Luật Đất đai 2024

Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025

Số hiệu 67/2025/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 14/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 67/2025/QH15

Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2025

 

LUẬT

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Điều 2. Người nộp thuế

1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã;

d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;

b) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;

c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;

d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, bao gồm cả các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số, nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

3. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:

a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;

b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;

c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;

d) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;

đ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam;

e) Nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số mà thông qua đó doanh nghiệp nước ngoài tiến hành cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 3. Thu nhập chịu thuế

1. Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thu nhập khác bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn, chuyển nhượng chứng khoán;

b) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;

c) Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;

d) Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá, trừ bất động sản;

đ) Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản, bao gồm cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;

e) Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ, trừ thu nhập từ hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng;

g) Khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí được trừ; khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót nay phát hiện ra;

h) Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng;

i) Các khoản tài trợ, tặng cho bằng tiền hoặc hiện vật nhận được;

k) Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều chuyển khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi chủ sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

l) Thu nhập từ hợp đồng hợp tác kinh doanh;

m) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước ngoài;

n) Thu nhập của đơn vị sự nghiệp công lập đối với các hoạt động cho thuê tài sản công;

o) Các khoản thu nhập khác, trừ các khoản thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này.

3. Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh.

4. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài trong kỳ tính thuế được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của nước tiếp nhận đầu tư vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ở Việt Nam, nhưng không được vượt quá số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.

5. Doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu (IIR) theo quy định của pháp luật thì thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung phải nộp được trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam theo quy định của Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

1. Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản; thu nhập của doanh nghiệp từ sản xuất sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản (kể cả trường hợp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến) ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã từ sản xuất sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản (kể cả trường hợp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến), sản xuất muối.

2. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

3. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.

4. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam; thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm bao gồm cả sản xuất thử nghiệm có kiểm soát theo quy định của pháp luật. Thu nhập tại khoản này được miễn thuế tối đa không quá 03 năm.

5. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ 20 người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.

6. Thu nhập từ hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, đối tượng tệ nạn xã hội.

7. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

8. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam; khoản tài trợ nhận được từ doanh nghiệp không có quan hệ liên kết, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để sử dụng cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; khoản hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước và từ Quỹ hỗ trợ đầu tư do Chính phủ thành lập; khoản bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Trường hợp khoản tài trợ nhận được tại khoản này mà doanh nghiệp sử dụng không đúng mục đích thì bị truy thu thuế và xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật.

9. Khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để cổ phần hóa, sắp xếp lại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

10. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải, chuyển nhượng tín chỉ các-bon lần đầu sau khi phát hành của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải, tín chỉ các-bon; thu nhập từ tiền lãi trái phiếu xanh; thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau khi phát hành.

11. Thu nhập (bao gồm cả lãi tiền gửi ngân hàng, lãi trái phiếu Chính phủ, lãi tín phiếu kho bạc) từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao trong các trường hợp sau đây:

a) Thu nhập của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu;

b) Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác;

c) Thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;

d) Thu nhập từ hoạt động có thu của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ, tổ chức khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định.

12. Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó đáp ứng tỷ lệ tối thiểu do Chính phủ quy định; phần thu nhập hình thành quỹ chung không chia, tài sản chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hợp tác xã.

13. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

14. Thu nhập của đơn vị sự nghiệp công lập từ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm:

a) Dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền ban hành;

b) Dịch vụ sự nghiệp công mà Nhà nước phải hỗ trợ, đảm bảo kinh phí hoạt động do chưa tính đủ chi phí cung cấp dịch vụ trong giá dịch vụ;

c) Dịch vụ sự nghiệp công tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

15. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 5. Kỳ tính thuế

1. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính do doanh nghiệp lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn năm tài chính khác với năm dương lịch thì thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi thực hiện.

2. Kỳ tính thuế đối với doanh nghiệp quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Chương II

CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ

Điều 6. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.

Điều 7. Xác định thu nhập tính thuế

1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:

Thu nhập tính thuế

=

Thu nhập chịu thuế

-

Thu nhập được miễn thuế

+

Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định

2. Thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 1 Điều này được xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế

=

Doanh thu

-

Các khoản chi được trừ

+

Các khoản thu nhập khác (kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam)

3. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế thì thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp có hoạt động sản xuất, kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn (trừ thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư không bù trừ với thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế). Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất, kinh doanh còn thu nhập.

4. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế, không được bù trừ lỗ, lãi với hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.

Điều 8. Doanh thu

1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả khoản chi phí bổ sung được trừ theo tỷ lệ phần trăm tính trên chi phí thực tế phát sinh trong kỳ tính thuế liên quan đến hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp;

b) Khoản chi thực tế phát sinh khác, bao gồm:

b1) Khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật;

b2) Khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp;

b3) Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật;

b4) Khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh nghiệp;

b5) Khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, văn hóa; khoản tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật; khoản tài trợ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khoản tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số;

b6) Khoản chi cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số;

b7) Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;

b8) Khoản chi thực tế cho người được biệt phái tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;

b9) Một số khoản chi phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhưng chưa tương ứng với doanh thu phát sinh trong kỳ theo quy định của Chính phủ;

b10) Một số khoản chi hỗ trợ xây dựng công trình công cộng, đồng thời phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b11) Chi phí liên quan đến việc giảm phát thải khí nhà kính nhằm trung hòa các-bon và net zero, giảm ô nhiễm môi trường, đồng thời liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b12) Một số khoản đóng góp vào các quỹ được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quy định của Chính phủ;

c) Các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

a) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;

c) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;

d) Phần chi vượt mức do Chính phủ quy định đối với: chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam; chi phí thuê quản lý hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino; chi trả lãi tiền vay của doanh nghiệp có giao dịch liên kết; chi có tính chất phúc lợi trực tiếp cho người lao động; khoản đóng góp tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động;

đ) Phần trích lập không đúng hoặc vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;

e) Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng hoặc vượt mức quy định của pháp luật;

g) Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;

h) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;

i) Phần chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu; lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị đầu tư; lãi vay để triển khai thực hiện các hợp đồng tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí; phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng vượt mức theo quy định của Bộ luật Dân sự;

k) Phần chi phí được phép thu hồi vượt quá tỷ lệ quy định tại hợp đồng dầu khí được duyệt; trường hợp hợp đồng dầu khí không quy định về tỷ lệ thu hồi chi phí thì phần chi phí vượt trên mức do Chính phủ quy định không được tính vào chi phí được trừ;

l) Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ; thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ; thuế giá trị gia tăng đầu vào của phần giá trị xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống vượt mức do Chính phủ quy định; thuế thu nhập doanh nghiệp; các khoản thuế, phí, lệ phí, thu khác không được tính vào chi phí theo quy định của pháp luật và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Phần thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ quy định tại điểm này không bao gồm phần thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đầu vào có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp chưa được khấu trừ hết nhưng không thuộc trường hợp hoàn thuế.

