khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu đến hạn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn từ ngân sách cấp tỉnh để chi trả.
Xem nội dung VBĐiều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 13. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.
2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.
3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp dự án không có khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu, ngân sách cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn để chi trả.
Xem nội dung VBĐiều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương IV THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 18. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.
2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.
3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp nguồn thu của dự án không đủ khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu đến hạn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn từ ngân sách cấp tỉnh để chi trả.
Xem nội dung VBĐiều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 13. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.
2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.
3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp dự án không có khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu, ngân sách cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn để chi trả.
Xem nội dung VBĐiều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương IV THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 18. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.
2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.
3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp nguồn thu của dự án không đủ khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu đến hạn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn từ ngân sách cấp tỉnh để chi trả.
Xem nội dung VBĐiều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 13. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.
2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.
3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp dự án không có khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu, ngân sách cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn để chi trả.
Xem nội dung VBĐiều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương IV THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 18. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.
2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.
3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp nguồn thu của dự án không đủ khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu đến hạn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn từ ngân sách cấp tỉnh để chi trả.
Xem nội dung VBĐiều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 13. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.
2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.
3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp dự án không có khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu, ngân sách cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn để chi trả.
Xem nội dung VBĐiều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương IV THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều 18. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.
2. Đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.
3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp nguồn thu của dự án không đủ khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu đến hạn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn từ ngân sách cấp tỉnh để chi trả.
Xem nội dung VBĐiều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
2. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Chương IV Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính
1. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát hành. Hồ sơ gửi Bộ Tài chính bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;
b) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
c) Văn bản phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách cấp tỉnh của năm dự kiến phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước.
đ) Danh mục các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Nội dung xem xét, có ý kiến gồm:
a) Điều kiện phát hành trái phiếu;
b) Phương án phát hành trái phiếu;
c) Hạn mức huy động vốn được phép của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;
d) Khối lượng tối đa được phép phát hành trái phiếu (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương).
3. Bộ Tài chính thông báo ý kiến bằng văn bản đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện được phát hành, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Xem nội dung VBĐiều 26. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu
...
2. Căn cứ hồ sơ phát hành trái phiếu, các quy định của Nghị định này, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc phát hành trái phiếu.
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính
1. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát hành. Hồ sơ gửi Bộ Tài chính bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;
b) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
c) Văn bản phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách cấp tỉnh của năm dự kiến phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước.
đ) Danh mục các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Nội dung xem xét, có ý kiến gồm:
a) Điều kiện phát hành trái phiếu;
b) Phương án phát hành trái phiếu;
c) Hạn mức huy động vốn được phép của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;
d) Khối lượng tối đa được phép phát hành trái phiếu (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương).
3. Bộ Tài chính thông báo ý kiến bằng văn bản đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện được phát hành, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Xem nội dung VBĐiều 26. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu
...
2. Căn cứ hồ sơ phát hành trái phiếu, các quy định của Nghị định này, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc phát hành trái phiếu.
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính
1. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát hành. Hồ sơ gửi Bộ Tài chính bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;
b) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
c) Văn bản phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách cấp tỉnh của năm dự kiến phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước.
đ) Danh mục các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Nội dung xem xét, có ý kiến gồm:
a) Điều kiện phát hành trái phiếu;
b) Phương án phát hành trái phiếu;
c) Hạn mức huy động vốn được phép của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;
d) Khối lượng tối đa được phép phát hành trái phiếu (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương).
3. Bộ Tài chính thông báo ý kiến bằng văn bản đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện được phát hành, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Xem nội dung VBĐiều 26. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu
...
2. Căn cứ hồ sơ phát hành trái phiếu, các quy định của Nghị định này, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc phát hành trái phiếu.
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính
1. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát hành. Hồ sơ gửi Bộ Tài chính bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;
b) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
c) Văn bản phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách cấp tỉnh của năm dự kiến phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước.
đ) Danh mục các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Nội dung xem xét, có ý kiến gồm:
a) Điều kiện phát hành trái phiếu;
b) Phương án phát hành trái phiếu;
c) Hạn mức huy động vốn được phép của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;
d) Khối lượng tối đa được phép phát hành trái phiếu (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương).
3. Bộ Tài chính thông báo ý kiến bằng văn bản đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện được phát hành, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Xem nội dung VBĐiều 26. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu
...
2. Căn cứ hồ sơ phát hành trái phiếu, các quy định của Nghị định này, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc phát hành trái phiếu.
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính
1. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát hành. Hồ sơ gửi Bộ Tài chính bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;
b) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
c) Văn bản phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách cấp tỉnh của năm dự kiến phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước.
đ) Danh mục các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Nội dung xem xét, có ý kiến gồm:
a) Điều kiện phát hành trái phiếu;
b) Phương án phát hành trái phiếu;
c) Hạn mức huy động vốn được phép của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;
d) Khối lượng tối đa được phép phát hành trái phiếu (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương).
3. Bộ Tài chính thông báo ý kiến bằng văn bản đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện được phát hành, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Xem nội dung VBĐiều 26. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu
...
2. Căn cứ hồ sơ phát hành trái phiếu, các quy định của Nghị định này, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc phát hành trái phiếu.
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính
1. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát hành. Hồ sơ gửi Bộ Tài chính bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;
b) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
c) Văn bản phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách cấp tỉnh của năm dự kiến phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước.
đ) Danh mục các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Nội dung xem xét, có ý kiến gồm:
a) Điều kiện phát hành trái phiếu;
b) Phương án phát hành trái phiếu;
c) Hạn mức huy động vốn được phép của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;
d) Khối lượng tối đa được phép phát hành trái phiếu (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương).
3. Bộ Tài chính thông báo ý kiến bằng văn bản đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện được phát hành, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Xem nội dung VBĐiều 26. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu
...
2. Căn cứ hồ sơ phát hành trái phiếu, các quy định của Nghị định này, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc phát hành trái phiếu.
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính
1. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát hành. Hồ sơ gửi Bộ Tài chính bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;
b) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
c) Văn bản phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách cấp tỉnh của năm dự kiến phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước.
