Luật Đất đai 2024

Luật thanh tra 2010

Số hiệu 56/2010/QH12
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 15/11/2010
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Luật
Người ký Nguyễn Phú Trọng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Luật số: 56/2010/QH12

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2010

LUẬT

THANH TRA

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật thanh tra,

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về tổ chức, hoạt động thanh tra nhà nước và thanh tra nhân dân.

Điều 2. Mục đích hoạt động thanh tra

Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.

2. Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

3. Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.

4. Định hướng chương trình thanh tra là văn bản xác định phương hướng hoạt động thanh tra trong 01 năm của ngành thanh tra do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ.

5. Kế hoạch thanh tra là văn bản xác định nhiệm vụ chủ yếu về thanh tra của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trong 01 năm do Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra xây dựng để thực hiện Định hướng chương trình thanh tra và yêu cầu quản lý của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

6. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực, bao gồm tổng cục, cục thuộc bộ, chi cục thuộc sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

7. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là công chức được phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

8. Thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân dân thông qua Ban thanh tra nhân dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.

Điều 4. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra

1. Cơ quan thanh tra nhà nước, bao gồm:

a) Thanh tra Chính phủ;

b) Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra bộ);

c) Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh);

d) Thanh tra sở;

đ) Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện).

2. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

Điều 5. Chức năng của cơ quan thanh tra nhà nước

Cơ quan thanh tra nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện và giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Hoạt động thanh tra

Hoạt động thanh tra do Đoàn thanh tra, Thanh tra viên và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện.

Điều 7. Nguyên tắc hoạt động thanh tra

1. Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.

2. Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.

Điều 8. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan nhà nước

Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.

Điều 9. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra

Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong hoạt động thanh tra phải tuân theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.

Điều 10. Trách nhiệm và quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra, có quyền giải trình về nội dung thanh tra, có quyền và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra phải cung cấp đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp; có quyền và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 11. Trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan thực hiện chức năng thanh tra với cơ quan, tổ chức hữu quan

1. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an, Viện kiểm sát, cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật.

2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan Công an, Viện kiểm sát có trách nhiệm xem xét kiến nghị khởi tố vụ án hình sự do cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyển đến và trả lời bằng văn bản về việc xử lý kiến nghị đó.

3. Cơ quan, tổ chức hữu quan khác khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra có trách nhiệm thực hiện và trả lời bằng văn bản về việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý đó.

Điều 12. Ban thanh tra nhân dân

1. Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo hoạt động.

Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Ban chấp hành Công đoàn cơ sở ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đó hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo hoạt động.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ của mình.

Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra.

2. Thanh tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội dung thanh tra được giao.

3. Cố ý không ra quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; kết luận sai sự thật; quyết định, xử lý trái pháp luật; bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.

4. Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức.

5. Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra.

6. Chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thanh tra nhà nước; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra.

7. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ thanh tra.

8. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.

9. Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.

Chương 2.

TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

MỤC 1. THANH TRA CHÍNH PHỦ

Điều 14. Tổ chức của Thanh tra Chính phủ

1. Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước; thực hiện hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Chính phủ có Tổng Thanh tra Chính phủ, các Phó Tổng Thanh tra Chính phủ và Thanh tra viên.

Tổng Thanh tra Chính phủ là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu ngành thanh tra. Tổng Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

Phó Tổng Thanh tra Chính phủ giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Thanh tra Chính phủ.

3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ do Chính phủ quy định.

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ

1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng chiến lược, Định hướng chương trình, văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền; hướng dẫn, tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thanh tra;

b) Lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;

c) Chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra; bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra;

d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức bộ máy, biên chế thanh tra các cấp, các ngành, điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên các cấp, các ngành;

đ) Yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là bộ), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra; tổng kết kinh nghiệm về công tác thanh tra;

e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ;

g) Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác thanh tra.

2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;

b) Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao;

d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi cần thiết.

3. Quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

4. Quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thanh tra Chính phủ

1. Tổng Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ sau đây:

a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Chính phủ; lãnh đạo Thanh tra Chính phủ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và tổ chức triển khai Định hướng chương trình thanh tra;

c) Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các Thanh tra bộ; giữa Thanh tra bộ với Thanh tra tỉnh;

d) Xem xét xử lý vấn đề mà Chánh Thanh tra bộ không nhất trí với Bộ trưởng, Chánh Thanh tra tỉnh không nhất trí với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác thanh tra. Trường hợp Bộ trưởng không đồng ý với kết quả xử lý của Tổng Thanh tra Chính phủ thì Tổng Thanh tra Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Tổng Thanh tra Chính phủ có quyền hạn sau đây:

a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về quyết định của mình;

b) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Bộ trưởng kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Thủ tướng Chính phủ giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

c) Đề nghị Bộ trưởng, yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành thanh tra trong phạm vi quản lý của bộ, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về quyết định của mình;

d) Kiến nghị Bộ trưởng đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ quy định do bộ đó ban hành trái với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, của Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra; trường hợp Bộ trưởng không đình chỉ hoặc không hủy bỏ văn bản đó thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

đ) Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, của Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra;

e) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;

g) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.

MỤC 2. THANH TRA BỘ

Điều 17. Tổ chức của Thanh tra bộ

1. Thanh tra bộ là cơ quan của bộ, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của bộ; tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra bộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.

Chánh Thanh tra bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.

Phó Chánh Thanh tra bộ giúp Chánh Thanh tra bộ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra bộ.

3. Thanh tra bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.

Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra bộ

1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, Thanh tra bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra bộ; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ;

b) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Thanh tra sở; hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc bộ thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra;

c) Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng, Thanh tra bộ.

2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của bộ; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng quyết định thành lập;

b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách;

c) Thanh tra vụ việc khác do Bộ trưởng giao;

d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ khi cần thiết.

3. Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

4. Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra bộ

1. Chánh Thanh tra bộ có nhiệm vụ sau đây:

a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ; lãnh đạo Thanh tra bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ; phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh giải quyết việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Chánh Thanh tra bộ có quyền hạn sau đây:

a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về quyết định của mình;

b) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng giao;

c) Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ tiến hành thanh tra trong phạm vi quản lý của cơ quan đó khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về quyết định của mình;

d) Kiến nghị Bộ trưởng tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của bộ;

đ) Kiến nghị Bộ trưởng giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ;

e) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;

g) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

h) Kiến nghị Bộ trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.

MỤC 3. THANH TRA TỈNH

Điều 20. Tổ chức của Thanh tra tỉnh

1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.

Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.

Phó Chánh Thanh tra tỉnh giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra tỉnh.

3. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.

Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh

1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;

b) Yêu cầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là sở), Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra;

c) Chỉ đạo công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra tỉnh.

2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của sở, của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập;

b) Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện;

c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;

d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi cần thiết.

3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra tỉnh

1. Chánh Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ sau đây:

a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; lãnh đạo Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các Thanh tra sở, giữa Thanh tra sở với Thanh tra huyện; chủ trì phối hợp với Chánh Thanh tra bộ xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Xem xét xử lý vấn đề mà Chánh Thanh tra sở không nhất trí với Giám đốc sở, Chánh Thanh tra huyện không nhất trí với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác thanh tra. Trường hợp Giám đốc sở không đồng ý với kết quả xử lý của Chánh Thanh tra tỉnh thì Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

2. Chánh Thanh tra tỉnh có quyền hạn sau đây:

a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quyết định của mình;

b) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

c) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quyết định của mình;

d) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ;

đ) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;

e) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.

MỤC 4. THANH TRA SỞ

Điều 23. Tổ chức của Thanh tra sở

1. Thanh tra sở là cơ quan của sở, giúp Giám đốc sở tiến hành thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

Thanh tra sở được thành lập ở những sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra sở có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.

Chánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.

Phó Chánh Thanh tra sở giúp Chánh Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra sở.

3. Thanh tra sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc sở; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra bộ.

Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra sở

1. Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Giám đốc sở phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra sở; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở.

2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của sở.

3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của sở.

4. Thanh tra vụ việc khác do Giám đốc sở giao.

5. Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc sở thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra.

6. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý của sở.

7. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc sở, Thanh tra sở.

8. Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của sở khi cần thiết.

9. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

10. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra sở

1. Chánh Thanh tra sở có nhiệm vụ sau đây:

a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của sở; lãnh đạo Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi được phân cấp quản lý nhà nước của sở.

2. Chánh Thanh tra sở có quyền hạn sau đây:

a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở về quyết định của mình;

b) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Giám đốc sở giao;

c) Yêu cầu thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở tiến hành thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của cơ quan đó khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở về quyết định của mình;

d) Kiến nghị Giám đốc sở tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của sở;

đ) Kiến nghị Giám đốc sở giải quyết vấn đề về công tác thanh tra, trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh hoặc Chánh Thanh tra bộ;

e) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;

g) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

h) Kiến nghị Giám đốc sở xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Giám đốc sở có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.

MỤC 5. THANH TRA HUYỆN

Điều 26. Tổ chức của Thanh tra huyện

1. Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra huyện có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.

Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.

Phó Chánh Thanh tra huyện giúp Chánh Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra huyện.

3. Thanh tra huyện chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra tỉnh.

Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra huyện

1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thanh tra huyện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;

b) Báo cáo kết quả về công tác thanh tra;

c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thanh tra huyện.

2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra huyện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, của Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Thanh tra vụ việc phức tạp, có liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã;

c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.

3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra huyện

1. Chánh Thanh tra huyện có nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện; lãnh đạo Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chánh Thanh tra huyện có quyền hạn sau đây:

a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về quyết định của mình;

b) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;

c) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh;

d) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức khác xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.

MỤC 6. CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 29. Việc giao chức năng thanh tra chuyên ngành cho cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực

Việc giao chức năng thanh tra chuyên ngành cho cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng.

Điều 30. Hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

1. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành không thành lập cơ quan thanh tra chuyên ngành độc lập. Hoạt động thanh tra chuyên ngành do người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Khi tiến hành thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Chương 3.

THANH TRA VIÊN, NGƯỜI ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH, CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA

Điều 31. Thanh tra viên

1. Thanh tra viên là công chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thanh tra viên được cấp trang phục, thẻ thanh tra.

2. Thanh tra viên phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Điều 32. Tiêu chuẩn chung của Thanh tra viên

1. Thanh tra viên phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;

b) Tốt nghiệp đại học, có kiến thức quản lý nhà nước và am hiểu pháp luật; đối với Thanh tra viên chuyên ngành còn phải có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành đó;

c) Có văn bằng hoặc chứng chỉ về nghiệp vụ thanh tra;

d) Có ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra (không kể thời gian tập sự), trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác từ 05 năm trở lên chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước.

2. Căn cứ vào tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, Chính phủ quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với Thanh tra viên của từng ngạch thanh tra.

Điều 33. Ngạch Thanh tra viên

1. Thanh tra viên có các ngạch như sau:

a) Thanh tra viên;

b) Thanh tra viên chính;

c) Thanh tra viên cao cấp.

2. Thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thanh tra viên do Chính phủ quy định.

Điều 34. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành

Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải là công chức của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chuyên ngành, am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ thanh tra.

Tiêu chuẩn cụ thể của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành do Chính phủ quy định.

Điều 35. Cộng tác viên thanh tra

Trong hoạt động thanh tra, cơ quan thanh tra nhà nước có quyền trưng tập cộng tác viên thanh tra. Cộng tác viên thanh tra là người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ thanh tra.

Tiêu chuẩn cụ thể, chế độ, chính sách, trách nhiệm đối với cộng tác viên thanh tra; việc trưng tập cộng tác viên thanh tra do Chính phủ quy định.

Chương 4.

HOẠT ĐỘNG THANH TRA

MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 36. Xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra

1. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra.

Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm.

2. Sau khi được phê duyệt, Định hướng chương trình thanh tra được Thanh tra Chính phủ gửi cho Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ và hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra cấp mình.

3. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.

Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.

4. Chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Chánh Thanh tra huyện căn cứ vào kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh và yêu cầu công tác quản lý của sở, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.

Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.

5. Kế hoạch thanh tra quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.

Điều 37. Hình thức thanh tra

1. Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên hoặc thanh tra đột xuất.

2. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt.

3. Thanh tra thường xuyên được tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

4. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.

Điều 38. Căn cứ ra quyết định thanh tra

Việc ra quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ sau đây:

1. Kế hoạch thanh tra;

2. Theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;

3. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

4. Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.

Điều 39. Công khai kết luận thanh tra

1. Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Hình thức công khai kết luận thanh tra bao gồm:

a) Công bố tại cuộc họp với thành phần bao gồm người ra quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức họp báo;

b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

c) Đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp;

d) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra;

đ) Cung cấp theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận thanh tra quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và lựa chọn ít nhất một trong các hình thức công khai quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.

Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm cung cấp kết luận thanh tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có yêu cầu.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc công khai kết luận thanh tra theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 40. Xử lý và chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết luận thanh tra hoặc nhận được kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra:

a) Xử lý, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý sai phạm về kinh tế;

b) Xử lý, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật;

c) Áp dụng, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật;

d) Xử lý vấn đề khác thuộc thẩm quyền trong kết luận thanh tra.

2. Người có trách nhiệm xử lý kết luận thanh tra mà không xử lý hoặc xử lý không đầy đủ thì bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 41. Xử lý hành vi không thực hiện yêu cầu, kết luận, quyết định xử lý về thanh tra

1. Trong quá trình thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra mà không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác, kịp thời theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra hoặc tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 42. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra

Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra mà không hoàn thành nhiệm vụ thanh tra hoặc cố ý không phát hiện hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý mà không xử lý, không kiến nghị việc xử lý hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

MỤC 2. HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH

Điều 43. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính

1. Hoạt động thanh tra chỉ được thực hiện khi có quyết định thanh tra.

2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.

Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác.

Điều 44. Quyết định thanh tra hành chính

1. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:

a) Căn cứ pháp lý để thanh tra;

b) Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;

c) Thời hạn thanh tra;

d) Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn thanh tra.

2. Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra, quyết định thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra, trừ trường hợp thanh tra đột xuất.

Quyết định thanh tra phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập biên bản.

Điều 45. Thời hạn thanh tra hành chính

1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được quy định như sau:

a) Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Đối với cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 150 ngày;

b) Cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh, Thanh tra bộ tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 70 ngày;

c) Cuộc thanh tra do Thanh tra huyện, Thanh tra sở tiến hành không quá 30 ngày; ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày.

2. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.

3. Việc kéo dài thời hạn thanh tra quy định tại khoản 1 Điều này do người ra quyết định thanh tra quyết định.

Điều 46. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra hành chính

1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;

b) Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra quy định tại Điều 48 của Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;

c) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; khi cần thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung thanh tra của đối tượng thanh tra;

d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;

đ) Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;

e) Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra có hành vi tẩu tán tài sản;

g) Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật;

h) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

i) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh tra nhà nước hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;

k) Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.

2. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp quy định tại các điểm đ, e, g, h và i khoản 1 Điều này thì Trưởng đoàn thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.

3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Trưởng đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.

Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra hành chính

1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra.

2. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó.

3. Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra quy định tại Điều 46 của Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.

4. Kiến nghị việc xử lý về vấn đề khác liên quan đến nội dung thanh tra.

5. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn thanh tra và trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.

Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra hành chính

1. Người ra quyết định thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;

b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;

c) Trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;

d) Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;

đ) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

e) Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định thu hồi tiền, tài sản của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước hoặc của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;

g) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh tra nhà nước hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;

h) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác và xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định thanh tra;

i) Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra;

k) Quyết định thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra;

l) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên khác của Đoàn thanh tra;

m) Đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có hành vi vi phạm pháp luật hoặc là người thân thích với đối tượng thanh tra hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra;

n) Kết luận về nội dung thanh tra;

o) Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.

2. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này thì người ra quyết định thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.

3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, người ra quyết định thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.

Điều 49. Báo cáo kết quả thanh tra hành chính

1. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra và gửi tới người ra quyết định thanh tra. Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước thì báo cáo kết quả thanh tra còn phải được gửi cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

2. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung sau đây:

a) Kết luận cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;

b) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;

c) Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra;

d) Biện pháp xử lý đã được áp dụng và kiến nghị biện pháp xử lý.

3. Trường hợp phát hiện có hành vi tham nhũng thì trong báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra hành vi tham nhũng theo các mức độ sau đây:

a) Yếu kém về năng lực quản lý;

b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý;

c) Bao che cho người có hành vi tham nhũng.

4. Báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ quy định của pháp luật làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị biện pháp xử lý.

Điều 50. Kết luận thanh tra hành chính

1. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải ra văn bản kết luận thanh tra và gửi tới Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên, đối tượng thanh tra. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước là người ra quyết định thanh tra thì kết luận thanh tra còn phải được gửi cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

2. Kết luận thanh tra phải có các nội dung sau đây:

a) Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra;

b) Kết luận về nội dung thanh tra;

c) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;

d) Biện pháp xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị biện pháp xử lý.

3. Trong quá trình ra văn bản kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo; yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra kết luận thanh tra.

MỤC 3. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 51. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành và phân công Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập

1. Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Bộ trưởng, Giám đốc sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.

2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập theo sự phân công của Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

Trong trường hợp phân công Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập thì Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phải xác định rõ phạm vi, nhiệm vụ, thời hạn tiến hành thanh tra.

Khi tiến hành thanh tra độc lập thì Thanh tra viên phải xuất trình thẻ thanh tra; người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải xuất trình thẻ công chức.

Điều 52. Quyết định thanh tra chuyên ngành

1. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:

a) Căn cứ pháp lý để thanh tra;

b) Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;

c) Thời hạn thanh tra;

d) Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn thanh tra.

2. Quyết định thanh tra phải được công bố cho đối tượng thanh tra ngay khi tiến hành thanh tra.

Điều 53. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành

1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;

b) Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra quy định tại Điều 55 của Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;

c) Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;

d) Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra;

đ) Kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung thanh tra của đối tượng thanh tra;

e) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;

g) Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;

h) Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật;

i) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

k) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;

l) Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra có hành vi tẩu tán tài sản;

m) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

n) Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.

2. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp quy định tại các điểm g, h, i, k và l khoản 1 Điều này thì Trưởng đoàn thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.

3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Trưởng đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.

Điều 54. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khi tiến hành thanh tra độc lập

1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khi tiến hành thanh tra theo Đoàn có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra;

b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;

c) Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra quy định tại Điều 53 của Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;

d) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

đ) Kiến nghị việc xử lý về vấn đề khác liên quan đến nội dung thanh tra;

e) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng đoàn thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.

2. Trong quá trình thanh tra, các thành viên khác của Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều này.

3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khi tiến hành thanh tra độc lập có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;

b) Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra;

c) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

d) Báo cáo Chánh Thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.

Điều 55. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra chuyên ngành

1. Người ra quyết định thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;

b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;

c) Trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;

d) Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định thu hồi tiền, tài sản của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;

đ) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

e) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;

g) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác và xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định thanh tra;

h) Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra;

i) Quyết định thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra;

k) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên khác của Đoàn thanh tra;

l) Đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có hành vi vi phạm pháp luật hoặc là người thân thích với đối tượng thanh tra hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra;

m) Kết luận về nội dung thanh tra;

n) Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.

2. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều này thì người ra quyết định thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.

3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, người ra quyết định thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.

Điều 56. Thời hạn thanh tra, thời hạn gửi quyết định thanh tra, thời hạn công bố quyết định thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra chuyên ngành

Thời hạn thanh tra, thời hạn gửi quyết định thanh tra, thời hạn kể từ ngày ký quyết định thanh tra đến ngày công bố quyết định thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra chuyên ngành do Chính phủ quy định.

MỤC 4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐỐI TƯỢNG THANH TRA

Điều 57. Quyền của đối tượng thanh tra

1. Đối tượng thanh tra có quyền sau đây:

a) Giải trình về vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra;

b) Khiếu nại về quyết định, hành vi của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra; khiếu nại về kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại;

c) Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật về tố cáo.

Điều 58. Nghĩa vụ của đối tượng thanh tra

1. Chấp hành quyết định thanh tra.

2. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

3. Thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kết luận thanh tra, quyết định xử lý của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

MỤC 5. HỒ SƠ THANH TRA, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA

Điều 59. Hồ sơ thanh tra

1. Việc thanh tra phải được lập hồ sơ.

2. Hồ sơ thanh tra do Đoàn thanh tra tiến hành gồm có:

a) Quyết định thanh tra; biên bản thanh tra; báo cáo, giải trình của đối tượng thanh tra; báo cáo kết quả thanh tra;

b) Kết luận thanh tra;

c) Văn bản về việc xử lý, kiến nghị việc xử lý;

d) Tài liệu khác có liên quan.

3. Khi tiến hành thanh tra độc lập, hồ sơ thanh tra gồm có:

a) Văn bản phân công nhiệm vụ thanh tra;

b) Biên bản thanh tra (nếu có);

c) Quyết định xử lý hoặc văn bản kiến nghị việc xử lý;

d) Tài liệu khác có liên quan.

4. Việc lập, quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 60. Trách nhiệm của cơ quan điều tra

Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật quy định tại điểm o khoản 1 Điều 48điểm n khoản 1 Điều 55 của Luật này và xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan điều tra phải thông báo bằng văn bản về việc xử lý cho cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; trường hợp vụ việc có nội dung, tình tiết phức tạp thì thời hạn trả lời có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày; quá thời hạn này mà cơ quan thực hiện chức năng thanh tra không nhận được thông báo bằng văn bản về việc xử lý của cơ quan điều tra thì có quyền kiến nghị Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan điều tra cấp trên.

Chương 5.

ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC

Điều 61. Kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước

1. Kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm.

2. Việc quản lý, cấp và sử dụng ngân sách của cơ quan thanh tra nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 62. Đầu tư hiện đại hóa hoạt động thanh tra

Nhà nước có chính sách đầu tư, phát triển công nghệ thông tin và các phương tiện khác để bảo đảm cho tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước.

Điều 63. Chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên

Chế độ, chính sách, tiền lương, phụ cấp, trang phục và chế độ đặc thù đối với Thanh tra viên do Chính phủ quy định.

Điều 64. Thẻ thanh tra

Thẻ thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ cấp cho Thanh tra viên để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

Mẫu thẻ thanh tra và chế độ sử dụng thẻ thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ quy định.

Chương 6.

THANH TRA NHÂN DÂN

MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 65. Tổ chức Thanh tra nhân dân

Thanh tra nhân dân được tổ chức dưới hình thức Ban thanh tra nhân dân.

Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.

Điều 66. Nhiệm vụ của Ban thanh tra nhân dân

Ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.

Điều 67. Quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân

1. Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.

2. Khi cần thiết, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước giao xác minh những vụ việc nhất định.

3. Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua việc giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và người lao động, biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý.

MỤC 2. BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Điều 68. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn

1. Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu.

Căn cứ vào địa bàn và số lượng dân cư, mỗi Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có từ 05 đến 11 thành viên.

Thành viên Ban thanh tra nhân dân không phải là người đương nhiệm trong Ủy ban nhân dân cấp xã.

Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn là 02 năm.

2. Trong nhiệm kỳ, thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được nhân dân tín nhiệm thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn đề nghị Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân đã bầu ra thành viên đó bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.

Điều 69. Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn

1. Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trực tiếp chỉ đạo hoạt động.

2. Ban thanh tra nhân dân căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn, chương trình hành động và sự chỉ đạo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn đề ra phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động của mình.

3. Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn. Khi cần thiết, Trưởng Ban thanh tra nhân dân được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.

Điều 70. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật chủ yếu liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương.

2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban thanh tra nhân dân.

3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân, thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị đó; xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân.

4. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở.

5. Hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 71. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn

1. Hướng dẫn việc tổ chức Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu Ban thanh tra nhân dân.

2. Ra văn bản công nhận Ban thanh tra nhân dân và thông báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và nhân dân ở địa phương; tổ chức cuộc họp của Ban thanh tra nhân dân để Ban thanh tra nhân dân bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.

2. Hướng dẫn Ban thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, nội dung công tác; định kỳ nghe báo cáo về hoạt động của Ban thanh tra nhân dân; đôn đốc việc giải quyết những kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.

4. Động viên nhân dân ở địa phương ủng hộ, phối hợp; tham gia các hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.

5. Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.

MỤC 3. BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Điều 72. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước

1. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu.

Ban thanh tra nhân dân có từ 03 đến 09 thành viên là người lao động hoặc đang công tác trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.

Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân là 02 năm.

2. Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được tín nhiệm thì Ban chấp hành Công đoàn cơ sở đề nghị Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.

Điều 73. Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước

1. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Ban chấp hành Công đoàn cơ sở trực tiếp chỉ đạo hoạt động.

2. Căn cứ vào nghị quyết Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và sự chỉ đạo của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, Ban thanh tra nhân dân lập chương trình công tác theo từng quý, từng năm.

3. Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.

Điều 74. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước

1. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân về các chế độ, chính sách và những thông tin cần thiết khác; bảo đảm quyền lợi đối với thành viên Ban thanh tra nhân dân trong thời gian thành viên đó thực hiện nhiệm vụ.

2. Yêu cầu các đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung giám sát để Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ.

3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân; thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị đó; xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân.

4. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.

5. Hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 75. Trách nhiệm của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở

1. Phối hợp với người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước tổ chức Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu Ban thanh tra nhân dân.

2. Ra văn bản công nhận Ban thanh tra nhân dân và thông báo cho cán bộ, công nhân, viên chức trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước; tổ chức cuộc họp của Ban thanh tra nhân dân để Ban thanh tra nhân dân bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.

3. Hướng dẫn Ban thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, nội dung công tác, định kỳ nghe báo cáo kết quả hoạt động và giải quyết kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân đối với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.

4. Động viên người lao động ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước ủng hộ, tham gia hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.

5. Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.

Chương 7.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 76. Hoạt động thanh tra trong các cơ quan khác của Nhà nước; tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Căn cứ vào quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan khác của Nhà nước tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra trong ngành, cơ quan mình.

2. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.

3. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về ngân hàng.

Điều 77. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.

Luật thanh tra số 22/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 78. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Phú Trọng

190
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật thanh tra 2010
Tải văn bản gốc Luật thanh tra 2010

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 56/2010/QH12

Hanoi, November 15, 2010

 

LAW

ON INSPECTION

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10;
The National Assembly promulgates the Law on Inspection
.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Law provides for the organization and activities of state inspection and people's inspection.

Article 2. Purposes of inspection activities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 3. Interpretation of terms

In this Law the terms below are construed as follows:

1. State inspection means the examination, assessment and handling by competent state agencies of the implementation of policies and laws, and the performance of tasks and exercise of powers by agencies, organizations and individuals according to the order and procedures specified by law. State inspection includes administrative inspection and specialized inspection.

2. Administrative inspection means inspection conducted by competent state agencies of the implementation of policies and laws and the performance of tasks and exercise of powers by agencies, organizations and individuals under these agencies' management.

3. Specialized inspection means inspection conducted by competent slate agencies in specific sectors or domains of the observance of specialized laws, professional-technical regulations and management rules of these sectors or domains by agencies, organizations and individuals under these agencies' management.

4. Inspection program orientations means a document setting out the orientations for inspection activities of the inspection sector in a year proposed by the Inspector General of the Government Inspectorate and approved by the Prime Minister.

5. Inspection plan means a document selling out major inspection tasks of an agency performing the inspection function in a year and elaborated by the head of this agency for implementing the inspection program orientations and management requirements of the head of the state management agency of the same level.

6. Agencies assigned to perform the specialized inspection function means agencies performing the stale management in specific sectors or domains, including directorates and departments of ministries and branches of provincial-level departments, which are assigned to perform the specialized inspection function.

7. Person assigned to perform the specialized inspection task means a civil servant assigned to perform the inspection task of an agency assigned to perform the specialized inspection function.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4. Agencies performing the inspection function

1. State inspection agencies, including:

a/The Government Inspectorate;

b/ Inspectorates of ministries and ministerial-level agencies (below collectively referred to as ministerial inspectorates):

c/ Inspectorates of provinces and centrally run cities (below collectively referred to as provincial inspectorates);

d/ Inspectorates of provincial-level departments;

e/ Inspectorates of rural districts, urban districts, towns and provincial cities (below collectively referred to as district inspectorates).

2. Agencies assigned to perform the specialized inspection function.

Article. 5. Functions of state inspection agencies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6. Inspection activities

Inspection activities shall be conducted by inspection teams, inspectors and persons assigned to perform the specialized inspection task.

Article 7. Principles of inspection activities

1. Compliance with law; assurance of accuracy, objectiveness, honesty, publicity, democracy and promptness.

2. No overlap in the scope, subjects, contents and duration of inspection among agencies performing the inspection function: and no obstruction to normal operations of inspected agencies, organizations and individuals.

Article 8. Responsibilities of heads of state agencies

The Prime Minister, ministers, heads of ministerial-level agencies, chairpersons of People's Committees of provinces and centrally run cities (below referred to as provincial-level People's Committees), heads of professional agencies of provincial-level People's Committees, chairpersons of People's Committees of rural districts, urban districts, towns and provincial cities (below referred to as district-level People's Committees) and heads of agencies assigned to perform the specialized inspection function shall, within the ambit of their respective tasks and powers, organize and direct inspection activities, and promptly respond to inspection conclusions and recommendations and be held responsible before law for their acts and decisions.

Article 9. Responsibilities of heads of state inspection agencies, heads of agencies assigned to perform the specialized inspection function, heads of inspection teams, inspectors, persons assigned to perform the specialized inspection task, inspection collaborators and other members of inspection teams

In inspection activities, heads of state inspection agencies, heads of agencies assigned to perform the specialized inspection function, heads of inspection teams, inspectors, persons assigned to perform the specialized inspection task, inspection collaborators and other members of inspection teams shall observe this Law and other relevant laws, and be held responsible before law for their acts and decisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Inspected agencies, organizations and individuals shall comply with inspection requests, recommendations and decisions, may explain inspection contents, and have other rights and responsibilities under this Law and other relevant laws.

2. Agencies, organizations and individuals that have information and documents related to inspection contents shall fully and promptly provide them at the request of inspection decision issuers, heads of inspection teams, inspectors, persons assigned to perform the specialized inspection task, inspection collaborators and other members of inspection teams, lake responsibility for the accuracy and truthfulness of provided information and documents, and have other rights and responsibilities under this Law and other relevant laws.

Article 11. Coordination between agencies performing the inspection function and concerned agencies and organizations

1. Agencies performing the inspection function shall, within their respective tasks and powers, coordinate with (he Public Security, the Procuracy and concerned agencies and organizations in preventing, detecting and handling law violations.

2. Within the ambit of their respective tasks and powers, the Public Security and the Procuracy shall consider recommendations on institution of criminal cases from agencies performing the inspection function and reply in writing on handling of these recommendations.

3. Upon receiving inspection requests, recommendations and handling decisions, other concerned agencies and organizations shall comply with these requests, recommendations and handling decisions and reply in writing on their compliance.

Article 12. People's inspection boards

1. People's inspection boards established in communes, wards and townships shall be organized and operate under the guidance and direction of the Vietnam Fatherland Front Committees in these communes, wards and townships.

People's inspection boards established in state agencies, public non-business units and state enterprises shall be organized and operate under the guidance and direction of the grassroots Trade Union Executive Committees in these agencies, units and enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13. Prohibited acts

1. Abusing one's position or inspection powers to commit illegal acts, to harass for bribes, or cause difficulties or troubles to inspected subjects.