Số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi đã được tính vào chi phí được trừ thì không được khấu trừ với số thuế giá trị gia tăng đầu ra;

m) Khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; khoản chi không đáp ứng điều kiện chi, nội dung chi theo quy định của pháp luật chuyên ngành;

n) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ quy định tại tiểu điểm b5 điểm b khoản 1 Điều này;

o) Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định; chi liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp;

p) Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán, hợp đồng BT, BOT, BTO không đúng hoặc vượt mức quy định của pháp luật;

q) Các khoản chi khác.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này, bao gồm cả mức chi bổ sung, điều kiện, thời gian và phạm vi áp dụng đối với khoản chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Bộ Tài chính quy định hồ sơ của khoản chi được tính vào chi phí được trừ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.

Điều 10. Thuế suất

1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.

2. Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.

3. Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng.

Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề. Việc xác định tổng doanh thu làm căn cứ áp dụng thực hiện theo quy định của Chính phủ.

4. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với một số trường hợp khác được quy định như sau:

a) Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí từ 25% đến 50%. Căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng hợp đồng dầu khí;

b) Đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm và tài nguyên quý hiếm khác theo quy định của pháp luật) là 50%. Trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thuế suất là 40%.

Điều 11. Phương pháp tính thuế

1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Chính phủ quy định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với các trường hợp sau đây:

a) Doanh nghiệp quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này; đối tượng thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, thời điểm và cách xác định doanh thu tính thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam;

b) Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này trong trường hợp xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh;

c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 2 của Luật này có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này) mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Chương III

ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Điều 12. Nguyên tắc, đối tượng áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo ngành, nghề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều này. Mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 của Luật này.

Trường hợp luật khác có quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khác với quy định của Luật này thì thực hiện theo quy định của Luật này, trừ Luật Thủ đô và các nghị quyết quy định cơ chế, chính sách đặc biệt, đặc thù của Quốc hội.

Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau theo quy định của Luật này đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.

2. Ngành, nghề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

a) Ứng dụng công nghệ cao, đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ứng dụng công nghệ chiến lược theo quy định của pháp luật; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;

b) Sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng và cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng; sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ công nghệ số trọng điểm, sản xuất thiết bị điện tử theo quy định của pháp luật về công nghiệp công nghệ số; nghiên cứu và phát triển, thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn; xây dựng trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo;

c) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển do Chính phủ quy định đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

c1) Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao;

c2) Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành dệt - may, da - giầy, điện tử - tin học (bao gồm cả thiết kế, sản xuất bán dẫn), sản xuất, lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà trong nước chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng phải đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu hoặc tương đương (nếu có) theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

d) Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; bảo vệ môi trường; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất quốc phòng, an ninh và sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp theo quy định của pháp luật về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; sản xuất sản phẩm công nghiệp hóa chất trọng điểm và sản phẩm cơ khí trọng điểm theo quy định của pháp luật;

đ) Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

e) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao; doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

g) Dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất đáp ứng các điều kiện sau đây:

g1) Có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 tỷ đồng và thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 05 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

g2) Sử dụng công nghệ đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

h) Dự án đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư. Chính phủ quy định chi tiết về thời gian thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký của các dự án quy định tại điểm này;

i) Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này;

k) Nuôi trồng lâm sản;

l) Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản.

Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản quy định tại điểm này phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này;

m) Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản;

n) Sản xuất, lắp ráp ô tô; sản xuất sản phẩm công nghệ số khác;

o) Đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

p) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, ngân hàng hợp tác xã;

q) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp;

r) Xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định; giám định tư pháp;

s) Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở;

t) Xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản;

u) Báo chí (bao gồm cả quảng cáo trên báo) theo quy định của Luật Báo chí.

3. Địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Chính phủ quy định, bao gồm:

a) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

b) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;

c) Khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung.

4. Chính phủ quy định việc áp dụng ưu đãi thuế đối với các trường hợp sau đây:

a) Trường hợp áp dụng ưu đãi thuế theo tiêu chí địa bàn;

b) Trường hợp ưu đãi thuế trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp;

c) Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên có doanh thu hoặc trong kỳ tính thuế đầu tiên có thu nhập từ dự án đầu tư của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ) có thời gian phát sinh doanh thu, thu nhập được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 tháng.

5. Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc sáp nhập, họp nhất, chia, tách, chuyển đổi chủ sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả tiền phạt nếu có), đồng thời được kế thừa các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả các khoản lỗ chưa được kết chuyển) của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, điều kiện chuyển lỗ theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Thuế suất ưu đãi

1. Áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 12 của Luật này; thu nhập của doanh nghiệp quy định tại điểm e khoản 2 Điều 12 của Luật này;

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm g, điểm h khoản 2 Điều 12 của Luật này;

c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc địa bàn quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này;

d) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung; dự án đầu tư mới tại khu kinh tế nằm trên địa bàn ưu đãi thuế quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 12 của Luật này. Trường hợp dự án đầu tư tại khu kinh tế mà vị trí thực hiện dự án nằm trên cả địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi thuế và địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi thuế thì việc xác định ưu đãi thuế của dự án do Chính phủ quy định.

2. Áp dụng thuế suất 10% đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm k, điểm l khoản 2 Điều 12 của Luật này tại địa bàn ưu đãi thuế quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 của Luật này;

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại các điểm i, r và s khoản 2 Điều 12 của Luật này;

c) Thu nhập của nhà xuất bản từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm t khoản 2 Điều 12 của Luật này;

d) Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại điểm q khoản 2 Điều 12 của Luật này không thuộc địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;

đ) Thu nhập của cơ quan báo chí thuộc ngành, nghề quy định tại điểm u khoản 2 Điều 12 của Luật này.

3. Áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm l khoản 2 Điều 12 của Luật này không thuộc địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này.

4. Áp dụng thuế suất 17% trong thời gian 10 năm đối với:

a) Dự án đầu tư mới thuộc ngành, nghề ưu đãi quy định tại các điểm m, n và o khoản 2 Điều 12 của Luật này;

b) Dự án đầu tư mới thực hiện tại địa bàn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 của Luật này;

c) Dự án đầu tư mới tại khu kinh tế không nằm trên địa bàn quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 12 của Luật này.

5. Áp dụng thuế suất 17% đối với thu nhập của doanh nghiệp tại điểm p khoản 2 Điều 12 của Luật này.

6. Việc kéo dài thời gian và áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi tối đa không quá 15 năm đối với các dự án sau đây:

a1) Dự án đầu tư mới quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều 12 của Luật này, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng, có ảnh hưởng lớn về kinh tế - xã hội cần đặc biệt khuyến khích;

a2) Dự án đầu tư quy định tại điểm g khoản 2 Điều 12 của Luật này đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 05 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;

- Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động được xác định theo quy định của pháp luật về lao động;

- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu;

b) Đối với dự án đầu tư mới quy định tại điểm h khoản 2 Điều 12 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng thuế suất giảm không quá 50% mức thuế suất quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi không quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này và được kéo dài thêm không quá 15 năm nhưng không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.

7. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới của doanh nghiệp quy định tại Điều này (bao gồm cả dự án quy định tại điểm g khoản 2 Điều 12 của Luật này) được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu.

Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao, Giấy xác nhận ưu đãi dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sau thời điểm phát sinh doanh thu thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi.

Điều 14. Miễn thuế, giảm thuế

1. Miễn thuế tối đa 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 09 năm tiếp theo đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này;

b) Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại điểm r khoản 2 Điều 12 của Luật này thuộc địa bàn quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 12 của Luật này; trường hợp không thuộc địa bàn quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 12 của Luật này được miễn thuế tối đa 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 05 năm tiếp theo.

2. Miễn thuế tối đa 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 04 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật này.

3. Đối với các dự án đầu tư mới quy định tại điểm h khoản 2 Điều 12 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thời gian miễn thuế, giảm thuế tối đa không quá 1,5 lần thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 03 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ 04.

Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Giấy xác nhận ưu đãi dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sau thời điểm phát sinh thu nhập thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi. Trường hợp tại năm cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi mà chưa có thu nhập thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính kể từ năm đầu tiên có thu nhập, nếu trong 03 năm đầu kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi mà doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn thuế, giảm thuế tính từ năm thứ 04 kể từ năm cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi.

5. Ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mở rộng:

a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư đang hoạt động mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường thuộc ngành, nghề, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 12 của Luật này (sau đây gọi là đầu tư mở rộng) thì phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại và không phải hạch toán riêng khoản thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng với thu nhập từ dự án đang hoạt động;

b) Trường hợp dự án đang hoạt động đã hết thời gian hưởng ưu đãi thuế thì khoản thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 6 Điều này được miễn thuế, giảm thuế và không được hưởng ưu đãi về thuế suất. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới cùng ngành, nghề, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành số vốn đầu tư đã đăng ký.

Doanh nghiệp phải hạch toán riêng khoản thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng để áp dụng ưu đãi. Trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp;

c) Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động.

6. Dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

a) Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành việc giải ngân số vốn đầu tư mở rộng đã đăng ký đạt mức tối thiểu do Chính phủ quy định tương ứng với các trường hợp dự án đầu tư mở rộng thuộc ngành, nghề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp;

b) Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định khi dự án đầu tư hoàn thành việc giải ngân số vốn đầu tư mở rộng đã đăng ký tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi bắt đầu đầu tư mở rộng;

c) Công suất thiết kế tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành việc giải ngân số vốn đầu tư mở rộng đã đăng ký tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi bắt đầu đầu tư mở rộng.

Điều 15. Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế khác

1. Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.

2. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.

3. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ, thu nhập từ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

4. Doanh nghiệp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 của Luật này thành lập mới từ hộ kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm liên tục kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

5. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận được miễn thuế theo quy định của Chính phủ.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 16. Chuyển lỗ

1. Doanh nghiệp có lỗ được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ tính liên tục không quá 05 năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.

2. Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng dự án thăm dò, khai thác khoáng sản; chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập chịu thuế của hoạt động đó. Thời gian chuyển lỗ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 17. Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

1. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 20% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.

2. Trong thời hạn 05 năm kể từ khi trích lập theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp trong thời gian trích lập quỹ.

Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn 05 năm hoặc kỳ hạn 10 năm (trong trường hợp không có loại kỳ hạn 05 năm) phát hành gần thời điểm thu hồi nhất và thời gian tính lãi là 02 năm.

Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ sử dụng sai mục đích là mức tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế và thời gian tính lãi là khoảng thời gian kể từ khi trích lập quỹ đến khi thu hồi.

3. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp không được hạch toán các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.

4. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được sử dụng theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

5. Doanh nghiệp đang hoạt động mà có thay đổi do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi chủ sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp nhận sáp nhập từ việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi.

Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế

1. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các điều 13, 14 và 15 của Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo phương pháp kê khai.

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư thuộc điểm g khoản 2 Điều 12 của Luật này) quy định tại Điều 13, Điều 14 của Luật này không áp dụng đối với các trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi chủ sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và trường hợp khác do Chính phủ quy định.

2. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế quy định tại các điều 4, 13, 14 và 15 của Luật này với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí của hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc tổng chi phí của doanh nghiệp.

3. Thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 của Luật này và quy định về ưu đãi thuế tại các điều 4, 13, 14 và 15 của Luật này không áp dụng đối với:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định tại điểm s khoản 2 Điều 12 của Luật này; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ chuyển nhượng dự án chế biến khoáng sản), chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;

b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản;

c) Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh trò chơi điện tử trên mạng; thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất, lắp ráp ô tô, máy bay, trực thăng, tàu lượn, du thuyền, lọc hóa dầu;

d) Trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.

4. Thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 của Luật này không áp dụng đối với doanh nghiệp là công ty con hoặc công ty có quan hệ liên kết mà doanh nghiệp trong quan hệ liên kết không phải là doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng thuế suất quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 của Luật này.

5. Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện truy thu thuế và xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật.

6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 5 Điều này. Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ được hưởng ưu đãi thuế quy định tại các điều 4, 13, 14 và 15 của Luật này.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025.

2. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 12/2022/QH15 và Luật số 15/2023/QH15 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

3. Trường hợp Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế, Liên hợp quốc có quy định, hướng dẫn thuận lợi hơn về quyền đánh thuế cho các nước nguồn thu nhập, trong đó có Việt Nam, giao Chính phủ quy định cụ thể để thực hiện.

Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp

1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm cấp phép hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trường hợp pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp có sửa đổi, bổ sung mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng ưu đãi về thuế suất và về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp phép, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, được phép đầu tư hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại.

2. Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư mà không thuộc diện được hưởng ưu đãi theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành nhưng thuộc diện hưởng ưu đãi theo quy định của Luật này thì được áp dụng ưu đãi theo quy định của Luật này cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2025.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2025.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

51
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025
Tải văn bản gốc Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025

NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

Law No.  67/2025/QH15

Hanoi, June 14, 2025

 

LAW

CORPORATE INCOME TAX

Pursuant to Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly hereby promulgates the Law on Corporate Income Tax.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Governing scope

This Law provides for taxpayers, taxable income, exempt income, tax bases, tax calculation methods and tax incentives.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Taxpayers are organizations earning taxable income from production of goods, sale of goods and services as prescribed by this Law (hereinafter referred to as "enterprises"), including:

a) Enterprises established under Vietnamese law;

b) Enterprises established under foreign laws (hereinafter referred to as "foreign enterprises") with or without Vietnam-based permanent establishments;

c) Cooperatives, cooperative unions established in compliance with provisions of the Law on Cooperatives;

d) Public service providers established under Vietnamese law;

dd) Other organizations earning income from production and business operations (hereinafter referred to as “business operations”).