đ) Danh mục các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Nội dung xem xét, có ý kiến gồm:
a) Điều kiện phát hành trái phiếu;
b) Phương án phát hành trái phiếu;
c) Hạn mức huy động vốn được phép của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;
d) Khối lượng tối đa được phép phát hành trái phiếu (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương).
3. Bộ Tài chính thông báo ý kiến bằng văn bản đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện được phát hành, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Xem nội dung VBĐiều 26. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu
...
2. Căn cứ hồ sơ phát hành trái phiếu, các quy định của Nghị định này, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc phát hành trái phiếu.
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính
1. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát hành. Hồ sơ gửi Bộ Tài chính bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;
b) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
c) Văn bản phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách cấp tỉnh của năm dự kiến phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước.
đ) Danh mục các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Nội dung xem xét, có ý kiến gồm:
a) Điều kiện phát hành trái phiếu;
b) Phương án phát hành trái phiếu;
c) Hạn mức huy động vốn được phép của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;
d) Khối lượng tối đa được phép phát hành trái phiếu (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương).
3. Bộ Tài chính thông báo ý kiến bằng văn bản đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện được phát hành, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Xem nội dung VBĐiều 26. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu
...
2. Căn cứ hồ sơ phát hành trái phiếu, các quy định của Nghị định này, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc phát hành trái phiếu.
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính
1. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát hành. Hồ sơ gửi Bộ Tài chính bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;
b) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
c) Văn bản phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách cấp tỉnh của năm dự kiến phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước.
đ) Danh mục các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Nội dung xem xét, có ý kiến gồm:
a) Điều kiện phát hành trái phiếu;
b) Phương án phát hành trái phiếu;
c) Hạn mức huy động vốn được phép của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;
d) Khối lượng tối đa được phép phát hành trái phiếu (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương).
3. Bộ Tài chính thông báo ý kiến bằng văn bản đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện được phát hành, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Xem nội dung VBĐiều 26. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu
...
2. Căn cứ hồ sơ phát hành trái phiếu, các quy định của Nghị định này, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc phát hành trái phiếu.
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
...
Điều 7. Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính
1. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức phát hành. Hồ sơ gửi Bộ Tài chính bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này;
b) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
c) Văn bản phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách cấp tỉnh của năm dự kiến phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước.
đ) Danh mục các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Nội dung xem xét, có ý kiến gồm:
a) Điều kiện phát hành trái phiếu;
b) Phương án phát hành trái phiếu;
c) Hạn mức huy động vốn được phép của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;
d) Khối lượng tối đa được phép phát hành trái phiếu (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương).
3. Bộ Tài chính thông báo ý kiến bằng văn bản đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện được phát hành, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Xem nội dung VBĐiều 26. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu
...
2. Căn cứ hồ sơ phát hành trái phiếu, các quy định của Nghị định này, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc phát hành trái phiếu.
Chấp thuận đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 chương II Thông tư 100/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Chương I Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 4. Điều kiện phát hành
1. Đối với các doanh nghiệp
a) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước.
b) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện hành trái phiếu được bảo lãnh quy định tại Điều 40 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.
2. Đối với các ngân hàng chính sách phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước
a) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP.
b) Khối lượng phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải thuộc hạn mức bảo lãnh Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong từng thời kỳ.
3. Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước
a) Phải đáp ứng đầy đủ điều kiện phát hành quy định Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước để thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước theo từng quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng chương trình, dự án.
Xem nội dung VBĐiều 16. Điều kiện phát hành trái phiếu
1. Các doanh nghiệp phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Phát hành trái phiếu để đầu tư vào các chương trình, dự án theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 4 Nghị định này;
b) Các chương trình, dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý nợ công;
d) Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;
đ) Có đề án phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;
e) Tuân thủ các quy định khác của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
2. Các ngân hàng chính sách của nhà nước, tổ chức tài chính, tín dụng phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Phát hành trái phiếu để thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước theo quyết định phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;
b) Có đề án phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;
c) Tuân thủ các quy định khác của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Chương I Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Chương I Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 4. Điều kiện phát hành
1. Đối với các doanh nghiệp
a) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước.
b) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện hành trái phiếu được bảo lãnh quy định tại Điều 40 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.
2. Đối với các ngân hàng chính sách phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước
a) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP.
b) Khối lượng phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải thuộc hạn mức bảo lãnh Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong từng thời kỳ.
3. Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước
a) Phải đáp ứng đầy đủ điều kiện phát hành quy định Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước để thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước theo từng quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng chương trình, dự án.
Xem nội dung VBĐiều 16. Điều kiện phát hành trái phiếu
1. Các doanh nghiệp phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Phát hành trái phiếu để đầu tư vào các chương trình, dự án theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 4 Nghị định này;
b) Các chương trình, dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý nợ công;
d) Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;
đ) Có đề án phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;
e) Tuân thủ các quy định khác của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
2. Các ngân hàng chính sách của nhà nước, tổ chức tài chính, tín dụng phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Phát hành trái phiếu để thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước theo quyết định phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;
b) Có đề án phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;
c) Tuân thủ các quy định khác của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Chương I Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Chương I Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 4. Điều kiện phát hành
1. Đối với các doanh nghiệp
a) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước.
b) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện hành trái phiếu được bảo lãnh quy định tại Điều 40 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.
2. Đối với các ngân hàng chính sách phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước
a) Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP.
b) Khối lượng phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải thuộc hạn mức bảo lãnh Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong từng thời kỳ.
3. Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước
a) Phải đáp ứng đầy đủ điều kiện phát hành quy định Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước để thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước theo từng quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng chương trình, dự án.