.2. Conducting inspection beyond assigned competence, scope or contents.

3. Intentionally refraining from issuing inspection decisions upon detecting signs of law violation; making untruthful conclusions, illegal decisions or handling; covering up agencies, organizations and individuals that commit law violations.

4. Disclosing information or documents on inspection contents in the inspection process before official conclusions are made.

5. Providing inaccurate or untruthful information or documents; appropriating or destroying documents or material evidences related to inspection contents.

6. Opposing, obstructing, bribing, intimidating, taking revenge on or bullying persons performing the inspection task or providing information or documents to state inspection agencies; causing difficulties to inspection activities.

7. Illegally intervening in inspection activities, taking advantage of one's influence on persons performing the inspection task.

8. Giving, receiving or brokering bribes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter II

ORGANIZATION, TASKS AND POWERS OF STATE INSPECTION AGENCIES; AGENCIES ASSIGNED TO PERFORM THE SPECIALIZED INSPECTION FUNCTION

Section 1 THE GOVERNMENT INSPECTORATE

Article 14. Organization of the Government Inspectorate

1. The Government Inspectorate is an agency of the Government, answerable to the Government for performing the state management of the work of inspection, settlement of complaints and denunciations and prevention and combat of corruption nationwide; and performs activities of inspection, settlement of complaints and denunciations and prevention and combat of corruption under law.

2. The Government Inspectorate is composed of the Inspector General, Deputy Inspectors General and inspectors.

The Inspector General is a cabinet member and the head of the inspection sector. The Inspector General is answerable to the National Assembly and the Prime Minister for the work of inspection. settlement of complaints and denunciations and prevention and combat of corruption.

Deputy Inspectors General shall assist the Inspector General in performing his/her tasks as assigned by the latter.

3. The organizational structure of the Government Inspectorate shall be stipulated by the Government.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. In the state management of inspection, the Government Inspectorate has the following tasks and powers:

a/ To formulate and submit strategies, program orientations and legal documents on inspection to competent authorities for promulgation or approval, or promulgate them according to its competence; to guide. propagate, examine and inspect the implementation of the law on inspection;

b/ To work out its inspection plans; to guide ministerial and provincial inspectorates in working out, and organizing the implementation of, their inspection plans;

c/ To direct inspection work and provide professional guidance on inspection; to provide professional inspection training for the contingent of officials and civil servants engaged in inspection work;

d/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Home Affairs in. guiding the organizational apparatus and state payrolls of inspectorates of all levels and sectors, conditions and criteria for appointment of chief inspectors, deputy chief inspectors and inspectors of all levels and sectors;

c/ To request ministries and ministerial-level agencies (below collectively referred to as ministries) and provincial-level People's Committees to report on inspection work; to summarize and report on results of inspection work; to summarize experience in inspection work:

f/ To monitor, urge and examine the implementation of the Prime Minister's and its own inspection conclusions, recommendations and handling decisions;

g/ To enter into international cooperation on inspection work.

2. In inspection activities, the Government Inspectorate has the following tasks and powers:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ To inspect complicated cases related to management responsibilities of many ministries and provincial-level People's Committees;

c/ To inspect other cases assigned by the Prime Minister;

d/ To examine, when necessary, the accuracy and lawfulness of inspection conclusions and post-inspection handling decisions of ministers and heads of ministerial-level agencies (below collectively referred to as ministers) and chairpersons of provincial-level People's Committees.

3. It shall perform the state management of the settlement of complaints and denunciations under the law on complaints and denunciations.

4. It shall perform the state management of the prevention and combat of corruption, and perform the corruption prevention and combat task under the anti-corruption law.

Article 16. Tasks and powers of the Inspector Genera!

1. The Inspector General has the following tasks:

a/ To lead, direct and examine inspection work within the state management scope of the Government; to lead the Government Inspectorate in performing its tasks and powers under this Law and other relevant laws;

b/ To submit to the Prime Minister for approval inspection program orientations and organize their implementation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ To consider and settle inspection work-related matters on which opinions of ministerial chief inspectors are different from those ministers or opinions of provincial chief inspectors are different from those of chairpersons of provincial-level People's Committees. In case a minister disagrees with results of handling by the Inspector General, to report such to the Prime Minister for consideration and decision.

2. The Inspector General has the following powers:

a/ To decide on inspection when detecting signs of law violation and to be answerable to the Prime Minister for his/her decisions;

b/ To decide on re-inspection of cases on which conclusions have been made by ministers when detecting signs of law violation in these cases as assigned by the Prime Minister: to decide on re-inspection of cases on which conclusions have been made by chairpersons of provincial-level People's Committees when detecting signs of law violation in these cases:

c/ To propose ministers or request chairpersons of provincial-level People's Committees to conduct inspection within the management scope of their ministries or provincial-level People's Committees when detecting signs of law violation. In case ministers or chairpersons of provincial-level People's Committees refuse to do so. to issue inspection decisions, report on and be answerable to the Prime Minister for his/her decisions;

d/ To recommend ministers to terminate the implementation of regulations or annul regulations promulgated by their ministries which are contrary to regulations of superior state agencies or the Inspector General on inspection work. In case ministers refuse to do so. to submit them to the Prime Minister for decision:

e/ To terminate the implementation of. and request the Prime Minister to annul, regulations of provincial-level People's Committees or provincial-level People's Committee chairpersons which are contrary to regulations of superior state agencies or the Inspector General on inspection work;

f/ To recommend competent state agencies to amend, supplement or promulgate regulations to meet management requirements: to recommend the termination of implementation or annulment of unlawful regulations detected through inspection;

g/ To recommend the Prime Minister to examine liability and handle persons who are under the Prime Minister's management and commit law violations detected through inspection or fail to comply with inspection conclusions or handling decisions; to request heads of agencies or organizations to examine liability and handle persons who are under the management of such agencies or organizations and commit law violations detected through violation or fail to comply with inspection conclusions or handling decisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 17. Organization of ministerial inspectorates

1. Ministerial inspectorates are agencies of ministries, assisting ministers in the state management of inspection, settlement of complaints and denunciations and prevention and combat of corruption: conduct administrative inspection of agencies, organizations and individuals under their ministries' management: conduct specialized inspection of agencies, organizations and individuals under the state management within their ministries' sectors or domains; settle complaints and denunciations and prevent and combat corruption under law.

2. A ministerial inspectorate is composed of the chief inspector, deputy chief inspectors and inspectors.

Ministerial chief inspectors are appointed, relieved of duly or dismissed by ministers after reaching agreement with the Inspector General.

Ministerial deputy chief inspectors shall assist ministerial chief inspectors in performing the latter's tasks under the latter's assignment.

3. Ministerial inspectorates shall submit to the direction and management by ministers and concurrently to the work direction and organizational and professional guidance by the Government Inspectorate.

Article 18. Tasks and powers of ministerial inspectorates

1. In the state management of inspection within the scope of state management of ministries, ministerial inspectorates have the following tasks and powers:

a/ To work out and submit inspection plans to ministers for approval; to organize the implementation of inspection plans for which they are responsible; to guide, monitor, urge and examine the implementation of inspection plans by their ministries' agencies assigned to perform the specialized inspection function;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ To request heads of their ministries" agencies assigned to perform the specialized inspection function to report on inspection work; to summarize and report on results of inspection work within the scope of their ministries' state management;

d/ To monitor, urge and examine the implementation of ministers' and their own inspection conclusions, recommendations and handling decisions.

2. In inspection activities, ministerial inspectorates have the following tasks and powers:

a/ To inspect the observance of policies and laws, performance of tasks and exercise of powers by agencies, organizations and individuals under their ministries' direct management: to inspect state enterprises established under ministers' decisions:

b/ To inspect the observance of specialized laws, professional and technical regulations and management rules of the sectors or domains under their ministries' management by agencies, organizations and individuals within the scope of state management of these sectors or domains;

c/ To inspect other cases assigned by ministers:

d/ To examine the accuracy and lawfulness of inspection conclusions and post-inspection handling decisions of heads of their ministries' agencies assigned to perform the specialized inspection function or chairpersons of provincial-level People's Committees in cases within the sectors or domains under their ministries' state management when necessary.

3. They shall assist ministers in performing the state management of the settlement of complaints and denunciations: and perform the task of settling complaints and denunciations under the law on complaints and denunciations.

4. They shall assist ministers in performing the slate management of corruption prevention and combat work; and perform the task of preventing and combating corruption under the anti-corruption law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Ministerial chief inspectors have the following tasks:

a/ To lead, direct and examine inspection work within their ministries' state management scope: to lead their inspectorates in performing their tasks and exercising their powers under this Law and other relevant laws;

b/ To assume the prime responsibility for handling overlaps in the scope, subjects, contents and duration of inspection under their ministries' state management: to coordinate with provincial chief inspectors in handling overlaps in scope, subjects.

contents and duration of inspection in provinces and centrally run cities.

2. Ministerial chief inspectors have the following powers:

a/ To decide on inspection when detecting signs of law violation and be answerable to ministers for their decisions:

b/ To decide on re-inspection of cases on which conclusions have been made by heads of their ministries' agencies assigned to perform the specialized inspection function or chairpersons of provincial-level People's Committees when detecting signs of law violation in these cases as assigned by ministers:

c/ To request heads of agencies assigned to perform the specialized inspection function to conduct inspection within the management scope of these agencies when detecting signs of law violation. In case heads of agencies assigned to perform the specialized inspection function refuse to do so, to issue inspection decisions, report on and be answerable to ministers for their decisions;

d/ To recommend ministers to suspend the execution of unlawful inspection decisions of agencies and units under their ministries' direct management;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

f/ To recommend competent stale agencies to amend, supplement or promulgate regulations to meet management requirements: to recommend termination or annulment of unlawful regulations detected through inspection work;

g/ To sanction administrative violations under the law on handling of administrative violations:

h/ To recommend ministers to examine liability and handle persons under their respective management who commit law violations detected through inspection or fail to comply with inspection conclusions or handling decisions: to request heads of agencies or organizations to examine liability and handle persons under management of these agencies or organizations who commit law violations detected through inspection or fail to comply with inspection conclusions or handling decisions.

Section 3: PROVINCIAL INSPECTORATES

Article 20. Organization of provincial inspectorates

1. Provincial inspectorates are professional agencies of provincial-level People's Committees, responsible for assisting People's Committees of the same level in the work of inspection, settlement of complaints and denunciations and prevention and combat of corruption, and inspecting, settling complaints and denunciations and preventing and combating corruption under law.

2. A provincial inspectorate is composed of the chief inspector, deputy chief inspectors and inspectors.

Provincial chief inspectors shall be appointed, relieved of duty or dismissed by chairpersons of People's Committees of the same level after reaching agreement with the Inspector General.

Provincial deputy chief inspectors shall assist provincial chief inspectors in performing the latter's tasks under the latter's assignment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 21. Tasks and powers of provincial inspectorates

1. In the state management of inspection within the scope of state management of provincial-level People's Committees, provincial inspectorates have the following tasks and powers:

a/ To work out and submit inspection plans to chairpersons of provincial-level People's Committees for approval, and organize the implementation of these plans:

b/ To request professional agencies of provincial-level People's Committees (below collectively referred to as provincial-level departments) and district-level People's Committees to report on inspection work; lo summarize and report on results of inspection work;

e/ To direct inspection work and provide professional guidance on administrative inspection lo provincial-level department inspectorates and district inspectorates:

d/ To monitor, urge and examine the execution of provincial-level People's Committee chairpersons' and their own inspection conclusions, recommendations and handling decisions.

2. In inspection activities, provincial inspectorates have the following tasks and powers:

a/ To inspect the implementation of policies and laws, performance of tasks and exercise of powers by provincial-level departments and district-level People's Committees, to inspect slate enterprises established under decisions of chairpersons of provincial-level People's Committees;

b/ To inspect complicated cases related to responsibilities of many provincial-level departments and district-level People's Committees:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ To examine, when necessary, the accuracy and lawfulness of inspection decisions and post-inspection handling decisions of directors of provincial-level departments and chairpersons of district-level People's Committees.

3. They shall assist provincial-level People's Committees in performing the state management of the settlement of complaints and denunciations: and settle complaints and denunciations under the law on complaints and denunciations.

4. They shall assist provincial-level People's Committees in performing the state management of corruption prevention and combat work; and perform the task of corruption prevention and combat under the anti-corruption law.

Article 22. Tasks and powers of provincial chief inspectors

1. Provincial chief inspectors have the following tasks:

a/ To lead, direct and examine inspection work within the state management scope of provincial-level People's Committees; to lead provincial inspectorates in performing the tasks and exercising the powers under this Law and other relevant laws;

b/ To assume the prime responsibility for handling overlaps in the scope, subjects, contents and duration of inspection among provincial-level department inspectorates or between provincial-level department inspectorates and district inspectorates; to assume the prime responsibility for. and coordinate with ministerial chief inspectors in, handling overlaps in the scope, subjects, contents and duration of inspection in provinces and centrally run cities;

c/ To consider and handle inspection-related matters on which provincial-level department chief inspectors disagree with provincial-level department directors or district chief inspectors disagree with chairpersons of district-level People's Committees. In case provincial-level department directors disagree with results of handling by provincial chief inspectors, to report them to chairpersons of provincial-level People's Committees for consideration and decision.

2. Provincial chief inspectors have the following powers:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ To decide on re-inspection of cases on which conclusions have been made by provincial-level department directors when detecting signs of law violation in these cases as assigned by chairpersons of provincial -level People's Committees; to decide on re-inspection of cases on which conclusions have been made by district-level People's Committee chairpersons when detecting signs of law violation in these cases;

c/ To request provincial-level department directors or district-level People's Committee chairpersons to conduct inspection within the management scope of their provincial-level departments or district-level Peoples Committees when detecting signs of law violation. In case these directors or chairpersons refuse to do so. to issue inspection decisions, report on and be answerable to provincial-level People's Committee chairpersons for their decisions;

d/ To recommend provincial-level People's Committee chairpersons to settle inspection-related issues. In case their recommendations are not accepted, to report such to the Inspector General;

e/ To recommend competent state agencies to amend, supplement or promulgate regulations to meet management requirements; to recommend termination or annulment of unlawful regulations detected through inspection work;

f/ To recommend provincial-level People's Committee chairpersons to examine liability and handle persons under their respective management who commit law violations detected through inspection or fail to comply with inspection conclusions or handling decisions; to request heads of agencies or organizations to examine liability and handle persons under the management of these agencies or organizations who commit law violations detected through inspection or fail to comply with inspection conclusions or handling decisions.

Section 4: PROVINCIAL-LEVEL DEPARTMENT INSPECTORATES

Article 23. Organization of provincial-level department inspectorates

1. Provincial-level department inspec-torates are agencies of provincial-level departments, assisting provincial-level department directors in conducting administrative inspection and specialized inspection, settling complaints and denunciations, and preventing and combating corruption under law.

Provincial-level department inspectorates shall be established in provincial-level departments which perform the state management task under authorization by provincial-level People's Committees or under law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Provincial-level department chief inspectors shall be appointed, relieved of duty or dismissed by provincial-level department directors after reaching agreement with provincial chief inspectors.

Provincial-level department deputy chief inspectors shall assist provincial-level department chief inspectors in performing their tasks under the latter's assignment.

3. Provincial-level department inspectorates shall submit to the direction and management by provincial-level department directors, and concurrently to provincial inspectorates' work direction and professional guidance on administrative inspection, and ministerial inspectorates professional guidance on specialized inspection.

Article 24. Tasks and powers of provincial-level department inspectorates

1. To work out and submit inspection plans to provincial-level department directors for approval, and organize the implementation of inspection plans falling under their responsibility; to guide, monitor, urge and examine the implementation of inspection plans by their provincial-level departments' agencies assigned to perform the specialized inspection function.

2. To inspect the implementation of policies and laws, performance of tasks and exercise of powers by agencies, organizations and individuals under their provincial-level departments' direct management.

3. To inspect the observance of specialized laws, professional and technical regulations and management rules of their sectors or domains by agencies, organizations and individuals under their provincial-level departments' management.

4. To inspect other cases assigned by provincial-level department directors.

5. To guide and inspect agencies and units under their provincial-level departments in observing the law on inspection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. To monitor, urge and examine the execution of inspection conclusions, recommendations and handling decisions of provincial-level department directors and inspectorates.

8. To examine the accuracy and lawfulness of inspection conclusions and post-inspection handling decisions of heads of their provincial-level departments' agencies assigned to perform the specialized inspection function., with regard to cases in the state management sectors or domains of their provincial-level departments when necessary.

9. To settle complaints and denunciations under the law on complaints and denunciations.

10. To prevent and combat corruption under the anti-corruption law.

Article 25. Tasks and powers of provincial-level department chief inspectors

1. Provincial-level department chief inspectors have the following tasks:

a/ To lead, direct and examine inspection work within the state management scope of their provincial-level departments; to lead provincial-level departments in performing the tasks and exercising the powers under this Law and other relevant laws;

b/ To handle overlaps in the scope, subjects, contents and duration of inspection within the scope of their provincial-level departments' decentralized state management responsibility.

2. Provincial-level department chief inspectors have the following powers:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/To decide on re-inspection of cases on which conclusions have been made by heads of their provincial-level departments' agencies assigned to perform the specialized inspection function when detecting signs of law violation in these cases as assigned by provincial-level department directors;

c/ To request heads of their provincial-level departments' agencies assigned to perform the specialized inspection function to conduct inspection within the scope of these agencies' responsibility when detecting signs of law violation. In case heads of these agencies refuse to do so. to issue inspection decisions, report on and be answerable to provincial-level department directors for their decisions;

d/ To recommend provincial-level department directors to suspend the execution of unlawful inspection decisions of agencies and units under their provincial-level departments' direct management;

e/ To recommend provincial-level department directors to settle inspection-related matters. In case their recommendations are not accepted, to report such to provincial chief inspectors or ministerial chief inspectors;

f/ To recommend competent state agencies to amend, supplement or promulgate regulations to meet management requirements; to propose termination or annulment of unlawful regulations detected through inspection;

g/ To sanction administrative violations under the law on handling of administrative violations;

h/ To propose provincial-level department directors to examine liability and handle persons under the management of provincial-level department directors who commit law violations detected through inspection or fail to comply with inspection conclusions or handling decisions.

Section 5 DISTRICT INSPECTORATES

Article 26. Organization of district inspectorates

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. A district inspectorate is composed of the chief inspector, deputy chief inspectors and inspectors.

District chief inspectors shall be appointed, relieved of duty or dismissed by district-level People's Committee chairpersons after reaching agreement with provincial chief inspectors.

District deputy chief inspectors shall assist district chief inspectors in performing their tasks under the latter's assignment

3. District inspectorates shall submit to the direction and management by chairpersons of People's Committees of the same level, and concurrently to the work direction and professional guidance of provincial inspectorates.

Article 27. Tasks and powers of district inspectorates

1. In the state management of inspection within the scope of state management of district-level People's Committees, district inspectorates have the following tasks and powers:

a/ To work out and submit inspection plans to chairpersons of district-level People's Committees for approval, and organize the implementation of these plans;

b/ To report on results of inspection work;

c/ To monitor, urge and examine the execution of district-level People's Committee chairpersons' and their own inspection conclusions, recommendations and handling decisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ To inspect the implementation of policies and laws, performance of tasks and exercise of powers by district-level People's Committees" professional agencies and commune level People's Committees;

b/ To inspect complicated cases related to responsibilities of many professional agencies of district-level and commune-level People's Committees;

c/ To inspect other cases and matters as assigned by chairpersons of district-level People's - Committees;

3. They shall assist district-level People's Committees in performing the state management of the settlement of complaints and denunciations; and perform the task of settling complaints and denunciations under the law on complaints and denunciations.

4. They shall assist district-level People's Committees in performing the state management of corruption prevention and combat work; and perform the task of corruption prevention and combat under the anti-corruption law.

Article 28. Tasks and powers of district chief inspectors

1. District chief inspectors shall lead, direct and examine inspection work within the state management scope of district-level People's Committees; and lead their inspectorates in performing the tasks and exercising the powers under this Law and other relevant laws.

2. District chief inspectors have the following powers:

a/ To decide on inspection when detecting signs of law violation and be answerable to chairpersons of district-level People's Committees for their decisions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ To recommend district-level People's Committee chairpersons to settle inspection-related issues. In case their recommendations are not accepted, to report such to provincial chief inspectors;

d/ To recommend district-level People's Committee chairpersons to examine liability and handle persons under their respective management who commit law violations detected through inspection or fail to comply with inspection conclusions or handling decisions: to request heads of other agencies or organizations to examine liability and handle persons under the management of these agencies or organizations who commit law violations detected through inspection or fail to comply with inspection conclusions or handling decisions.

Section 6: AGENCIES ASSIGNED TO PERFORM THE SPECIALIZED INSPECTION FUNCTION

Article 29. Assignment of the specialized inspection function to agencies performing the task of state management in specific sectors or domains

The assignment of the specialized inspection function to agencies performing the task of state management in specific sectors or domains shall be stipulated by the Government at the proposal of the Inspector General after reaching agreement with concerned ministers.

Article 30. Inspection activities of agencies assigned to perform the specialized inspection function

1. Agencies assigned to perform the specialized inspection function shall not establish independent inspectorates. Specialized inspection activities shall be conducted by persons assigned to perform the specialized inspection task under this Law and other relevant laws.

2. When conducting inspection, persons assigned to perform the specialized inspection task may sanction administrative violations and perform other tasks and exercise other powers under law.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 31. Inspectors

1. Inspectors are civil servants, officers of the People's Army or the People's Public Security appointed to inspection ranks to perform inspection tasks. Inspectors shall be provided with uniforms and inspector's cards.

2. Inspectors shall abide by law and take responsibility to heads of their direct managing agencies and before law for the performance of their assigned tasks and exercise of their vested powers.

Article 32. General criteria of inspectors

1. An inspector must fully meet the following criteria:

a/ Being loyal to the Fatherland and the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam; having good ethical qualities, good sense of responsibility, being incorruptible, honest, just and objective;

b/ Having a university degree, and state management and legal knowledge; particularly, specialized inspectors must also have relevant professional knowledge;

c/ Possessing a diploma or certificate of inspection skills;

d/ Having been engaged in inspection work for at least 2 years (excluding probation period), except cadres, civil servants, public employees, officers of the People's Army and the People's Public Security who have worked" mother agencies, organizations or units for-at least 5 years before being transferred to stale inspection agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 33. Inspector ranks

1. Inspectors have the following ranks:

a/ Inspector;

b/ Principal inspector; c/ Senior inspector:

2. The competence and procedures for appointing, relieving of duty and dismissing inspectors are specified by the Government.

Article 34. Persons assigned to perform the specialized inspection task

Persons assigned to perform the specialized inspection task must be civil servants of agencies assigned to perform the specialized inspection function, and have professional qualifications and skills suitable to their specialized work, legal knowledge and inspection skills.

Specific criteria for persons assigned to perform the specialized inspection task shall be stipulated by the Government.

Article 35. Inspection collaborators

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Specific criteria, regimes, policies for and responsibilities of inspection collaborators: and the employment of collaborators shall be stipulated by the Government.

Chapter IV

INSPECTION ACTIVITIES

Section 1 GENERAL PROVISIONS

Article 36. Elaboration and approval of inspection program orientations and inspection plans

1. By October 15 every year at the latest, the Inspector General shall submit to the Prime Minister for approval inspection program orientations.

The Prime Minister shall examine and approve inspection program orientations no later than October 30 every year.

2. After inspection program orientations are approved, they shall be sent by the Government Inspectorate to ministers and chairpersons of provincial-level People's Committees.

Based on the inspection program orientations, the Inspector General shall elaborate an inspection plan of the Government Inspectorate and guide ministerial inspectorates and provincial inspectorates in elaborating their own inspection plans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Ministers and chairpersons of provincial-level People's Committees shall examine and approve inspection plans no later than November 25 every year.

4. By December 5 every year at the latest, provincial-level department chief inspectors, heads of provincial-level departments' agencies assigned to perform the specialized inspection function and district chief inspectors shall base themselves on inspection plans of ministerial inspectorates, provincial inspectorates and management requirements of provincial-level departments and their agencies assigned to perform the specialized inspection function and district-level People's Committees to submit inspection plans to heads of state management agencies of the same level for approval.

Provincial-level department directors and district-level People's Committee chairpersons shall examine and. approve inspection plans no later than December 15 every year.

5. Inspection plans specified in Clauses 2. 3 and 4 of this Article shall be sent to to-be-inspected subjects and related agencies and organizations.

Article 37. Inspection forms '

1. Inspection activities shall be conducted in the form of planned inspection, regular inspection or unexpected inspection.

2. Planned inspection shall be conducted under approved plans.

3. Regular inspection shall be conducted on the basis of the functions and tasks of agencies assigned to perform the specialized inspection function.

4. Unexpected inspection shall be conducted upon detecting signs of law violations of agencies, organizations or individuals, to meet requirements of the settlement of complaints and denunciations. prevention and combat of corruption or under assignment by heads of competent state management agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The issuance of an inspection decision must be based on any of the following grounds

1. Inspection plan;

2. Request of the head of a state management agency;

3. Detection of signs of a law violation;

4. Requirements of the settlement of complaints or denunciations or prevention and combat of corruption.

Article 39. Public notification of inspection conclusions

1. Inspection conclusions shall be publicly notified, unless otherwise provided by law.

2. Forms of public notification of inspection conclusions include:

a/ Announcement at a meeting attended by the inspection decision issuer, inspection team, inspected subject(s). related agencies, organizations and individuals, or at a press conference:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Posting on websites of stale inspection agencies, agencies assigned to perform the specialized inspection function or state management agencies of the same level;

d/ Display at working offices of agencies or organizations subject to inspection;

e/ Provision to related agencies, organizations and individuals at their request.

3. Within 10 days after signing inspection conclusions specified at Point a. Clause 2 of this Article. an inspection decision issuer shall publicly notify these inspection conclusions and choose at least one of the forms of public notification specified at Points b. c and d, Clause 2 of this Article.

When requested, inspection decision issuers shall provide inspection conclusions to related agencies, organizations and individuals.

4. The Government shall specify the public notification of inspection conclusions in the forms specified in Clause 2 of this Article.

Article 40. Handling and direction of execution of inspection conclusions

1. Within 15 days after making or receiving inspection conclusions, heads of state management agencies of the same level or heads of agencies assigned to perform the specialized inspection function shall direct the execution of inspection conclusions through:

a/ Handling economic violations, or requesting or recommending competent state agencies to handle these violations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Applying remedies or measures to improve mechanisms, policies or laws, or requesting or recommending competent state agencies to apply these remedies or measures:

d/ Settling other matters within their competence in inspection conclusions.

2. Persons who are responsible for handling inspection conclusions but fail to do so or improperly handle them shall be examined for liability and handled under law.

Article 41. Handling of acts of failing to comply with inspection requests, conclusions or handling decisions

1. In the course of inspection, inspected subjects, agencies, organizations and individuals that have information and documents relevant to inspection contents but fail to provide them at the request of inspection decision issuers, heads of inspection teams, inspectors, persons assigned to perform the specialized inspection task, inspection collaborators or other members of inspection teams, or provide them insufficiently, inaccurately or untimely, or destroy them shall, depending on the nature and severity of their violations, be administratively sanctioned, disciplined or examined for penal liability, If-causing damage, they shall pay compensations under law.

2. Inspected subjects and related agencies, organizations and individuals that have to comply with inspection conclusions or handling decisions but fail to do so or do so inadequately or untimely shall, depending on the nature and severity of their violations, be administratively sanctioned, disciplined or examined for penal liability. If causing damage, they shall pay compensations under law.

Article 42. Handling of law violations of inspection decision issuers.--beads of inspection teams, inspectors and persons assigned to perform the specialized inspection task, inspection collaborators and other members of inspection teams

In the course of inspection, inspection decision issuers, heads of inspection teams, inspectors and persons assigned to perform the specialized inspection task, inspection collaborators and other members of inspection teams who fail to fulfill the inspection task, deliberately fail to detect law violations or fail to handle or propose competent authorities to handle law violations which they have detected and are severe enough for handling, or commit other acts in violation of the law on inspection shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined or examined for penal liability. If causing damage, they shall pay compensations under law.

Section 2: ADMINISTRATIVE INSPECTION ACTIVITIES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Inspection activities may be conducted only when inspection decisions are issued.

2. Heads of state inspection agencies may issue inspection decisions and form inspection teams to execute inspection decisions. When finding it necessary, heads of State management agencies may issue inspection decisions and form inspection teams!"

An inspection team is composed of the head, inspectors and other members.

Article 44. Administrative inspection decisions

1. An inspection decision contains the following details:

a/ Legal grounds for inspection;

b/ Inspection scope, subjects, contents and tasks:

c/ Inspection duration;

d/ Head, inspectors and other members of the inspection team.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Inspection decisions shall be announced within 15 days after they are signed. The announcement of inspection decisions must be recorded in writing.

Article 45. Administrative inspection duration

1. The duration for conducting an inspection is specified as follows:

a/ An inspection conducted by the Government Inspectorate must last not more than 60 days. For complicated cases, this duration may be prolonged but must not exceed 90 days. For particularly complicated inspections which involve many domains or many localities, the inspection duration may be prolonged but must not exceed 150 days:

b/ An inspection conducted by a provincial or ministerial inspectorate must last not more than 45 days. For complicated cases, such duration may be prolonged but must not exceed 70 days;

c/ An inspection conducted by a district or provincial-level department inspectorate must last not more than 30 days. In mountainous, border, island, deep-lying or remote areas with difficult access, the inspection duration may be prolonged but must not exceed 45 days.

2. The duration of an inspection shall be counted from the date of inspection decision announcement to the date of inspection completion at the inspected place.

3. The prolongation of the inspection duration specified in Clause 1 of this Article shall be decided by inspection decision issuers.

Article 46. Tasks and powers of heads of administrative inspection teams

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ To organize and direct their inspection team members to strictly comply with inspection decisions;

b/ To propose inspection decision issuers to apply measures within the ambit of their tasks and powers provided in Article 48 of this Law to assure the fulfillment of assigned tasks;

c/ To request inspected subjects to provide information and documents, report in writing or explain matters related to inspection contents. When necessary, they may inventory inspected subjects' assets related to inspection contents;

d/ To request agencies, organizations and individuals that have information and documents related to inspection contents to provide these information and documents;

el To request competent persons to temporarily seize illegally used money, objects or permits when finding it necessary to promptly stop law violations or to verify circumstances to serve as proofs for conclusion or handling;

f/ To request credit institutions at which inspected subjects have accounts to blockade these accounts in service of their inspection when having grounds to believe that inspected subjects have committed acts of asset dispersal;

g/ To decide on scaling up documents of inspected subjects when having grounds to believe that they commit law violations;

h/ To suspend or propose competent persons to stop acts when finding that these acts cause serious damage to the interests of the State, the legitimate rights and interests of agencies, organizations or individuals;

i/ To recommend competent persons to suspend the execution of decisions on disciplining, transfer to other jobs or retirement of persons who are cooperating with state inspection agencies or are being inspected if finding that the execution of these decisions may obstruct the inspection;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. When finding it unnecessary to apply measures specified at Points e, f, g. h and i. Clause 1 of this Article, inspection team heads may decide on or request the immediate cancellation of these measures.

3. When performing the tasks and powers specified in Clause 1 of this Article, inspection team heads arc answerable to inspection decisions issuers and responsible before law for their acts and decisions.