2. Enterprises having taxable incomes under Article 3 of this Law shall pay corporate income tax as follows:

a) Enterprises established under Vietnamese laws shall pay tax on taxable incomes generated in and outside Vietnam;

b) Foreign enterprises with Vietnam-based permanent establishments shall pay tax on taxable incomes generated in Vietnam and taxable incomes generated outside Vietnam which are related to the operation of such establishments;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Foreign enterprises without Vietnam-based permanent establishments, including those engaged in e-commerce and digital platform-based businesses, shall pay tax on taxable incomes generated in Vietnam.

3. The permanent establishments of a foreign enterprise are production and business facilities through which the foreign enterprise carries out part or the whole business operations in Vietnam, including:

a) Branches, executive offices, factories, workshops, means of transport, oil fields, gas files, miles or other natural resource extraction sites in Vietnam;

b) Construction sites;

c) Service providing centers, including counseling services via employees or other organizations or individuals;

d) Agents of foreign enterprises;

dd) Vietnam-based representatives, in case of representatives that are competent to conclude contracts in the name of foreign enterprises or representatives that are incompetent to conclude contracts in the name of foreign enterprises but regularly deliver goods or provide services in Vietnam;

e) E-commerce platforms and digital platforms through which foreign enterprises provide goods and services in Vietnam.

4. The Government of Vietnam shall elaborate this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Taxable incomes include income from goods and service business operations and other incomes specified in Clause 2 of this Article.

2. Other incomes include:

a) Income from transfer of capital, transfer of the right to capital contribution, transfer of securities;

b) Income from real estate transfer, except for income from transfer of real estate of real estate businesses;

c) Income for transfer of investment projects, transfer of the right to participate in investment projects, transfer of the right to mineral exploration, mineral extraction, and mineral processing;

d) Income from transfer, lease and liquidation of assets including valuable papers, except for real estate;

dd) Income from the property use right and property ownership, including income from intellectual property rights and technology transfer

e) Income from deposit interest, loan interest, sale of foreign exchange, except for income from credit operations of credit institutions;

g) Accrued expenses which are not fully settled or only partially settled but are not recorded as a decrease in deductible expenses; collected bad debts that were cancelled; debts payable without identifiable creditors; discovered income from business operation in previous years that were omitted;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) Financial or in-kind donations and grants received;

k) Differences arising from the revaluation of assets according to laws for capital contribution, transfer during mergers, consolidations, full divisions, partial divisions, ownership changes, and conversion of business types;

l) Income from business cooperation contracts;

m) Income from business operations abroad;

n) Income of public service providers for activities related to the leasing of public property;

o) Other income, excluding the exempt income prescribed in Article 4 of this Law.

3. Taxable income generated in Vietnam of foreign enterprises stipulated in points c and d of Clause 2 Article 2 of this Law is income received that originates from Vietnam, regardless of the location of business operation.

4. Vietnamese enterprises investing abroad that generate income from business operations overseas during the tax period may deduct the corporate income tax payable according to the regulations of the host country from the corporate income tax payable in Vietnam, but this deduction must not exceed the corporate income tax calculated according to the provisions of Vietnamese corporate income tax law.

5. Enterprises must pay an additional corporate income tax based on the Income Inclusion Rule (IIR) as stipulated by law; thus, the additional corporate income tax payable can be deducted from the corporate income tax payable in Vietnam as per the provisions of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4. Exempt incomes

1. Income from marine fisheries; income from the production of products from crops, planted forests, breeding, cultivation and processing of agriculture and aquaculture products (including purchase of agriculture and aquaculture products for processing) in disadvantaged areas or extremely disadvantaged areas; income of cooperatives, cooperative unions from the production of products from crops, planted forests, breeding, cultivation and processing of agriculture and aquaculture products (including purchase of agriculture and aquaculture products for processing), salt production.

2. Income of cooperatives, cooperative unions engaged in agriculture, forestry, fishery, or salt production in disadvantaged areas or extremely disadvantaged areas.

3. Income from the application of technical services directly for agriculture.

4. Income from the performance of contracts on scientific research and technological development and innovation, and digital transformation; income from the sale of products turned out with technologies applied for the first time in Vietnam; income from the sale of trial products during the period of trial production including trial production conducted under controlled conditions in accordance with legal regulations. Income stated in this clause shall be exempt from tax for a maximum period of three years.

5. Incomes from goods and service business operations of enterprises at least 30% of the annual average number of employees of which are disabled people, detoxified people, HIV/AIDS patients, and have an annual average number of employees of at least 20, except for enterprises engaged in finance and real estate business.

6. Income from vocational education and training activities exclusively reserved for ethnic minority people, the disabled, children in extremely disadvantaged circumstances and persons involved in social evils.

7. Income distributed from capital contributions, share purchases, joint ventures or associations with domestic enterprises, after corporate income tax has been paid under the provisions of this Law, including cases where the capital contribution recipients, stock issuers, joint ventures or associations are eligible for corporate income tax incentives.

8. Grants received for use in educational, cultural, artistic, charitable, humanitarian and other social activities in Vietnam; grants received from enterprises that are not related parties, organizations and individuals both domestically and internationally for the purpose of scientific research, technology development, innovation, and digital transformation; direct support from the state budget and from the Investment Support Fund established by the Government; compensation from the State as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. The difference arising from the revaluation of assets in accordance with provisions of law for the purposes of equitization and restructuring of enterprises of which 100% charter capital is possessed by the State.

10. Income from the transfer of Certified Emissions Reductions (CERs), the initial transfer of carbon credits after issuance by enterprises granted Certified Emissions Reductions (CERs) and carbon credits; income from interest on green bonds; income from the initial transfer of green bonds after issuance.

11. Income (including interest from bank deposits, interest from government bonds, and interest from treasury bills) from performing the tasks assigned by the State in the following circumstances:

a) Income of the Vietnam Development Bank from development investment credit and export credit activities;

b) Income of the Vietnam Bank for Social Policies from credit operations for the poor and other beneficiaries;

c) Income of the single-member limited liability companies managing assets of credit institutions in Vietnam;

d) Income from revenue-generating activities of state financial funds and other state organizations operating on a non-profit basis as prescribed or decided by the Government or the Prime Minister.

12. The undistributed income of private facilities in the education – training, healthcare, and other sectors in which private investment is encouraged that is retained to invest in those facilities’ development, in accordance with the minimum ratio prescribed by the Government; income contributed to the creation of an undistributed common fund or undistributed common assets of cooperatives and cooperative unions that are established and operating established and operating in accordance with the regulations of the law on cooperatives.

13. Incomes from transfer of technologies that are prioritized to be to organizations and individuals in extremely disadvantaged areas.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Basic and essential public services included in the list of public services using state budget issued by the competent authority;

b) Public services requiring the State’s subsidization or funding due to the undercalculation of service provision costs in the service charges;

c) Public services in extremely disadvantaged areas.

15. The Government of Vietnam shall elaborate this Article.

Article 5. Tax period

1. A corporate income tax period may be a calendar year or a fiscal year as decided by enterprises, except the cases defined in Clause 2 of this Article. In case an enterprise chooses a fiscal year that is not the calendar year, a notification must be submitted to the supervisory tax authority before implementation.