Xem nội dung VBĐiều 16. Điều kiện phát hành trái phiếu
1. Các doanh nghiệp phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Phát hành trái phiếu để đầu tư vào các chương trình, dự án theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 4 Nghị định này;
b) Các chương trình, dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý nợ công;
d) Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;
đ) Có đề án phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;
e) Tuân thủ các quy định khác của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
2. Các ngân hàng chính sách của nhà nước, tổ chức tài chính, tín dụng phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Phát hành trái phiếu để thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước theo quyết định phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;
b) Có đề án phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;
c) Tuân thủ các quy định khác của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Chương I Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Quy định phê duyệt đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH
Mục 1. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH
Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
1. Đối với phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước
a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.
b) Đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải bổ sung thêm các nội dung sau:
- Thông tin về chương trình, dự án đầu tư và tình hình triển khai thực hiện, bao gồm: quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền; tổng mức đầu tư; lĩnh vực đầu tư thuộc danh mục các dự án, chương trình được xem xét cấp bảo lãnh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ; kế hoạch và tiến độ đầu tư; các nguồn vốn thực hiện, trong đó có nguồn vốn trái phiếu được bảo lãnh và tình hình thực hiện chương trình, dự án đến thời điểm nộp hồ sơ.
- Dự kiến kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh: tổng khối lượng phát hành được chia theo kỳ hạn trái phiếu và thời điểm phát hành trên cơ sở tiến độ triển khai và giải ngân của chương trình, dự án. Trường hợp việc phát hành dự kiến được chia thành nhiều đợt hành phát trong nhiều năm thì kế hoạch phát hành phải được xây dựng cụ thể cho từng năm.
c) Báo cáo tài chính năm của ba (03) năm liền kề trước năm đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh trước ngày 1 tháng 4 hàng năm thì phải có báo cáo tài chính theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 13 Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
d) Văn bản phê duyệt và chấp thuận đề án phát hành trái phiếu doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;
đ) Các văn bản khác chứng minh doanh nghiệp đủ điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, bao gồm:
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp và Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
- Các văn bản chứng minh chương trình, dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.
- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có tối thiểu 20% vốn chủ sở hữu đầu tư vào chương trình, dự án.
- Các văn bản khác theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
2. Đối với phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường quốc tế
a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.
b) Đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung quy định tại Điều 41 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, đề án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế phải bổ sung thêm các nội dung quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
c) Các hồ sơ quy định tại các điểm c, d Khoản 1 Điều 42 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP và các điểm c, d, đ Khoản 1 Điều này.
Điều 8. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
1. Doanh nghiệp gửi một (01) bộ hồ sơ quy định tại Điều 7 Thông tư này tới Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và đề nghị bổ sung hồ sơ (nếu có). Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, Bộ Tài chính thông báo để doanh nghiệp nộp bổ sung năm (05) bộ hồ sơ để làm thủ tục xem xét có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
2. Trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Nội dung xem xét bao gồm:
a) Đối tượng và điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này.
b) Phương án tài chính của chương trình, dự án và phương án phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
c) Phương án sử dụng và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh, phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh.
d) Năng lực và tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, khả năng thanh toán nợ, lợi nhuận.
đ) Hạn mức bảo lãnh Chính phủ hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh. Trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện được Chính phủ cấp bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu lý do.
4. Đối với trái phiếu được bảo lãnh phát hành tại thị trường trong nước, sau khi có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu có bảo lãnh để triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Đối với trái phiếu được bảo lãnh phát hành tại thị trường quốc tế, sau khi có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương và hạn mức bảo lãnh, quy trình cấp bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Mục 2. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH PHÁT HÀNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
Căn cứ vào chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các ngân hàng chính sách xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước cho năm kế hoạch, trong đó có nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước, gửi Bộ Tài chính xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hạn mức cấp bảo lãnh Chính phủ. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh bao gồm:
1. Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.
2. Đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung cơ bản quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải bao gồm các nội dung sau:
a) Tình hình huy động và sử dụng vốn thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước trong từng năm của ba (03) năm liền kề trước năm kế hoạch, trong đó nêu rõ:
- Tổng nguồn vốn huy động trong từng năm phân theo từng loại nguồn vốn, trong đó bao gồm: nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh và từ các nguồn huy động khác; nguồn vốn từ thu hồi cho vay; nguồn vốn gối đầu năm liền kề trước chuyển sang.
- Tình hình sử dụng vốn trong từng năm, trong đó bao gồm: trả nợ gốc vốn huy động đến hạn (trong đó có chi trả nợ gốc trái phiếu được bảo lãnh); thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu (dư nợ đầu năm, cho vay mới trong năm, thu hồi cho vay trong năm, và dư nợ cuối năm); nguồn vốn chuyển sang năm sau.
b) Tình hình hoạt động và tình hình tài chính của ngân hàng chính sách trong ba (03) năm liền kề trước năm kế hoạch, bao gồm vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, tổng nguồn vốn huy động, tổng thu, tổng chi, chênh lệch thu – chi và tình hình cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý của Nhà nước cho ngân hàng chính sách.
c) Tình hình phát hành, thanh toán nợ gốc, nợ lãi và dư nợ trái phiếu được bảo lãnh trong ba (03) năm liền kề trước năm kế hoạch.
d) Nhu cầu huy động và sử dụng vốn thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu trong năm kế hoạch, cụ thể:
- Tổng nguồn vốn huy động của năm kế hoạch phân theo từng loại nguồn vốn, trong đó bao gồm: nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh và từ các nguồn huy động khác; nguồn vốn từ thu hồi cho vay; nguồn vốn gối đầu năm liền kề trước chuyển sang.
- Nhu cầu sử dụng vốn trong năm kế hoạch, trong đó bao gồm: trả nợ gốc vốn huy động đến hạn trong đó có chi trả nợ gốc trái phiếu được bảo lãnh; thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu; nguồn vốn gối đầu chuyển sang năm sau.
d) Kế hoạch huy động, trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu được bảo lãnh chia theo từng quý trong năm kế hoạch.
3. Báo cáo tài chính của hai (02) năm trước năm liền kề năm kế hoạch đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước và báo cáo tình hình triển khai thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước (nếu có).
4. Văn bản của Hội đồng quản lý hoặc Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch tài chính – tín dụng của năm kế hoạch, trong đó có nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
5. Các văn bản khác chứng minh đủ điều kiện phát hành
a) Kế hoạch tăng trưởng tín dụng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình tín dụng mục tiêu khác của Nhà nước (nếu chương trình này chưa thuộc kế hoạch tăng trưởng tín dụng đã được phê duyệt).