Article 47. Tasks and powers of members of administrative inspection teams

1. To perform tasks assigned by their inspection team heads.

2. To request inspected subjects to provide information and documents, report in writing, or explain matters related to inspection contents; to request agencies, organizations or individuals that have information or documents related to inspection contents to provide these information or documents.

3. To recommend their inspection team heads to apply measures within the ambit of the latter's tasks and powers specified in Article 46 of this Law to assure the fulfillment of their assigned tasks.

4. To recommend the handling of other matters related to inspection contents.

To report on results of performance of their assigned tasks to their inspection team heads, and lake responsibility before law and their inspection team heads for the accuracy, truthfulness and objectivity of reported contents.

Article 48. Tasks and powers of administrative inspection decision issuers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ To direct, examine and supervise inspection teams in their execution of inspection decisions;

b/ To request inspected subjects to provide information and documents, report in writing, or explain matters related to inspection contents; to request agencies, organizations or individuals that have information or documents related to inspection contents to provide these information or documents;

c/ To solicit assessment of matters related to inspection contents;

d/ To request competent persons to temporarily seize illegally used money, objects or permits when finding it necessary to promptly stop law violations or to verify circumstances to serve as proofs for conclusion or handling;

e/ To suspend or recommend competent persons to stop acts when finding that these acts cause serious damage to the interests of the State, the legitimate rights and interests of agencies, organizations and individuals;

f/ To request credit institutions at which inspected subjects have accounts to blockade these accounts in service of their inspection when having grounds to believe that inspected subjects have committed acts of asset dispersal, fail to comply with decisions of heads of state inspection agencies or state management agencies on recovery of money and assets;

g/ To recommend competent persons to suspend the execution of decisions on disciplining, transfer to other jobs or retirement of persons who are cooperating with state inspection agencies or are being inspected when finding that the execution of these decisions may obstruct the inspection;

h/ To recommend competent persons to suspend from work and handle cadres, civil servants and public employees who intentionally obstruct the inspection or fail to comply with inspection requests, recommendations or decisions:

i/ To decide on handling according to their competence or recommend competent persons to handle inspection results; to inspect and urge the execution of inspection handling decisions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k/ To settle complaints and denunciations related to responsibilities of heads and other members of inspection teams:

l/ To dismiss or replace heads or members of inspection teams who fail to satisfy inspection requirements or tasks or commit law violations or are relatives of inspected subjects or cannot, for other objective reasons, perform their inspection tasks;

m/ To make conclusions on inspection contents;

n/ To transfer dossiers of cases of law violation to investigative agencies when detecting their criminal signs, and concurrently notify such in writing to the procuracies of the same level.

2. When finding it unnecessary to apply the measures specified at Points d, e. f, g and h. Clause 1 of this Article, inspection decision issuers may decide on or recommend the immediate cancellation of the application of such measures.

3. When performing the tasks and powers specified in Clause 1 of this Article, inspection decision issuers shall be held responsible before law for their acts and decisions.

Article 49. Reports on administrative inspection results

1. Within 15 days after the completion of an inspection, an inspection team head shall make and send a written report on inspection results to the inspection decision issuer. In case an inspection decision issuer is concurrently the head of a state management agency, a report on inspection results shall also be sent to the head of the state inspection agency of the same level.

2. A repot on inspection results must have the following contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Clear determination of the nature and severity of violations, their causes, and responsibilities of violating agencies, organizations or individuals;

c/ Divergence of opinions between members and the head of the inspection team on the report's contents;

d/ Handling measures already applied and recommended ones.

3. In case of detecting acts of corruption, the report on inspection results must clearly state the responsibility of the head of the agency or organization in which such acts of corruption occur according to the following levels:

a/ Weak management capability;

b/ Irresponsibility in management;

c/ Covering up of persons committing acts of corruption.

4. A report on inspection results must clearly state legal provisions used as grounds for determining the nature and severity of violations and recommended handling measures.

Article 50. Administrative inspection conclusions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Inspection conclusions must have the following contents:

a/ Assessment of the implementation of policies and laws, the performance of tasks and exercise of powers by inspected subjects, which arc included in inspection contents;

b/ Conclusions on inspection contents;

c/ Clear determination of the nature and severity of violations, their causes and responsibilities of violating agencies, organizations and individuals;

d/ Handling measures already applied and recommended ones.

3. In the course of preparing written inspection conclusions, inspection decision issuers may request heads and members of inspection teams to report: or request inspected subjects to explain to further clarify mailers necessary for making inspection conclusions.

Section 3: SPECIALIZED INSPECTION ACTIVITIES

Article 51. Competence to issue specialized inspection decisions and assign inspectors or persons assigned to perform the specialized inspection task to conduct independent inspection

1. Ministerial chief inspectors, provincial- level department chief inspectors and heads of agencies assigned to perform the specialized inspection function may issue inspection decisions and form inspection teams to execute inspection decisions. When finding it necessary, ministers and provincial-level department directors may issue inspection decisions and form inspection teams.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In case they assign inspectors or persons assigned to perform the specialized inspection task to conduct independent inspection, ministerial chief inspectors, provincial-level department chief inspectors and heads of agencies assigned to perform the specialized inspection function shall clearly determine the inspection scope, tasks and duration.

Upon conducting independent inspection, inspectors shall produce their inspector's cards while persons assigned to perform the specialized inspection task shall produce their civil servant's cards.

Article 52. Specialized inspection decisions

1. An inspection decision must contain the following details:

a/ Legal grounds for inspection;

b/ Inspection scope, subjects, contents and tasks;

c/ Inspection duration;

d/ Head, inspectors and other members of the inspection team.

2. Inspection decisions shall be notified to inspected subjects upon conducting inspection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. In the course of inspection, inspection team heads have the following tasks and powers:

a/ To organize and direct inspection team members in strictly complying with inspection decisions;

b/ To recommend inspection decision issuers to apply measures within the ambit of their tasks and powers specified in Article 55 of this Law to assure the performance of assigned tasks;

c/ To request inspected subjects to produce their licenses, permits, business registration certificates, practice certificates, provide information and documents, report in writing, or explain matters related to inspection contents;

d/ To make written records of violations of inspected subjects;

e/ To inventory inspected subjects assets related to inspection contents;

f/ To request agencies, organizations and individuals that have information and documents related to inspection contents to provide such information and documents;

g/ To- request competent persons to temporarily seize illegally used money, objects or permits when finding it necessary to promptly stop law violations or to verify circumstances to serve as proofs for conclusion or handling;

h/ To decide on sealing up documents of inspected subjects when having grounds to believe that they commit law violations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

j/ To suspend competent persons to suspend the execution of decisions on disciplining, transfer to other jobs or retirement of persons who are cooperating with state inspection agencies, agencies assigned to perform the specialized inspection function or are being inspected when finding that the execution of these decisions may obstruct the inspection;

k/ To request credit institutions at which inspected subjects have accounts to blockade these accounts in service of the inspection when having grounds to believe that inspected subjects have committed acts of asset dispersal;

l/ To sanction administrative violations under the law on handling of administrative violations;

m/ To report to inspection decision issuers on inspection results and take responsibility for the accuracy, truthfulness and objectivity of these reports.

2. When finding it unnecessary to apply the measures specified at Points g. h, i, j and k. Clause 1 of this Article, inspection decision issuers may decide on or propose the immediate cancellation of the application of such measures.

3. When performing the tasks and powers specified in Clause 1 of this Article, heads of inspection teams shall be held responsible before inspection decision issuers and law for their acts and decisions.

Article 54. Tasks and powers of members of inspection teams, inspectors and persons assigned to perform the specialized inspection task while conducting independent inspection

1. When conducting team inspection, inspectors and persons assigned to perform the specialized inspection task have the following tasks and powers:

a/ To perform tasks assigned by their inspection team heads;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ To recommend inspection team heads to apply the measures within the ambit of their tasks and powers specified in Article 53 of this Law to assure the performance of assigned tasks;

d/ To sanction administrative violations under the law on handling of administrative violations:

e/ To recommend the handling of other matters to inspection contents:

f/ To report on results of performance of assigned tasks to inspection team heads and to be held before law and answerable to inspection team heads for accuracy, truthfulness and objectivity of reported contents.

2. In the course of inspection, other members of inspection teams shall perform the tasks and exercise the powers specified at Points a. b. c, e and f. Clause 1 of this Article.

3. When conducting independent inspection, inspectors and persons assigned to perform the specialized inspection task have the following tasks and powers:

a/ To request inspected subjects to produce licenses, permits, business registration certificates, practice certificates, provide information and documents, report in writing and explain matters related to inspection contents: to request agencies, organizations and individuals that have information and documents relevant inspection contents to provide these information and documents;

b/ To make written records of violations of inspected subjects:

c/ To sanction administrative "violations under the law on handling of administrative violations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 55. Tasks and powers of specialized inspection decision issuers

1. Specialized inspection decision issuers have the following tasks and powers:

a/ To direct, examine and supervise inspection teams in strictly complying with inspection decisions:

b/ To request inspected subjects to provide information and documents, report in writing or explain matters related to inspection contents; to request agencies, organizations and individuals that have information and documents related to inspection contents to provide these information and documents;

c/ To solicit assessment of matters related to inspection contents;

d/ To request credit institutions at which inspected subjects have accounts to blockade these accounts in service of the inspection when having grounds to believe that inspected subjects have committed acts of asset dispersal, fail to comply with decisions of heads of state inspection agencies, agencies assigned to perform the specialized inspection function or state management agencies on money and asset recovery:

e/ To suspend or recommend competent persons to stop acts when finding that these acts cause serious damage to the interests of the State and the legitimate rights and interests of agencies, organizations and individuals;

f/ To propose competent persons to suspend the execution of decisions on disciplining, transfer to other jobs or retirement of persons who are cooperating with stale inspection agencies or agencies assigned to perform the specialized inspection function or are being inspected when finding that the execution of these decisions may obstruct the inspection;

g/ To recommend competent persons to suspend from work and handle cadres, civil servants and public employees who intentionally obstruct the inspection or fail to comply with inspection requests, recommendations or decisions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i/ To decide on recovering money and assets which are appropriated, illegally used or lost due to law violations of inspected subjects;

j/ To settle complaints and denunciations related to the responsibilities of heads and other members of inspection teams;

k/ To dismiss or replace heads or members of inspection teams who fail to satisfy inspection requirements or tasks or commit law violations or are relatives of inspected subjects or cannot, for other objective reasons, perform their inspection tasks;

l/ To make conclusions on inspection contents;

m/ To transfer dossiers of cases of law violation to investigative agencies when detecting their criminal signs, and concurrently notify such in writing to the procuracies of the same level.

2. When finding it unnecessary to apply the measures specified at Points d. c. f. g and

h. Clause I of this Article, inspection decision issuers may decide on or propose the immediate cancellation of the application of such measures.

3. When performing the tasks and powers specified in Clause I of this Article, inspection decision issuers shall be held responsible before law for their acts and decisions.

Article 56. Inspection duration, time limits for sending and announcing inspection decisions, reporting inspection results and specialized inspection conclusions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 4: RIGHTS AND OBLIGATIONS OF INSPECTED SUBJECTS

Article 57. Rights of inspected subjects

1. Inspected subjects have the following rights:

a/ To explain matters related to inspection contents;

b/ To complain about decisions or acts of inspection decision issuers, inspection team heads, inspectors, persons assigned to perform the specialized inspection task, inspection collaborators or other members of inspection teams in the course of inspection; to complain about inspection conclusions or inspection-related handling decisions under the law on complaints;

c/ To claim damages under law. .

2. Individuals being inspected subjects have the right to denounce law-breaking acts of inspection decision issuers, inspection team heads, inspectors, persons assigned to perform the specialized inspection task, inspection collaborators and other members of inspection teams under the law on denunciations.

Articled 58. Obligations of inspected subjects

1. To comply with inspection decisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To comply with inspection requests, recommendations and conclusions and handling decisions of inspection decision issuers, inspection team heads, inspectors, persons assigned to perform the specialized inspection task, inspection collaborators, other members of inspection teams and competent state agencies.

Section 5: INSPECTION DOSSIERS, RESPONSIBILITIES OF INVESTIGATIVE AGENCIES

Article 59. Inspection dossiers

1. Inspections shall be recorded in dossiers.

2. A dossier of inspection conducted by an inspection team comprises:

a/ Inspection decision; written record of the inspection; reports and explanations of inspected subjects; report on inspection results;

b/ Inspection conclusions;

c/ Documents on the handling or recommendations for handling;

d/ Other relevant documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Documents on assignment of inspection tasks;

b/ Written record of the inspection (if any);

c/ Handling decisions or written recommendations for handling;

d/ Other relevant documents.

4. The compilation, management and use of inspection dossiers comply with law.

Article 60. Responsibilities of investigative agencies

Investigative agencies shall receive dossiers of law violation cases specified at Point n, Clause 1, Article 48, and Point m. Clause 1, Article 55 of this Law and process them under the criminal procedure law.

Within 20 days after receiving dossiers, investigative agencies shall notify in writing the processing thereof to agencies performing the inspection function. For cases involving complicated details and circumstances, the reply time limit may be prolonged but must not exceed 60 days. Past that time limit, if agencies performing the inspection function receive no written notices from investigative agencies, they may request the procuracies of the same level and superior investigative agencies to process these dossiers.

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 61. Operation funding of state inspection agencies

1. Operations of state inspection agencies arc funded by the state budget.

2. The management, allocation and use of budget funds of state inspection agencies comply with the law on the state budget.

Article 62. Investment in modernization of inspection activities

The State shall adopt policies to invest in and develop information technology and other facilities for the organization and operation of state inspection agencies.

Article 63. Regimes and policies for inspectors

Regimes, policies, wages, allowances, uniform expenses and special regimes for inspectors shall be stipulated by the Government.

Article 64. Inspector's cards

Inspector's cards shall be granted by the Government Inspector General to inspectors for use while performing their inspection tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter VI

PEOPLE'S INSPECTORATE

Section 1 GENERAL PROVISIONS

Article 65. Organization of People's Inspectorate

People's Inspectorate is organized in the form of people's inspection boards.

People's inspection boards are set up in communes, wards, townships, state agencies, public non-business units and state enterprises.

Article 66. Tasks of people's inspection boards

People's inspection boards are tasked to supervise the implementation of policies and laws, the settlement of complaints and denunciations and the implementation of the law on grassroots democracy by responsible agencies, organizations and individuals in their communes, wards, townships, state agencies, public non-business units and state enterprises.

Article 67. Powers of people's inspection boards

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. When necessary, to be assigned by chairpersons of commune-level People's Committees or heads of state agencies, public non-business units and state enterprises to verify certain cases.

3. To recommend chairpersons of commune-level People's Committees or heads of state agencies, public non-business units and state enterprises to redress loopholes or mistakes detected through the supervision; to guarantee legitimate rights and interests of citizens and laborers, and praise units and individuals that record achievements. Upon detecting law violators, to recommend competent agencies and organizations to examine and handle them.

Section 2: PEOPLE'S INSPECTION BOARDS IN COMMUNES. WARDS AND TOWNSHIPS

Article 68. Organization of" people's inspection boards in communes, wards and townships

1. People's inspection boards in communes, wards and townships shall be elected by people's conferences or people's representatives' conferences in villages, hamlets or street population groups.

Depending on geographical area and population size of a commune, ward or township a people inspection board may be composed of between 5 and 11 members.

Members of people's inspection boards must not be incumbent cadres of commune-level People's Committees.

A term of office of people's inspection boards in communes, wards and townships is 2 years.

2. During the term of office, people's inspection board members who fail to fulfill their tasks or are no longer trusted by the people shall be dismissed and replaced by others elected by people's conferences or people's delegates' conferences which have elected them at the request of commune, ward or township Vietnam Fatherland Front Committees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. People's inspection boards in communes, wards and townships shall directly submit to the operation direction by Vietnam Fatherland Front Committees of the same level.

2. People's inspection boards shall base themselves on resolutions of People's Councils of communes, wards and townships and programs of action and directions of Vietnam Fatherland Front Committees of communes, wards and townships to set forth orientations and plans for their operation.

3. People's inspection boards shall report on their operations to Vietnam Fatherland Front Committees of communes, wards and townships. When necessary, heads of people's inspection boards may be invited to attend meetings of People's Councils. People's Committees and Vietnam Fatherland Front Committees of communes, wards or townships.

Article 70. Responsibilities of commune-level People's Committees

1. To notify people's inspection boards of major policies and laws related to organization, operation and tasks of commune-level People's Councils and People's Committees: on annual socio-economic development objectives and tasks of localities.

2. To request related organizations and individuals to fully and promptly provide necessary information and documents to people's inspection boards.

3. To examine and promptly settle recommendations of people's inspection boards, and notify handling results within 15 days after receiving these recommendations; to handle persons who obstruct operation of people's inspection boards or persons who take revenge on or bully members of people's inspection boards.

4. To notify people's inspection boards of results of the settlement of complaints and denunciations, or the implementation of the law on grassroots democracy.

5. To provide funds or facilities to support people's inspection boards to operate under law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To guide the organization of people's conferences or people's representatives' conferences in villages, hamlets and street population groups for electing people's inspection boards.

2. To issue documents recognizing people's inspection boards and notify the recognition to Peoples Councils and People's Committees of the same level and local people: to organize meetings of people's inspection boards for electing the boards' heads, deputy heads and assigning tasks to each member.

3. To guide people's inspection boards in working out their working programs and activities; to periodically hear reports on operation of people's inspection boards; to urge the settlement of recommendations of people's inspection boards.

4. To encourage local people to support, cooperate and participate in activities oi people's inspection boards.

5. To certify written records and recommendations of people's inspection boards.

Section 3: PEOPLE'S INSPECTION BOARDS IN STATE AGENCIES, PUBLIC NON-BUSINESS UNITS AND STATE ENTERPRISES

Article 72. Organization of people's inspection boards in state agencies, non-business units and stale enterprises

1. People's inspection boards in state enterprises, non-business units and state enterprises shall be elected by employees' conferences or employees' representatives' conferences.

A people's inspection board is composed of between 3 and 9 members being workers and employees in a state agency, non-business unit or state enterprise.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. During the term of office, the people's inspection board members who fail to accomplish their tasks or are no longer trusted shall be dismissed and replaced by others elected by the employees' conferences or employees representatives' conferences at the proposal of grassroots Trade Union Executive Committees.

Article 73. Operation of people's inspection boards in state agencies, non-business units and state enterprises

1. People's inspection boards in state agencies, non-business units and state enterprises shall directly submit to the operation direction by grassroots Trade Union Executive Committees.

2. Based on resolutions of employees' conferences or employees' representatives' conferences of state agencies, non-business units of State enterprises, and directions of grassroots Trade Union Executive Committees, people's inspection boards shall work out quarterly and annual working programs.

3. People's inspection boards shall report on their operations to grassroots Trade Union Executive Committees, employees' conferences or employees" representatives" conferences of state agencies, non-business units or state enterprises.

Article 74. Responsibilities of heads state agencies, non-business units and state enterprises

1. To notify people's inspection boards of regimes, policies and other necessary information; to ensure the interests of members of people's inspection boards when these members perform their tasks.

2. To request units and individuals under their management to promptly and sufficiently provide information and documents directly related to supervision contents for people's inspection boards to perform their tasks.

3. To examine and promptly settle recommendations of people's inspection boards; to notify settlement results within 15 days after receiving these requests; to handle persons who obstruct operations of people's inspection boards or persons who take revenge on or bully members of people's inspection boards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. To provide funds or facilities to support people's inspection boards to operate under law.

Article 75. Responsibilities of grassroots Trade Union Executive Committees

1. To coordinate with heads of their state agencies, non-business units or state enterprises in organizing employees conferences or employee representatives' conferences to elect people's inspection boards.

2. To issue documents recognizing people's inspection boards and notify such recognition to cadres, workers and employees in their state agencies, non-business units or state enterprises; to organize meetings of people's inspection boards for electing their heads, deputy heads and assigning tasks to each member.

3. To guide people's inspection boards in working out their working programs and activities; to periodically hear reports on operation results and settle recommendations of people's inspection boards.

4. To encourage laborers in state agencies, non-business units and state enterprises to support and participate in activities of people's inspection boards.

5. To certify written records and recom­mendations of people's inspection boards.

Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. In pursuance to the provisions of this Law and other relevant laws, the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy, the State Audit and other state agencies shall, within the ambit of their tasks and powers, organize and direct inspection activities in their sectors or agencies.

2. Inspection organization and activities in the People's Anny and the People's Public Security shall be stipulated by the Government.

3. Inspection organization and activities in the State Bank of Vietnam comply with this Law and the banking law.

Article 77. Effect

This Law takes effect on July 1, 2011.

Law No. 22/2004/QH11 on Inspection ceases to be effective on the effective date of this Law.

Article 78. Implementation detailing and guidance

The Government and other competent agencies and organizations shall detail and guide the implementation of articles and clauses of this Law as assigned: and guide other necessary contents of this Law to meet state management requirements.

This Law was passed on November 15, 2010, by the XIIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 8th session. -

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nguyen Phu Trong

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật thanh tra 2010
Số hiệu: 56/2010/QH12
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Phú Trọng
Ngày ban hành: 15/11/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ,
...
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động thanh tra

Hoạt động thanh tra hành chính được tiến hành theo Đoàn thanh tra; hoạt động thanh tra chuyên ngành được tiến hành theo Đoàn thanh tra hoặc do Thanh tra viên, công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành độc lập.

Xem nội dung VB
Điều 7. Nguyên tắc hoạt động thanh tra

1. Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.

2. Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ,
...
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 18 của Luật Thanh tra.

2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ.

3. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và công chức làm công tác thanh tra thuộc Bộ, ngành mình.

4. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra.

5. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

Xem nội dung VB
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra bộ

1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, Thanh tra bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra bộ; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ;

b) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Thanh tra sở; hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc bộ thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra;

c) Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng, Thanh tra bộ.

2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của bộ; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng quyết định thành lập;

b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách;

c) Thanh tra vụ việc khác do Bộ trưởng giao;

d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ khi cần thiết.

3. Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

4. Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ,
...
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 19 của Luật Thanh tra.

2. Báo cáo Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.

3. Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng việc giao chức năng thanh tra chuyên ngành đối với tổng cục, cục thuộc Bộ.

4. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.

5. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra bộ

1. Chánh Thanh tra bộ có nhiệm vụ sau đây:

a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ; lãnh đạo Thanh tra bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ; phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh giải quyết việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Chánh Thanh tra bộ có quyền hạn sau đây:

a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về quyết định của mình;

b) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng giao;

c) Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ tiến hành thanh tra trong phạm vi quản lý của cơ quan đó khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về quyết định của mình;

d) Kiến nghị Bộ trưởng tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của bộ;

đ) Kiến nghị Bộ trưởng giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ;

e) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;

g) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

h) Kiến nghị Bộ trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ,
...
Điều 9. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ

1. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các Thanh tra viên và công chức khác.

Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.

Phó Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ. Phó Chánh Thanh tra Bộ giúp Chánh Thanh tra Bộ phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh Thanh tra Bộ về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Thanh tra Bộ có các phòng nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Thanh tra Bộ có con dấu và tài khoản riêng.

Xem nội dung VB
Điều 17. Tổ chức của Thanh tra bộ

1. Thanh tra bộ là cơ quan của bộ, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của bộ; tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra bộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.

Chánh Thanh tra bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.

Phó Chánh Thanh tra bộ giúp Chánh Thanh tra bộ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra bộ.

3. Thanh tra bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ,
...
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 20 của Luật Thanh tra; thanh tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện.

3. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra hành chính cho Thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra của Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện.

4. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.

5. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Xem nội dung VB
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh

1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;

b) Yêu cầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là sở), Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra;

c) Chỉ đạo công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra tỉnh.

2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của sở, của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập;

b) Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện;

c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;

d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi cần thiết.

3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ,
...
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra tỉnh

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 21 của Luật Thanh tra.

2. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.

3. Thanh tra trách nhiệm của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.

4. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc xác định cơ cấu, tổ chức, biên chế, chế độ, chính sách đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện.

5. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và thuyên chuyển, điều động Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện và các chức danh thanh tra.

6. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra tỉnh

1. Chánh Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ sau đây:

a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; lãnh đạo Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các Thanh tra sở, giữa Thanh tra sở với Thanh tra huyện; chủ trì phối hợp với Chánh Thanh tra bộ xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Xem xét xử lý vấn đề mà Chánh Thanh tra sở không nhất trí với Giám đốc sở, Chánh Thanh tra huyện không nhất trí với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác thanh tra. Trường hợp Giám đốc sở không đồng ý với kết quả xử lý của Chánh Thanh tra tỉnh thì Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

2. Chánh Thanh tra tỉnh có quyền hạn sau đây:

a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quyết định của mình;

b) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

c) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quyết định của mình;

d) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ;

đ) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;

e) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ,
...
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh

1. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các Thanh tra viên và công chức khác.

Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.

Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh. Phó Chánh Thanh tra tỉnh giúp Chánh Thanh tra tỉnh phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chánh Thanh tra tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh có các phòng nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Thanh tra tỉnh có con dấu và tài khoản riêng.

Xem nội dung VB
Điều 20. Tổ chức của Thanh tra tỉnh

1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.

Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.

Phó Chánh Thanh tra tỉnh giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra tỉnh.

3. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ,
...
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra sở

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 24 của Luật Thanh tra.

2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở.

3. Tổ chức việc tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra thuộc sở và công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở.

4. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.

5. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của sở.

Xem nội dung VB
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra sở

1. Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Giám đốc sở phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra sở; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở.

2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của sở.

3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của sở.

4. Thanh tra vụ việc khác do Giám đốc sở giao.

5. Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc sở thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra.

6. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý của sở.

7. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc sở, Thanh tra sở.

8. Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của sở khi cần thiết.

9. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

10. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ,
...
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra sở

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 25 của Luật Thanh tra.

2. Báo cáo Giám đốc sở, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.

3. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.

4. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra sở

1. Chánh Thanh tra sở có nhiệm vụ sau đây:

a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của sở; lãnh đạo Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi được phân cấp quản lý nhà nước của sở.

2. Chánh Thanh tra sở có quyền hạn sau đây:

a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở về quyết định của mình;

b) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Giám đốc sở giao;

c) Yêu cầu thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở tiến hành thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của cơ quan đó khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở về quyết định của mình;

d) Kiến nghị Giám đốc sở tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của sở;

đ) Kiến nghị Giám đốc sở giải quyết vấn đề về công tác thanh tra, trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh hoặc Chánh Thanh tra bộ;

e) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;

g) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

h) Kiến nghị Giám đốc sở xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Giám đốc sở có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Điều 15. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra sở

1. Thanh tra sở có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các Thanh tra viên và công chức khác.

Chánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.

Phó Chánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra sở. Phó Chánh Thanh tra sở giúp Chánh Thanh tra sở phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chánh Thanh tra sở trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Thanh tra sở có con dấu và tài khoản riêng.

Xem nội dung VB
Điều 23. Tổ chức của Thanh tra sở

1. Thanh tra sở là cơ quan của sở, giúp Giám đốc sở tiến hành thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

Thanh tra sở được thành lập ở những sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra sở có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.

Chánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.

Phó Chánh Thanh tra sở giúp Chánh Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra sở.

3. Thanh tra sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc sở; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra bộ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ,
...
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra huyện

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 27 của Luật Thanh tra; thanh tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.

3. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Xem nội dung VB
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra huyện

1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thanh tra huyện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;

b) Báo cáo kết quả về công tác thanh tra;

c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thanh tra huyện.

2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra huyện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, của Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Thanh tra vụ việc phức tạp, có liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã;

c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.

3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ,
...
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra huyện

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 28 của Luật Thanh tra.

2. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh Thanh tra tỉnh về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.

3. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.

4. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra huyện

1. Chánh Thanh tra huyện có nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện; lãnh đạo Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chánh Thanh tra huyện có quyền hạn sau đây:

a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về quyết định của mình;

b) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;

c) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh;

d) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức khác xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Điều 18. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra huyện

1. Thanh tra huyện có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các Thanh tra viên và công chức khác.

Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.

Phó Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra huyện. Phó Chánh Thanh tra huyện giúp Chánh Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra huyện và chịu trách nhiệm trước phát luật, trước Chánh Thanh tra huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Thanh tra huyện có con dấu và tài khoản riêng.

Xem nội dung VB
Điều 26. Tổ chức của Thanh tra huyện

1. Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra huyện có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.

Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.

Phó Chánh Thanh tra huyện giúp Chánh Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra huyện.

3. Thanh tra huyện chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra tỉnh.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Điều 29. Báo cáo kết quả thanh tra hành chính

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức xây dựng báo cáo kết quả thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật Thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để thảo luận về dự thảo báo cáo kết quả thanh tra; trường hợp các thành viên Đoàn thanh tra có ý kiến khác nhau thì Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Xem nội dung VB
Điều 49. Báo cáo kết quả thanh tra hành chính

1. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra và gửi tới người ra quyết định thanh tra. Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước thì báo cáo kết quả thanh tra còn phải được gửi cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

2. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung sau đây:

a) Kết luận cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;

b) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;

c) Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra;

d) Biện pháp xử lý đã được áp dụng và kiến nghị biện pháp xử lý.

3. Trường hợp phát hiện có hành vi tham nhũng thì trong báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra hành vi tham nhũng theo các mức độ sau đây:

a) Yếu kém về năng lực quản lý;

b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý;

c) Bao che cho người có hành vi tham nhũng.

4. Báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ quy định của pháp luật làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 30 và Điều 31 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ,
...
Điều 30. Xây dựng kết luận thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra dự thảo kết luận thanh tra. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, giải trình để làm rõ thêm nội dung thanh tra.

2. Trước khi kết luận chính thức, nếu xét thấy cần thiết thì người ra quyết định thanh tra gửi dự thảo kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra. Việc giải trình những vấn đề chưa nhất trí (nếu có) của đối tượng thanh tra với nội dung của dự thảo kết luận thanh tra được thực hiện bằng văn bản và có các bằng chứng kèm theo.

Điều 31. Kết luận thanh tra hành chính

1. Căn cứ báo cáo kết quả thanh tra, nội dung giải trình của đối tượng thanh tra (nếu có) và các tài liệu liên quan, người ra quyết định thanh tra chỉ đạo việc hoàn thiện và ký kết luận thanh tra. Kết luận thanh tra gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Thanh tra.

2. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc công bố kết luận thanh tra hoặc gửi kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra. Trường hợp cần thiết có thể ủy quyền cho Trưởng đoàn thanh tra công bố kết luận thanh tra. Việc công bố kết luận thanh tra được lập thành biên bản.

3. Kết luận thanh tra được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Thanh tra

Xem nội dung VB
Điều 50. Kết luận thanh tra hành chính

1. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải ra văn bản kết luận thanh tra và gửi tới Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên, đối tượng thanh tra. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước là người ra quyết định thanh tra thì kết luận thanh tra còn phải được gửi cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

2. Kết luận thanh tra phải có các nội dung sau đây:

a) Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra;

b) Kết luận về nội dung thanh tra;

c) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;

d) Biện pháp xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị biện pháp xử lý.

3. Trong quá trình ra văn bản kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo; yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra kết luận thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 30 và Điều 31 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Điều 43. Hồ sơ thanh tra

1. Việc thanh tra phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ thanh tra bao gồm những tài liệu được quy định tại Điều 59 của Luật Thanh tra.

Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm lập và bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan đã ra quyết định thanh tra. Thanh tra viên, công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập có trách nhiệm lập và bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan đã ra quyết định thanh tra hoặc đã ra văn bản phân công nhiệm vụ tiến hành thanh tra độc lập.