2. The tax period for the enterprises specified in point c, point d clause 2 Article 2 of this Law shall comply with the provisions of law on tax administration.

Chapter II

TAX BASES AND TAX CALCULATION METHODS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Tax bases include assessable income and tax rate.

Article 7. Determination of assessable income

1. Assessable income in a tax period is determined as follows:

Assessable income

=

Taxable income

-

Exempt income

+

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Taxable income specified in clause 1 of this Article is determined as follows:

Taxable income

=

Revenue

-

Tax deductible expenses

+

Other incomes (including income received outside Vietnam)

3. An enterprise engaged in multiple business operations during the tax period shall have their taxable income from business operations calculated as the total income from all such operations. In cases of losses incurred in the business operations, these losses may be offset against the taxable income of other business operations generating income, as chosen by the enterprise (excluding income from real estate transfers, investment project transfers, and transfers of rights to participate in investment projects that cannot be offset against the income from business operations currently enjoying tax incentives). The remaining income after offsetting is subject to the corporate income tax rate applicable to business operations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 8. Revenues

1. Revenue for calculating taxable income is the total sales, processing remuneration, service provision charges, including subsidies and surcharges enjoyed by enterprises, regardless of whether the payment has been received or not.

2. The Government of Vietnam shall elaborate this Article.

Article 9. Deductible and non-deductible expenses upon determination of taxable incomes

1. Except for the expenditures mentioned in Clause 2 of this Article, all expenditures of an enterprise may be deductible when calculating taxable income if they meet the conditions below:

a) Actual expenditures on business operation of the enterprise, including additional deductible expenses that are a percentage (%) of the actual expenses incurred during the tax period related to the enterprise's research and development activities;

b) Other actual expenditures incurred, including:

b1) Expenditures on national defense and security education, training, activities of the self-defense forces, and other national defense and security tasks as prescribed by law;

b2) Expenditures on activities of party organizations and political-social organizations within the enterprise;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b4) Actual expenditures on HIV/AIDS prevention and control in the workplace of the enterprise;

b5) Funding for education, healthcare, culture; funding for disaster prevention, mitigation of disaster and epidemic consequences, funding for building solidarity houses, houses of affection, and homes for policy beneficiaries as prescribed by law; funding as regulated by the Government and the Prime Minister for extremely disadvantaged areas; funding for scientific research, technological development and innovation, and digital transformation;

b6) Expenditures on scientific research, technological development and innovation, and digital transformation;

b7) Value of losses due to natural disasters, diseases, and other cases of force majeure where compensation is not eligible for;;

b8) Actual expenses for individuals seconded to participate in the management, operation and control of credit institutions put under special control and commercial banks undergo mandatory transfer in accordance with the Law on Credit Institutions;

b9) Certain operating expenses of the enterprise that do not correspond with the revenue generated during the period as stipulated by the Government.

b10) Expenditures on supporting the construction of public works, while also serving the business operation of the enterprise.

b11) Expenditures related to the reduction of greenhouse gas emissions aimed at carbon neutrality and net zero, reducing environmental pollution as well as the production and business of the enterprise;

b12) Some contributions to funds established under the decision of the Prime Minister and regulations of the Government;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Non-deductible expenses upon determination of taxable incomes include:

a) Expenditures not fully satisfying the requirements specified in Clause 1 of this Article;

b) Fine for administrative violations;

c) Expense already covered by other funding sources;

d) Expense in excess of the Government-prescribed norm for: Business management costs allocated by foreign enterprises to their Vietnam-based permanent establishments; costs of management of gambling video game businesses and casinos; payment of interests on loans taken by enterprises with related-party transactions; direct payment of benefits for employees; contributions to additional pension insurance as mandated by the Social Insurance Law or social welfare-like funds, voluntary pension insurance, and life insurance for employees;

dd) Provisions made incorrectly or exceeding the limits set by the law regarding provisions;

e) Depreciation expense for fixed assets that is incorrect or exceeds the limits prescribed by law;

g) Improper prepaid expenses;

h) Wages and remunerations of owners of sole proprietorships, individual owners of single-member limited liability companies; wages of founders that do not directly participate in production and business management; wages, remunerations, and accounting expenses allocated for the employees that are not actually paid or are paid without invoices or payment documents as prescribed by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k) Recoverable expenses exceeding the rate stipulated in the approved petroleum contract; in cases where the petroleum contract does not specify a recovery rate, the expenses exceeding the limits set by the Government shall not be considered deductible expenses.

l) The input value-added tax (VAT) that has been deducted; the VAT paid using the credit-invoice method; the input VAT on the value of passenger cars with fewer than 10 seats exceeding the limits set by the Government; corporate income tax; other taxes, fees, charges, and revenues not considered as expenses according to the provisions of law, and late payment interests as stipulated by the law on tax administration.

The VAT paid using the credit-invoice method specified in this point shall not include the input VAT on goods and services directly related to the production and business of the enterprise that has not been fully deducted and also not refundable.

The input VAT that has been recorded as deductible expenses shall not be deducted from the output VAT.

m) Expenses not corresponding to assessable revenue, except for the expenses specified in point b, clause 1 of this Article; expenses that do not meet the conditions for expenditure and the items of expenditure as stipulated by specialized laws;

n) Donations, except for donations specified in point b5 clause 1 of this Article;

o) Expenditures on basic construction investment during the investment period to form fixed assets; expenditures directly related to the increase or decrease of the enterprise's equity.

p) Expenses of business operations: banking, insurance, lottery, securities, BT contracts, BOT contracts, and BTO contracts that are incorrect or exceed the limits prescribed by law;

q) Other expenses.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Ministry of Finance stipulates that the documentation for the expenses recorded as deductible expenses specified in points b and c of Clause 1 of this Article.

Article 10. Tax rate

1. The corporate income tax rate shall be 20%, except for the cases in Clauses 2, 3 and 4 of this Article and beneficiaries of tax incentives prescribed in Article 13 of this Article.

2. A tax rate of 15% shall apply to enterprises whose total annual revenue does not exceed 3 billion VND.

3. A tax rate of 17% shall apply to enterprises whose total annual revenue is from over 3 billion VND to 50 billion VND.

The revenue used as the basis for identifying enterprises eligible for the tax rates of 15% and 17% specified in clause 2 and clause 3 of this Article is the total revenue for the preceding corporate income tax period. The determination of total revenue serving as the basis for implementation shall comply with the regulations of the Government.

4. The corporate income tax rate applicable to some of other cases shall be as follows:

a) For oil and gas exploration and exploitation, the tax rate shall be from 25% to 50%. Based on the location, exploitation conditions, and mineral reserves of the mine, the Prime Minister shall decide the specific tax rate applicable to each petroleum contract;

b) For exploration and exploitation of rare resources (including: platinum, gold, silver, tin, tungsten, antimony, gemstones, rare earths, and other rare resources as stipulated by law), the tax rate shall be 50%. In cases where 70% or more of the allocated area belongs to extremely disadvantaged areas, the tax rate shall be 40%.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Corporate income tax payable in a tax period equals (=) assessable income multiplied by (x) tax rate, except for the case specified in clause 2 of this Article.