Điều 10. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
1. Chậm nhất mười (10) ngày làm việc sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng hàng năm, các ngân hàng chính sách gửi một (01) bộ hồ sơ quy định tại Điều 9 Thông tư này đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ và đề nghị bổ sung hồ sơ (nếu có). Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, Bộ Tài chính thông báo để các ngân hàng chính sách nộp bổ sung hai (02) bộ hồ sơ để xem xét có ý kiến.
2. Trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh hàng năm của các ngân hàng chính sách để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Nội dung trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
a) Điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
b) Tình hình hoạt động và tình hình tài chính của các ngân hàng chính sách.
c) Nguồn vốn thực hiện chương trình tín dụng mục tiêu và kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
d) Phương án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
đ) Đề xuất hạn mức bảo lãnh Chính phủ năm kế hoạch cho các ngân hàng chính sách để thực hiện chương trình tín dụng mục tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa có văn bản phê duyệt hạn mức phát hành trái phiếu được bảo lãnh hàng năm cho các ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính thông báo hạn mức phát hành tạm thời trong quý I của năm kế hoạch cho các ngân hàng chính sách với giá trị tối đa không vượt quá số nợ gốc trái phiếu được bảo lãnh đến hạn trong quý I năm kế hoạch và hạn mức bảo lãnh của năm kế hoạch dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ. Thời gian thông báo là trước ngày 31 tháng 12 của năm liền kề trước năm kế hoạch. Sau khi có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho các ngân hàng chính sách hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong năm kế hoạch để triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 17. Đề án phát hành trái phiếu
1. Đề án phát hành trái phiếu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 của Nghị định này phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Thông tin chung về ngành nghề kinh doanh và tình hình tài chính của chủ thể phát hành;
b) Nội dung và phương án tài chính của chương trình, dự án sử dụng vốn phát hành trái phiếu;
c) Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, lãi suất, phương thức phát hành trái phiếu;
d) Dự kiến kế hoạch phát hành trái phiếu và kế hoạch triển khai, giải ngân của chương trình, dự án;
đ) Phương án sử dụng và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu;
e) Phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;
g) Các cam kết của chủ thể phát hành đối với đối tượng mua trái phiếu.
2. Đề án phát hành trái phiếu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Nghị định này phải có các nội dung cơ bản sau:
a) Chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Phương án huy động các nguồn vốn thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước, trong đó có nguồn vốn phát hành trái phiếu;
c) Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, lãi suất, phương thức phát hành trái phiếu;
d) Dự kiến kế hoạch phát hành trái phiếu và kế hoạch triển khai, giải ngân của chương trình;
đ) Phương án sử dụng và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu;
e) Phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;
g) Các cam kết của chủ thể phát hành đối với đối tượng mua trái phiếu.
3. Đề án phát hành trái phiếu phải được đại diện chủ sở hữu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản lý của doanh nghiệp, tổ chức tài chính tín dụng, ngân hàng chính sách của nhà nước phê duyệt bằng văn bản theo quy định tại điều lệ tổ chức, hoạt động của chủ thể phát hành.
Quy định phê duyệt đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Quy định phê duyệt đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương II PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH
Mục 1. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH
Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
1. Đối với phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước
a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.
b) Đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải bổ sung thêm các nội dung sau:
- Thông tin về chương trình, dự án đầu tư và tình hình triển khai thực hiện, bao gồm: quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền; tổng mức đầu tư; lĩnh vực đầu tư thuộc danh mục các dự án, chương trình được xem xét cấp bảo lãnh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ; kế hoạch và tiến độ đầu tư; các nguồn vốn thực hiện, trong đó có nguồn vốn trái phiếu được bảo lãnh và tình hình thực hiện chương trình, dự án đến thời điểm nộp hồ sơ.
- Dự kiến kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh: tổng khối lượng phát hành được chia theo kỳ hạn trái phiếu và thời điểm phát hành trên cơ sở tiến độ triển khai và giải ngân của chương trình, dự án. Trường hợp việc phát hành dự kiến được chia thành nhiều đợt hành phát trong nhiều năm thì kế hoạch phát hành phải được xây dựng cụ thể cho từng năm.
c) Báo cáo tài chính năm của ba (03) năm liền kề trước năm đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh trước ngày 1 tháng 4 hàng năm thì phải có báo cáo tài chính theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 13 Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
d) Văn bản phê duyệt và chấp thuận đề án phát hành trái phiếu doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;
đ) Các văn bản khác chứng minh doanh nghiệp đủ điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, bao gồm:
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp và Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
- Các văn bản chứng minh chương trình, dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.
- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có tối thiểu 20% vốn chủ sở hữu đầu tư vào chương trình, dự án.
- Các văn bản khác theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
2. Đối với phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường quốc tế
a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.
b) Đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung quy định tại Điều 41 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, đề án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế phải bổ sung thêm các nội dung quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
c) Các hồ sơ quy định tại các điểm c, d Khoản 1 Điều 42 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP và các điểm c, d, đ Khoản 1 Điều này.
Điều 8. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
1. Doanh nghiệp gửi một (01) bộ hồ sơ quy định tại Điều 7 Thông tư này tới Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và đề nghị bổ sung hồ sơ (nếu có). Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, Bộ Tài chính thông báo để doanh nghiệp nộp bổ sung năm (05) bộ hồ sơ để làm thủ tục xem xét có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
2. Trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Nội dung xem xét bao gồm:
a) Đối tượng và điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này.
b) Phương án tài chính của chương trình, dự án và phương án phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
c) Phương án sử dụng và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh, phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh.
d) Năng lực và tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, khả năng thanh toán nợ, lợi nhuận.
đ) Hạn mức bảo lãnh Chính phủ hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh. Trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện được Chính phủ cấp bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu lý do.