2. Người ra quyết định thanh tra, người ra văn bản phân công nhiệm vụ tiến hành thanh tra độc lập phải chỉ đạo, kiểm tra Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, công chức được giao nhiệm vụ tiến hành thanh tra chuyên ngành độc lập trong việc lập, bàn giao hồ sơ thanh tra.

3. Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn việc lập, bàn giao, quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 59. Hồ sơ thanh tra

1. Việc thanh tra phải được lập hồ sơ.

2. Hồ sơ thanh tra do Đoàn thanh tra tiến hành gồm có:

a) Quyết định thanh tra; biên bản thanh tra; báo cáo, giải trình của đối tượng thanh tra; báo cáo kết quả thanh tra;

b) Kết luận thanh tra;

c) Văn bản về việc xử lý, kiến nghị việc xử lý;

d) Tài liệu khác có liên quan.

3. Khi tiến hành thanh tra độc lập, hồ sơ thanh tra gồm có:

a) Văn bản phân công nhiệm vụ thanh tra;

b) Biên bản thanh tra (nếu có);

c) Quyết định xử lý hoặc văn bản kiến nghị việc xử lý;

d) Tài liệu khác có liên quan.

4. Việc lập, quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 46 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Điều 46. Công khai kết luận thanh tra

1. Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra kết luận thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận thanh tra.

3. Việc công khai kết luận thanh tra theo những hình thức quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Thanh tra được thực hiện như sau:

a) Công bố tại cuộc họp với thành phần gồm người ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền, đại diện Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

b) Ngoài việc công khai kết luận thanh tra theo Điểm a Khoản 3 Điều này, người ra kết luận thanh tra lựa chọn ít nhất một trong các hình thức: thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; đưa lên Trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp; niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử. Thời gian thông báo trên báo nói, báo điện tử ít nhất là 02 lần; trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 01 số phát hành.

Thông báo trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp ít nhất là 05 ngày liên tục. Thời gian niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra ít nhất là 05 ngày.

Việc niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra do đối tượng thanh tra thực hiện. Thời gian niêm yết ít nhất là 15 ngày liên tục.

4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm cung cấp kết luận thanh tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra.

Căn cứ vào phạm vi trách nhiệm thực hiện kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra cung cấp một phần hay toàn bộ kết luận thanh tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 39. Công khai kết luận thanh tra

1. Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Hình thức công khai kết luận thanh tra bao gồm:

a) Công bố tại cuộc họp với thành phần bao gồm người ra quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức họp báo;

b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

c) Đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp;

d) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra;

đ) Cung cấp theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận thanh tra quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và lựa chọn ít nhất một trong các hình thức công khai quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.

Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm cung cấp kết luận thanh tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có yêu cầu.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc công khai kết luận thanh tra theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 46 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Hoạt động thanh tra lại được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ
...
Chương 4. THANH TRA LẠI

Điều 47. Thẩm quyền thanh tra lại
...
Điều 48. Căn cứ thanh tra lại
...
Điều 49. Quyết định thanh tra lại
...
Điều 50. Thời hiệu thanh tra lại, thời hạn thanh tra lại
...
Điều 51. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra lại
...
Điều 52. Báo cáo kết quả thanh tra lại, kết luận thanh tra lại, công khai kết luận thanh tra lại

Xem nội dung VB
Chương 4. HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Hoạt động thanh tra ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 127/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2016 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Công Thương.
...
Chương III HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH CÔNG THƯƠNG

Mục 1. HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH

Điều 15. Đối tượng thanh tra hành chính
...
Điều 16. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính
...
Điều 17. Trình tự, thủ tục thanh tra hành chính
...
Mục 2. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 18. Đối tượng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 19. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành
...
Điều 20. Trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành
...
Điều 21. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực an toàn kỹ thuật công nghiệp
...
Điều 22. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực cơ khí, luyện kim, công nghiệp hỗ trợ
...
Điều 23. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực năng lượng
...
Điều 24. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực hóa chất
...
Điều 25. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng)
...
Điều 26. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực an toàn thực phẩm
...
Điều 27. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực xuất nhập khẩu
...
Điều 28. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực xúc tiến thương mại
...
Điều 29. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực thương mại điện tử
...
Điều 30. Nội dung thanh tra chuyên ngành về hoạt động thương mại
...
Điều 31. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực cạnh tranh
...
Điều 32. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực phòng vệ thương mại
...
Điều 33. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
...
Mục 3. KẾ HOẠCH THANH TRA, XỬ LÝ CHỒNG CHÉO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO VÀ THANH TRA LẠI

Điều 34. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm
...
Điều 35. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra
...
Điều 36. Chế độ thông tin, báo cáo công tác thanh tra
...
Điều 37. Thanh tra lại

Xem nội dung VB
Chương 4. HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Hoạt động của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 110/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
...
Chương III HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Điều 13. Hoạt động thanh tra hành chính

1. Hoạt động thanh tra hành chính do Thanh tra Bộ và Thanh tra Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung thanh tra hành chính: Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

Điều 14. Hoạt động thanh tra chuyên ngành

1. Hoạt động thanh tra chuyên ngành do các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại Điều 3 Nghị định này thực hiện.

2. Hoạt động thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định từ Điều 51 đến Điều 56 Luật thanh tra, từ Điều 14 đến Điều 32 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.

Điều 15. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lao động, an toàn vệ sinh lao động

1. Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật lao động: Việc chấp hành các nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động; hợp đồng lao động; học nghề, tập nghề; đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể; tiền lương; thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; việc thực hiện những quy định riêng đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên và một số loại lao động khác; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật lao động.

2. Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động: Việc thực hiện các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho người lao động; các biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với một số lao động đặc thù; bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh; hoạt động của các tổ chức dịch vụ an toàn, vệ sinh lao động.

Điều 16. Nội dung thanh tra chuyên ngành về việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế

1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về việc làm của người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc làm gồm: Chính sách hỗ trợ tạo việc làm; thông tin thị trường lao động; đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; tổ chức và hoạt động dịch vụ việc làm; bảo hiểm thất nghiệp.

2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội của tổ chức bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao động và người lao động.

3. Thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động, người, lao động quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế và đối tượng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý quy định tại các điểm d, e, g, h, i và k khoản 3 và khoản 4 Điều 12 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế.

Điều 17. Nội dung thanh tra chuyên ngành về người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về tổ chức bộ máy chuyên trách của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về việc ký kết các hợp đồng liên quan đến việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; tuyển chọn lao động; dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động; tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; thực hiện các hợp đồng có liên quan đến đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thực hiện các chế độ tài chính trong hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

3. Thanh tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Điều 18. Nội dung thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp

1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tổ chức cơ sở giáo dục nghề nghiệp; chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tài chính, tài sản của cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.

2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động đào tạo và hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp; quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp; nhà giáo và người học; kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

Điều 19. Nội dung thanh tra chuyên ngành về người có công

1. Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về ưu đãi đối với người có công với cách mạng: Việc thực hiện các quy định về đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của họ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của họ.

2. Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về cấp phát, quản lý sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý; việc quản lý, sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; việc thực hiện các quy định khác về ưu đãi người có công với cách mạng.

Điều 20. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực trẻ em và các chính sách xã hội khác

1. Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội: Việc thực hiện chương trình hành động quốc gia vì trẻ em; chương trình bảo vệ trẻ em; thực hiện quyền trẻ em, việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các chương trình, kế hoạch khác về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em thuộc phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về giảm nghèo và trợ giúp xã hội; việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và các chương trình trợ giúp xã hội thuộc phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bình đẳng giới; việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới thuộc phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về chính sách, giải pháp phòng ngừa tệ nạn mại dâm; cai nghiện ma túy; quản lý sau cai nghiện; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán; tổ chức và hoạt động của các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội; cơ sở quản lý sau cai nghiện.

5. Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các nội dung khác liên quan đến lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.

Điều 21. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm

1. Chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 hằng năm, Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục trưởng Cục An toàn lao động, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước căn cứ hướng dẫn của Thanh tra Bộ và yêu cầu công tác quản lý của mình có trách nhiệm gửi kế hoạch thanh tra đến Thanh tra Bộ để tổng hợp, xem xét, báo cáo Bộ trưởng. Căn cứ định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và kế hoạch thanh tra của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục An toàn lao động, Cục Quản lý lao động ngoài nước, Thanh tra Bộ có trách nhiệm trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm.

Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.

2. Căn cứ kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh và yêu cầu công tác quản lý của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương, Thanh tra Sở xây dựng kế hoạch thanh tra, trình Giám đốc Sở chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hàng năm.

Giám đốc Sở phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm.

3. Kế hoạch thanh tra quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.

4. Đối với hoạt động thanh tra lao động, hàng năm, Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở được yêu cầu doanh nghiệp tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật để làm cơ sở xây dựng kế hoạch thanh tra năm tiếp theo. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể việc tự kiểm tra của doanh nghiệp.

Điều 22. Trình tự, thủ tục thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Trình tự, thủ tục thanh tra hành chính ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được thực hiện theo Luật thanh tra, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP.

2. Trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được thực hiện theo Luật thanh tra, Nghị định số 07/2012/NĐ-CP và các quy định tại Nghị định này.

3. Đối với các cuộc thanh tra chuyên ngành lao động, an toàn, vệ sinh lao động được thực hiện như sau:

a) Việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra, xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo, được thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.

Trường hợp thực hiện các cuộc thanh tra liên tiếp nhau, cùng thành phần đoàn thanh tra và nội dung thanh tra thì kế hoạch thanh tra được xây dựng gộp cho các cuộc thanh tra.

b) Thông báo việc công bố quyết định thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.

Trường hợp nếu có căn cứ cho rằng việc báo trước sẽ ảnh hưởng đến kết quả thanh tra hoặc phải can thiệp ngay để bảo vệ quyền của người lao động hoặc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên được giao tiến hành thanh tra độc lập có quyền vào cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bất kể ngày hay đêm mà không cần phải báo trước và phải được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

Việc thực hiện thanh tra vào ban đêm, ngoài giờ hành chính có sự phối hợp của cơ quan chức năng có liên quan, cơ quan công an và chính quyền địa phương (nếu thấy cần thiết). Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì xây dựng cơ chế phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan.

c) Công bố quyết định thanh tra

Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra, biên bản công bố quyết định thanh tra được lập chung với biên bản làm việc của đoàn thanh tra.

d) Báo cáo kết quả thanh tra

Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra cuối cùng của kế hoạch thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo tổng hợp kết quả thanh tra.

Báo cáo tổng hợp kết quả thanh tra đảm bảo nội dung quy định tại Điều 25 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.

4. Kết luận thanh tra chuyên ngành

Căn cứ báo cáo tổng hợp kết quả thanh tra, nội dung giải trình của đối tượng thanh tra (nếu có), chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải ban hành kết luận thanh tra đối với từng đối tượng thanh tra.

Nội dung kết luận thanh tra đảm bảo theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.

Điều 23. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra

1. Trong trường hợp đối tượng và nội dung thanh tra của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có chồng chéo với đối tượng, nội dung thanh tra của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; Bảo hiểm Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Bộ trưởng, Giám đốc Sở chủ trì phối hợp với Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết.

2. Việc xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra lĩnh vực khác thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Thanh tra lại

1. Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng giao.

2. Thanh tra Sở quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Bảo hiểm Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Giám đốc Sở giao.

3. Trình tự, thủ tục thanh tra lại được thực hiện theo quy định từ Điều 48 đến Điều 52 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và từ Điều 33 đến Điều 38 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.

Điều 25. Chế độ báo cáo công tác thanh tra

1. Thanh tra Bộ báo cáo Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm được giao theo quy định của pháp luật.

2. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành báo cáo công tác thanh tra chuyên ngành đến Thanh tra Bộ để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng.

3. Thanh tra Sở báo cáo Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra tỉnh về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng; báo cáo Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

4. Chế độ báo cáo định kỳ về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Chương 4. HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Hoạt động thanh tra lại được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Hoạt động thanh tra ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 127/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2016 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hoạt động của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 110/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Mục này được hướng dẫn bởi Công văn 1839/TTCP-PC năm 2011
Để thực hiện hoạt động thanh tra chuyên ngành theo quy định của Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 trong khi chưa có Nghị định hướng dẫn thi hành Luật này, Thanh tra Chính phủ đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện hoạt động thanh tra chuyên ngành ở các Tổng cục, Cục, Chi cục trước đây có cơ quan thanh tra chuyên ngành như sau:

1. Về chỉ đạo hoạt động thanh tra chuyên ngành, ra quyết định thanh tra chuyên ngành

Thanh tra Chính phủ đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào thẩm quyền của mình chỉ đạo hoạt động thanh tra chuyên ngành của Tổng cục, Cục, Chi cục theo đúng quy định của Luật Thanh tra. Các Tổng cục, Cục, Chi cục không còn tồn tại tổ chức thanh tra, nhưng hoạt động thanh tra chuyên ngành ở các cơ quan này tạm thời vẫn duy trì hoạt động bình thường: việc ra quyết định thanh tra chuyên ngành do Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Chi cục trưởng ban hành.

2. Về việc xử phạt vi phạm hành chính

Để đảm bảo việc xử lý kịp thời các hành vi vi phạm hành chính phát hiện qua hoạt động thanh tra chuyên ngành, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn tạm thời như sau:

+ Đối với các Chi cục trước đây có tổ chức thanh tra, khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cần phải xử phạt vi phạm hành chính thì chuyển về Thanh tra sở để xử phạt. Riêng đối với những Chi cục mà pháp luật quy định Chi cục trưởng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thì chuyển cho Chi cục trưởng Chi cục đó để xử phạt;

+ Đối với các Tổng cục, Cục trước đây có tổ chức thanh tra, khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cần phải xử phạt vi phạm hành chính thì chuyển về Thanh tra bộ để xử lý. Riêng đối với những Tổng cục, Cục mà pháp luật quy định Tổng cục trưởng, Cục trưởng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thì chuyển cho Tổng cục trưởng, Cục trưởng các Tổng cục, Cục đó xử lý. Đối với lĩnh vực Hàng không, Hàng hải, Đường thủy nội địa thuộc Bộ Giao thông vận tải sẽ do Giám đốc Cảng vụ xử lý, nếu vượt quá thẩm quyền sẽ chuyển về Thanh tra bộ xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Chương 4. HOẠT ĐỘNG THANH TRA
...
MỤC 3. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Mục này được hướng dẫn bởi các Chương 3 và Chương 4 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ
...
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

MỤC 1. HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 14. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch
...
Điều 15. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành đột xuất
...
Điều 16. Thời hạn thanh tra của Đoàn thanh tra chuyên ngành
...
Điều 17. Đoàn thanh tra chuyên ngành
...
Điều 18. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra
...
Điều 19. Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra
...
Điều 20. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
...
Điều 21. Thông báo việc công bố quyết định thanh tra chuyên ngành
...
Điều 22. Công bố quyết định thanh tra chuyên ngành
...
Điều 23. Thu thập thông tin tài liệu, đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật
...
Điều 24. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
...
Điều 25. Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành
...
Điều 26. Xây dựng kết luận thanh tra chuyên ngành
...
Điều 27. Kết luận thanh tra chuyên ngành
...
Điều 28. Công khai kết luận thanh tra chuyên ngành
...
MỤC 2. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA THANH TRA VIÊN, CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TIẾN HÀNH THANH TRA ĐỘC LẬP

Điều 29. Phân công Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập
...
Điều 30. Thời hạn thanh tra chuyên ngành độc lập
...
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập
...
Điều 32. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành độc lập
...
Chương 4. THANH TRA LẠI TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 33. Thẩm quyền quyết định thanh tra lại
...
Điều 34. Căn cứ thanh tra lại
...
Điều 35. Quyết định thanh tra lại
...
Điều 36. Thời hiệu, thời hạn thanh tra lại
...
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra
...
Điều 38. Báo cáo kết quả thanh tra lại, kết luận thanh tra lại, công khai kết luận thanh tra lại.

Xem nội dung VB
Chương 4. HOẠT ĐỘNG THANH TRA
...
MỤC 3. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 2 và Mục 3 Chương 3 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THANH TRA
...
MỤC 2. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 32. Cơ quan tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành
...
Điều 33. Trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành
...
MỤC 3. THỰC HIỆN QUYỀN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Điều 34. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo, giải trình
...
Điều 35. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó
...
Điều 36. Niêm phong tài liệu
...
Điều 37. Kiểm kê tài sản
...
Điều 38. Trưng cầu giám định
...
Điều 39. Tạm đình chỉ hành vi vi phạm
...
Điều 40. Tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép
...
Điều 41. Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra
...
Điều 42. Thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra

Xem nội dung VB
Chương 4. HOẠT ĐỘNG THANH TRA
...
MỤC 3. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Mục này được hướng dẫn bởi Công văn 1839/TTCP-PC năm 2011
Mục này được hướng dẫn bởi các Chương 3 và Chương 4 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 2 và Mục 3 Chương 3 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Mục này được hướng dẫn bởi Công văn 1839/TTCP-PC năm 2011
Để thực hiện hoạt động thanh tra chuyên ngành theo quy định của Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 trong khi chưa có Nghị định hướng dẫn thi hành Luật này, Thanh tra Chính phủ đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện hoạt động thanh tra chuyên ngành ở các Tổng cục, Cục, Chi cục trước đây có cơ quan thanh tra chuyên ngành như sau:

1. Về chỉ đạo hoạt động thanh tra chuyên ngành, ra quyết định thanh tra chuyên ngành

Thanh tra Chính phủ đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào thẩm quyền của mình chỉ đạo hoạt động thanh tra chuyên ngành của Tổng cục, Cục, Chi cục theo đúng quy định của Luật Thanh tra. Các Tổng cục, Cục, Chi cục không còn tồn tại tổ chức thanh tra, nhưng hoạt động thanh tra chuyên ngành ở các cơ quan này tạm thời vẫn duy trì hoạt động bình thường: việc ra quyết định thanh tra chuyên ngành do Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Chi cục trưởng ban hành.

2. Về việc xử phạt vi phạm hành chính

Để đảm bảo việc xử lý kịp thời các hành vi vi phạm hành chính phát hiện qua hoạt động thanh tra chuyên ngành, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn tạm thời như sau:

+ Đối với các Chi cục trước đây có tổ chức thanh tra, khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cần phải xử phạt vi phạm hành chính thì chuyển về Thanh tra sở để xử phạt. Riêng đối với những Chi cục mà pháp luật quy định Chi cục trưởng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thì chuyển cho Chi cục trưởng Chi cục đó để xử phạt;

+ Đối với các Tổng cục, Cục trước đây có tổ chức thanh tra, khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cần phải xử phạt vi phạm hành chính thì chuyển về Thanh tra bộ để xử lý. Riêng đối với những Tổng cục, Cục mà pháp luật quy định Tổng cục trưởng, Cục trưởng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thì chuyển cho Tổng cục trưởng, Cục trưởng các Tổng cục, Cục đó xử lý. Đối với lĩnh vực Hàng không, Hàng hải, Đường thủy nội địa thuộc Bộ Giao thông vận tải sẽ do Giám đốc Cảng vụ xử lý, nếu vượt quá thẩm quyền sẽ chuyển về Thanh tra bộ xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Chương 4. HOẠT ĐỘNG THANH TRA
...
MỤC 3. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Mục này được hướng dẫn bởi các Chương 3 và Chương 4 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ
...
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

MỤC 1. HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 14. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch
...
Điều 15. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành đột xuất
...
Điều 16. Thời hạn thanh tra của Đoàn thanh tra chuyên ngành
...
Điều 17. Đoàn thanh tra chuyên ngành
...
Điều 18. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra
...
Điều 19. Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra
...
Điều 20. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
...
Điều 21. Thông báo việc công bố quyết định thanh tra chuyên ngành
...
Điều 22. Công bố quyết định thanh tra chuyên ngành
...
Điều 23. Thu thập thông tin tài liệu, đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật
...
Điều 24. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
...
Điều 25. Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành
...
Điều 26. Xây dựng kết luận thanh tra chuyên ngành
...
Điều 27. Kết luận thanh tra chuyên ngành
...
Điều 28. Công khai kết luận thanh tra chuyên ngành
...
MỤC 2. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA THANH TRA VIÊN, CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TIẾN HÀNH THANH TRA ĐỘC LẬP

Điều 29. Phân công Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập
...
Điều 30. Thời hạn thanh tra chuyên ngành độc lập
...
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập
...
Điều 32. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành độc lập
...
Chương 4. THANH TRA LẠI TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 33. Thẩm quyền quyết định thanh tra lại
...
Điều 34. Căn cứ thanh tra lại
...
Điều 35. Quyết định thanh tra lại
...
Điều 36. Thời hiệu, thời hạn thanh tra lại
...
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra
...
Điều 38. Báo cáo kết quả thanh tra lại, kết luận thanh tra lại, công khai kết luận thanh tra lại.

Xem nội dung VB
Chương 4. HOẠT ĐỘNG THANH TRA
...
MỤC 3. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 2 và Mục 3 Chương 3 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THANH TRA
...
MỤC 2. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 32. Cơ quan tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành
...
Điều 33. Trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành
...
MỤC 3. THỰC HIỆN QUYỀN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Điều 34. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo, giải trình
...
Điều 35. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó
...
Điều 36. Niêm phong tài liệu
...
Điều 37. Kiểm kê tài sản
...
Điều 38. Trưng cầu giám định
...
Điều 39. Tạm đình chỉ hành vi vi phạm
...
Điều 40. Tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép
...
Điều 41. Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra
...
Điều 42. Thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra

Xem nội dung VB
Chương 4. HOẠT ĐỘNG THANH TRA
...
MỤC 3. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Mục này được hướng dẫn bởi Công văn 1839/TTCP-PC năm 2011
Mục này được hướng dẫn bởi các Chương 3 và Chương 4 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 2 và Mục 3 Chương 3 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Mục này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ
...
Chương 2. CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH; NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

MỤC 1. CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 6. Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 7. Cục thuộc Tổng cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 8. Chi cục thuộc Sở, Chi cục thuộc Cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 9. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành
...
MỤC 2. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, Cục thuộc Tổng cục và tương đương, Chi cục thuộc Sở, Chi cục thuộc Cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục trưởng và tương đương, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 12. Tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
...
Điều 13. Trang phục, thẻ công chức, chế độ đối với công chức thanh tra chuyên ngành

Xem nội dung VB
Chương 2. TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
...
MỤC 6. CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ được hướng dẫn bởi Nghị định 213/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ.
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng thanh tra
...
Điều 3. Áp dụng điều ước quốc tế
...
Chương 2 - TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 4. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ
...
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
...
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở
...
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở
...
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Cục An toàn bức xạ và hạt nhân và Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân
...
Điều 10. Bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục
...
Điều 11. Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân
...
Điều 12. Mối quan hệ phối hợp trong hoạt động thanh tra ngành Khoa học và Công nghệCăn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chương 3. THANH TRA VIÊN, CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VÀ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 13. Thanh tra viên ngành Khoa học và Công nghệ
...
Điều 14. Công chức thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ
...
Điều 15. Cộng tác viên thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ
...
Chương 4 - HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 16. Hoạt động thanh tra hành chính
...
Điều 17. Nội dung hoạt động thanh tra hành chính
...
Điều 18. Hoạt động thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ
...
Điều 19. Nội dung thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ
...
Điều 20. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra
...
Điều 21. Hình thức, thời hạn thanh tra
...
Điều 22. Thanh tra lại các kết luận thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ
...
Điều 23. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra

Chương 5. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 24. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ
...
Điều 25. Trách nhiệm và quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân
...
Chương 6. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
Điều 27. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Chương 2. TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
...
MỤC 6. CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Mục này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ được hướng dẫn bởi Nghị định 213/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Việc công bố quyết định thanh tra chuyên ngành được hướng dẫn bởi Điều 21, 22 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Điều 21. Thông báo việc công bố quyết định thanh tra chuyên ngành

Trước khi công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra thông báo việc công bố quyết định thanh tra đến đối tượng thanh tra; trường hợp cần thiết, chuẩn bị để người ra quyết định thanh tra thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra. Thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.

Điều 22. Công bố quyết định thanh tra chuyên ngành

1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.

2. Khi công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và trách nhiệm của đối tượng thanh tra, dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra và những nội dung khác liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.

3. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 52. Quyết định thanh tra chuyên ngành
...
2. Quyết định thanh tra phải được công bố cho đối tượng thanh tra ngay khi tiến hành thanh tra.
Việc công bố quyết định thanh tra chuyên ngành được hướng dẫn bởi Điều 21, 22 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng được hướng dẫn bởi Nghị định 33/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2014
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng.

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra quốc phòng
...
Điều 4. Đối tượng của Thanh tra quốc phòng
...
Điều 5. Nội dung hoạt động Thanh tra quốc phòng
...
Điều 6. Nguyên tắc hoạt động Thanh tra quốc phòng
...
Điều 7. Mối quan hệ của Thanh tra quốc phòng
...
Điều 8. Hoạt động của các cơ quan, đơn vị không có cơ quan Thanh tra quốc phòng
...
Chương 2. TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA QUỐC PHÒNG

Điều 9. Tổ chức Thanh tra quốc phòng
...
Điều 10. Thanh tra Bộ
...
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ
...
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
...
Điều 13. Thanh tra quốc phòng quân khu
...
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra quốc phòng quân khu
...
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra quốc phòng quân khu
...
Điều 16. Thanh tra Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị và các tổng cục
...
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị và các tổng cục
...
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị và các tổng cục
...
Điều 19. Thanh tra Cơ yếu
...
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Cơ yếu
...
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Cơ yếu
...
Điều 22. Thanh tra quân chủng
...
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra quân chủng
...
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra quân chủng
...
Điều 25. Thanh tra Bộ đội Biên phòng
...
Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ đội Biên phòng
...
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ đội Biên phòng
...
Điều 28. Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh
...
Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh
...
Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh
...
Điều 31. Thanh tra quân đoàn, binh chủng và tương đương
...
Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra quân đoàn, binh chủng và tương đương
...
Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra quân đoàn, binh chủng và tương đương
...
Chương 3. THANH TRA VIÊN, CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA QUỐC PHÒNG

Điều 34. Thanh tra viên quốc phòng
...
Điều 35. Cộng tác viên Thanh tra quốc phòng
...
Chương 4. HOẠT ĐỘNG THANH TRA QUỐC PHÒNG

Điều 36. Xây dựng, phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra năm
...
Điều 37. Hình thức và thời hạn thanh tra
...
Điều 38. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra; xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành cuộc thanh tra
...
Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra
...
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra
...
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra
...
Điều 42. Báo cáo kết quả thanh tra
...
Điều 43. Kết luận thanh tra
...
Điều 44. Công khai kết luận thanh tra
...
Điều 45. Xử lý và chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra
...
Điều 46. Xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra
...
Điều 47. Bảo đảm cho hoạt động thanh tra
...
Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 48. Hiệu lực thi hành
...
Điều 49. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành

Xem nội dung VB
Điều 76. Hoạt động thanh tra trong các cơ quan khác của Nhà nước; tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
2. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.
Tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Nghị định 41/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 10/02/2025)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
...
Chương 1 - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trong Công an nhân dân
...
Điều 4. Đối tượng thanh tra
...
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thanh tra trong Công an nhân dân
...
Điều 6. Nguyên tắc hoạt động thanh tra trong Công an nhân dân
...
Điều 7. Mối quan hệ công tác của cơ quan thanh tra trong Công an nhân dân
...
Chương 2 - CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC CƠ QUAN THANH TRA TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Mục 1: THANH TRA BỘ

Điều 8. Vị trí, chức năng, tổ chức của Thanh tra Bộ
...
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ
...
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
...
Mục 2: THANH TRA TỔNG CỤC, THANH TRA BỘ TƯ LỆNH

Điều 11. Vị trí, chức năng, tổ chức Thanh tra Tổng cục
...
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Tổng cục
...
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Tổng cục
...
Điều 14. Thanh tra Bộ Tư lệnh
...
Mục 3: THANH TRA CÔNG AN TỈNH, THANH TRA CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TỈNH, THANH TRA CÔNG AN HUYỆN

Điều 15. Vị trí, chức năng, tổ chức Thanh tra Công an tỉnh
...
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Công an tỉnh
...
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Công an tỉnh
...
Điều 18. Thanh tra Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh
...
Điều 19. Thanh tra Công an huyện
...
Mục 4: THANH TRA CHUYÊN NGÀNH CỤC CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ

Điều 20. Vị trí, chức năng, tổ chức Thanh tra chuyên ngành Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
...
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra chuyên ngành Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
...
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra chuyên ngành Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
...
Chương 3 - HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN

Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 23. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra
...
Điều 24. Hình thức thanh tra và căn cứ ra quyết định thanh tra
...
Điều 25. Công khai kết luận thanh tra
...
Điều 26. Xử lý nội dung kết luận thanh tra và vi phạm về thanh tra
...
Mục 2: HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 27. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính theo kế hoạch
...
Điều 28. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính đột xuất
...
Điều 29. Trình tự, thủ tục, các bước tiến hành thanh tra hành chính
...
Điều 30. Thời hạn thanh tra
...
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra hành chính
...
Điều 32. Thanh tra lại hoạt động thanh tra hành chính trong Công an nhân dân
...
Mục 3: HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 33. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành
...
Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
...
Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra chuyên ngành
...
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra chuyên ngành
...
Điều 37. Trình tự, thủ tục, các bước tiến hành thanh tra chuyên ngành
...
Điều 38. Thời hạn thanh tra
...
Mục 4: THỰC HIỆN QUYỀN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, HỒ SƠ THANH TRA, CHUYỂN HỒ SƠ VỤ VIỆC CÓ DẤU HIỆU TỘI PHẠM CHO CƠ QUAN ĐIỀU TRA

Điều 39. Thực hiện quyền trong hoạt động thanh tra
...
Điều 40. Hồ sơ thanh tra
...
Điều 41. Chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm cho cơ quan điều tra
...
Chương 4 - THANH TRA VIÊN TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN VÀ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 42. Thanh tra viên trong Công an nhân dân
...
Điều 43. Tiêu chuẩn các ngạch Thanh tra viên và việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ Thanh tra viên trong Công an nhân dân
...
Điều 44. Cộng tác viên thanh tra Công an nhân dân
...
Điều 45. Chế độ chính sách đối với Thanh tra viên và Cộng tác viên thanh tra Công an nhân dân
...
Điều 46. Kinh phí trưng tập Cộng tác viên thanh tra Công an nhân dân
...
Chương 5 - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH TRA VÀ BẢO ĐẢM CÔNG TÁC THANH TRA TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 47. Thẩm quyền, nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra
...
Điều 48. Thu thập thông tin của các cơ quan thanh tra nhà nước
...
Điều 49. Chế độ thông tin báo cáo về công tác thanh tra
...
Điều 50. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan nhà nước các cấp, các ngành đối với hoạt động thanh tra Công an nhân dân
...
Điều 51. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công an, của Thủ trưởng công an các đơn vị, địa phương trong tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra
...
Điều 52. Bảo đảm thi hành kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra
...
Điều 53. Bảo đảm kinh phí hoạt động của thanh tra Công an nhân dân và Cộng tác viên thanh tra
...
Điều 54. Việc sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan Thanh tra trong Công an nhân dân
...
Chương 6 - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 55. Hiệu lực thi hành
...
Điều 56. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 76. Hoạt động thanh tra trong các cơ quan khác của Nhà nước; tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
2. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 41/2014/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Nghị định 25/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20 tháng 5 năm 2021 (VB hết hiệu lực: 10/02/2025)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 41/2014/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 41/2014/NĐ-CP

1. Khoản 1, khoản 3 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
2. Khoản 5 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
3. Mục 2 Chương II được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
4. Khoản 2 Điều 15 được sửa đổi như sau:
...
5. Khoản 2 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
6. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
7. Khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
8. Khoản 2 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
9. Điểm a khoản 2 Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
10. Khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
11. Khoản 1, khoản 2 Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
12. Điều 54 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
Điều 2.

1. Bãi bỏ các điều khoản sau: Điều 14, khoản 3 Điều 15, Điều 18, Điều 19, khoản 3 Điều 30.

2. Bỏ cụm từ “Thanh tra Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, Thanh tra Công an huyện” tại mục 3 Chương II của Nghị định số 41/2014/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 76. Hoạt động thanh tra trong các cơ quan khác của Nhà nước; tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
2. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.
Tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng được hướng dẫn bởi Nghị định 33/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2014
Tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Nghị định 41/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 10/02/2025)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 41/2014/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Nghị định 25/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20 tháng 5 năm 2021 (VB hết hiệu lực: 10/02/2025)
Thanh tra viên, cộng tác viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tư pháp được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 54/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp.
...
Chương 4. THANH TRA VIÊN, CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA NGÀNH TƯ PHÁP, NGƯỜI ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TƯ PHÁP

Điều 42. Thanh tra viên ngành Tư pháp

1. Thanh tra viên ngành Tư pháp là công chức của Thanh tra Bộ Tư pháp, Thanh tra Sở Tư pháp được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp, Chánh Thanh tra Sở Tư pháp.

2. Thanh tra viên ngành Tư pháp được hưởng lương theo các ngạch công chức; được cấp trang phục thanh tra, thẻ thanh tra, phù hiệu, biển hiệu và được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật.

Điều 43. Cộng tác viên thanh tra ngành Tư pháp

1. Cộng tác viên thanh tra ngành Tư pháp là người được Thanh tra Bộ Tư pháp, Thanh tra Sở Tư pháp trưng tập tham gia đoàn thanh tra.

2. Cộng tác viên thanh tra ngành Tư pháp là người không thuộc biên chế của các cơ quan thanh tra nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan; có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra của cơ quan trưng tập.

3. Cộng tác viên thanh tra ngành Tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật có liên quan khác.

Điều 44. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Tư pháp

1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Tư pháp là công chức của Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của ngạch công chức đang giữ và các tiêu chuẩn quy định tại Điều 12 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.

2. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Tư pháp của Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đang thi hành công vụ có quyền xử phạt vi phạm hành chính tương ứng với thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra viên tư pháp quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Khoản 1 Điều 67 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Chương 3. THANH TRA VIÊN, NGƯỜI ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH, CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA
Thanh tra viên, cộng tác viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 127/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2016 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Công Thương.
...
Chương IV THANH TRA VIÊN, CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA NGÀNH CÔNG THƯƠNG, NGƯỜI ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 38. Thanh tra viên ngành Công Thương

1. Thanh tra viên ngành Công Thương là công chức của Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn của Thanh tra viên được quy định tại Luật Thanh tra, Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Thanh tra viên ngành Công Thương được cấp trang phục, thẻ thanh tra, phù hiệu, biển hiệu và được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật.

Điều 39. Cộng tác viên thanh tra ngành Công Thương

1. Cộng tác viên thanh tra ngành Công Thương là người được Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở trưng tập tham gia Đoàn thanh tra.

2. Cộng tác viên thanh tra ngành Công Thương là người không thuộc biên chế của các cơ quan thanh tra nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan; có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra của cơ quan trưng tập.

3. Cộng tác viên thanh tra ngành Công Thương có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật có liên quan khác.

Điều 40. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tại các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là công chức thuộc Tổng cục, Cục thuộc Bộ Công Thương, Chi cục thuộc Sở Công Thương có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của ngạch công chức đang giữ, các tiêu chuẩn quy định tại Điều 12 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP và quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

2. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục, Cục, Chi cục có quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính và hưởng các chế độ bồi dưỡng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Chương 3. THANH TRA VIÊN, NGƯỜI ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH, CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA
Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 110/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
...
Chương IV THANH TRA VIÊN, CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH, CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Điều 26. Thanh tra viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Thanh tra viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội là công chức thuộc Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn của thanh tra viên được quy định tại Điều 31, Điều 32 và Điều 33 Luật thanh tra; Điều 2, Điều 3, Điều 5 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra và quy định pháp luật khác có liên quan.

3. Thanh tra viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được cấp trang phục thanh tra, thẻ thanh tra, cấp hiệu, cầu vai, cấp hàm và được hưởng các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.

4. Thanh tra viên được giao nhiệm vụ thanh tra đột xuất vào ban đêm hoặc ngoài giờ hành chính được hưởng chế độ làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.

Điều 27. Công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội là người thuộc biên chế của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này, được Thủ trưởng cơ quan phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.

2. Công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.

3. Công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội có trang phục, thẻ công chức thanh tra chuyên ngành và được hưởng chế độ bồi dưỡng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật.

4. Công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 28. Cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội là người không thuộc biên chế của cơ quan thanh tra nhà nước, được Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở trưng tập tham gia đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.

2. Cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 24 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP và được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật liên quan.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn cộng tác viên thanh tra, chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cộng tác viên thanh tra phù hợp với đặc điểm hoạt động thanh tra do bộ quản lý.

Xem nội dung VB
Chương 3. THANH TRA VIÊN, NGƯỜI ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH, CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA
Thanh tra viên, cộng tác viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tư pháp được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 54/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Thanh tra viên, cộng tác viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 127/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2016 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 110/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Việc thực hiện kết luận thanh tra được hướng dẫn bởi Nghị định 33/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2015
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc thực hiện kết luận thanh tra.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện kết luận thanh tra

Chương II TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA

Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÙNG CẤP VỚI CƠ QUAN BAN HÀNH KẾT LUẬN THANH TRA

Điều 4. Chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra

Điều 5. Xử lý sai phạm về hành chính, kinh tế

Điều 6. Xử lý cán bộ, công chức, viên chức, người có hành vi vi phạm

Điều 7. Khắc phục sơ hở, yếu kém trong quản lý, hoàn thiện chính sách, pháp luật

Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH KẾT LUẬN THANH TRA

Điều 8. Quyết định, yêu cầu, kiến nghị thực hiện kết luận thanh tra

Điều 9. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra

Mục 3. TRÁCH NHIỆM CỦA ĐỐI TƯỢNG THANH TRA VÀ CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN

Điều 10. Tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra

Điều 11. Thực hiện kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý sai phạm về hành chính, kinh tế

Điều 12. Thực hiện kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị xử lý cán bộ, công chức, viên chức, người có hành vi vi phạm

Điều 13. Thực hiện kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị khắc phục sơ hở, yếu kém trong quản lý, hoàn thiện chính sách, pháp luật

Điều 14. Báo cáo việc thực hiện kết luận thanh tra

Mục 4. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC QUẢN LÝ TRỰC TIẾP ĐỐI TƯỢNG THANH TRA

Điều 15. Thực hiện và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra

Điều 16. Xử lý hành vi vi phạm của đối tượng thanh tra

Chương III THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA

Điều 17. Nguyên tắc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra

Điều 18. Trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra

Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

Điều 20. Đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra

Điều 21. Nội dung theo dõi, đôn đốc, kiểm tra

Điều 22. Trình tự, thủ tục theo dõi

Điều 23. Trình tự, thủ tục đôn đốc

Điều 24. Trình tự, thủ tục kiểm tra

Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Xử lý vi phạm

Điều 26. Hiệu lực thi hành

Điều 27. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 40. Xử lý và chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết luận thanh tra hoặc nhận được kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra:

a) Xử lý, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý sai phạm về kinh tế;

b) Xử lý, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật;

c) Áp dụng, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật;

d) Xử lý vấn đề khác thuộc thẩm quyền trong kết luận thanh tra.

2. Người có trách nhiệm xử lý kết luận thanh tra mà không xử lý hoặc xử lý không đầy đủ thì bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm thi hành kết luận thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 5 và Chương 5 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Điều 5. Bảo đảm thi hành kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị thanh tra; ban hành quyết định xử lý về thanh tra; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm; khắc phục kịp thời sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý.

2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chấp hành kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra mà không chấp hành thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
...
Chương 5. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN, THEO DÕI, KIỂM TRA, ĐÔN ĐỐC VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỀ THANH TRA

Điều 53. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra trong việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra

1. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ, trách nhiệm của mình được ghi trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra:

a) Trong phạm vi thẩm quyền xử lý kịp thời các vi phạm về kinh tế, các cá nhân, cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật; áp dụng các biện pháp khắc phục sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý, sửa đổi các quy định không phù hợp;

b) Yêu cầu cơ quan, đơn vị cấp dưới thuộc thẩm quyền quản lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm về kinh tế, các cá nhân, cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật; áp dụng các biện pháp khắc phục sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.

2. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra với cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan nhà nước đã có kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện đó.

3. Trường hợp đối tượng thanh tra không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 54. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải áp dụng các biện pháp để thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ, trách nhiệm của mình được ghi trong kết luận, quyết định xử lý về thanh tra:

a) Trong phạm vi thẩm quyền xử lý kịp thời các vi phạm về kinh tế, các cá nhân, cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật; áp dụng các biện pháp khắc phục sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý, sửa đổi các quy định không phù hợp;

b) Yêu cầu cơ quan, đơn vị cấp dưới thuộc thẩm quyền quản lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm về kinh tế, các cá nhân, cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật; áp dụng các biện pháp khắc phục sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra với cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan nhà nước đã có kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện đó.

3. Trường hợp cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 55. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý đối tượng thanh tra trong việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, yêu cầu đối tượng thanh tra thực hiện nghiêm chỉnh kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

2. Trong trường hợp đối tượng thanh tra không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời thì Thủ trưởng cơ quan quản lý đối tượng thanh tra áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các hành vi vi phạm.

Điều 56. Trách nhiệm của cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra

1. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình, của Thủ tướng Chính phủ.

2. Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình, của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

3. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình.

4. Cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành kiểm tra trực tiếp việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 57. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra

1. Sau khi có kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra, cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo kết quả thực hiện những nội dung thuộc phạm vi, trách nhiệm của mình ghi trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

2. Trong trường hợp phát hiện đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm.

3. Trường hợp phát hiện kết luận thanh tra có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 40. Xử lý và chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết luận thanh tra hoặc nhận được kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra:

a) Xử lý, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý sai phạm về kinh tế;

b) Xử lý, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật;

c) Áp dụng, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật;

d) Xử lý vấn đề khác thuộc thẩm quyền trong kết luận thanh tra.

2. Người có trách nhiệm xử lý kết luận thanh tra mà không xử lý hoặc xử lý không đầy đủ thì bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Việc thực hiện kết luận thanh tra được hướng dẫn bởi Nghị định 33/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2015
Bảo đảm thi hành kết luận thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 5 và Chương 5 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương 2 Nghị định 97/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ
...
Chương 2. THANH TRA VIÊN

MỤC 1. TIÊU CHUẨN CÁC NGẠCH THANH TRA

Điều 5. Thanh tra viên
...
Điều 6. Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên
...
Điều 7. Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên chính
...
Điều 8. Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên cao cấp
...
Điều 9. Tiêu chuẩn các ngạch thanh tra trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân

Xem nội dung VB
Điều 32. Tiêu chuẩn chung của Thanh tra viên
...
2. Căn cứ vào tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, Chính phủ quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với Thanh tra viên của từng ngạch thanh tra.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương 2 Nghị định 97/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm thanh tra viên được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương 2 Nghị định 97/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ
...
Chương 2. THANH TRA VIÊN
...
MỤC 2. BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM THANH TRA VIÊN

Điều 10. Việc bổ nhiệm các ngạch thanh tra
...
Điều 11. Thẩm quyền bổ nhiệm các ngạch thanh tra
...
Điều 12. Bổ nhiệm các ngạch thanh tra theo thủ tục chuyển ngạch
...
Điều 13. Bổ nhiệm vào ngạch thanh tra khi trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch
...
Điều 14. Bổ nhiệm sỹ quan trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân vào các ngạch thanh tra
...
Điều 15. Miễn nhiệm đối với thanh tra viên

Xem nội dung VB
Điều 33. Ngạch Thanh tra viên
...
2. Thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thanh tra viên do Chính phủ quy định.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm thanh tra viên được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương 2 Nghị định 97/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 97/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ
...
Chương 3. CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA

Điều 21. Cộng tác viên thanh tra

Cộng tác viên thanh tra là người được cơ quan thanh tra nhà nước trưng tập tham gia Đoàn thanh tra. Cộng tác viên thanh tra là người không thuộc biên chế của các cơ quan thanh tra nhà nước.

Điều 22. Tiêu chuẩn cộng tác viên thanh tra

Cộng tác viên thanh tra là công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra của cơ quan trưng tập.

Điều 23. Trưng tập cộng tác viên thanh tra

1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước có quyền trưng tập cộng tác viên thanh tra.

2. Việc trưng tập cộng tác viên thanh tra phải thực hiện bằng văn bản. Nội dung văn bản trưng tập cộng tác viên thanh tra phải ghi rõ căn cứ để trưng tập, đối tượng được trưng tập, thời gian trưng tập, nơi làm việc, chế độ đãi ngộ.

Trước khi trưng tập cộng tác viên thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước phải thống nhất với cơ quan quản lý trực tiếp người được trưng tập.

3. Khi kết thúc thời gian trưng tập, cơ quan trưng tập có văn bản nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ của cộng tác viên thanh tra gửi cho Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người được trưng tập.

Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của cộng tác viên thanh tra

Cộng tác viên thanh tra khi tham gia Đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra theo quy định tại Điều 47 và Điều 54 của Luật Thanh tra.

Điều 25. Chế độ, chính sách đối với cộng tác viên thanh tra

1. Trong thời gian tham gia Đoàn thanh tra, cộng tác viên thanh tra được hưởng các chế độ:

a) Cơ quan trực tiếp quản lý trả lương, phụ cấp (nếu có);

b) Cơ quan trưng tập chi trả tiền công tác phí, bảo đảm các điều kiện, phương tiện làm việc và các quyền lợi khác như thành viên của Đoàn thanh tra.

Trường hợp cơ quan trưng tập không trực tiếp quản lý nguồn kinh phí chi trả thì cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan trưng tập chi trả công tác phí cho cộng tác viên thanh tra theo đề nghị của cơ quan trưng tập.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn cộng tác viên thanh tra, chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cộng tác viên thanh tra phù hợp với đặc điểm hoạt động thanh tra do bộ, ngành quản lý.

Điều 26. Kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra

1. Kinh phí cho việc trưng tập cộng tác viên thanh tra thuộc cơ quan thanh tra nhà nước cấp nào thì do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm.

2. Hàng năm, các cơ quan thanh tra nhà nước lập dự toán kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra được cấp ngoài định mức khoán chi hành chính theo biên chế.

Xem nội dung VB
Điều 35. Cộng tác viên thanh tra

Trong hoạt động thanh tra, cơ quan thanh tra nhà nước có quyền trưng tập cộng tác viên thanh tra. Cộng tác viên thanh tra là người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ thanh tra.

Tiêu chuẩn cụ thể, chế độ, chính sách, trách nhiệm đối với cộng tác viên thanh tra; việc trưng tập cộng tác viên thanh tra do Chính phủ quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 97/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 97/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 92/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra như sau:

“1. Thanh tra viên thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước được cấp trang phục thanh tra, bao gồm: quần áo thu đông, áo măng tô, áo sơ mi dài tay, quần áo xuân hè, mũ, thắt lưng da, giầy da, dép quai hậu, bít tất, cà vạt, áo mưa, cặp tài liệu, mũ kêpi, cấp hiệu, cầu vai, cấp hàm.

Đối với ngành, lĩnh vực cần có trang phục thanh tra riêng thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ quy định trang phục thanh tra cho thanh tra viên của cơ quan thanh tra thuộc ngành, lĩnh vực đó.”

Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2014.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Xem nội dung VB
Điều 63. Chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên

Chế độ, chính sách, tiền lương, phụ cấp, trang phục và chế độ đặc thù đối với Thanh tra viên do Chính phủ quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương 2 Nghị định 97/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chương 2. THANH TRA VIÊN
...
MỤC 3. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI THANH TRA VIÊN

Điều 16. Trang phục thanh tra
...
Điều 17. Thẻ thanh tra, phù hiệu, biển hiệu
...
Điều 18. Kinh phí may, sắm trang phục thanh tra, thẻ thanh tra, phù hiệu, biển hiệu
...
Điều 19. Chế độ, chính sách đối với thanh tra viên
...
Điều 20. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra

Xem nội dung VB
Điều 63. Chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên

Chế độ, chính sách, tiền lương, phụ cấp, trang phục và chế độ đặc thù đối với Thanh tra viên do Chính phủ quy định.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 97/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 92/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương 2 Nghị định 97/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 97/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 92/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra như sau:

“1. Thanh tra viên thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước được cấp trang phục thanh tra, bao gồm: quần áo thu đông, áo măng tô, áo sơ mi dài tay, quần áo xuân hè, mũ, thắt lưng da, giầy da, dép quai hậu, bít tất, cà vạt, áo mưa, cặp tài liệu, mũ kêpi, cấp hiệu, cầu vai, cấp hàm.

Đối với ngành, lĩnh vực cần có trang phục thanh tra riêng thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ quy định trang phục thanh tra cho thanh tra viên của cơ quan thanh tra thuộc ngành, lĩnh vực đó.”

Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2014.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Xem nội dung VB
Điều 63. Chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên

Chế độ, chính sách, tiền lương, phụ cấp, trang phục và chế độ đặc thù đối với Thanh tra viên do Chính phủ quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương 2 Nghị định 97/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chương 2. THANH TRA VIÊN
...
MỤC 3. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI THANH TRA VIÊN

Điều 16. Trang phục thanh tra
...
Điều 17. Thẻ thanh tra, phù hiệu, biển hiệu
...
Điều 18. Kinh phí may, sắm trang phục thanh tra, thẻ thanh tra, phù hiệu, biển hiệu
...
Điều 19. Chế độ, chính sách đối với thanh tra viên
...
Điều 20. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra

Xem nội dung VB
Điều 63. Chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên

Chế độ, chính sách, tiền lương, phụ cấp, trang phục và chế độ đặc thù đối với Thanh tra viên do Chính phủ quy định.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 97/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 92/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương 2 Nghị định 97/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 1 và Mục 3 Chương 3 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ
...
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THANH TRA

MỤC 1. HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH

Điều 19. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính theo kế hoạch
...
Điều 20. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính đột xuất
...
Điều 21. Đoàn thanh tra hành chính
...
Điều 22. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra
...
Điều 23. Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra.
...
Điều 24. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
...
Điều 25. Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra hành chính
...
Điều 26. Công bố quyết định thanh tra hành chính
...
Điều 27. Thu thập thông tin tài liệu, đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật
...
Điều 28. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính
...
Điều 29. Báo cáo kết quả thanh tra hành chính
...
Điều 30. Xây dựng kết luận thanh tra
...
Điều 31. Kết luận thanh tra hành chính
...
MỤC 3. THỰC HIỆN QUYỀN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Điều 34. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo, giải trình
...
Điều 35. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó
...
Điều 36. Niêm phong tài liệu
...
Điều 37. Kiểm kê tài sản
...
Điều 38. Trưng cầu giám định
...
Điều 39. Tạm đình chỉ hành vi vi phạm
...
Điều 40. Tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép
...
Điều 41. Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra
...
Điều 42. Thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra

Xem nội dung VB
Chương 4. HOẠT ĐỘNG THANH TRA
...
MỤC 2. HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 1 và Mục 3 Chương 3 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 08/2011/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 27/10/2011
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Thanh tra Chính phủ quy định tiêu chuẩn Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ như sau:
...
Điều 2. Nhiệm vụ

1. Chánh Thanh tra Bộ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Thanh tra Chính phủ và trước pháp luật trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cụ thể:

a) Xây dựng Chương trình, Kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng quyết định và tổ chức thực hiện Chương trình, Kế hoạch đó;

b) Xây dựng, trình Bộ trưởng xem xét để ban hành hoặc để trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ chính sách trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Bộ;

c) Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, Thanh tra Sở; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện quy định của pháp luật về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;

d) Tổ chức công tác tổng hợp thông tin, thống kê, báo cáo hoạt động của ngành Thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;

đ) Tổ chức chỉ đạo việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, trên cơ sở đó kiến nghị, bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật đã được cấp có thẩm quyền ban hành; chủ trì hoặc tham gia các đề tài khoa học, ứng dụng khoa học trong quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

2. Lãnh đạo, chỉ đạo thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng quyết định thành lập; thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân và thanh tra vụ việc khác do Bộ trưởng giao trong phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực mà Bộ phụ trách.

3. Tham mưu, giúp Bộ trưởng tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

4. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 19 của Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành.

5. Quản lý công chức, thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ; quản lý sử dụng có hiệu quả tài sản, tài chính được giao theo quy định.

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao hoặc Tổng Thanh tra Chính phủ ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra bộ

1. Chánh Thanh tra bộ có nhiệm vụ sau đây:

a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ; lãnh đạo Thanh tra bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ; phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh giải quyết việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 08/2011/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 27/10/2011
Tiêu chuẩn đối với Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2011/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 27/10/2011
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Thanh tra Chính phủ quy định tiêu chuẩn Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ như sau:
...
Điều 1. Vị trí, chức trách
...
Điều 2. Nhiệm vụ
...
Điều 3. Phẩm chất
...
Điều 4. Năng lực
...
Điều 5. Hiểu biết
...
Điều 6. Trình độ
...
Điều 7. Các điều kiện khác
...
Điều 8. Điều khoản thi hành

Xem nội dung VB
Chương 2. TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
...
MỤC 2. THANH TRA BỘ
Tiêu chuẩn đối với Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2011/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 27/10/2011
Tiêu chuẩn đối với Chánh Thanh tra tỉnh được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2011/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 27/10/2011
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Thanh tra Chính phủ quy định tiêu chuẩn Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:
...
Điều 1. Vị trí, chức trách
...
Điều 2. Nhiệm vụ
...
Điều 3. Phẩm chất
...
Điều 4. Năng lực
...
Điều 5. Hiểu biết
...
Điều 6. Trình độ
...
Điều 7. Các điều kiện khác

Xem nội dung VB
Chương 2. TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
...
MỤC 3. THANH TRA TỈNH
Tiêu chuẩn đối với Chánh Thanh tra tỉnh được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2011/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 27/10/2011
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 09/2011/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 27/10/2011
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Thanh tra Chính phủ quy định tiêu chuẩn Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:
...
Điều 2. Nhiệm vụ

1. Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Thanh tra Chính phủ và trước pháp luật trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn cụ thể:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó;

b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng; kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách thuộc lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân huyện, Giám đốc Sở và các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;

d) Chỉ đạo công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính đối với Thanh tra huyện, Thanh tra sở;

đ) Tổ chức công tác tổng hợp thông tin, thống kê, báo cáo hoạt động của ngành thanh tra thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;

e) Tổ chức chỉ đạo việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, trên cơ sở đó kiến nghị, bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật đã được cấp có thẩm quyền ban hành; chủ trì hoặc tham gia các đề tài khoa học, ứng dụng khoa học trong quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác phòng, chống tham nhũng.

2. Lãnh đạo, chỉ đạo thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện, sở, các cơ quan đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong phạm vi quản lý của tỉnh.

3. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

4. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 22 của Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành.

5. Quản lý công chức, thanh tra viên thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý sử dụng có hiệu quả tài sản, tài chính được giao theo quy định.

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc Tổng Thanh tra Chính phủ ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra tỉnh

1. Chánh Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ sau đây:

a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; lãnh đạo Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các Thanh tra sở, giữa Thanh tra sở với Thanh tra huyện; chủ trì phối hợp với Chánh Thanh tra bộ xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Xem xét xử lý vấn đề mà Chánh Thanh tra sở không nhất trí với Giám đốc sở, Chánh Thanh tra huyện không nhất trí với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác thanh tra. Trường hợp Giám đốc sở không đồng ý với kết quả xử lý của Chánh Thanh tra tỉnh thì Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 09/2011/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 27/10/2011
Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành được hướng dẫn bởi Điều 14, 15 và 29 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Điều 14. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch

1. Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.

2. Đối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Giám đốc sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.

Điều 15. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành đột xuất

1. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc phòng, chống tham nhũng hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh Thanh tra bộ, Giám đốc sở, Chánh Thanh tra sở.

2. Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập Đoàn thanh tra và gửi quyết định thanh tra đột xuất để báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Giám đốc sở. Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở thì quyết định thanh tra đột xuất được gửi để báo cáo Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở.

3. Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành thì Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra đột xuất và thành lập Đoàn thanh tra.
...
Điều 29. Phân công Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập

Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở căn cứ vào kế hoạch thanh tra phân công Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý tiến hành thanh tra chuyên ngành độc lập. Quyết định phân công bao gồm các nội dung sau:

1. Họ, tên, chức danh, số hiệu thẻ của Thanh tra viên hoặc của công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập.

2. Phạm vi, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;

3. Thời gian tiến hành thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 51. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành và phân công Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập

1. Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Bộ trưởng, Giám đốc sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.

2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập theo sự phân công của Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

Trong trường hợp phân công Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập thì Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phải xác định rõ phạm vi, nhiệm vụ, thời hạn tiến hành thanh tra.

Khi tiến hành thanh tra độc lập thì Thanh tra viên phải xuất trình thẻ thanh tra; người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải xuất trình thẻ công chức.
Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành được hướng dẫn bởi Điều 14, 15 và 29 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ quyết định của chủ sở hữu được hướng dẫn bởi Nghị định 49/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Chính phủ ban hành Nghị định về giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu.

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Áp dụng pháp luật trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước
...
Điều 5. Mục đích của giám sát, kiểm tra, thanh tra
...
Điều 6. Nguyên tắc giám sát, kiểm tra, thanh tra
...
Điều 7. Nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra
...
Điều 8. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước hàng năm
...
Điều 9. Xử lý chồng chéo trong hoạt động kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ pháp luật và chấp hành các quyết định của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước
...
Chương 2. GIÁM SÁT VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT VÀ TUÂN THỦ CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ SỞ HỮU

Mục 1: TRÁCH NHIỆM GIÁM SÁT

Điều 10. Thẩm quyền giám sát
...
Điều 11. Trách nhiệm của chủ sở hữu là các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị được chủ sở hữu giao là đầu mối thống nhất việc giám sát doanh nghiệp
...
Điều 13. Trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty tại các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
...
Điều 14. Trách nhiệm của kiểm soát viên, người đại diện tại doanh nghiệp
...
Mục 2: HÌNH THỨC GIÁM SÁT

Điều 15. Hình thức giám sát
...
Điều 16. Giám sát thông qua việc xem xét, tổng hợp, đánh giá các báo cáo tự giám sát của doanh nghiệp, báo cáo của kiểm soát viên hoặc người đại diện tại doanh nghiệp
...
Điều 17. Giám sát thông qua việc tổng hợp các kiến nghị, đánh giá, biện pháp xử lý và tình hình thực hiện các kết luận kiểm tra, thanh tra, điều tra và báo cáo kết quả giám sát, báo cáo kiểm toán
...
Điều 18. Giám sát thông qua việc tiếp nhận, xem xét, giải quyết các kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo liên quan đến doanh nghiệp
...
Mục 3: CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ GIÁM SÁT

Điều 19. Báo cáo tự giám sát của doanh nghiệp
...
Điều 20. Báo cáo của kiểm soát viên, người đại diện tại doanh nghiệp
...
Điều 21. Báo cáo kết quả giám sát của chủ sở hữu là Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 22. Xử lý kết quả giám sát
...
Chương 3. KIỂM TRA DOANH NGHIỆP

Điều 23. Trách nhiệm kiểm tra
...
Điều 24. Thẩm quyền kiểm tra
...
Điều 25. Tổ chức đoàn kiểm tra
...
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được kiểm tra
...
Điều 27. Báo cáo kết quả kiểm tra, kết luận kiểm tra
...
Điều 28. Xử lý kết quả kiểm tra
...
Chương 4. THANH TRA DOANH NGHIỆP

Điều 29. Trách nhiệm thanh tra
...
Điều 30. Thẩm quyền thanh tra
...
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra
...
Điều 32. Căn cứ, trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra; kết luận và xử lý kết luận thanh tra
...
Chương 5. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 33. Xử lý vi phạm
...
Điều 34. Hiệu lực thi hành
...
Điều 35. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 6. THANH TRA NHÂN DÂN
...
MỤC 3. BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Việc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
...
Chương III - TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Mục 1. TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Điều 22. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 23. Số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 24. Bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 25. Công nhận Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 26. Bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân và bầu thành viên thay thế
...
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân và Trưởng Ban thanh tra nhân dân
...
Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Điều 28. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 29. Phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 30. Phương thức thực hiện quyền giám sát của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 31. Hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 32. Hoạt động xác minh của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 33. Chế độ làm việc của Ban thanh tra nhân dân
...
Mục 3. TRÁCH NHIỆM CỦA BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN, CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC

Điều 34. Trách nhiệm của Ban chấp hành công đoàn
...
Điều 35. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước
...
Điều 36. Trách nhiệm của các cơ quan Thanh tra nhà nước
...
Điều 37. Kinh phí và chế độ tài chính của Ban thanh tra nhân dân

Xem nội dung VB
Chương 6.THANH TRA NHÂN DÂN
...
MỤC 3. BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ quyết định của chủ sở hữu được hướng dẫn bởi Nghị định 49/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Việc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 83/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 29/05/2018)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ,
...
Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1. Vụ Thanh tra khối kinh tế ngành (gọi tắt là Vụ I).

2. Vụ Thanh tra khối nội chính và kinh tế tổng hợp (gọi tắt là Vụ II).

3. Vụ Thanh tra khối văn hóa, xã hội (gọi tắt là Vụ III).

4. Vụ Giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra.

5. Vụ Tiếp dân và Xử lý đơn thư.

6. Vụ Pháp chế.

7. Vụ Tổ chức Cán bộ.

8. Vụ Hợp tác Quốc tế.

9. Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp.

10. Văn phòng (có Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh).

11. Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra khu vực 1 (gọi tắt là Cục I).

12. Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra khu vực 2 (gọi tắt là Cục II).

13. Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra khu vực 3 (gọi tắt là Cục III).

14. Cục Chống tham nhũng (gọi tắt là Cục IV).

15. Viện Khoa học Thanh tra.

16. Trường Cán bộ Thanh tra.

17. Báo Thanh tra.

18. Tạp chí Thanh tra.

19. Trung tâm Thông tin.

Tại Điều này, các đơn vị quy định từ Khoản 1 đến Khoản 14 là các đơn vị giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ Khoản 15 đến Khoản 19 là các đơn vị sự nghiệp.

Vụ I, Vụ II, Vụ III, Vụ Giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra, Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp, Vụ Hợp tác Quốc tế được tổ chức 03 phòng trực thuộc; Vụ Tiếp dân và Xử lý đơn thư, Vụ Tổ chức Cán bộ được tổ chức 04 phòng trực thuộc; Vụ Pháp chế được tổ chức 02 phòng trực thuộc.

Vụ Tiếp dân và Xử lý đơn thư có con dấu riêng và có bộ phận thường trực để quản lý Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các vụ, cục, đơn vị do Tổng Thanh tra Chính phủ quy định.

Xem nội dung VB
Điều 14. Tổ chức của Thanh tra Chính phủ
...
3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ do Chính phủ quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 50/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29 tháng 5 năm 2018 (VB hết hiệu lực: 01/12/2023)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ.
...
Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1. Vụ Pháp chế

2. Vụ Tổ chức cán bộ

3. Vụ Hợp tác quốc tế

4. Vụ Kế hoạch - Tổng hợp

5. Văn phòng

6. Vụ Giám sát, Thẩm định và Xử lý sau thanh tra

7. Vụ Thanh tra, Giải quyết khiếu nại, tố cáo khối kinh tế ngành (Vụ I)

8. Vụ Thanh tra, Giải quyết khiếu nại, tố cáo khối nội chính và kinh tế tổng hợp (Vụ II)

9. Vụ Thanh tra, Giải quyết khiếu nại, tố cáo khối văn hóa, xã hội (Vụ III)

10. Cục Thanh tra, Giải quyết khiếu nại, tố cáo khu vực 1 (Cục I)

11. Cục Thanh tra, Giải quyết khiếu nại, tố cáo khu vực 2 (Cục II)

12. Cục Thanh tra, Giải quyết khiếu nại, tố cáo khu vực 3 (Cục III)

13. Cục Phòng, Chống tham nhũng (Cục IV)

14. Ban Tiếp công dân trung ương

15. Viện Chiến lược và Khoa học thanh tra

16. Báo Thanh tra

17. Tạp chí Thanh tra

18. Trường Cán bộ Thanh tra

19. Trung tâm Thông tin.

Tại Điều này, các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 14 là các đơn vị giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ khoản 15 đến khoản 19 là các đơn vị sự nghiệp.

Vụ Pháp chế và Vụ Hợp tác quốc tế có 02 phòng; Vụ Kế hoạch - Tổng hợp và Vụ Giám sát, Thẩm định và Xử lý sau thanh tra có 03 phòng; Vụ Tổ chức cán bộ có 04 phòng; Văn phòng có 05 phòng; Cục I, Cục II, Cục III có 04 phòng; Cục IV, Ban Tiếp công dân trung ương có 05 phòng.

Ban Tiếp công dân trung ương có con dấu riêng và có bộ phận thường trực tại Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh.

Tổng Thanh tra Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các vụ, cục, đơn vị trực thuộc Thanh tra Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 14. Tổ chức của Thanh tra Chính phủ
...
3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ do Chính phủ quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 83/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 29/05/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 50/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29 tháng 5 năm 2018 (VB hết hiệu lực: 01/12/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 1, 2 Nghị định 83/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 29/05/2018)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ,
...
Điều 1. Vị trí và chức năng

Thanh tra Chính phủ là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước; thực hiện hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Thanh tra Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Thanh tra Chính phủ đã được phê duyệt và các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

2. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra hàng năm, các dự thảo quyết định, chỉ thị, các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ và tổ chức triển khai thực hiện.

3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, định hướng chương trình đã được phê duyệt về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

5. Về thanh tra:

a) Lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi tắt là Thanh tra Bộ), Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Thanh tra tỉnh) xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;

b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước của nhiều Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao;

d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của các kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, Chánh Thanh tra cấp tỉnh khi cần thiết;

đ) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Bộ trưởng kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Thủ tướng Chính phủ giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

e) Đề nghị Bộ trưởng, yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành thanh tra trong phạm vi quản lý của Bộ, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về quyết định của mình;

g) Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa cơ quan Thanh tra các Bộ; giữa Thanh tra bộ với Thanh tra tỉnh;

h) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;

i) Xem xét xử lý vấn đề mà Chánh Thanh tra bộ không nhất trí với Bộ trưởng, Chánh Thanh tra tỉnh không nhất trí với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác thanh tra. Trường hợp Bộ trưởng không đồng ý với kết quả xử lý của Tổng Thanh tra Chính phủ thì Tổng Thanh tra Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

k) Kiến nghị Bộ trưởng đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ quy định do bộ mình ban hành trái với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, của Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra; trường hợp Bộ trưởng không đình chỉ hoặc không hủy bỏ văn bản đó thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

l) Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, của Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra;

m) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;

n) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.

6. Về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo:

a) Tổ chức việc tiếp công dân; tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;

c) Xác minh nội dung tố cáo, kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ khi được giao;

d) Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết lại;

đ) Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

7. Về phòng, chống tham nhũng:

a) Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn công tác thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và phòng, chống tham nhũng trong công tác thanh tra;

b) Thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc phát hiện hành vi tham nhũng; thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng; đôn đốc việc xử lý người có hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Đảng và Chính phủ;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng;

d) Phối hợp với Kiểm toán Nhà nước, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng trong việc cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về công tác phòng, chống tham nhũng; tổng hợp, đánh giá, dự báo tình hình tham nhũng và kiến nghị chính sách, giải pháp phòng, chống tham nhũng.

8. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được áp dụng các quyền hạn của Thanh tra Chính phủ theo quy định của pháp luật; được yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia đoàn thanh tra.

9. Yêu cầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình, kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

10. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Chính phủ; tổng kết kinh nghiệm về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

11. Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

12. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

13. Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Thanh tra Chính phủ theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

14. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành văn bản hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của các cơ quan thanh tra nhà nước.

15. Chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra; bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra; thực hiện việc quản lý, bổ nhiệm các ngạch công chức thanh tra theo quy định của pháp luật; cấp thẻ thanh tra viên cho công chức, sỹ quan được bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra viên trong toàn ngành Thanh tra; ban hành tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Bộ và Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra tỉnh.

Thống nhất với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ và Chánh Thanh tra cấp tỉnh.

16. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra Chính phủ theo quy định của pháp luật.

17. Quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp trực thuộc theo quy định của pháp luật.

18. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.

19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ

1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng chiến lược, Định hướng chương trình, văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền; hướng dẫn, tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thanh tra;

b) Lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;

c) Chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra; bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra;

d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức bộ máy, biên chế thanh tra các cấp, các ngành, điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên các cấp, các ngành;

đ) Yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là bộ), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra; tổng kết kinh nghiệm về công tác thanh tra;

e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ;

g) Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác thanh tra.

2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;

b) Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao;

d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi cần thiết.

3. Quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

4. Quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 50/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29 tháng 5 năm 2018 (VB hết hiệu lực: 01/12/2023)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ.
...
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Thanh tra Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Thanh tra Chính phủ đã được phê duyệt và các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

2. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra hàng năm, các dự thảo quyết định, chỉ thị, các văn bản khác về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ và tổ chức triển khai thực hiện.

3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, định hướng chương trình đã được phê duyệt về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

5. Về thanh tra:

a) Lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi tắt là Thanh tra bộ), Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Thanh tra tỉnh) xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;

b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước của nhiều bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao;

d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của các kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, Chánh Thanh tra cấp tỉnh khi cần thiết;

đ) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Bộ trưởng kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Thủ tướng Chính phủ giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

e) Đề nghị Bộ trưởng, yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành thanh tra trong phạm vi quản lý của bộ, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về quyết định của mình;

g) Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa cơ quan Thanh tra các bộ; giữa Thanh tra bộ với Thanh tra tỉnh;

h) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;

i) Xem xét xử lý vấn đề mà Chánh Thanh tra bộ không nhất trí với Bộ trưởng, Chánh Thanh tra tỉnh không nhất trí với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác thanh tra. Trường hợp Bộ trưởng không đồng ý với kết quả xử lý của Tổng Thanh tra Chính phủ thì Tổng Thanh tra Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

k) Kiến nghị Bộ trưởng đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ quy định do bộ đó ban hành trái với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, của Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra; trường hợp Bộ trưởng không đình chỉ hoặc không bãi bỏ văn bản đó thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

l) Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, của Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra;

m) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;

n) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.

6. Về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo:

a) Tổ chức việc tiếp công dân; tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;

c) Xác minh nội dung tố cáo, kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ khi được giao;

d) Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết lại;

đ) Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật;

e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng hệ thống dữ liệu Quốc gia về khiếu nại, tố cáo.

7. Về phòng, chống tham nhũng:

a) Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn công tác thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và phòng, chống tham nhũng trong công tác thanh tra;

b) Thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc phát hiện hành vi tham nhũng; thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng; đôn đốc việc xử lý người có hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Đảng và Chính phủ;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng;

d) Phối hợp với Kiểm toán Nhà nước, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và Ban Nội chính Trung ương trong việc cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về công tác phòng, chống tham nhũng; tổng hợp, đánh giá, dự báo tình hình tham nhũng và kiến nghị chính sách, giải pháp phòng, chống tham nhũng.

8. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được áp dụng các quyền hạn của Thanh tra Chính phủ theo quy định của pháp luật; được yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia đoàn thanh tra.

9. Yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình, kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

10. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Chính phủ; tổng kết kinh nghiệm về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

11. Thực hiện chức năng cơ quan đầu mối quốc gia thực hiện Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng; hợp tác quốc tế về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

12. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

13. Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Thanh tra Chính phủ theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

14. Chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra; bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra; thực hiện việc quản lý, bổ nhiệm các ngạch công chức thanh tra theo quy định của pháp luật; cấp thẻ thanh tra viên cho công chức, sỹ quan được bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra viên trong toàn ngành Thanh tra; ban hành tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra bộ và Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra tỉnh.

Thống nhất với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ và Chánh Thanh tra tỉnh.

15. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra Chính phủ theo quy định của pháp luật.

16. Quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp trực thuộc theo quy định của pháp luật.

17. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.

18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ

1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng chiến lược, Định hướng chương trình, văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền; hướng dẫn, tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thanh tra;

b) Lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;

c) Chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra; bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra;

d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức bộ máy, biên chế thanh tra các cấp, các ngành, điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên các cấp, các ngành;

đ) Yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là bộ), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra; tổng kết kinh nghiệm về công tác thanh tra;

e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ;

g) Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác thanh tra.

2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;

b) Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao;

d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi cần thiết.

3. Quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

4. Quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 1, 2 Nghị định 83/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 29/05/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 50/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29 tháng 5 năm 2018 (VB hết hiệu lực: 01/12/2023)
Tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Nghị định 54/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp.

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng thanh tra
...
Điều 3. Áp dụng điều ước quốc tế
...
Chương 2. TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGÀNH TƯ PHÁP

Điều 4. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Tư pháp
...
Điều 5. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Tư pháp
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Tư pháp
...
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp
...
Điều 8. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Tư pháp
...
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Tư pháp
...
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở Tư pháp
...
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
...
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
...
Điều 13. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành tại Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
...
Chương 3. HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA NGÀNH TƯ PHÁP

MỤC 1. HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH

Điều 14. Nội dung, đối tượng thanh tra hành chính
...
Điều 15. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính
...
Điều 16. Trình tự, thủ tục thanh tra hành chính
...
MỤC 2. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 17. Đối tượng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 18. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực luật sư
...
Điều 19. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tư vấn pháp luật
...
Điều 20. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực công chứng
...
Điều 21. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản
...
Điều 22. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực trọng tài thương mại
...
Điều 23. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực hộ tịch
...
Điều 24. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực nuôi con nuôi
...
Điều 25. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực quốc tịch
...
Điều 26. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực chứng thực
...
Điều 27. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực lý lịch tư pháp
...
Điều 28. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật
...
Điều 29. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý
...
Điều 30. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm
...
Điều 31. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
...
Điều 32. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
...
Điều 33. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực hợp tác với nước ngoài về pháp luật
...
Điều 34. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giám định tư pháp
...
Điều 35. Nội dung thanh tra việc thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 36. Thẩm quyền thanh tra chuyên ngành
...
Điều 37. Trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành
...
Điều 38. Thanh tra lại
...
MỤC 3. KẾ HOẠCH THANH TRA, XỬ LÝ CHỒNG CHÉO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA VÀ THẨM QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH THANH TRA

Điều 39. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm
...
Điều 40. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra
...
Điều 41. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành
...
Chương 4. THANH TRA VIÊN, CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA NGÀNH TƯ PHÁP, NGƯỜI ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TƯ PHÁP

Điều 42. Thanh tra viên ngành Tư pháp
...
Điều 43. Cộng tác viên thanh tra ngành Tư pháp
...
Điều 44. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Tư pháp
...
Chương 5. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH TƯ PHÁP

Điều 45. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
...
Điều 46. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 47. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tư pháp
...
Điều 48. Trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan thanh tra ngành Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan
...
Chương 6. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 49. Hiệu lực thi hành
...
Điều 50. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Chương 2. TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 127/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2016 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Công Thương.
...
Chương II TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA NGÀNH CÔNG THƯƠNG

Điều 4. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Công Thương
...
Điều 5. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ
...
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
...
Điều 8. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở
...
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở
...
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở
...
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục, Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục trưởng, Cục trưởng và Chi cục trưởng được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 14. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục, Cục, Chi cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

Xem nội dung VB
Chương 2. TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 110/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
...
Chương II TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Điều 3. Các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Cơ quan thanh tra nhà nước:

a) Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Thanh tra Bộ);

b) Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Thanh tra Sở).

2. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành:

a) Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;

b) Cục Quản lý lao động ngoài nước;

c) Cục An toàn lao động.

Điều 4. Vị trí, chức năng của Thanh tra Bộ

1. Thanh tra Bộ là cơ quan thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, giúp Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng) quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thực hiện thanh tra hành chính, thanh chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ

Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 18 Luật thanh tra và Điều 7 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Điều tra tai nạn lao động và những vi phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động.

2. Tham gia hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về điều kiện lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động.

3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.

4. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

5. Tham mưu cho Bộ trưởng về công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật khi được Bộ trưởng giao.

6. Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ về kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng giao.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ

Chánh Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 19 Luật thanh tra, Điều 8 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Quyết định thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và thành lập đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

2. Tổ chức việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện kết luận thanh tra; giám sát hoạt động của đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật.

3. Giúp Bộ trưởng kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng khi được giao và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

4. Tổ chức xác minh nội dung tố cáo, kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng khi được giao và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về tố cáo.

5. Tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật khi được Bộ trưởng giao.

6. Giúp Bộ trưởng chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng.

7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng giao.

Điều 7. Vị trí, chức năng của Thanh tra Sở

1. Thanh tra Sở là cơ quan của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, giúp Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Giám đốc Sở); chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở

Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 24 Luật thanh tra, Điều 13 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Điều tra tai nạn lao động và những vi phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động.

2. Tham gia hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về điều kiện lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động.

3. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng.

4. Tham mưu cho Giám đốc Sở về công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật khi được Giám đốc Sở giao.

5. Tổng hợp, báo cáo Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra tỉnh về kết quả thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng; báo cáo Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Giám đốc Sở giao.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở

Chánh Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 25 Luật thanh tra, Điều 14 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Quyết định thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và thành lập đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

2. Tổ chức việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện kết luận thanh tra; giám sát hoạt động của đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật.

3. Giúp Giám đốc Sở kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở khi được giao và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

4. Tổ chức xác minh nội dung tố cáo, kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở khi được giao và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về tố cáo.

5. Tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật khi được Giám đốc Sở giao.

6. Giúp Giám đốc Sở chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Giám đốc Sở giao.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục Quản lý lao động ngoài nước, Cục An toàn lao động

Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục Quản lý lao động ngoài nước, Cục An toàn lao động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 10 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục, Cục.

2. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý với Thanh tra Bộ.

3. Tham gia với Thanh tra Bộ hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý của Tổng cục, Cục.

4. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật thuộc phạm quản lý nhà nước theo quy định.

5. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện thanh tra chuyên ngành của Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước, Cục trưởng Cục An toàn lao động

Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước, Cục trưởng Cục An toàn lao động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 11 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Quyết định thanh tra chuyên ngành và thành lập đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan trong việc thực hiện kết luận thanh tra; giám sát hoạt động của đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật.

3. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của mình.

4. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành thuộc Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục Quản lý lao động ngoài nước và Cục An toàn lao động

1. Bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tổ chức theo mô hình Vụ, tại Cục Quản lý lao động ngoài nước và Cục An toàn lao động tổ chức theo mô hình Phòng.

2. Bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, bộ phận có liên quan thuộc Tổng, cục, Cục xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp;

b) Thực hiện thanh tra theo kế hoạch; thanh tra thường xuyên; thanh tra đột xuất khi được Thủ trưởng cơ quan giao;

c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật khi được phân công;

d) Tổng hợp, đánh giá và báo cáo kết quả công tác thanh tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;

đ) Giúp Thủ trưởng đơn vị theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc thẩm quyền;

e) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao và theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Chương 2. TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Nghị định 54/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 127/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2016 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 110/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2014/TT-TTCP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 30/05/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật này
...
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Tổng Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra như sau:

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra
...
Chương 2. XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH THANH TRA

Điều 4. Căn cứ để xây dựng định hướng chương trình thanh tra
...
Điều 5. Thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng định hướng chương trình thanh tra
...
Điều 6. Nội dung định hướng chương trình thanh tra
...
Điều 7. Trình tự, thủ tục xây dựng định hướng chương trình thanh tra
...
Điều 8. Phê duyệt định hướng chương trình thanh tra
...
Chương 3. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THANH TRA

Điều 9. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ
...
Điều 10. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ
...
Điều 11. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở
...
Chương 4. ĐIỀU CHỈNH, XỬ LÝ CHỒNG CHÉO, KIỂM TRA VIỆC XÂY DỰNG, THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THANH TRA

Điều 12. Điều chỉnh kế hoạch thanh tra
...
Điều 13. Xử lý chồng chéo kế hoạch thanh tra
...
Điều 14. Kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra
...
Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Tổ chức thực hiện
...
Điều 16. Khen thưởng, xử lý vi phạm
...
Điều 17. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 36. Xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra

1. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra.

Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm.

2. Sau khi được phê duyệt, Định hướng chương trình thanh tra được Thanh tra Chính phủ gửi cho Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ và hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra cấp mình.

3. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.

Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.

4. Chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Chánh Thanh tra huyện căn cứ vào kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh và yêu cầu công tác quản lý của sở, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.

Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.

5. Kế hoạch thanh tra quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra được hướng dẫn bởi các Điều 22, 23 và 24 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Điều 22. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra. Kế hoạch tiến hành thanh tra gồm các nội dung: mục đích, yêu cầu; phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra, tiến độ thực hiện, chế độ thông tin báo cáo, việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra; việc tổ chức thực hiện kế hoạch tiến hành thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra.

3. Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra do người ra quyết định thanh tra quyết định, nhưng không quá 05 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Trường hợp thanh tra đột xuất thì thời hạn không quá 03 ngày.

Điều 23. Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra.

1. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để quán triệt kế hoạch tiến hành thanh tra, phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra; thống nhất phương pháp, cách thức tiến hành thanh tra; khi cần thiết tập huấn nghiệp vụ cho thành viên Đoàn thanh tra.

2. Thành viên Đoàn thanh tra xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo với Trưởng đoàn thanh tra.

Điều 24. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo

1. Căn cứ kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.

2. Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo được gửi cho đối tượng thanh tra trước ngày công bố quyết định thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 36. Xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra

1. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra.

Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm.

2. Sau khi được phê duyệt, Định hướng chương trình thanh tra được Thanh tra Chính phủ gửi cho Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ và hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra cấp mình.

3. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.

Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.

4. Chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Chánh Thanh tra huyện căn cứ vào kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh và yêu cầu công tác quản lý của sở, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.

Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.

5. Kế hoạch thanh tra quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2014/TT-TTCP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 30/05/2024)
Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra được hướng dẫn bởi các Điều 22, 23 và 24 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2014/TT-TTCP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 30/05/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật này
...
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Tổng Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra như sau:

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra
...
Chương 2. XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH THANH TRA

Điều 4. Căn cứ để xây dựng định hướng chương trình thanh tra
...
Điều 5. Thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng định hướng chương trình thanh tra
...
Điều 6. Nội dung định hướng chương trình thanh tra
...
Điều 7. Trình tự, thủ tục xây dựng định hướng chương trình thanh tra
...
Điều 8. Phê duyệt định hướng chương trình thanh tra
...
Chương 3. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THANH TRA

Điều 9. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ
...
Điều 10. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ
...
Điều 11. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở
...
Chương 4. ĐIỀU CHỈNH, XỬ LÝ CHỒNG CHÉO, KIỂM TRA VIỆC XÂY DỰNG, THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THANH TRA

Điều 12. Điều chỉnh kế hoạch thanh tra
...
Điều 13. Xử lý chồng chéo kế hoạch thanh tra
...
Điều 14. Kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra
...
Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Tổ chức thực hiện
...
Điều 16. Khen thưởng, xử lý vi phạm
...
Điều 17. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 36. Xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra

1. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra.

Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm.

2. Sau khi được phê duyệt, Định hướng chương trình thanh tra được Thanh tra Chính phủ gửi cho Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ và hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra cấp mình.

3. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.

Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.

4. Chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Chánh Thanh tra huyện căn cứ vào kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh và yêu cầu công tác quản lý của sở, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.

Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.

5. Kế hoạch thanh tra quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra được hướng dẫn bởi các Điều 22, 23 và 24 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Điều 22. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra. Kế hoạch tiến hành thanh tra gồm các nội dung: mục đích, yêu cầu; phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra, tiến độ thực hiện, chế độ thông tin báo cáo, việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra; việc tổ chức thực hiện kế hoạch tiến hành thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra.

3. Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra do người ra quyết định thanh tra quyết định, nhưng không quá 05 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Trường hợp thanh tra đột xuất thì thời hạn không quá 03 ngày.

Điều 23. Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra.

1. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để quán triệt kế hoạch tiến hành thanh tra, phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra; thống nhất phương pháp, cách thức tiến hành thanh tra; khi cần thiết tập huấn nghiệp vụ cho thành viên Đoàn thanh tra.

2. Thành viên Đoàn thanh tra xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo với Trưởng đoàn thanh tra.

Điều 24. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo

1. Căn cứ kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.

2. Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo được gửi cho đối tượng thanh tra trước ngày công bố quyết định thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 36. Xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra

1. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra.

Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm.

2. Sau khi được phê duyệt, Định hướng chương trình thanh tra được Thanh tra Chính phủ gửi cho Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ và hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra cấp mình.

3. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.

Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.

4. Chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Chánh Thanh tra huyện căn cứ vào kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh và yêu cầu công tác quản lý của sở, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.

Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.

5. Kế hoạch thanh tra quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2014/TT-TTCP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 30/05/2024)
Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra được hướng dẫn bởi các Điều 22, 23 và 24 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2014/TT-TTCP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 30/05/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật này
...
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Tổng Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra như sau:

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra
...
Chương 2. XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH THANH TRA

Điều 4. Căn cứ để xây dựng định hướng chương trình thanh tra
...
Điều 5. Thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng định hướng chương trình thanh tra
...
Điều 6. Nội dung định hướng chương trình thanh tra
...
Điều 7. Trình tự, thủ tục xây dựng định hướng chương trình thanh tra
...
Điều 8. Phê duyệt định hướng chương trình thanh tra
...
Chương 3. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THANH TRA

Điều 9. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ
...
Điều 10. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ
...
Điều 11. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở
...
Chương 4. ĐIỀU CHỈNH, XỬ LÝ CHỒNG CHÉO, KIỂM TRA VIỆC XÂY DỰNG, THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THANH TRA

Điều 12. Điều chỉnh kế hoạch thanh tra
...
Điều 13. Xử lý chồng chéo kế hoạch thanh tra
...
Điều 14. Kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra
...
Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Tổ chức thực hiện
...
Điều 16. Khen thưởng, xử lý vi phạm
...
Điều 17. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 36. Xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra

1. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra.

Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm.

2. Sau khi được phê duyệt, Định hướng chương trình thanh tra được Thanh tra Chính phủ gửi cho Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ và hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra cấp mình.

3. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.

Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.

4. Chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Chánh Thanh tra huyện căn cứ vào kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh và yêu cầu công tác quản lý của sở, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.

Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.

5. Kế hoạch thanh tra quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra được hướng dẫn bởi các Điều 22, 23 và 24 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Điều 22. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra. Kế hoạch tiến hành thanh tra gồm các nội dung: mục đích, yêu cầu; phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra, tiến độ thực hiện, chế độ thông tin báo cáo, việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra; việc tổ chức thực hiện kế hoạch tiến hành thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra.

3. Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra do người ra quyết định thanh tra quyết định, nhưng không quá 05 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Trường hợp thanh tra đột xuất thì thời hạn không quá 03 ngày.

Điều 23. Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra.

1. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để quán triệt kế hoạch tiến hành thanh tra, phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra; thống nhất phương pháp, cách thức tiến hành thanh tra; khi cần thiết tập huấn nghiệp vụ cho thành viên Đoàn thanh tra.

2. Thành viên Đoàn thanh tra xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo với Trưởng đoàn thanh tra.

Điều 24. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo

1. Căn cứ kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.

2. Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo được gửi cho đối tượng thanh tra trước ngày công bố quyết định thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 36. Xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra

1. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra.

Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm.

2. Sau khi được phê duyệt, Định hướng chương trình thanh tra được Thanh tra Chính phủ gửi cho Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ và hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra cấp mình.

3. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.

Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.

4. Chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Chánh Thanh tra huyện căn cứ vào kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh và yêu cầu công tác quản lý của sở, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.

Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.

5. Kế hoạch thanh tra quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2014/TT-TTCP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 30/05/2024)
Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra được hướng dẫn bởi các Điều 22, 23 và 24 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2014/TT-TTCP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 30/05/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật này
...
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Tổng Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra như sau:

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra
...
Chương 2. XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH THANH TRA

Điều 4. Căn cứ để xây dựng định hướng chương trình thanh tra
...
Điều 5. Thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng định hướng chương trình thanh tra
...
Điều 6. Nội dung định hướng chương trình thanh tra
...
Điều 7. Trình tự, thủ tục xây dựng định hướng chương trình thanh tra
...
Điều 8. Phê duyệt định hướng chương trình thanh tra
...
Chương 3. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THANH TRA

Điều 9. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ
...
Điều 10. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ
...
Điều 11. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở
...
Chương 4. ĐIỀU CHỈNH, XỬ LÝ CHỒNG CHÉO, KIỂM TRA VIỆC XÂY DỰNG, THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THANH TRA

Điều 12. Điều chỉnh kế hoạch thanh tra
...
Điều 13. Xử lý chồng chéo kế hoạch thanh tra
...
Điều 14. Kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra
...
Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Tổ chức thực hiện
...
Điều 16. Khen thưởng, xử lý vi phạm
...
Điều 17. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 36. Xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra

1. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra.

Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm.

2. Sau khi được phê duyệt, Định hướng chương trình thanh tra được Thanh tra Chính phủ gửi cho Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ và hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra cấp mình.

3. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.

Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.

4. Chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Chánh Thanh tra huyện căn cứ vào kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh và yêu cầu công tác quản lý của sở, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.

Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.

5. Kế hoạch thanh tra quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra được hướng dẫn bởi các Điều 22, 23 và 24 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Điều 22. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra. Kế hoạch tiến hành thanh tra gồm các nội dung: mục đích, yêu cầu; phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra, tiến độ thực hiện, chế độ thông tin báo cáo, việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra; việc tổ chức thực hiện kế hoạch tiến hành thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra.

3. Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra do người ra quyết định thanh tra quyết định, nhưng không quá 05 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Trường hợp thanh tra đột xuất thì thời hạn không quá 03 ngày.

Điều 23. Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra.

1. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để quán triệt kế hoạch tiến hành thanh tra, phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra; thống nhất phương pháp, cách thức tiến hành thanh tra; khi cần thiết tập huấn nghiệp vụ cho thành viên Đoàn thanh tra.

2. Thành viên Đoàn thanh tra xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo với Trưởng đoàn thanh tra.

Điều 24. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo

1. Căn cứ kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.

2. Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo được gửi cho đối tượng thanh tra trước ngày công bố quyết định thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 36. Xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra

1. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra.

Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm.

2. Sau khi được phê duyệt, Định hướng chương trình thanh tra được Thanh tra Chính phủ gửi cho Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ và hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra cấp mình.

3. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.

Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.

4. Chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Chánh Thanh tra huyện căn cứ vào kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh và yêu cầu công tác quản lý của sở, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.

Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.

5. Kế hoạch thanh tra quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2014/TT-TTCP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 30/05/2024)
Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra được hướng dẫn bởi các Điều 22, 23 và 24 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2014/TT-TTCP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 30/05/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật này
...
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Tổng Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra như sau:

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra
...
Chương 2. XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH THANH TRA

Điều 4. Căn cứ để xây dựng định hướng chương trình thanh tra
...
Điều 5. Thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng định hướng chương trình thanh tra
...
Điều 6. Nội dung định hướng chương trình thanh tra
...
Điều 7. Trình tự, thủ tục xây dựng định hướng chương trình thanh tra
...
Điều 8. Phê duyệt định hướng chương trình thanh tra
...
Chương 3. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THANH TRA

Điều 9. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ
...
Điều 10. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ
...
Điều 11. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở
...
Chương 4. ĐIỀU CHỈNH, XỬ LÝ CHỒNG CHÉO, KIỂM TRA VIỆC XÂY DỰNG, THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THANH TRA

Điều 12. Điều chỉnh kế hoạch thanh tra
...
Điều 13. Xử lý chồng chéo kế hoạch thanh tra
...
Điều 14. Kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra
...
Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Tổ chức thực hiện
...
Điều 16. Khen thưởng, xử lý vi phạm
...
Điều 17. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 36. Xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra

1. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra.

Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm.

2. Sau khi được phê duyệt, Định hướng chương trình thanh tra được Thanh tra Chính phủ gửi cho Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ và hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra cấp mình.

3. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.

Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.

4. Chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Chánh Thanh tra huyện căn cứ vào kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh và yêu cầu công tác quản lý của sở, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.

Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.

5. Kế hoạch thanh tra quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra được hướng dẫn bởi các Điều 22, 23 và 24 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Điều 22. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra. Kế hoạch tiến hành thanh tra gồm các nội dung: mục đích, yêu cầu; phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra, tiến độ thực hiện, chế độ thông tin báo cáo, việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra; việc tổ chức thực hiện kế hoạch tiến hành thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra.

3. Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra do người ra quyết định thanh tra quyết định, nhưng không quá 05 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Trường hợp thanh tra đột xuất thì thời hạn không quá 03 ngày.

Điều 23. Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra.

1. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để quán triệt kế hoạch tiến hành thanh tra, phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra; thống nhất phương pháp, cách thức tiến hành thanh tra; khi cần thiết tập huấn nghiệp vụ cho thành viên Đoàn thanh tra.

2. Thành viên Đoàn thanh tra xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo với Trưởng đoàn thanh tra.

Điều 24. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo

1. Căn cứ kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.

2. Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo được gửi cho đối tượng thanh tra trước ngày công bố quyết định thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 36. Xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra

1. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra.

Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm.

2. Sau khi được phê duyệt, Định hướng chương trình thanh tra được Thanh tra Chính phủ gửi cho Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ và hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra cấp mình.

3. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.

Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.

4. Chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Chánh Thanh tra huyện căn cứ vào kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh và yêu cầu công tác quản lý của sở, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.

Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.

5. Kế hoạch thanh tra quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2014/TT-TTCP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 30/05/2024)
Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra được hướng dẫn bởi các Điều 22, 23 và 24 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Việc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
...
Chương II - TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Mục 1. TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Điều 6. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 7. Số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 8. Bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 9. Công nhận Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 10. Bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân và bầu thành viên thay thế
...
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân và Trưởng Ban thanh tra nhân dân
...
Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Điều 12. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 13. Phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 14. Phương thức thực hiện quyền giám sát của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 15. Hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 16. Hoạt động xác minh của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 17. Chế độ làm việc của Ban thanh tra nhân dân
...
Mục 3. TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM, ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, THANH TRA HUYỆN

Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn
...
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
...
Điều 20. Trách nhiệm của Thanh tra huyện
...
Điều 21. Kinh phí và chế độ tài chính của Ban thanh tra nhân dân

Xem nội dung VB
Chương 6.THANH TRA NHÂN DÂN
...
MỤC 2. BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Việc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Việc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
...
Chương II - TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Mục 1. TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Điều 6. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 7. Số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 8. Bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 9. Công nhận Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 10. Bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân và bầu thành viên thay thế
...
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân và Trưởng Ban thanh tra nhân dân
...
Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Điều 12. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 13. Phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 14. Phương thức thực hiện quyền giám sát của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 15. Hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 16. Hoạt động xác minh của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 17. Chế độ làm việc của Ban thanh tra nhân dân
...
Mục 3. TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM, ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, THANH TRA HUYỆN

Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn
...
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
...
Điều 20. Trách nhiệm của Thanh tra huyện
...
Điều 21. Kinh phí và chế độ tài chính của Ban thanh tra nhân dân

Xem nội dung VB
Chương 6.THANH TRA NHÂN DÂN
...
MỤC 2. BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Việc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Mục này được hướng dẫn từ Điều 43 đến Điều 45 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ
...
Điều 43. Hồ sơ thanh tra
...
Điều 44. Chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm để khởi tố vụ án hình sự
...
Điều 45. Hồ sơ kiến nghị khởi tố vụ án hình sự

Xem nội dung VB
Chương 4. HOẠT ĐỘNG THANH TRA
...
MỤC 5. HỒ SƠ THANH TRA, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA
Mục này được hướng dẫn từ Điều 43 đến Điều 45 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Công bố quyết định thanh tra hành chính được hướng dẫn bởi Điều 25 và Điều 26 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Điều 25. Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra hành chính

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chuẩn bị văn bản để người ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền thông báo đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra. Thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.

2. Thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra gồm có đại diện lãnh đạo cơ quan chủ trì thanh tra, Đoàn thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự buổi công bố quyết định thanh tra.

Điều 26. Công bố quyết định thanh tra hành chính

1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.

2. Khi công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và trách nhiệm của đối tượng thanh tra, dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra và những nội dung khác liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.

3. Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra báo cáo về những nội dung theo đề cương đã yêu cầu.

4. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 44. Quyết định thanh tra hành chính
...
2. Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra, quyết định thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra, trừ trường hợp thanh tra đột xuất.

Quyết định thanh tra phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập biên bản.
Công bố quyết định thanh tra hành chính được hướng dẫn bởi Điều 25 và Điều 26 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Công bố quyết định thanh tra hành chính được hướng dẫn bởi Điều 25 và Điều 26 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Điều 25. Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra hành chính

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chuẩn bị văn bản để người ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền thông báo đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra. Thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.

2. Thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra gồm có đại diện lãnh đạo cơ quan chủ trì thanh tra, Đoàn thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự buổi công bố quyết định thanh tra.

Điều 26. Công bố quyết định thanh tra hành chính

1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.

2. Khi công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và trách nhiệm của đối tượng thanh tra, dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra và những nội dung khác liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.

3. Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra báo cáo về những nội dung theo đề cương đã yêu cầu.

4. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 44. Quyết định thanh tra hành chính
...
2. Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra, quyết định thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra, trừ trường hợp thanh tra đột xuất.

Quyết định thanh tra phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập biên bản.
Công bố quyết định thanh tra hành chính được hướng dẫn bởi Điều 25 và Điều 26 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Điều 6. Thanh tra Chính phủ

Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước; thực hiện hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ được quy định tại Nghị định khác của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Chương 2. TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

MỤC 1. THANH TRA CHÍNH PHỦ
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 và Điều 20 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Điều 19. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính theo kế hoạch

1. Căn cứ kế hoạch thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra các cấp, các ngành ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

2. Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị; căn cứ kế hoạch thanh tra, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn Thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

3. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cấp, nhiều ngành; căn cứ kế hoạch thanh tra, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra liên ngành để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

Điều 20. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính đột xuất

1. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp giao.

2. Căn cứ khoản 1 Điều này, Tổng Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra các cấp, các ngành ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và gửi quyết định thanh tra đột xuất đến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp để báo cáo.

3. Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị thì Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

4. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cấp, nhiều ngành thì Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra đột xuất và thành lập Đoàn thanh tra liên ngành để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 43. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính

1. Hoạt động thanh tra chỉ được thực hiện khi có quyết định thanh tra.

2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.

Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 và Điều 20 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Đoàn thanh tra hành chính được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Điều 21. Đoàn thanh tra hành chính

1. Đoàn thanh tra hành chính được thành lập để tiến hành cuộc thanh tra theo phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra.

Đoàn thanh tra hành chính có Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên Đoàn thanh tra; trường hợp cần thiết có Phó Trưởng đoàn Thanh tra.

Đoàn thanh tra liên ngành gồm đại diện những cơ quan liên quan; Trưởng đoàn thanh tra là đại diện cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra.

Hoạt động của Đoàn thanh tra liên ngành được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định này và các quy định của pháp luật về thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 46 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra, người quản lý trực tiếp về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.

Trong quá trình tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra khi ban hành những văn bản để áp dụng các biện pháp thực hiện quyền thanh tra.

Thanh tra Chính phủ hướng dẫn việc Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra.

3. Thành viên Đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng đoàn thanh tra và người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.

Xem nội dung VB
Điều 43. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính
...
2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.

Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác.
Đoàn thanh tra hành chính được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Đoàn thanh tra hành chính được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Điều 21. Đoàn thanh tra hành chính

1. Đoàn thanh tra hành chính được thành lập để tiến hành cuộc thanh tra theo phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra.

Đoàn thanh tra hành chính có Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên Đoàn thanh tra; trường hợp cần thiết có Phó Trưởng đoàn Thanh tra.

Đoàn thanh tra liên ngành gồm đại diện những cơ quan liên quan; Trưởng đoàn thanh tra là đại diện cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra.

Hoạt động của Đoàn thanh tra liên ngành được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định này và các quy định của pháp luật về thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 46 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra, người quản lý trực tiếp về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.

Trong quá trình tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra khi ban hành những văn bản để áp dụng các biện pháp thực hiện quyền thanh tra.

Thanh tra Chính phủ hướng dẫn việc Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra.

3. Thành viên Đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng đoàn thanh tra và người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.

Xem nội dung VB
Điều 43. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính
...
2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.

Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác.
Đoàn thanh tra hành chính được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Đoàn thanh tra hành chính được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Điều 21. Đoàn thanh tra hành chính

1. Đoàn thanh tra hành chính được thành lập để tiến hành cuộc thanh tra theo phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra.

Đoàn thanh tra hành chính có Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên Đoàn thanh tra; trường hợp cần thiết có Phó Trưởng đoàn Thanh tra.

Đoàn thanh tra liên ngành gồm đại diện những cơ quan liên quan; Trưởng đoàn thanh tra là đại diện cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra.

Hoạt động của Đoàn thanh tra liên ngành được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định này và các quy định của pháp luật về thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 46 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra, người quản lý trực tiếp về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.

Trong quá trình tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra khi ban hành những văn bản để áp dụng các biện pháp thực hiện quyền thanh tra.

Thanh tra Chính phủ hướng dẫn việc Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra.

3. Thành viên Đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng đoàn thanh tra và người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.

Xem nội dung VB
Điều 43. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính
...
2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.

Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác.
Đoàn thanh tra hành chính được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Xử lý vi phạm về thanh tra được hướng dẫn bởi Chương 8 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Chương 8. XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 75. Xử lý hành vi vi phạm của đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:

a) Không cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực, chiếm đoạt, thủ tiêu tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra;

b) Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho hoạt động thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra;

c) Vu cáo, vu khống đối với người làm nhiệm vụ thanh tra;

d) Đưa hối lộ;

đ) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghĩa vụ, trách nhiệm của mình được ghi trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:

a) Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực, chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra;

b) Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho hoạt động thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra;

c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra; lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ thanh tra;

d) Đưa hối lộ;

đ) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghĩa vụ, trách nhiệm của mình được ghi trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

e) Các hành vi vi phạm pháp luật khác

Điều 76. Xử lý hành vi vi phạm của người tiến hành thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, thành viên khác của Đoàn thanh tra

Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:

1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra.

2. Thanh tra vượt quá thẩm quyền, phạm vi, nội dung trong quyết định thanh tra.

3. Cố ý kết luận sai sự thật, quyết định, xử lý trái pháp luật, bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật.

4. Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra.

5. Cố ý không phát hiện hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự mà không xử lý, xử lý không đầy đủ, không kiến nghị việc xử lý.

6. Làm sai lệch, giả mạo, sửa chữa, tiêu hủy, chiếm đoạt hồ sơ thanh tra.

7. Nhận hối lộ, môi giới hối lộ.

8. Các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Điều 77. Xử lý hành vi không thực hiện trách nhiệm thông tin, báo cáo; không xử lý và chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan nhà nước khác không chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, hoặc chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra không kịp thời, không đầy đủ việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương; không xử lý và chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra.

2. Thanh tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội dung thanh tra được giao.

3. Cố ý không ra quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; kết luận sai sự thật; quyết định, xử lý trái pháp luật; bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.

4. Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức.

5. Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra.

6. Chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thanh tra nhà nước; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra.

7. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ thanh tra.

8. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.

9. Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.
Xử lý vi phạm về thanh tra được hướng dẫn bởi Chương 8 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 và Chương 7 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Điều 4. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra

Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết khác đối với hoạt động thanh tra; chỉ đạo xử lý, thực hiện các kiến nghị, kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
...
Chương 7. TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC BẢO ĐẢM CÔNG TÁC THANH TRA

Điều 70. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo đảm về tổ chức của cơ quan thanh tra nhà nước

1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh tra, chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của mình.

2. Kiện toàn tổ chức, bổ nhiệm các chức danh thanh tra; bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất làm công tác thanh tra.

3. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra trách nhiệm đối với cơ quan, đơn vị và cá nhân thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.

Điều 71. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo đảm về hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước

1. Căn cứ yêu cầu công tác quản lý của Bộ, ngành, địa phương và chương trình công tác của cơ quan thanh tra cấp trên, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra của cơ quan thanh tra thuộc quyền quản lý trực tiếp.

2. Định kỳ hàng tháng nghe cơ quan thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp báo cáo và báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về công tác thanh tra; giải quyết kịp thời những vấn đề khó khăn, vướng mắc về công tác thanh tra; xử lý việc trùng lắp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của mình.

3. Xử lý kịp thời kết luận thanh tra.

Điều 72. Bảo đảm về kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước

1. Kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm. Việc cấp, quản lý và sử dụng ngân sách của cơ quan thanh tra nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Các cơ quan thanh tra nhà nước được trích một phần số tiền từ các khoản thu hồi phát hiện qua thanh tra thực nộp vào ngân sách nhà nước để hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, tăng cường cơ sở vật chất và khen thưởng, động viên tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thanh tra.

Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể về việc trích, lập, quản lý, sử dụng kinh phí được trích theo nguyên tắc:

a) Xác định rõ các khoản thu hồi được trích;

b) Mức trích cụ thể phải bảo đảm các khoản thu hồi, hoàn trả cho ngân sách nhà nước, đồng thời hỗ trợ cho công tác thanh tra.

3. Trong quá trình hoạt động, cơ quan thanh tra nhà nước được chủ động sử dụng kinh phí nghiệp vụ để phục vụ hoạt động của cơ quan thanh tra và có trách nhiệm báo cáo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích để phục vụ công tác thanh tra của các cơ quan Thanh tra nhà nước.

Điều 73. Giải quyết khiếu nại trong hoạt động thanh tra

1. Khiếu nại của đối tượng thanh tra đối với quyết định xử lý, hành vi của Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp cho đối tượng thanh tra thì người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét, giải quyết.

2. Khiếu nại của đối tượng thanh tra đối với kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra khi có căn cứ cho rằng kết luận, quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước đã có kết luận hoặc quyết định xử lý có trách nhiệm xem xét, giải quyết.

3. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý, Thủ trưởng cơ quan thanh tra đã giải quyết nhưng đương sự còn khiếu nại thì việc giải quyết được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Điều 74. Giải quyết tố cáo trong hoạt động thanh tra

Tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên khác của Đoàn thanh tra do Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của người đó có trách nhiệm giải quyết. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người ra quyết định thanh tra thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người đó có trách nhiệm giải quyết. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo. Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tiến hành tố tụng xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 8. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan nhà nước

Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 và Chương 7 Nghị định 86/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Điều 12. Tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành

1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là công chức thuộc biên chế của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành (sau đây gọi là công chức thanh tra chuyên ngành) có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của ngạch công chức đang giữ và các tiêu chuẩn cụ thể sau đây:

a) Am hiểu pháp luật, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;

b) Có nghiệp vụ thanh tra;

c) Có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (không kể thời gian tập sự).

2. Tiêu chuẩn cụ thể của công chức thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành.

Xem nội dung VB
Điều 34. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành

Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải là công chức của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chuyên ngành, am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ thanh tra.

Tiêu chuẩn cụ thể của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành do Chính phủ quy định.
Tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Thời hạn thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 30 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Điều 16. Thời hạn thanh tra của Đoàn thanh tra chuyên ngành

1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra chuyên ngành được quy định như sau:

a) Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra bộ, Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày;

b) Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra sở, Chi cục thuộc Sở tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.

2. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.

3. Việc kéo dài thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra chuyên ngành quyết định.
...
Điều 30. Thời hạn thanh tra chuyên ngành độc lập

Thời hạn thanh tra chuyên ngành độc lập đối với mỗi đối tượng thanh tra là 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiến hành thanh tra. Trường hợp cần thiết, Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở gia hạn thời gian thanh tra nhưng thời gian gia hạn không được vượt quá 05 ngày làm việc.

Xem nội dung VB
Điều 56. Thời hạn thanh tra, thời hạn gửi quyết định thanh tra, thời hạn công bố quyết định thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra chuyên ngành

Thời hạn thanh tra, thời hạn gửi quyết định thanh tra, thời hạn kể từ ngày ký quyết định thanh tra đến ngày công bố quyết định thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra chuyên ngành do Chính phủ quy định.
Thời hạn thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 30 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập

1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở.

2. Xuất trình văn bản phân công nhiệm vụ, thẻ thanh tra viên hoặc thẻ công chức khi tiến hành thanh tra.

3. Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và cung cấp thông tin, tài liệu, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.

4. Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra.

5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo người phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra xem xét, xử lý.

6. Lập biên bản làm việc với đối tượng thanh tra khi kết thúc thanh tra.

7. Báo cáo người phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.

Xem nội dung VB
Điều 54. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khi tiến hành thanh tra độc lập

1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khi tiến hành thanh tra theo Đoàn có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra;

b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;

c) Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra quy định tại Điều 53 của Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;

d) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

đ) Kiến nghị việc xử lý về vấn đề khác liên quan đến nội dung thanh tra;

e) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng đoàn thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.

2. Trong quá trình thanh tra, các thành viên khác của Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều này.

3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khi tiến hành thanh tra độc lập có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;

b) Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra;

c) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

d) Báo cáo Chánh Thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Trách nhiệm của thủ trưởng trong thanh tra chuyên ngành được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Chương 5. TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC, CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 39. Trách nhiệm xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra chuyên ngành

1. Chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 hằng năm, Tổng cục, Cục thuộc Bộ căn cứ vào hướng dẫn của Thanh tra bộ và yêu cầu công tác quản lý của mình có trách nhiệm gửi kế hoạch thanh tra đến Thanh tra bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ, yêu cầu công tác quản lý của bộ và kế hoạch thanh tra của Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Thanh tra bộ có trách nhiệm trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.

2. Chậm nhất vào ngày 20 tháng 11 hằng năm, Chi cục thuộc Sở căn cứ vào hướng dẫn của Thanh tra sở và yêu cầu công tác quản lý của mình có trách nhiệm gửi kế hoạch thanh tra đến Thanh tra sở để tổng hợp, báo cáo Giám đốc sở. Căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, yêu cầu công tác quản lý của sở và kế hoạch thanh tra của Chi cục thuộc Sở, Thanh tra sở có trách nhiệm trình Giám đốc sở phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm.

Giám đốc sở có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.

3. Kế hoạch thanh tra quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.

Điều 40. Trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành

1. Thanh tra bộ có trách nhiệm hướng dẫn Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Thanh tra sở về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành.

2. Thanh tra sở có trách nhiệm hướng dẫn Chi cục thuộc Sở về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành.

Điều 41. Trách nhiệm xử lý chồng chéo về hoạt động thanh tra chuyên ngành

1. Chánh thanh tra bộ có trách nhiệm xử lý chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa Tổng cục, Cục thuộc Bộ; trường hợp không thống nhất thì báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.

2. Chánh thanh tra sở có trách nhiệm xử lý chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các Chi cục thuộc Sở; trường hợp không thống nhất thì báo cáo Giám đốc sở xem xét, quyết định.

Điều 42. Chế độ báo cáo về công tác thanh tra

1. Định kỳ 03 tháng, 06 tháng, 01 năm, Tổng cục, Cục thuộc Bộ báo cáo Thanh tra bộ; Chi cục thuộc Sở báo cáo Thanh tra sở về công tác thanh tra.

2. Định kỳ 06 tháng, 01 năm, Thanh tra bộ, Thanh tra sở báo cáo Bộ trưởng, Giám đốc sở về công tác thanh tra.

3. Báo cáo đột xuất về công tác thanh tra được thực hiện khi có yêu cầu.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra

Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong hoạt động thanh tra phải tuân theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Trách nhiệm của thủ trưởng trong thanh tra chuyên ngành được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Trách nhiệm của thủ trưởng trong thanh tra chuyên ngành được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010
...
Chương 5. TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC, CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 39. Trách nhiệm xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra chuyên ngành

1. Chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 hằng năm, Tổng cục, Cục thuộc Bộ căn cứ vào hướng dẫn của Thanh tra bộ và yêu cầu công tác quản lý của mình có trách nhiệm gửi kế hoạch thanh tra đến Thanh tra bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ, yêu cầu công tác quản lý của bộ và kế hoạch thanh tra của Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Thanh tra bộ có trách nhiệm trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.

2. Chậm nhất vào ngày 20 tháng 11 hằng năm, Chi cục thuộc Sở căn cứ vào hướng dẫn của Thanh tra sở và yêu cầu công tác quản lý của mình có trách nhiệm gửi kế hoạch thanh tra đến Thanh tra sở để tổng hợp, báo cáo Giám đốc sở. Căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, yêu cầu công tác quản lý của sở và kế hoạch thanh tra của Chi cục thuộc Sở, Thanh tra sở có trách nhiệm trình Giám đốc sở phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm.

Giám đốc sở có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.

3. Kế hoạch thanh tra quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.

Điều 40. Trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành

1. Thanh tra bộ có trách nhiệm hướng dẫn Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Thanh tra sở về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành.

2. Thanh tra sở có trách nhiệm hướng dẫn Chi cục thuộc Sở về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành.

Điều 41. Trách nhiệm xử lý chồng chéo về hoạt động thanh tra chuyên ngành

1. Chánh thanh tra bộ có trách nhiệm xử lý chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa Tổng cục, Cục thuộc Bộ; trường hợp không thống nhất thì báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.

2. Chánh thanh tra sở có trách nhiệm xử lý chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các Chi cục thuộc Sở; trường hợp không thống nhất thì báo cáo Giám đốc sở xem xét, quyết định.

Điều 42. Chế độ báo cáo về công tác thanh tra

1. Định kỳ 03 tháng, 06 tháng, 01 năm, Tổng cục, Cục thuộc Bộ báo cáo Thanh tra bộ; Chi cục thuộc Sở báo cáo Thanh tra sở về công tác thanh tra.

2. Định kỳ 06 tháng, 01 năm, Thanh tra bộ, Thanh tra sở báo cáo Bộ trưởng, Giám đốc sở về công tác thanh tra.

3. Báo cáo đột xuất về công tác thanh tra được thực hiện khi có yêu cầu.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra

Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong hoạt động thanh tra phải tuân theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Trách nhiệm của thủ trưởng trong thanh tra chuyên ngành được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 07/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Nghị định 54/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp.

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng thanh tra
...
Điều 3. Áp dụng điều ước quốc tế
...
Chương 2. TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGÀNH TƯ PHÁP

Điều 4. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Tư pháp
...
Điều 5. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Tư pháp
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Tư pháp
...
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp
...
Điều 8. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Tư pháp
...
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Tư pháp
...
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở Tư pháp
...
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
...
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
...
Điều 13. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành tại Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
...
Chương 3. HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA NGÀNH TƯ PHÁP

MỤC 1. HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH

Điều 14. Nội dung, đối tượng thanh tra hành chính
...
Điều 15. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính
...
Điều 16. Trình tự, thủ tục thanh tra hành chính
...
MỤC 2. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 17. Đối tượng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 18. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực luật sư
...
Điều 19. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tư vấn pháp luật
...
Điều 20. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực công chứng
...
Điều 21. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản
...
Điều 22. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực trọng tài thương mại
...
Điều 23. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực hộ tịch
...
Điều 24. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực nuôi con nuôi
...
Điều 25. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực quốc tịch
...
Điều 26. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực chứng thực
...
Điều 27. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực lý lịch tư pháp
...
Điều 28. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật
...
Điều 29. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý
...
Điều 30. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm
...
Điều 31. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
...
Điều 32. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
...
Điều 33. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực hợp tác với nước ngoài về pháp luật
...
Điều 34. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giám định tư pháp
...
Điều 35. Nội dung thanh tra việc thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 36. Thẩm quyền thanh tra chuyên ngành
...
Điều 37. Trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành
...
Điều 38. Thanh tra lại
...
MỤC 3. KẾ HOẠCH THANH TRA, XỬ LÝ CHỒNG CHÉO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA VÀ THẨM QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH THANH TRA

Điều 39. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm
...
Điều 40. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra
...
Điều 41. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành
...
Chương 4. THANH TRA VIÊN, CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA NGÀNH TƯ PHÁP, NGƯỜI ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TƯ PHÁP

Điều 42. Thanh tra viên ngành Tư pháp
...
Điều 43. Cộng tác viên thanh tra ngành Tư pháp
...
Điều 44. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Tư pháp
...
Chương 5. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH TƯ PHÁP

Điều 45. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
...
Điều 46. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 47. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tư pháp
...
Điều 48. Trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan thanh tra ngành Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan
...
Chương 6. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 49. Hiệu lực thi hành
...
Điều 50. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 76. Hoạt động thanh tra trong các cơ quan khác của Nhà nước; tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Căn cứ vào quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan khác của Nhà nước tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra trong ngành, cơ quan mình.

2. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.

3. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về ngân hàng.
Tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ được hướng dẫn bởi Nghị định 213/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ.
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng thanh tra
...
Điều 3. Áp dụng điều ước quốc tế
...
Chương 2 - TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 4. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ
...
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
...
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở
...
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở
...
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Cục An toàn bức xạ và hạt nhân và Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân
...
Điều 10. Bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục
...
Điều 11. Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân
...
Điều 12. Mối quan hệ phối hợp trong hoạt động thanh tra ngành Khoa học và Công nghệCăn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chương 3. THANH TRA VIÊN, CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VÀ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 13. Thanh tra viên ngành Khoa học và Công nghệ
...
Điều 14. Công chức thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ
...
Điều 15. Cộng tác viên thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ
...
Chương 4 - HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 16. Hoạt động thanh tra hành chính
...
Điều 17. Nội dung hoạt động thanh tra hành chính
...
Điều 18. Hoạt động thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ
...
Điều 19. Nội dung thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ
...
Điều 20. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra
...
Điều 21. Hình thức, thời hạn thanh tra
...
Điều 22. Thanh tra lại các kết luận thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ
...
Điều 23. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra

Chương 5. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 24. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ
...
Điều 25. Trách nhiệm và quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân
...
Chương 6. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
Điều 27. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 76. Hoạt động thanh tra trong các cơ quan khác của Nhà nước; tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Căn cứ vào quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan khác của Nhà nước tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra trong ngành, cơ quan mình.

2. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.

3. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về ngân hàng.
Tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Nghị định 127/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2016 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Công Thương.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng thanh tra
...
Điều 3. Áp dụng Điều ước quốc tế
...
Chương II TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA NGÀNH CÔNG THƯƠNG

Điều 4. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Công Thương
...
Điều 5. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ
...
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
...
Điều 8. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở
...
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở
...
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở
...
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục, Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục trưởng, Cục trưởng và Chi cục trưởng được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 14. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục, Cục, Chi cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
Chương III HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH CÔNG THƯƠNG

Mục 1. HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH

Điều 15. Đối tượng thanh tra hành chính
...
Điều 16. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính
...
Điều 17. Trình tự, thủ tục thanh tra hành chính
...
Mục 2. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 18. Đối tượng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 19. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành
...
Điều 20. Trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành
...
Điều 21. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực an toàn kỹ thuật công nghiệp
...
Điều 22. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực cơ khí, luyện kim, công nghiệp hỗ trợ
...
Điều 23. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực năng lượng
...
Điều 24. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực hóa chất
...
Điều 25. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng)
...
Điều 26. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực an toàn thực phẩm
...
Điều 27. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực xuất nhập khẩu
...
Điều 28. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực xúc tiến thương mại
...
Điều 29. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực thương mại điện tử
...
Điều 30. Nội dung thanh tra chuyên ngành về hoạt động thương mại
...
Điều 31. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực cạnh tranh
...
Điều 32. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực phòng vệ thương mại
...
Điều 33. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
...
Mục 3. KẾ HOẠCH THANH TRA, XỬ LÝ CHỒNG CHÉO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO VÀ THANH TRA LẠI

Điều 34. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm
...
Điều 35. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra
...
Điều 36. Chế độ thông tin, báo cáo công tác thanh tra
...
Điều 37. Thanh tra lại
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH CÔNG THƯƠNG

Điều 41. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công Thương
...
Điều 42. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 43. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Công Thương
...
Điều 44. Trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan thanh tra ngành Công Thương và các cơ quan, tổ chức có liên quan
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 45. Hiệu lực thi hành
...
Điều 46. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 76. Hoạt động thanh tra trong các cơ quan khác của Nhà nước; tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Căn cứ vào quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan khác của Nhà nước tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra trong ngành, cơ quan mình.

2. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.

3. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về ngân hàng.
Tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Nghị định 110/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng thanh tra
...
Chương II TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Điều 3. Các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 4. Vị trí, chức năng của Thanh tra Bộ
...
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
...
Điều 7. Vị trí, chức năng của Thanh tra Sở
...
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở
...
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở
...
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục Quản lý lao động ngoài nước, Cục An toàn lao động
...
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện thanh tra chuyên ngành của Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước, Cục trưởng Cục An toàn lao động
...
Điều 12. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành thuộc Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục Quản lý lao động ngoài nước và Cục An toàn lao động
...
Chương III HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Điều 13. Hoạt động thanh tra hành chính
...
Điều 14. Hoạt động thanh tra chuyên ngành
...
Điều 15. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lao động, an toàn vệ sinh lao động
...
Điều 16. Nội dung thanh tra chuyên ngành về việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
...
Điều 17. Nội dung thanh tra chuyên ngành về người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
...
Điều 18. Nội dung thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp
...
Điều 19. Nội dung thanh tra chuyên ngành về người có công
...
Điều 20. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực trẻ em và các chính sách xã hội khác
...
Điều 21. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm
...
Điều 22. Trình tự, thủ tục thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 23. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra
...
Điều 24. Thanh tra lại
...
Điều 25. Chế độ báo cáo công tác thanh tra
...
Chương IV THANH TRA VIÊN, CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH, CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Điều 26. Thanh tra viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 27. Công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 28. Cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Điều 29. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 30. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 31. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 32. Trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan
...
Điều 33. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Hiệu lực thi hành
...
Điều 35. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 76. Hoạt động thanh tra trong các cơ quan khác của Nhà nước; tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Căn cứ vào quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan khác của Nhà nước tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra trong ngành, cơ quan mình.

2. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.

3. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về ngân hàng.
Tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Nghị định 54/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ được hướng dẫn bởi Nghị định 213/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Nghị định 127/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2016 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Nghị định 110/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Nghị định 54/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp.

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng thanh tra
...
Điều 3. Áp dụng điều ước quốc tế
...
Chương 2. TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGÀNH TƯ PHÁP

Điều 4. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Tư pháp
...
Điều 5. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Tư pháp
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Tư pháp
...
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp
...
Điều 8. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Tư pháp
...
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Tư pháp
...
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở Tư pháp
...
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
...
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
...
Điều 13. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành tại Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
...
Chương 3. HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA NGÀNH TƯ PHÁP

MỤC 1. HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH

Điều 14. Nội dung, đối tượng thanh tra hành chính
...
Điều 15. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính
...
Điều 16. Trình tự, thủ tục thanh tra hành chính
...
MỤC 2. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 17. Đối tượng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 18. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực luật sư
...
Điều 19. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tư vấn pháp luật
...
Điều 20. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực công chứng
...
Điều 21. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản
...
Điều 22. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực trọng tài thương mại
...
Điều 23. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực hộ tịch
...
Điều 24. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực nuôi con nuôi
...
Điều 25. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực quốc tịch
...
Điều 26. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực chứng thực
...
Điều 27. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực lý lịch tư pháp
...
Điều 28. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật
...
Điều 29. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý
...
Điều 30. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm
...
Điều 31. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
...
Điều 32. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
...
Điều 33. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực hợp tác với nước ngoài về pháp luật
...
Điều 34. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giám định tư pháp
...
Điều 35. Nội dung thanh tra việc thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 36. Thẩm quyền thanh tra chuyên ngành
...
Điều 37. Trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành
...
Điều 38. Thanh tra lại
...
MỤC 3. KẾ HOẠCH THANH TRA, XỬ LÝ CHỒNG CHÉO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA VÀ THẨM QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH THANH TRA

Điều 39. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm
...
Điều 40. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra
...
Điều 41. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành
...
Chương 4. THANH TRA VIÊN, CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA NGÀNH TƯ PHÁP, NGƯỜI ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TƯ PHÁP

Điều 42. Thanh tra viên ngành Tư pháp
...
Điều 43. Cộng tác viên thanh tra ngành Tư pháp
...
Điều 44. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Tư pháp
...
Chương 5. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH TƯ PHÁP

Điều 45. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
...
Điều 46. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 47. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tư pháp
...
Điều 48. Trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan thanh tra ngành Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan
...
Chương 6. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 49. Hiệu lực thi hành
...
Điều 50. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 76. Hoạt động thanh tra trong các cơ quan khác của Nhà nước; tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Căn cứ vào quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan khác của Nhà nước tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra trong ngành, cơ quan mình.

2. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.

3. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về ngân hàng.
Tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ được hướng dẫn bởi Nghị định 213/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ.
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng thanh tra
...
Điều 3. Áp dụng điều ước quốc tế
...
Chương 2 - TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 4. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ
...
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
...
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở
...
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở
...
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Cục An toàn bức xạ và hạt nhân và Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân
...
Điều 10. Bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục
...
Điều 11. Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân
...
Điều 12. Mối quan hệ phối hợp trong hoạt động thanh tra ngành Khoa học và Công nghệCăn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chương 3. THANH TRA VIÊN, CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VÀ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 13. Thanh tra viên ngành Khoa học và Công nghệ
...
Điều 14. Công chức thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ
...
Điều 15. Cộng tác viên thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ
...
Chương 4 - HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 16. Hoạt động thanh tra hành chính
...
Điều 17. Nội dung hoạt động thanh tra hành chính
...
Điều 18. Hoạt động thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ
...
Điều 19. Nội dung thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ
...
Điều 20. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra
...
Điều 21. Hình thức, thời hạn thanh tra
...
Điều 22. Thanh tra lại các kết luận thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ
...
Điều 23. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra

Chương 5. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 24. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ
...
Điều 25. Trách nhiệm và quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân
...
Chương 6. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
Điều 27. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 76. Hoạt động thanh tra trong các cơ quan khác của Nhà nước; tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Căn cứ vào quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan khác của Nhà nước tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra trong ngành, cơ quan mình.

2. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.

3. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về ngân hàng.
Tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Nghị định 127/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2016 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Công Thương.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng thanh tra
...
Điều 3. Áp dụng Điều ước quốc tế
...
Chương II TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA NGÀNH CÔNG THƯƠNG

Điều 4. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Công Thương
...
Điều 5. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ
...
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
...
Điều 8. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở
...
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở
...
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở
...
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục, Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục trưởng, Cục trưởng và Chi cục trưởng được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 14. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục, Cục, Chi cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
Chương III HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH CÔNG THƯƠNG

Mục 1. HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH

Điều 15. Đối tượng thanh tra hành chính
...
Điều 16. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính
...
Điều 17. Trình tự, thủ tục thanh tra hành chính
...
Mục 2. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 18. Đối tượng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 19. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành
...
Điều 20. Trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành
...
Điều 21. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực an toàn kỹ thuật công nghiệp
...
Điều 22. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực cơ khí, luyện kim, công nghiệp hỗ trợ
...
Điều 23. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực năng lượng
...
Điều 24. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực hóa chất
...
Điều 25. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng)
...
Điều 26. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực an toàn thực phẩm
...
Điều 27. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực xuất nhập khẩu
...
Điều 28. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực xúc tiến thương mại
...
Điều 29. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực thương mại điện tử
...
Điều 30. Nội dung thanh tra chuyên ngành về hoạt động thương mại
...
Điều 31. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực cạnh tranh
...
Điều 32. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực phòng vệ thương mại
...
Điều 33. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
...
Mục 3. KẾ HOẠCH THANH TRA, XỬ LÝ CHỒNG CHÉO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO VÀ THANH TRA LẠI

Điều 34. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm
...
Điều 35. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra
...
Điều 36. Chế độ thông tin, báo cáo công tác thanh tra
...
Điều 37. Thanh tra lại
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH CÔNG THƯƠNG

Điều 41. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công Thương
...
Điều 42. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 43. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Công Thương
...
Điều 44. Trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan thanh tra ngành Công Thương và các cơ quan, tổ chức có liên quan
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 45. Hiệu lực thi hành
...
Điều 46. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 76. Hoạt động thanh tra trong các cơ quan khác của Nhà nước; tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Căn cứ vào quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan khác của Nhà nước tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra trong ngành, cơ quan mình.

2. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.

3. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về ngân hàng.
Tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Nghị định 110/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng thanh tra
...
Chương II TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Điều 3. Các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 4. Vị trí, chức năng của Thanh tra Bộ
...
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
...
Điều 7. Vị trí, chức năng của Thanh tra Sở
...
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở
...
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở
...
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục Quản lý lao động ngoài nước, Cục An toàn lao động
...
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện thanh tra chuyên ngành của Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước, Cục trưởng Cục An toàn lao động
...
Điều 12. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành thuộc Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục Quản lý lao động ngoài nước và Cục An toàn lao động
...
Chương III HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Điều 13. Hoạt động thanh tra hành chính
...
Điều 14. Hoạt động thanh tra chuyên ngành
...
Điều 15. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lao động, an toàn vệ sinh lao động
...
Điều 16. Nội dung thanh tra chuyên ngành về việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
...
Điều 17. Nội dung thanh tra chuyên ngành về người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
...
Điều 18. Nội dung thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp
...
Điều 19. Nội dung thanh tra chuyên ngành về người có công
...
Điều 20. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực trẻ em và các chính sách xã hội khác
...
Điều 21. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm
...
Điều 22. Trình tự, thủ tục thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 23. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra
...
Điều 24. Thanh tra lại
...
Điều 25. Chế độ báo cáo công tác thanh tra
...
Chương IV THANH TRA VIÊN, CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH, CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Điều 26. Thanh tra viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 27. Công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 28. Cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Điều 29. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 30. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 31. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 32. Trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan
...
Điều 33. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Hiệu lực thi hành
...
Điều 35. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 76. Hoạt động thanh tra trong các cơ quan khác của Nhà nước; tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Căn cứ vào quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan khác của Nhà nước tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra trong ngành, cơ quan mình.

2. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.

3. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về ngân hàng.
Tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Nghị định 54/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ được hướng dẫn bởi Nghị định 213/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Nghị định 127/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2016 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Nghị định 110/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Nghị định 54/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp.

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng thanh tra
...
Điều 3. Áp dụng điều ước quốc tế
...
Chương 2. TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGÀNH TƯ PHÁP

Điều 4. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Tư pháp
...
Điều 5. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Tư pháp
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Tư pháp
...
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp
...
Điều 8. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Tư pháp
...
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Tư pháp
...
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở Tư pháp
...
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
...
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
...
Điều 13. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành tại Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
...
Chương 3. HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA NGÀNH TƯ PHÁP

MỤC 1. HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH

Điều 14. Nội dung, đối tượng thanh tra hành chính
...
Điều 15. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính
...
Điều 16. Trình tự, thủ tục thanh tra hành chính
...
MỤC 2. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 17. Đối tượng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 18. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực luật sư
...
Điều 19. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tư vấn pháp luật
...
Điều 20. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực công chứng
...
Điều 21. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản
...
Điều 22. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực trọng tài thương mại
...
Điều 23. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực hộ tịch
...
Điều 24. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực nuôi con nuôi
...
Điều 25. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực quốc tịch
...
Điều 26. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực chứng thực
...
Điều 27. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực lý lịch tư pháp
...
Điều 28. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật
...
Điều 29. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý
...
Điều 30. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm
...
Điều 31. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
...
Điều 32. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
...
Điều 33. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực hợp tác với nước ngoài về pháp luật
...
Điều 34. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giám định tư pháp
...
Điều 35. Nội dung thanh tra việc thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 36. Thẩm quyền thanh tra chuyên ngành
...
Điều 37. Trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành
...
Điều 38. Thanh tra lại
...
MỤC 3. KẾ HOẠCH THANH TRA, XỬ LÝ CHỒNG CHÉO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA VÀ THẨM QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH THANH TRA

Điều 39. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm
...
Điều 40. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra
...
Điều 41. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành
...
Chương 4. THANH TRA VIÊN, CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA NGÀNH TƯ PHÁP, NGƯỜI ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TƯ PHÁP

Điều 42. Thanh tra viên ngành Tư pháp
...
Điều 43. Cộng tác viên thanh tra ngành Tư pháp
...
Điều 44. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Tư pháp
...
Chương 5. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH TƯ PHÁP

Điều 45. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
...
Điều 46. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 47. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tư pháp
...
Điều 48. Trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan thanh tra ngành Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan
...
Chương 6. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 49. Hiệu lực thi hành
...
Điều 50. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 76. Hoạt động thanh tra trong các cơ quan khác của Nhà nước; tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Căn cứ vào quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan khác của Nhà nước tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra trong ngành, cơ quan mình.

2. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.

3. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về ngân hàng.
Tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ được hướng dẫn bởi Nghị định 213/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ.
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng thanh tra
...
Điều 3. Áp dụng điều ước quốc tế
...
Chương 2 - TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 4. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ
...
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
...
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở
...
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở
...
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Cục An toàn bức xạ và hạt nhân và Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân
...
Điều 10. Bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục
...
Điều 11. Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân
...
Điều 12. Mối quan hệ phối hợp trong hoạt động thanh tra ngành Khoa học và Công nghệCăn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chương 3. THANH TRA VIÊN, CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VÀ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 13. Thanh tra viên ngành Khoa học và Công nghệ
...
Điều 14. Công chức thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ
...
Điều 15. Cộng tác viên thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ
...
Chương 4 - HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 16. Hoạt động thanh tra hành chính
...
Điều 17. Nội dung hoạt động thanh tra hành chính
...
Điều 18. Hoạt động thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ
...
Điều 19. Nội dung thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ
...
Điều 20. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra
...
Điều 21. Hình thức, thời hạn thanh tra
...
Điều 22. Thanh tra lại các kết luận thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ
...
Điều 23. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra

Chương 5. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 24. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ
...
Điều 25. Trách nhiệm và quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân
...
Chương 6. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
Điều 27. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 76. Hoạt động thanh tra trong các cơ quan khác của Nhà nước; tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Căn cứ vào quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan khác của Nhà nước tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra trong ngành, cơ quan mình.

2. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.

3. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về ngân hàng.
Tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Nghị định 127/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2016 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Công Thương.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng thanh tra
...
Điều 3. Áp dụng Điều ước quốc tế
...
Chương II TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA NGÀNH CÔNG THƯƠNG

Điều 4. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Công Thương
...
Điều 5. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ
...
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
...
Điều 8. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở
...
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở
...
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở
...
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục, Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục trưởng, Cục trưởng và Chi cục trưởng được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 14. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục, Cục, Chi cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
Chương III HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH CÔNG THƯƠNG

Mục 1. HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH

Điều 15. Đối tượng thanh tra hành chính
...
Điều 16. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính
...
Điều 17. Trình tự, thủ tục thanh tra hành chính
...
Mục 2. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 18. Đối tượng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 19. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành
...
Điều 20. Trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành
...
Điều 21. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực an toàn kỹ thuật công nghiệp
...
Điều 22. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực cơ khí, luyện kim, công nghiệp hỗ trợ
...
Điều 23. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực năng lượng
...
Điều 24. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực hóa chất
...
Điều 25. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng)
...
Điều 26. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực an toàn thực phẩm
...
Điều 27. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực xuất nhập khẩu
...
Điều 28. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực xúc tiến thương mại
...
Điều 29. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực thương mại điện tử
...
Điều 30. Nội dung thanh tra chuyên ngành về hoạt động thương mại
...
Điều 31. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực cạnh tranh
...
Điều 32. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực phòng vệ thương mại
...
Điều 33. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
...
Mục 3. KẾ HOẠCH THANH TRA, XỬ LÝ CHỒNG CHÉO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO VÀ THANH TRA LẠI

Điều 34. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm
...
Điều 35. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra
...
Điều 36. Chế độ thông tin, báo cáo công tác thanh tra
...
Điều 37. Thanh tra lại
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH CÔNG THƯƠNG

Điều 41. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công Thương
...
Điều 42. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 43. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Công Thương
...
Điều 44. Trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan thanh tra ngành Công Thương và các cơ quan, tổ chức có liên quan
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 45. Hiệu lực thi hành
...
Điều 46. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 76. Hoạt động thanh tra trong các cơ quan khác của Nhà nước; tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Căn cứ vào quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan khác của Nhà nước tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra trong ngành, cơ quan mình.

2. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.

3. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về ngân hàng.
Tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Nghị định 110/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng thanh tra
...
Chương II TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Điều 3. Các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 4. Vị trí, chức năng của Thanh tra Bộ
...
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
...
Điều 7. Vị trí, chức năng của Thanh tra Sở
...
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở
...
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở
...
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục Quản lý lao động ngoài nước, Cục An toàn lao động
...
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện thanh tra chuyên ngành của Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước, Cục trưởng Cục An toàn lao động
...
Điều 12. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành thuộc Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục Quản lý lao động ngoài nước và Cục An toàn lao động
...
Chương III HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Điều 13. Hoạt động thanh tra hành chính
...
Điều 14. Hoạt động thanh tra chuyên ngành
...
Điều 15. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lao động, an toàn vệ sinh lao động
...
Điều 16. Nội dung thanh tra chuyên ngành về việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
...
Điều 17. Nội dung thanh tra chuyên ngành về người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
...
Điều 18. Nội dung thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp
...
Điều 19. Nội dung thanh tra chuyên ngành về người có công
...
Điều 20. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực trẻ em và các chính sách xã hội khác
...
Điều 21. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm
...
Điều 22. Trình tự, thủ tục thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 23. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra
...
Điều 24. Thanh tra lại
...
Điều 25. Chế độ báo cáo công tác thanh tra
...
Chương IV THANH TRA VIÊN, CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH, CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Điều 26. Thanh tra viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 27. Công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 28. Cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Điều 29. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 30. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 31. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 32. Trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan
...
Điều 33. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Hiệu lực thi hành
...
Điều 35. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 76. Hoạt động thanh tra trong các cơ quan khác của Nhà nước; tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Căn cứ vào quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan khác của Nhà nước tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra trong ngành, cơ quan mình.

2. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.

3. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về ngân hàng.
Tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Nghị định 54/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ được hướng dẫn bởi Nghị định 213/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Nghị định 127/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2016 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Nghị định 110/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Vai trò của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 3. Tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
...
Chương II - TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Mục 1. TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Điều 6. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 7. Số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 8. Bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 9. Công nhận Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 10. Bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân và bầu thành viên thay thế
...
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân và Trưởng Ban thanh tra nhân dân
...
Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Điều 12. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 13. Phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 14. Phương thức thực hiện quyền giám sát của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 15. Hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 16. Hoạt động xác minh của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 17. Chế độ làm việc của Ban thanh tra nhân dân
...
Mục 3. TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM, ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, THANH TRA HUYỆN

Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn
...
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
...
Điều 20. Trách nhiệm của Thanh tra huyện
...
Điều 21. Kinh phí và chế độ tài chính của Ban thanh tra nhân dân

Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
...
Chương III - TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Mục 1. TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Điều 22. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 23. Số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 24. Bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 25. Công nhận Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 26. Bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân và bầu thành viên thay thế
...
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân và Trưởng Ban thanh tra nhân dân
...
Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Điều 28. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 29. Phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 30. Phương thức thực hiện quyền giám sát của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 31. Hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 32. Hoạt động xác minh của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 33. Chế độ làm việc của Ban thanh tra nhân dân
...
Mục 3. TRÁCH NHIỆM CỦA BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN, CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC

Điều 34. Trách nhiệm của Ban chấp hành công đoàn
...
Điều 35. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước
...
Điều 36. Trách nhiệm của các cơ quan Thanh tra nhà nước
...
Điều 37. Kinh phí và chế độ tài chính của Ban thanh tra nhân dân
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38. Hiệu lực thi hành
...
Điều 39. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 12. Ban thanh tra nhân dân

1. Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo hoạt động.

Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Ban chấp hành Công đoàn cơ sở ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đó hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo hoạt động.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ của mình.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
...
Điều 6. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân

1. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được thực hiện theo quy định tại Điều 68 Luật thanh tra.

2. Thành viên Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu.

3. Ban thanh tra nhân dân có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban thanh tra nhân dân. Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ. Các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.

4. Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn là hai năm.

Xem nội dung VB
Điều 68. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn

1. Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu.

Căn cứ vào địa bàn và số lượng dân cư, mỗi Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có từ 05 đến 11 thành viên.

Thành viên Ban thanh tra nhân dân không phải là người đương nhiệm trong Ủy ban nhân dân cấp xã.

Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn là 02 năm.

2. Trong nhiệm kỳ, thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được nhân dân tín nhiệm thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn đề nghị Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân đã bầu ra thành viên đó bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
...
Chương II - TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
...
Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Điều 12. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 13. Phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 14. Phương thức thực hiện quyền giám sát của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 15. Hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 16. Hoạt động xác minh của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 17. Chế độ làm việc của Ban thanh tra nhân dân

Xem nội dung VB
Điều 69. Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn

1. Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trực tiếp chỉ đạo hoạt động.

2. Ban thanh tra nhân dân căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn, chương trình hành động và sự chỉ đạo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn đề ra phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động của mình.

3. Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn. Khi cần thiết, Trưởng Ban thanh tra nhân dân được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
...
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

1. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 70 Luật thanh tra.

2. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân. Trường hợp nội dung kiến nghị vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết, xử lý, đồng thời thông báo cho Ban thanh tra nhân dân biết.

3. Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật, cản trở hoạt động qua Ban thanh tra nhân dân, đe dọa, trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân.

4. Mời đại diện Ban thanh tra nhân dân tham dự các cuộc họp của Ủy ban nhân dân có nội dung liên quan đến nhiệm vụ giám sát của Ban thanh tra nhân dân.

5. Cấp kinh phí cho Ban thanh tra nhân dân theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tạo điều kiện thuận lợi để Ban thanh tra nhân dân hoạt động.

Xem nội dung VB
Điều 70. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật chủ yếu liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương.

2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban thanh tra nhân dân.

3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân, thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị đó; xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân.

4. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở.

5. Hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
...
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn

1. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 71 Luật thanh tra.

2. Xem xét, giải quyết và đôn đốc việc giải quyết kịp thời kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.

3. Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan bồi dưỡng nghiệp vụ công tác cho thành viên Ban thanh tra nhân dân. Chủ trì việc tổ chức phối hợp giữa các tổ chức thành viên của Mặt trận để hỗ trợ hoạt động cho Ban thanh tra nhân dân.

4. Mời đại diện Ban thanh tra nhân dân tham dự cuộc họp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn có nội dung liên quan đến hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.

Xem nội dung VB
Điều 71. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn

1. Hướng dẫn việc tổ chức Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu Ban thanh tra nhân dân.

2. Ra văn bản công nhận Ban thanh tra nhân dân và thông báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và nhân dân ở địa phương; tổ chức cuộc họp của Ban thanh tra nhân dân để Ban thanh tra nhân dân bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.

2. Hướng dẫn Ban thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, nội dung công tác; định kỳ nghe báo cáo về hoạt động của Ban thanh tra nhân dân; đôn đốc việc giải quyết những kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.

4. Động viên nhân dân ở địa phương ủng hộ, phối hợp; tham gia các hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.

5. Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 và Điều 27 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
...
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân và Trưởng Ban thanh tra nhân dân

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân:

a) Giám sát cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện chính sách, pháp luật; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở theo quy định tại Điều 13 Nghị định này. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó;

b) Xác minh những vụ việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giao;

c) Tham gia việc thanh tra, kiểm tra tại xã, phường, thị trấn theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp thông tin, tài liệu, cử người tham gia khi được yêu cầu;

d) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xử lý vi phạm theo thẩm quyền và khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua hoạt động giám sát, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan tổ chức, đơn vị;

đ) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn các hình thức động viên, biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân phát hiện sai phạm và có thành tích trong công tác;

e) Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân;

g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do pháp luật quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn Trưởng Ban thanh tra nhân dân:

a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp, hội nghị; chủ trì các cuộc giám sát, xác minh thuộc thẩm quyền của Ban thanh tra nhân dân;

b) Phân công nhiệm vụ cho thành viên Ban thanh tra nhân dân;

c) Đại diện cho Ban thanh tra nhân dân trong mối quan hệ với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan;

d) Được mời tham dự các cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có nội dung liên quan đến nhiệm vụ giám sát, xác minh của Ban thanh tra nhân dân;

đ) Tham dự các cuộc họp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn có nội dung có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
...
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân và Trưởng Ban thanh tra nhân dân

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân:

a) Giám sát cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và cá nhân có trách nhiệm ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Điều 29 Nghị định này. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó;

b) Xác minh những vụ việc do người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước giao;

c) Tham gia việc thanh tra, kiểm tra tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp thông tin, tài liệu, cử người tham gia khi được yêu cầu;

d) Kiến nghị với người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước xử lý vi phạm theo thẩm quyền và khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua hoạt động giám sát, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;

đ) Kiến nghị Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước các hình thức động viên, biểu dương, khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phát hiện sai phạm và có thành tích trong công tác;

e) Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân;

g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do pháp luật quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn Trưởng Ban thanh tra nhân dân:

a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp, hội nghị; chủ trì các cuộc giám sát, xác minh thuộc thẩm quyền của Ban thanh tra nhân dân;

b) Phân công nhiệm vụ cho thành viên Ban thanh tra nhân dân;

c) Đại diện cho Ban thanh tra nhân dân trong mối quan hệ với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan, tổ chức có liên quan;

d) Được mời tham dự các cuộc họp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước có nội dung liên quan đến nhiệm vụ giám sát, xác minh của Ban thanh tra nhân dân;

đ) Tham dự các cuộc họp của Ban chấp hành công đoàn cơ sở có nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.

Xem nội dung VB
Điều 66. Nhiệm vụ của Ban thanh tra nhân dân

Ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 và Điều 27 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương III Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
...
Chương III TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Điều 28. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 29. Phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 30. Phương thức thực hiện quyền giám sát của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 31. Hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 32. Hoạt động xác minh của Ban thanh tra nhân dân
...
Điều 33. Chế độ làm việc của Ban thanh tra nhân dân

Xem nội dung VB
Điều 73. Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước

1. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Ban chấp hành Công đoàn cơ sở trực tiếp chỉ đạo hoạt động.

2. Căn cứ vào nghị quyết Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và sự chỉ đạo của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, Ban thanh tra nhân dân lập chương trình công tác theo từng quý, từng năm.

3. Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương III Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 34 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
...
Điều 34. Trách nhiệm của Ban chấp hành công đoàn

1. Ban chấp hành công đoàn cơ sở có trách nhiệm:

a) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 75 Luật thanh tra;

b) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác cho thành viên Ban thanh tra nhân dân. Chủ trì phối hợp với các tổ chức khác trong cơ quan, đơn vị trong việc hỗ trợ hoạt động của Ban thanh tra nhân dân;

c) Hướng dẫn Ban thanh tra nhân dân xây dựng chương trình công tác năm;

d) Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân;

đ) Mời đại diện Ban thanh tra nhân dân tham dự cuộc họp của Ban chấp hành công đoàn cơ sở có nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.

2. Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp có trách nhiệm chỉ đạo Ban chấp hành công đoàn cơ sở trong việc hướng dẫn, chỉ đạo về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.

Xem nội dung VB
Điều 75. Trách nhiệm của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở

1. Phối hợp với người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước tổ chức Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu Ban thanh tra nhân dân.

2. Ra văn bản công nhận Ban thanh tra nhân dân và thông báo cho cán bộ, công nhân, viên chức trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước; tổ chức cuộc họp của Ban thanh tra nhân dân để Ban thanh tra nhân dân bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.

3. Hướng dẫn Ban thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, nội dung công tác, định kỳ nghe báo cáo kết quả hoạt động và giải quyết kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân đối với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.

4. Động viên người lao động ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước ủng hộ, tham gia hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.

5. Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 34 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 35 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
...
Điều 35. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước

1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 74 Luật thanh tra.

2. Giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân. Trường hợp nội dung kiến nghị vượt quá thẩm quyền thì báo cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết và thông báo cho Ban thanh tra nhân dân biết.

3. Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật, cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, đe dọa, trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân.

4. Mời đại diện Ban thanh tra nhân dân tham dự các cuộc họp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước có nội dung liên quan đến nhiệm vụ giám sát của Ban thanh tra nhân dân.

5. Cấp kinh phí hoạt động hàng năm cho Ban thanh tra nhân dân; bảo đảm điều kiện cần thiết cho Ban thanh tra nhân dân hoạt động.

Xem nội dung VB
Điều 74. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước

1. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân về các chế độ, chính sách và những thông tin cần thiết khác; bảo đảm quyền lợi đối với thành viên Ban thanh tra nhân dân trong thời gian thành viên đó thực hiện nhiệm vụ.

2. Yêu cầu các đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung giám sát để Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ.

3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân; thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị đó; xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân.

4. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.

5. Hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 35 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
...
Điều 22. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân

1. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật thanh tra.

2. Ban thanh tra nhân dân có Trưởng ban và các thành viên. Ban thanh tra nhân dân có từ 5 thành viên trở lên được bầu 1 Phó trưởng Ban.

Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban thanh tra nhân dân. Phó trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ. Các thành viên khác của Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.

3. Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước là hai năm.

4. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức bầu ra. Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị người lao động bầu ra.

5. Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở cơ quan nhà nước từ trung ương đến xã, phường, thị trấn, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước có tổ chức công đoàn cơ sở.

Xem nội dung VB
Điều 72. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước

1. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu.

Ban thanh tra nhân dân có từ 03 đến 09 thành viên là người lao động hoặc đang công tác trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.

Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân là 02 năm.

2. Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được tín nhiệm thì Ban chấp hành Công đoàn cơ sở đề nghị Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
...
Điều 22. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân

1. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật thanh tra.

2. Ban thanh tra nhân dân có Trưởng ban và các thành viên. Ban thanh tra nhân dân có từ 5 thành viên trở lên được bầu 1 Phó trưởng Ban.

Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban thanh tra nhân dân. Phó trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ. Các thành viên khác của Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.

3. Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước là hai năm.

4. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức bầu ra. Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị người lao động bầu ra.

5. Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở cơ quan nhà nước từ trung ương đến xã, phường, thị trấn, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước có tổ chức công đoàn cơ sở.

Xem nội dung VB
Điều 72. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước

1. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu.

Ban thanh tra nhân dân có từ 03 đến 09 thành viên là người lao động hoặc đang công tác trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.

Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân là 02 năm.

2. Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được tín nhiệm thì Ban chấp hành Công đoàn cơ sở đề nghị Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
...
Điều 22. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân

1. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật thanh tra.

2. Ban thanh tra nhân dân có Trưởng ban và các thành viên. Ban thanh tra nhân dân có từ 5 thành viên trở lên được bầu 1 Phó trưởng Ban.

Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban thanh tra nhân dân. Phó trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ. Các thành viên khác của Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.

3. Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước là hai năm.

4. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức bầu ra. Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị người lao động bầu ra.

5. Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở cơ quan nhà nước từ trung ương đến xã, phường, thị trấn, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước có tổ chức công đoàn cơ sở.

Xem nội dung VB
Điều 72. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước

1. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu.

Ban thanh tra nhân dân có từ 03 đến 09 thành viên là người lao động hoặc đang công tác trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.

Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân là 02 năm.

2. Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được tín nhiệm thì Ban chấp hành Công đoàn cơ sở đề nghị Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
...
Điều 22. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân

1. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật thanh tra.

2. Ban thanh tra nhân dân có Trưởng ban và các thành viên. Ban thanh tra nhân dân có từ 5 thành viên trở lên được bầu 1 Phó trưởng Ban.

Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban thanh tra nhân dân. Phó trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ. Các thành viên khác của Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.

3. Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước là hai năm.

4. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức bầu ra. Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị người lao động bầu ra.

5. Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở cơ quan nhà nước từ trung ương đến xã, phường, thị trấn, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước có tổ chức công đoàn cơ sở.

Xem nội dung VB
Điều 72. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước

1. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu.

Ban thanh tra nhân dân có từ 03 đến 09 thành viên là người lao động hoặc đang công tác trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.

Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân là 02 năm.

2. Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được tín nhiệm thì Ban chấp hành Công đoàn cơ sở đề nghị Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
...
Điều 22. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân

1. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật thanh tra.

2. Ban thanh tra nhân dân có Trưởng ban và các thành viên. Ban thanh tra nhân dân có từ 5 thành viên trở lên được bầu 1 Phó trưởng Ban.

Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban thanh tra nhân dân. Phó trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ. Các thành viên khác của Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.

3. Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước là hai năm.

4. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức bầu ra. Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị người lao động bầu ra.

5. Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở cơ quan nhà nước từ trung ương đến xã, phường, thị trấn, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước có tổ chức công đoàn cơ sở.

Xem nội dung VB
Điều 72. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước

1. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu.

Ban thanh tra nhân dân có từ 03 đến 09 thành viên là người lao động hoặc đang công tác trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.

Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân là 02 năm.

2. Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được tín nhiệm thì Ban chấp hành Công đoàn cơ sở đề nghị Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
...
Điều 22. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân

1. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật thanh tra.

2. Ban thanh tra nhân dân có Trưởng ban và các thành viên. Ban thanh tra nhân dân có từ 5 thành viên trở lên được bầu 1 Phó trưởng Ban.

Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban thanh tra nhân dân. Phó trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ. Các thành viên khác của Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.

3. Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước là hai năm.

4. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức bầu ra. Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị người lao động bầu ra.

5. Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở cơ quan nhà nước từ trung ương đến xã, phường, thị trấn, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước có tổ chức công đoàn cơ sở.

Xem nội dung VB
Điều 72. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước

1. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu.

Ban thanh tra nhân dân có từ 03 đến 09 thành viên là người lao động hoặc đang công tác trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.

Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân là 02 năm.

2. Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được tín nhiệm thì Ban chấp hành Công đoàn cơ sở đề nghị Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
...
Điều 22. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân

1. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật thanh tra.

2. Ban thanh tra nhân dân có Trưởng ban và các thành viên. Ban thanh tra nhân dân có từ 5 thành viên trở lên được bầu 1 Phó trưởng Ban.

Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban thanh tra nhân dân. Phó trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ. Các thành viên khác của Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.

3. Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước là hai năm.

4. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức bầu ra. Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị người lao động bầu ra.

5. Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở cơ quan nhà nước từ trung ương đến xã, phường, thị trấn, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước có tổ chức công đoàn cơ sở.

Xem nội dung VB
Điều 72. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước

1. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu.

Ban thanh tra nhân dân có từ 03 đến 09 thành viên là người lao động hoặc đang công tác trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.

Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân là 02 năm.

2. Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được tín nhiệm thì Ban chấp hành Công đoàn cơ sở đề nghị Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
...
Điều 22. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân

1. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật thanh tra.

2. Ban thanh tra nhân dân có Trưởng ban và các thành viên. Ban thanh tra nhân dân có từ 5 thành viên trở lên được bầu 1 Phó trưởng Ban.

Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban thanh tra nhân dân. Phó trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ. Các thành viên khác của Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.

3. Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước là hai năm.

4. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức bầu ra. Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị người lao động bầu ra.

5. Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở cơ quan nhà nước từ trung ương đến xã, phường, thị trấn, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước có tổ chức công đoàn cơ sở.

Xem nội dung VB
Điều 72. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước

1. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu.

Ban thanh tra nhân dân có từ 03 đến 09 thành viên là người lao động hoặc đang công tác trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.

Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân là 02 năm.

2. Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được tín nhiệm thì Ban chấp hành Công đoàn cơ sở đề nghị Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 08/08/2023)