2. The Government shall specify the rates of corporate income tax payable on revenue by the following entities:

a) Enterprises specified in points c and d of clause 2, Article 2 of this Law; entities required to declare and pay taxes, the time and method for determining revenue subject to income tax arising in Vietnam;

b) Enterprises whose total annual revenue do not exceed 3 billion VND as stipulated in Clause 2, Article 10 of this Law, in cases where revenue can be determined but costs and incomes from business operations cannot be identified;

c) Cooperatives, cooperative unions, public service providers and other organizations specified in points c, d, and e of clause 1, Article 2 of this Law that engage in the goods and service business operations, generate income subject to corporate income tax (excluding exempt income stipulated in Article 4 of this Law) and have recorded their revenues but are unable to determine the costs and income from their business operations.

Chapter III

CORPORATE INCOME TAX INCENTIVES

Article 12. Principles and regulated entities of corporate income tax incentives

1. Enterprises are entitled to corporate income tax incentives based on the sectors and industries eligible for corporate income tax incentives, as well as the geographical areas eligible for corporate income tax incentives specified in this Article. The corporate income tax incentives shall comply with the provisions of Article 13 and Article 14 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

At the same time, if an enterprise is entitled to multiple tax incentives under this Law for the same income, the enterprise may choose to apply the most beneficial tax incentive.

2. The sectors and industries eligible for corporate income tax incentives include:

a) Application of high technology, venture capital investing for the development of high technology included in the list of high technology that is prioritized for investment and development in accordance with the Law on High Technology; the application of strategic technology as prescribed by law; high technology incubation, incubation of high-tech enterprises; investment in the construction and operation of high-tech incubators, high-tech enterprise incubators;

b) Production of software products; production of network security products and provision of network security services in accordance with legal regulations on network security; production of key digital technology products, provision of key digital technology services, and manufacturing of electronic devices in accordance with the law on digital technology industry; research and development, design, production, packaging, testing of semiconductor chip products; establishment of artificial intelligence data centers;

c) Production of supporting industry products that are included in the list of supporting industry products given priority for development that are required to meet one of the following criteria as stipulated by the Government:

c1) Supporting industry products for high technology as stipulated by the Law on High Technology;

c2) Supporting industry products for the production of products in the textile - garment, leather - footwear, electronics - information technology (including semiconductor production and design), automobile manufacturing and assembly, and mechanical engineering, as of the effective date of this Law, which have not yet been produced domestically or have been produced domestically but must meet the technical standards of the European Union or equivalent (if any) as prescribed by the Minister of Industry and Trade;

d) Production of renewable energy, clean energy, energy from waste disposal; environmental protection; the production of composite materials, various types of lightweight building materials, and rare materials; production of national defense and security products and industrial mobilization products according to the provisions of law on national defense, security and industrial mobilization; production of key industrial chemicals and key mechanical products in accordance with the law;

dd) Investment in the development of water plants, power plants, water supply and drainage systems, bridges, roads, railways, airports, seaports, river ports, airports, stations, and other particularly important infrastructure works as decided by the Prime Minister;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Investment projects in the manufacturing sector that meet the following requirements:

g1) These projects have a minimum investment capital scale of 12 trillion VND and must complete the disbursement of the total registered investment capital within 05 years from the date of investment approval according to investment laws;

g) These projects must use technology that meets the requirements set forth by the Minister of Science and Technology;

h) These projects must be entitled to special investment support and incentives specified in clause 2 Article 20 of the Law on Investment. The Government shall elaborate on the period of disbursement of the total registered investment capital of these projects;

i) Planting, caring for and protecting forests; producing, reproducing and crossbreeding crops and livestock; investing in the preservation of agricultural products after harvest, storing agricultural products, aquatic products and food; producing, exploiting and refining salt, except for the salt production specified in Clause 1 of Article 4 of this Law;

k) Cultivation of forest products;

l) Products from crops, planted forests, livestock farming, aquaculture and the processing of agricultural products, and aquatic products.

The income from the processing of agricultural and aquatic products stipulated in this point must meet the requirements set forth in clause 1, Article 4 of this Law;

m) Production of high-quality steel; production of energy-saving products; manufacturing of machinery and equipment for agriculture, forestry, fishery and salt production; production of irrigation equipment; production of animal feed for livestock, poultry and aquatic products;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

o) Investment in business operations of technical facilities supporting small and medium-sized enterprises and small and medium-sized enterprise incubators; investment in business operations of co-working spaces supporting small and medium-sized startups in accordance with the provisions of the Law on Provision of Assistance for Small and Medium-sized Enterprises.

p) The People’s credit funds, microfinance institutions, cooperative banks;

q) Cooperatives and cooperative unions operating in the fields of agriculture, forestry, fishery, and salt production;

r) Private sector involvement in the fields of education, training, vocational training, healthcare, culture, sports and environment according to the List of types, criteria of scale and standards prescribed by the Prime Minister; judicial assessment;

s) Investment in the construction of social housing for sale, lease or lease-purchase for individuals eligible for social housing support policies as stipulated by the Housing Law;

t) Publication in accordance with the provisions of the Publishing Law;

u) The press (including advertisements in newspapers) as stipulated by the Press Law.

3. Geographical areas entitled to corporate income tax incentives as stipulated by the Government include:

a) Extremely disadvantaged areas;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Economic zones, high-tech zones, high-tech agricultural areas, and concentrated digital technology zones.

4. The government stipulates the application of tax incentives for the following cases:

a) Cases of applying tax incentives based on geographic criteria;

b) Tax incentives in the fields of agriculture, forestry, fishery, and salt production;

c) The cases where an enterprise generates revenue or income from investment projects (including new investment projects, expanded investment projects, high-tech enterprises, high-tech agriculture enterprises, and scientific and technological enterprises) in its first tax period and is entitled to tax incentives for less than 12 months.

5. The newly established enterprise or the enterprise with an investment project resulting from a merger, consolidation, full division, partial division, change of ownership, or change of business form shall be responsible for fulfilling the obligation to pay corporate income tax (including any penalties, if applicable). At the same time, it shall inherit corporate income tax incentives (including the losses that have not been carried forward) of the enterprise or investment project prior to the merger, consolidation, full division, partial division, or change of ownership, provided that it continues to meet the eligibility requirements for corporate income tax incentives and loss carryforward conditions as stipulated by law.

Article 13. Preferential tax rates

1. The tax rate of 10% shall apply for 15 years to:

a) Incomes of enterprises from the execution of new investment projects specified in points a, b, c, d and dd clause 2 Article 12 of this Law; income of enterprises specified in point e clause 2 Article 12 of this Law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Incomes of enterprises from the execution of new investment projects in the areas specified in point a clause 3 Article 12 of this Law;

d) Incomes of enterprises from the execution of new investment projects in high-tech zones, high-tech agriculture zones, concentrated digital technology zones; new investment projects in economic zones located in areas eligible for tax incentives as stipulated in points a and b of Clause 3 of Article 12 of this Law. In cases where an investment project in an economic zone is located in both an area eligible for tax incentives and an area not eligible for tax incentives, tax incentives for the project shall be determined in accordance with the Government’s regulations.