4. Đối với trái phiếu được bảo lãnh phát hành tại thị trường trong nước, sau khi có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu có bảo lãnh để triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Đối với trái phiếu được bảo lãnh phát hành tại thị trường quốc tế, sau khi có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương và hạn mức bảo lãnh, quy trình cấp bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Mục 2. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH DO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH PHÁT HÀNH TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
Căn cứ vào chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các ngân hàng chính sách xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước cho năm kế hoạch, trong đó có nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh tại thị trường trong nước, gửi Bộ Tài chính xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hạn mức cấp bảo lãnh Chính phủ. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh bao gồm:
1. Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu được bảo lãnh của chủ thể phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.
2. Đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Ngoài các nội dung cơ bản quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải bao gồm các nội dung sau:
a) Tình hình huy động và sử dụng vốn thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước trong từng năm của ba (03) năm liền kề trước năm kế hoạch, trong đó nêu rõ:
- Tổng nguồn vốn huy động trong từng năm phân theo từng loại nguồn vốn, trong đó bao gồm: nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh và từ các nguồn huy động khác; nguồn vốn từ thu hồi cho vay; nguồn vốn gối đầu năm liền kề trước chuyển sang.
- Tình hình sử dụng vốn trong từng năm, trong đó bao gồm: trả nợ gốc vốn huy động đến hạn (trong đó có chi trả nợ gốc trái phiếu được bảo lãnh); thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu (dư nợ đầu năm, cho vay mới trong năm, thu hồi cho vay trong năm, và dư nợ cuối năm); nguồn vốn chuyển sang năm sau.
b) Tình hình hoạt động và tình hình tài chính của ngân hàng chính sách trong ba (03) năm liền kề trước năm kế hoạch, bao gồm vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, tổng nguồn vốn huy động, tổng thu, tổng chi, chênh lệch thu – chi và tình hình cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý của Nhà nước cho ngân hàng chính sách.
c) Tình hình phát hành, thanh toán nợ gốc, nợ lãi và dư nợ trái phiếu được bảo lãnh trong ba (03) năm liền kề trước năm kế hoạch.
d) Nhu cầu huy động và sử dụng vốn thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu trong năm kế hoạch, cụ thể:
- Tổng nguồn vốn huy động của năm kế hoạch phân theo từng loại nguồn vốn, trong đó bao gồm: nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh và từ các nguồn huy động khác; nguồn vốn từ thu hồi cho vay; nguồn vốn gối đầu năm liền kề trước chuyển sang.
- Nhu cầu sử dụng vốn trong năm kế hoạch, trong đó bao gồm: trả nợ gốc vốn huy động đến hạn trong đó có chi trả nợ gốc trái phiếu được bảo lãnh; thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu; nguồn vốn gối đầu chuyển sang năm sau.
d) Kế hoạch huy động, trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu được bảo lãnh chia theo từng quý trong năm kế hoạch.
3. Báo cáo tài chính của hai (02) năm trước năm liền kề năm kế hoạch đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước và báo cáo tình hình triển khai thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước (nếu có).
4. Văn bản của Hội đồng quản lý hoặc Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch tài chính – tín dụng của năm kế hoạch, trong đó có nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
5. Các văn bản khác chứng minh đủ điều kiện phát hành
a) Kế hoạch tăng trưởng tín dụng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình tín dụng mục tiêu khác của Nhà nước (nếu chương trình này chưa thuộc kế hoạch tăng trưởng tín dụng đã được phê duyệt).
Điều 10. Quy trình, thủ tục phê duyệt cấp bảo lãnh
1. Chậm nhất mười (10) ngày làm việc sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng hàng năm, các ngân hàng chính sách gửi một (01) bộ hồ sơ quy định tại Điều 9 Thông tư này đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ và đề nghị bổ sung hồ sơ (nếu có). Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, Bộ Tài chính thông báo để các ngân hàng chính sách nộp bổ sung hai (02) bộ hồ sơ để xem xét có ý kiến.
2. Trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh hàng năm của các ngân hàng chính sách để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Nội dung trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
a) Điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
b) Tình hình hoạt động và tình hình tài chính của các ngân hàng chính sách.
c) Nguồn vốn thực hiện chương trình tín dụng mục tiêu và kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
d) Phương án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
đ) Đề xuất hạn mức bảo lãnh Chính phủ năm kế hoạch cho các ngân hàng chính sách để thực hiện chương trình tín dụng mục tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa có văn bản phê duyệt hạn mức phát hành trái phiếu được bảo lãnh hàng năm cho các ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính thông báo hạn mức phát hành tạm thời trong quý I của năm kế hoạch cho các ngân hàng chính sách với giá trị tối đa không vượt quá số nợ gốc trái phiếu được bảo lãnh đến hạn trong quý I năm kế hoạch và hạn mức bảo lãnh của năm kế hoạch dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ. Thời gian thông báo là trước ngày 31 tháng 12 của năm liền kề trước năm kế hoạch. Sau khi có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho các ngân hàng chính sách hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu được bảo lãnh trong năm kế hoạch để triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 17. Đề án phát hành trái phiếu
1. Đề án phát hành trái phiếu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 của Nghị định này phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Thông tin chung về ngành nghề kinh doanh và tình hình tài chính của chủ thể phát hành;
b) Nội dung và phương án tài chính của chương trình, dự án sử dụng vốn phát hành trái phiếu;
c) Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, lãi suất, phương thức phát hành trái phiếu;
d) Dự kiến kế hoạch phát hành trái phiếu và kế hoạch triển khai, giải ngân của chương trình, dự án;
đ) Phương án sử dụng và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu;
e) Phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;
g) Các cam kết của chủ thể phát hành đối với đối tượng mua trái phiếu.
2. Đề án phát hành trái phiếu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Nghị định này phải có các nội dung cơ bản sau:
a) Chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Phương án huy động các nguồn vốn thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước, trong đó có nguồn vốn phát hành trái phiếu;
c) Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, lãi suất, phương thức phát hành trái phiếu;
d) Dự kiến kế hoạch phát hành trái phiếu và kế hoạch triển khai, giải ngân của chương trình;
đ) Phương án sử dụng và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu;
e) Phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;
g) Các cam kết của chủ thể phát hành đối với đối tượng mua trái phiếu.
3. Đề án phát hành trái phiếu phải được đại diện chủ sở hữu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản lý của doanh nghiệp, tổ chức tài chính tín dụng, ngân hàng chính sách của nhà nước phê duyệt bằng văn bản theo quy định tại điều lệ tổ chức, hoạt động của chủ thể phát hành.
Quy định phê duyệt đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương IV SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH, THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH
Điều 14. Sử dụng vốn trái phiếu được bảo lãnh
1. Đối với doanh nghiệp, có trách nhiệm sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh đúng mục đích và có hiệu quả theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh.
2. Đối với các ngân hàng chính sách, nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được bảo lãnh hòa đồng vào nguồn vốn hoạt động của ngân hàng và được sử dụng theo quy định tại quy chế quản lý tài chính của các ngân hàng.
Điều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
Chủ thể phát hành có trách nhiệm thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn theo quy định tại Điều 23, Điều 45 Nghị định 01/2011/NĐ-CP .
Điều 16. Chế độ kế toán
Chủ thể phát hành và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chế độ kế toán hiện hành.
Điều 17. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
1. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh
a) Đối với doanh nghiệp
Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và tổ chức đấu thầu, tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành, đại lý bán lẻ trái phiếu được bảo lãnh.
b) Đối với các ngân hàng chính sách
Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.
2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
Đối với trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.
Điều 18. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ
Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải nộp phí cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Điều 19. Hạch toán phí phát hành trái phiếu
1. Doanh nghiệp được hạch toán các chi phí quy định tại Điều 17, Điều 18 Thông tư này vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh hoặc chi phí hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Các ngân hàng chính sách được hạch toán các chi phí quy định tại Điều 17, Điều 18 Thông tư này vào chi phí hoạt động của các ngân hàng.
Xem nội dung VBĐiều 44. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu
1. Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành trái phiếu phải được sử dụng theo đúng đề án phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 41 và Điều 42 Nghị định này.
2. Chủ thể phát hành chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả nguồn vốn phát hành trái phiếu; bảo đảm thực hiện đúng các quy định hiện hành của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, về quản lý ngoại hối, và về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
Điều này được hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương IV SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH, THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH
...
Điều 17. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
1. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh
a) Đối với doanh nghiệp
Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và tổ chức đấu thầu, tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành, đại lý bán lẻ trái phiếu được bảo lãnh.
b) Đối với các ngân hàng chính sách
Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.
2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
Đối với trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 16. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Phí phát hành trái phiếu
a) Đối với doanh nghiệp
Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được thoả thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu.
b) Đối với các ngân hàng chính sách
Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.
2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu
Đối với các trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.
Điều 17. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ
Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải nộp phí cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương IV SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH, THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH
...
Điều 17. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
1. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh
a) Đối với doanh nghiệp
Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và tổ chức đấu thầu, tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành, đại lý bán lẻ trái phiếu được bảo lãnh.
b) Đối với các ngân hàng chính sách
Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.
2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
Đối với trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 16. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Phí phát hành trái phiếu
a) Đối với doanh nghiệp
Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được thoả thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu.
b) Đối với các ngân hàng chính sách
Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.
2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu
Đối với các trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.
Điều 17. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ
Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải nộp phí cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương IV SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH, THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH
...
Điều 17. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
1. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh
a) Đối với doanh nghiệp
Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và tổ chức đấu thầu, tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành, đại lý bán lẻ trái phiếu được bảo lãnh.
b) Đối với các ngân hàng chính sách
Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.
2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
Đối với trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 16. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Phí phát hành trái phiếu
a) Đối với doanh nghiệp
Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được thoả thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu.
b) Đối với các ngân hàng chính sách
Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.
2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu
Đối với các trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.
Điều 17. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ
Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải nộp phí cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương IV SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH, THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH
...
Điều 17. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
1. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh
a) Đối với doanh nghiệp
Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và tổ chức đấu thầu, tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành, đại lý bán lẻ trái phiếu được bảo lãnh.
b) Đối với các ngân hàng chính sách
Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.
2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
Đối với trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 16. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Phí phát hành trái phiếu
a) Đối với doanh nghiệp
Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được thoả thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu.
b) Đối với các ngân hàng chính sách
Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.
2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu
Đối với các trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.
Điều 17. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ
Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải nộp phí cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương IV SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH, THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH
...
Điều 17. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
1. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh
a) Đối với doanh nghiệp
Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và tổ chức đấu thầu, tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành, đại lý bán lẻ trái phiếu được bảo lãnh.
b) Đối với các ngân hàng chính sách
Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.
2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
Đối với trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 16. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Phí phát hành trái phiếu
a) Đối với doanh nghiệp
Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được thoả thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu.
b) Đối với các ngân hàng chính sách
Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.
2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu
Đối với các trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.
Điều 17. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ
Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải nộp phí cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương IV SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH, THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH
...
Điều 17. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
1. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh
a) Đối với doanh nghiệp
Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và tổ chức đấu thầu, tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành, đại lý bán lẻ trái phiếu được bảo lãnh.
b) Đối với các ngân hàng chính sách
Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.
2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
Đối với trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 16. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Phí phát hành trái phiếu
a) Đối với doanh nghiệp
Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được thoả thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu.
b) Đối với các ngân hàng chính sách
Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.
2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu
Đối với các trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.
Điều 17. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ
Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải nộp phí cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương IV SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH, THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH
...
Điều 17. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
1. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh
a) Đối với doanh nghiệp
Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và tổ chức đấu thầu, tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành, đại lý bán lẻ trái phiếu được bảo lãnh.
b) Đối với các ngân hàng chính sách
Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.
2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
Đối với trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 16. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Phí phát hành trái phiếu
a) Đối với doanh nghiệp
Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được thoả thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu.
b) Đối với các ngân hàng chính sách
Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.
2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu
Đối với các trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.
Điều 17. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ
Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải nộp phí cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...
Chương IV SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU ĐƯỢC BẢO LÃNH, THANH TOÁN GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ BẢO LÃNH
...
Điều 17. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
1. Phí phát hành trái phiếu được bảo lãnh
a) Đối với doanh nghiệp
Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và tổ chức đấu thầu, tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành, đại lý bán lẻ trái phiếu được bảo lãnh.
b) Đối với các ngân hàng chính sách
Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được bảo lãnh áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.
2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh
Đối với trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo lãnh bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như sau:
...
Điều 16. Phí phát hành trái phiếu và phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Phí phát hành trái phiếu
a) Đối với doanh nghiệp
Phí đấu thầu, phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành trái phiếu được thoả thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu.
b) Đối với các ngân hàng chính sách
Phí đấu thầu và phí đại lý phát hành trái phiếu được áp dụng bằng mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ hiện hành.
2. Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu
Đối với các trái phiếu được bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu bằng phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.
Điều 17. Phí cấp bảo lãnh Chính phủ
Chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh phải nộp phí cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
1. Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát hành tùy theo mục đích sử dụng.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Chương IV Thông tư 99/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2015 (VB hết hiệu lực: 23/08/2021)
Phí phát hành, thanh toán trái phiếu, phí cấp bảo lãnh Chính phủ trong phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Chương IV Thông tư 34/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU
Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.
3. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu đã được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký trái phiếu đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.
5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.
6. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.
Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng khoán.
2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
4. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai (02) sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
5. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước
a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU
Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.
3. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu đã được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký trái phiếu đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.
5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.
6. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.
Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng khoán.
2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
4. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai (02) sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
5. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước
a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU
Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.
3. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu đã được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký trái phiếu đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.
5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.
6. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.
Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng khoán.
2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
4. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai (02) sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
5. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước
a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU
Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.
3. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu đã được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký trái phiếu đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.
5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.
6. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.
Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng khoán.
2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
4. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai (02) sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
5. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước
a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU
Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.
3. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu đã được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký trái phiếu đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.
5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.
6. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.
Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng khoán.
2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
4. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai (02) sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
5. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước
a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU
Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.
3. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu đã được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký trái phiếu đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.
5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.
6. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.
Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng khoán.
2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
4. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai (02) sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
5. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước
a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU
Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.
3. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu đã được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký trái phiếu đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.
5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.
6. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.
Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng khoán.
2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
4. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai (02) sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
5. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước
a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU
Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.
3. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu đã được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký trái phiếu đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.
5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.
6. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.
Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng khoán.
2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
4. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai (02) sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
5. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước
a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU
Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.
3. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu đã được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký trái phiếu đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.
5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.
6. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.
Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng khoán.
2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
4. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai (02) sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
5. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước
a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU
Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.
3. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu đã được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký trái phiếu đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.
5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.
6. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.
Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng khoán.
2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
4. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai (02) sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
5. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Đối với trái phiếu phát hành trong nước
a) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết trái phiếu.
Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Quy định về chi phí phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2018
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về chi phí phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về các chi phí liên quan đến phát hành, hoán đổi, mua lại và thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng điều chỉnh bao gồm:
a) Kho bạc Nhà nước;
b) Tổ chức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của Luật Quản lý nợ công;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phát hành trái phiếu chính quyền địa phương;
d) Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
đ) Sở Giao dịch Chứng khoán (sau đây gọi tắt là SGDCK); Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi tắt là TTLKCK);
e) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phát hành, hoán đổi, mua lại và thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Điều 2. Nguyên tắc chi trả và quản lý chi phí phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương
1. Ngân sách trung ương chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.
2. Ngân sách trung ương chi trả chi phí đấu thầu tín phiếu kho bạc cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chi phí đấu thầu tín phiếu kho bạc là nguồn thu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, được quản lý theo cơ chế tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chi cho các nội dung chi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 20 Thông tư liên tịch số 92/2016/TTLT-BTC-NHNN ngày 27/6/2016 của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
*Khoản 2 Điều 2 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 36 Thông tư 111/2018/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 36. Điều khoản thi hành
...
2. Thông tư này thay thế các văn bản hướng dẫn sau đây:
...
c) Chi phí đấu thầu tín phiếu trả Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại Khoản 2 Điều 2 ... Thông tư số 15/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 02 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định về chi phí phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.*
3. Tổ chức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và được tính vào chi phí hoạt động của tổ chức phát hành hoặc tính vào giá trị công trình, dự án (trong trường hợp phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để đầu tư cho công trình, dự án của tổ chức phát hành).
4. Ngân sách địa phương chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu chính quyền địa phương.
5. SGDCK, TTLKCK hạch toán nguồn thu từ việc cung cấp dịch vụ đấu thầu, dịch vụ đại lý thanh toán gốc, lãi trái phiếu vào doanh thu hoạt động nghiệp vụ. SGDCK và TTLKCK có trách nhiệm quản lý, sử dụng khoản doanh thu này theo đúng cơ chế tài chính của SGDCK, TTLKCK và quy định của pháp luật về giá dịch vụ.
6. Các tổ chức bảo lãnh chính và đại lý phát hành hạch toán nguồn thu từ việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành, dịch vụ đại lý phát hành vào doanh thu theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Chi phí phát hành, mua lại, hoán đổi và thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ
Các chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ được Ngân sách Trung ương chi trả cụ thể như sau:
1. Chi phí trả cho Kho bạc Nhà nước:
a) Chi phí trả cho Kho bạc Nhà nước liên quan đến việc phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ bao gồm: chi phí trực tiếp phục vụ cho việc phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ; chi phí in chứng chỉ (nếu có) đối với trường hợp phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước; chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa, thiết bị, công nghệ; chi hội nghị, đào tạo, khảo sát, nghiên cứu phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ; chi thông tin, tuyên truyền; chi, khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân trong công tác phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành; các chi phí khác phục vụ cho công tác phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ.
b) Kho bạc Nhà nước lập dự toán chi phí tổ chức phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Khoản này và tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Kho bạc Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
*Chi phí trả cho Kho bạc Nhà nước để tổ chức mua lại, hoán đổi trái phiếu Chính phủ tại Khoản 1 Điều 3 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 36 Thông tư 110/2018/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 36. Điều khoản thi hành
...
2. Thông tư này thay thế các văn bản hướng dẫn sau đây:
...
c) Quy định về chi phí trả cho Kho bạc Nhà nước để tổ chức mua lại, hoán đổi trái phiếu Chính phủ tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 15/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 02 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định về chi phí phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.*
2. Chi phí đấu thầu phát hành, đấu thầu mua lại trái phiếu Chính phủ:
a) Chi phí đấu thầu phát hành tín phiếu kho bạc tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng 0,01% giá trị danh nghĩa tín phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu (không áp dụng đối với trường hợp tín phiếu phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
b) Chi phí đấu thầu phát hành trái phiếu Chính phủ trả cho SGDCK bằng 0,025% giá trị danh nghĩa trái phiếu Chính phủ phát hành theo phương thức đấu thầu nhưng tối đa không quá một tỷ (1.000.000.000) Việt Nam đồng/phiên đấu thầu (bao gồm cả phiên gọi thầu bổ sung nếu có).
c) Chi phí đấu thầu mua lại trái phiếu Chính phủ trả cho SGDCK bằng 0,0075% giá mua lại trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu nhưng tối đa không quá ba trăm triệu (300.000.000) Việt Nam đồng/phiên đấu thầu.
3. Chi phí hoạt động bảo lãnh phát hành trả cho tổ chức bảo lãnh chính tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu Chính phủ phát hành theo phương thức bảo lãnh. Căn cứ vào tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt bảo lãnh phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu Chính phủ phát hành), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với tổ chức bảo lãnh chính về chi phí bảo lãnh phát hành thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính và được quy định cụ thể tại hợp đồng bảo lãnh phát hành.
*Khoản 3 Điều 3 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 36 Thông tư 111/2018/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 36. Điều khoản thi hành
...
2. Thông tư này thay thế các văn bản hướng dẫn sau đây:
...
c) ... chi phí hoạt động bảo lãnh phát hành trả tổ chức bảo lãnh chính quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 15/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 02 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định về chi phí phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.*
4. Chi phí hoạt động đại lý phát hành (nếu có) trả cho tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý phát hành tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu Chính phủ phát hành theo phương thức đại lý. Căn cứ vào tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu Chính phủ phát hành), nội dung công việc (tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với đại lý phát hành mức phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ và được quy định cụ thể tại hợp đồng đại lý phát hành. Mức phí này không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có).
5. Chi phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ tra cho TTLKCK:
a) 0,02% giá trị gốc, lãi trái phiếu Chính phủ thực hiện thanh toán được chi trả cho TTLKCK, nhưng tối đa không quá bốn trăm triệu (400.000.000) Việt Nam đồng/lần thanh toán gốc, lãi của một mã trái phiếu Chính phủ.
b) 0,01% giá trị tín phiếu kho bạc thực thanh toán được chi trả cho TTLKCK nhưng tối đa không quá hai trăm triệu (200.000.000) Việt Nam đồng/lần thanh toán gốc, lãi của một mã tín phiếu kho bạc.
Điều 4. Chi phí phát hành, mua lại, hoán đổi và thanh toán gốc, lãi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
1. Chi phí phát hành, mua lại, hoán đổi trái phiếu của ngân hàng chính sách phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh bao gồm:
a) Chi phí trả cho việc đấu thầu trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại SGDCK được áp dụng như đối với chi phí đấu thầu trái phiếu Chính phủ quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
b) Chi phí trả cho dịch vụ đại lý phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh áp dụng như đối với chi phí đại lý phát hành trái phiếu Chính phủ quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư này.
2. Chi phí phát hành, mua lại, hoán đổi trái phiếu của doanh nghiệp phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được thỏa thuận giữa doanh nghiệp phát hành và tổ chức đấu thầu, tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành, đại lý bán lẻ trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh. Trường hợp đấu thầu trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại SGDCK thì mức chi phí chi trả được áp dụng như đối với chi phí đấu thầu trái phiếu Chính phủ quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
3. Chi phí trả cho dịch vụ đại lý thanh toán gốc, lãi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được đăng ký, lưu ký tại TTLKCK áp dụng như đối với chi phí trả cho dịch vụ đại lý thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 3 Thông tư này.
Điều 5. Chi phí phát hành, mua lại, hoán đổi và thanh toán gốc, lãi trái phiếu chính quyền địa phương
1. Chi phí phát hành, mua lại, hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương bao gồm:
a) Chi phí trả cho việc đấu thầu trái phiếu chính quyền địa phương tại SGDCK được áp dụng như đối với chi phí đấu thầu trái phiếu Chính phủ quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
b) Chi phí trả cho dịch vụ bảo lãnh phát hành, dịch vụ đại lý phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tối đa bằng mức chi phí tương ứng của trái phiếu Chính phủ quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 3 Thông tư này.
2. Chi phí trả cho dịch vụ đại lý thanh toán gốc, lãi trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tại TTLKCK áp dụng như đối với chi phí trả cho dịch vụ đại lý thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 3 Thông tư này.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 4 năm 2018.
2. Bãi bỏ các nội dung quy định tại Điều 17 Thông tư số 99/2015/TT-BTC ngày 29/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; Điều 19 Thông tư số 100/2015/TT-BTC ngày 29/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước; Điều 40 Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28/07/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước; Điều 12 Thông tư số 150/2011/TT-BTC ngày 09/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoán đổi trái phiếu Chính phủ; Khoản 2, Khoản 3 và Điểm b, Điểm c Khoản 4 Điều 20 Thông tư liên tịch số 92/2016/TTLT-BTC-NHNN ngày 27/06/2016 của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn phát hành tín phiếu Kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Sửa đổi cụm từ "phí phát hành" thành "chi phí phát hành"; cụm từ "phí thanh toán" thành "chi phí thanh toán" tại các Thông tư số 99/2015/TT-BTC ngày 29/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, Thông tư số 100/2015/TT-BTC ngày 29/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước, Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28/07/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước; Thông tư số 150/2011/TT-BTC ngày 09/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoán đổi trái phiếu Chính phủ và Thông tư liên tịch số 92/2016/TTLT-BTC- NHNN ngày 27/06/2016 của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn phát hành tín phiếu Kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Cục trưởng Cục Quản lý Giá, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Tổng giám đốc SGDCK, Tổng giám đốc TTLKCK và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành đúng theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và các đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét và có hướng dẫn cụ thể.
Xem nội dung VBChương 2. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC
Quy định về chi phí phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2018