2. The tax rate of 10% shall apply to:

a) Incomes of enterprises from operations in the sectors and industries specified in points k and l Clause 2, Article 12 of this Law in the areas eligible for tax incentives specified in point b of Clause 3 Article 12 of this Law;

b) Incomes of enterprises from operations in the sectors and industries specified in points i, r and s clause 2 Article 12 of this Law;

c) Incomes of publishers from operations in the sectors and industries specified in point t clause 2 Article 12 of this Law;

d) Incomes of cooperatives and cooperative unions specified in point q clause 2 Article 12 of this Law in areas other than the areas specified in clause 3 Article 12 of this Law;

dd) Incomes of press agencies in the sectors and industries specified in point u clause 2 Article 12 of this Law;

3. The tax rate of 15% shall apply to incomes of enterprises from operations in the sectors and industries specified in point l Clause 2 Article 12 of this Law located in areas other than the areas specified in Clause 3 Article 12 of this Law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) New investment projects in sectors and industries eligible for incentives stipulated in points m, n, and o of Clause 2, Article 12 of this Law;

b) New investment projects executed in the areas specified in point b clause 3 Article 12 of this Law;

c) New investment projects in economic zones in areas other than the areas specified in points a and b clause 3 Article 12 of this Law.

5. The tax rate of 17% shall apply to incomes of the enterprises specified in point p clause 2 Article 12 of this Law.

6. The extension of the period and the application of preferential tax rate shall be as follows:

a) The Prime Minister decides that the preferential tax period may be extended for up to 15 years for the following projects:

a1) New investment projects stipulated in points a, b, d and dd of Clause 2 Article 12 of this Law, with a minimum investment capital of 6 trillion VND, which have a significant socio-economic impact, in need of great encouragement;

a2) Investment project specified in point g clause 2 of Article 12 of this Law meeting one of the following criteria:

- Goods are produced with global competitive capability. Revenue rises by over 20 trillion VND per year within 5 years from the date on which the investment project generates revenue;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Investment projects in the field of technical economic infrastructure, including: Investment in the development of water plants, power plants, water supply and drainage systems, bridges, roads, railways, airports, seaports, river ports, airports, terminals, new energy, clean energy, energy-saving industries, and petroleum refining projects;

b) For a new investment project stipulated in point h, clause 2, Article 12 of this Law, the Prime Minister decides the application of a decrease in tax rate of not exceeding 50% of the tax rate specified in clause 1 of this Article; the preferential tax period shall not exceed 1,5 times the preferential tax period specified in clause 1 of this Article and may be extended for up to 15 years but must not exceed the duration of the investment project.

7. The preferential tax period applicable to the income generated from the execution of a new investment project by an enterprise stipulated in this Article (including projects specified in point g, clause 2 of Article 12 of this Law) shall begin from the first year in which the new investment project of the enterprise generates revenue.

In cases where the enterprise is granted a Certificate of high-tech enterprise, a Certificate of high-tech agriculture enterprise, a Certificate of scientific and technological enterprise, a Certificate of a high-tech application project, or a Confirmation of incentives for supporting industry product manufacturing projects after the time of revenue generation, the preferential tax period shall begin from the year of issuance of the Certificate or Confirmation of incentives.

Article 14. Tax exemption and tax reduction

1. It is eligible for tax exemption for up to 4 years and 50% tax reduction for up to 9 more years for:

a) Incomes of enterprises specified in clause 1 Article 13 of this Law;

b) Incomes of enterprises specified in point r clause 2 Article 12 of this Law in the areas specified in points a and b clause 3 Article 12 of this Law; in cases where enterprise are not located in the areas specified in point a and point b clause 3 Article 12 of this Law, they are eligible for tax exemption for up to 4 years and 50% tax reduction for up to 5 more years.

2. It is eligible for tax exemption for up to 2 years and 50% tax reduction for up to 4 more years for incomes of enterprises specified in clause 4 Article 13 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The tax exemption or reduction period shall begin from the first year in which taxable income is generated from the investment project. In cases where the project does not generate any taxable income during the three years starting from the first year in which the project generates revenue, the tax exemption or reduction period shall begin from the fourth year.

In cases where the enterprise is granted a Certificate of a high-tech application project, a Certificate of high-tech enterprise, a Certificate of high-tech agriculture enterprise, a Certificate of scientific and technological enterprise, or a Confirmation of incentives for supporting industry product manufacturing projects after the time of income generation, the tax exemption or reduction period shall begin from the year of issuance of the Certificate or Confirmation. In cases where income has not yet been generated from the project in the year of issuance of the Certificate or Confirmation, the tax exemption or reduction period shall begin from the first year in which the income is generated. If, within the first three years from the issuance of the Certificate or the Confirmation, the enterprise does not have taxable income, the tax exemption or reduction period shall begin from the fourth year following the issuance of the Certificate or the Confirmation.

5. Tax incentives for expansion investment projects:

a) In cases where enterprise expands the scale, enhances capacity, modernizes technology, reduces pollution or improves the environment of its ongoing investment projects within the sectors, industries and areas entitled to corporate income tax incentives stipulated in Article 12 of this Law (hereinafter referred to as "expansion investments”), its additional income generated from investment in the expansion of these projects will be eligible for tax incentives for the remaining period and is not be required to separately record;

b) In cases where the preferential tax period of the ongoing project has expired, the additional income generated from the expansion investment project that meets the criteria specified in Clause 6 of this Article shall be eligible for tax exemption, tax reduction, but shall not be eligible for preferential tax rates. The tax exemption or reduction period for additional income generated from expansion investments shall be equal to the tax exemption or reduction period applicable to new investment projects within the same sector, profession and area eligible for corporate income tax incentives, and shall begin from the year in which the investment project completes the registered investment capital.

The enterprise must separately record the additional income generated from expansion investments in order to apply for incentives. In cases where the addition income cannot be separately recorded, it shall be determined based on the ratio of the original cost of newly acquired fixed assets put into use for business operation to the total original cost of fixed assets of the enterprise.

c) The tax incentives stipulated in this clause do not apply to cases of expansion investments resulting from mergers, acquisitions of enterprises, or ongoing investment projects.

6. An expansion investment project shall be eligible for the incentives specified in point b clause 5 of this Article, provided that it meets one of the following criteria:

a) The additional original cost of fixed assets reaches the minimum cost prescribed by the Government upon completion of the disbursement of the registered expansion investment capital for expansion investment projects in sectors and industries eligible for corporate income tax incentives, and expansion investment projects executed in areas eligible for corporate income tax incentives;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The designed capacity when the investment project completes the disbursement of the registered expansion investment capital increases by at least 20% after expansion investment.

Article 15. Other cases of tax exemption and reduction

1. Enterprises engaged in manufacturing, construction, and transportation that employ a significant number of female workers shall be granted a reduction in corporate income tax equivalent to the additional expenses incurred for female workers.

2. Enterprises employing a significant number of ethnic minority workers shall be granted a reduction in corporate income tax equivalent to the additional expenses incurred for ethnic minority workers.

3. Enterprises transferring technologies in prioritized fields to organizations and individuals in disadvantaged areas and public service providers in disadvantaged areas shall be entitled to a 50% reduction in corporate income tax calculated on the income derived from technology transfer and income from providing public services in disadvantaged areas.

4. Enterprises specified in clause 2 and clause 3 Article 10 of this Law that are newly established from household businesses shall be exempt from corporate income tax for two consecutive years from the date of generating taxable income.

5. Public scientific and technological organizations and public higher education institutions operating not for profit shall be exempt from tax in accordance with the Government’s regulations.

6. The Government of Vietnam shall elaborate this Article.

Article 16. Loss carryforward

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Enterprises whose losses incurred from transfers of projects to explore, extract and process minerals; transfers of right to participate in projects to explore, extract and process minerals; transfers of right to explore, extract and process minerals may be carry forward the losses to the next year and offset them against the taxable incomes from such transfers. The period of loss carryforward shall comply with clause 1 of this Article.

3. The Government of Vietnam shall elaborate this Article.

Article 17. Contributions to scientific and technological development funds

1. An enterprise, organization or public service provider established in accordance with Vietnamese law may contribute up to 20% of its assessable annual income to a scientific and technological development fund.

2. Within five years after being allocated in accordance with the provisions of clause 1 of this Article, if the enterprise, organization or public service provider does not use the scientific and technological development fund, or has used less than 70% of the fund or has used it for unintended purposes, it shall transfer to state budget the corporate income tax calculated on the income already contributed to the fund but is not used or is improperly used plus (+) interest on that corporate income tax.

The corporate income tax rate used for calculating tax arrears is the tax rate applicable to the enterprise, organization or public service provider during the time of operating the fund.

The interest rate for calculating the interest on the tax arrears on the unused fund shall be the interest rate for five-year term treasury bonds or ten-year term treasury bonds (in the absence of five-year term treasury bonds) issued closest to the collection date, and the interest payment period is two years.

The interest rate for calculating interest on the tax arrears on the fund improperly used shall be the late payment interest rate under the provisions of the Tax Administration Law, and the interest payment period begins from the time the fund is set up and ends when tax arrears are collected.

3. Enterprises, organizations and public service providers are not allowed to record expenses from their scientific and technological development funds as deductible expenses upon the determination of taxable incomes in a tax period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. For an enterprise currently in operation that undergoes changes due to mergers, consolidations, full divisions, partial divisions, changes of ownership or changes in business type, the newly established enterprise or the enterprise established after merger, consolidation, full division, partial division, change of ownership or change in business type may inherit and shall be responsible for the management and use of the scientific and technological development fund of the enterprise prior to the merger, consolidation, full division, partial division, change of ownership or change in business type.

Article 18. Conditions for tax incentives

1. Corporate income tax incentives specified in Articles 13, 14 and 15 of this Law shall apply only to enterprises which implement regulations on accounting, invoices and documents and pay tax according to declarations.

Corporate income tax incentives for new investment projects (including investment projects falling under point g, clause 2, Article 12 of this Law) as stipulated in Articles 13 and 14 of this Law do not apply to cases of mergers, consolidations, full divisions, partial divisions, changes of ownership, changes of business type, and other cases as regulated by the Government.

2. Each enterprise must separate incomes from the business operations eligible for tax incentives prescribed in Articles 4, 13, 14 and 15 of this Law from incomes from the business operations that are not eligible for tax incentives; if these incomes cannot be separated, the incomes from the business operations eligible for tax incentives shall be determined according to the ratio of the revenue from or expenses for the business operations eligible for tax incentives to the total revenue or total expense of the enterprise.

3. The tax rates of 15% and 17% specified in clause 2 and clause 3 Article 10 of this Law and the tax incentives in Articles 4, 13, 14 and 15 of this Law do not apply to:

a) Incomes from transfers of capital, transfers of the right to contribute capital; incomes from transfers of real estate, except for incomes from investment in construction of social housing specified in point s clause 2 Article 12 of this Law; incomes from transfers of investment projects (except for transfers of projects to process minerals), transfers of the right to participate in investment projects, transfers of the right to explore, extract and process minerals; incomes from business operations outside Vietnam;

b) Incomes from the exploration and extraction of petroleum and other rare resources, and incomes from mineral extraction and extraction;

c) Incomes from the production and operation of online video games; incomes from the production and sale of goods and services subject to excise taxes as stipulated by the Excise Tax Law, except for projects related to the production and assembly of automobiles, aircraft, helicopters, gliders, yachts, and petrochemical refining;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The tax rates of 15% and 17% specified in clauses 2 and 3 of Article 10 of this Law do not apply to enterprises that are subsidiaries or affiliated companies if the enterprises in the affiliation do not meet the conditions for applying the tax rates stipulated in clauses 2 and 3 of Article 10 of this Law.

5. In cases where enterprises do not meet the conditions for tax incentives, the competent authorities shall collect the tax arrears and impose penalties for violations according to the provisions of law.

6. The Government of Vietnam shall elaborate clause 5 of this Article.  The Ministry of Finance shall stipulate the procedures and application for tax incentives set forth in Articles 4, 13, 14, and 15 of this Law.

Chapter IV

   IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 19. Entry into force

1. This law comes into force from October 1, 2025 and shall apply from the corporate income tax period of 2025.

2. Law on Corporate Income Tax No. 14/2008/QH12 amended by Law No. 32/2013/QH13, Law No. 71/2014/QH13, Law No. 61/2020/QH14, Law No. 12/2022/QH15, and Law No. 15/2023/QH15 shall cease to be effective from the effective date of this Law.

3. In cases of Organization for Economic Cooperation and Development (OECD) of the United Nations has more favorable provisions and guidelines for taxing rights of source countries, including Vietnam, the Government shall provide specify regulations for implementation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. For enterprises with investment projects that are eligible for corporate income tax incentives in accordance with the provisions of law on corporate income tax at the time of licensing or issuance of Investment Certificates, or grant of investment permission in accordance with the provisions of law on investment, in the event that the law on corporate income tax is amended and the enterprises meet conditions for tax incentives in accordance with the amended law, the enterprises may choose to enjoy tax incentives based on the applicable tax rates and tax exemption or reduction periods according to the regulations in effect at the time of licensing or issuance of Investment Certificates, or grant of investment permission, or according to the provisions of the amended law for the remaining tax incentive period.

2. In the case where an enterprise has an investment project that is not eligible for incentives under the provisions of legislative documents on corporate income tax prior to the effective date of this Law but is eligible for incentives under the provisions of this Law, the incentives as stipulated in this Law shall be applied for the remaining period starting from the tax period of 2025.

This Law was passed on June 14, 2025, by the XVth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 9th session.

 

 

CHAIRPERSON OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Tran Thanh Man

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025
Số hiệu: 67/2025/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 14/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản