Luật Đất đai 2024

Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003

Số hiệu 14/2003/QH11
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 26/11/2003
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp
Loại văn bản Luật
Người ký Nguyễn Văn An
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 14/2003/QH11

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2003

LUẬT

CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 14/2003/QH11 NGÀY 26 THÁNG 11 NĂM 2003 VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về doanh nghiệp nhà nước.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Doanh nghiệp nhà nước

Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh của Luật này bao gồm:

a) Quy định việc thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty nhà nước;

b) Điều chỉnh quan hệ giữa chủ sở hữu nhà nước với người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước.

2. Đối tượng áp dụng Luật này bao gồm:

a) Công ty nhà nước;

b) Người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên;

c) Người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước.

Người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp có một phần vốn của Nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ;

d) Đối với công ty nhà nước đặc biệt trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Luật này và quy định cụ thể của Chính phủ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật này. Công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước độc lập, tổng công ty nhà nước.

2. Công ty cổ phần nhà nước là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là các công ty nhà nước hoặc tổ chức được Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức quản lý và đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.

4. Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên là công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó tất cả các thành viên đều là công ty nhà nước hoặc có thành viên là công ty nhà nước và thành viên khác là tổ chức được Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.

5. Doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước là doanh nghiệp mà cổ phần hoặc vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ, Nhà nước giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó.

6. Doanh nghiệp có một phần vốn của Nhà nước là doanh nghiệp mà phần vốn góp của Nhà nước trong vốn điều lệ chiếm từ 50% trở xuống.

7. Công ty nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác là công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp khác, giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó.

8. Quyền chi phối đối với doanh nghiệp là quyền định đoạt đối với điều lệ hoạt động, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý chủ chốt, việc tổ chức quản lý và các quyết định quản lý quan trọng khác của doanh nghiệp đó.

9. Công ty nhà nước độc lập là công ty nhà nước không thuộc cơ cấu tổ chức của tổng công ty nhà nước.

10. Vốn điều lệ của công ty nhà nước là số vốn nhà nước đầu tư vào công ty và ghi tại Điều lệ công ty.

11. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp ở một số ngành, nghề theo quy định của pháp luật.

12. Sản phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống, kinh tế, xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà việc sản xuất, cung cấp theo cơ chế thị trường thì khó có khả năng bù đắp chi phí đối với doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này, do đó được Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch, đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nước quy định.

Điều 4. Áp dụng Luật doanh nghiệp nhà nước và các luật khác có liên quan

1. Công ty nhà nước hoạt động theo Luật này và các luật khác có liên quan. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật này và luật có liên quan về cùng một vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của luật có liên quan thì áp dụng theo quy định của luật đó.

2. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật này với pháp luật có liên quan về quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước hoặc quy định về quan hệ của chủ sở hữu nhà nước với người được uỷ quyền đại diện phần vốn góp của Nhà nước có sự khác nhau giữa Luật này và Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc pháp luật tương ứng với doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước thì áp dụng quy định của Luật này.

Điều 5. Tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp nhà nước

Tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và theo Điều lệ của tổ chức mình phù hợp với quy định của pháp luật.

Chương 2:

THÀNH LẬP MỚI VÀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Điều 6. Ngành, lĩnh vực, địa bàn được thành lập mới công ty nhà nước

1. Công ty nhà nước được thành lập mới ở những ngành, lĩnh vực, địa bàn sau đây:

a) Ngành, lĩnh vực cung cấp sản phẩm, dịch vụ thiết yếu cho xã hội;

b) Ngành, lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và toàn bộ nền kinh tế, đòi hỏi đầu tư lớn;

c) Ngành, lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh cao;

d) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà các thành phần kinh tế khác không đầu tư.

2. Những ngành, lĩnh vực, địa bàn quy định tại khoản 1 Điều này và quy hoạch sắp xếp, phát triển công ty nhà nước theo ngành, lĩnh vực, địa bàn do Chính phủ quyết định và định kỳ công bố.

Điều 7. Đề nghị thành lập mới công ty nhà nước

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) là người đề nghị thành lập mới công ty nhà nước (sau đây gọi là người đề nghị).

2. Người đề nghị phải căn cứ vào danh mục những ngành, lĩnh vực, địa bàn được xem xét thành lập mới công ty quy định tại Điều 6 của Luật này và quy hoạch sắp xếp và phát triển công ty nhà nước trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, ở các ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được Chính phủ phê duyệt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 65 của Luật này để xây dựng đề án và lập hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo quy định tại Điều 9 của Luật này.

3. Đề án thành lập mới công ty nhà nước phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Sự cần thiết thành lập công ty; danh mục sản phẩm, dịch vụ do công ty cung ứng; tình hình thị trường, nhu cầu và triển vọng thị trường về từng loại sản phẩm, dịch vụ do công ty cung ứng; khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của công ty và luận chứng khả thi về khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của công ty;

b) Địa điểm đặt trụ sở chính của công ty hoặc địa điểm xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh và diện tích đất sử dụng;

c) Khả năng cung ứng lao động, nguyên liệu, vật liệu, năng lượng và các điều kiện cần thiết khác để công ty hoạt động sau khi thành lập;

d) Dự kiến tổng vốn đầu tư; nguồn vốn đầu tư ban đầu của Nhà nước; nguồn và hình thức huy động số vốn còn lại; phương án hoàn trả vốn huy động; nhu cầu và biện pháp tạo vốn lưu động đối với công ty;

đ) Luận chứng khả thi về hiệu quả kinh tế - xã hội và sự phù hợp của việc thành lập công ty với quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế;

e) Báo cáo đánh giá tác động môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường;

g) Dự kiến mô hình tổ chức quản lý công ty và thời hạn hoạt động;

h) Đối với công ty cần tiến hành đầu tư xây dựng khi thành lập mới thì đề án thành lập mới phải bao gồm cả dự án đầu tư thành lập mới. Nội dung dự án đầu tư thành lập mới công ty nhà nước theo quy định của pháp luật về đầu tư.

4. Hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước gồm:

a) Tờ trình đề nghị thành lập công ty;

b) Đề án thành lập mới công ty quy định tại khoản 3 của Điều này;

c) Dự thảo Điều lệ của công ty;

d) Đơn xin giao đất, thuê đất;

đ) Đơn đề nghị ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư (nếu có).

5. Điều lệ của công ty tối thiểu phải có các nội dung sau:

a) Tên, địa chỉ, trụ sở chính, số điện thoại, số fax, thư điện tử của công ty; chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);

b) Mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh;

c) Vốn điều lệ;

d) Quan hệ giữa công ty và cơ quan, tổ chức được uỷ quyền là đại diện chủ sở hữu công ty;

đ) Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty;

e) Người đại diện theo pháp luật của công ty;

g) Nguyên tắc sử dụng lợi nhuận của công ty;

h) Các trường hợp tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu và thủ tục thanh lý tài sản của công ty;

i) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty;

k) Các quy định khác do cơ quan, tổ chức được ủy quyền là đại diện chủ sở hữu công ty quyết định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

Điều 8. Điều kiện thành lập mới công ty nhà nước

Việc quyết định thành lập mới công ty nhà nước phải căn cứ vào các điều kiện sau đây:

1. Có hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Luật này;

2. Bảo đảm đủ điều kiện về vốn; mức vốn điều lệ phù hợp với ngành, nghề kinh doanh đòi hỏi phải có vốn pháp định;

3. Dự thảo Điều lệ của công ty không được trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật;

4. Đề án thành lập mới công ty phải bảo đảm tính khả thi, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu về trình độ công nghệ tiên tiến do Nhà nước quy định, thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn được thành lập mới, phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật.

Điều 9. Thẩm quyền quyết định thành lập mới công ty nhà nước

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập mới công ty nhà nước đặc biệt quan trọng, chi phối những ngành, lĩnh vực then chốt, làm nòng cốt thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập mới công ty nhà nước không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Người quyết định thành lập mới công ty nhà nước phải lập Hội đồng thẩm định để thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước. Hội đồng thẩm định đề án là cơ quan tư vấn cho người quyết định thành lập công ty; người quyết định thành lập chịu trách nhiệm về quyết định thành lập mới công ty nhà nước.

4. Quyết định thành lập mới công ty nhà nước đồng thời là quyết định dự án đầu tư thành lập công ty nhà nước. Công ty nhà nước mới được thành lập là chủ đầu tư đối với dự án này.

5. Việc thẩm định dự án đầu tư thành lập công ty nhà nước và thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

6. Khi quyết định thành lập mới công ty nhà nước phải đồng thời tiến hành bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị; quyết định việc bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị.

Điều 10. Đăng ký kinh doanh công ty nhà nước

Thủ tục đăng ký kinh doanh công ty nhà nước được quy định như sau:

1. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày có quyết định thành lập, công ty phải đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp;

2. Công ty nhà nước có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty mới được tiếp nhận vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn để đầu tư, xây dựng doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh; công ty được kinh doanh những ngành, nghề có điều kiện khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề có điều kiện hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật;

3. Việc công bố nội dung đăng ký kinh doanh, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Điều 11. Thành lập mới và đăng ký kinh doanh công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên

1. Các đối tượng sau đây là sáng lập viên thành lập mới công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên:

a) Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập;

b) Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước;

c) Công ty nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác;

d) Công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty nhà nước;

đ) Công ty nhà nước độc lập;

e) Các tổ chức kinh tế có quyền sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Sáng lập viên góp vốn thành lập mới công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên ngoài các ngành, lĩnh vực, địa bàn quy định tại Điều 6 của Luật này thì phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án góp vốn thành lập mới. Sáng lập viên là doanh nghiệp do cấp nào quyết định thành lập thì đề nghị cấp đó phê duyệt đề án góp vốn thành lập mới. Sáng lập viên là doanh nghiệp thành viên của tổng công ty thì Hội đồng quản trị tổng công ty phê duyệt đề án góp vốn thành lập mới.

3. Thủ tục đăng ký kinh doanh công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Chương 3:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Điều 12. Vốn và tài sản của công ty nhà nước

1. Vốn của công ty bao gồm vốn do Nhà nước đầu tư tại công ty, vốn do công ty tự huy động và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.

2. Vốn nhà nước đầu tư tại công ty bao gồm vốn ngân sách nhà nước và vốn tự tích luỹ được bổ sung vào vốn nhà nước.

3. Giá trị quyền sử dụng đất được tính vào vốn của công ty theo quy định của pháp luật về đất đai. Chính phủ hướng dẫn cụ thể việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, phương pháp tính toán và đưa giá trị quyền sử đất vào vốn tuỳ theo mục đích sử dụng đất và đặc thù ngành, nghề, lĩnh vực hoạt động của từng loại công ty nhà nước.

4. Tài sản của công ty nhà nước bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động.

Điều 13. Quyền của công ty nhà nước đối với vốn và tài sản

1. Chiếm hữu, sử dụng vốn và tài sản của công ty để kinh doanh, thực hiện các lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của công ty.

2. Định đoạt đối với vốn và tài sản của công ty theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Sử dụng và quản lý các tài sản Nhà nước giao, cho thuê là đất đai, tài nguyên theo quy định của pháp luật về đất đai, tài nguyên.

4. Nhà nước không điều chuyển vốn nhà nước đầu tư tại công ty và vốn, tài sản của công ty theo phương thức không thanh toán, trừ trường hợp quyết định tổ chức lại công ty hoặc thực hiện mục tiêu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

Điều 14. Nghĩa vụ của công ty nhà nước về vốn và tài sản

1. Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước và vốn công ty tự huy động, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số tài sản của công ty.

2. Người đại diện chủ sở hữu nhà nước chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn của Nhà nước đầu tư tại công ty.

3. Định kỳ đánh giá lại tài sản của công ty theo quy định của Chính phủ.

Điều 15. Quyền kinh doanh của công ty nhà nước

1. Chủ động tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý theo yêu cầu kinh doanh và bảo đảm kinh doanh có hiệu quả.

2. Kinh doanh những ngành, nghề mà pháp luật không cấm; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của công ty và nhu cầu của thị trường trong nước và ngoài nước.

3. Tìm kiếm thị trường, khách hàng trong nước và ngoài nước và ký kết hợp đồng.

4. Tự quyết định giá mua, giá bán sản phẩm, dịch vụ, trừ những sản phẩm, dịch vụ công ích và những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá thì theo mức giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định.

5. Quyết định các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; sử dụng vốn, tài sản của công ty để liên doanh, liên kết, góp vốn vào doanh nghiệp khác trong nước; thuê, mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác.

6. Sử dụng vốn của công ty hoặc vốn huy động để đầu tư thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên; cùng với các nhà đầu tư khác thành lập công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên.

7. Mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài.

8. Xây dựng, áp dụng các định mức lao động, vật tư, đơn giá tiền lương và chi phí khác trên cơ sở bảo đảm hiệu quả kinh doanh của công ty và phù hợp với quy định của pháp luật.

9. Tuyển chọn, thuê, bố trí, sử dụng, đào tạo, kỷ luật, cho thôi việc đối với lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng phù hợp với yêu cầu kinh doanh và có các quyền khác theo các quy định của pháp luật về lao động.

10. Có các quyền kinh doanh khác theo nhu cầu thị trường phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 16. Nghĩa vụ trong kinh doanh của công ty nhà nước

1. Kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký; bảo đảm chất lượng sản phẩm và dịch vụ do công ty thực hiện theo tiêu chuẩn đã đăng ký.

2. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh.

3. Bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo đảm quyền tham gia quản lý công ty của người lao động quy định tại Mục 3 Chương IV của Luật này.

4. Tuân theo các quy định của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, văn hoá, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường.

5. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của chủ sở hữu nhà nước.

6. Chịu sự giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu nhà nước; chấp hành các quyết định về thanh tra của cơ quan tài chính và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

7. Chịu trách nhiệm trước người đầu tư vốn về việc sử dụng vốn để đầu tư thành lập doanh nghiệp khác.

8. Thực hiện các nghĩa vụ khác trong kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Quyền về tài chính của công ty nhà nước

1. Huy động vốn để kinh doanh dưới hình thức phát hành trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu công ty; vay vốn của tổ chức ngân hàng, tín dụng và các tổ chức tài chính khác, của cá nhân, tổ chức ngoài công ty; vay vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.

Việc huy động vốn để kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn huy động, không được làm thay đổi hình thức sở hữu công ty.

Trường hợp công ty huy động vốn để chuyển đổi sở hữu thì thực hiện theo quy định tại Chương VIII của Luật này và các quy định khác của pháp luật.

Việc huy động vốn của các cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý vay nợ nước ngoài.

2. Chủ động sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty; được sử dụng và quản lý các quỹ của công ty theo quy định của pháp luật.

3. Quyết định trích khấu hao tài sản cố định theo nguyên tắc mức trích khấu hao tối thiểu phải bảo đảm bù đắp hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình của tài sản cố định và không thấp hơn tỷ lệ trích khấu hao tối thiểu do Chính phủ quy định.

4. Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ hoạt động công ích, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của công ty.

5. Được chi thưởng sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ; thưởng tăng năng suất lao động; thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. Các khoản tiền thưởng này được hạch toán vào chi phí kinh doanh trên cơ sở bảo đảm hiệu quả kinh doanh của công ty do các sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý, công nghệ, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, chi phí đem lại.

6. Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư, tái đầu tư theo quy định của pháp luật.

7. Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích.

8. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, chuyển lỗ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, trích lập quỹ dự phòng tài chính; phần lợi nhuận thực hiện còn lại được phân chia theo nguồn vốn nhà nước đầu tư và nguồn vốn công ty tự huy động như sau:

a) Phần lợi nhuận phân chia theo nguồn vốn nhà nước đầu tư được dùng để tái đầu tư tăng vốn nhà nước tại công ty hoặc hình thành quỹ tập trung để đầu tư vào các doanh nghiệp nhà nước khác thuộc lĩnh vực Nhà nước cần phát triển hoặc chi phối theo quy định của Chính phủ;

b) Phần lợi nhuận phân chia theo nguồn vốn công ty tự huy động được trích lập quỹ đầu tư phát triển theo quy định của Chính phủ; phần còn lại do công ty tự quyết định việc phân phối vào quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.

Trường hợp công ty còn nợ đến hạn phải trả mà chưa trả hết thì chỉ được tăng lương, trích thưởng cho công nhân viên của công ty, kể cả người quản lý sau khi đã trả hết nợ đến hạn.

Việc phân chia lợi nhuận sau thuế vào quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi đối với công ty nhà nước hoạt động trong lĩnh vực độc quyền, công ty nhà nước mới thành lập được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 18. Nghĩa vụ về tài chính của công ty nhà nước

1. Kinh doanh có lãi, bảo đảm chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư do đại diện chủ sở hữu giao; đăng ký, kê khai và nộp đủ thuế; thực hiện nghĩa vụ đối với chủ sở hữu và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

2. Quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh bao gồm cả phần vốn đầu tư vào công ty khác (nếu có), tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao, cho thuê.

3. Sử dụng vốn và các nguồn lực khác để thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt khác khi Nhà nước yêu cầu.

4. Chấp hành đầy đủ chế độ quản lý vốn, tài sản, các quỹ, chế độ hạch toán kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp pháp đối với các hoạt động tài chính của công ty.

5. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, công khai tài chính hàng năm và cung cấp các thông tin cần thiết để đánh giá trung thực về hiệu quả hoạt động của công ty.

Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của công ty nhà nước khi tham gia hoạt động công ích

Ngoài các quyền và nghĩa vụ của công ty nhà nước quy định tại các điều 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật này, khi tham gia hoạt động công ích, công ty nhà nước có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên cơ sở đấu thầu. Đối với hoạt động công ích theo đặt hàng, giao kế hoạch của Nhà nước thì công ty có nghĩa vụ tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ công ích đúng đối tượng, theo giá và phí do Nhà nước quy định;

2. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động công ích của công ty; chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm, dịch vụ công ích do công ty thực hiện;

3. Được xem xét đầu tư bổ sung tương ứng với nhiệm vụ công ích được giao; phải hạch toán và được bù đắp chí phí hợp lý phục vụ hoạt động công ích và bảo đảm lợi ích cho người lao động theo nguyên tắc sau đây:

a) Đối với các sản phẩm, dịch vụ thực hiện theo phương thức đấu thầu thì công ty tự bù đắp chi phí theo giá thực hiện thầu;

b) Đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích không thể thực hiện theo phương thức đấu thầu mà được Nhà nước đặt hàng thì công ty được sử dụng phí hoặc doanh thu từ cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo đặt hàng của Nhà nước để bù đắp chi phí hợp lý phục vụ hoạt động công ích và bảo đảm lợi ích cho người lao động. Trường hợp các khoản thu không đủ để bù đắp chi phí hợp lý thì được ngân sách nhà nước cấp bù phần chênh lệch và bảo đảm lợi ích thoả đáng cho người lao động;

4. Xây dựng, áp dụng các định mức chi phí, đơn giá tiền lương trong giá thực hiện thầu, trong dự toán do Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch;

5. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác của công ty nhà nước theo quy định của Luật này;

6. Đối với công ty được thiết kế, đầu tư thành lập và đăng ký kinh doanh để thực hiện mục tiêu chủ yếu, thường xuyên và ổn định là cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, thì:

a) Được Nhà nước đầu tư vốn để hình thành tài sản phục vụ mục tiêu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích;

b) Khi cần thiết Nhà nước điều chuyển phần vốn hoặc tài sản phục vụ mục tiêu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích của công ty để thực hiện mục tiêu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích ở công ty khác;

c) Có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp tài sản phục vụ mục tiêu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc quyền quản lý của công ty khi được người quyết định thành lập công ty cho phép. Việc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, tài sản của công ty gắn liền với quyền sử dụng đất phục vụ mục tiêu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;

d) Sử dụng các nguồn lực được giao để tổ chức hoạt động kinh doanh bổ sung khi được sự đồng ý của người quyết định thành lập công ty nhưng không ảnh hưởng tới việc thực hiện mục tiêu chính cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích của công ty;

đ) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác của công ty tham gia hoạt động công ích theo quy định của Luật này.

Chính phủ quy định các ngành, lĩnh vực có sản phẩm, dịch vụ công ích; hướng dẫn cụ thể về cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch, cơ chế tài chính và hạch toán đối với hoạt động công ích.

Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của công ty nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác

Ngoài các quyền và nghĩa vụ của công ty nhà nước quy định tại các điều 13, 14, 15, 16, 17, 18 và 19 của Luật này, công ty nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác còn có các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điều 57, 58 và 59 của Luật này.

Chương 4:

TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Điều 21. Mô hình tổ chức quản lý công ty nhà nước

1. Công ty nhà nước được tổ chức quản lý theo mô hình có hoặc không có Hội đồng quản trị. Các tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập sau đây có Hội đồng quản trị:

a) Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập;

b) Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước;

c) Công ty nhà nước độc lập có quy mô vốn lớn giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác.

2. Căn cứ vào đặc điểm, quy mô của công ty nhà nước, người quyết định thành lập công ty quyết định cơ cấu tổ chức quản lý đối với công ty quy định tại khoản 1 Điều này.

Mục 1: CÔNG TY NHÀ NƯỚC KHÔNG CÓ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Điều 22. Tổ chức quản lý của công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị

Công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị có cơ cấu quản lý gồm Giám đốc, các Phó giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.

Điều 23. Giám đốc, các Phó giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc

1. Giám đốc là người điều hành công ty, đại diện theo pháp luật của công ty và chịu trách nhiệm trước người bổ nhiệm, người ký hợp đồng thuê và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền, nhiệm vụ được giao.

2. Phó giám đốc giúp Giám đốc điều hành công ty theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền.

3. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán của công ty; giúp Giám đốc giám sát tài chính tại công ty theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.

4. Văn phòng và các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc, các Phó giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.

Điều 24. Tiêu chuẩn và điều kiện tuyển chọn Giám đốc

1. Tiêu chuẩn và điều kiện tuyển chọn Giám đốc:

a) Có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý công ty; có trình độ đại học; có chuyên môn thuộc lĩnh vực kinh doanh chính của công ty; có ít nhất ba năm kinh nghiệm tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh chính của công ty;

b) Có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết; hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật; thường trú tại Việt Nam.

2. Những đối tượng sau đây không được tuyển chọn để bổ nhiệm, ký hợp đồng làm Giám đốc:

a) Người đã làm Giám đốc công ty nhà nước nhưng vi phạm kỷ luật đến mức bị cách chức, miễn nhiệm hoặc để công ty lâm vào tình trạng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 25 của Luật này;

b) Thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng

1. Người quyết định thành lập công ty quyết định việc tuyển chọn để bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Giám đốc công ty nhà nước; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Phó giám đốc, kế toán trưởng công ty nhà nước trên cơ sở đề nghị của Giám đốc.

2. Quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, ký hợp đồng với Giám đốc được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Giám đốc được bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng theo thời hạn không quá năm năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng.

3. Giám đốc bị miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong các trường hợp sau đây:

a) Để công ty lỗ hai năm liên tiếp hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư hai năm liên tiếp hoặc ở trong tình trạng lỗ lãi đan xen nhau nhưng không khắc phục được, trừ các trường hợp lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư có lý do khách quan được giải trình và đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận; đầu tư mới mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ;

b) Công ty lâm vào tình trạng phá sản nhưng không nộp đơn yêu cầu phá sản;

c) Không hoàn thành các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do người bổ nhiệm, tuyển dụng giao hoặc không hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng;

d) Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính công ty;

đ) Bị Toà án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;

e) Bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

4. Giám đốc được thay thế trong các trường hợp sau đây:

a) Xin từ chức;

b) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.

Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc

Giám đốc có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Nhận và sử dụng có hiệu quả vốn do Nhà nước đầu tư và các tài sản, đất đai, tài nguyên, các nguồn lực khác do Nhà nước giao, cho vay, cho thuê;

2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn của công ty, dự án đầu tư, liên doanh, đề án tổ chức quản lý của công ty trình người quyết định thành lập công ty;

3. Quyết định các dự án đầu tư, các hợp đồng bán tài sản có giá trị đến 30% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và hợp đồng kinh tế khác do Điều lệ công ty quy định nhưng không vượt quá mức vốn điều lệ của công ty;

4. Điều hành hoạt động của công ty; tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh, các dự án đầu tư, các quyết định của chủ sở hữu quy định tại các điều 64, 65, 66 và 67 của Luật này; đại diện công ty ký kết và chỉ đạo thực hiện các hợp đồng kinh tế, dân sự;

5. Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương áp dụng trong nội bộ công ty phù hợp với quy định của Nhà nước;

6. Trình người quyết định thành lập công ty việc tuyển chọn để bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Phó giám đốc, kế toán trưởng;

7. Báo cáo người quyết định thành lập công ty và cơ quan tài chính về kết quả hoạt động, kinh doanh của công ty;

8. Quyết định tuyển chọn, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chức danh tương đương trong công ty, người đại diện phần vốn góp của công ty ở các doanh nghiệp khác; quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty, kể cả cán bộ thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của mình;

9. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

10. Được hưởng chế độ lương theo năm. Mức tiền lương và tiền thưởng tương ứng với hiệu quả hoạt động của công ty, do người quyết định bổ nhiệm quyết định hoặc theo hợp đồng đã ký. Tiền lương được tạm ứng hàng tháng, quyết toán hàng năm. Tiền thưởng hàng năm được tính dựa vào kết quả kinh doanh năm của công ty, chi trả một phần vào cuối năm, phần còn lại được chi trả sau khi kết thúc nhiệm kỳ; riêng tiền thưởng năm cuối nhiệm kỳ được tính dựa trên kết quả năm đó và kết quả tăng trưởng của cả nhiệm kỳ;

11. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác quy định tại Điều lệ công ty.

Điều 27. Nghĩa vụ, trách nhiệm của Giám đốc

1. Thực hiện trung thực, có trách nhiệm các quyền và nhiệm vụ được giao vì lợi ích của công ty và của Nhà nước; tổ chức thực hiện pháp luật tại công ty.

2. Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn, sử dụng vốn và tài sản của công ty để thu lợi riêng cho bản thân và người khác; không được tiết lộ bí mật của công ty trong thời gian đang thực hiện trách nhiệm Giám đốc và trong thời hạn ba năm hoặc thời hạn khác do Điều lệ công ty quy định sau khi thôi làm Giám đốc.

3. Trường hợp vi phạm Điều lệ công ty, quyết định vượt thẩm quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, gây thiệt hại cho công ty và Nhà nước thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

4. Khi vi phạm một trong các trường hợp sau đây nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Giám đốc sẽ không được thưởng, không được nâng lương và bị xử lý kỷ luật tuỳ theo mức độ vi phạm:

a) Để công ty nhà nước lỗ;

b) Để mất vốn nhà nước;

c) Quyết định dự án đầu tư không hiệu quả, không thu hồi được vốn đầu tư;

d) Không bảo đảm tiền lương và các chế độ khác cho người lao động ở công ty theo quy định của pháp luật về lao động;

đ) Để xảy ra các sai phạm về quản lý vốn, tài sản, về chế độ kế toán, kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định.

5. Trường hợp để công ty lâm vào tình trạng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 25 của Luật này thì tuỳ theo mức độ vi phạm và hậu quả bị hạ lương và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

6. Khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn phải trả và không thực hiện được các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả, thì:

a) Phải báo cáo người quyết định thành lập công ty và đề xuất phương án thanh toán nợ;

b) Giám đốc không được tăng lương và không được trích lợi nhuận trả tiền thưởng cho người lao động và cán bộ quản lý;

c) Phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ do không thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm a và điểm b khoản này;

d) Kiến nghị biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính của công ty.

7. Công ty lâm vào tình trạng phá sản nhưng Giám đốc không nộp đơn yêu cầu phá sản thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

8. Công ty nhà nước thuộc diện tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu mà không tiến hành các thủ tục tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu thì Giám đốc công ty bị miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.

9. Giám đốc chỉ được giữ các chức danh quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty có vốn đầu tư nước ngoài khi được công ty, tổ chức Nhà nước có thẩm quyền giới thiệu ứng cử vào các chức danh quản lý hoặc cử làm đại diện của công ty đối với phần vốn góp vào các doanh nghiệp đó.

Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Giám đốc công ty không được giữ chức danh kế toán trưởng, thủ quỹ tại cùng công ty. Hợp đồng kinh tế, lao động, dân sự của công ty ký kết với Giám đốc công ty, với vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Giám đốc phải được thông báo cho người bổ nhiệm, người ký hợp đồng thuê Giám đốc biết; trường hợp người bổ nhiệm, người ký hợp đồng thuê Giám đốc phát hiện hợp đồng có mục đích tư lợi mà hợp đồng chưa được ký kết thì có quyền yêu cầu Giám đốc không được ký kết hợp đồng đó; nếu hợp đồng đã được ký kết thì bị coi là vô hiệu, Giám đốc phải bồi thường thiệt hại cho công ty và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Mục 2: CÔNG TY NHÀ NƯỚC CÓ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Điều 28. Cơ cấu quản lý của tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập có Hội đồng quản trị

Cơ cấu quản lý của tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập có Hội đồng quản trị bao gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.

Điều 29. Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập có Hội đồng quản trị, có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu phân cấp cho các cơ quan, tổ chức khác là đại diện chủ sở hữu thực hiện.

Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước người quyết định thành lập tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập có Hội đồng quản trị, người bổ nhiệm và trước pháp luật về mọi hoạt động của tổng công ty, công ty.

Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị

1. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở hữu nhà nước đầu tư cho công ty.

2. Quyết định các vấn đề sau đây:

a) Chiến lược, kế hoạch dài hạn, kế hoạch kinh doanh hàng năm, ngành, nghề kinh doanh của công ty và của doanh nghiệp do công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ;

b) Quyết định hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định các dự án đầu tư, góp vốn, mua cổ phần của các công ty khác, bán tài sản của công ty có giá trị đến 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ công ty; các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và hợp đồng kinh tế khác vượt quá mức vốn điều lệ của công ty;

c) Phương án tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, biên chế và sử dụng bộ máy quản lý, quy chế quản lý công ty, quy hoạch, đào tạo lao động; quyết định lập chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty; phê duyệt Điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do công ty là chủ sở hữu;

d) Tuyển chọn, ký hợp đồng hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lương đối với Tổng giám đốc sau khi được sự chấp thuận của người quyết định thành lập công ty; tuyển chọn, ký hợp đồng hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lương đối với Phó tổng giám đốc và kế toán trưởng theo đề nghị của Tổng giám đốc; thông qua việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lương đối với Giám đốc và kế toán trưởng các công ty thành viên và các đơn vị sự nghiệp do công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ để Tổng giám đốc quyết định; tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lương đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do công ty nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ; quyết định cử người đại diện phần vốn góp của công ty ở doanh nghiệp khác;

đ) Thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ của chủ sở hữu các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mà công ty là chủ sở hữu hoặc cùng với công ty khác là đồng chủ sở hữu; quyết định tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia công ty thành viên của tổng công ty;

e) Đầu tư và điều chỉnh vốn và các nguồn lực khác do công ty đầu tư giữa các đơn vị thành viên và công ty do mình sở hữu toàn bộ vốn điều lệ theo Điều lệ của công ty đó;

g) Quyết định hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định phương án huy động vốn để hoạt động kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu;

h) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty; phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế hoặc xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh do Tổng giám đốc đề nghị; thông qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty;

i) Kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc, Giám đốc đơn vị thành viên trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật này;

k) Quyết định sử dụng vốn của công ty để đầu tư thành lập đơn vị thành viên do công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ nhưng không vượt quá mức vốn đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản trị quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; quyết định giải thể, chuyển đổi sở hữu đối với các đơn vị này.

3. Kiến nghị người quyết định thành lập công ty:

a) Phê duyệt Điều lệ và sửa đổi Điều lệ công ty;

b) Quyết định dự án đầu tư vượt quá mức phân cấp cho Hội đồng quản trị và phương án huy động vốn dẫn đến thay đổi sở hữu công ty;

c) Bổ sung, thay thế, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên Hội đồng quản trị công ty;

d) Quyết định các dự án đầu tư, góp vốn, mua cổ phần của các công ty khác, bán tài sản của công ty có giá trị trên 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ công ty;

đ) Quyết định sử dụng vốn của công ty để đầu tư thành lập đơn vị thành viên do công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ vượt quá mức vốn đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản trị quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; kiến nghị người thành lập công ty quyết định việc giải thể, chuyển đổi sở hữu đối với các đơn vị này.

4. yêu cầu Tổng giám đốc nộp đơn yêu cầu phá sản khi công ty lâm vào tình trạng phá sản.

5. Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Điều 31. Tiêu chuẩn và điều kiện thành viên Hội đồng quản trị

Thành viên Hội đồng quản trị phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;

2. Có trình độ đại học, năng lực quản lý và kinh doanh. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải có kinh nghiệm ít nhất ba năm quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh chính của công ty;

3. Có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật;

4. Không thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Cơ cấu thành viên, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay thế thành viên Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có thành viên chuyên trách và có thể có thành viên không chuyên trách. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Trưởng ban kiểm soát phải là thành viên chuyên trách. Tổng giám đốc có thể là thành viên Hội đồng quản trị. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị không quá 7 người, do người quyết định thành lập công ty quyết định.

2. Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị do người quyết định thành lập công ty quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc thay thế, khen thưởng, kỷ luật. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá năm năm. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được bổ nhiệm lại.

3. Thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau đây:

a) Bị Toà án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;

b) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

c) Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính công ty;

d) Vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 25 của Luật này.

4. Thành viên Hội đồng quản trị được thay thế trong những trường hợp sau đây:

a) Xin từ chức;

b) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.

Điều 33. Chủ tịch Hội đồng quản trị

1. Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc công ty.

2. Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:

a) Thay mặt Hội đồng quản trị ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở hữu nhà nước đầu tư cho công ty; quản lý công ty theo quyết định của Hội đồng quản trị;

b) Tổ chức nghiên cứu chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, dự án đầu tư quy mô lớn, phương án đổi mới tổ chức, nhân sự chủ chốt của công ty để trình Hội đồng quản trị;

c) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị; quyết định chương trình, nội dung họp và tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị;

d) Thay mặt Hội đồng quản trị ký các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;

đ) Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; có quyền đình chỉ các quyết định của Tổng giám đốc trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;

e) Các quyền khác theo phân cấp, uỷ quyền của Hội đồng quản trị, người quyết định thành lập công ty.

Điều 34. Chế độ làm việc của Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể; họp ít nhất một lần trong một quý để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; đối với những vấn đề không yêu cầu thảo luận thì Hội đồng quản trị có thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản. Hội đồng quản trị có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của công ty do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản trị đề nghị.

2. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng quản trị.

3. Các cuộc họp hoặc lấy ý kiến các thành viên của Hội đồng quản trị hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng quản trị tham dự. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản trị biểu quyết tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì bên có phiếu của Chủ tịch Hội đồng quản trị là quyết định. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến của mình.

Khi bàn về nội dung công việc của công ty có liên quan đến các vấn đề quan trọng của địa phương nào thì Hội đồng quản trị phải mời đại diện của cấp chính quyền địa phương có liên quan đó dự họp; trường hợp có liên quan tới quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong công ty phải mời đại diện Công đoàn công ty dự họp. Đại diện các cơ quan, tổ chức được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến nhưng không tham gia biểu quyết.

4. Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý kiến phát biểu, kết quả biểu quyết, các quyết định được Hội đồng quản trị thông qua và kết luận của các cuộc họp của Hội đồng quản trị phải được ghi thành biên bản. Chủ toạ và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và tính trung thực của biên bản họp Hội đồng quản trị. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có tính bắt buộc thi hành đối với toàn bộ công ty.

5. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Tổng giám đốc, kế toán trưởng, cán bộ quản lý trong công ty cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động của công ty theo quy chế thông tin do Hội đồng quản trị quy định hoặc theo nghị quyết của Hội đồng quản trị. Người được yêu cầu cung cấp thông tin phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng quản trị, trừ trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định khác.

6. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản trị, kể cả tiền lương, phụ cấp và thù lao, được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty.

Điều 35. Chế độ lương, phụ cấp, thưởng của thành viên chuyên trách và thành viên không chuyên trách của Hội đồng quản trị

1. Các thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị hưởng chế độ lương theo năm và tiền thưởng tương ứng với kết quả và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty.

Chế độ thanh toán, quyết toán tiền lương, tiền thưởng đối với các thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị như đối với Giám đốc công ty nhà nước quy định tại khoản 10 Điều 26 của Luật này.

2. Các thành viên không chuyên trách của Hội đồng quản trị hưởng phụ cấp trách nhiệm và chế độ tiền thưởng theo cơ chế như đối với các thành viên chuyên trách.

3. Chính phủ hướng dẫn chế độ lương, thưởng, phụ cấp trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị.

Điều 36. Điều kiện tham gia quản lý công ty khác của Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc

Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc chỉ được giữ các chức danh quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty có vốn đầu tư nước ngoài khi được công ty, tổ chức nhà nước có thẩm quyền giới thiệu ứng cử vào các chức danh quản lý hoặc cử làm đại diện của công ty đối với phần vốn góp vào các doanh nghiệp đó.

Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc công ty không được giữ chức danh kế toán trưởng, thủ quỹ tại cùng công ty. Hợp đồng kinh tế, lao động, dân sự của công ty ký kết với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, với vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc phải được thông báo cho người bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, người ký hợp đồng thuê Tổng giám đốc biết; trường hợp người bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, người ký hợp đồng thuê Tổng giám đốc phát hiện hợp đồng có mục đích tư lợi mà hợp đồng chưa được ký kết thì có quyền yêu cầu thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc không được ký kết hợp đồng đó; nếu hợp đồng đã đựơc ký kết thì bị coi là vô hiệu, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc phải bồi thường thiệt hại cho công ty và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 37. Ban kiểm soát

1. Hội đồng quản trị thành lập Ban kiểm soát để giúp Hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị.

2. Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị.

3. Ban kiểm soát gồm Trưởng ban là thành viên Hội đồng quản trị và một số thành viên khác do Hội đồng quản trị quyết định. Tổ chức Công đoàn trong công ty cử một đại diện đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này tham gia thành viên Ban kiểm soát.

4. Thành viên Ban kiểm soát phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a) Thường trú tại Việt Nam;

b) Có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;

c) Có trình độ về nghiệp vụ kinh tế, tài chính - kế toán, kiểm toán hoặc chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Thành viên Ban kiểm soát làm việc theo chế độ chuyên trách không đồng thời đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong bộ máy nhà nước;

đ) Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của thành viên Ban kiểm soát không được giữ chức danh thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ tại cùng công ty.

5. Chi phí hoạt động, kể cả tiền lương và điều kiện làm việc của Ban kiểm soát do công ty bảo đảm.

Điều 38. Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc

1. Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động hàng ngày của công ty theo mục tiêu, kế hoạch, phù hợp với Điều lệ công ty và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

2. Phó tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành công ty theo phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.

3. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán của công ty; giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính tại công ty theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.

4. Văn phòng và các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.

Điều 39. Tiêu chuẩn và điều kiện tuyển chọn Tổng giám đốc

Tiêu chuẩn và điều kiện tuyển chọn Tổng giám đốc được thực hiện như đối với Giám đốc quy định tại Điều 24 của Luật này.

Điều 40. Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng

1. Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng sau khi được người quyết định thành lập công ty chấp thuận.

2. Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng do Hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng theo đề nghị của Tổng giám đốc.

3. Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng được bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với thời hạn tối đa là năm năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng.

4. Quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Tổng giám đốc bị miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 25; được thay thế theo quy định tại khoản 4 Điều 25 của Luật này.

Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc

1. Xây dựng kế hoạch hàng năm của công ty, phương án huy động vốn, dự án đầu tư, phương án liên doanh, đề án tổ chức quản lý, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quy hoạch đào tạo lao động, phương án phối hợp kinh doanh giữa các công ty thành viên (nếu có) hoặc với các công ty khác trình Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị.

2. Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương phù hợp với các quy định của Nhà nước trình Hội đồng quản trị phê duyệt; kiểm tra các đơn vị thuộc công ty thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá quy định trong nội bộ công ty.

3. Đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật, quyết định mức lương của Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng công ty; quyết định cử người đại diện phần vốn góp của công ty ở doanh nghiệp khác.

Giám đốc và kế toán trưởng các công ty thành viên và các đơn vị sự nghiệp của tổng công ty nhà nước mà tổng công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ do Tổng giám đốc tuyển chọn để bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng sau khi được Hội đồng quản trị thông qua.

4. Quyết định các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán tài sản, các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và hợp đồng kinh tế khác, giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ của công ty theo phân cấp, uỷ quyền của Hội đồng quản trị và theo Điều lệ công ty.

5. Ký kết các hợp đồng dân sự, kinh tế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 của Luật này và các hợp đồng kinh tế, dân sự khác theo quy định của pháp luật.

6. Quyết định tuyển chọn, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, quyết định mức lương và phụ cấp đối với các chức danh sau đây:

a) Giám đốc và kế toán trưởng công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp của tổng công ty sau khi có sự phê duyệt của Hội đồng quản trị;

b) Trưởng phòng (ban), Phó trưởng phòng (ban) tổng công ty;

c) Phó giám đốc công ty thành viên và đơn vị sự nghiệp của tổng công ty theo đề nghị của Giám đốc công ty thành viên và đơn vị sự nghiệp;

d) Các chức danh quản lý khác trong công ty theo phân cấp của Hội đồng quản trị.

7. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư; quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; điều hành hoạt động của công ty nhằm thực hiện các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị.

8. Báo cáo trước Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty; thực hiện việc công bố công khai các báo cáo tài chính theo quy định của Chính phủ.

9. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.

10. Được áp dụng các biện pháp cần thiết trong trường hợp khẩn cấp và phải báo cáo ngay với Hội đồng quản trị và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

11. Được hưởng chế độ lương theo năm. Mức tiền lương và tiền thưởng tương ứng với hiệu quả kinh doanh của công ty do Hội đồng quản trị quyết định hoặc theo hợp đồng đã ký.

Chế độ thanh toán, quyết toán tiền lương, tiền thưởng được thực hiện như đối với Giám đốc quy định tại khoản 10 Điều 26 của Luật này.

12. Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và theo quyết định của Hội đồng quản trị.

Điều 42. Quan hệ giữa Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công ty

1. Khi tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, nếu phát hiện vấn đề không có lợi cho công ty thì Tổng giám đốc báo cáo với Hội đồng quản trị để xem xét điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định. Hội đồng quản trị phải xem xét đề nghị của Tổng giám đốc. Trường hợp Hội đồng quản trị không điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định thì Tổng giám đốc vẫn phải thực hiện nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị lên người ký quyết định thành lập công ty.

2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc tháng, quý và năm, Tổng giám đốc phải gửi báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động kinh doanh và phương hướng thực hiện trong kỳ tới của công ty cho Hội đồng quản trị.

3. Chủ tịch Hội đồng quản trị tham dự hoặc cử đại diện của Hội đồng quản trị tham dự các cuộc họp giao ban, các cuộc họp chuẩn bị các đề án trình Hội đồng quản trị do Tổng giám đốc chủ trì. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người đại diện Hội đồng quản trị dự họp có quyền phát biểu đóng góp ý kiến nhưng không có quyền kết luận cuộc họp. Tổng giám đốc không là thành viên Hội đồng quản trị được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng quản trị, được quyền phát biểu nhưng không có quyền biểu quyết.

4. Việc phân cấp, uỷ quyền của Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị cho Tổng giám đốc quy định tại các điều 30, 33 và 41 của Luật này phải được ghi vào Điều lệ công ty.

Điều 43. Nghĩa vụ, trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc

1. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các thành viên Hội đồng quản trị phải cùng chịu trách nhiệm trước người ra quyết định bổ nhiệm và trước pháp luật về các quyết định của Hội đồng quản trị, kết quả và hiệu quả hoạt động của công ty.

2. Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc có nghĩa vụ:

a) Thực hiện trung thực, có trách nhiệm các quyền hạn và nhiệm vụ được giao vì lợi ích của công ty và của Nhà nước;

b) Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng vốn và tài sản của công ty để thu lợi riêng cho bản thân và người khác; không được đem tài sản của công ty cho người khác; không được tiết lộ bí mật của công ty trong thời gian đang thực hiện chức trách là thành viên Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc và trong thời hạn tối thiểu là ba năm hoặc trong thời hạn quy định tại Điều lệ công ty sau khi thôi làm thành viên Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp được Hội đồng quản trị chấp thuận;

c) Khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả thì Tổng giám đốc phải báo cáo Hội đồng quản trị, tìm biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính và thông báo tình hình tài chính của công ty cho tất cả chủ nợ biết; Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc không được quyết định tăng tiền lương, không được trích lợi nhuận trả tiền thưởng cho cán bộ quản lý và người lao động;

d) Khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả mà không thực hiện các quy định tại điểm c khoản này thì phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ;

đ) Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc vi phạm Điều lệ, quyết định vượt thẩm quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho công ty và Nhà nước thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

3. Khi vi phạm một trong các trường hợp sau đây nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc không được thưởng, không được nâng lương và bị xử lý kỷ luật tuỳ theo mức độ vi phạm:

a) Để công ty lỗ;

b) Để mất vốn nhà nước;

c) Quyết định dự án đầu tư không hiệu quả, không thu hồi được vốn đầu tư, không trả được nợ;

d) Không bảo đảm tiền lương và các chế độ khác cho người lao động ở công ty theo quy định của pháp luật về lao động;

đ) Để xảy ra các sai phạm về quản lý vốn, tài sản, về chế độ kế toán, kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định.

4. Chủ tịch Hội đồng quản trị thiếu trách nhiệm, không thực hiện đúng các quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật này mà dẫn đến một trong các vi phạm tại khoản 3 của Điều này thì bị miễn nhiệm; tuỳ theo mức độ vi phạm và hậu quả phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp để công ty lâm vào tình trạng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 25 của Luật này thì tuỳ theo mức độ vi phạm và hậu quả, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc bị hạ lương hoặc bị cách chức, đồng thời phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

6. Công ty nhà nước lâm vào tình trạng phá sản mà Tổng giám đốc không nộp đơn yêu cầu phá sản thì bị miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật; nếu Tổng giám đốc không nộp đơn mà Hội đồng quản trị không yêu cầu Tổng giám đốc nộp đơn yêu cầu phá sản thì Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc bị miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng.

7. Công ty nhà nước thuộc diện tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu mà không tiến hành các thủ tục tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu thì Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc bị miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng.

Mục 3: HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THAM GIA QUẢN LÝ CÔNG TY NHÀ NƯỚC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 44. Hình thức tham gia quản lý công ty của người lao động

Người lao động tham gia quản lý công ty thông qua các hình thức và tổ chức sau đây:

1. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu công nhân, viên chức được tổ chức từ tổ, đội, phân xưởng, phòng, ban đến công ty;

2. Tổ chức Công đoàn của công ty;

3. Ban Thanh tra nhân dân;

4. Thực hiện quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

Điều 45. Nội dung tham gia quản lý công ty của người lao động

Người lao động có quyền tham gia thảo luận, góp ý kiến trước khi cấp có thẩm quyền quyết định các vấn đề sau đây:

1. Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp phát triển sản xuất, kinh doanh, sắp xếp lại sản xuất công ty;

2. Phương án cổ phần hoá, đa dạng hoá sở hữu công ty;

3. Các nội quy, quy chế của công ty liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động;

4. Các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại người lao động của công ty;

5. Bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm đối với các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, kế toán trưởng khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;

6. Thông qua Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu công nhân, viên chức và tổ chức Công đoàn, người lao động có quyền thảo luận và biểu quyết quyết định các vấn đề sau đây:

a) Nội dung hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung thoả ước lao động tập thể để đại diện tập thể người lao động ký kết với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty nhà nước;

b) Quy chế sử dụng các quỹ phúc lợi, khen thưởng và các chỉ tiêu kế hoạch của công ty có liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động phù hợp với quy định của Nhà nước;

c) Đánh giá kết quả hoạt động và chương trình hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;

d) Bầu Ban thanh tra nhân dân.

Chương 5:

TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Điều 46. Tổng công ty nhà nước

Tổng công ty nhà nước là hình thức liên kết kinh tế trên cơ sở tự đầu tư, góp vốn giữa các công ty nhà nước, giữa công ty nhà nước với các doanh nghiệp khác hoặc được hình thành trên cơ sở tổ chức và liên kết các đơn vị thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác, hoạt động trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính nhằm tăng cường khả năng kinh doanh và thực hiện lợi ích của các đơn vị thành viên và toàn tổng công ty.

Điều 47. Loại hình tổng công ty nhà nước

1. Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập là hình thức liên kết và tập hợp các công ty thành viên hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, hoạt động trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính, nhằm tăng cường tích tụ, tập trung vốn và chuyên môn hoá kinh doanh của các đơn vị thành viên và toàn tổng công ty.

2. Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập là hình thức liên kết thông qua đầu tư, góp vốn của công ty nhà nước quy mô lớn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ với các doanh nghiệp khác, trong đó công ty nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác.

3. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước là tổng công ty được thành lập để thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên chuyển đổi từ các công ty nhà nước độc lập và các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do mình thành lập; thực hiện chức năng đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước và quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại các doanh nghiệp đã chuyển đổi sở hữu hoặc hình thức pháp lý từ các công ty nhà nước độc lập.

Mục 1: TỔNG CÔNG TY DO NHÀ NƯỚC QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀ THÀNH LẬP

Điều 48. Điều kiện tổ chức tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập

Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập phải bảo đảm đủ các điều kiện sau đây:

1. Hoạt động trong các ngành, lĩnh vực then chốt, làm nòng cốt thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước;

2. Các công ty thành viên hoạt động trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính, liên kết chặt chẽ với nhau về công nghệ, thị trường và vốn;

3. Có ít nhất hai tổng công ty trong một ngành, lĩnh vực, trừ ngành, lĩnh vực mà công nghệ sản xuất không cho phép thành lập hai hay nhiều tổng công ty;

4. Bảo đảm các điều kiện thành lập mới công ty nhà nước quy định tại Điều 8 của Luật này;

5. Thực hiện được các mục tiêu thành lập Tổng công ty:

a) Tổ chức được các hoạt động dịch vụ tìm kiếm thị trường, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị và các hoạt động dịch vụ khác hỗ trợ trực tiếp cho các công ty thành viên;

b) Tạo điều kiện phát triển công nghệ, tăng cường tích tụ, tập trung vốn, phân công chuyên môn hoá, nâng cao khả năng cạnh tranh của các công ty thành viên và toàn tổng công ty;

c) Có cơ chế bảo đảm lợi ích và gắn bó lợi ích giữa các công ty thành viên, được các công ty thành viên chấp thuận.

Điều 49. Đơn vị thành viên của tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập

Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập có thể có các đơn vị thành viên sau đây:

1. Các đơn vị do tổng công ty đầu tư toàn bộ vốn điều lệ:

a) Công ty thành viên hạch toán độc lập;

b) Đơn vị hạch toán phụ thuộc;

c) Đơn vị sự nghiệp;

d) Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, được chuyển đổi từ loại đơn vị thành viên quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này hoặc thành lập mới;

đ) Tuỳ theo quy mô và nhu cầu trong kinh doanh, tổng công ty có thể có thành viên là công ty tài chính;

2. Các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn góp chi phối của tổng công ty.

Điều 50. Vốn và tài sản của tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập

1. Vốn điều lệ của tổng công ty bao gồm vốn nhà nước được hạch toán tập trung ở tổng công ty, vốn nhà nước ở công ty thành viên hạch toán độc lập.

2. Vốn điều lệ của công ty thành viên hạch toán độc lập là vốn nhà nước do tổng công ty đầu tư. Tổng công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty thành viên hạch toán độc lập trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty đó.

3. Tài sản của tổng công ty được hình thành từ vốn điều lệ của tổng công ty, vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư tại các công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp và văn phòng tổng công ty.

4. Tài sản của công ty thành viên hạch toán độc lập được hình thành từ vốn điều lệ, vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư tại công ty.

5. Vốn ngân sách nhà nước chỉ được đầu tư vào tổng công ty. Tổng công ty có quyền quyết định đầu tư hoặc không đầu tư vào công ty thành viên hạch toán độc lập.

6. Tổng công ty không điều chuyển vốn, tài sản của tổng công ty tại các doanh nghiệp thành viên có tư cách pháp nhân do mình sở hữu toàn bộ vốn điều lệ theo phương thức không thanh toán, trừ trường hợp quyết định tổ chức lại công ty hoặc thực hiện mục tiêu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

Điều 51. Tổ chức quản lý của tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập

1. Tổng công ty có cơ cấu tổ chức quản lý gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng, bộ máy giúp việc trong tổng công ty và quản lý nội bộ của tổng công ty theo quy định tại Mục 2 Chương IV của Luật này và quy định của Chính phủ.

2. Công ty thành viên hạch toán độc lập có cơ cấu tổ chức quản lý gồm Giám đốc, các Phó giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn của Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng, bộ máy giúp việc theo quy định tại Mục 1 Chương IV của Luật này và hướng dẫn của Chính phủ; Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng thực hiện quan hệ với tổng công ty theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật này.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của tổng công ty có cơ cấu tổ chức quản lý theo quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật.

Điều 52. Quan hệ giữa tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập với các đơn vị thành viên

1. Công ty thành viên hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, tự chủ kinh doanh theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật và Điều lệ công ty do Hội đồng quản trị tổng công ty phê duyệt; chịu sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ với tổng công ty như sau:

a) Quản lý và chủ động sử dụng số vốn của công ty và vốn do tổng công ty đầu tư; chịu trách nhiệm trước tổng công ty về hiệu quả sử dụng vốn và các nguồn lực do tổng công ty đầu tư; tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm dân sự bằng toàn bộ tài sản của công ty;

b) Thực hiện kế hoạch kinh doanh chung của tổng công ty; thực hiện các nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của tổng công ty giao trên cơ sở hợp đồng kinh tế; chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh phối hợp với tổng công ty;

c) Được tự chủ ký kết các hợp đồng kinh tế và thực hiện các hợp đồng kinh tế do tổng công ty giao;

d) Quyết định các dự án đầu tư theo phân cấp của tổng công ty; tham gia các hình thức đầu tư cùng tổng công ty hoặc được tổng công ty giao tổ chức thực hiện các dự án đầu tư theo kế hoạch của tổng công ty trên cơ sở hợp đồng ký kết với tổng công ty; có quyền đầu tư, góp vốn vào công ty khác;

đ) Có quyền đề nghị tổng công ty quyết định hoặc được tổng công ty uỷ quyền quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, sáp nhập các đơn vị phụ thuộc và quyết định bộ máy quản lý của các đơn vị phụ thuộc;

e) Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, chuyển lỗ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, trích lập quỹ dự phòng tài chính, phần lợi nhuận còn lại được phân chia theo vốn tổng công ty đầu tư và vốn của công ty tự huy động. Phần lợi nhuận phân chia theo vốn tổng công ty đầu tư được dùng để tái đầu tư tăng vốn nhà nước tại công ty hoặc hình thành quỹ tập trung của tổng công ty theo quy định của Chính phủ. Phần lợi nhuận phân chia theo vốn công ty tự huy động được trích bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của công ty theo tỷ lệ do Chính phủ quy định; phần còn lại do công ty tự quyết định việc phân phối vào quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;

g) Khi được Nhà nước giao kế hoạch, đặt hàng hoặc tham gia đấu thầu thực hiện hoạt động công ích, công ty có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 19 của Luật này;

h) Chịu sự giám sát, kiểm tra của tổng công ty; định kỳ báo cáo chính xác, đầy đủ các thông tin về công ty và báo cáo tài chính của công ty với tổng công ty;

i) Ngoài các ràng buộc với tổng công ty quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều này, công ty thành viên hạch toán độc lập có quyền chủ động kinh doanh và thực hiện các nghĩa vụ của công ty nhà nước theo quy định của Luật này.

2. Đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ phân cấp hạch toán do tổng công ty quy định, được tạo nguồn thu từ việc thực hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ, nghiên cứu khoa học và đào tạo chuyển giao công nghệ với các đơn vị trong và ngoài tổng công ty. Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản trị tổng công ty phê duyệt.

3. Quan hệ giữa tổng công ty với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổng công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật này.

4. Quan hệ giữa tổng công ty với công ty có vốn chi phối của tổng công ty được thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật này.

Điều 53. Chuyển đổi tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập theo mô hình tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập

1. Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được chuyển đổi để tổ chức và hoạt động theo quy định tại các điều 55, 56, 57, 58 và 59 của Luật này.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện và thời hạn chuyển đổi các tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập sang hoạt động theo mô hình tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập. Trong thời hạn chuyển đổi, các tổng công ty thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước năm 1995 được hoạt động theo quy định tại Mục 1 Chương V của Luật này.

Mục 2: TỔNG CÔNG TY DO CÁC CÔNG TY TỰ ĐẦU TƯ VÀ THÀNH LẬP

Điều 54. Các trường hợp áp dụng quy định về tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập

1. Tổng công ty quy định tại Mục 1 Chương V của Luật này được tổ chức lại hoặc tự đầu tư vào các doanh nghiệp khác, đáp ứng yêu cầu về cơ cấu thành viên quy định tại Điều 55 của Luật này.

2. Công ty nhà nước quy mô lớn có tiềm lực tài chính, nắm giữ bí quyết công nghệ hoặc thị trường và sử dụng các tiềm lực tài chính, bí quyết công nghệ hoặc thị trường đã đầu tư và chi phối doanh nghiệp khác, đáp ứng yêu cầu về cơ cấu thành viên quy định tại Điều 55 của Luật này.

Điều 55. Cơ cấu của tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập

Cơ cấu của tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập bao gồm:

1. Công ty nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác (sau đây gọi là công ty mẹ);

2. Các công ty thành viên (sau đây gọi là các công ty con):

a) Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do công ty nhà nước nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ;

b) Các công ty có vốn góp chi phối của công ty nhà nước gồm công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài; công ty có vốn góp chi phối của công ty nhà nước hoạt động theo pháp luật tương ứng với loại hình công ty đó;

3. Các công ty có một phần vốn góp không chi phối của công ty nhà nước (sau đây gọi là công ty liên kết), tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh với nước ngoài.

Điều 56. Công ty nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác

1. Công ty nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác có các quyền, nghĩa vụ của công ty nhà nước quy định tại Chương III của Luật này.

2. Bộ máy quản lý của công ty nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác là bộ máy của tổng công ty, có cơ cấu quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định tại Mục 2 Chương IV của Luật này.

Điều 57. Quan hệ của công ty nhà nước với công ty do mình đầu tư và nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty nhà nước đầu tư toàn bộ vốn điều lệ hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp. Công ty nhà nước là chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Điều 58. Quan hệ của công ty nhà nước giữ quyền chi phối với công ty có vốn chi phối của công ty nhà nước

Công ty nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác thực hiện việc quản lý cổ phần, vốn góp chi phối như sau:

1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn chi phối thông qua đại diện của mình tại doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, pháp luật của nước mà công ty đưa vốn đến đầu tư và theo quy định của Điều lệ doanh nghiệp bị chi phối;

2. Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật, quyết định phụ cấp và lợi ích của người đại diện công ty tại doanh nghiệp bị chi phối (sau đây gọi là người đại diện phần vốn góp chi phối);

3. Yêu cầu người đại diện phần vốn góp chi phối báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các nội dung của doanh nghiệp có vốn góp chi phối của công ty nhà nước;

4. Giao nhiệm vụ và yêu cầu người đại diện phần vốn góp chi phối xin ý kiến về những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp bị chi phối trước khi biểu quyết; báo cáo việc sử dụng cổ phần, vốn góp chi phối để phục vụ định hướng phát triển và mục tiêu của công ty nhà nước giữ quyền chi phối;

5. Thu lợi tức và chịu rủi ro từ phần vốn góp của mình ở doanh nghiệp bị chi phối;

6. Giám sát, kiểm tra việc sử dụng phần vốn đã góp vào doanh nghiệp bị chi phối;

7. Tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển phần vốn đã góp vào doanh nghiệp bị chi phối.

Điều 59. Quan hệ giữa công ty nhà nước và doanh nghiệp có một phần vốn góp của công ty nhà nước

1. Doanh nghiệp có một phần vốn góp của công ty nhà nước thực hiện quyền chủ động kinh doanh theo quy định của pháp luật. Quan hệ giữa công ty nhà nước và doanh nghiệp có một phần vốn góp của công ty nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Công ty nhà nước thực hiện quyền, nghĩa vụ của bên góp vốn thông qua đại diện của mình tại doanh nghiệp mà mình có vốn góp, phù hợp với pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp có một phần vốn góp của công ty nhà nước.

Mục 3: TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC

Điều 60. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước

1. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước là tổ chức kinh tế đặc biệt có chức năng như sau:

a) Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập; phần vốn góp của Nhà nước tại các công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập hoặc mới thành lập;

b) Thực hiện chức năng đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước tại các doanh nghiệp đã chuyển đổi sở hữu hoặc hình thức pháp lý quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

2. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.

Điều 61. Tổ chức quản lý, phạm vi hoạt động, quyền và nghĩa vụ của tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước

1. Tổ chức quản lý của tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương IV của Luật này.

2. Cơ cấu, phạm vi hoạt động, quyền và nghĩa vụ của tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Chương 6:

QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC VÀ ĐỐI VỚI VỐN NHÀ NƯỚC Ở DOANH NGHIỆP KHÁC

Mục 1: CHỦ SỞ HỮU VÀ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY NHÀ NƯỚC VÀ VỐN NHÀ NƯỚC Ở DOANH NGHIỆP KHÁC

Điều 62. Chủ sở hữu công ty nhà nước

Nhà nước là chủ sở hữu công ty nhà nước. Chính phủ thống nhất tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty nhà nước theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 63. Đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước và vốn nhà nước ở doanh nghiệp khác

1. Các tổ chức, cá nhân sau đây thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước:

a) Chính phủ trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật này; Thủ tướng Chính phủ trực tiếp thực hiện hoặc uỷ quyền cho các bộ liên quan thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty nhà nước đặc biệt quan trọng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;

b) Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị theo quy định tại Điều 66 của Luật này;

c) Bộ Tài chính thực hiện một số quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước theo quy định tại Điều 67 của Luật này;

d) Hội đồng quản trị là đại diện trực tiếp chủ sở hữu tại công ty nhà nước có Hội đồng quản trị và đại diện chủ sở hữu đối với công ty do mình đầu tư toàn bộ vốn điều lệ theo quy định tại các điều 29, 30 và 33 của Luật này.

2. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối với công ty do mình đầu tư toàn bộ vốn điều lệ và đại diện chủ sở hữu phần vốn do mình đầu tư ở doanh nghiệp khác theo quy định tại Điều 60 và Điều 61 của Luật này.

3. Công ty nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn của công ty đầu tư ở doanh nghiệp khác.

4. Việc phân công, phân cấp thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VI của Luật này.

Mục 2: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Điều 64. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước

1. Chủ sở hữu nhà nước có các quyền sau đây đối với công ty nhà nước:

a) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty; quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty; tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, chế độ lương, thưởng của Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty; phê duyệt nội dung, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty;

b) Quyết định mục tiêu, chiến lược và định hướng kế hoạch phát triển công ty; quyết định các dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 30% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị hoặc tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; quyết định các dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của công ty có Hội đồng quản trị hoặc tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; quyết định các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và hợp đồng kinh tế khác vượt quá mức vốn điều lệ của công ty; quy định chế độ giao kế hoạch, đặt hàng hoặc đấu thầu, mức giá bán, mức bù chênh lệch cho các công ty cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích;

c) Quyết định mức vốn đầu tư ban đầu, mức vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ của công ty; quyết định dự án vay, cho vay có giá trị trên mức phân cấp cho Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc đối với công ty không có Hội đồng quản trị; quy định chế độ tài chính của công ty;

d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

2. Chủ sở hữu nhà nước có các nghĩa vụ sau đây đối với công ty nhà nước:

a) Đầu tư đủ vốn điều lệ cho công ty;

b) Tuân theo Điều lệ công ty;

c) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty;

d) Tuân theo các quy định của pháp luật về hợp đồng trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê giữa công ty và chủ sở hữu;

đ) Bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm của công ty; không trực tiếp can thiệp vào hoạt động kinh doanh của công ty;

e) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty nhà nước do Chính phủ thực hiện

1. Chính phủ trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty nhà nước như sau:

a) Phê duyệt phương án thành lập mới, tổ chức và sắp xếp lại công ty nhà nước trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, ở các ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Quyết định hoặc phân cấp quyết định các dự án đầu tư của công ty nhà nước; quyết định hoặc phân cấp quyết định cấp vốn đầu tư ban đầu, đầu tư bổ sung, tăng, giảm vốn điều lệ của công ty nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn các dự án đầu tư của công ty nhà nước thuộc thẩm quyền của Quốc hội;

c) Thống nhất tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ sở hữu đối với phần vốn đầu tư của Nhà nước vào các công ty khác. Quyết định hoặc phân cấp quyết định các dự án góp vốn, tài sản của Nhà nước hoặc công ty nhà nước vào liên doanh với các chủ đầu tư nước ngoài, các dự án đầu tư của công ty nhà nước ra nước ngoài;

d) Quy định chế độ tài chính của công ty nhà nước;

đ) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn ở công ty nhà nước;

e) Quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp và các quyền lợi khác đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty nhà nước;

g) Quy định các tiêu chuẩn đánh giá kết quả kinh doanh của công ty nhà nước, trong đó có chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư;

h) Quy định chế độ kiểm tra, giám sát công ty nhà nước thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao; đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị và điều hành của Tổng giám đốc hoặc Giám đốc.

2. Chính phủ phân công, phân cấp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu cho các cơ quan, tổ chức đại diện chủ sở hữu sau đây:

a) Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 66 của Luật này;

b) Hội đồng quản trị công ty nhà nước theo quy định tại Điều 30 của Luật này;

c) Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước theo quy định tại Điều 60 và Điều 61 của Luật này.

Điều 66. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty nhà nước do Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện

Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu đối với các công ty nhà nước do Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc được uỷ quyền quyết định thành lập, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu như sau:

1. Xây dựng phương án tổ chức lại các công ty nhà nước độc lập do mình quyết định thành lập trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức thực hiện việc tổ chức lại các công ty nhà nước theo phương án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

2. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty nhà nước; phê duyệt nội dung, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty nhà nước. Thoả thuận với Bộ Tài chính xác định mức vốn điều lệ ban đầu, tăng vốn điều lệ của công ty nhà nước;

3. Quyết định mục tiêu, chiến lược và kế hoạch dài hạn của công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị;

4. Quyết định theo thẩm quyền các dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của công ty nhà nước có Hội đồng quản trị hoặc tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; quyết định theo thẩm quyền các dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 30% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị hoặc tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; kiến nghị Chính phủ phê duyệt dự án đầu tư của công ty vượt mức phân cấp cho Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;

5. Quyết định phê duyệt phương án sử dụng vốn, tài sản của công ty nhà nước để góp vốn liên doanh với chủ đầu tư nước ngoài; dự án đầu tư ra nước ngoài của công ty nhà nước; phương án sử dụng vốn, tài sản của công ty để góp vốn, mua cổ phần của các công ty trong nước trên mức phân cấp cho Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị quy định tại Điều lệ công ty; phê duyệt phương án mua công ty thuộc thành phần kinh tế khác;

6. Quyết định chủ trương bán tài sản có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của công ty nhà nước có Hội đồng quản trị hoặc tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; việc bán tài sản có giá trị lớn hơn 30% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị hoặc tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; việc vay, cho vay, thuê, cho thuê vốn hoặc tài sản có giá trị lớn hơn vốn điều lệ của công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị;

7. Quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, chế độ lương hoặc phụ cấp và các quyền lợi khác của Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị; tuyển chọn, ký hợp đồng hoặc quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, mức lương và các quyền lợi khác của Giám đốc công ty nhà nước độc lập không có Hội đồng quản trị; tổ chức đánh giá kết quả hoạt động và quản lý công ty của Hội đồng quản trị và Giám đốc theo quy định của Chính phủ;

8. Tham gia kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty nhà nước;

9. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo phân công, phân cấp của Chính phủ.

Điều 67. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty nhà nước do Bộ Tài chính thực hiện

Bộ Tài chính thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu đối với công ty nhà nước như sau:

1. Trình Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện chế độ quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh, chế độ báo cáo và công khai tài chính của công ty nhà nước, báo cáo tài chính hợp nhất của tổng công ty;

2. Cấp vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:

a) Đầu tư thành lập mới công ty nhà nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án thành lập;

b) Đầu tư bổ sung tăng vốn điều lệ của công ty nhà nước theo đề nghị của người quyết định thành lập công ty nhà nước.

3. Tham gia đánh giá kết quả hoạt động và quản lý công ty của Hội đồng quản trị và Giám đốc công ty nhà nước theo quy định của Chính phủ;

4. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty nhà nước;

5. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo phân công của Chính phủ.

Điều 68. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

1. Thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đã được phân công, phân cấp.

2. Bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm của công ty; không can thiệp vào các công việc thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc và bộ máy quản lý của công ty.

3. Chịu trách nhiệm hành chính và vật chất về các quyết định của mình trong việc thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm đầu tư đủ vốn điều lệ cho công ty.

4. Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp sau đây:

a) Khi công ty không thực hiện đúng mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược, kế hoạch phát triển dài hạn đã quy định;

b) Để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, thất thoát tài sản nhà nước ở các công ty có vốn nhà nước thuộc quyền quản lý;

c) Cán bộ quản lý công ty nhà nước do mình bổ nhiệm gây thiệt hại lớn đối với công ty nhà nước, báo cáo không trung thực tình hình tài chính công ty;

d) Bổ nhiệm lại hoặc quyết định chuyển công tác sang vị trí tương đương hoặc cao hơn đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước và cán bộ quản lý khác do mình bổ nhiệm mà vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 25, điểm đ khoản 5, khoản 8 và khoản 9 Điều 27, các điểm b, c và d khoản 3 Điều 32 của Luật này.

5. Tổ chức sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước theo phương án tổng thể và kế hoạch do Chính phủ phê duyệt.

6. Chuyển giao quyền chủ sở hữu cho tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước theo quy định của Chính phủ.

Mục 3: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU ĐỐI VỚI VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ Ở DOANH NGHIỆP KHÁC

Điều 69. Vốn nhà nước đầu tư ở doanh nghiệp khác

Vốn nhà nước đầu tư ở doanh nghiệp khác là các loại vốn dưới đây được đầu tư ở công ty không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Luật này:

1. Vốn bằng tiền, giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, giá trị tài sản hữu hình hoặc vô hình thuộc sở hữu của công ty nhà nước được công ty đầu tư hoặc góp vào công ty khác;

2. Vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư, góp vào công ty khác giao cho công ty nhà nước quản lý;

3. Giá trị cổ phần hoặc vốn nhà nước góp tại các công ty nhà nước đã cổ phần hoá, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên;

4. Vốn do công ty nhà nước vay để đầu tư;

5. Lợi tức được chia do Nhà nước hoặc công ty nhà nước đầu tư, góp vốn ở công ty khác dùng để tái đầu tư vào công ty đó;

6. Các loại vốn khác.

Điều 70. Quyền và nghĩa vụ trong quản lý vốn nhà nước đầu tư toàn bộ vào vốn điều lệ của doanh nghiệp khác

1. Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước hoặc công ty nhà nước thực hiện chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do mình đầu tư toàn bộ vốn điều lệ theo quy định của Luật doanh nghiệp.

2. Chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên và công ty cổ phần nhà nước do cơ quan, tổ chức hoặc công ty nhà nước trực tiếp đầu tư, góp vốn thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.

3. Người đại diện cho chủ sở hữu được đề cử tham gia Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên và công ty cổ phần nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện tương ứng quy định tại các điều 24, 31, 36 và 39 của Luật này.

Điều 71. Quyền và nghĩa vụ của công ty nhà nước trong quản lý vốn đầu tư ở doanh nghiệp khác

Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập có quyền và nghĩa vụ đối với phần vốn đầu tư ở doanh nghiệp khác như sau:

1. Quyết định đầu tư, góp vốn; tăng, giảm vốn đầu tư, vốn góp theo quy định của Luật này và Điều lệ của công ty có vốn góp của công ty nhà nước;

2. Cử, thay đổi, bãi miễn người đại diện phần vốn góp của công ty theo quy định của Điều lệ công ty có vốn góp và Luật doanh nghiệp; cử người của công ty tham gia Hội đồng quản trị công ty liên doanh hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là người đại diện phần vốn góp của công ty); quyết định khen thưởng, kỷ luật, phụ cấp và lợi ích khác có liên quan đối với người đại diện phần vốn góp của công ty. Chi phí phụ cấp trách nhiệm, thưởng và lợi ích khác có liên quan đối với người đại diện phần vốn góp của công ty được tính vào chi phí kinh doanh hoặc từ nguồn quỹ của công ty nhà nước. Người đại diện của công ty nhà nước được đề cử tham gia Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Giám đốc của công ty có cổ phần hoặc vốn góp chi phối của công ty nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện tương ứng quy định tại các điều 24, 31 và 36 của Luật này;

3. Yêu cầu người đại diện phần vốn góp của công ty báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các nội dung khác về công ty có vốn góp của công ty nhà nước;

4. Giao nhiệm vụ và yêu cầu người đại diện phần vốn góp của công ty xin ý kiến về những vấn đề quan trọng của công ty có vốn góp của công ty nhà nước trước khi biểu quyết; báo cáo việc sử dụng cổ phần, vốn góp chi phối để phục vụ định hướng phát triển và mục tiêu của Nhà nước;

5. Thu lợi tức và chịu rủi ro từ phần vốn góp ở các công ty. Phần vốn thu về, kể cả lãi được chia do công ty hoặc Tổ chức đầu tư và kinh doanh vốn quyết định sử dụng để phục vụ các mục tiêu kinh doanh của công ty hoặc tổ chức. Trường hợp tổ chức lại công ty thì việc quản lý phần vốn góp này được thực hiện theo quy định của Chính phủ;

6. Giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn góp của công ty;

7. Chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển phần vốn góp của công ty.

Điều 72. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện phần vốn góp của công ty nhà nước ở doanh nghiệp khác

Người đại diện phần vốn góp của công ty nhà nước tại doanh nghiệp khác có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh trong công ty có vốn góp của Nhà nước hoặc công ty nhà nước. Trường hợp công ty nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối của công ty khác thì người đại diện phần vốn góp sử dụng quyền cổ phần chi phối hoặc vốn góp chi phối để định hướng công ty có cổ phần chi phối hoặc vốn góp chi phối của công ty nhà nước thực hiện mục tiêu do chủ sở hữu nhà nước quy định và do công ty nhà nước giao;

2. Tham gia ứng cử hoặc đề cử người đại diện của công ty nhà nước vào bộ máy quản lý, điều hành của công ty nhận vốn góp theo quy định của Điều lệ công ty đó;

3. Theo dõi và giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty có vốn góp của công ty nhà nước;

4. Thực hiện chế độ báo cáo Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước về hiệu quả sử dụng phần vốn góp của Nhà nước ở các công ty;

Trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định, lợi dụng quyền đại diện phần vốn góp, thiếu trách nhiệm gây thiệt hại cho công ty và Nhà nước thì phải chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;

5. Xin ý kiến Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc trước khi tham gia biểu quyết tại Đại hội cổ đông, tại cuộc họp Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên của công ty có một phần vốn góp của công ty nhà nước về phương hướng, chiến lược, kế hoạch kinh doanh, sửa đổi, bổ sung Điều lệ, tăng, giảm vốn điều lệ, chia lợi tức, bán tài sản có giá trị lớn cần có biểu quyết của cổ đông, thành viên góp vốn. Trường hợp nhiều người cùng đại diện của công ty nhà nước tham gia vào Hội đồng quản trị của công ty nhận vốn góp thì phải cùng nhau bàn bạc, thống nhất ý kiến và xin ý kiến về những vấn đề quan trọng của công ty có vốn góp của công ty nhà nước trước khi biểu quyết;

6. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị đối với công ty có Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty đối với công ty không có Hội đồng quản trị về hiệu quả sử dụng vốn góp của Nhà nước ở các công ty.

Chương 7:

TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Điều 73. Tổ chức lại công ty nhà nước

Các hình thức tổ chức lại công ty nhà nước không làm thay đổi sở hữu của công ty bao gồm:

1. Sáp nhập vào công ty nhà nước khác;

2. Hợp nhất các công ty nhà nước;

3. Chia công ty nhà nước;

4. Tách công ty nhà nước;

5. Chuyển công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên;

6. Chuyển tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập thành tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập;

7. Khoán, cho thuê công ty nhà nước;

8. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 74. Điều kiện tổ chức lại công ty nhà nước

1. Công ty nhà nước độc lập hoạt động kinh doanh, thuộc danh mục Nhà nước củng cố, phát triển, duy trì 100% sở hữu được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên.

2. Điều kiện tổ chức lại công ty nhà nước dưới các hình thức sáp nhập, hợp nhất, chia, tách do Chính phủ quy định.

3. Tổng công ty nhà nước được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước năm 1995 đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được chuyển đổi, tổ chức thành tổng công ty nhà nước do các công ty tự đầu tư và thành lập theo quy định tại các điều 54, 55, 56, 57, 58 và 59 của Luật này:

a) Thuộc danh mục Nhà nước củng cố, phát triển, tiếp tục duy trì 100% sở hữu nhà nước ở công ty nhà nước giữ quyền chi phối;

b) Đang có vốn góp chi phối ở nhiều công ty khác hoặc có kế hoạch cổ phần hoá, bán các công ty thành viên tổng công ty, các bộ phận của công ty nhà nước nhưng công ty nhà nước giữ cổ phần chi phối, vốn góp chi phối;

c) Kinh doanh đa ngành, nghề, trong đó có một ngành kinh doanh chính; có nhiều đơn vị phụ thuộc ở trong và ngoài nước;

d) Có quy mô vốn lớn để thực hiện việc đầu tư vốn vào các công ty khác;

đ) Có khả năng phát triển.

Nguyên tắc và thời hạn chuyển đổi tổng công ty nhà nước do Chính phủ quy định.

Điều 75. Thẩm quyền và thủ tục tổ chức lại công ty nhà nước

1. Thẩm quyền quyết định tổ chức lại công ty nhà nước được quy định như sau:

a) Người quyết định thành lập công ty nhà nước tổ chức lập phương án và quyết định việc tổ chức lại công ty. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty nhà nước giữa các bộ, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc giữa công ty nhà nước do Bộ và công ty nhà nước do tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập, thì cơ quan được thoả thuận sẽ thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ chủ sở hữu của công ty hợp nhất hoặc công ty nhận sáp nhập ra quyết định sáp nhập, hợp nhất công ty; trường hợp không thoả thuận được thì các cơ quan có công ty sáp nhập hoặc hợp nhất có thể là đồng chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên;

b) Trường hợp tổ chức lại hoặc chuyển đổi tổng công ty thì sau khi có ý kiến đề nghị của Hội đồng thẩm định, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án tổ chức lại tổng công ty, người quyết định thành lập tổng công ty quyết định tổ chức lại tổng công ty;

c) Thủ tướng Chính phủ quyết định tổ chức lại các công ty nhà nước quan trọng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh.

2. Quyết định tổ chức lại công ty phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định tổ chức lại.

3. Trường hợp tổ chức lại công ty dẫn đến thay đổi hình thức pháp lý hoặc mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh, vốn điều lệ thì công ty phải làm thủ tục đăng ký lại hoặc đăng ký bổ sung với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Điều 76. Trách nhiệm của công ty nhà nước được tổ chức lại

1. Đối với trường hợp chia công ty thì công ty bị chia chấm dứt tồn tại, các công ty mới cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia.

2. Đối với trường hợp tách công ty thì công ty bị tách và công ty được tách cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách.

3. Đối với trường hợp hợp nhất công ty thì các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại, công ty hợp nhất được hưởng các quyền lợi hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất.

4. Đối với trường hợp sáp nhập công ty thì công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền lợi hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị sáp nhập.

Điều 77. Giải thể công ty nhà nước

1. Công ty nhà nước bị xem xét giải thể trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong quyết định thành lập mà công ty không xin gia hạn;

b) Công ty kinh doanh thua lỗ kéo dài nhưng chưa lâm vào tình trạng phá sản;

c) Công ty không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước giao sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết;

d) Việc tiếp tục duy trì công ty là không cần thiết.

2. Tổng công ty do Nhà nước tổ chức và thành lập không thực hiện được các mục tiêu quy định tại khoản 5 Điều 48 của Luật này thì giải thể bộ máy quản lý tổng công ty, chuyển tổng công ty thành các công ty nhà nước độc lập.

Điều 78. Quyết định giải thể công ty nhà nước

1. Người quyết định thành lập công ty nhà nước có quyền quyết định giải thể công ty nhà nước. Quyết định giải thể phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan và được thông báo cho người lao động trong công ty trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định giải thể công ty.

2. Người quyết định giải thể công ty phải lập Hội đồng giải thể. Hội đồng giải thể có chức năng tham mưu cho người quyết định giải thể công ty về việc quyết định giải thể công ty và tổ chức thực hiện quyết định giải thể công ty. Trình tự và thủ tục thực hiện quyết định giải thể công ty do Chính phủ quy định.

3. Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại liên quan đến giải thể công ty nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 79. Phá sản công ty nhà nước

Việc giải quyết phá sản đối với công ty nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.

Chương 8:

CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Điều 80. Các hình thức chuyển đổi sở hữu

Công ty nhà nước được chuyển đổi sở hữu theo các hình thức sau đây:

1. Cổ phần hoá công ty nhà nước;

2. Bán toàn bộ một công ty nhà nước;

3. Bán một phần công ty nhà nước để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, trong đó có một thành viên là đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước;

4. Giao công ty nhà nước cho tập thể người lao động để chuyển thành công ty cổ phần hoặc hợp tác xã.

Điều 81. Loại công ty nhà nước chuyển đổi sở hữu

1. Công ty nhà nước hoạt động trong các ngành, lĩnh vực Nhà nước không cần giữ 100% vốn điều lệ là đối tượng áp dụng các hình thức chuyển đổi sở hữu quy định tại Điều 80 của Luật này.

2. Chính phủ quy định tiêu chí xác định danh mục ngành, lĩnh vực mà Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ ở doanh nghiệp; giữ cổ phần hoặc vốn góp chi phối; giữ một phần vốn; không giữ vốn nhà nước; loại công ty nhà nước giao, bán cho tập thể người lao động của công ty.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục phân loại, kế hoạch và hình thức chuyển đổi sở hữu công ty nhà nước.

Điều 82. Mục tiêu chuyển đổi sở hữu công ty nhà nước

Chuyển đổi sở hữu công ty nhà nước nhằm:

1. Cơ cấu lại sở hữu của công ty mà Nhà nước không cần tiếp tục giữ 100% vốn điều lệ để sử dụng có hiệu quả hơn số tài sản Nhà nước đã đầu tư ở công ty;

2. Huy động thêm các nguồn vốn đầu tư của cá nhân, tổ chức trong và ngoài công ty để hình thành công ty có nhiều nguồn vốn chủ sở hữu để đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của công ty;

3. Tạo điều kiện cho người lao động góp vốn thực sự làm chủ công ty và có việc làm.

Điều 83. Thẩm quyền lựa chọn công ty, phê duyệt phương án chuyển đổi sở hữu, phê duyệt giá trị công ty và quyết định chuyển đổi sở hữu

1. Căn cứ vào quy định tại Điều 81 của Luật này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn và quyết định hình thức chuyển đổi sở hữu công ty nhà nước.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xác định giá trị công ty; quyết định giá trị công ty; phê duyệt phương án chuyển đổi sở hữu công ty thuộc quyền quản lý. Việc điều chỉnh giá trị công ty thấp hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán do Chính phủ hướng dẫn.

3. Trình tự và thủ tục chuyển đổi sở hữu công ty nhà nước do Chính phủ quy định.

Điều 84. Quyền của công ty chuyển đổi sở hữu

1. Được hưởng ưu đãi đối với công ty thành lập mới theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư.

2. Được miễn thuế trước bạ chuyển quyền sở hữu đối với tài sản của công ty nhà nước chuyển thành sở hữu của người mua cổ phần, mua công ty.

3. Được tiếp tục các hợp đồng thuê đất của công ty cũ theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Được tiếp tục vay vốn tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính, các tổ chức tín dụng khác của Nhà nước theo cơ chế và lãi suất như đã áp dụng đối với công ty nhà nước trong thời hạn theo quy định của Chính phủ.

5. Người mua công ty nhà nước thua lỗ kéo dài được giảm giá nếu tiếp tục duy trì công ty để sản xuất, kinh doanh, sử dụng lại toàn bộ số lao động của công ty và bảo đảm việc làm cho họ trong thời hạn do Chính phủ quy định, trừ trường hợp người lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động. Mức giảm giá theo quy định của Chính phủ.

6. Các quyền lợi và ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

Điều 85. Quyền của người lao động trong công ty nhà nước chuyển đổi sở hữu

Người lao động trong công ty nhà nước chuyển đổi sở hữu có các quyền sau đây:

1. Duy trì và phát triển quỹ phúc lợi dưới dạng hiện vật thuộc sở hữu của tập thể người lao động do tổ chức Công đoàn công ty quản lý;

2. Được sử dụng quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng bằng tiền (nếu có) chia cho người lao động để mua cổ phần;

3. Được ưu tiên mua công ty, mua cổ phần theo quy định của Chính phủ;

4. Các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.

Điều 86. Bảo đảm của Nhà nước đối với người mua cổ phần, mua hoặc nhận giao công ty nhà nước

Quyền sở hữu và mọi quyền lợi hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân mua cổ phần ở công ty cổ phần hoá, mua hoặc nhận giao công ty được Nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật.

Chương 9:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Điều 87. Nội dung quản lý nhà nước đối với công ty nhà nước

1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Xây dựng quy hoạch và chiến lược phát triển công ty nhà nước theo định hướng, mục tiêu chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, lãnh thổ.

3. Tổ chức đăng ký kinh doanh đối với công ty nhà nước; xây dựng và lưu giữ các thông tin cơ bản về công ty nhà nước; theo dõi và giám sát hoạt động kinh doanh của công ty nhà nước sau đăng ký; bảo đảm cho công ty nhà nước hoạt động theo đúng các điều kiện quy định tại quyết định thành lập và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

4. Xây dựng quy hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao phẩm chất đạo đức kinh doanh cho người quản lý công ty nhà nước; phẩm chất chính trị, đạo đức, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhà nước đối với công ty nhà nước; đào tạo và xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề.

5. Ban hành danh mục sản phẩm, phương thức quản lý tài chính và chính sách ưu đãi đối với sản phẩm, dịch vụ công ích trong từng thời kỳ.

6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ của Nhà nước tại các công ty nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Điều 88. Cơ quan quản lý nhà nước đối với công ty nhà nước

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với công ty nhà nước; quy định việc phân công, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và phân cấp, phối hợp giữa các Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với công ty.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước đối với công ty nhà nước theo chức năng và lĩnh vực được phân công phụ trách.

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Thực hiện quản lý nhà nước đối với công ty nhà nước trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức đăng ký kinh doanh; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của công ty nhà nước trong phạm vi địa phương;

c) Hướng dẫn và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước đối với công ty nhà nước.

Điều 89. Kiểm toán, thanh tra hoạt động kinh doanh của công ty nhà nước

1. Báo cáo tài chính hàng năm của công ty nhà nước phải được kiểm toán; chế độ kiểm toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về kiểm toán.

2. Cơ quan thanh tra thực hiện việc thanh tra hoạt động kinh doanh của công ty nhà nước theo đúng chức năng, thẩm quyền và tuân theo các quy định của pháp luật về thanh tra.

Việc thanh tra về cùng một vụ việc được thực hiện không quá một lần trong một năm đối với một công ty nhà nước. Thời hạn thanh tra không quá ba mươi ngày; trong trường hợp đặc biệt, thời hạn thanh tra được gia hạn theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng không được quá ba mươi ngày.

Việc thanh tra bất thường chỉ được thực hiện khi có căn cứ về sự vi phạm pháp luật của công ty.

Khi tiến hành thanh tra phải có quyết định của người có thẩm quyền; khi kết thúc thanh tra phải có biên bản, kết luận thanh tra; Trưởng đoàn thanh tra chịu trách nhiệm về nội dung biên bản và kết luận thanh tra.

Người ra quyết định thanh tra không đúng pháp luật hoặc lợi dụng việc thanh tra để vụ lợi, sách nhiễu, gây phiền hà cho hoạt động của công ty thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 90. Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước khác

1. Quản lý nhà nước đối với công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên, công ty cổ phần nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp và theo quy định của Chính phủ.

2. Quản lý nhà nước đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Chương 10

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 91. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân, công ty nhà nước có thành tích xuất sắc trong kinh doanh, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của công ty, đóng góp lớn vào công cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 92. Xử lý vi phạm đối với công ty nhà nước và tổ chức kinh tế

1. Công ty nhà nước có hành vi vi phạm dưới đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị đình chỉ hoạt động, xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật:

a) Thành lập công ty nhà nước không theo quy định của Luật này;

b) Không đăng ký kinh doanh, kinh doanh không đúng ngành, nghề đã đăng ký hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;

c) Không thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu do Nhà nước quy định;

d) Vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của Luật này.

2. Tổ chức kinh tế hoạt động dưới danh nghĩa công ty nhà nước mà không có quyết định thành lập thì bị đình chỉ hoạt động và bị tịch thu tài sản nộp vào ngân sách nhà nước.

Điều 93. Xử lý vi phạm đối với cá nhân

Cá nhân có hành vi vi phạm dưới đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:

1. Không thực hiện đúng trách nhiệm, quyền hạn được chủ sở hữu công ty nhà nước uỷ quyền hoặc quyết định sai gây thiệt hại cho công ty;

2. Quyết định thành lập công ty nhà nước không đúng thủ tục, trình tự, vượt thẩm quyền, thiếu trách nhiệm trong thẩm định thành lập dẫn đến công ty hoạt động không hiệu quả;

3. Không thực hiện đúng chính sách đối với người lao động trong công ty nhà nước;

4. Can thiệp vào công việc thuộc thẩm quyền của công ty; sách nhiễu công ty, yêu cầu công ty cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định;

5. Vi phạm các quy định khác của Luật này.

Chương 11:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 94. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.

2. Luật này thay thế Luật doanh nghiệp nhà nước năm 1995.

3. Doanh nghiệp nhà nước đã được thành lập và đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước năm 1995 không phải thực hiện thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh lại theo quy định của Luật này; doanh nghiệp nhà nước có điều lệ hoạt động không phù hợp với quy định của Luật này thì trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày Luật này có hiệu lực phải sửa đổi, bổ sung Điều lệ cho phù hợp với quy định của Luật này.

Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước độc lập đã thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực không đáp ứng các điều kiện đối với tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập theo quy định của Luật này phải tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu theo quy định của Chính phủ.

Điều 95. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Chính phủ phân công các cơ quan có thẩm quyền phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn việc tổ chức, hoạt động của Đại hội công nhân, viên chức trong công ty nhà nước và việc tham gia quản lý công ty của người lao động theo quy định của Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.

Nguyễn Văn An

(Đã ký)

58
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003
Tải văn bản gốc Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 14/2003/QH11

Hanoi, November 26, 2003

 

LAW

ON STATE ENTERPRISES
(No.14/2003/QH11 of November 26, 2003)

Pursuant to 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No.51/2001/QH10 of December 25, 2001 of the Xth National Assembly, the 10th session;
This Law prescribes the State enterprises,

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- State enterprises

State enterprises are economic organizations where the State owns the entire charter capital or holds dominant shares or contributed capital, which are organized in the form of State companies, joint-stock companies or limited liability companies.

Article 2.- Scope of regulation and subjects of application

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The prescription of the establishment, reorganization, dissolution, ownership conversion, organization of management and operation of State companies;

b) Regulation of relationships between the owner being the State and the representative of the State's contributed capital portions at enterprises where the State owns the entire charter capital or enterprises where the State holds dominant shares or contributed capital.

2. The subjects of application of this Law shall include:

a) The State companies;

b) The representatives of the State's contributed capital portions at State-run joint-stock companies, one-member State-run limited liability companies, State-run limited liability with two or more members;

c) The representatives of the State's contributed capital portions at enterprises where the State holds dominant shares or contributed capital.

For representatives of the State's contributed capital portions at enterprises where exists a portion of State capital, the Government's regulations shall be complied with;

d) For special State companies in direct service of defense and/or security, the provisions of this Law and the Government's specific regulations shall be complied with.

Article 3.- Term interpretation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. State companies are enterprises where the State owns the entire charter capital, which are set up, organizationally managed and operationally registered under the provisions of this Law. The State companies shall be organized in form of independent State companies, State corporations.

2. The State-run joint-stock companies are shareholding companies where all shareholders are State companies or organizations authorized by the State to contribute capital, which are organized and operate under the provisions of the Enterprise Law.

3. The State-run one-member limited liability companies are limited liability companies where the State owns the entire charter capital, which are organizationally managed and operationally registered under the provisions of the Enterprise Law.

4. The State-run limited liability companies with two or more members are limited liability companies where all members are State companies or where some members are State companies while other members are organizations authorized by the State to contribute capital, which are organized and operate under the provisions of the Enterprise Law.

5. Enterprises with dominant shares or contributed capital of the State are enterprises where the State's shares or contributed capital account for more than 50% of the charter capital and the State holds the dominant powers over such enterprises.

6. Enterprises with a portion of the State's capital are enterprises where the State's contributed capital portions account for 50% of the charter capital or less.

7. State companies holding the dominant powers over other enterprises are companies which own the entire charter capital or have shares or contributed capital accounting for more than 50% of the charter capital of other enterprises, holding the dominant powers over such enterprises.

8. The dominant powers over enterprises mean the powers to decide on operation charters, appointment, relief from duty, dismissal of key managerial titles, on managerial organization and other important management decisions of such enterprises.

9. Independent State companies are State companies which do not belong to the organizational structure of State corporations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. Legal capital means the minimum capital amount required for the establishment of enterprises in a number of production and business lines according to the provisions of law.

12. Public-utility products and services are products and services essential for the life, economy and social affairs of the country, population communities of a territorial region or ensuring defense and security, and the costs of production and provision thereof under the market mechanism can hardly be covered by enterprises producing these products or providing such services; hence, the State shall order, assign plans on, or bid for, the production and/or provision thereof at prices or charges prescribed by the State.

Article 4.- Application of the Law on State Enterprises and other relevant laws.

1. State companies operate under this Law and other relevant laws. In case of disparity between the provisions of this Law and those of relevant laws on the same issue falling under the scope of regulation and subjects of application of the relevant laws, the provisions of such laws shall apply.

2. In cases of disparity between the provisions of this Law and those of relevant laws on the rights and obligations of owner being the State over the State companies or the provisions on the relations between the owner being the State and the persons authorized to represent the State's contributed capital, or the disparity between this Law and the Enterprise Law, the Law on Foreign Investment in Vietnam or laws corresponding to enterprises with the State capital, the provisions of this Law shall apply.

Article 5.- Political organizations and socio-political organizations in the State enterprises

The political organizations and socio-political organizations in the State enterprises shall operate within the framework of the Constitution, laws and their own charters in accordance with the provisions of law.

Chapter II

ESTABLISHMENT AND BUSINESS REGISTRATION OF STATE ENTERPRISES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. New State enterprises can be established in the following branches, domains or geographical areas:

a) Branches and domains which supply essential products and services for the society;

b) Branches or domains where high technologies are applied, creating motive forces for fast development of other branches and domains as well as the entire economy, requiring big investments;

c) Branches and domains with high competitive edges;

d) Geographical areas being under exceptionally difficult socio-economic conditions, where other economic sectors do not invest in.

2. Branches, domains and geographical areas defined in Clause 1 of this Article and plannings on reorganization and development of State companies according to branches, domains or geographical areas shall be decided and periodically publicized by the Government.

Article 7.- Proposing the establishment of new State companies

1. The ministers, the heads of ministerial-level agencies, the heads of Government-attached agencies, the presidents of the People's Committees of the provinces or centrally-run cities (hereinafter called the provincial-level People's Committee presidents) shall be the persons who propose the establishment of new State companies (hereinafter called the proposers).

2. The proposers must base on the lists of branches, domains and geographical areas to be considered for establishment of new companies as prescribed in Article 6 of this Law and the plannings on reorganization and development of State companies within the whole national economy, branches, provinces and centrally-run cities, which have been already approved by the Government according to the provisions at Point a, Clause 1,
Article 65 of this Law, to elaborate schemes and dossiers for establishment of new State companies and submit them to the Prime Minister for decision as provided for in Article 9 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The necessity to set up the companies; lists of products and/or services to be provided by the companies; the market situation, market demands and prospect for each type of products, services provided by the companies; the capability to consume the companies' products and/or services and the feasibility studies on competitiveness of the companies' products and/or services;

b) Locations for the companies' headquarters or locations for construction of production and/or business establishments and the land areas under use;

c) The capability to provide labor, raw materials, materials, energy and other necessary conditions for the companies to operate after they are set up;

d) The projected total investment capital; the initial investment capital sources of the State; sources and forms of mobilization of the remaining capital amounts; schemes for repayment of mobilized capital; demands and measures to create working capital for the companies;

e) The socio-economic efficiency feasibility study and the compatibility of the establishment of companies with the plannings, strategies for development of branches, domains and economic regions;

f) The report on environmental impact assessment and measures for environmental protection;

g) The projected organizational and managerial model for the companies and operation duration;

h) For companies which need to invest in the construction upon their establishment, the establishment schemes must also include projects on investment in the establishment. The contents of projects on investment in establishment of new State companies shall comply with the legislation on investment.

4. The dossiers on establishment of new State companies shall each include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The scheme on establishment of new company prescribed in Clause 3 of this Article;

c) The draft charter of the company;

d) The written application for land assignment or land lease;

e) The written application for investment preferences as prescribed by legislation on investment promotion (if any).

5. The company's charter must at least contain the following contents:

a) The names, addresses, head-office, telephone numbers, fax numbers, email of the company, branches, representative offices (if any);

b) Business objectives and lines;

c) The charter capital;

d) The relationship between the company and the agency or organization authorized to be representative of the company's owner;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

f) The company's representative at law;

g) The principles on use of the company's profits;

h) Cases of reorganization, dissolution, ownership conversion and procedures for liquidation of the company's assets;

i) The procedures for amendment, supplementation of the company's charter;

j) Other regulations which are decided by the agency or organization authorized to be representative of the company's owner but must not contravene law provisions.

Article 8.- Conditions for establishment of new State companies

The decisions to establish new State companies must be based on the following conditions:

1. Having valid dossiers as provided for in Clause 4, Article 7 of this Law;

2. Satisfying all conditions on capital; charter capital level in conformity with production and business lines which require legal capital;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The schemes on establishment of new companies must ensure the feasibility, efficiency, satisfaction of requirements on advanced technologies prescribed by the State for branches, domains or geographical areas where new companies can be set up, the conformity with the State's strategies and plannings on socio-economic development, the State's regulations on environmental protection and other law provisions.

Article 9.- Competence to decide on the establishment of new State companies

1. The Prime Minister shall decide on the establishment of State companies of particular importance, which dominate key branches and domains and act as core in boosting the economic growth and make great contributions to the State budget.

2. The ministers, the heads of ministerial-level agencies, the heads of Government-attached agencies and the presidents of the provincial-level People's Committees shall decide on the establishment of new State companies other than the subjects defined in Clause 1 of this Article.

3. The persons who decide on the establishment of new State companies must set up Appraisal Councils to appraise the schemes on establishment of new State companies. The scheme-appraising councils are the advisory bodies for the persons who decide on the company establishment; the establishment deciders bear responsibility for their decisions to set up new State companies.

4. The decisions to set up new State companies concurrently serve as the decisions on investment projects for establishment of State companies. The newly established State companies are owners of these projects.

5. The appraisal of investment projects on establishment of State companies and the execution of investment projects shall comply with the provisions of the legislation on investment.

6. When deciding on the establishment of new companies, the establishment deciders must concurrently proceed with the appointment of the chairman and other members of the Managing Boards; decide to appoint or sign contracts with directors of the companies having no Managing Board.

Article 10.- Business registration of State companies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Within sixty days as from the date of obtaining the establishment decisions, the companies must register their business at the business registries according to the provisions of the Enterprise Law;

2. The State companies shall have their legal person status as from the dates they are granted business registration certificates. Only after being granted business registration certificates can the companies receive investment capital from the State budget or mobilize capital for investment in construction of enterprises and business activities; the companies may be engaged in conditional production and business lines when being granted by competent State bodies permits for doing business in conditional branches, crafts or meeting all business conditions as provided for by law;

3. The announcement of business registration contents, changes in business registration contents, the supply of information on business registration contents shall comply with the provisions of the Enterprise Law.

Article 11.- Establishment and business registration of new State-run joint-stock companies, State-run one-member limited liability companies, State-run limited liability companies with two or more members

1. The following subjects shall be the founding members of new State-run joint-stock companies, State-run one-member limited liability companies, State-run limited liability companies with two or more members:

a) Corporations with investment and establishment decided by the State;

b) Corporations making investment with, and dealing in, the State capital;

c) State companies holding dominant powers over other enterprises;

d) Independent cost-accounting member companies of State corporations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

f) Economic organizations entitled to use the State capital for investment in their business according to law provisions.

2. Founding members contributing capital to the establishment of new State joint-stock companies, State-run one-member limited liability companies, State-run limited liability companies with two or more members outside the branches, domains and geographical areas prescribed in Article 6 of this Law must have their schemes on capital contribution to establishment of new companies approved by competent authorities. Founding members being enterprises set up by decisions of any authorities shall propose such authorities to approve the capital contribution schemes. Founding members being member enterprises of corporations shall have their capital contribution schemes approved by the Managing Boards of the corporations.

3. The procedures for business registration of State-run joint-stock companies, State-run one-member limited liability companies, State-run limited liability companies with two or more members shall comply with the provisions of the Enterprise Law.

Chapter III

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF STATE COMPANIES

Article 12.- Capital and assets of State companies

1. The companies' capital shall include capital invested in the companies by the State, capital mobilized by the companies themselves and other capital sources as provided for by law.

2. The State's capital invested in the companies shall include State budget capital and accumulated capital added to the State capital.

3. The land use right value calculated into capital of the companies according to the provisions of land legislation. The Government shall guide in detail the determination of land use right value, methods of calculating and including the land use right value into the capital according to land use purposes and the particularity of branches, lines and domains of operation of each type of State companies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13.- Rights of State companies over capital and assets

1. To possess, use the companies' capital and assets for business, achievement of legitimate benefits from capital and assets of the companies.

2. To dispose of the companies' capital and assets according to the provisions of this Law and other relevant law provisions.

3. To use and manage assets being land and/or natural resources, which are assigned or leased by the State according to the provisions of legislation on land, natural resources.

4. The State shall not regulate the State's capital invested in the companies and the capital and assets of the companies by mode of non-payment, except for cases of deciding to reorganize the companies or realizing the objectives of providing public-utility products and/or services.

Article 14.- The State companies' obligations towards capital and assets

1. To preserve and develop the State capital and capital mobilized by the companies themselves, to take self-responsibility for the debts and other property obligations of the companies within their assets.

2. The representatives of owners being the State are responsible for the debts and other property obligations of the companies within the capital amounts invested in the companies by the State.

3. To periodically re-evaluate the companies' assets according to the Government's regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To take initiative in organizing their production and business, to organize their managerial apparatuses according to business requirements and ensure efficiency in business.

2. To do business in production and business lines not banned by law; to expand business scale according to capability of the companies and demands of domestic and overseas markets.

3. To look for domestic and overseas markets, customers and sign contracts.

4. To decide by themselves the purchase prices and sale prices of products and services, except for public-utility products and/or services as well as products and/or services priced by the State, which shall comply with the price levels or brackets set by the State.

5. To decide on investment projects according to the provisions of legislation on investment; to use capital and assets of the companies for joint venture or cooperation with, or capital contribution to, other enterprises in the country; to hire or purchase part or whole of other companies.

6. To use capital of the companies or mobilized capital for investment in the establishment of State-run one-member limited liability companies; to invest together with other investors in the establishment of joint-stock companies or limited liability companies with two or more members.

7. To open branches and/or representative offices at home and abroad.

8. To formulate and apply labor and materials norms, wage unit prices and other expenses on the basis of ensuring the efficiency of companies' business and the compliance with law provisions.

9. To recruit, hire, arrange, employ, train, discipline, sack laborers, to select forms of wage and bonus payment suitable to business requirements and have other rights as prescribed by labor legislation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16.- Business obligations of State companies

1. To conduct business strictly according to the registered production and business lines; ensure the quality of products and services provided by the companies according to the registered standards.

2. To renew or modernize their technologies and managerial modes in order to raise the efficiency and competitiveness.

3. To ensure the rights and interests of laborers according to labor legislation, to ensure the laborers' rights to participate in the management of companies as provided for in Section 3,

4. To comply with the State's regulations on defense, security, culture, social order and safety, natural resource and environment protection.

5. To observe the regimes of book-keeping, audit and financial statements, statistical reports according to law provisions and at requests of owners being the State.

6. To submit to the supervision and inspection by owners being the State; to abide by the inspection decisions of finance bodies and competent State agencies according to law provisions.

7. To be answerable to the capital investors for the use of capital for investment in the establishment of other enterprises.

8. To fulfill other obligations in business according to law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To mobilize capital for business in forms of issuing bonds, credit bills, promissory notes; borrowing capital of banks, credit institutions and other financial organizations, of individuals and organizations outside the companies; borrowing capital of laborers, and other forms of capital mobilization under the provisions of law.

The mobilization of capital for business shall comply with the principles of self-responsibility for debt repayment, assurance of efficiency in the use of mobilized capital and non-alteration of the form of ownership of the companies.

In cases where companies mobilize capital for ownership conversion, the provisions in The mobilization of capital of foreign individuals and organizations shall comply with the Government's regulations on management of foreign loans.

2. To take initiative in using capital for business activities of the companies; to use and manage funds of the companies according to law provisions.

3. To decide on amortization of fixed assets according to the principles that the minimum amortization level must ensure to cover the tangible wear-out and intangible depreciation of fixed assets and shall not be lower than the minimum amortization rates prescribed by the Government.

4. To enjoy allowance and/or price subsidy regimes or other preferential regimes of the State when performing the tasks of public-utility, defense, security, natural calamity prevention and combat or the provision of products and/or services according to the State’s price policy and failing to offset the production costs of these products and/or services of the companies.

5. To be entitled to pay rewards for technical, managerial and/or technological renewal or innovations; rewards for higher labor productivity; rewards for material and cost saving. These rewards shall be accounted as business costs on the basis of ensuring the companies’ business efficiency brought about by such technical, managerial and/or technological renewal or innovations, higher labor productivity and/or materials and cost savings.

6. To enjoy investment and/or reinvestment preference regimes as prescribed by law.

7. To reject and denounce all requests for the supply of resources, which are not prescribed by law, of any individuals, agencies or organizations, except for voluntary contributions for humanitarian and public-utility purposes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The profits divided according to the State’s investment capital sources shall be used for reinvestment to increase the State capital at the companies or to formulate concentrated funds for investment in other State enterprises in domains which the State needs to develop or to control according to the Government’s regulations;

b) The profits divided according to sources of capital mobilized by the companies themselves shall be deducted for setting up the development investment funds according to the Government’s regulations; the remainder shall be channeled into reward funds and welfare funds by the companies themselves.

Where the companies have payable due debts, which have not yet been fully repaid, they may raise wages and make deductions for rewards to the companies’ employees, including managers, only after they fully repay such due debts.

The distribution of after-tax profits into development investment funds, reward funds and welfare funds by State companies operating in the State-monopolized domains, newly set up State companies shall comply with the Government’s regulations.

Article 18.- Financial obligations of the State companies

1. To conduct business with profits, to ensure the ratio of profit to the capital invested by the State and assigned by the owner’s representatives; to register, declare and pay tax fully; to fulfill obligations toward the owner and other financial obligations under the provisions of law.

2. To manage and use with efficiency the business capital, including capital portions invested in other companies (if any), natural resources, land and other resources, which are assigned or leased by the State.

3. To use capital and other resources for performance of other special tasks when so requested by the State.

4. To fully comply with the regimes of management of capital, assets, funds, regimes of accounting and audit according to law provisions; to be accountable for the honesty and legality of their financial activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 19.- Rights and obligations of State companies when participating in public-utility activities

Apart from the rights and obligations of the State companies, which are prescribed in Articles 13, 14, 15, 16, 17 and 18 of this Law, the State companies, when participating in public-utility activities, shall have the following rights and obligations:

1. To produce and/or provide public-utility products and/or services on the basis of bidding. For public-utility activities carried out on orders placed, or under plans assigned, by the State, the companies are obliged to sell public-utility products and/or provide public-utility services to the right subjects, at the prices and charge levels set by the State;

2. To take responsibility before the State for their public-utility activities; take responsibility before customers and before law for the public-utility products and/or services provided by the companies;

3. To be considered for additional investment corresponding to the assigned public-utility tasks; to account and have their reasonable expenses for public-utility activities covered and ensure the laborers’ interests according to the following principles:

a) For products and/or services provided by mode of bidding, the companies shall themselves cover the expenses according to the bid prices;

b) For public-utility products and/or services, which cannot be implemented by mode of bidding but on orders placed by the State, the companies may use charges or turnovers from the provision of products and/or services on the orders placed by the State to cover up reasonable expenses in service of public-utility activities and ensure interests for laborers. In cases where the revenues are not enough to make up for the reasonable expenses, the difference shall be provided by the State budget and the laborers’ satisfactory interests shall be ensured.

4. To formulate and apply spending norms, wage unit prices within the bid prices, the cost estimates according to the orders placed or the plans assigned by the State;

5. To fulfill other tasks and obligations of the State companies according to the provisions of this Law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) They shall be invested by the State with capital for formation of assets in service of the objectives of providing public-utility products and/or services;

b) When necessary, the State shall transfer the capital portion and assets in service of the objectives of providing public-utility products and/or services of the companies for the achievement of the objectives of providing public-utility products and/or services in other companies;

c) They are entitled to transfer, lease, mortgage assets in service of the objectives of providing public-utility products and/or services, which are under the companies’ management, when so permitted by the persons who decide the establishment of the companies. The mortgage of land use right value and/or the companies’ assets associated with the rights to use land in service of the objectives of providing public-utility products and/or services shall comply with the provisions of the land legislation;

d) They are entitled to use the assigned resources for organization of additional business activities when so agreed upon by the persons who decide the establishment of the companies, but without affecting the achievement of the principal objectives of providing public-utility products and/or services of the companies;

e) They shall perform other tasks and obligations of the companies participating in public-utility activities according to the provisions of this Law.

The Government shall prescribe branches and domains with public-utility products and/or services; guide in detail the mechanism for bidding, order placement, plan assignment, financial mechanism and accounting for public-utility activities.

Article 20.- Rights and obligations of the State companies holding dominant powers over other enterprises

Apart from the rights and obligations of the State companies prescribed in Articles 13, 14, 15, 16, 17, 18 and 19 of this Law, the State companies holding dominant powers over other enterprises shall also have the rights and obligations prescribed in Articles 57, 58 and 59 of this Law.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 21.- Models of State company-managing organizations

1. The State companies are organized and managed after the model of having or having no Managing Boards. The following State corporations and independent State companies shall have Managing Boards:

a) Corporations with investment and establishment decided by the State;

b) Corporation making investment with, and dealing in, the State capital;

c) Independent State companies with large capital, holding dominant powers over other enterprises.

2. Based on the characteristics and sizes of State companies, the persons who decide the establishment of the companies shall decide on the organizational and managerial structures of the companies defined in Clause 1 of this Article.

Section 1. STATE COMPANIES HAVING NO MANAGING BOARDS

Article 22.- Managerial organizations of the State companies having no Managing Board

State companies having no Managing Boards shall each have a managerial structure comprising the director, deputy-directors, chief accountant and assisting apparatus.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Directors are the companies’ administrators and representatives at law and take responsibility before the persons who appoint them, the persons who sign contracts to hire them and before law for the performance of assigned tasks and delegated powers.

2. Deputy-directors shall assist their directors in administering the companies under the directors’ assignment and authorization, be answerable to the directors and law for the assigned or authorized tasks.

3. The chief accountants shall have the tasks to organize the book-keeping work of the companies; assist the directors in supervising the finance at the companies according to legislation on finance, accountancy; take responsibility before the directors and law for their assigned or authorized tasks.

4. The companies’ offices, bureaus, professional boards shall function to advise and assist the directors, deputy-directors in managing and administering affairs.

Article 24.- Criteria and conditions for selection of directors

1. Criteria and conditions for selection of directors

a) Having capability for business and organization of management of the companies; having university degree, having profession in the main business domains of the companies; having at least three years’ experiences in managing and/or administering enterprises in the main production and business lines of the companies;

b) Having good health, good moral quality, being honest and not self-seeking; having knowledge about law and sense of law observance; having permanent residence in Vietnam.

2. The following subjects shall not be selected for appointment to be, or signing contracts to act as, directors:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Persons who are banned from assuming posts of managing or administering enterprises as provided for by law.

Article 25.- Selection, appointment and dismissal of, signing and, termination of contracts with, directors, deputy-directors, chief accountants

1. Persons who decide on the establishment of companies shall decide on the selection for appointment and the dismissal of, the signing and termination of contracts with, directors of State companies; decide on the appointment and dismissal of, the signing and termination of contracts with, deputy-directors and chief accountants of the State companies at the proposals of the directors.

2. The procedures for selection and appointment of, the signing of contracts with directors shall comply with the Prime Minister’s regulations. Directors shall be appointed or sign contracts for a duration of not more than five years and may be re-appointed or renew their contracts.

3. Directors shall be subject to removal from office or termination of contracts ahead of time in the following cases:

a) They have let the companies suffer from losses for two consecutive years or fail to achieve the ratio of profits to the State’s investment capital for two consecutive years or fall into the irremediable state of interwoven losses and profits, except for cases of loss or reduction of ratio of profits to the State’s investment capital, which have been approved by competent authorities; losses or reduction of ratio of profit to the State’s investment capital with objective reasons explained and approved by competent State bodies; investment in expansion of production, technological renewal;

b) The companies fall into the state of bankruptcy, but they fail to submit applications for bankruptcy;

c) They fail to fulfill the tasks or norms assigned by the persons who have appointed or selected them or fail to fulfill their contractual obligations;

d) They are dishonest in performing their tasks and exercising their powers or abuse their positions and powers to seek profits for themselves or for other persons; untruthfully report on the financial situation of the companies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

f) They have lost their civil act capacity or have restricted civil act capacity.

4. The directors shall be replaced in the following cases:

a) They apply for resignation;

b) They are transferred to, or arranged with, other jobs under decisions.

Article 26.- Tasks and powers of the directors

The directors shall have the following tasks and powers:

1. To receive and efficiently use the capital invested by the State and assets, land, natural resources as well as other resources assigned, lent or leased by the State;

2. To formulate development strategies and long-term plans of the companies, projects for investment, joint-ventures as well as schemes on managerial organizations of the companies for submission to the persons who decide the establishment of the companies;

3. To decide on investment projects, contracts on sale of assets valued at up to 30% of the total remaining assets on the companies’ accounting books or smaller the percentages prescribed at the companies’ charters; borrowing, lending, renting or leasing contracts and other economic contracts prescribed by the companies’ charters, but not exceeding the companies’ charter capital;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. To promulgate techno-economic norms, product standards and wage unit prices applicable within the companies in accordance with the State’s regulations;

6. To submit to the persons who decide on the establishment of the companies the selection for appointment or the dismissal of, or the signing or termination of contracts with, commendation or discipline of deputy directors, chief accountants;

7. To report to the persons who decide on the establishment of the companies and the finance agencies on the business and operation results of the companies;

8. To decide the selection of, signing or termination of contracts with, or appointment, dismissal, commendation or discipline of section heads and/or deputy-heads as well as persons holding equivalent titles in the companies, representatives of the companies’ capital portions contributed at other enterprises; to decide on wages and allowances for laborers in the companies, including officials under their appointing competence;

9. To submit to the inspection and supervisions by competent State bodies according to law provisions;

10. To enjoy the annual wage regime. The wage and bonus levels shall correspond to efficiency of the companies’ operation, which are decided by the persons who decide the appointment or prescribed in the signed contracts. Wages shall be advanced monthly and settled annually. The annual bonus shall be calculated on the basis of annual business results of the companies, with a part thereof being paid at the year-end and the remainder paid after the conclusion of their terms; particularly, the term-end bonus shall be calculated on the basis of that year’s results and the growth results of the whole terms;

11. To perform other tasks and powers, which are prescribed in the companies’ charters.

Article 27.- Obligations and responsibilities of directors

1. To perform with honesty and responsibility the delegated powers and assigned tasks for the interests of the companies and the State; to organize the implementation of law at the companies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To compensate for damage according to law provisions and the companies’ charters if breaching the companies’ charters, making decisions ultra vires, abusing their positions and powers, thus causing damage to the companies and the State.

4. When committing one of the following violations which are, however, not serious enough to be examined for penal liability, the directors shall not be entitled to bonuses, wage raising and shall be disciplined according to the seriousness of their violations:

a) Letting State companies suffer from losses;

b) Losing the State capital;

c) Deciding on inefficient investment projects, failing to recover investment capital;

d) Failing to ensure wages and other regimes for laborers in the companies according to the provisions of labor legislation;

e) Letting errors in capital and asset management, accounting and/or auditing regimes and other regimes prescribed by the State occur.

5. In case of letting the companies fall into the state prescribed at Point a, Clause 3, Article 25 of this Law, depending on the seriousness and consequences of their violations, they shall have their wages lowered and have to pay compensations according to law provisions.

6. When the companies fail to fully pay payable due debts and fail to fulfill other due material obligations,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Directors must not raise wages for, and deduct profits as bonus payment to, laborers and managerial officials;

c) They must bear personal responsibility for the damage caused to creditors by their failure to implement the regulations at Points a and b of this Clause;

d) They must propose measures to remedy the companies’ financial difficulties.

7. If their companies fall into the state of bankruptcy and they fail to submit the application for bankruptcy, the directors shall have to bear responsibility as provided for by law.

8. Those State companies subject to the reorganization, dissolution or ownership conversion but fail to carry out the procedures for reorganization, dissolution or ownership conversion, the companies’ directors shall be dismissed or have their contracts terminated ahead of time.

9. Directors may only hold managerial titles of limited liability companies, joint-stock companies or foreign-invested companies when they are nominated by State companies or competent organizations to be candidates for the managerial titles or designated to be the companies’ representatives regarding the capital portions contributed to such enterprises.

Wives or husbands, fathers, mothers, children, siblings of directors of the companies must not hold the title of chief accountant, cashier in the same companies. The companies’ economic, labor and/or civil contracts signed with the directors must be notified to the persons who appoint or sign contracts to hire the directors; where the persons who appoint or sign contracts to hire the directors detect that the contracts aim for self-seeking purposes and are not yet signed, they are entitled to request the directors not to sign such contracts; if such contracts were already signed, they shall be considered null and void, and the directors shall have to pay compensations for the damage caused to the companies and be handled according to law provisions.

Section 2. STATE COMPANIES HAVING MANAGING BOARDS

Article 28.- Managerial structures of State corporations, independent State companies having Managing Boards

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 29.- The Managing Boards

The Managing Boards are the bodies directly representing the State owners at the State companies or independent State companies having Managing Boards, having the right to decide in the names of the companies on all matters related to the identification and achievement of the objectives, tasks and interests of the companies, except for matters falling under the owners’ competence and responsibilities decentralized to other agencies or organizations being owners’ representatives for implementation.

The Managing Boards must be accountable to the persons who decide on the establishment of State corporations, independent State companies having Managing Boards, to the appointers and law for all activities of the corporations, companies.

Article 30.- Tasks and powers of the Managing Boards

1. To receive, manage and efficiently use capital, land, natural resources and other resources, which are invested in the companies by the State-owner.

2. To decide on the following matters:

a) Strategies, long-term plans, annual business plans, production and business lines of the companies and enterprises where the companies own the entire charter capital;

b) Investment projects, capital contribution, purchase of shares of other companies, sale of the companies’ assets valued at up to 50% of the total remaining asset value on the companies’ accounting books or other lower percentages prescribed in the companies’ charters; borrowing, lending, renting, leasing or other economic contracts in excess of the companies’ charter capital levels; or assign the general directors to decide thereon;

c) Schemes on management organization, business organizations, payroll and the use of managerial apparatuses, regulations on management of the companies, plannings, labor training; the establishment of branches, representative offices of the companies; the approval of the charters of State-run one-member limited liability companies with the companies being owners thereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) The performance of powers and tasks of owners of limited liability companies, joint-stock companies where the companies are owners or co-owners; the reception of enterprises which voluntarily join the member companies of corporations;

f) Investment and adjustment of capital and other resources invested by the companies between member units and the companies where they own the entire charter capital of according to such companies charters;

g) Schemes on capital mobilization for business operation but without alteration of ownership form, or authorization of the general directors to decide thereon;

h) The adoption of annual financial statements of the companies; schemes on the use of after-tax profits or the handling of losses in the business process at the proposal of the general directors; the adoption of annual financial statements of independent cost-accounting member companies of the corporations;

i) The inspection, supervision over the general directors, directors of member units in the performance of their functions and tasks prescribed by this Law;

j) The use of the companies’ capital for investment in the establishment of member units where the companies own the entire charter capital which shall, however, not exceed the investment capital levels which fall under the deciding competence of the Managing Boards, prescribed at Point b, Clause 2 of this Article; the dissolution, ownership conversion of these units.

3. To propose the persons who decide on the establishment of the companies:

a) To approve or amend the charters of the companies;

b) To decide on investment projects beyond the extent of decentralization to the Managing Boards and capital mobilization schemes, which lead to change of company ownership;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) To decide on investment projects, capital contribution to, and/or purchase of shares of, other companies, sale of the companies’ assets valued at over 50% of the total asset values left on the companies’ accounting books or other smaller percentages prescribed in the companies’ charters;

e) To decide on the use of the companies’ capital for investment in the establishment of member units where the companies own the entire charter capital in excess of the investment capital levels, which fall under the deciding competence of the Managing Boards as provided for at Point b, Clause 2 of this Article; to propose to the company establishment deciders for decision the dissolution or ownership conversion of these units.

5. Other powers and tasks as provided for by law and the companies’ charter.

Article 31.- Criteria and conditions of the Managing Board members

The Managing Board members must fully satisfy the following criteria and conditions:

1. Being Vietnamese citizens permanently residing in Vietnam;

2. Having the university degree, managerial and business capability. The Managing Board chairmen must have at least three years’ experiences in management and administration of enterprises in the companies’ main production and business lines;

3. Having good health, good moral quality; being honest, incorruptible and knowledgeable; having good sense of law observance;

4. Not being the subjects banned from undertaking managerial and/or executive posts in the enterprises as provided for by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A Managing Board is composed of chairman and other members. The Managing Boards comprise full-time members and possibly part-time members. The Managing Board chairmen and the Control Board heads must be the full-time members. The general directors may be Managing Board members. The number of Managing Board members shall not exceed 7, which shall be decided by the company establishment decides.

2. The chairmen and members of the Managing Boards shall be appointed, removed from duty or replaced, commended, disciplined by the persons who decide on the establishment of the companies. The term of office of the Managing Board members shall not exceed five years. Managing Board members can be re-appointed.

3. Managing Board members shall be removed from duty in the following cases:

a) Being sentenced by courts with judgements or decisions, which have already taken legal effect;

b) Being incapable, unqualified to perform the assigned jobs; losing civil act capacity or having their civil act capacity restricted;

c) Being dishonest in the performance of tasks or exercise of powers or abusing positions and/or powers to seek benefits for themselves or other persons; untruthfully reporting on the companies’ financial situation;

d) Violating the provisions at Point a, Clause 3, Article 25 of this Law.

4. The Managing Board members shall be replaced in the following cases:

a) They apply for resignation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 33.- The Managing Board chairmen

1. The Managing Board chairmen must not concurrently hold the post of general directors of the companies,

2. The Managing Board chairmen shall have the following powers and tasks:

a) To represent the Managing Boards in signing the reception of capital, land, natural resources and other resources invested in the companies by the State-owner; to manage the companies under the Managing Boards’ decisions;

b) To organize the research into development strategies, long-term plans, large-scale investment projects, organizational and staff renewal schemes for submission to the Managing Boards;

c) To work out programs and plans on operation of the Managing Boards; to decide on agenda and contents of meetings and documents in service of meetings; to convene and preside over meetings of the Managing Boards;

d) To sign on behalf of the Managing Boards resolutions, decisions of the Managing Boards;

e) To organize the monitoring and supervision of the implementation of resolutions and decisions of the Managing Boards; to suspend the general directors’ decisions which are contrary to resolutions and/or decisions of the Managing Boards;

f) Other powers decentralized or authorized by the Managing Boards or the persons who decide the establishment of the companies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Managing Boards work according to the regime of collectivism; meet at least once a quarter to consider and decide on matters falling within the ambit of their tasks and powers; for issues requiring no discussion, the Managing Boards may gather written opinions of the members. The Managing Board may hold extraordinary meetings to settle urgent issues of the companies at the proposal of the Managing Board chairmen, general directors or over 50% of the total number of the Managing Board members.

2. The Managing Board chairmen or Managing Board members authorized by the Managing Board chairmen shall convene and preside over meetings of the Managing Boards.

3. Meetings or gatherings of Managing Board members’ opinions shall be valid when they are participated by at least two-thirds of the total number of the Managing Board members. The Managing Boards’ resolutions and decisions shall be effective when they are voted for by over 50% of the total number of the Managing Board members; in cases where the number of votes for and the number of votes against are equal, the side with the vote of the Managing Board chairman shall be decisive. The Managing Board members are entitled to reserve their opinions.

When discussing the companies’ affairs which are related to important issues of any localities, the Managing Boards shall invite representatives of the relevant local administrations to attend the meetings; in cases where they are related to the interests and obligations of laborers in the companies, the representatives of the trade unions in the companies must be invited to attend the meetings. The representatives of agencies and organizations, who are invited to attend meetings, may state their opinions but shall not participate in voting.

4. The contents of issues under discussion, the stated opinions, the voting results, the decisions adopted by the Managing Boards and conclusions of the meetings of the Managing Boards must be recorded in writing. The meetings’ chairpersons and secretaries must jointly bear responsibility for the accuracy and truthfulness of the minutes of the Managing Boards’ meetings. The resolutions and decisions of the Managing Boards are binding on the entire companies.

5. The Managing Board members are entitled to request the general directors, chief accountants and/or managerial officials in the companies to supply information and documents on the financial situation and/or operation of the companies according to the information regulations prescribed by the Managing Boards or according to the Managing Boards’ resolutions. The persons requested to supply information must promptly, fully and accurately supply information and/or documents at the requests of Managing Board members, except otherwise decided by the Managing Boards.

6. The expenses for operations of the Managing Boards, including wages, allowances and remuneration, shall be accounted into the companies’ expenses for enterprise management.

Article 35.- Regimes of wages, allowances, bonuses of full-time members and part-time members of the Managing Boards

1. The full-time members of the Managing Boards shall enjoy the regimes of annual wages and bonuses corresponding to the production and business results and efficiency of the companies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The part-time members of the Managing Boards shall enjoy responsibility allowances and bonuses according to the mechanism applicable to the full-timers.

3. The Government shall guide the regimes of wages, bonuses and responsibility allowances of the Managing Board members.

Article 36.- Conditions for chairmen and members of the Managing Boards, and general directors to participate in managing other companies

The Managing Board chairmen, the Managing Board members, the general directors may only hold managerial posts in limited liability companies, joint-stock companies or foreign-invested companies when they are nominated to the managerial posts or designated to be the companies’ representatives for the capital portions contributed to such enterprises, by their companies or competent State organizations.

Spouses, fathers, mothers, children and siblings of the Managing Board chairmen, the Managing Board members or the general directors of the companies must not hold the post of chief accountant or cashier at the same companies. The companies’ economic, labor and/or civil contracts signed with the Managing Board members, the general directors, with spouses, fathers, mothers, children or siblings of the Managing Board members or the general directors must be notified to the persons who have appointed such Managing Board members, general directors, or the persons who have signed contracts to hire such general directors; in cases where the persons who have appointed the Managing Board members, the general directors or the persons who have signed contracts to hire the general directors detect that the contracts aim for self-seeking purposes and are not yet signed, they may request the Managing Board members or the general directors not to sign such contracts; if the contracts have been already signed, they shall be considered null and void, the Managing Board members or the general directors must pay damages to the companies and be handled according to law provisions.

Article 37.- The Control Board

1. The Managing Boards shall set up the Control Boards to assist them in inspecting and supervising the legality, accuracy and truthfulness in the management and administration of business activities, in accounting book recording, financial statements and the observance of the companies’ charters, the resolutions and decisions of the Managing Boards, decisions of the Managing Board chairmen.

2. The Control Boards shall perform the tasks assigned by the Managing Boards, report thereon to, and take responsibility therefor before, the Managing Boards.

3. A Control Board is composed of its head being a Managing Board member and a number of other members to be decided by the Managing Board. The Trade Union organization in a company shall nominate a representative who satisfies all criteria and conditions prescribed in Clause 4 of this Article to be member of the Control Board.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Permanently residing in Vietnam;

b) Having good health, good moral quality; being honest, incorruptible; having good sense of law observance;

c) Being proficient in economic, financial-accounting, auditing operations or professions;

d) The Control Board members work on a full-time basis and do not concurrently hold leading positions in the State apparatus;

e) Spouses, fathers, mothers, children or siblings of the Managing Board members must not hold the post of Managing Board member, general director, chief accountant or cashier in the same companies.

5. The expenses for operation of the Control Boards, including wages and working facilities, shall be ensured by the companies.

Article 38.- General directors, deputy-general directors, chief accountants and assisting apparatuses

1. The general directors are the companies’ representatives at law, administering the daily activities of the companies according to objectives, plans and in accordance with the companies’ charters as well as resolutions and decisions of the Managing Boards; take responsibility before the Managing Boards and law for the exercise of their delegated powers and performance of their assigned tasks.

2. The deputy general directors shall assist their respective directors in administering the companies under the latter’s assignment and authorization; take responsibility before the general directors and before law for their assigned or authorized tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The offices and professional bureaus and boards shall function to advise and assist the Managing Boards and the general directors in managing and administering affairs.

Article 39.- Criteria and conditions for selection of general directors

The criteria and conditions for selection of general directors shall be the same as those applicable to directors, prescribed in Article 24 of this Law.

Article 40.- Selection, appointment and dismissal of, signing and terminating contracts with, general directors, deputy-general directors, chief accountants

1. The general directors shall be selected, appointed, dismissed or have their labor contracts signed or terminated by the Managing Boards after they are approved by the persons who decide on the establishment of the companies.

2. The deputy general directors and chief accountants shall be selected, appointed, dismissed or have their labor contracts signed by the Managing Boards at the proposals of the general directors.

3. The general directors, deputy-general directors and chief accountants shall be appointed or sign contracts for a maximum duration of five years and may be re-appointed or renew their contracts.

4. The procedures for selection, appointment, dismissal of, or signing and terminating contracts with, the general directors shall comply with the Prime Minister’s regulations.

5. The general directors shall be relieved from duty or have their contracts terminated ahead of time in the cases prescribed in Clause 3, Article 25; shall be replaced under the provisions of Clause 4, Article 25 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To elaborate the companies’ annual plans, capital mobilization schemes, investment projects, joint-venture schemes, managerial organization schemes, internal management regulations, labor training plannings, schemes on business coordination among member companies (if any) or with other companies for submission to the Managing Boards, the Managing Board chairmen.

2. To formulate techno-economic norms, product standards, wage price units in conformity with the State’s regulations and submit them to the Managing Boards for approval; to inspect the units in the companies in implementing the norms, standards and unit prices set within the companies.

3. To propose the Managing Boards to appoint, remove from duty, dismiss, sign and terminate contracts with, commend, discipline and decide the wage raising for, deputy general directors and chief accountants of the companies; to decide on designation of representatives of the companies’ contributed capital portions in other enterprises.

The directors and chief accountants of member companies and non-business units of the State corporations, where the corporations own the entire charter capital, shall be selected by the general directors for appointment or signing and terminating contracts after they are approved by the Managing Boards.

4. To decide on investment projects, asset purchase and sale contracts, borrowing, lending, renting, leasing and other economic contracts, sale and purchase prices of products and services of the companies according to the decentralization and authorization by the Managing Boards and the companies’ charters.

5. To sign civil and economic contracts according to the provisions at Point b, Clause 2, Article 30 of this Law as well as other economic and civil contracts according to the provisions of law.

6. To decide on selection of, signing and termination of contracts with, or appointment, dismissal, commendation, discipline of, on raising of wages and allowances for, the following titles:

a) Directors and chief accountants of the independent cost-accounting member companies and non-business units of the corporations after getting the Managing Boards’ approvals;

b) Heads of bureaus (boards), deputy-heads of bureaus (boards) of the corporations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Other managerial titles in the companies as decentralized by the Managing Boards.

7. To organize the implementation of business plans, investment plans; to decide on market development, marketing and technological solutions; to administer activities of the companies with a view to realizing the resolutions and decisions of the Managing Boards.

8. To report to the Managing Boards on business results of the companies; to effect the publicity of financial statements according to the Government’s regulations.

9. To submit to the inspection and supervision by the Managing Boards, the Control Boards and competent State management bodies of the performance of the functions and tasks according to the provisions of this Law and other law provisions.

10. To apply necessary measures in case of urgency and to immediately report such to the Managing Boards and competent State agencies.

11. To enjoy annual wage regimes. The wage and bonus levels corresponding to the business efficiency of the companies shall be decided upon by the Managing Boards or comply with the signed contracts.

The regime of payment and settlement of wages and bonuses shall be the same as those applicable to directors according to the provisions of Clause 10, Article 26 of this Law.

12. Other powers and tasks as provided for by this Law, the companies’ charters and decisions of the Managing Boards.

Article 42.- Relationships between the Managing Boards and the general directors in managing and administering the companies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Within fifteen days as from the end of the months, quarters and years, the general directors must send the written reports on the business situation and implementation orientations of the companies in the following periods to the Managing Boards.

3. The Managing Board chairmen shall attend or appoint representatives of the Managing Boards to attend briefings, meetings in preparation for schemes for submission to the Managing Boards, which are presided over by the general directors. The chairmen or representatives of the Managing Boards attending the meetings may contribute their comments but have no right to make conclusions on the meetings. The general directors who are not Managing Board members shall be invited to attend meetings of the Managing Boards, may speak but have no right to vote.

4. The decentralization and authorization of the Managing Boards, the chairmen of the Managing Boards for the general directors as provided for in Articles 30, 33 and 41 of this Law must be recorded in the companies’ charters.

Article 43.- Obligations and responsibilities of the chairmen and members of the Managing Boards, the general directors

1. The general directors take responsibility before the Managing Boards and law for running daily activities of their companies, for the performance of their delegated powers and assigned tasks. The Managing Board members must jointly bear responsibility before the persons who issue decisions on their appointment and before law for the decisions of the Managing Boards, the results and efficiency of their companies’ activities.

2. The Managing Board chairmen and members, the general directors shall have the obligations:

a) To exercise with honesty and responsibility the delegated powers and assigned tasks for the benefits of the companies and the State;

b) Not to abuse their positions and powers to use the companies’ capital and assets for the benefits of their own and other persons; not to give the companies’ assets to other persons; not to disclose the companies’ secrets while acting as Managing Board members or general directors and within at least three years or within the duration prescribed in the companies’ charters after resigning from the post of Managing Board member or general director, except for cases where so approved by the Managing Boards;

c) When the companies fail to fully repay payable due debts and other property obligations, the general directors shall have to report such to the Managing Boards, seek measures to overcome the financial difficulties and notify the companies’ financial situation to all creditors; the Managing Board chairmen and members as well as the general directors must not decide to raise wages, must not deduct profits to pay rewards to managerial officials and laborers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) To pay damage compensations according to the provisions of law and the companies’ charters if the Managing Board chairmen and/or members or the general directors violate the charters, make decisions ultra vires or abuse their positions or powers, thus causing damage to the companies and the State.

3. When committing violations in one of the following cases but not seriously enough to be examined for penal liability, the Managing Board chairmen and/or members, and the general directors shall not enjoy bonuses, wage raising and be disciplined, depending on the seriousness of their violations:

a) Letting their companies suffer losses;

b) Losing the State capital;

c) Deciding on inefficient investment projects, failing to retrieve investment capital, failing to repay debts;

d) Failing to ensure wages and other regimes for laborers in the companies according to the labor legislation;

e) Letting violations in the capital and asset management, the accounting, auditing or other regimes prescribed by the State be committed.

4. The Managing Board chairmen who show irresponsibility and fail to strictly comply with the provisions of Clause 2, Article 33 of this Law, thus leading to one of the violations prescribed in Clause 3 of this Article shall be removed from duty; and pay compensations for damage according to law provisions, depending on the seriousness and consequences of their violations.

5. In cases where they let their companies fall into the state prescribed at Point a, Clause 3, Article 25 of this Law, the Managing Board chairmen and the general directors shall have their wages lowered or be dismissed, depending on the seriousness and consequences of their violations, and at the same time have to pay compensations for damage according to law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. If the State companies, which are subject to reorganization, dissolution or ownership conversion, fail to carry out the procedures for reorganization, dissolution or ownership conversion, the Managing Board chairmen and members, the general directors shall be removed from duty or have their contracts terminated.

Section 3. FORMS AND CONTENTS OF LABORERS’ PARTICIPATION IN THE MANAGEMENT OF STATE COMPANIES

Article 44.- Forms of laborers’ participation in the management of companies

The laborers shall participate in the management of their companies through the following forms and organizations:

1. The general assembly or the congresses of delegates of workers and employees organized in from teams, groups, workshops, sections, boards to companies;

2. The companies’ trade union organizations;

3. The people’s inspection boards;

4. The exercise of their rights to petitions, complaints and denunciations according to law provisions.

Article 45.- Contents of laborers’ participation in the management of companies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Orientations, plan tasks, measures for production and business development, reorganization of production in the companies;

2. Schemes on equitization, diversification of ownership of the companies;

3. The companies’ internal rules and regulations directly related to the interests and obligations of laborers;

4. Measures for labor protection, improvement of working conditions, material and spiritual life, environmental sanitation, training and retraining of laborers of the companies;

5. Casting votes of confidence on the chairmen and/or members of the Managing Boards (if any), general directors or directors, deputy general directors or deputy directors, chief accountants, when so requested by competent State bodies;

6. Through the general assembly or congresses of delegates of workers and employees and trade union organizations, the laborers are entitled to discuss and vote to decide on the following issues:

a) The contents of, or amendments and supplements to, collective labor agreements for the representatives of the labor collectives to sign with the general directors or directors of State companies;

b) The regulations on the use of welfare and reward funds as well as plan norms of the companies, which are directly related to the interests and obligations of the laborers in conformity with the State’s regulations;

c) The evaluation of the operation results and programs of activities of the people’s inspection boards;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter V

STATE CORPORATIONS

Article 46.- State corporations

The State corporations constitute a form of economic alignment on the basis of self-investment, capital contribution among State companies, between State companies and other enterprises or are formed on the basis of organizing and aligning member units which are bound together in economic benefits, technologies, markets and other business services, operate in one or several principal specialized techno-economic branches with a view to enhancing the business capabilities and obtaining benefits for member units and the entire corporations.

Article 47.- Types of State corporation

1. Corporations with investment and establishment decided by the State constitute a form of aligning and rallying independent cost-accounting member companies which have the legal person status and operate in one or several principal specialized techno-economic branches with a view to increasing the capital accumulation and concentration and the specialization of business of member units and the entire corporations.

2. Corporations invested in and set up by companies constitute a form of alignment through investment, capital contribution of large-sized State companies where the State owns the entire charter capital with other enterprises, in which the State companies hold the dominant powers over other enterprises.

3. Corporations which make investment with and deal in the State capital are those established to exercise the owners’ rights and obligations towards State-run one-member limited liability companies converted from independent State companies and State-run one-member limited liability companies set up by themselves; to perform the function of making investment with and dealing in the State capital as well as the owners’ powers and obligations towards the State’s shares and/or contributed capital in enterprises with ownership or legal forms converted from independent State companies.

Section 1. CORPORATIONS WITH INVESTMENT AND ESTABLISHMENT DECIDED BY THE STATE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The corporations with investment and establishment decided by the State must fully satisfy the following conditions:

1. Operating in key branches or domains, acting as the core to boost economic growth and making great contributions to the State budget;

2. Member companies operate in one or several principal techno-economic specialized branches, which are closely bound together in technologies, markets and capital;

3. Having at least two corporations in one branch or domain, except for branches or domains where production technologies do not permit the establishment of two or more corporations;

4. Meeting the conditions for establishment of new State companies in Article 8 of this Law;

5. Achieving the objectives of establishment of corporations:

a) Organizing service activities of seeking markets, information, training, research, marketing and other service activities in direct support of the member companies;

b) Creating conditions for technological development, increased capital accumulation and concentration, assignment of specialization, raising the competitiveness of member companies and the whole corporations;

c) Having mechanisms to ensure interests and associate the interests of member companies, which is consented by the member companies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The corporations with investment and establishment decided by the State may have the following member units:

1. Units with their charter capital entirely invested by the corporations:

a) Independent cost-accounting member companies;

b) Dependent cost-accounting units;

c) Non-business units;

d) State-run one-member limited liability companies operating under the provisions of the Enterprise Law, converted from the types of member units prescribed at Points a and c, Clause 1 of this Article or newly set up;

e) Depending on business scale and demands, corporations may have members being financial companies;

2. Joint-stock companies and limited liability companies where the corporations hold dominant contributed capital.

Article 50.- Capital and assets of corporations with investment and establishment decided by the State

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The charter capital of independent cost-accounting companies is the State capital invested therein by the corporations. The corporations bear responsibility for the debts and other property obligations of the independent cost-accounting member companies within the amounts of charter capital of such companies.

3. The corporations’ assets formed from their charter capital, borrowed capital and other lawful capital sources invested in independent cost-accounting member companies, non-business units and offices of the corporations.

4. Assets of independent cost-accounting member companies, formed from the charter capital, borrowed capital and other lawful capital sources invested in the companies.

5. The State budget capital can be only invested in the corporations. The corporations are entitled to decide to invest or not to invest it in independent-cost accounting member companies.

6. The corporations shall not transfer their capital and/or assets at member enterprises having the legal person status and their charter capital fully owned by the corporations by mode of non-payment, except for cases of deciding on reorganization of the companies or realizing the target of supplying public-utility products and/or services.

Article 51.- Managerial organizations of corporations with investment and establishment decided by the State

1. A corporation is managerially structured to include the Managing Board, the Control Board, the general director, the deputy-general directors, the chief accountant and the assisting apparatus. The functions, tasks, powers and operational organization of the Managing Board, the Control Board, the general director, the deputy-general directors, the chief accountant and the assisting apparatus in the corporation and the internal management of the corporation shall comply with the provisions in Section 2, Chapter IV of this Law and the Government’s regulations.

2. The independent cost-accounting member companies are managerially structured each to have the director, the deputy directors, the chief accountant and the assisting apparatus. The functions, tasks, powers and criteria of the directors, deputy directors, the chief accountants and the assisting apparatuses shall comply with the provisions in Section 1, Chapter IV of this Law and the Government’s guidance; the directors, deputy directors and chief accountants maintain relations with the corporations under the provisions of Clause 1, Article 52 of this Law.

3. State-run one-member limited liability companies and companies where the corporations hold dominant shares or contributed capital portions are managerially organized under the provisions of the Enterprise Law and other law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The independent cost-accounting member companies have the legal person status and business autonomy under the provisions of this Law, other law provisions and their charters approved by the Managing Boards of the corporations; and are bound in rights and obligations to the corporations as follows:

a) They manage and take initiative in using their capital as well as capital invested by the corporations; take responsibility before the corporations for the efficiency of the use of capital and resources invested by the corporations; enjoy financial autonomy and bear civil liability with their entire property;

b) They implement the general business plans of the corporations; perform the production and/or business tasks assigned by the corporations on the basis of the economic contracts; take responsibility for business activities in coordination with the corporations;

c) They enjoy autonomy in signing economic contracts and perform the economic contracts assigned by the corporations;

d) They decide on investment projects as decentralized by the corporations; join the corporations in various forms of investment or are assigned by the corporation to organize the execution of investment projects under the corporations’ plans on the basis of economic contracts signed with the corporations; have the right to invest in, or contribute capital to, other companies;

e) They are entitled to propose the corporations to decide, or are authorized by the corporations to decide on the establishment, reorganization, dissolution or merger of dependent units and decide on the managerial apparatuses of dependent units;

f) After fulfilling tax payment obligations, carrying forwards losses according to the provisions of the Enterprise Income Tax Law, performing other financial obligations according to law provisions, making deductions for setting up the financial reserve funds, they may divide the remaining profits according to the capital invested by the corporations and the capital mobilized by the companies themselves. The profit portions divided according to the capital invested by the corporations shall be used for re-investment to increase the State capital at the companies or form the concentrated funds of the corporations according to the Government’s regulations. The profit portions divided according to capital mobilized by the companies themselves shall be deducted for supplementation to the companies’ development investment funds at the rates prescribed by the Government; the remainder shall be distributed into reward funds and welfare funds under the companies’ own decisions;

g) When being assigned plans, given goods production orders by the State or participating in bidding for performance of public-utility activities, the companies shall have the rights and obligations prescribed in Article 19 of this Law;

h) They submit to the supervision and inspection by the corporations; periodically, accurately and fully report information on themselves and send their financial statements to the corporations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Non-business units shall implement the accounting decentralization regimes prescribed by the corporations, be entitled to create revenue sources from the performance of contracts on service provision, scientific research and training for technology transfer with units within and without the corporations. The non-business units operate according to regulations approved by the Managing Boards of the corporations.

3. The relationships between the corporations and one-member limited liability companies where the corporations own the entire charter capital shall comply with the provisions of Article 57 of this Law.

4. The relationships between the corporations and companies where the corporations hold dominant capital shall comply with the provisions of Article 58 of this Law.

Article 53.- Transformation of corporations with investment and establishment decided by the State into corporations invested in and set up by companies themselves

1. The corporations with investment and establishment decided by the State, which satisfy the conditions prescribed in Article 54 of this Law, may be transformed to be organized and operate according to the provisions of Articles 55, 56, 57, 58 and 59 of this Law.

2. The Government shall prescribe the principles, conditions and time limits for transformation of corporations with investment and establishment decided by the State to operate after the model of corporations invested in and set up by companies themselves. Within the transformation period, the corporations set up under the provisions of the 1995 Law on State Enterprises can operate under the provisions in Section 1, Chapter V of this Law.

Section 2. CORPORATIONS INVESTED IN AND SET UP BY COMPANIES THEMSELVES

Article 54.- Cases of application of the provisions on corporations invested in and set up by companies themselves

1. The corporations defined in Section 1, Chapter V of this Law, which are reorganized or invest by themselves in other enterprises, meet the requirements on membership structures prescribed in Article 55 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 55.- Structure of corporations invested in and set up by companies themselves

A corporation invested in and set up by companies themselves is structured to comprise:

1. The State company which holds the powers to dominate other enterprises (hereinafter called the parent company);

2. Member companies (hereinafter called the affiliate companies):

a) State-run one-member limited liability companies whose charter capital is fully held by the State companies;

b) Companies with dominant contributed capital of State companies, including limited liability companies with two or more members, joint-stock companies, companies of joint venture with foreign countries, overseas-based companies; companies with dominant contributed capital of State companies operating according to law corresponding to such types of companies;

3. Companies with portions of non-dominant contributed capital of State companies (hereinafter called associated companies), which are organized in form of limited liability companies with two or more members, joint-stock companies, companies of joint-venture with foreign countries.

Article 56.- State companies holding dominant powers over other enterprises

1. State companies holding dominant powers over other enterprises shall have the rights and obligations of the State companies, prescribed in Chapter III of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 57.- The State companies’ relationships with companies where they invest and hold the entire charter capital

The one-member limited liability companies with their entire charter capital invested by State companies shall operate under the provisions of the Enterprise Law. The State companies shall be the owners of such one-member limited liability companies, exercising the rights and performing the obligations of the owners over the one-member limited liability companies according to the provisions of the Enterprise Law.

Article 58.- The dominant State companies’ relationships with companies where the State companies hold dominant capital

The State companies holding dominant powers over other enterprises shall manage their dominant shares or contributed capital as follows:

1. Exercising the rights and performing the obligations of shareholders, dominant capital-contributing members through their representatives at enterprises under the provisions of the Enterprise Law, the Law on Foreign Investment in Vietnam, the laws of the countries where the companies invest their capital and the provisions of the charters of the dominated companies;

2. Designating, dismissing, commending, disciplining, deciding on allowances and interests for, their representatives at the dominated enterprises (hereinafter called representatives of the dominant contributed capital portions);

3. Requesting the representatives of the dominant contributed capital portions to report regularly or irregularly on the financial situations, business results and contents of the enterprises where exists dominant contributed capital of the State companies;

4. Assigning tasks to, and requesting the representatives of the dominant contributed capital portions to ask for opinions on important matters of the dominated enterprises before voting thereon; to report on the use of dominant shares or contributed capital in service of the development orientations and objectives of the dominant State companies;

5. Collecting yields and bearing risks from their contributed capital at dominated enterprises;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Bearing self-responsibility for the efficiency of the use, preservation and development of their capital portions contributed to dominated enterprises.

Article 59.- Relationships between the State companies and enterprises where exist contributed capital portions of the State companies

1. The enterprises where exist contributed capital portions of State companies shall effect their business autonomy under the provisions of law. The relationships between the State companies and the enterprises where exist contributed capital portions of the State companies shall comply with the provisions of law.

2. The State companies shall exercise the rights and perform the obligations of the capital contributors through their representatives at enterprises to which they have contributed capital, in accordance with law and the charters of the enterprises where exist contributed capital portions of the State companies.

Section 3. CORPORATIONS MAKING INVESTMENT WITH, AND DEALING IN,
STATE CAPITAL

Article 60.- Corporations making investment with, and dealing in, State capital

1. Corporations making investment with, and dealing in, State capital are special economic organizations having the following functions:

a) To exercise the rights and perform the obligations of owners being the State over State-run one-member limited liability companies transformed from independent State companies; the State’s contributed capital portions at joint-stock companies or limited liability companies with two or more members, which are transformed from independent State companies or newly set up;

b) To perform the functions of making investment with, and dealing in, the State capital at enterprises, which have already undergone the conversion of ownership or legal forms prescribed at Point a, Clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 61.- Managerial organization, operation scope, rights and obligations of corporations making investment with, and dealing in, State capital

1. The managerial organization of corporations making investment with, and dealing in, State capital shall comply with the provisions in Section 2, Chapter IV of this Law.

2. The structure, operation scope, rights and obligations of corporations making investment with, and dealing in, State capital shall comply with the Government’s regulations.

Chapter VI

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF OWNERS BEING THE STATE OVER STATE COMPANIES AND STATE CAPITAL IN OTHER ENTERPRISES

Section 1. OWNERS AND REPRESENTATIVES OF OWNERS OF STATE COMPANIES AND STATE CAPITAL IN OTHER ENTERPRISES

Article 62.- Owners of State companies

The State serves as owners of the State companies. The Government shall uniformly organize the exercise of rights and the performance of obligations of owners over the State companies according to the provisions of this Law and other provisions of relevant legislation.

Article 63.- Representatives of owners of the State companies and State capital in other enterprises

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The Government shall directly perform the rights and obligations of owners over the State companies as provided for in Clause 1, Article 65 of this Law; the Prime Minister shall directly perform or authorize the concerned ministries to perform a number of rights and obligations of owners over particularly important State companies set up under the Prime Minister’s decisions;

b) The branch-managing ministries and the provincial-level People’s Committees shall act as representatives of owners of the State companies having no Managing Board under the provisions of Article 66 of this Law;

c) The Finance Ministry shall perform a number of rights and obligations of the representatives of owners of the State companies under the provisions of Article 67 of this Law;

d) The Managing Boards are the owners’ direct representatives at the State companies having the Managing Boards and representatives of owners of the companies where they totally invest the charter capital as provided for in Articles 29, 30 and 33 of this Law.

2. The corporations making investment with, and dealing in, State capital shall be the representatives of owners of the companies where they totally invest the charter capital and the representatives of the capital portions they have invested in other enterprises as provided for in Articles 60 and 61 of this Law.

3. The State companies shall be the representatives of owners of the capital portions invested by the companies in other enterprises.

4. The assignment and decentralization of the performance of the rights and obligations of representatives of owners of the State companies shall comply with the provisions in Section 2, Chapter VI of this Law.

Section 2. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF OWNERS BEING THE STATE OVER THE STATE COMPANIES

Article 64.- Rights and obligations of owners being the State over the State companies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) To decide on the establishment, reorgani-zation, dissolution, ownership conversion of the companies; to decide on the managerial structures of the companies; to select, appoint, dismiss, stipulate the wage and bonus regimes for, the Managing Board chairmen and members, the general directors or directors of the companies; to approve the contents, amendment and supplementation of the companies’ charters;

b) To decide on the objectives, strategies and plan orientations for development of the companies; to decide on investment projects valued at over 30% of the total remaining asset values on the accounting books of the State companies having no Managing Board or smaller percentages prescribed in the companies’ charters; to decide on investment projects valued at over 50% of the total remaining asset values on the accounting books of the companies with the Managing Boards or smaller percentages prescribed in the companies’ charters; decide on borrowing, lending, renting, leasing or other economic contracts in excess of the companies’ charter capital levels; to prescribe the regime of plan assignment, goods order placement or bidding, sale prices, difference subsidies for public-utility product- and/or service- providing companies;

c) To decide on the initial investment capital level, the charter capital level and adjust the charter capital of the companies; to decide on borrowing or lending projects valued at over the level decentralized for the Managing Boards or the directors of the companies having no Managing Board; prescribe the financial regimes of the companies;

d) To inspect, supervise, assess the results of business activities of the companies.

2. The State- owners shall have the following obligations towards the State companies:

a) To invest adequate charter capital for the companies;

b) To abide by the companies’ charters.

c) To bear responsibility for debts and other property obligations of the companies within the limits of the companies’ charter capital;

d) To abide by law provisions on purchase, sale, borrowing, lending, renting and leasing contracts between the companies and owners;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

f) To perform other obligations as provided for by law.

Article 65.- Owners’ rights and obligations performed by the Government over the State companies

1. The Government shall directly exercise the rights and perform obligations of owners over the State companies as follows:

a) To approve schemes on establishment, reorganization and restructuring of State companies within the scope of entire national economy, within branches, provinces or centrally-run cities;

b) To decide on or decentralize the decision on investment projects of the State companies; to decide on or decentralize the decision on allocation of initial investment capital, supplementary investment, increase or decrease of charter capital of the State companies; to submit to the National Assembly for ratification the investment projects of the State companies, which fall under the jurisdiction of the National Assembly;

c) To uniformly organize the performance of tasks and powers of owners over the capital portions invested by the State in other companies. To decide on or decentralize the decision on projects for contribution of capital or assets of the State or State companies to joint ventures with foreign investors, the State companies’ projects on investment overseas;

d) To prescribe the financial regimes of the State companies;

e) To inspect and supervise the use of capital at the State companies;

f) To prescribe the regimes of wages, bonuses, subsidies and other interests for the Managing Board chairmen and members, the general directors or directors of the State companies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) To prescribe the regime of inspection and supervision of the State companies in the performance of State-assigned objectives and tasks; to evaluate the results of business activities of the companies, managerial activities of the Managing Boards and the administration of the general directors or directors.

2. The Government shall assign and decentralize the performance of owners’ rights and obligations to the following owner- representing agencies and organizations:

a) The ministries and provincial-level People’s Committees as provided for in Article 66 of this Law;

b) The Managing Boards of the State companies as provided for in Article 30 of this Law;

c) The corporations making investment with, and dealing in, State capital as prescribed in Articles 60 and 61 of this Law.

Article 66.- Owners’ rights and obligations performed by the branch-managing ministries, provincial-level People’s Committees over the State companies

The branch-managing ministries and the provincial-level People’s Committees shall be the representatives of owners over the State companies set up under decisions of, or authorization to, the ministries or provincial-level People’s Committees, performing the owners’ rights and obligations and representing the owners as follows:

1. To elaborate schemes on reorganization of independent State companies set up under their own decisions for submission to the Prime Minister for approval; to effect the reorganization of State companies according to the schemes already approved by the Prime Minister;

2. To decide on the establishment, reorganization, dissolution, ownership conversion of the State companies; to approve contents, amendment and supplementation of the charters of the State companies. To reach agreement with the Finance Ministry on determination of the initial charter capital level, increase of charter capital of the State companies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. To decide according to competence on investment projects valued at over 50% of the total remaining asset values on the accounting books of the State companies having the Managing Boards or smaller percentages prescribed in the companies’ charters; to decide according to their competence the investment projects valued at over 30% of the total remaining asset value on the accounting books of the State companies having no Managing Board or smaller percentages prescribed in the companies’ charters; to propose the Government to approve the investment projects of the companies, which fall beyond the levels decentralized to the branch-managing ministries or provincial-level People’s Committees;

5. To decide on approval of the plans on use of capital and assets of the State companies to contribute capital to joint ventures with foreign investors; the State companies’ projects on investment overseas; the schemes on the use of capital and assets of the companies to contribute capital to, or buy shares of, domestic companies above the levels decentralized to the Managing Boards or directors of the companies having no Managing Board prescribed in the companies’ charters; approve plans on purchase of companies of other economic sectors;

6. To decide on undertakings to sell assets valued at over 50% of the total remaining asset value on the accounting books of the State companies with Managing Boards or smaller percentages prescribed in the companies’ charters; on the sale of assets valued at over 30% of the total remaining asset value on the accounting books of the State companies having no Managing Board or smaller percentages prescribed in the companies’ charters; the borrowing, lending, renting, leasing of capital or assets with value higher than the charter capital of the State companies having no Managing Board;

7. To decide on selection, appointment, dismissal, regimes of wage, allowance and other interests of the Managing Board chairmen and members; to select, sign contracts or decide on appointment, removal from duty, dismissal, wage level and other interests of directors of independent State companies having no Managing Board; to organize the evaluation of results of operation and management of the companies by the Managing Boards and directors according to the Government’s regulations;

8. To participate in inspection and supervision of the management and use of capital, the distribution of income, the deduction for establishment and use of funds of the State companies;

9. To perform other rights and obligations as assigned or decentralized by the Government.

Article 67.- Owners’ rights and obligations performed by the Finance Ministry over the State companies

The Finance Ministry shall perform a number of rights and obligations of owners and owners’ representatives over the State companies as follows:

1. To submit to the Government for promulga-tion, and organize the implementation of, the regimes of financial management, business accounting, the regimes of reporting and financial publicity of the State companies, the consolidated financial statements of the corporations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Investment in the establishment of new State companies after the establishment schemes are approved by the Prime Minister;

b) Additional investment to increase the charter capital of the State companies at the proposals of the persons who decide on the establishment of the State companies.

3. To participate in assessment of the results of operation and management of the companies by the Managing Boards and the directors of the State companies according to the Government’s regulations.

4. To organize the inspection and supervision of the management and use of capital, the distribution of income, the deduction for establishment and use of funds of the State companies;

5. To perform other rights and obligations as decentralized by the Government.

Article 68.- Responsibilities of the ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies, presidents of provincial-level People’s Committees

1. To fulfill all rights and obligations of the State-owners, which have been assigned or decentralized thereto.

2. To ensure the business autonomy, self-responsibility of the companies; not to interfere in affairs under the jurisdiction of the Managing Boards, the general directors, directors and managerial apparatuses of the companies.

3. To bear administrative and material liabilities for their own decisions in the performance of delegated powers and assigned tasks; to be responsible for full investment of charter capital in the companies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) When the companies fail to strictly realize the development objectives, tasks, strategies and/or long-term plans as provided for;

b) Letting corruption, red tape, loss of State property happen in State-invested companies under their management;

c) The State companies’ managerial officials they have appointed cause great damage to the State companies, untruthfully report on the financial situation of the companies;

d) Re-appointing or deciding to transfer to equivalent or higher positions the Managing Board chairmen or members, the general directors, directors of State companies and/or other managerial officials they have appointed, who have violated the provisions at Points a, b, c and d, Clause 3, Article 25, Point e of Clause 5, Clauses 8 and 9 of Article 27, Points b, c and d, Clause 3, Article 32 of this Law.

5. To organize the structuring, transformation of State enterprises according to the overall schemes and plans approved by the Government.

6. To transfer the ownership rights to corporations making investment with, and dealing in, State capital according to the Government’s regulations.

Section 3. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF OWNERS’ REPRESENTATIVES OVER THE STATE CAPITAL INVESTED IN OTHER ENTERPRISES

Article 69.- State capital invested in other enterprises

State capital invested in other enterprises means the following assorted capital invested in companies other than the subjects defined at Point a, Clause 2, Article 2 of this Law:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. State budget capital invested in, or contributed to, other companies, assigned to State companies for management;

3. Value of the shares or capital contributed by the State to equitized State companies, one-member limited liability companies or limited liability companies with two or more members;

4. Capital borrowed by State companies for investment;

5. Dividends from capital invested in, or contributed to other companies by the State or State companies, which are used for re-investment in such companies;

6. Capital of other kinds.

Article 70.- Rights and obligations in the management of State capital invested in the entire charter capital of other enterprises

1. The ministries, the provincial-level People’s Committees, the Managing Boards of State corporations or State companies shall perform the functions, powers, obligations and responsibilities of owners over State-run one-member limited liability companies where they invest the entire charter capital according to the provisions of the Enterprise Law.

2. The owners’ functions, powers, obligations and responsibilities towards State-run limited liability companies with two or more members and State-run joint-stock companies where agencies, organizations or State companies directly invest or contribute capital shall comply with the provisions of the Enterprise Law.

3. The owners’ representatives nominated to join the Managing Boards, the Members’ Councils, to be general directors or directors of State-run one-member limited liability companies, State-run limited liability companies with two or more members and State-run joint-stock companies must satisfy the corresponding criteria and conditions prescribed in Articles 24, 31, 36 and 39 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The State corporations and independent State companies shall have the following rights and obligations over their capital portions invested in other enterprises:

1. To decide on investment, capital contribution; to increase, reduce their investment capital, contributed capital according to the provisions of this Law and the charters of the companies where exists the contributed capital of State companies;

2. To designate, replace, dismiss representa-tives of the companies’ contributed capital portions according to the provisions of the charters of the companies where exists the contributed capital and the Enterprise Law; to appoint people to join the Managing Boards of joint-venture companies operating under the Law on Foreign Investment in Vietnam (hereinafter called the representatives of companies’ contributed capital portions); to decide on commendation, discipline, allowances and other relevant interests of the representatives of the companies’ contributed capital portions. The expenses for responsibility allowances, rewards and other relevant interests for representatives of the companies’ contributed capital portions shall be accounted into the business expenses or covered by the State companies’ funds. The State companies’ representatives nominated to join the Managing Boards, the Members’ Councils or to be directors of joint-stock companies where the State companies hold the dominant stock capital or contributed capital must satisfy the corresponding criteria and conditions prescribed in Articles 24, 31 and 36 of this Law;

3. To request the representatives of the companies’ contributed capital portions to regularly or irregularly report on the financial situation, the business results and other contents on the companies where exist the contributed capital of the State companies;

4. To assign tasks to and request the represen-tatives of the companies’ contributed capital portions to ask for opinions on important matters of the companies where exists contributed capital of the State companies before voting thereon; to report on the use of dominant shares or contributed capital in service of the State’s development orientations and objectives;

5. To get yields and bear risks from the contributed capital portions at companies. The recovered capital portions, including divided interests thereon, shall be used under decisions of the companies or organizations making investment with and dealing in, capital in service of the business objectives of the companies or organizations. Where the companies are reorganized, the management of their contributed capital portions shall comply with the Government’s regulations;

6. To supervise and inspect the use of contributed capital portions of the companies;

7. To bear responsibility for the efficiency of the use, preservation and development of the contributed capital portions of the companies.

Article 72.- Rights and obligations of the representatives of the State companies’ contributed capital portions in other enterprises

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To perform the tasks and rights of share-holders, capital-contributing members, joint-venture parties in the companies where exists the contributed capital of the State or State companies. Where State companies hold dominant shares of other companies, the representatives of contributed capital portions shall exercise the rights of dominant shares or dominant contributed capital to direct the companies where exist the dominant shares or dominant contributed capital of the State companies to achieve the objectives set by the State-owners and assigned by the State companies;

2. To stand as, or nominate candidates, to be the State companies’ representatives in the managerial or executive apparatuses of the contributed capital-receiving companies according to the charters of such companies;

3. To monitor and supervise the situation on business activities of the companies where exists the contributed capital of the State companies;

4. To observe the regime of reporting to the Managing Boards, the general directors and the directors of the State companies on the efficiency of the use of the State’s contributed capital at the companies;

In cases where they fail to observe the prescribed reporting regime, abuse the rights to be representatives of the contributed capital portions, show irresponsibility, thus causing damage to the companies and the State, they must bear responsibility therefor and pay compensations for the damage according to law provisions;

5. To ask for the opinions of the Managing Boards, the general directors or directors before joining in the voting at the shareholders’ congresses, at the meetings of the Managing Boards or the Members’ Councils of the companies where exists contributed capital portions of the State companies on the business orientations, strategies and plans, the amendments and supplements to the charters, the increase and reduction of charter capital, profit division, sale of assets of big value, which require voting by shareholders or capital-contributing members. Where many representatives of the State companies join the Managing Boards of the contributed capital-receiving companies, they must discuss together, reach unanimous opinions and ask for opinions on important issues of the companies where exists the contributed capital of the State companies before voting;

6. To bear responsibility before the Managing Boards, for companies having the Managing Boards, or the company directors, for companies having no Managing Boards, for the efficiency of the use of the State’s contributed capital at the companies.

Chapter VII

REORGANIZATION, DISSOLUTION, BANKRUPTCY OF STATE COMPANIES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Forms of reorganization of State companies which do not alter the companies’ ownership shall include:

1. Merger into other State companies;

2. Consolidation of State companies;

3. Division of State companies;

4. Separation of State companies;

5. Transformation of State companies into State-run one-member limited liability companies or State-run limited liability companies with two or more members;

6. Transformation of State corporations with investment and establishment decided by the State into corporations invested and set up by companies themselves;

7. Contracting or lease of State companies;

8. Other forms as provided for by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Independent State companies conducting business activities and being on the list of those which the State shall consolidate, develop or maintain 100% ownership may be transformed into State-run one-member limited liability companies or State-run limited liability companies with two or more members.

2. The conditions for reorganization of State companies in forms of merger, consolidation, division, separation shall be prescribed by the Government.

3. The State corporations set up under the 1995 Law on State Enterprises and meeting the following conditions may be transformed, reorganized into the State corporations invested and set up by companies themselves under the provisions in Articles 54, 55, 56, 57, 58 and 59 of this Law:

a) Being on the list of those which the State shall consolidate, develop and continue to maintain 100% State ownership in companies where the State holds dominant powers;

b) Having dominant contributed capital in many other companies or having plans on equitization or sale of member companies of the corporations, sections of the State companies, where, however, the State holds dominant shares or dominant contributed capital;

c) Being engaged in various business lines, of which one is the principal business line; having many dependent units inside and outside the country;

d) Having large capital for investment of capital in other companies;

e) Having the development capability.

The principles and schedules for transformation of State companies shall be prescribed by the Government.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The competence to decide on reorganization of State companies is prescribed as follows:

a) The persons who decide on the establishment of State companies shall organize the elaboration of plans for, and decide on, the reorganization of companies. In case of merger or consolidation of State companies of various ministries, of various provinces or centrally-run cities, or between State companies set up by ministries and State companies set up by provinces or centrally-run cities, the agencies agreed upon shall perform the rights and obligations of owners of the consolidating companies or the merging companies to issue decisions on merger or consolidation of the companies; in case of failure to reach agreement, the agencies having companies to be merged or consolidated may be the co-owners of State-run limited liability companies with two or more members;

b) For cases of reorganization or transformation of corporations, after the Appraisal Councils make proposals and the Prime Minister approves the plans for reorganization of the corporations, the persons who have decided the establishment of the corporations shall decide on the reorganization of the corporations;

c) The Prime Minister shall decide to reorganize important State companies in direct service of defense and/or security.

2. The decisions on reorganization of companies must be sent to creditors and notified to laborers within thirty days as from the date of issuing the reorganization decisions.

3. Where the reorganization of companies leads to the change in legal forms or business objectives and lines, in charter capital, the companies must carry out procedures for re-registration or additional registration with the business registries.

Article 76.- Responsibilities of the reorganized State companies

1. For cases of division of companies, the divided companies shall terminate their existence and the new companies shall jointly bear responsibility for the debts not yet repaid, the labor contracts and other property obligations of the divided companies.

2. For cases of separation of companies, the separated companies and the separating companies shall jointly bear responsibility for the debts not yet repaid, the labor contracts and other property obligations of the separated companies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. For cases of merger of companies, the merging companies shall enjoy the lawful interests and bear responsibility for the debts not yet repaid, the labor contracts and other property obligations of the merged companies.

Article 77.- Dissolution of State companies

1. The State companies shall be considered for dissolution in the following cases:

a) Upon the expiry of the operation duration inscribed in the establishment decisions and the companies do not apply for the extension;

b) The companies suffer prolonged business losses but have not yet fallen into the state of bankruptcy;

c) The companies fail to fulfill the tasks assigned by the State after they have applied the necessary measures;

d) The maintenance of the companies is unnecessary.

2. The corporations organized and set up by the State and failing to achieve the objectives prescribed in Clause 5, Article 48 of this Law shall have their managerial apparatuses dissolved and be transformed into independent State companies.

Article 78.- Decisions on dissolution of State companies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The persons who decide to dissolve companies must set up the Dissolution Councils which function to advise the company dissolution deciders on deciding to dissolve the companies and organize the execution of the decisions on company dissolution. The order and procedures for execution of the company dissolution decisions shall be prescribed by the Government.

3. The complaints about dissolution of State companies and the settlement thereof shall comply with the provisions of legislation on complaints and denunciations.

Article 79.- Bankruptcy of State companies

The settlement of bankruptcy of State companies shall comply with the provisions of legislation on bankruptcy.

Chapter VIII

CONVERSION OF OWNERSHIP OF STATE COMPANIES

Article 80.- Forms of ownership conversion

The State companies shall have their ownership conversed in the following forms:

1. Equitization of State companies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Partial sale of State companies to set up limited liability companies with two or more members, including one member being the representative of the owner of the State capital portion;

4. Assignment of State companies to the labor collectives for transformation into joint-stock companies or cooperatives.

Article 81.- Types of State companies subject to ownership conversion

1. State companies operating in branches and domains where the State needs not to hold 100% charter capital shall be subject to the ownership conversion forms prescribed in Article 80 of this Law.

2. The Government shall prescribe the criteria for identification of branches and domains where the State needs not to hold 100% charter capital in enterprises; holds dominant shares or contributed capital; partially holds the capital; does not hold the State capital; types of State companies to be assigned or sold to labor collectives of the companies.

3. The Prime Minister shall decide on the list, classification, plans for, and forms of ownership conversion, of State companies.

Article 82.- Objectives of ownership conversion of State companies

The ownership conversion of State companies aims:

1. To restructure the ownership of State companies where the State needs not to continue holding 100% of their charter capital so as to use more efficiently the assets invested by the State in the companies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To create conditions for laborers to contribute capital and become the real masters of the companies and have jobs.

Article 83.- Competence to select companies, to approve ownership conversion plans, approve companies’ values and to decide the ownership conversion

1. Basing themselves on the provisions of Article 81 of this Law, the ministers, the heads of ministerial-level agencies, the heads of Government-attached agencies and the presidents of provincial-level People’s Committees shall select and decide forms of ownership conversion of State companies.

2. The ministers, the heads of ministerial-level agencies, the heads of Government-attached agencies and the presidents of provincial-level People’s Committees shall organize the valuation of the companies; decide on the values of the companies and approve plans for ownership conversion of companies under their respective management. The adjustment of companies’ values to be lower than the values inscribed in the accounting books shall be guided by the Government.

3. The order and procedures for ownership conversion of State companies shall be stipulated by the Government.

Article 84.- Rights of ownership-converted companies

1. To enjoy preferences prescribed for newly set up companies under the provisions of legislation on investment encouragement.

2. To be exempt from registration tax on conversion of ownership over the assets of the State companies into the ownership of share purchasers, company purchasers.

3. To be entitled to continue with the land rent contracts of the former companies under the provisions of land legislation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Purchasers of State companies which have suffered prolonged losses are entitled to price discount if they continue to maintain the companies for production and business, re-employ the entire laborers of the companies and ensure jobs for them within the time limits prescribed by the Government, except for cases where laborers voluntarily terminate their labor contracts. The price discount levels shall be prescribed by the Government.

6. Other interests and preferences as prescribed by law.

Article 85.- Rights of laborers in ownership-converted State companies

The laborers in the ownership-converted State companies shall have the following rights:

1. To maintain and develop welfare funds in kind under the ownership of the labor collectives, which are managed by trade union organizations of the companies;

2. To be entitled to use the welfare funds and reward funds in money (if any) divided to laborers for purchase of shares;

3. To be given priority in purchase of the companies, purchase of shares under the Government’s regulations;

4. Other interests as prescribed by law.

Article 86.- The State’s guarantee for share purchasers, State-company purchasers or assignees

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter IX

STATE MANAGEMENT OVER STATE ENTERPRISES

Article 87.- Contents of the State management over State companies

1. To promulgate, and organize the implementation of, legal documents on the State enterprises and other relevant legal documents.

2. To elaborate plannings and strategies for development of State companies according to the orientations and objectives of the strategies, plannings and plans for socio-economic development, branch development and territorial development.

3. To organize business registration for the State companies; to build up and store basic information on the State companies; to monitor and supervise business operation of the State companies after registration; to ensure that the State companies operate strictly under the conditions prescribed in the establishment decisions and business registrations according to law provisions.

4. To draw up plannings and organize the training, professional fostering, raising of business ethical qualities for managers of the State companies, the political and moral qualities as well as professional qualifications for officials performing the State management over the State companies; to train and build up the contingents of skilled workers.

5. To promulgate lists of products, financial management modes and preferential policies for public-utility products and services in each period.

6. To inspect and examine the implementation of law, policies and regimes of the State in the State companies; to settle complaints and denunciations and handle violations according to law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Government shall exercise the uniform State management over State companies; prescribe the responsibility assignment and coordination among ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies as well as the decentralization and coordination among the People’s Committees at all levels in performing the tasks of State management over the companies.

2. The ministries and ministerial-level agencies shall perform the State management over State companies according to their respective functions and domains put under their respective charge.

3. The provincial/municipal People’s Committees have the responsibilities:

a) To perform the State management over State companies within their respective localities according to law provisions;

b) To organize business registration; to inspect, examine and supervise activities of the State companies within their respective localities;

c) To guide and direct the People’s Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns in the coordinated performance of the State management over State companies.

Article 89.- Auditing and inspection of business activities of State companies

1. The annual financial statements of the State companies must be audited; the auditing regime shall comply with the law provisions on audit.

2. The inspecting agencies shall inspect business activities of the State companies strictly according to their functions and competence and comply with the law provisions on inspection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The irregular inspection shall be conducted only when there are grounds on law violations by companies.

When conducting inspection, there must be decisions of the competent persons; upon the termination of inspection, there must be records and conclusions on the inspection; heads of the inspection teams are responsible for the contents of the inspection records and conclusions.

The persons who issue inspection decisions in contravention of law or abuse the inspection to seek personal benefits, harassing for bribes and/or causing troubles for operations of the companies shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability; if causing damage, they must pay compensations therefor according to law provisions.

Article 90.- State management over other State enterprises

1. The State management over State-run one-member limited liability companies, State-run limited liability companies with two or more members and State-run joint-stock companies shall comply with the provisions of the Enterprise Law and the Government’s regulations.

2. The State management over the joint-stock companies and the limited liability companies with the State’s dominant shares or contributed capital shall comply with the provisions of the Enterprise Law.

Chapter X

COMMENDATION AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 91.- Commendation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 92.- Handling violations committed by State companies or economic organizations

1. Those State companies which commit the following acts of violation shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be suspended from operation or administratively sanctioned according to law provisions:

a) Setting up State companies not according to the provisions of this Law;

b) Failing to make business registration, doing business not in accordance with the registered lines or without permission of competent State bodies;

c) Failing to implement the tasks and objectives prescribed by the State;

d) Seriously violating other provisions of this Law.

2. Economic organizations operating in the name of State company without establishment decisions shall be suspended from operation and have their property confiscated and remitted into the State budget.

Article 93.- Handling of violations committed by individuals

Individuals who commit the following acts of violation shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability; if causing damage, they must pay compensations therefor according to law provisions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Deciding to set up State companies not in accordance with the prescribed procedures and order or ultra vires, showing irresponsibility in appraising the establishment thereof, thus leading to inefficient operations of the companies;

3. Failing to properly implement the policies towards laborers in the State companies;

4. Interfering in affairs which fall under the jurisdiction of the companies; harassing companies, requesting companies to provide resources not prescribed by law;

5. Violating other provisions of this Law.

Chapter XI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 94.- Implementation effect

1. This Law takes implementation effect as from July 1, 2004.

2. This Law replaces the 1995 Law on State Enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

State corporations and independent State enterprises, which have been set up before the effective date of this Law and fail to satisfy the conditions prescribed by this Law for State corporations or independent State companies, must be reorganized, dissolved or have their ownership converted according to the Government’s regulations.

Article 95.- Implementation guidance

The Government shall detail and guide the implementation of this Law.

The Government shall assign the competent agencies to coordinate with Vietnam Labor Confederation in guiding the organization and operation of the Congresses of public servants in the State companies and the laborers’ participation in the management of companies according to the provisions of this Law.

This Law was passed on November 26, 2003 by the XIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, the 4th session.

National Assembly Chairman

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003
Số hiệu: 14/2003/QH11
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Văn An
Ngày ban hành: 26/11/2003
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4, Điều 5 Nghị định 153/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/08/2004 (VB hết hiệu lực: 02/08/2007)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm các nội dung sau:
...
Điều 4. Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tưư và thành lập

1. Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tưư và thành lập là hình thức liên kết và tập hợp các công ty thành viên hạch toán độc lập và các đơn vị thành viên khác theo quy định của pháp luật, có mối quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác, hoạt động trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính, nhằm tăng ctưường tích tụ, tập trung vốn và chuyên môn hoá kinh doanh của các đơn vị thành viên và toàn Tổng công ty.

2. Tổng công ty có tưư cách pháp nhân, có tên riêng, có con dấu, có bộ máy quản lý và điều hành, có trụ sở chính trong nước; có quyền và nghĩa vụ của công ty nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước, hoạt động theo điều lệ của Tổng công ty và các quy định của pháp luật.

3. Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tưư và thành lập bao gồm Tổng công ty được tổ chức lại từ Tổng công ty thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 1995 và Tổng công ty được thành lập mới theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003. Việc tổ chức lại hoặc thành lập mới Tổng công ty thực hiện theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể công ty nhà nước.

Điều 5. Điều kiện tổ chức Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập

Điều kiện tổ chức Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập theo quy định tại Điều 48 của Luật Doanh nghiệp nhà nước và quy định về tiêu chí, danh mục phân loại công ty nhà nước và công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

Xem nội dung VB
Điều 48. Điều kiện tổ chức tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập

Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập phải bảo đảm đủ các điều kiện sau đây:

1. Hoạt động trong các ngành, lĩnh vực then chốt, làm nòng cốt thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước;

2. Các công ty thành viên hoạt động trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính, liên kết chặt chẽ với nhau về công nghệ, thị trường và vốn;

3. Có ít nhất hai tổng công ty trong một ngành, lĩnh vực, trừ ngành, lĩnh vực mà công nghệ sản xuất không cho phép thành lập hai hay nhiều tổng công ty;

4. Bảo đảm các điều kiện thành lập mới công ty nhà nước quy định tại Điều 8 của Luật này;

5. Thực hiện được các mục tiêu thành lập Tổng công ty:

a) Tổ chức được các hoạt động dịch vụ tìm kiếm thị trường, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị và các hoạt động dịch vụ khác hỗ trợ trực tiếp cho các công ty thành viên;

b) Tạo điều kiện phát triển công nghệ, tăng cường tích tụ, tập trung vốn, phân công chuyên môn hoá, nâng cao khả năng cạnh tranh của các công ty thành viên và toàn tổng công ty;

c) Có cơ chế bảo đảm lợi ích và gắn bó lợi ích giữa các công ty thành viên, được các công ty thành viên chấp thuận.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4, Điều 5 Nghị định 153/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/08/2004 (VB hết hiệu lực: 02/08/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 153/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/08/2004 (VB hết hiệu lực: 02/08/2007)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm các nội dung sau:
...
Điều 6. Đơn vị thành viên Tổng công ty

1. Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập có các đơn vị thành viên do Tổng công ty đầu tư toàn bộ vốn điều lệ, các đơn vị thành viên do Tổng công ty nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối.

2. Các đơn vị do Tổng công ty đầu tư toàn bộ vốn điều lệ, bao gồm:

a) Công ty thành viên hạch toán độc lập hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Nghị định này và Điều lệ Tổng công ty.

b) Đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp hoạt động theo phân cấp của Tổng công ty theo quy định tại Điều lệ Tổng công ty.

c) Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

d) Các doanh nghiệp do Tổng công ty đầu tư toàn bộ vốn điều lệ được thành lập ở nước ngoài, tổ chức và hoạt động theo pháp luật nước sở tại.

đ) Tuỳ theo quy mô và nhu cầu kinh doanh, Tổng công ty có thể có công ty tài chính được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về tổ chức tài chính, tín dụng, theo Điều lệ Tổng công ty và các quy định pháp luật có liên quan.

3. Các đơn vị thành viên do Tổng công ty nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối bao gồm:

a) Công ty cổ phần có cổ phần chi phối của Tổng công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

b) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp chi phối của Tổng công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

c) Công ty liên doanh, trong đó Tổng công ty là đối tác giữ quyền chi phối, hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

d) Các doanh nghiệp do Tổng công ty giữ cổ phần, vốn góp chi phối được thành lập ở nước ngoài, tổ chức và hoạt động theo pháp luật của nước sở tại.

Ngoài các đơn vị thành viên, Tổng công ty có thể góp vốn không chi phối vào các công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 49. Đơn vị thành viên của tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập

Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập có thể có các đơn vị thành viên sau đây:

1. Các đơn vị do tổng công ty đầu tư toàn bộ vốn điều lệ:

a) Công ty thành viên hạch toán độc lập;

b) Đơn vị hạch toán phụ thuộc;

c) Đơn vị sự nghiệp;

d) Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, được chuyển đổi từ loại đơn vị thành viên quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này hoặc thành lập mới;

đ) Tuỳ theo quy mô và nhu cầu trong kinh doanh, tổng công ty có thể có thành viên là công ty tài chính;

2. Các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn góp chi phối của tổng công ty.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 153/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/08/2004 (VB hết hiệu lực: 02/08/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 153/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/08/2004 (VB hết hiệu lực: 02/08/2007)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm các nội dung sau:
...
Điều 7. Vốn, tài sản và tài chính Tổng công ty

1. Vốn, tài sản và tài chính của Tổng công ty:

a) Vốn của Tổng công ty bao gồm vốn do Nhà nước đầu tư tại Tổng công ty, vốn do Tổng công ty tự huy động và các loại vốn khác theo quy định của pháp luật.

b) Vốn điều lệ của Tổng công ty là số vốn Nhà nước đầu tư và ghi trong Điều lệ Tổng công ty, bao gồm: vốn nhà nước đầu tư ban đầu, đầu tư bổ sung và vốn tự tích luỹ được hạch toán tập trung ở Tổng công ty; vốn nhà nước ở công ty thành viên hạch toán độc lập; phần vốn nhà nước do Tổng công ty đầu tư và do Nhà nước trực tiếp đầu tư tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh, công ty ở nước ngoài và giao cho Tổng công ty quản lý. Khi có sự tăng giảm vốn điều lệ, Tổng công ty phải điều chỉnh kịp thời trong bảng tổng kết tài sản và đăng ký bổ sung vốn điều lệ.

c) Tài sản của Tổng công ty bao gồm: tài sản cố định và tài sản ltưu động được hình thành từ vốn điều lệ của Tổng công ty, vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp khác do Tổng công ty quản lý và sử dụng.

d) Giá trị quyền sử dụng đất được tính vào vốn của Tổng công ty theo quy định của pháp luật.

đ) Vốn ngân sách nhà nước chỉ được đầu tư thông qua Tổng công ty. Căn cứ vào nhu cầu và hiệu quả kinh doanh, Tổng công ty có quyền quyết định đầu tư, điều chỉnh vốn đầu tư hoặc quyết định không đầu tư vào đơn vị thành viên và các doanh nghiệp khác.

e) Lợi nhuận của Tổng công ty bao gồm: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính và lợi nhuận từ các hoạt động khác của Tổng công ty.

g) Các quỹ của Tổng công ty bao gồm: quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ khác theo quy định của pháp luật.

2. Các quy định cụ thể về vốn, tài sản và tài chính của Tổng công ty thực hiện theo quy chế tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác do Chính phủ ban hành.

Xem nội dung VB
Điều 50. Vốn và tài sản của tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập

1. Vốn điều lệ của tổng công ty bao gồm vốn nhà nước được hạch toán tập trung ở tổng công ty, vốn nhà nước ở công ty thành viên hạch toán độc lập.

2. Vốn điều lệ của công ty thành viên hạch toán độc lập là vốn nhà nước do tổng công ty đầu tư. Tổng công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty thành viên hạch toán độc lập trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty đó.

3. Tài sản của tổng công ty được hình thành từ vốn điều lệ của tổng công ty, vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư tại các công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp và văn phòng tổng công ty.

4. Tài sản của công ty thành viên hạch toán độc lập được hình thành từ vốn điều lệ, vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư tại công ty.

5. Vốn ngân sách nhà nước chỉ được đầu tư vào tổng công ty. Tổng công ty có quyền quyết định đầu tư hoặc không đầu tư vào công ty thành viên hạch toán độc lập.

6. Tổng công ty không điều chuyển vốn, tài sản của tổng công ty tại các doanh nghiệp thành viên có tư cách pháp nhân do mình sở hữu toàn bộ vốn điều lệ theo phương thức không thanh toán, trừ trường hợp quyết định tổ chức lại công ty hoặc thực hiện mục tiêu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 153/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/08/2004 (VB hết hiệu lực: 02/08/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 8, 9, 10, 11 Nghị định 153/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/08/2004 (VB hết hiệu lực: 02/08/2007)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm các nội dung sau:
...
Điều 8. Cơ cấu quản lý Tổng công ty

1. Tổng công ty có cơ cấu quản lý gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc, các Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.

2. Công ty thành viên hạch toán độc lập có cơ cấu quản lý gồm: Giám đốc, các Phó giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn của Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng, bộ máy giúp việc theo quy định tại mục I Chtương IV của Luật Doanh nghiệp nhà nước và theo Nghị định này.

3. Đơn vị sự nghiệp và đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty có cơ cấu quản lý theo quy chế do Hội đồng quản trị Tổng công ty phê duyệt.

4. Công ty tài chính có cơ cấu quản lý theo pháp luật có liên quan về công ty tài chính và Điều lệ do Hội đồng quản trị Tổng công ty phê duyệt.

5. Đơn vị thành viên là công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh có cổ phần hoặc vốn góp chi phối của Tổng công ty, có cơ cấu quản lý theo quy định của pháp luật về loại hình đơn vị thành viên đó.

Điều 9. Hội đồng quản trị Tổng công ty

1. Hội đồng quản trị có chức năng theo quy định tại Điều 29 của Luật Doanh nghiệp nhà nước; đại diện chủ sở hữu các đơn vị thành viên là công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty thành viên hạch toán độc lập; đại diện phần vốn góp của Tổng công ty ở doanh nghiệp khác.

2. Hội đồng quản trị sử dụng văn phòng, các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng công ty và một bộ phận thtường trực với biên chế không quá 5 người để tham mưu, giúp việc cho mình. Bộ phận thtường trực thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty phân công.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Hội đồng quản trị nhtư sau:

a) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại khoản 1, các điểm b, c, d, e, g khoản 2, các khoản 3, 4 và 5 Điều 30 của Luật Doanh nghiệp nhà nước.

b) Quyết định chiến ltược, kế hoạch dài hạn, kế hoạch kinh doanh hàng năm, ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty tài chính (nếu có); quyết định phương án phối hợp kinh doanh của các đơn vị thành viên do Tổng công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối.

c) Quyết định sử dụng vốn của Tổng công ty để đầu tư thành lập đơn vị thành viên do Tổng công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ và mua cổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp khác nhtưng không vtượt quá mức vốn đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản trị quy định tại điểm b khoản 2, Điều 30 của Luật Doanh nghiệp nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan; quyết định tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu đối với các công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty và công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Tổng công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ có mức vốn không vtượt quá mức quy định cho Hội đồng quản trị trong đầu tư thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; quyết định tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm đơn vị thành viên của Tổng công ty theo quy định của pháp luật.

d) Quyết định điều chỉnh vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên bằng cách tăng, giảm vốn của Tổng công ty ở doanh nghiệp này; chuyển nhtượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 48 của Luật Doanh nghiệp.

đ) Quyết định cơ cấu quản lý của công ty thành viên hạch toán độc lập, công ty tài chính (nếu có). Quyết định mô hình tổ chức quản lý có Hội đồng quản trị hay Chủ tịch công ty của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, số lượng, cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lương đối với thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên.

e) Quyết định cử người đại diện phần vốn góp của Tổng công ty ở doanh nghiệp khác theo đề nghị của Tổng giám đốc. Hội đồng quản trị không thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn góp của công ty thành viên ở các công ty khác.

g) Phê duyệt Điều lệ của công ty thành viên hạch toán độc lập, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên; phê duyệt quy chế hoạt động của đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp; thông qua dự thảo Điều lệ của công ty tài chính (nếu có) trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.

h) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên thuộc Tổng công ty và báo cáo tài chính hợp nhất của toàn Tổng công ty; phê duyệt phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế của công ty thành viên hạch toán độc lập, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên.

i) Kiểm tra, giám sát Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty và Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, Giám đốc các đơn vị thành viên là công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp, công ty tài chính (nếu có) và người đại diện phần vốn góp của Tổng công ty ở doanh nghiệp khác trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước và Nghị định này.

k) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều lệ Tổng công ty và pháp luật có liên quan.

4. Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định tại Điều 33 của Luật Doanh nghiệp nhà nước. Chủ tịch Hội đồng quản trị và thành viên Hội đồng quản trị có nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định tại Điều 43 của Luật Doanh nghiệp nhà nước; được tham gia quản lý công ty khác khi đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 36 của Luật Doanh nghiệp nhà nước.

5. Chế độ làm việc của Hội đồng quản trị theo quy định tại Điều 34 của Luật Doanh nghiệp nhà nước.

6. Tiêu chuẩn, cơ cấu thành viên, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay thế thành viên Hội đồng quản trị thực hiện theo quy định tại các Điều 31, 32 của Luật Doanh nghiệp nhà nước và quy định pháp luật có liên quan. Quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

7. Chế độ lương, thưởng của Hội đồng quản trị thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Luật Doanh nghiệp nhà nước, quy định của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật về chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm đối với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước; các quy định pháp luật về chế độ tiền lương và quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong công ty nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 10. Ban kiểm soát Tổng công ty

1. Hội đồng quản trị thành lập Ban kiểm soát gồm từ 3 đến 5 thành viên. Hội đồng quản trị quyết định cử 1 thành viên Hội đồng quản trị làm Trưởng ban kiểm soát. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc không được kiêm Trưởng ban kiểm soát. Các thành viên khác của Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị lựa chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm, trong đó có 1 thành viên do tổ chức Công đoàn của Tổng công ty cử.

Thành viên Ban kiểm soát phải đảm bảo các tiêu chuẩn quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật Doanh nghiệp nhà nước.

2. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị. Thành viên Ban kiểm soát được htưởng tiền lương, tiền thưởng do Hội đồng quản trị quyết định theo quy định của pháp luật về chế độ lương, thưởng và Luật Doanh nghiệp nhà nước.

3. Ban kiểm soát hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản trị phê duyệt, có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm sau đây:

a) Kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành Điều lệ Tổng công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với các đơn vị thành viên do Tổng công ty đầu tư toàn bộ vốn điều lệ.

b) Thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao, báo cáo Hội đồng quản trị định kỳ hàng tháng, quý, năm và theo vụ việc về kết quả kiểm tra, giám sát của mình; kịp thời phát hiện và báo cáo Hội đồng quản trị về những hoạt động không bình thường, trái với quy định về quản trị doanh nghiệp hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

c) Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, giám sát khi chtưa được Hội đồng quản trị cho phép; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về các hành vi cố ý bỏ qua hoặc bao che cho các vi phạm.

d) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban kiểm soát.

Điều 11. Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc

1. Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động hàng ngày của Tổng công ty theo mục tiêu, kế hoạch, phù hợp với Điều lệ Tổng công ty và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

Tổng giám đốc có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 của Luật Doanh nghiệp nhà nước và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây đối với các đơn vị thành viên:

a) Xây dựng phương án phối hợp kinh doanh giữa các đơn vị thành viên trình Hội đồng quản trị; tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh chung, kế hoạch đầu tư giữa các đơn vị thành viên.

b) Kiểm tra các đơn vị thành viên thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá quy định trong nội bộ Tổng công ty.

c) Quyết định tuyển chọn, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, quyết định mức lương và phụ cấp đối với: Giám đốc, kế toán trưởng công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp của Tổng công ty sau khi có sự phê duyệt của Hội đồng quản trị; Phó giám đốc công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp của Tổng công ty theo đề nghị của Giám đốc các đơn vị này.

d) Đề nghị Hội đồng quản trị quyết định cử người đại diện phần vốn góp của Tổng công ty ở doanh nghiệp khác.

2. Phó tổng giám đốc do Tổng giám đốc đề nghị để Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật, quyết định mức lương. Phó tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành Tổng công ty theo phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.

3. Kế toán trưởng Tổng công ty do Tổng giám đốc đề nghị để Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật, quyết định mức lương. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán của Tổng công ty; giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính tại Tổng công ty theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.

4. Tiêu chuẩn Tổng giám đốc; việc tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng; nghĩa vụ và trách nhiệm của Tổng giám đốc, quan hệ giữa Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý và điều hành Tổng công ty, thực hiện theo các Điều 24, 40, 42 và 43 của Luật Doanh nghiệp nhà nước.

5. Văn phòng và các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.

6. Chế độ ltưương, thtưưởng của Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 41 của Luật Doanh nghiệp nhà nước; quy định của Chính phủ về chế độ tiền ltưương, tiền thtưưởng và chế độ trách nhiệm đối với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước; quy định của pháp luật về chế độ tiền lương, quản lý lao động, tiền ltưương và thu nhập trong công ty nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan. Chế độ thanh quyết toán tiền lương, tiền thtưưởng của Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng theo quy định tại khoản 10 Điều 26 của Luật Doanh nghiệp nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.

Chế độ trách nhiệm gắn với tiền ltưương, tiền thtưưởng của Tổng giám đốc được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 43 của Luật Doanh nghiệp nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 51. Tổ chức quản lý của tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập

1. Tổng công ty có cơ cấu tổ chức quản lý gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng, bộ máy giúp việc trong tổng công ty và quản lý nội bộ của tổng công ty theo quy định tại Mục 2 Chương IV của Luật này và quy định của Chính phủ.

2. Công ty thành viên hạch toán độc lập có cơ cấu tổ chức quản lý gồm Giám đốc, các Phó giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn của Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng, bộ máy giúp việc theo quy định tại Mục 1 Chương IV của Luật này và hướng dẫn của Chính phủ; Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng thực hiện quan hệ với tổng công ty theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật này.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của tổng công ty có cơ cấu tổ chức quản lý theo quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 8, 9, 10, 11 Nghị định 153/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/08/2004 (VB hết hiệu lực: 02/08/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 12, 13, 14, 15, 16 Nghị định 153/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/08/2004 (VB hết hiệu lực: 02/08/2007)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm các nội dung sau:
...
Điều 12. Công ty thành viên hạch toán độc lập và quan hệ giữa Tổng công ty với công ty thành viên hạch toán độc lập

Công ty thành viên hạch toán độc lập là đơn vị thành viên của Tổng công ty, có tưư cách pháp nhân, có quyền tự chủ trong kinh doanh và chịu sự ràng buộc về quyền, nghĩa vụ với Tổng công ty nhtưư sau:

1. Vốn của công ty thành viên hạch toán độc lập bao gồm: vốn do Tổng công ty đầu tư tại công ty, vốn do công ty tự huy động và các nguồn vốn khác theo quy định pháp luật.

Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 1995 mà sau khi sắp xếp lại được chuyển thành công ty thành viên hạch toán độc lập, thì phần vốn nhà nước tại các công ty này được chuyển thành vốn do Tổng công ty đầu tưư tại công ty, Tổng công ty là chủ sở hữu đối với công ty thành viên hạch toán độc lập.

2. Công ty thành viên hạch toán độc lập có các quyền sau đây đối với vốn và tài sản của công ty: quản lý và chủ động sử dụng số vốn của công ty và Tổng công ty đầu tưư; chiếm hữu, sử dụng vốn, tài sản của công ty để kinh doanh, thực hiện các lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của công ty; định đoạt đối với vốn, tài sản của công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước, Nghị định này và theo pháp luật có liên quan; sử dụng và quản lý các tài sản Nhà nước giao, cho thuê là đất đai, tài nguyên theo quy định của pháp luật về đất đai, tài nguyên.

Tổng công ty không điều chuyển vốn của mình đầu tưư tại công ty thành viên hạch toán độc lập và vốn, tài sản của công ty thành viên này theo phương thức không thanh toán, trừ trường hợp quyết định tổ chức lại công ty thành viên hạch toán độc lập hoặc thực hiện mục tiêu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

3. Khi được Nhà nước yêu cầu, đặt hàng hoặc tham gia đấu thầu thực hiện hoạt động công ích, công ty có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 19 của Luật Doanh nghiệp nhà nước.

4. Công ty thành viên hạch toán độc lập chịu sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ với Tổng công ty nhtư sau:

a) Thực hiện kế hoạch kinh doanh chung của Tổng công ty; thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tổng công ty giao trên cơ sở hợp đồng kinh tế với Tổng công ty; chịu trách nhiệm về hiệu quả các hoạt động kinh doanh phối hợp với Tổng công ty; được tự chủ ký kết các hợp đồng kinh tế và thực hiện các hợp đồng kinh tế do Tổng công ty ký kết và giao lại.

b) Quyết định các dự án đầu tư tại công ty và đầu tư, góp vốn vào công ty khác theo phân cấp của Tổng công ty; tham gia các hình thức đầu tư cùng Tổng công ty hoặc được Tổng công ty giao tổ chức thực hiện các dự án đầu tư theo kế hoạch của Tổng công ty trên cơ sở hợp đồng ký kết với Tổng công ty.

c) Chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về hiệu quả sử dụng vốn và các nguồn lực do Tổng công ty đầu tư; bảo toàn và phát triển vốn Tổng công ty đầu tư và vốn do công ty tự huy động; chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về việc sử dụng vốn để đầu tư thành lập doanh nghiệp khác; tự chịu trách nhiệm dân sự bằng toàn bộ tài sản của mình; định kỳ đánh giá lại tài sản của công ty theo quy định của Chính phủ và Điều lệ Tổng công ty.

Tổng công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty thành viên hạch toán độc lập trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

d) Có quyền đề nghị Tổng công ty quyết định hoặc được Tổng công ty ủy quyền quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, sáp nhập các đơn vị hạch toán phụ thuộc và quyết định bộ máy quản lý của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.

đ) Xây dựng, áp dụng các định mức lao động, vật tư, đơn giá tiền lương và chi phí khác trên cơ sở bảo đảm hiệu quả kinh doanh của công ty, phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Tổng công ty.

e) Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, chuyển lỗ theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, trích lập quỹ dự phòng tài chính, phần lợi nhuận còn lại được phân chia theo vốn Tổng công ty đầu tư và vốn của công ty tự huy động. Phần lợi nhuận phân chia theo vốn Tổng công ty đầu tư được dùng để tái đầu tư tăng vốn nhà nước tại công ty hoặc hình thành quỹ tập trung của Tổng công ty theo quy định của Chính phủ. Phần lợi nhuận phân chia theo vốn công ty tự huy động được trích một phần vào quỹ đầu tư phát triển của công ty theo tỷ lệ do Chính phủ quy định; phần còn lại do công ty tự quyết định việc phân phối vào quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.

g) Công ty có nghĩa vụ kinh doanh có lãi, đảm bảo chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn Tổng công ty đầu tư do Tổng công ty giao; đăng ký, kê khai và nộp đủ thuế, thực hiện nghĩa vụ đối với Tổng công ty và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

h) Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của Tổng công ty; chịu sự giám sát, kiểm tra của Tổng công ty; định kỳ báo cáo chính xác, đầy đủ các thông tin về công ty và báo cáo tài chính của công ty với Tổng công ty; tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

i) Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước và pháp luật có liên quan.

Điều 13. Quan hệ giữa Tổng công ty với đơn vị sự nghiệp, đơn vị hạch toán phụ thuộc và công ty tài chính của Tổng công ty

1. Đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ phân cấp hạch toán do Tổng công ty quy định; được tạo nguồn thu từ việc thực hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ, nghiên cứu khoa học và đào tạo chuyển giao công nghệ với các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty. Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo Điều lệ hoặc Quy chế do Hội đồng quản trị Tổng công ty phê duyệt.

2. Đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty có quyền chủ động ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ chức và nhân sự theo phân cấp của Tổng công ty quy định trong Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị này do Hội đồng quản trị Tổng công ty phê chuẩn. Tổng công ty chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính phát sinh đối với các cam kết của các đơn vị này.

3. Công ty tài chính của Tổng công ty được tổ chức, hoạt động và quan hệ với Tổng công ty theo htướng dẫn của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Điều lệ hoạt động do Hội đồng quản trị Tổng công ty thông qua và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.

Điều 14. Quan hệ giữa Tổng công ty với công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Tổng công ty nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ

Tổng công ty là chủ sở hữu, thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Tổng công ty nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ theo quy định tại các khoản 1 Điều 27, khoản 1 và khoản 2 Điều 46, Điều 47 và Điều 48 của Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của công ty, quy định của Chính phủ và quy định khác của pháp luật.

Điều 15. Quan hệ giữa Tổng công ty với đơn vị thành viên là công ty có cổ phần chi phối, vốn góp chi phối của Tổng công ty

1. Các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty liên doanh có cổ phần, vốn góp của Tổng công ty chiếm trên 50% vốn điều lệ và do Tổng công ty giữ quyền chi phối là đơn vị thành viên của Tổng công ty.

2. Các đơn vị thành viên có cổ phần, vốn góp chi phối của Tổng công ty được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định pháp luật có liên quan. Tổng công ty thực hiện việc quản lý vốn cổ phần, vốn góp chi phối theo quy định tại Điều 58 của Luật Doanh nghiệp nhà nước và quy định của Chính phủ về quản lý vốn cổ phần, vốn góp chi phối và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.

Điều 16. Quan hệ giữa Tổng công ty với công ty có cổ phần, vốn góp không chi phối của Tổng công ty

1. Các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty liên doanh, công ty ở nước ngoài có cổ phần, vốn góp của Tổng công ty chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống, thì không là đơn vị thành viên của Tổng công ty và không do Tổng công ty chi phối.

2. Các công ty có cổ phần, vốn góp không chi phối của Tổng công ty được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định pháp luật có liên quan. Tổng công ty thực hiện việc quản lý cổ phần, vốn góp của mình tại các công ty này theo quy định tại Điều 59 của Luật Doanh nghiệp nhà nước và quy định của Chính phủ về quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.

Xem nội dung VB
Điều 52. Quan hệ giữa tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập với các đơn vị thành viên

1. Công ty thành viên hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, tự chủ kinh doanh theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật và Điều lệ công ty do Hội đồng quản trị tổng công ty phê duyệt; chịu sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ với tổng công ty như sau:

a) Quản lý và chủ động sử dụng số vốn của công ty và vốn do tổng công ty đầu tư; chịu trách nhiệm trước tổng công ty về hiệu quả sử dụng vốn và các nguồn lực do tổng công ty đầu tư; tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm dân sự bằng toàn bộ tài sản của công ty;

b) Thực hiện kế hoạch kinh doanh chung của tổng công ty; thực hiện các nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của tổng công ty giao trên cơ sở hợp đồng kinh tế; chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh phối hợp với tổng công ty;

c) Được tự chủ ký kết các hợp đồng kinh tế và thực hiện các hợp đồng kinh tế do tổng công ty giao;

d) Quyết định các dự án đầu tư theo phân cấp của tổng công ty; tham gia các hình thức đầu tư cùng tổng công ty hoặc được tổng công ty giao tổ chức thực hiện các dự án đầu tư theo kế hoạch của tổng công ty trên cơ sở hợp đồng ký kết với tổng công ty; có quyền đầu tư, góp vốn vào công ty khác;

đ) Có quyền đề nghị tổng công ty quyết định hoặc được tổng công ty uỷ quyền quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, sáp nhập các đơn vị phụ thuộc và quyết định bộ máy quản lý của các đơn vị phụ thuộc;

e) Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, chuyển lỗ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, trích lập quỹ dự phòng tài chính, phần lợi nhuận còn lại được phân chia theo vốn tổng công ty đầu tư và vốn của công ty tự huy động. Phần lợi nhuận phân chia theo vốn tổng công ty đầu tư được dùng để tái đầu tư tăng vốn nhà nước tại công ty hoặc hình thành quỹ tập trung của tổng công ty theo quy định của Chính phủ. Phần lợi nhuận phân chia theo vốn công ty tự huy động được trích bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của công ty theo tỷ lệ do Chính phủ quy định; phần còn lại do công ty tự quyết định việc phân phối vào quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;

g) Khi được Nhà nước giao kế hoạch, đặt hàng hoặc tham gia đấu thầu thực hiện hoạt động công ích, công ty có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 19 của Luật này;

h) Chịu sự giám sát, kiểm tra của tổng công ty; định kỳ báo cáo chính xác, đầy đủ các thông tin về công ty và báo cáo tài chính của công ty với tổng công ty;

i) Ngoài các ràng buộc với tổng công ty quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều này, công ty thành viên hạch toán độc lập có quyền chủ động kinh doanh và thực hiện các nghĩa vụ của công ty nhà nước theo quy định của Luật này.

2. Đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ phân cấp hạch toán do tổng công ty quy định, được tạo nguồn thu từ việc thực hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ, nghiên cứu khoa học và đào tạo chuyển giao công nghệ với các đơn vị trong và ngoài tổng công ty. Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản trị tổng công ty phê duyệt.

3. Quan hệ giữa tổng công ty với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổng công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật này.

4. Quan hệ giữa tổng công ty với công ty có vốn chi phối của tổng công ty được thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 12, 13, 14, 15, 16 Nghị định 153/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/08/2004 (VB hết hiệu lực: 02/08/2007)
Trách nhiệm của Tổng công ty được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 153/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/08/2004 (VB hết hiệu lực: 02/08/2007)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm các nội dung sau:
...
Điều 17. Trách nhiệm của Tổng công ty

1. Tổng công ty không được lạm dụng vị thế của công ty nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ hoặc giữ cổ phần, vốn góp chi phối đối với các đơn vị thành viên là công ty thành viên hạch toán độc lập, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Tổng công ty, làm tổn hại đến lợi ích của các đơn vị thành viên, các chủ nợ và các bên có liên quan.

Tổng công ty không được có những quy định trong Điều lệ của công ty thành viên hạch toán độc lập, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên làm tổn hại đến lợi ích của công ty đó, các chủ nợ và các bên liên quan.

2. Trường hợp thực hiện các hành vi sau đây mà không có sự thoả thuận với đơn vị thành viên nêu tại khoản 1 Điều này gây thiệt hại đối với các đơn vị thành viên đó, thì Tổng công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho đơn vị thành viên và các bên liên quan:

a) Buộc đơn vị thành viên phải ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế không bình đẳng và bất lợi đối với đơn vị thành viên.

b) Điều chuyển vốn, tài sản của các đơn vị thành viên, gây thiệt hại cho đơn vị thành viên bị điều chuyển.

c) Điều chuyển một số hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có lãi từ đơn vị thành viên này sang đơn vị thành viên khác không có sự thoả thuận với đơn vị thành viên bị điều chuyển, dẫn đến đơn vị thành viên bị điều chuyển bị lỗ hoặc lợi nhuận bị giảm sút nghiêm trọng.

d) Quyết định các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đối với đơn vị thành viên trái với Điều lệ và pháp luật; giao nhiệm vụ của Tổng công ty cho đơn vị thành viên thực hiện không dựa trên cơ sở ký kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị này.

đ) Buộc đơn vị thành viên cho Tổng công ty hoặc đơn vị thành viên khác vay vốn với lãi suất thấp, điều kiện vay và thanh toán không hợp lý hoặc phải cung cấp các khoản tiền vay để Tổng công ty hoặc đơn vị thành viên khác thực hiện các hợp đồng kinh tế có nhiều rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của đơn vị thành viên.

Xem nội dung VB
Chương 5: TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
...
Mục 1: TỔNG CÔNG TY DO NHÀ NƯỚC QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀ THÀNH LẬP
Trách nhiệm của Tổng công ty được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 153/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/08/2004 (VB hết hiệu lực: 02/08/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23 Nghị định 153/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/08/2004 (VB hết hiệu lực: 02/08/2007)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm các nội dung sau:
...
Điều 18. Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con

1. Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập (Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con) là hình thức liên kết và chi phối lẫn nhau bằng đầu tư, góp vốn, bí quyết công nghệ, thtương hiệu hoặc thị trường giữa các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, trong đó có một công ty nhà nước giữ quyền chi phối các doanh nghiệp thành viên khác (gọi tắt là công ty mẹ) và các doanh nghiệp thành viên khác bị công ty mẹ chi phối (gọi tắt là công ty con) hoặc có một phần vốn góp không chi phối của công ty mẹ (gọi tắt là công ty liên kết).

2. Tổ hợp công ty mẹ và các công ty con không có tư cách pháp nhân. Công ty mẹ có tư cách pháp nhân, có tên gọi riêng, có con dấu, có bộ máy quản lý và điều hành, có trụ sở chính trong nước.

Điều 19. Cơ cấu của Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con

Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con hoạt động theo Nghị định này có cơ cấu nhtư sau:

1. Công ty mẹ là công ty nhà nước, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước và Nghị định này; được hình thành từ việc chuyển đổi, tổ chức lại Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập hoặc trên cơ sở một công ty đầu tư, mua cổ phần, góp vốn và các nguồn lực khác vào các công ty con, công ty liên kết; giữ quyền chi phối theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Các công ty con:

a) Các công ty có vốn góp chi phối của công ty mẹ gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài.

b) Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do công ty mẹ nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ.

Nếu trong cơ cấu của Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con có loại công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên thì phải có thêm loại công ty con theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

3. Công ty liên kết là các công ty có vốn góp không chi phối của công ty mẹ, tổ chức dtưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài.

Điều 20. Chức năng, cơ cấu quản lý của công ty mẹ

1. Công ty mẹ có chức năng trực tiếp sản xuất kinh doanh và đầu tư tài chính vào doanh nghiệp khác hoặc chỉ thực hiện việc đầu tư tài chính vào doanh nghiệp khác. Công ty mẹ có các quyền, nghĩa vụ của công ty nhà nước quy định tại Chtương III của Luật Doanh nghiệp nhà nước; thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn đầu tư vào các công ty con và công ty liên kết.

2. Công ty mẹ có cơ cấu quản lý gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc. Bộ máy quản lý của công ty mẹ là bộ máy của Tổng công ty.

Điều 21. Hội đồng quản trị của công ty mẹ

1. Hội đồng quản trị của công ty mẹ có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nhtư Hội đồng quản trị của Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập; có chế độ làm việc, cơ cấu thành viên, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại khoản 1, điểm a khoản 3, các khoản 4, 5 và 6 Điều 9 Nghị định này và các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đây:

a) Quyết định chiến ltược, kế hoạch dài hạn, kế hoạch kinh doanh hàng năm, ngành, nghề kinh doanh của công ty mẹ, đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp của công ty mẹ; quyết định phương án phối hợp kinh doanh của công ty mẹ với các công ty con.

b) Quyết định sử dụng vốn của công ty mẹ để đầu tư thành lập công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên và mua cổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp khác nhtưng không vtượt quá mức vốn đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản trị quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 của Luật Doanh nghiệp nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan; quyết định tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu đối với công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên có quy mô vốn không vtượt quá mức quy định cho Hội đồng quản trị trong đầu tư thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

c) Quyết định điều chỉnh vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên bằng cách tăng, giảm vốn góp của công ty mẹ; chuyển nhtượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 48 của Luật Doanh nghiệp.

d) Quyết định mô hình tổ chức quản lý có Hội đồng quản trị hay Chủ tịch công ty của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, số lượng, cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lương đối với Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. Hội đồng quản trị không thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn góp của công ty con ở các công ty khác.

đ) Thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ của chủ sở hữu cổ phần, vốn góp của công ty mẹ ở các công ty có cổ phần, vốn góp của công ty mẹ.

e) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty mẹ, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên và báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ và các công ty con; phê duyệt phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên.

g) Kiểm tra, giám sát Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên; Giám đốc các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp; người đại diện phần vốn góp của công ty mẹ ở doanh nghiệp khác trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước và Nghị định này.

h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều lệ công ty mẹ và pháp luật có liên quan.

2. Chế độ lương, thưởng của Hội đồng quản trị thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Nghị định này.

Điều 22. Ban kiểm soát của công ty mẹ

Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị công ty mẹ thành lập, có cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ, chế độ hoạt động theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Điều 23. Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc

1. Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc công ty mẹ có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.

2. Chế độ lương, thưởng của Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 55. Cơ cấu của tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập

Cơ cấu của tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập bao gồm:

1. Công ty nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác (sau đây gọi là công ty mẹ);

2. Các công ty thành viên (sau đây gọi là các công ty con):

a) Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do công ty nhà nước nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ;

b) Các công ty có vốn góp chi phối của công ty nhà nước gồm công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài; công ty có vốn góp chi phối của công ty nhà nước hoạt động theo pháp luật tương ứng với loại hình công ty đó;

3. Các công ty có một phần vốn góp không chi phối của công ty nhà nước (sau đây gọi là công ty liên kết), tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh với nước ngoài.
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23 Nghị định 153/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/08/2004 (VB hết hiệu lực: 02/08/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 153/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/08/2004 (VB hết hiệu lực: 02/08/2007)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm các nội dung sau:
...
Điều 24. Quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên

1. Công ty mẹ là chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do công ty mẹ thành lập mới hoặc được chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty. Công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên theo quy định tại các khoản 1 Điều 27, khoản 1 và khoản 2 Điều 46, Điều 47 và Điều 48 của Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của công ty và các quy định của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, quy định của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và các quy định pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 58. Quan hệ của công ty nhà nước giữ quyền chi phối với công ty có vốn chi phối của công ty nhà nước

Công ty nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác thực hiện việc quản lý cổ phần, vốn góp chi phối như sau:

1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn chi phối thông qua đại diện của mình tại doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, pháp luật của nước mà công ty đưa vốn đến đầu tư và theo quy định của Điều lệ doanh nghiệp bị chi phối;

2. Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật, quyết định phụ cấp và lợi ích của người đại diện công ty tại doanh nghiệp bị chi phối (sau đây gọi là người đại diện phần vốn góp chi phối);

3. Yêu cầu người đại diện phần vốn góp chi phối báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các nội dung của doanh nghiệp có vốn góp chi phối của công ty nhà nước;

4. Giao nhiệm vụ và yêu cầu người đại diện phần vốn góp chi phối xin ý kiến về những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp bị chi phối trước khi biểu quyết; báo cáo việc sử dụng cổ phần, vốn góp chi phối để phục vụ định hướng phát triển và mục tiêu của công ty nhà nước giữ quyền chi phối;

5. Thu lợi tức và chịu rủi ro từ phần vốn góp của mình ở doanh nghiệp bị chi phối;

6. Giám sát, kiểm tra việc sử dụng phần vốn đã góp vào doanh nghiệp bị chi phối;

7. Tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển phần vốn đã góp vào doanh nghiệp bị chi phối.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 153/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/08/2004 (VB hết hiệu lực: 02/08/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 25, 26 Nghị định 153/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/08/2004 (VB hết hiệu lực: 02/08/2007)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm các nội dung sau:
...
Điều 25. Quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty liên doanh và công ty ở nước ngoài

1. Công ty con là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty liên doanh, công ty ở nước ngoài có cổ phần, vốn góp chi phối của công ty mẹ, được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tưư nước ngoài tại Việt Nam, pháp luật nước ngoài và các quy định pháp luật có liên quan.

2. Công ty mẹ thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cổ đông, thành viên, bên liên doanh, bên góp vốn chi phối theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của công ty mẹ.

3. Công ty mẹ trực tiếp quản lý phần cổ phần, vốn góp chi phối ở công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh và công ty ở nước ngoài; có quyền và nghĩa vụ đối với cổ phần, vốn góp chi phối theo quy định tại Điều 58 của Luật Doanh nghiệp nhà nước.

Điều 26. Quan hệ giữa công ty mẹ với công ty liên kết

Công ty mẹ thực hiện việc quản lý phần vốn góp của mình ở công ty liên kết theo quy định tại Điều 59 của Luật Doanh nghiệp nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 59. Quan hệ giữa công ty nhà nước và doanh nghiệp có một phần vốn góp của công ty nhà nước

1. Doanh nghiệp có một phần vốn góp của công ty nhà nước thực hiện quyền chủ động kinh doanh theo quy định của pháp luật. Quan hệ giữa công ty nhà nước và doanh nghiệp có một phần vốn góp của công ty nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Công ty nhà nước thực hiện quyền, nghĩa vụ của bên góp vốn thông qua đại diện của mình tại doanh nghiệp mà mình có vốn góp, phù hợp với pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp có một phần vốn góp của công ty nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 25, 26 Nghị định 153/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/08/2004 (VB hết hiệu lực: 02/08/2007)
Trách nhiệm của công ty mẹ được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 153/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/08/2004 (VB hết hiệu lực: 02/08/2007)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm các nội dung sau:
...
Điều 27. Trách nhiệm của công ty mẹ

Trách nhiệm của công ty mẹ đối với các công ty con trong trường hợp công ty mẹ lạm dụng vị thế nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ hoặc giữ cổ phần, vốn góp chi phối làm tổn hại đến lợi ích của công ty con, các chủ nợ và các bên có liên quan, thực hiện nhtưư đối với Tổng công ty quy định tại Điều 17 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Chương 5: TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
...
Mục 2: TỔNG CÔNG TY DO CÁC CÔNG TY TỰ ĐẦU TƯ VÀ THÀNH LẬP
Trách nhiệm của công ty mẹ được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 153/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/08/2004 (VB hết hiệu lực: 02/08/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 153/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/08/2004 (VB hết hiệu lực: 02/08/2007)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm các nội dung sau:
...
CHƯƠNG 4: CHUYỂN ĐỔI, TỔ CHỨC LẠI THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON

Điều 28. Mục đích chuyển đổi, tổ chức lại Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập theo mô hình công ty mẹ - công ty con

1. Việc chuyển đổi, tổ chức lại Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập sang Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con nhằm chuyển từ liên kết theo kiểu hành chính với cơ chế giao vốn sang liên kết bền chặt bằng cơ chế đầu tư tài chính là chủ yếu; xác định rõ quyền lợi, trách nhiệm về vốn và lợi ích kinh tế giữa công ty mẹ với các công ty con và công ty liên kết; tăng ctường năng lực kinh doanh cho các đơn vị tham gia liên kết; tạo điều kiện để phát triển thành tập đoàn kinh tế.

2. Việc chuyển đổi, tổ chức lại công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con nhằm tạo điều kiện phát triển năng lực, quy mô và phạm vi kinh doanh của công ty, thúc đẩy việc tích tụ vốn, sử dụng tiềm lực tài chính và các nguồn lực khác của công ty để đầu tư, góp vốn và tham gia liên kết với các doanh nghiệp khác, đẩy mạnh việc cổ phần hoá các đơn vị thành viên của công ty.

Điều 29. Đối tượng chuyển đổi, tổ chức lại

1. Các đối tượng sau đây đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 30 Nghị định này được tổ chức lại và chuyển đổi theo mô hình công ty mẹ - công ty con:

a) Tổng công ty nhà nước thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 1995.

b) Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập được thành lập mới theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003.

c) Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập.

d) Công ty nhà nước độc lập.

2. Tổng công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập đã tự đầu tư, góp vốn vào doanh nghiệp khác hoặc đã hoàn thành việc chuyển đổi các đơn vị thành viên, có cơ cấu gồm một công ty nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác, các công ty con và công ty liên kết phù hợp với cơ cấu quy định tại Điều 55 của Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003, thì không phải thực hiện việc chuyển đổi, tổ chức lại theo trình tự, thủ tục quy định tại chương này. Người ra quyết định thành lập Tổng công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập quyết định áp dụng mô hình công ty mẹ - công ty con đối với các Tổng công ty và công ty này.

Điều 30. Điều kiện chuyển đổi, tổ chức lại

1. Đối với Tổng công ty nhà nước phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Tất cả các đơn vị thành viên đã, đang chuyển đổi hoặc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách và kế hoạch cổ phần hoá hoặc chuyển đổi sang công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên để hình thành cơ cấu gồm công ty mẹ, các công ty con, công ty liên kết.

b) Công ty mẹ thuộc danh sách được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tiếp tục do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước.

c) Công ty mẹ có quy mô vốn lớn, có khả năng sử dụng nguồn vốn thực có của công ty hoặc có phương án khả thi để huy động vốn, đầu tư đủ vốn vào các công ty con, công ty liên kết để chi phối các công ty con, sử dụng bí quyết công nghệ, thtương hiệu, thị trường để chi phối các công ty con.

d) Tổng công ty có khả năng phát triển, kinh doanh đa ngành nghề trong đó có một ngành kinh doanh chính, có nhiều đơn vị phụ thuộc ở trong, ngoài nước.

2. Đối với công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có khả năng tổ chức thành công ty mẹ có quy mô vốn lớn hoặc công ty mẹ có khả năng sử dụng tiềm lực tài chính, bí quyết công nghệ, thtương hiệu, thị trường để thực hiện việc đầu tư vốn, chi phối các doanh nghiệp khác.

b) Công ty mẹ thuộc danh sách được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tiếp tục do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước.

c) Đang có cổ phần, vốn góp chi phối ở nhiều doanh nghiệp khác hoặc được Thủ tướng Chính phủ (nếu là doanh nghiệp thành viên Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập), Bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (nếu là công ty nhà nước độc lập) phê duyệt kế hoạch cổ phần hoá các bộ phận của công ty (trừ các bộ phận hình thành công ty mẹ), hoặc được phê duyệt kế hoạch đầu tư, góp trên 50% số vốn điều lệ của công ty vào các công ty khác để nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối tại các công ty này.

3. Các Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty không đáp ứng điều kiện nêu ở điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này thì có thể chuyển đổi thành các loại công ty mẹ sau đây hoạt động theo Luật Doanh nghiệp:

a) Công ty mẹ là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước.

b) Công ty mẹ là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên 100% vốn nhà nước.

c) Công ty mẹ là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp chi phối của Nhà nước hoặc không chi phối của Nhà nước.

d) Công ty mẹ là công ty cổ phần 100% vốn nhà nước.

đ) Công ty mẹ là công ty cổ phần có cổ phần chi phối hoặc không chi phối của Nhà nước.

Điều 31. Phương thức chuyển đổi, tổ chức lại Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con

1. Tổng công ty quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 29 đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này và tùy thuộc tính chất ngành nghề, công nghệ, mối quan hệ về kinh doanh, đầu tư vốn và tính chất phụ thuộc lẫn nhau giữa Tổng công ty với các đơn vị thành viên và giữa các đơn vị thành viên, có thể được tổ chức lại theo các phương thức sau:

a) Văn phòng, cơ quan quản lý của Tổng công ty, các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp cùng với một hoặc một số công ty thành viên hạch toán độc lập có vị trí then chốt trong Tổng công ty hoặc hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chính của Tổng công ty được tổ chức lại thành công ty mẹ. Trường hợp chuyển đổi, tổ chức lại Tổng công ty có quy mô lớn mà thấy không cần thiết phải gộp một hoặc một số công ty thành viên hạch toán độc lập vào thành công ty mẹ, thì có thể tổ chức văn phòng, cơ quan quản lý của Tổng công ty, các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp trở thành công ty mẹ.

Các doanh nghiệp đã có vốn góp chi phối của Tổng công ty và các đơn vị thành viên do Tổng công ty đầu tư toàn bộ vốn điều lệ sau khi chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty có vốn góp chi phối trở thành các công ty con; các doanh nghiệp có một phần vốn của Tổng công ty trở thành công ty liên kết của công ty mẹ.

b) Trường hợp chuyển đổi Tổng công ty hạch toán toàn ngành thì văn phòng, cơ quan quản lý của Tổng công ty và các công ty thành viên hạch toán phụ thuộc có vị trí then chốt trong Tổng công ty hoặc hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chính của Tổng công ty được tổ chức lại thành công ty mẹ.

Các doanh nghiệp đã có vốn góp chi phối của Tổng công ty và các đơn vị thành viên do Tổng công ty đầu tư toàn bộ vốn điều lệ sau khi chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty có vốn góp chi phối trở thành các công ty con; các doanh nghiệp có một phần vốn của Tổng công ty trở thành công ty liên kết của công ty mẹ.

2. Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này, thì tùy đặc điểm về công nghệ, tính chất phụ thuộc và mối quan hệ về đầu tư đã hình thành với Tổng công ty, có thể tách thành công ty mẹ nhà nước độc lập hoặc tiếp tục ở trong cơ cấu của Tổng công ty.

Trường hợp Tổng công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, nếu công ty thành viên hạch toán độc lập chuyển đổi thành công ty mẹ nhưng vẫn tiếp tục ở trong cơ cấu của Tổng công ty thì công ty thành viên này phải là doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

3. Các đơn vị sự nghiệp, viện, trường thuộc Tổng công ty, tùy theo mức độ và yêu cầu gắn kết với công ty mẹ về vốn, tài chính, công nghệ, thị trường, nghiên cứu, đào tạo, có thể chuyển thành bộ phận hạch toán phụ thuộc công ty mẹ hoặc chuyển thành công ty con, công ty liên kết.

Trường hợp viện nghiên cứu thuộc Tổng công ty thtường xuyên áp dụng kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ để sản xuất, kinh doanh, có vốn góp ở các doanh nghiệp do viện ứng dụng kết quả nghiên cứu, nếu đáp ứng đủ các điều kiện về công ty mẹ quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này, có thể tách khỏi Tổng công ty thành công ty mẹ độc lập hoặc ở trong cơ cấu của Tổng công ty.

Điều 32. Phương thức chuyển đổi, tổ chức lại công ty nhà nước độc lập theo mô hình công ty mẹ - công ty con

Công ty nhà nước độc lập có quy mô lớn, đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này, chuyển thành công ty mẹ; các đơn vị hạch toán phụ thuộc, thì tùy quy mô và tính chất đầu tư vốn của công ty nhà nước độc lập, tầm quan trọng và chiến ltược của công ty nhà nước độc lập, có thể chuyển thành một trong các loại hình công ty con quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này.

Điều 33. Thẩm quyền và thủ tục lập, phê duyệt danh sách, kế hoạch chuyển đổi

1. Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập danh sách, kế hoạch chuyển đổi Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập do Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. Hội đồng quản trị Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập lập kế hoạch chuyển đổi Tổng công ty và danh sách chuyển đổi công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty.

2. Căn cứ vào điều kiện quy định tại Điều 30 Nghị định này và thực trạng của các Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập:

a) Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách, kế hoạch chuyển đổi Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập do Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.

b) Hội đồng quản trị Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch chuyển đổi Tổng công ty và danh sách chuyển đổi công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty.

Điều 34. Trách nhiệm của Tổng công ty, công ty nhà nước chuyển đổi

1. Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập (sau đây gọi là Tổng công ty, công ty) được lựa chọn, phê duyệt danh sách và kế hoạch chuyển đổi, tổ chức lại theo mô hình công ty mẹ - công ty con có trách nhiệm:

a) Rà soát từng đơn vị thành viên, toàn Tổng công ty, công ty, đối chiếu với các điều kiện chuyển đổi, xác định cơ cấu, phương thức chuyển đổi, hình thức pháp lý của công ty mẹ và từng loại công ty con.

b) Kiểm kê, phân loại, xác định các loại vốn, tài sản, công nợ và lao động hiện có; xác định tổng vốn dự kiến của công ty mẹ, vốn dự kiến của công ty mẹ đầu tư vào từng công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do mình làm chủ sở hữu và ở các doanh nghiệp có vốn chi phối hoặc không chi phối của công ty mẹ; lập báo cáo tài chính đến thời điểm chuyển đổi.

c) Xây dựng đề án chuyển đổi, tổ chức lại Tổng công ty, công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con và phương án xử lý vốn, tài sản, tài chính và lao động khi chuyển đổi.

Đề án chuyển đổi, tổ chức lại tối thiểu phải bao gồm những nội dung sau: thực trạng tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý, kết quả sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty và từng đơn vị thành viên; tình hình tài chính, đầu tư, góp vốn của Tổng công ty và từng đơn vị thành viên ở các doanh nghiệp khác; dự kiến cơ cấu, số lượng, loại hình công ty con, công ty liên kết; mô hình, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của công ty mẹ; phương thức tổ chức lại, chuyển đổi, dự kiến kế hoạch chuyển đổi theo mô hình công ty mẹ - công ty con; dự kiến phương án chuyển giao quyền lợi, nghĩa vụ, tài sản, công nợ, lao động cho công ty mẹ và từng công ty con; những thay đổi về sản xuất, kinh doanh sau chuyển đổi.

d) Xây dựng dự thảo điều lệ của công ty mẹ và công ty con, trong đó phải xác định rõ quan hệ giữa công ty mẹ và các công ty con.

2. Các Tổng công ty, công ty trên thực tế đã hình thành cơ cấu đơn vị thành viên đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật Doanh nghiệp nhà nước thì không phải xây dựng đề án chuyển đổi, chỉ thực hiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

Điều 35. Trình, phê duyệt đề án và quyết định chuyển đổi

Việc trình, thẩm định, phê duyệt đề án theo trình tự, thủ tục nhtư sau:

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án chuyển đổi của các Tổng công ty, công ty sau khi có ý kiến đề nghị của Hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.

2. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án chuyển đổi, cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Tổng công ty, công ty quyết định việc chuyển đổi; tổ chức triển khai thực hiện đề án chuyển đổi; phê duyệt Điều lệ công ty mẹ; thực hiện các thủ tục khác về chuyển đổi sang mô hình công ty mẹ - công ty con.

3. Quyết định chuyển đổi ít nhất phải có các nội dung sau: tên, địa chỉ, hình thức pháp lý của công ty mẹ và các công ty con, công ty liên kết; mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh, vốn điều lệ của công ty mẹ; số lượng và tỷ lệ vốn của công ty mẹ tại từng công ty con, công ty liên kết; trách nhiệm của công ty mẹ và từng công ty con đối với việc kế thừa các quyền, nghĩa vụ và xử lý các vấn đề tồn tại và phát sinh trong quá trình chuyển đổi.

Điều 36. Nguyên tắc xử lý vốn, tài sản, tài chính và lao động khi chuyển đổi

1. Tất cả tài sản của Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập, công ty nhà nước độc lập khi chuyển đổi đều được tính bằng giá trị.

2. Tài sản hiện có thuộc quyền sở hữu của Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập, công ty nhà nước độc lập, được kiểm kê, phân loại, xác định số lượng, thực trạng. Tài sản hiện có để hình thành tài sản do công ty mẹ trực tiếp quản lý và tài sản chuyển giao sang công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên thì không phải đánh giá lại giá trị tài sản. Các trường hợp chuyển đổi sở hữu thì phải đánh giá lại giá trị tài sản theo giá thị trường theo quy định của pháp luật về chuyển đổi sở hữu.

3. Tài sản thuê, mtượn, nhận giữ hộ, nhận ký gửi: công ty mới hình thành sau chuyển đổi, tổ chức lại có trách nhiệm tiếp tục thuê, mtượn, giữ hộ, nhận ký gửi theo thoả thuận với người có tài sản cho thuê, cho mtượn, ký gửi.

4. Tài sản dôi thừa, không có nhu cầu sử dụng, ứ đọng chờ thanh lý, tài sản hao hụt, mất mát và các tổn thất khác về tài sản được xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.

5. Nguyên tắc xử công nợ:

a) Đối với các khoản nợ phải thu của Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập, công ty nhà nước độc lập chuyển đổi thành công ty mẹ và các khoản nợ phải thu của các đơn vị thành viên được sắp xếp, tổ chức lại, chuyển đổi của Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty nhà nước: công ty mẹ và các đơn vị thành viên được sắp xếp, tổ chức lại, chuyển đổi của Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận và thu hồi các khoản nợ đến hạn có thể thu hồi được. Đối với các khoản nợ phải thu nhtưng không thu hồi được thì sau khi xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm của tập thể, cá nhân, công ty có trách nhiệm tiếp nhận và thu hồi các khoản nợ được hạch toán giảm vốn của chủ sở hữu đối với phần chênh lệch giữa giá trị tổn thất và mức bồi thtường của tập thể, cá nhân.

b) Đối với các khoản nợ phải trả: công ty mẹ mới thành lập, các đơn vị thành viên được sắp xếp, tổ chức lại, chuyển đổi của Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty nhà nước có trách nhiệm kế thừa các khoản nợ phải trả cho các chủ nợ theo cam kết, kể cả nợ thuế, các khoản nợ ngân sách, nợ cán bộ, công nhân viên; thanh toán nợ đến hạn theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các khoản nợ phải trả không có người đòi và giá trị tài sản không xác định được chủ sở hữu được tính vào vốn của chủ sở hữu tại công ty mẹ và các công ty con mới được thành lập sau chuyển đổi. Việc xử lý các khoản nợ phải trả của công ty thành viên chuyển đổi thành công ty cổ phần được thực hiện theo quy định về cổ phần hóa công ty nhà nước.

6. Công ty mẹ và các công ty con được thành lập trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại các đơn vị thành viên của Tổng công ty nhà nước hoặc công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty nhà nước có trách nhiệm tiếp tục sử dụng số lao động hiện có, kế thừa mọi quyền và nghĩa vụ đối với người lao động theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật về sắp xếp, tổ chức lại, cổ phần hoá, chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên; số lao động dôi dtư được xử lý theo chính sách chung trong quá trình đổi mới và sắp xếp lại các công ty nhà nước. Người lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động được htưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.

Điều 37. Nguyên tắc xác định vốn điều lệ của công ty mẹ

1. Vốn điều lệ của công ty mẹ được hình thành từ chuyển đổi Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập là số vốn nhà nước đầu tư và ghi trong Điều lệ công ty mẹ, bao gồm:

a) Vốn nhà nước thực có trên sổ kế toán tại thời điểm chuyển đổi được hạch toán tập trung tại Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập.

b) Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập là chủ sở hữu.

c) Vốn nhà nước được Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập góp vào các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên, công ty liên doanh với nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài.

d) Vốn nhà nước đầu tư bổ sung cho công ty mẹ (nếu có) đối với trường hợp chuyển đổi Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập; vốn Tổng công ty đầu tư bổ sung cho công ty mẹ (nếu có) đối với trường hợp chuyển đổi công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty.

đ) Phần lợi nhuận sau thuế được tái đầu tư và trích bổ sung vào vốn điều lệ.

2. Vốn điều lệ của công ty mẹ không được thấp hơn mức vốn theo tiêu chí, danh mục phân loại công ty nhà nước và Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành:

a) Đối với công ty mẹ chuyển đổi từ Tổng công ty: không được thấp hơn mức vốn quy định đối với Tổng công ty nhà nước.

b) Đối với công ty mẹ chuyển đổi từ công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty hoặc công ty nhà nước độc lập: không được thấp hơn mức vốn quy định đối với công ty nhà nước .

3. Khi tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty mẹ phải điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối kế toán, đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Điều 38. Đăng ký kinh doanh và đăng ký lại tài sản

1. Công ty mẹ và từng công ty con sau khi chuyển đổi đều phải đăng ký lại theo pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của công ty đó.

2. Công ty thành viên trước khi chuyển đổi đã là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty cổ phần, công ty liên doanh thì không phải đăng ký lại.

3. Công ty mẹ có thể lấy tên gọi là công ty hoặc sử dụng tên gọi chung của Tổng công ty. Trường hợp công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty chuyển đổi theo mô hình công ty mẹ - công ty con, thì công ty mẹ chuyển đổi từ công ty thành viên hạch toán độc lập không được lấy tên là Tổng công ty.

4. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty mẹ và từng công ty con phải làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản được chuyển từ Tổng công ty hoặc công ty thành viên tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mọi tài sản được chuyển quyền sở hữu từ Tổng công ty hoặc công ty thành viên sang công ty mẹ, công ty con không phải nộp lệ phí trước bạ.

Điều 39. Tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty chuyển đổi

Công ty mẹ và các đơn vị thành viên được tổ chức lại từ việc chuyển đổi Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập có trách nhiệm kế thừa các quyền, lợi ích hợp pháp và các nghĩa vụ của Tổng công ty, công ty thành viên được chuyển đổi.

Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty mẹ sau chuyển đổi

1. Công ty mẹ đáp ứng và chuyển đổi theo các điều kiện quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều 30 Nghị định này, sau khi hoàn thành việc chuyển đổi tiếp tục hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước. Chủ sở hữu nhà nước thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty mẹ theo quy định tại các Điều 64, 65, 66 và 67 của Luật Doanh nghiệp nhà nước.

2. Đối với các công ty mẹ chuyển đổi theo các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định này thành các công ty mẹ hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chủ sở hữu nhà nước thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với phần vốn đầu tư vào công ty mẹ theo quy định tại các Điều 70, 71 và 72 của Luật Doanh nghiệp nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 53. Chuyển đổi tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập theo mô hình tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập

1. Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được chuyển đổi để tổ chức và hoạt động theo quy định tại các điều 55, 56, 57, 58 và 59 của Luật này.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện và thời hạn chuyển đổi các tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập sang hoạt động theo mô hình tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập. Trong thời hạn chuyển đổi, các tổng công ty thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước năm 1995 được hoạt động theo quy định tại Mục 1 Chương V của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 153/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/08/2004 (VB hết hiệu lực: 02/08/2007)
Về tổ chức và hoạt động Đại hội công nhân viên chức theo quy định này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-TLĐLĐVN-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/06/2005
Để thực hiện Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003, Luật Công đoàn và Quy chế dân chủ ở doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 07/1999/ NĐ-CP ngày 13/02/1999 của Chính phủ;

Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn tổ chức và hoạt động Đại hội công nhân viên chức như sau:

1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:

1.1. Thông tư này áp dụng đối với Tổng công ty nhà nước; các Công ty nhà nước độc lập; các Công ty thành viên hạch toán độc lập của Công ty do Nhà nước quyết định đầu tư được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước; các Công ty trách nhiệm hữu một thành viên, hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần mà vốn điều lệ là của Nhà nước (sau đây gọi chung là Công ty Nhà nước).

1.2. Khuyến khích các công ty khác mà Nhà nước nắm cổ phần, vốn góp chi phối vận dụng hướng dẫn tại Thông tư này để tổ chức Đại hội công nhân viên chức hoặc Hội nghị công nhân lao động cho phù hợp với đặc thù của công ty.

2. Nguyên tắc:

2.1. Đại hội công nhân viên chức hoặc Đại hội đại biểu công nhân viên chức (sau đây gọi chung là Đại hội CNVC) là hình thức thực hiện dân chủ trực tiếp để công nhân viên chức, lao động (CNVCLĐ) tham gia quản lý, sử dụng vốn Nhà nước tại công ty. Đại hội CNVC được tiến hành từ cấp tổ, đội, phòng, ban, phân xưởng, đơn vị trực thuộc đến công ty.

2.2. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty, trưởng các phòng, ban, quản đốc, đội trưởng, tổ trưởng sản xuất và Công đoàn cùng cấp có trách nhiệm chuẩn bị kế hoạch, nội dung, quyết định triệu tập Đại hội CNVC đồng chủ trì Đại hội CNVC của cấp mình và chỉ đạo cấp dưới (nếu có) tổ chức Đại hội CNVC.

2.3. Đại hội CNVC được tổ chức hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số CNVCLĐ (đại hội toàn thể) hoặc 2/3 tổng số dại biểu được triệu tập (đại hội đại biểu) tham dự. Nghị quyết của đại hội có giá trị thi hành khi có trên 50% tổng số đại biểu dự đại hội biểu quyết tán thành và không trái với chính sách, pháp luật của Nhà nước.

3. Thời gian tổ chức Đại hội CNVC:

3.1. Cấp Tổng công ty nhà nước 5 (năm) năm tổ chức ít nhất hai lần Đại hội CNVC vào Quý II của năm định kỳ lựa chọn.

3.2. Các Công ty nhà nước còn lại, mỗi năm tổ chức Đại hội CNVC một lần vào Quý I năm kế hoạch.

4. Hình thức Đại hội CNVC:

4.1. Đại hội toàn thể được tổ chức ở công ty có từ 150 CNVCLĐ trở xuống.

4.2. Đại hội đại biểu được tổ chức ở công ty có trên 150 CNVCLĐ.

Trường hợp công ty có dưới 150 CNVCLĐ nhưng do hoạt động phân tán hoặc không thể rời vị trí sản xuất thì Giám đốc thỏa thuận với Ban Chấp hành Công đoàn công ty tổ chức Đại hội đại biểu.

Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc, phân xưởng đội sản xuất, có trên 150 CNVCLĐ, thì lãnh đạo chuyên môn và Ban Chấp hành Công đoàn đồng cấp thống nhất chọn hình thức Đại hội toàn thể hoặc đại biểu, trước khi thực hiện phải xin ý kiến của lãnh đạo chuyên môn và Công đoàn cấp trên trực tiếp.

4.3. Đại hội CNVC bất thường:

Tổng Giám đốc (Giám đốc) thống nhất với BCH Công đoàn công ty quyết định triệu tập Đại hội CNVC bất thường theo hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu chậm nhất sau 15 ngày, kể từ ngày nhận được một trong những yêu cầu sau:

- Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty yêu cầu;

- Ban Chấp hành Công đoàn công ty yêu cầu;

- Trên 50% tổng số CNVCLĐ đề nghị (Công đoàn tập hợp bằng văn bản);

- Khi công ty tiến hành cổ phần hóa, giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, tổ chức lại công ty (sáp nhập, hợp nhất, chia tách), giải thể, hoặc phá sản công ty.

Đại hội CNVC bất thường ở các đơn vị thành viên được tổ chức khi có sự nhất trí của lãnh đạo chuyên môn và Công đoàn cấp trên trực tiếp.

5. Thành phần tham dự Đại hội CNVC:

5.1. Đại hội toàn thể: là toàn thể CNVCLĐ.

5.2. Đại hội đại biểu: gồm các đại biểu đương nhiên ở cấp triệu tập và đại biểu được bầu từ cấp dưới lên:

a) Đại biểu đương nhiên gồm: thành viên Hội đồng quản trị (nếu có); Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng; Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên thường vụ BCH Công đoàn công ty; Bí thư Ban cán sự Đảng, Bí thư Đảng ủy hoặc Bí thư Chi bộ (nơi không có Đảng ủy). Nếu Bí thư Đảng ủy hoặc Bí thư Chi bộ kiêm Tổng Giám đốc (Giám đốc) thì đồng chí phó bí thư là đại biểu đương nhiên; Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Trưởng ban Nữ công; Trưởng ban Thanh tra nhân dân; Trưởng ban Kiểm soát.

Đại biểu đương nhiên nếu đang chịu hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên thì chỉ được mời dự Đại hội để trả lời kiến nghị và chất vấn của Đại hội, không được quyền biểu quyết trong Đại hội.

b. Đại biểu bầu cử:

- Số lượng đại biểu do Tổng Giám đốc (Giám dốc) và Ban Chấp hành Công đoàn công ty thỏa thuận, nhất trí phân bổ cho các đơn vị thành viên, bộ phận của công ty đảm bảo tỷ lệ tương ứng với số lượng công nhân trực tiếp, thanh niên, lao động nữ trong công ty.

- Đại biểu bầu cử phải có tín nhiệm với CNVCLĐ; có khả năng tham gia đóng góp ý kiến cho Đại hội; không là người đang bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên; được Đại hội cấp đó bầu cử thông qua bỏ phiếu kín; phải được trên 50% số phiếu bầu.

Trường hợp nếu có nhiều người được trên 50% số phiếu bầu thì lấy theo số thứ tự từ người được số phiếu cao nhất trở xuống cho đến đủ số đại biểu được phân bổ.

Trường hợp bầu lần thứ nhất chưa đủ số đại biểu được phân bổ thì tiếp tục bầu cho đến khi có đủ số đại biểu.

Trường hợp nhiều đại biểu có cùng số phiếu bầu vượt quá số đại biểu được phân bổ thì tổ chức bầu tiếp những người có cùng số phiếu bầu này để lấy người có phiếu bầu cao nhất ứng với số đại biểu được phân bồ. Nếu vẫn không chọn được đủ số đại biểu thì Đoàn chủ tịch Đại hội xin ý kiến Đại hội quyết định.

6. Nội dung Đại hội CNVC:

6.1. Thảo luận, góp ý kiến trước khi cấp có thẩm quyền quyết định các vấn đề liên quan thuộc cấp mình và cấp trên trực tiếp sau đây:

a. Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp phát triển sản xuất, kinh doanh, sắp xếp lại sản xuất công ty; tài chính công khai;

b. Phương án cổ phần hóa, đa dạng hóa sở hữu công ty;

c. Các nội quy, quy chế của công ty liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động;

d. Các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại nghề cho người lao động của công ty;

e. Bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm đối với các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

6.2. Thảo luận và biểu quyết quyết định các vấn đề sau đây:

a. Nội dung hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung thỏa ước lao động tập thể để đại diện tập thể người lao động ký kết với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty;

b. Quy chế sử dụng các quỹ phúc lợi, khen thưởng và các chỉ tiêu kế hoạch của công ty có liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động phù hợp với quy định của Nhà nước;

c. Đánh giá kết quả hoạt động và chương trình hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;

d. Bầu Ban thanh tra nhân dân (bổ sung hoặc theo nhiệm kỳ).

6.3. Nội dung của Đại hội CNVC bất thường tập trung bàn và quyết nghị các vấn đề là nguyên nhân phải triệu tập Đại hội CNVC.

7. Kinh phí tổ chức Đại hội CNVC: được hạch toán vào chi phí của công ty.

8. Trình tự tổ chức Đại hội CNVC:

8.1. Hội nghị trù bị.

- Thành phần: Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng giám đốc (Giám đốc Bí thư Ban cán sự Đảng, Bí thư Đảng ủy hoặc Bí thư Chi bộ (nếu có đại biểu kiêm nhiệm 2 chức danh hoặc đi vắng thì cấp phó thay thế), Chủ tịch Công đoàn công ty.

- Nội dung: xây dựng kế hoạch Đại hội CNVC của công ty; phân công chuẩn bị nội dung, triển khai kế hoạch Đại hội CNVC xuống cấp dưới.

8.2. Hội nghị cán bộ công ty.

- Thành phần: Bí thư Ban cán sự Đảng, Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy (Bí thư Chi bộ); Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc), các Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), trưởng ban Kiểm soát Kế toán trưởng, Chủ tịch, phó chủ tịch và các Uỷ viên Ban thường vụ công đoàn cơ sở, Trưởng Ban Thanh tra nhân dân; Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trưởng ban Nữ công, Trưởng các Phòng, ban, phân xưởng, Đội sản xuất, Chủ tịch Công đoàn bộ phận.

- Nội dung hội nghị: Tổng Giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Công đoàn báo cáo tóm tắt những nội đung phân công tại hội nghị trù bị; Đại biểu thảo luận tham gia ý kiến bổ sung nội dung các báo cáo trên; Tổng Giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Công đoàn tiếp thu, hoàn thiện các báo cáo.

8.3. Đại hội CNVC tổ, đội, phân xưởng, phòng, ban, đơn vị thành viên.

- Thành phần: CNVCLĐ có giao kết hợp đồng lao động với công ty. Trường hợp số lượng CNVCLĐ ở phân xưởng, đơn vị thành viên có trên 150 người thì có thể tiến hành Đại hội theo quy định tại tiết 2 khoản 4.2 Mục 4 Thông tư này.

- Nội dung: Trưởng phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất trình bày dự thảo báo cáo của Giám đốc công ty về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và thực hiện các chế độ chính sách với CNVCLĐ tại đơn vị; Tổ trưởng Công đoàn (Chủ tịch Công đoàn bộ phận) trình bày dự thảo các báo cáo thuộc trách nhiệm của Công đoàn Công ty chuẩn bị để trình ra Đại hội CNVC công ty; Đại hội thảo luận, tập trung vào những vấn đề:: phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, giải pháp thực hiện nhiệm vụ sản xuất của bộ phận; biện pháp nâng cao đời sống vật chất tinh thần và môi trường làm việc của CNVCLĐ; nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc xây đựng mới Thỏa ước lao động tập thể; nội dung sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế của công ty (nếu có); Bầu đại biểu dự Đại hội đại biểu CNVC công ty theo chỉ tiêu phân bổ (nếu có); Thông qua danh sách đề nghị khen thưởng tập thể, cá nhân tại đơn vị; Thông qua ý kiến, kiến nghị lên Đại hội cấp trên.

8.4. Đại hội công nhân viên chức Công ty:

- Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty:

Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và phương hướng năm kế hoạch; Báo cáo kết quả thực hiện chế độ, chính sách với CNVCLĐ về sắp xếp lại lao động, tuyển dụng, cải thiện điều kiện làm việc, đào tạo và đào tạo lại tiền lương và thu nhập, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ của công ty, ...; Nội dung dự thảo bổ sung, sửa đổi (nếu có) các nội quy, quy chế nội bộ trong công ty; Báo cáo công khai tài chính theo quy định hiện hành.

Đối với Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ, Tổng Giám đốc báo cáo các nội dung nêu trên, tập trung vào các vấn đề thuộc kế hoạch phát triển dài hạn, ngắn hạn; các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh giao cho các đơn vị thành viên thực hiện; những biện pháp tổ chức nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty đối với các công ty thành viên;

- Chủ tịch Công đoàn Công ty: Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Thỏa ước lao động tập thể và dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới; báo cáo việc tiếp thu và kết quả thương lượng Thỏa ước lao động tập thể; tổng kết phong trào thi đua và kế hoạch tổ chức phong trào thi đua năm tới; về ý kiến của công nhân viên chức về việc kiến nghị với cấp có thẩm quyền cho tổ chức bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng.

- Trưởng ban Thanh tra nhân dân báo cáo kết quả và kế hoạch hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.

- Đại biểu thảo luận các báo cáo.

- Giới thiệu nhân sự của Công đoàn để tham gia Ban kiểm soát; giới thiệu người đủ điều kiện đại diện CNVC và LĐ để cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm vào Hội đồng quản trị (nếu có).

- Bầu Ban thanh tra nhân dân (nếu có).

- Tổng Giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Công đoàn giải đáp chất vấn về các nội dung thuộc thẩm quyền.

- Biểu quyết thông qua các văn bản: nội dung Thỏa ước lao động tập thể hoặc nội dung sửa đổi, bổ sung để Chủ tịch Công đoàn ký kết với Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty; Quy chế sử dụng các quỹ phúc lợi, khen thưởng và các chỉ tiêu kế hoạch của công ty có liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động phù hợp với quy định của Nhà nước; đánh giá kết quả hoạt động và chương trình hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; biểu quyết giới thiệu người đại điện cho tập thể CNVCLĐ tham gia Hội đồng quản trị khi có đủ điều kiện.

- Ký kết Thỏa ước lao động tập thể:

Khi dự thảo Thỏa ước lao động tập thể đã đảm bảo các quy định của pháp luật lao động hiện hành thì Chủ tịch Công đoàn, Tổng Giám đốc (Giám đốc) ký kết ngay tại Đại hội.

Nếu chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì sau Đại hội tiếp tục thương lượng và ký kết.

- Công bố khen thưởng và phát động phong trào thi đua.

- Khi cấp có thẩm quyền cho phép thì Đại hội bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm đối với các chức danh Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (phó Giám đốc), Kế toán trưởng.

- Biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội CNVC.

8.5 Thông báo kết quả Đại hội.

Sau Đại hội CNVC, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và Ban Chấp hành Công đoàn công ty thông báo kết quả Đại hội cho toàn thể CNVCLĐ biết và gửi báo cáo lên cấp trên trực tiếp quản lý.

9. Tổ chức thực hiện Nghị quyết đại hội CNVC:

- Trách nhiệm của Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty: chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị lập kế hoạch, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội; phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn giải quyết các kiến nghị của CNVCLĐ đã thông qua tại Đại hội; tạo điều kiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; định kỳ 6 tháng, cùng với Ban Chấp hành Công đoàn sơ kết đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội CNVC, Thỏa ước lao động tập thể và phong trào thi đua, thông báo cho CNVCLĐ trong công ty biết và báo cáo cấp trên.

- Trách nhiệm của Ban Chấp hành Công đoàn công ty: kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch triển khai Nghị quyết Đại hội CNVC, Thỏa ước lao động tập thể; chỉ đạo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; phối hợp với các đoàn thể trong công ty động viên CNVCLĐ thực hiện Nghị quyết của Đại hội CNVC, Thỏa ước lao động tập thể.

10. Điều khoản thi hành:

- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Văn bản số 1584/TLĐ ngày 15 tháng 11 năm 1999 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hàng năm kiểm tra, đánh giá việc tổ chức Đại hội CNVC trong các công ty nhà nước; giải quyết kịp thời các vướng mắc của cơ sở.

Xem nội dung VB
Điều 95. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Chính phủ phân công các cơ quan có thẩm quyền phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn việc tổ chức, hoạt động của Đại hội công nhân, viên chức trong công ty nhà nước và việc tham gia quản lý công ty của người lao động theo quy định của Luật này.
Về tổ chức và hoạt động Đại hội công nhân viên chức theo quy định này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-TLĐLĐVN-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/06/2005
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 13/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Nghị định 13/2006/NĐ-CP về việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
...
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Chương 1:
NHŨNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Đất phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ chức do Nhà nước giao theo quy định tại Nghị định này bao gồm:
1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công (đơn vị sự nghiệp), công ty nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức khác (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
2. Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả thuộc vốn ngân sách nhà nước.
3. Đất do tổ chức sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước).
4. Đất do Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở Hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
5. Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng giao cho tổ chức.
6. Đất được Nhà nước giao cho tổ chức sử dụng có thu tiền sử dụng đất, nhưng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
7. Đất nhà nước giao cho các doanh nghiệp nhà nước sau khi thực hiện cổ phần hoá không thu tiền sử đụng đất hoặc có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Điều 2. Căn cứ xác định giá trị quyền sử dụng đất
...
Điều 3. Quyền sử dụng đất là tài sản nhà nước
...
Chương 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất
...
Điều 5. Xác định giá trị quyền sử dụng đất
...
Điều 6. Điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất
...
Điều 7. Hạch toán giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản
...
Điều 8. Thu hồi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất
...
Chương 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trình tự xác định giá trị quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
...
Điều 10. Thời hạn xác định giá trị quyền sử dụng đất
...
Điều 11. Quản lý giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất
...
Điều 12. Trách nhiệm của các tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng đất
...
Điều 13. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
...
Chương 4: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
...
Điều 17. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 12. Vốn và tài sản của công ty nhà nước
...
3. Giá trị quyền sử dụng đất được tính vào vốn của công ty theo quy định của pháp luật về đất đai. Chính phủ hướng dẫn cụ thể việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, phương pháp tính toán và đưa giá trị quyền sử đất vào vốn tuỳ theo mục đích sử dụng đất và đặc thù ngành, nghề, lĩnh vực hoạt động của từng loại công ty nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 13/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 1, Chương 4, Điều 49, Điều 53 và Chương 6 Nghị định 80/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/07/2005 (VB hết hiệu lực: 07/11/2008)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước số 14/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu, yêu cầu của việc giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước
...
Điều 2. Đối tượng công ty nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê và điều kiện áp dụng
...
Điều 3. Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
Điều 4. Đối tượng được giao, mua, nhận khoán kinh doanh, thuê công ty, bộ phận của công ty
...
Điều 5. Nguyên tắc trong giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty
...
Điều 6. Quản lý và sử dụng số tiền bán, cho thuê công ty
...
Điều 7. Chi phí cho việc tổ chức giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty
...
Điều 8. Chuyển đổi giữa các hình thức khoán kinh doanh, cho thuê, bán, giao công ty
...
Điều 9. Bảo hộ của Nhà nước
...
Chương 4: KHOÁN KINH DOANH VÀ CHO THUÊ CÔNG TY

MỤC 1: KHOÁN KINH DOANH

Điều 31. Nội dung, các chỉ tiêu và điều kiện khoán kinh doanh
...
Điều 32. Đấu thầu nhận khoán hoặc tổ chức nhận khoán theo phương thức thoả thuận trực tiếp
...
Điều 33. Hợp đồng khoán kinh doanh
...
Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của người nhận khoán
...
Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của người quyết định khoán kinh doanh
...
MỤC 2: CHO THUÊ CÔNG TY

Điều 36. Các hình thức thuê công ty, thông báo quyết định cho thuê và đăng ký nhận thuê công ty
...
Điều 37. Tổ chức cho thuê công ty theo phương thức đấu thầu
...
Điều 38. Tổ chức cho thuê công ty theo phương thức trực tiếp
...
Điều 39. Trách nhiệm của công ty nhà nước cho thuê
...
Điều 40. Nguyên tắc xử lý tài sản, tài chính của công ty khi cho thuê
...
Điều 41. Giải quyết lao động khi cho thuê công ty
...
Điều 42. Nguyên tắc xác định giá cho thuê công ty
...
Điều 43. Quyết định cho thuê công ty
...
Điều 44. Hợp đồng thuê công ty
...
Điều 45. Thanh toán tiền đặt cọc và bàn giao công ty
...
Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của người thuê công ty
...
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của người quyết định cho thuê công ty và người ký hợp đồng cho thuê công ty
...
Điều 48. Kết thúc hợp đồng thuê công ty
...
Chương 5: NHỮNG ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÔNG TY VÀ NGƯỜI ĐƯỢC GIAO, MUA, THUÊ CÔNG TY VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 49. Ưu đãi đối với công ty giao, bán, cho thuê
...
Điều 53. Chính sách đối với người lao động ra khỏi công ty
...
Chương 6: TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIAO, BÁN, KHOÁN KINH DOANH, CHO THUÊ CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Điều 54. Thẩm quyền quyết định giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty
...
Điều 55. Trách nhiệm tổ chức việc giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước
...
Điều 56. Nhiệm vụ của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp trong tổ chức giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty
...
Điều 57. Trách nhiệm của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp
...
Điều 58. Thẩm quyền phê duyệt phương án giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp
...
Điều 59. Thẩm quyền ký kết hợp đồng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp
...
Điều 60. Trách nhiệm tổ chức thực hiện và theo dõi thực hiện hợp đồng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty
...
Điều 61. Công bố và đăng ký nhận mua, khoán kinh doanh, thuê công ty

Xem nội dung VB
Điều 73. Tổ chức lại công ty nhà nước

Các hình thức tổ chức lại công ty nhà nước không làm thay đổi sở hữu của công ty bao gồm:
...
7. Khoán, cho thuê công ty nhà nước;
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 1, Chương 4, Điều 49, Điều 53 và Chương 6 Nghị định 80/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/07/2005 (VB hết hiệu lực: 07/11/2008)
Ngành, lĩnh vực, địa bàn được xem xét thành lập mới được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Điều 3. Ngành, lĩnh vực, địa bàn được xem xét thành lập mới công ty nhà nước

Công ty nhà nước được xem xét thành lập mới ở những ngành, lĩnh vực, địa bàn sau:

1. Sản xuất, cung ứng vật liệu nổ;

2. Sản xuất, cung ứng hoá chất độc;

3. Sản xuất, cung ứng chất phóng xạ;

4. Hệ thống truyền tải điện quốc gia;

5. Mạng trục thông tin quốc gia và quốc tế;

6. Sản xuất thuốc lá điếu;

7. Điều hành bay;

8. Bảo đảm hàng hải;

9. Sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang bị chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh; trang thiết bị, kỹ thuật và cung ứng dịch vụ bảo mật thông tin bằng kỹ thuật nghiệp vụ mật mã;

10. Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đặc biệt và các công ty đóng tại các địa bàn chiến lược quan trọng kết hợp kinh tế với quốc phòng;

11. In tiền, chứng chỉ có giá; sản xuất tiền kim loại;

12. Xổ số kiến thiết;

13. Xuất bản sách, báo;

14. Đo đạc bản đồ;

15. Quản lý, bảo trì hệ thống đường sắt quốc gia, cảng hàng không và cảng biển có quy mô lớn, vị trí quan trọng;

16. Quản lý, khai thác công trình thuỷ nông đầu nguồn, công trình thuỷ nông có quy mô lớn;

17. Thoát nước ở đô thị lớn;

18. Chiếu sáng đô thị;

19. Chế biến dầu mỏ;

20. Khai thác quặng có chất phóng xạ;

21. Đóng và sửa chữa phương tiện vận tải đường không;

22. Bán buôn thuốc phòng bệnh, chữa bệnh, hoá dược;

23. Bảo đảm nhu cầu thiết yếu cho phát triển sản xuất và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa;

24. Một số ngành, lĩnh vực, địa bàn quan trọng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 6. Ngành, lĩnh vực, địa bàn được thành lập mới công ty nhà nước

1. Công ty nhà nước được thành lập mới ở những ngành, lĩnh vực, địa bàn sau đây:

a) Ngành, lĩnh vực cung cấp sản phẩm, dịch vụ thiết yếu cho xã hội;

b) Ngành, lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và toàn bộ nền kinh tế, đòi hỏi đầu tư lớn;

c) Ngành, lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh cao;

d) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà các thành phần kinh tế khác không đầu tư.

2. Những ngành, lĩnh vực, địa bàn quy định tại khoản 1 Điều này và quy hoạch sắp xếp, phát triển công ty nhà nước theo ngành, lĩnh vực, địa bàn do Chính phủ quyết định và định kỳ công bố.
Ngành, lĩnh vực, địa bàn được xem xét thành lập mới được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều kiện thành lập mới được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Điều 2. Điều kiện thành lập mới công ty nhà nước

1. Việc thành lập mới công ty nhà nước chỉ được xem xét khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 8 Luật Doanh nghiệp nhà nước và các yêu cầu sau:

a) Thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn thành lập mới công ty nhà nước quy định tại Điều 3 Nghị định này;

b) Đảm bảo đủ vốn điều lệ quy định tại Điều 4 Nghị định này;

c) Đề án thành lập mới công ty nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Đối với tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, việc thành lập mới còn phải đáp ứng những điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 48 Luật Doanh nghiệp nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 8. Điều kiện thành lập mới công ty nhà nước

Việc quyết định thành lập mới công ty nhà nước phải căn cứ vào các điều kiện sau đây:

1. Có hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Luật này;

2. Bảo đảm đủ điều kiện về vốn; mức vốn điều lệ phù hợp với ngành, nghề kinh doanh đòi hỏi phải có vốn pháp định;

3. Dự thảo Điều lệ của công ty không được trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật;

4. Đề án thành lập mới công ty phải bảo đảm tính khả thi, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu về trình độ công nghệ tiên tiến do Nhà nước quy định, thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn được thành lập mới, phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật.
Điều kiện thành lập mới được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 132/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/11/2005 (VB hết hiệu lực: 30/12/2012)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước
...
Chương 2: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Điều 3. Các quyền của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước
...
Điều 4. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước
...
Chương 3: PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP THỰC HIỆN QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Mục 1: QUYỀN CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Điều 5. Quyết định thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty nhà nước
...
Điều 6. Quyết định mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài hạn và ngành, nghề kinh doanh của công ty nhà nước
...
Điều 7. Phê duyệt Điều lệ, phê duyệt sửa đổi và bổ sung Điều lệ của công ty nhà nước
...
Điều 8. Quyết định đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ của công ty nhà nước
...
Điều 9. Quyết định việc đầu tư, góp vốn đầu tư, liên doanh, liên kết theo phân cấp; phê duyệt chủ trương vay, cho vay, thuê, cho thuê
...
Điều 10. Quy định chế độ tài chính đối với công ty nhà nước, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty nhà nước
...
Điều 11. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng kỷ luật đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty nhà nước
...
Điều 12. Quy định chế độ tiền lương, phụ cấp lương, tiền thưởng trong công ty nhà nước; quyết định mức lương, phụ cấp lương đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty nhà nước
...
Điều 13. Quy định chế độ đấu thầu, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ thực hiện sản xuất, cung ứng các sản phẩm và dịch vụ công ích
...
Điều 14. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, thực hiện các quyết định của chủ sở hữu và đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty nhà nước
...
Mục 2: NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Điều 15. Nghĩa vụ đầu tư đủ vốn điều lệ của chủ sở hữu nhà nước cho công ty nhà nước
...
Điều 16. Nghĩa vụ thực hiện đúng và đủ các quy định tại Điều lệ công ty nhà nước liên quan đến chủ sở hữu
...
Điều 17. Trách nhiệm của chủ sở hữu về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
...
Điều 18. Trách nhiệm của chủ sở hữu khi quyết định việc đầu tư; bảo lãnh vay; phê duyệt chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê theo thẩm quyền
...
Điều 19. Nghĩa vụ đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm của công ty; không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kinh doanh của công ty
...
Chương 4: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Hiệu lực thi hành
...
Điều 21. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 64. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước

1. Chủ sở hữu nhà nước có các quyền sau đây đối với công ty nhà nước:

a) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty; quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty; tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, chế độ lương, thưởng của Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty; phê duyệt nội dung, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty;

b) Quyết định mục tiêu, chiến lược và định hướng kế hoạch phát triển công ty; quyết định các dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 30% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị hoặc tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; quyết định các dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của công ty có Hội đồng quản trị hoặc tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; quyết định các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và hợp đồng kinh tế khác vượt quá mức vốn điều lệ của công ty; quy định chế độ giao kế hoạch, đặt hàng hoặc đấu thầu, mức giá bán, mức bù chênh lệch cho các công ty cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích;

c) Quyết định mức vốn đầu tư ban đầu, mức vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ của công ty; quyết định dự án vay, cho vay có giá trị trên mức phân cấp cho Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc đối với công ty không có Hội đồng quản trị; quy định chế độ tài chính của công ty;

d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

2. Chủ sở hữu nhà nước có các nghĩa vụ sau đây đối với công ty nhà nước:

a) Đầu tư đủ vốn điều lệ cho công ty;

b) Tuân theo Điều lệ công ty;

c) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty;

d) Tuân theo các quy định của pháp luật về hợp đồng trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê giữa công ty và chủ sở hữu;

đ) Bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm của công ty; không trực tiếp can thiệp vào hoạt động kinh doanh của công ty;

e) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 132/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/11/2005 (VB hết hiệu lực: 30/12/2012)
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 187/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/12/2004 (VB hết hiệu lực: 01/08/2007)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu, yêu cầu của việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là cổ phần hoá)
...
Điều 2. Đối tượng và điều kiện cổ phần hoá
...
Điều 3. Hình thức cổ phần hoá công ty nhà nước
...
Điều 4. Đối tượng và điều kiện mua cổ phần
...
Điều 5. Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hoá bằng đồng Việt Nam.

Điều 6. Chi phí thực hiện cổ phần hoá
...
Điều 7. Cổ phần, cổ phiếu và cổ đông sáng lập
...
Điều 8. Nguyên tắc kế thừa quyền và nghĩa vụ của công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước
...
Chương 2: XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HÓA

Điều 9. Trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần hoá trong việc xử lý tồn tại về tài chính
...
Điều 10. Xử lý tài sản thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết, tài sản không cần dùng, tài sản được đầu tư bằng Quỹ khen thưởng, phúc lợi
...
Điều 11. Các khoản nợ phải thu
...
Điều 12. Các khoản nợ phải trả
...
Điều 13. Các khoản dự phòng, lỗ hoặc
...
Điều 14. Vốn đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác như: góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu tư dài hạn khác
...
Điều 15. Số dư bằng tiền của các Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi.
...
Chương 3: XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HOÁ

MỤC 1: CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP

Điều 16. Các công ty nhà nước khi thực hiện cổ phần hoá được áp dụng một trong các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp như sau:
...
MỤC 2: XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN

Điều 17. Giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá theo phương pháp tài sản
...
Điều 18. Các căn cứ xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp
...
Điều 19. Giá trị quyền sử dụng đất và giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp
...
Điều 20. Xác định giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cổ phần hoá tại các doanh nghiệp khác
...
MỤC 3: XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU

Điều 21. Giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu
...
Điều 22. Căn cứ xác định
...
MỤC 4: TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP

Điều 23. Phương thức tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá
...
Điều 24. Sử dụng kết quả xác định giá trị doanh nghiệp
...
Điều 25. Điều chỉnh giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá
...
Chương 4: BÁN CỔ PHẦN VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN BÁN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP

MỤC 1: BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU

Điều 26. Đối tượng mua cổ phần lần đầu.
...
Điều 27. Cơ cấu cổ phần lần đầu
...
Điều 28. Giá bán cổ phần lần đầu
...
Điều 29. Giá trị ưu đãi cho nhà đầu tư chiến lược và người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá
...
Điều 30. Phương thức tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu
...
Điều 31. Trình tự tổ chức bán đấu giá lần đầu
...
Điều 32. Đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần
...
Điều 33. Thực hiện công khai, minh bạch thông tin và niêm yết trên thị trường chứng khoán
...
Điều 34. Quản lý phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần
...
Điều 35. Quản lý và sử dụng số tiền thu từ cổ phần hoá công ty nhà nước
...
Chương 5: CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG SAU CỔ PHẦN HOÁ

Điều 36. Doanh nghiệp sau cổ phần hoá được hưởng các ưu đãi sau:
...
Điều 37. Người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa được hưởng các chính sách ưu đãi sau:
...
Chương 6: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CỔ ĐÔNG

Điều 38. Các cổ đông chiến lược có các quyền và nghĩa vụ sau:
...
Điều 39. Quyền và nghĩa vụ của các cổ đông khác
...
Chương 7: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 40. Quyền hạn và trách nhiệm của các Bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước
...
Chương 8: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 41. Nghị định này thay thế Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây về cổ phần hóa trái với Nghị định này đều không còn hiệu lực thi hành.
...
Điều 42. Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ và cơ quan khác có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Điều 43. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 80. Các hình thức chuyển đổi sở hữu

Công ty nhà nước được chuyển đổi sở hữu theo các hình thức sau đây:

1. Cổ phần hoá công ty nhà nước;
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 187/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/12/2004 (VB hết hiệu lực: 01/08/2007)
Chế độ tiền lương, tiền thưởng được hướng dẫn bởi Điều 3, 4 và 5 Nghị định 207/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/01/2005 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Điều 3. Chế độ tiền lương:

1. Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc được xếp lương chức vụ; thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc theo quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước.

2. Tiền lương và phụ cấp của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc được trả căn cứ vào việc thực hiện lợi nhuận và năng suất lao động của công ty theo nguyên tắc: lợi nhuận và năng suất lao động tăng thì tiền lương, phụ cấp tăng; lợi nhuận và năng suất lao động giảm thì tiền lương, phụ cấp giảm, nhưng thấp nhất bằng mức lương tính trên cơ sở hệ số lương theo hạng công ty, phụ cấp lương (nếu có) và mức lương tối thiểu chung.

3. Quỹ tiền lương của thành viên Hội đồng quản trị (gồm tiền lương của thành viên chuyên trách và phụ cấp trách nhiệm của thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị), Tổng giám đốc, Giám đốc công ty xác định theo năm, hàng tháng được tạm ứng tối đa bằng 80% quỹ tiền lương kế hoạch. Phần còn lại được thanh toán vào cuối năm theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Quỹ tiền lương này không nằm trong đơn giá tiền lương của công ty nhưng được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh.

Điều 4. Quỹ tiền lương của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty:

1. Khi bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước thì công ty được lựa chọn hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 2 lần quỹ lương kế hoạch được tính trên cơ sở hệ số lương theo hạng công ty, phụ cấp lương (nếu có) và mức lương tối thiểu do công ty lựa chọn.

Trường hợp kế hoạch sản xuất, kinh doanh của công ty không lãi hoặc lỗ thì quỹ tiền lương kế hoạch chỉ được tính trên cơ sở hệ số lương theo hạng công ty, phụ cấp lương (nếu có) và mức lương tối thiểu chung.

2. Quỹ tiền lương kế hoạch phải được đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan Nhà nước thẩm định trước khi thực hiện.

Đối với công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân thì quỹ tiền lương kế hoạch do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Quỹ tiền lương thực hiện được xác định theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận, năng suất lao động và trả lương cho thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc theo quy chế trả lương của công ty.

Điều 5. Chế độ tiền thưởng:

1. Quỹ tiền thưởng hàng năm của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty, bao gồm:

a) Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty theo quy định tại Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;

b) Quỹ thưởng từ quỹ khen thưởng của công ty theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước.

2. Quỹ tiền thưởng quy định tại khoản 1 của Điều này hàng năm được trích tối đa không quá 60% để thưởng cuối năm, phần còn lại dùng để thưởng sau khi kết thúc nhiệm kỳ.

3. Khi kết thúc nhiệm kỳ, nếu tổng lợi nhuận thực hiện không thấp hơn tổng lợi nhuận kế hoạch của cả nhiệm kỳ thì các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty được hưởng phần tiền thưởng còn lại quy định tại khoản 2 của Điều này; nếu tổng lợi nhuận thực hiện thấp hơn tổng lợi nhuận kế hoạch của cả nhiệm kỳ thì cứ giảm 1% tổng lợi nhuận thực hiện, phải giảm trừ 0,5% phần tiền thưởng còn lại.

4. Tiền thưởng của các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc được thực hiện theo quy chế thưởng của công ty.

Xem nội dung VB
Điều 35. Chế độ lương, phụ cấp, thưởng của thành viên chuyên trách và thành viên không chuyên trách của Hội đồng quản trị
...
3. Chính phủ hướng dẫn chế độ lương, thưởng, phụ cấp trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị.
Chế độ tiền lương, tiền thưởng được hướng dẫn bởi Điều 3, 4 và 5 Nghị định 207/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/01/2005 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Chế độ tiền lương, tiền thuởng của Giám đốc được hướng dẫn bởi Điều 3, 4 và 5 Nghị định 207/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/01/2005 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Điều 3. Chế độ tiền lương:

1. Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc được xếp lương chức vụ; thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc theo quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước.

2. Tiền lương và phụ cấp của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc được trả căn cứ vào việc thực hiện lợi nhuận và năng suất lao động của công ty theo nguyên tắc: lợi nhuận và năng suất lao động tăng thì tiền lương, phụ cấp tăng; lợi nhuận và năng suất lao động giảm thì tiền lương, phụ cấp giảm, nhưng thấp nhất bằng mức lương tính trên cơ sở hệ số lương theo hạng công ty, phụ cấp lương (nếu có) và mức lương tối thiểu chung.

3. Quỹ tiền lương của thành viên Hội đồng quản trị (gồm tiền lương của thành viên chuyên trách và phụ cấp trách nhiệm của thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị), Tổng giám đốc, Giám đốc công ty xác định theo năm, hàng tháng được tạm ứng tối đa bằng 80% quỹ tiền lương kế hoạch. Phần còn lại được thanh toán vào cuối năm theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Quỹ tiền lương này không nằm trong đơn giá tiền lương của công ty nhưng được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh.

Điều 4. Quỹ tiền lương của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty:

1. Khi bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước thì công ty được lựa chọn hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 2 lần quỹ lương kế hoạch được tính trên cơ sở hệ số lương theo hạng công ty, phụ cấp lương (nếu có) và mức lương tối thiểu do công ty lựa chọn.

Trường hợp kế hoạch sản xuất, kinh doanh của công ty không lãi hoặc lỗ thì quỹ tiền lương kế hoạch chỉ được tính trên cơ sở hệ số lương theo hạng công ty, phụ cấp lương (nếu có) và mức lương tối thiểu chung.

2. Quỹ tiền lương kế hoạch phải được đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan Nhà nước thẩm định trước khi thực hiện.

Đối với công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân thì quỹ tiền lương kế hoạch do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Quỹ tiền lương thực hiện được xác định theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận, năng suất lao động và trả lương cho thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc theo quy chế trả lương của công ty.

Điều 5. Chế độ tiền thưởng:

1. Quỹ tiền thưởng hàng năm của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty, bao gồm:

a) Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty theo quy định tại Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;

b) Quỹ thưởng từ quỹ khen thưởng của công ty theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước.

2. Quỹ tiền thưởng quy định tại khoản 1 của Điều này hàng năm được trích tối đa không quá 60% để thưởng cuối năm, phần còn lại dùng để thưởng sau khi kết thúc nhiệm kỳ.

3. Khi kết thúc nhiệm kỳ, nếu tổng lợi nhuận thực hiện không thấp hơn tổng lợi nhuận kế hoạch của cả nhiệm kỳ thì các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty được hưởng phần tiền thưởng còn lại quy định tại khoản 2 của Điều này; nếu tổng lợi nhuận thực hiện thấp hơn tổng lợi nhuận kế hoạch của cả nhiệm kỳ thì cứ giảm 1% tổng lợi nhuận thực hiện, phải giảm trừ 0,5% phần tiền thưởng còn lại.

4. Tiền thưởng của các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc được thực hiện theo quy chế thưởng của công ty.

Xem nội dung VB
Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc

Giám đốc có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Nhận và sử dụng có hiệu quả vốn do Nhà nước đầu tư và các tài sản, đất đai, tài nguyên, các nguồn lực khác do Nhà nước giao, cho vay, cho thuê;

2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn của công ty, dự án đầu tư, liên doanh, đề án tổ chức quản lý của công ty trình người quyết định thành lập công ty;

3. Quyết định các dự án đầu tư, các hợp đồng bán tài sản có giá trị đến 30% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và hợp đồng kinh tế khác do Điều lệ công ty quy định nhưng không vượt quá mức vốn điều lệ của công ty;

4. Điều hành hoạt động của công ty; tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh, các dự án đầu tư, các quyết định của chủ sở hữu quy định tại các điều 64, 65, 66 và 67 của Luật này; đại diện công ty ký kết và chỉ đạo thực hiện các hợp đồng kinh tế, dân sự;

5. Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương áp dụng trong nội bộ công ty phù hợp với quy định của Nhà nước;

6. Trình người quyết định thành lập công ty việc tuyển chọn để bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Phó giám đốc, kế toán trưởng;

7. Báo cáo người quyết định thành lập công ty và cơ quan tài chính về kết quả hoạt động, kinh doanh của công ty;

8. Quyết định tuyển chọn, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chức danh tương đương trong công ty, người đại diện phần vốn góp của công ty ở các doanh nghiệp khác; quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty, kể cả cán bộ thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của mình;

9. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

10. Được hưởng chế độ lương theo năm. Mức tiền lương và tiền thưởng tương ứng với hiệu quả hoạt động của công ty, do người quyết định bổ nhiệm quyết định hoặc theo hợp đồng đã ký. Tiền lương được tạm ứng hàng tháng, quyết toán hàng năm. Tiền thưởng hàng năm được tính dựa vào kết quả kinh doanh năm của công ty, chi trả một phần vào cuối năm, phần còn lại được chi trả sau khi kết thúc nhiệm kỳ; riêng tiền thưởng năm cuối nhiệm kỳ được tính dựa trên kết quả năm đó và kết quả tăng trưởng của cả nhiệm kỳ;

11. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác quy định tại Điều lệ công ty.
Chế độ tiền lương, tiền thuởng của Giám đốc được hướng dẫn bởi Điều 3, 4 và 5 Nghị định 207/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/01/2005 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Chế độ tiền lương, tiền thưởng của Tổng giám đốc được hướng dẫn bởi Điều 3, 4 và 5 Nghị định 207/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/01/2005 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Điều 3. Chế độ tiền lương:

1. Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc được xếp lương chức vụ; thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc theo quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước.

2. Tiền lương và phụ cấp của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc được trả căn cứ vào việc thực hiện lợi nhuận và năng suất lao động của công ty theo nguyên tắc: lợi nhuận và năng suất lao động tăng thì tiền lương, phụ cấp tăng; lợi nhuận và năng suất lao động giảm thì tiền lương, phụ cấp giảm, nhưng thấp nhất bằng mức lương tính trên cơ sở hệ số lương theo hạng công ty, phụ cấp lương (nếu có) và mức lương tối thiểu chung.

3. Quỹ tiền lương của thành viên Hội đồng quản trị (gồm tiền lương của thành viên chuyên trách và phụ cấp trách nhiệm của thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị), Tổng giám đốc, Giám đốc công ty xác định theo năm, hàng tháng được tạm ứng tối đa bằng 80% quỹ tiền lương kế hoạch. Phần còn lại được thanh toán vào cuối năm theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Quỹ tiền lương này không nằm trong đơn giá tiền lương của công ty nhưng được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh.

Điều 4. Quỹ tiền lương của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty:

1. Khi bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước thì công ty được lựa chọn hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 2 lần quỹ lương kế hoạch được tính trên cơ sở hệ số lương theo hạng công ty, phụ cấp lương (nếu có) và mức lương tối thiểu do công ty lựa chọn.

Trường hợp kế hoạch sản xuất, kinh doanh của công ty không lãi hoặc lỗ thì quỹ tiền lương kế hoạch chỉ được tính trên cơ sở hệ số lương theo hạng công ty, phụ cấp lương (nếu có) và mức lương tối thiểu chung.

2. Quỹ tiền lương kế hoạch phải được đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan Nhà nước thẩm định trước khi thực hiện.

Đối với công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân thì quỹ tiền lương kế hoạch do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Quỹ tiền lương thực hiện được xác định theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận, năng suất lao động và trả lương cho thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc theo quy chế trả lương của công ty.

Điều 5. Chế độ tiền thưởng:

1. Quỹ tiền thưởng hàng năm của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty, bao gồm:

a) Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty theo quy định tại Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;

b) Quỹ thưởng từ quỹ khen thưởng của công ty theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước.

2. Quỹ tiền thưởng quy định tại khoản 1 của Điều này hàng năm được trích tối đa không quá 60% để thưởng cuối năm, phần còn lại dùng để thưởng sau khi kết thúc nhiệm kỳ.

3. Khi kết thúc nhiệm kỳ, nếu tổng lợi nhuận thực hiện không thấp hơn tổng lợi nhuận kế hoạch của cả nhiệm kỳ thì các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty được hưởng phần tiền thưởng còn lại quy định tại khoản 2 của Điều này; nếu tổng lợi nhuận thực hiện thấp hơn tổng lợi nhuận kế hoạch của cả nhiệm kỳ thì cứ giảm 1% tổng lợi nhuận thực hiện, phải giảm trừ 0,5% phần tiền thưởng còn lại.

4. Tiền thưởng của các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc được thực hiện theo quy chế thưởng của công ty.

Xem nội dung VB
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc

1. Xây dựng kế hoạch hàng năm của công ty, phương án huy động vốn, dự án đầu tư, phương án liên doanh, đề án tổ chức quản lý, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quy hoạch đào tạo lao động, phương án phối hợp kinh doanh giữa các công ty thành viên (nếu có) hoặc với các công ty khác trình Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị.

2. Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương phù hợp với các quy định của Nhà nước trình Hội đồng quản trị phê duyệt; kiểm tra các đơn vị thuộc công ty thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá quy định trong nội bộ công ty.

3. Đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật, quyết định mức lương của Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng công ty; quyết định cử người đại diện phần vốn góp của công ty ở doanh nghiệp khác.

Giám đốc và kế toán trưởng các công ty thành viên và các đơn vị sự nghiệp của tổng công ty nhà nước mà tổng công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ do Tổng giám đốc tuyển chọn để bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng sau khi được Hội đồng quản trị thông qua.

4. Quyết định các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán tài sản, các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và hợp đồng kinh tế khác, giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ của công ty theo phân cấp, uỷ quyền của Hội đồng quản trị và theo Điều lệ công ty.

5. Ký kết các hợp đồng dân sự, kinh tế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 của Luật này và các hợp đồng kinh tế, dân sự khác theo quy định của pháp luật.

6. Quyết định tuyển chọn, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, quyết định mức lương và phụ cấp đối với các chức danh sau đây:

a) Giám đốc và kế toán trưởng công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp của tổng công ty sau khi có sự phê duyệt của Hội đồng quản trị;

b) Trưởng phòng (ban), Phó trưởng phòng (ban) tổng công ty;

c) Phó giám đốc công ty thành viên và đơn vị sự nghiệp của tổng công ty theo đề nghị của Giám đốc công ty thành viên và đơn vị sự nghiệp;

d) Các chức danh quản lý khác trong công ty theo phân cấp của Hội đồng quản trị.

7. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư; quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; điều hành hoạt động của công ty nhằm thực hiện các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị.

8. Báo cáo trước Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty; thực hiện việc công bố công khai các báo cáo tài chính theo quy định của Chính phủ.

9. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.

10. Được áp dụng các biện pháp cần thiết trong trường hợp khẩn cấp và phải báo cáo ngay với Hội đồng quản trị và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

11. Được hưởng chế độ lương theo năm. Mức tiền lương và tiền thưởng tương ứng với hiệu quả kinh doanh của công ty do Hội đồng quản trị quyết định hoặc theo hợp đồng đã ký.

Chế độ thanh toán, quyết toán tiền lương, tiền thưởng được thực hiện như đối với Giám đốc quy định tại khoản 10 Điều 26 của Luật này.

12. Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và theo quyết định của Hội đồng quản trị.
Chế độ tiền lương, tiền thưởng của Tổng giám đốc được hướng dẫn bởi Điều 3, 4 và 5 Nghị định 207/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/01/2005 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Chế độ trách nhiệm của Giám đốc được hướng dẫn bởi Điều 6 và 7 Nghị định 207/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/01/2005 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Điều 6. Chế độ trách nhiệm:

1. Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước thì được hưởng chế độ tiền lương, tiền thưởng quy định tại các Điều 3, 4 và Điều 5 Nghị định này.

2. Khi để xảy ra một trong các trường hợp sau đây nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì không được nâng bậc lương hoặc phải hạ bậc lương, không được hưởng lương theo hệ số điều chỉnh, không được thưởng:

a) Để công ty lỗ, để mất vốn nhà nước;

b) Quyết định dự án đầu tư không hiệu quả, không thu hồi được vốn đầu tư, không trả được nợ;

c) Không bảo đảm tiền lương và các chế độ khác cho người lao động ở công ty theo quy định của pháp luật lao động;

d) Để xảy ra sai phạm về quản lý vốn, quản lý tài sản, về chế độ kế toán, kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định;

đ) Lỗ 2 năm liên tiếp hoặc không đạt tỷ suất lợi nhuận trên vốn 2 năm liên tiếp hoặc lỗ lãi đan xen nhau nhưng không khắc phục được (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 25 Luật Doanh nghiệp nhà nước).

Điều 7. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty có trách nhiệm:

1. Quý I hàng năm, xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch theo quy định tại Điều 4 Nghị định này trình đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan quản lý nhà nước thẩm định trước khi thực hiện, đồng thời gửi cho cơ quan thuế tại địa phương để làm căn cứ tính thuế.

Đối với công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân phải báo cáo quỹ tiền lương kế hoạch với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính.

2. Quyết định quỹ tiền lương kế hoạch, tạm ứng tiền lương, quỹ tiền thưởng và quyết định việc hoàn trả phần tiền lương, tiền thưởng hưởng quá mức quy định của Nhà nước đối với Giám đốc công ty thành viên hạch toán độc lập; xây dựng quy chế trả lương, quy chế thưởng.

3. Quý I hàng năm, báo cáo đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan quản lý nhà nước và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương tiền lương, tiền thưởng năm trước của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty.

Xem nội dung VB
Điều 27. Nghĩa vụ, trách nhiệm của Giám đốc

1. Thực hiện trung thực, có trách nhiệm các quyền và nhiệm vụ được giao vì lợi ích của công ty và của Nhà nước; tổ chức thực hiện pháp luật tại công ty.

2. Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn, sử dụng vốn và tài sản của công ty để thu lợi riêng cho bản thân và người khác; không được tiết lộ bí mật của công ty trong thời gian đang thực hiện trách nhiệm Giám đốc và trong thời hạn ba năm hoặc thời hạn khác do Điều lệ công ty quy định sau khi thôi làm Giám đốc.

3. Trường hợp vi phạm Điều lệ công ty, quyết định vượt thẩm quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, gây thiệt hại cho công ty và Nhà nước thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

4. Khi vi phạm một trong các trường hợp sau đây nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Giám đốc sẽ không được thưởng, không được nâng lương và bị xử lý kỷ luật tuỳ theo mức độ vi phạm:

a) Để công ty nhà nước lỗ;

b) Để mất vốn nhà nước;

c) Quyết định dự án đầu tư không hiệu quả, không thu hồi được vốn đầu tư;

d) Không bảo đảm tiền lương và các chế độ khác cho người lao động ở công ty theo quy định của pháp luật về lao động;

đ) Để xảy ra các sai phạm về quản lý vốn, tài sản, về chế độ kế toán, kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định.

5. Trường hợp để công ty lâm vào tình trạng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 25 của Luật này thì tuỳ theo mức độ vi phạm và hậu quả bị hạ lương và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

6. Khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn phải trả và không thực hiện được các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả, thì:

a) Phải báo cáo người quyết định thành lập công ty và đề xuất phương án thanh toán nợ;

b) Giám đốc không được tăng lương và không được trích lợi nhuận trả tiền thưởng cho người lao động và cán bộ quản lý;

c) Phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ do không thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm a và điểm b khoản này;

d) Kiến nghị biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính của công ty.

7. Công ty lâm vào tình trạng phá sản nhưng Giám đốc không nộp đơn yêu cầu phá sản thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

8. Công ty nhà nước thuộc diện tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu mà không tiến hành các thủ tục tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu thì Giám đốc công ty bị miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.

9. Giám đốc chỉ được giữ các chức danh quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty có vốn đầu tư nước ngoài khi được công ty, tổ chức Nhà nước có thẩm quyền giới thiệu ứng cử vào các chức danh quản lý hoặc cử làm đại diện của công ty đối với phần vốn góp vào các doanh nghiệp đó.

Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Giám đốc công ty không được giữ chức danh kế toán trưởng, thủ quỹ tại cùng công ty. Hợp đồng kinh tế, lao động, dân sự của công ty ký kết với Giám đốc công ty, với vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Giám đốc phải được thông báo cho người bổ nhiệm, người ký hợp đồng thuê Giám đốc biết; trường hợp người bổ nhiệm, người ký hợp đồng thuê Giám đốc phát hiện hợp đồng có mục đích tư lợi mà hợp đồng chưa được ký kết thì có quyền yêu cầu Giám đốc không được ký kết hợp đồng đó; nếu hợp đồng đã được ký kết thì bị coi là vô hiệu, Giám đốc phải bồi thường thiệt hại cho công ty và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chế độ trách nhiệm của Giám đốc được hướng dẫn bởi Điều 6 và 7 Nghị định 207/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/01/2005 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Chế độ trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc được hướng dẫn bởi Điều 6 và 7 Nghị định 207/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/01/2005 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Điều 6. Chế độ trách nhiệm:

1. Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước thì được hưởng chế độ tiền lương, tiền thưởng quy định tại các Điều 3, 4 và Điều 5 Nghị định này.

2. Khi để xảy ra một trong các trường hợp sau đây nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì không được nâng bậc lương hoặc phải hạ bậc lương, không được hưởng lương theo hệ số điều chỉnh, không được thưởng:

a) Để công ty lỗ, để mất vốn nhà nước;

b) Quyết định dự án đầu tư không hiệu quả, không thu hồi được vốn đầu tư, không trả được nợ;

c) Không bảo đảm tiền lương và các chế độ khác cho người lao động ở công ty theo quy định của pháp luật lao động;

d) Để xảy ra sai phạm về quản lý vốn, quản lý tài sản, về chế độ kế toán, kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định;

đ) Lỗ 2 năm liên tiếp hoặc không đạt tỷ suất lợi nhuận trên vốn 2 năm liên tiếp hoặc lỗ lãi đan xen nhau nhưng không khắc phục được (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 25 Luật Doanh nghiệp nhà nước).

Điều 7. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty có trách nhiệm:

1. Quý I hàng năm, xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch theo quy định tại Điều 4 Nghị định này trình đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan quản lý nhà nước thẩm định trước khi thực hiện, đồng thời gửi cho cơ quan thuế tại địa phương để làm căn cứ tính thuế.

Đối với công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân phải báo cáo quỹ tiền lương kế hoạch với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính.

2. Quyết định quỹ tiền lương kế hoạch, tạm ứng tiền lương, quỹ tiền thưởng và quyết định việc hoàn trả phần tiền lương, tiền thưởng hưởng quá mức quy định của Nhà nước đối với Giám đốc công ty thành viên hạch toán độc lập; xây dựng quy chế trả lương, quy chế thưởng.

3. Quý I hàng năm, báo cáo đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan quản lý nhà nước và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương tiền lương, tiền thưởng năm trước của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty.

Xem nội dung VB
Điều 43. Nghĩa vụ, trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc

1. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các thành viên Hội đồng quản trị phải cùng chịu trách nhiệm trước người ra quyết định bổ nhiệm và trước pháp luật về các quyết định của Hội đồng quản trị, kết quả và hiệu quả hoạt động của công ty.

2. Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc có nghĩa vụ:

a) Thực hiện trung thực, có trách nhiệm các quyền hạn và nhiệm vụ được giao vì lợi ích của công ty và của Nhà nước;

b) Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng vốn và tài sản của công ty để thu lợi riêng cho bản thân và người khác; không được đem tài sản của công ty cho người khác; không được tiết lộ bí mật của công ty trong thời gian đang thực hiện chức trách là thành viên Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc và trong thời hạn tối thiểu là ba năm hoặc trong thời hạn quy định tại Điều lệ công ty sau khi thôi làm thành viên Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp được Hội đồng quản trị chấp thuận;

c) Khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả thì Tổng giám đốc phải báo cáo Hội đồng quản trị, tìm biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính và thông báo tình hình tài chính của công ty cho tất cả chủ nợ biết; Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc không được quyết định tăng tiền lương, không được trích lợi nhuận trả tiền thưởng cho cán bộ quản lý và người lao động;

d) Khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả mà không thực hiện các quy định tại điểm c khoản này thì phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ;

đ) Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc vi phạm Điều lệ, quyết định vượt thẩm quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho công ty và Nhà nước thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

3. Khi vi phạm một trong các trường hợp sau đây nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc không được thưởng, không được nâng lương và bị xử lý kỷ luật tuỳ theo mức độ vi phạm:

a) Để công ty lỗ;

b) Để mất vốn nhà nước;

c) Quyết định dự án đầu tư không hiệu quả, không thu hồi được vốn đầu tư, không trả được nợ;

d) Không bảo đảm tiền lương và các chế độ khác cho người lao động ở công ty theo quy định của pháp luật về lao động;

đ) Để xảy ra các sai phạm về quản lý vốn, tài sản, về chế độ kế toán, kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định.

4. Chủ tịch Hội đồng quản trị thiếu trách nhiệm, không thực hiện đúng các quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật này mà dẫn đến một trong các vi phạm tại khoản 3 của Điều này thì bị miễn nhiệm; tuỳ theo mức độ vi phạm và hậu quả phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp để công ty lâm vào tình trạng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 25 của Luật này thì tuỳ theo mức độ vi phạm và hậu quả, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc bị hạ lương hoặc bị cách chức, đồng thời phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

6. Công ty nhà nước lâm vào tình trạng phá sản mà Tổng giám đốc không nộp đơn yêu cầu phá sản thì bị miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật; nếu Tổng giám đốc không nộp đơn mà Hội đồng quản trị không yêu cầu Tổng giám đốc nộp đơn yêu cầu phá sản thì Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc bị miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng.

7. Công ty nhà nước thuộc diện tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu mà không tiến hành các thủ tục tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu thì Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc bị miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng.
Chế độ trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc được hướng dẫn bởi Điều 6 và 7 Nghị định 207/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/01/2005 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Mức vốn điều lệ của công ty nhà nước thành lập mới được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Điều 4. Mức vốn điều lệ của công ty nhà nước thành lập mới

1. Công ty nhà nước thành lập mới phải có mức vốn điều lệ không thấp hơn:

a) 30 tỷ đồng đối với công ty nhà nước độc lập;

b) 500 tỷ đồng đối với tổng công ty nhà nước.

2. Trường hợp kinh doanh những ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ của công ty nhà nước thành lập mới không thấp hơn mức vốn pháp định quy định đối với ngành, nghề kinh doanh đó.

3. Đối với một số ngành, lĩnh vực, địa bàn đặc thù thì vốn điều lệ của công ty nhà nước thành lập mới có thể thấp hơn mức quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

Xem nội dung VB
Điều 8. Điều kiện thành lập mới công ty nhà nước

Việc quyết định thành lập mới công ty nhà nước phải căn cứ vào các điều kiện sau đây:
...
2. Bảo đảm đủ điều kiện về vốn; mức vốn điều lệ phù hợp với ngành, nghề kinh doanh đòi hỏi phải có vốn pháp định;
Mức vốn điều lệ của công ty nhà nước thành lập mới được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Đề án thành lập mới, nội dung và quy trình thẩm định đề án được hướng dẫn bởi Điều 6, 8 và 9 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Điều 6. Đề án thành lập mới công ty nhà nước
...
Điều 8. Nội dung thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước
...
Điều 9. Quy trình thẩm định đề án và hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 7. Đề nghị thành lập mới công ty nhà nước
...
3. Đề án thành lập mới công ty nhà nước phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Sự cần thiết thành lập công ty; danh mục sản phẩm, dịch vụ do công ty cung ứng; tình hình thị trường, nhu cầu và triển vọng thị trường về từng loại sản phẩm, dịch vụ do công ty cung ứng; khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của công ty và luận chứng khả thi về khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của công ty;

b) Địa điểm đặt trụ sở chính của công ty hoặc địa điểm xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh và diện tích đất sử dụng;

c) Khả năng cung ứng lao động, nguyên liệu, vật liệu, năng lượng và các điều kiện cần thiết khác để công ty hoạt động sau khi thành lập;

d) Dự kiến tổng vốn đầu tư; nguồn vốn đầu tư ban đầu của Nhà nước; nguồn và hình thức huy động số vốn còn lại; phương án hoàn trả vốn huy động; nhu cầu và biện pháp tạo vốn lưu động đối với công ty;

đ) Luận chứng khả thi về hiệu quả kinh tế - xã hội và sự phù hợp của việc thành lập công ty với quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế;

e) Báo cáo đánh giá tác động môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường;

g) Dự kiến mô hình tổ chức quản lý công ty và thời hạn hoạt động;

h) Đối với công ty cần tiến hành đầu tư xây dựng khi thành lập mới thì đề án thành lập mới phải bao gồm cả dự án đầu tư thành lập mới. Nội dung dự án đầu tư thành lập mới công ty nhà nước theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Đề án thành lập mới, nội dung và quy trình thẩm định đề án được hướng dẫn bởi Điều 6, 8 và 9 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Hội đồng thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Điều 7. Hội đồng thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước

1. Người quyết định thành lập mới công ty nhà nước phải lập Hội đồng thẩm định để thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước. Hội đồng thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định) là cơ quan tư vấn cho người quyết định thành lập mới công ty nhà nước. Hội đồng thẩm định có quyền yêu cầu người đề nghị thành lập mới công ty nhà nước điều chỉnh, bổ sung hoặc giải trình những vấn đề liên quan đến đề án. Người quyết định thành lập chịu trách nhiệm về quyết định thành lập mới công ty nhà nước.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là thường trực Hội đồng thẩm định các đề án thành lập mới công ty nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập Hội đồng thẩm định này.

Hội đồng thẩm định gồm đại diện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ quản lý ngành, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi công ty nhà nước dự định đặt trụ sở chính. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, thường trực Hội đồng thẩm định có thể mời thêm đại diện của cơ quan, tổ chức khác.

3. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập Hội đồng thẩm định thành lập mới công ty nhà nước do Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. Thành viên Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thẩm quyền quyết định thành lập mới công ty nhà nước
...
3. Người quyết định thành lập mới công ty nhà nước phải lập Hội đồng thẩm định để thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước. Hội đồng thẩm định đề án là cơ quan tư vấn cho người quyết định thành lập công ty; người quyết định thành lập chịu trách nhiệm về quyết định thành lập mới công ty nhà nước.
Hội đồng thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Thẩm quyền quyết định thành lập mới được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Điều 10. Thẩm quyền quyết định thành lập mới công ty nhà nước

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập các công ty nhà nước sau:

a) Tổng công ty nhà nước đặc biệt quan trọng;

b) Công ty nhà nước độc lập đặc biệt quan trọng theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập các công ty nhà nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thẩm quyền quyết định thành lập mới công ty nhà nước

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập mới công ty nhà nước đặc biệt quan trọng, chi phối những ngành, lĩnh vực then chốt, làm nòng cốt thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập mới công ty nhà nước không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Người quyết định thành lập mới công ty nhà nước phải lập Hội đồng thẩm định để thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước. Hội đồng thẩm định đề án là cơ quan tư vấn cho người quyết định thành lập công ty; người quyết định thành lập chịu trách nhiệm về quyết định thành lập mới công ty nhà nước.

4. Quyết định thành lập mới công ty nhà nước đồng thời là quyết định dự án đầu tư thành lập công ty nhà nước. Công ty nhà nước mới được thành lập là chủ đầu tư đối với dự án này.

5. Việc thẩm định dự án đầu tư thành lập công ty nhà nước và thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

6. Khi quyết định thành lập mới công ty nhà nước phải đồng thời tiến hành bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị; quyết định việc bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị.
Thẩm quyền quyết định thành lập mới được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty nhà nước được hướng dẫn bởi Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Điều 13. Chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty nhà nước

1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của công ty nhà nước.

Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện một phần hoạt động kinh doanh theo uỷ quyền của công ty nhà nước.

Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện cho công ty nhà nước để xúc tiến các hoạt động, nhưng không được kinh doanh.

2. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện do công ty nhà nước quyết định. Công ty thực hiện đăng ký hoạt động cho chi nhánh, văn phòng đại diện tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và thông báo bằng văn bản cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính.

Xem nội dung VB
Điều 15. Quyền kinh doanh của công ty nhà nước
...
7. Mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài.
Chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty nhà nước được hướng dẫn bởi Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Hồ sơ, trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh; đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Điều 16, 17 và 19 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Điều 16. Hồ sơ đăng ký kinh doanh

Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với công ty nhà nước gồm:

1. Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;

2. Quyết định thành lập công ty nhà nước của người có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này;

3. Quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng thuê Tổng giám đốc công ty có Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị;

4. Điều lệ công ty nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

5. Chứng chỉ hành nghề của ít nhất một trong số những người có chức danh là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc công ty có Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị, đối với trường hợp kinh doanh ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề.

Điều 17. Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh

1. Trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thành lập có hiệu lực, công ty nhà nước phải đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty nhà nước đặt trụ sở chính. Quá thời hạn này mà công ty nhà nước chưa đăng ký kinh doanh, thì phải có ý kiến bằng văn bản về việc gia hạn của người quyết định thành lập.

2. Người đại diện công ty nhà nước hoặc người được uỷ quyền bằng văn bản nộp một bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Công ty nhà nước có thể gửi hồ sơ qua địa chỉ Email của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, trường hợp này khi đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty nhà nước phải nộp một bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh (hồ sơ trên giấy) để đối chiếu và lưu hồ sơ.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty nhà nước.
...
Điều 19. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh

1. Khi thay đổi các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty nhà nước phải đăng ký tại Phòng đăng ký kinh doanh.

2. Các thay đổi sau phải được người có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản và nộp cùng hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh:

a) Tên công ty nhà nước;

b) Địa chỉ trụ sở chính;

c) Ngành, nghề kinh doanh;

d) Vốn điều lệ;

đ) Giám đốc (Tổng giám đốc).

Xem nội dung VB
Điều 10. Đăng ký kinh doanh công ty nhà nước

Thủ tục đăng ký kinh doanh công ty nhà nước được quy định như sau:

1. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày có quyết định thành lập, công ty phải đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp;

2. Công ty nhà nước có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty mới được tiếp nhận vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn để đầu tư, xây dựng doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh; công ty được kinh doanh những ngành, nghề có điều kiện khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề có điều kiện hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật;

3. Việc công bố nội dung đăng ký kinh doanh, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Hồ sơ, trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh; đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Điều 16, 17 và 19 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Quyết định thành lập mới công ty nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Điều 11. Quyết định thành lập mới công ty nhà nước

1. Quyết định thành lập mới công ty nhà nước phải có các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên công ty nhà nước, bao gồm tên đầy đủ bằng tiếng Việt, tên bằng tiếng nước ngoài, tên viết tắt (nếu có);

b) Hình thức tổ chức của công ty;

c) Địa chỉ trụ sở chính của công ty;

d) Ngành, nghề kinh doanh;

đ) Vốn điều lệ;

e) Tổ chức quản lý của công ty;

f) Tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);

g) Tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty thành viên (đối với tổng công ty nhà nước).

2. Khi quyết định thành lập mới công ty nhà nước phải đồng thời tiến hành bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị; quyết định việc bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thẩm quyền quyết định thành lập mới công ty nhà nước
...
4. Quyết định thành lập mới công ty nhà nước đồng thời là quyết định dự án đầu tư thành lập công ty nhà nước. Công ty nhà nước mới được thành lập là chủ đầu tư đối với dự án này.
Quyết định thành lập mới công ty nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Thời điểm kinh doanh và nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Điều 14 và 18 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Điều 14. Thời điểm kinh doanh

Công ty nhà nước có quyền kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì công ty nhà nước được quyền kinh doanh các ngành, nghề đó kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.
...
Điều 18. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty nhà nước

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty nhà nước phải có các nội dung chủ yếu sau:

1. Tên, địa chỉ trụ sở chính công ty;

2. Số, ngày, tháng, năm quyết định thành lập và tên cơ quan quyết định thành lập công ty;

3. Ngành, nghề kinh doanh;

4. Vốn điều lệ;

5. Họ tên, địa chỉ thường trú, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu của Tổng giám đốc công ty nhà nước có Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị;

6. Tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);

7. Tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty thành viên của tổng công ty nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 10. Đăng ký kinh doanh công ty nhà nước

Thủ tục đăng ký kinh doanh công ty nhà nước được quy định như sau:
...
2. Công ty nhà nước có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty mới được tiếp nhận vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn để đầu tư, xây dựng doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh; công ty được kinh doanh những ngành, nghề có điều kiện khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề có điều kiện hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật;
Thời điểm kinh doanh và nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Điều 14 và 18 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Tổ chức lại công ty nhà nước theo các hình thức sáp nhập, hợp nhất, chia, tách được hướng dẫn từ Điều 20 đến Điều 28 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Điều 20. Tổ chức lại công ty nhà nước
...
Điều 21. Điều kiện tổ chức lại công ty nhà nước
...
Điều 22. Sáp nhập công ty nhà nước
...
Điều 23. Hợp nhất công ty nhà nước
...
Điều 24. Chia công ty nhà nước
...
Điều 25. Tách công ty nhà nước
...
Điều 26. Hồ sơ đề nghị tổ chức lại công ty nhà nước
...
Điều 27. Đề án tổ chức lại công ty nhà nước
...
Điều 28. Thời hạn xem xét, trả lời hồ sơ tổ chức lại công ty nhà nước

Xem nội dung VB
Điều 73. Tổ chức lại công ty nhà nước

Các hình thức tổ chức lại công ty nhà nước không làm thay đổi sở hữu của công ty bao gồm:

1. Sáp nhập vào công ty nhà nước khác;

2. Hợp nhất các công ty nhà nước;

3. Chia công ty nhà nước;

4. Tách công ty nhà nước;

5. Chuyển công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên;

6. Chuyển tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập thành tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập;

7. Khoán, cho thuê công ty nhà nước;

8. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Tổ chức lại công ty nhà nước theo các hình thức sáp nhập, hợp nhất, chia, tách được hướng dẫn từ Điều 20 đến Điều 28 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn từ Điều 29 đến Điều 37 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Điều 29. Giải thể công ty nhà nước
...
Điều 30. Người đề nghị giải thể công ty nhà nước
...
Điều 31. Thẩm quyền quyết định giải thể công ty nhà nước
...
Điều 32. Hội đồng giải thể công ty nhà nước
...
Điều 33. Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng giải thể
...
Điều 34. Quyết định giải thể công ty nhà nước
...
Điều 35. Thời hạn giải thể công ty nhà nước
...
Điều 36. Trách nhiệm của công ty nhà nước bị giải thể
...
Điều 37. Trình tự giải thể công ty nhà nước

Xem nội dung VB
Điều 77. Giải thể công ty nhà nước

1. Công ty nhà nước bị xem xét giải thể trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong quyết định thành lập mà công ty không xin gia hạn;

b) Công ty kinh doanh thua lỗ kéo dài nhưng chưa lâm vào tình trạng phá sản;

c) Công ty không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước giao sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết;

d) Việc tiếp tục duy trì công ty là không cần thiết.

2. Tổng công ty do Nhà nước tổ chức và thành lập không thực hiện được các mục tiêu quy định tại khoản 5 Điều 48 của Luật này thì giải thể bộ máy quản lý tổng công ty, chuyển tổng công ty thành các công ty nhà nước độc lập.
Điều này được hướng dẫn từ Điều 29 đến Điều 37 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Điều 31. Thẩm quyền quyết định giải thể công ty nhà nước
...
Điều 32. Hội đồng giải thể công ty nhà nước
...
Điều 33. Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng giải thể
...
Điều 34. Quyết định giải thể công ty nhà nước

Xem nội dung VB
Điều 78. Quyết định giải thể công ty nhà nước

1. Người quyết định thành lập công ty nhà nước có quyền quyết định giải thể công ty nhà nước. Quyết định giải thể phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan và được thông báo cho người lao động trong công ty trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định giải thể công ty.

2. Người quyết định giải thể công ty phải lập Hội đồng giải thể. Hội đồng giải thể có chức năng tham mưu cho người quyết định giải thể công ty về việc quyết định giải thể công ty và tổ chức thực hiện quyết định giải thể công ty. Trình tự và thủ tục thực hiện quyết định giải thể công ty do Chính phủ quy định.

3. Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại liên quan đến giải thể công ty nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 1, Chương 2, Điều 49, Điều 53 và Chương 6 Nghị định 80/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/07/2005 (VB hết hiệu lực: 07/11/2008)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước số 14/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu, yêu cầu của việc giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước
...
Điều 2. Đối tượng công ty nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê và điều kiện áp dụng
...
Điều 3. Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
Điều 4. Đối tượng được giao, mua, nhận khoán kinh doanh, thuê công ty, bộ phận của công ty
...
Điều 5. Nguyên tắc trong giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty
...
Điều 6. Quản lý và sử dụng số tiền bán, cho thuê công ty
...
Điều 7. Chi phí cho việc tổ chức giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty
...
Điều 8. Chuyển đổi giữa các hình thức khoán kinh doanh, cho thuê, bán, giao công ty
...
Điều 9. Bảo hộ của Nhà nước
...
Chương 2: GIAO CÔNG TY CHO TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 10. Điều kiện giao công ty cho tập thể người lao động
...
Điều 11. Nguyên tắc xử lý tài sản, tài chính và nợ khi giao công ty
...
Điều 12. Trình tự, thủ tục giao công ty
...
Điều 13. Quyền sở hữu đối với doanh nghiệp sau khi giao
...
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận giao công ty
...
Chương 5: NHỮNG ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÔNG TY VÀ NGƯỜI ĐƯỢC GIAO, MUA, THUÊ CÔNG TY VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 49. Ưu đãi đối với công ty giao, bán, cho thuê
...
Điều 53. Chính sách đối với người lao động ra khỏi công ty
...
Chương 6: TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIAO, BÁN, KHOÁN KINH DOANH, CHO THUÊ CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Điều 54. Thẩm quyền quyết định giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty
...
Điều 55. Trách nhiệm tổ chức việc giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước
...
Điều 56. Nhiệm vụ của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp trong tổ chức giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty
...
Điều 57. Trách nhiệm của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp
...
Điều 58. Thẩm quyền phê duyệt phương án giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp
...
Điều 59. Thẩm quyền ký kết hợp đồng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp
...
Điều 60. Trách nhiệm tổ chức thực hiện và theo dõi thực hiện hợp đồng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty
...
Điều 61. Công bố và đăng ký nhận mua, khoán kinh doanh, thuê công ty

Xem nội dung VB
Điều 80. Các hình thức chuyển đổi sở hữu

Công ty nhà nước được chuyển đổi sở hữu theo các hình thức sau đây:
...
4. Giao công ty nhà nước cho tập thể người lao động để chuyển thành công ty cổ phần hoặc hợp tác xã.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 1, Chương 2, Điều 49, Điều 53 và Chương 6 Nghị định 80/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/07/2005 (VB hết hiệu lực: 07/11/2008)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 1, Chương 3, Chương 5 và Chương 6 Nghị định 80/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/07/2005 (VB hết hiệu lực: 07/11/2008)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước số 14/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu, yêu cầu của việc giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước
...
Điều 2. Đối tượng công ty nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê và điều kiện áp dụng
...
Điều 3. Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
Điều 4. Đối tượng được giao, mua, nhận khoán kinh doanh, thuê công ty, bộ phận của công ty
...
Điều 5. Nguyên tắc trong giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty
...
Điều 6. Quản lý và sử dụng số tiền bán, cho thuê công ty
...
Điều 7. Chi phí cho việc tổ chức giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty
...
Điều 8. Chuyển đổi giữa các hình thức khoán kinh doanh, cho thuê, bán, giao công ty
...
Điều 9. Bảo hộ của Nhà nước
...
Chương 3: BÁN CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Điều 15. Thông báo quyết định phê duyệt bán và đăng ký mua công ty, bộ phận của công ty
...
Điều 16. Tổ chức bán công ty, bộ phận của công ty theo phương thức đấu thầu
...
Điều 17. Tổ chức bán công ty, bộ phận của công ty theo phương thức đấu giá
...
Điều 18. Tổ chức bán công ty, bộ phận của công ty theo phương thức trực tiếp
...
Điều 19. Trách nhiệm của công ty bán toàn bộ công ty hoặc bán bộ phận của công ty
...
Điều 20. Nguyên tắc xử lý tài sản và tài chính khi bán công ty, bộ phận của công ty
...
Điều 21. Nguyên tắc xử lý các khoản nợ của công ty, bộ phận của công ty
...
Điều 22. Nguyên tắc giải quyết lao động và cán bộ quản lý
...
Điều 23. Nguyên tắc xác định giá bán công ty, bộ phận của công ty
...
Điều 24. Phê duyệt phương án bán, giá bán, ký kết hợp đồng và ra quyết định bán công ty, bộ phận của công ty
...
Điều 25. Thanh toán tiền đặt cọc và bàn giao công ty, bộ phận của công ty
...
Điều 26. Thanh toán tiền mua công ty, bộ phận của công ty
...
Điều 27. Đăng ký kinh doanh đối với công ty, bộ phận của công ty sau khi bán
...
Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của người mua công ty, bộ phận của công ty
...
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua công ty nhà nước
...
Điều 30. Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện cam kết hợp đồng
...
Chương 5: NHỮNG ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÔNG TY VÀ NGƯỜI ĐƯỢC GIAO, MUA, THUÊ CÔNG TY VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 49. Ưu đãi đối với công ty giao, bán, cho thuê
...
Điều 50. Ưu đãi đối với người mua là tập thể người lao động trong công ty
...
Điều 51. Ưu đãi đối với người mua không phải là tập thể người lao động
...
Điều 52. Ưu đãi đối với người mua trả tiền ngay
...
Điều 53. Chính sách đối với người lao động ra khỏi công ty
...
Chương 6: TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIAO, BÁN, KHOÁN KINH DOANH, CHO THUÊ CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Điều 54. Thẩm quyền quyết định giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty
...
Điều 55. Trách nhiệm tổ chức việc giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước
...
Điều 56. Nhiệm vụ của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp trong tổ chức giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty
...
Điều 57. Trách nhiệm của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp
...
Điều 58. Thẩm quyền phê duyệt phương án giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp
...
Điều 59. Thẩm quyền ký kết hợp đồng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp
...
Điều 60. Trách nhiệm tổ chức thực hiện và theo dõi thực hiện hợp đồng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty
...
Điều 61. Công bố và đăng ký nhận mua, khoán kinh doanh, thuê công ty

Xem nội dung VB
Điều 80. Các hình thức chuyển đổi sở hữu

Công ty nhà nước được chuyển đổi sở hữu theo các hình thức sau đây:
...
2. Bán toàn bộ một công ty nhà nước;
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 1, Chương 3, Chương 5 và Chương 6 Nghị định 80/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/07/2005 (VB hết hiệu lực: 07/11/2008)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 1, Chương 3, Chương 5 và Chương 6 Nghị định 80/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/07/2005 (VB hết hiệu lực: 07/11/2008)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước số 14/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu, yêu cầu của việc giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước
...
Điều 2. Đối tượng công ty nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê và điều kiện áp dụng
...
Điều 3. Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
Điều 4. Đối tượng được giao, mua, nhận khoán kinh doanh, thuê công ty, bộ phận của công ty
...
Điều 5. Nguyên tắc trong giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty
...
Điều 6. Quản lý và sử dụng số tiền bán, cho thuê công ty
...
Điều 7. Chi phí cho việc tổ chức giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty
...
Điều 8. Chuyển đổi giữa các hình thức khoán kinh doanh, cho thuê, bán, giao công ty
...
Điều 9. Bảo hộ của Nhà nước
...
Chương 3: BÁN CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Điều 15. Thông báo quyết định phê duyệt bán và đăng ký mua công ty, bộ phận của công ty
...
Điều 16. Tổ chức bán công ty, bộ phận của công ty theo phương thức đấu thầu
...
Điều 17. Tổ chức bán công ty, bộ phận của công ty theo phương thức đấu giá
...
Điều 18. Tổ chức bán công ty, bộ phận của công ty theo phương thức trực tiếp
...
Điều 19. Trách nhiệm của công ty bán toàn bộ công ty hoặc bán bộ phận của công ty
...
Điều 20. Nguyên tắc xử lý tài sản và tài chính khi bán công ty, bộ phận của công ty
...
Điều 21. Nguyên tắc xử lý các khoản nợ của công ty, bộ phận của công ty
...
Điều 22. Nguyên tắc giải quyết lao động và cán bộ quản lý
...
Điều 23. Nguyên tắc xác định giá bán công ty, bộ phận của công ty
...
Điều 24. Phê duyệt phương án bán, giá bán, ký kết hợp đồng và ra quyết định bán công ty, bộ phận của công ty
...
Điều 25. Thanh toán tiền đặt cọc và bàn giao công ty, bộ phận của công ty
...
Điều 26. Thanh toán tiền mua công ty, bộ phận của công ty
...
Điều 27. Đăng ký kinh doanh đối với công ty, bộ phận của công ty sau khi bán
...
Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của người mua công ty, bộ phận của công ty
...
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua công ty nhà nước
...
Điều 30. Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện cam kết hợp đồng
...
Chương 5: NHỮNG ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÔNG TY VÀ NGƯỜI ĐƯỢC GIAO, MUA, THUÊ CÔNG TY VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 49. Ưu đãi đối với công ty giao, bán, cho thuê
...
Điều 50. Ưu đãi đối với người mua là tập thể người lao động trong công ty
...
Điều 51. Ưu đãi đối với người mua không phải là tập thể người lao động
...
Điều 52. Ưu đãi đối với người mua trả tiền ngay
...
Điều 53. Chính sách đối với người lao động ra khỏi công ty
...
Chương 6: TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIAO, BÁN, KHOÁN KINH DOANH, CHO THUÊ CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Điều 54. Thẩm quyền quyết định giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty
...
Điều 55. Trách nhiệm tổ chức việc giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước
...
Điều 56. Nhiệm vụ của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp trong tổ chức giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty
...
Điều 57. Trách nhiệm của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp
...
Điều 58. Thẩm quyền phê duyệt phương án giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp
...
Điều 59. Thẩm quyền ký kết hợp đồng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp
...
Điều 60. Trách nhiệm tổ chức thực hiện và theo dõi thực hiện hợp đồng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty
...
Điều 61. Công bố và đăng ký nhận mua, khoán kinh doanh, thuê công ty

Xem nội dung VB
Điều 80. Các hình thức chuyển đổi sở hữu

Công ty nhà nước được chuyển đổi sở hữu theo các hình thức sau đây:
...
3. Bán một phần công ty nhà nước để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, trong đó có một thành viên là đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước;
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 1, Chương 3, Chương 5 và Chương 6 Nghị định 80/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/07/2005 (VB hết hiệu lực: 07/11/2008)
Phần công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu nhà nước được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương 3 Nghị định 132/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/11/2005 (VB hết hiệu lực: 30/12/2012)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Chương 3: PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP THỰC HIỆN QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Mục 1: QUYỀN CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Điều 5. Quyết định thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty nhà nước
...
Điều 6. Quyết định mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài hạn và ngành, nghề kinh doanh của công ty nhà nước
...
Điều 7. Phê duyệt Điều lệ, phê duyệt sửa đổi và bổ sung Điều lệ của công ty nhà nước
...
Điều 8. Quyết định đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ của công ty nhà nước
...
Điều 9. Quyết định việc đầu tư, góp vốn đầu tư, liên doanh, liên kết theo phân cấp; phê duyệt chủ trương vay, cho vay, thuê, cho thuê
...
Điều 10. Quy định chế độ tài chính đối với công ty nhà nước, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty nhà nước
...
Điều 11. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng kỷ luật đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty nhà nước
...
Điều 12. Quy định chế độ tiền lương, phụ cấp lương, tiền thưởng trong công ty nhà nước; quyết định mức lương, phụ cấp lương đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty nhà nước
...
Điều 13. Quy định chế độ đấu thầu, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ thực hiện sản xuất, cung ứng các sản phẩm và dịch vụ công ích
...
Điều 14. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, thực hiện các quyết định của chủ sở hữu và đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty nhà nước

Xem nội dung VB
Điều 64. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước

1. Chủ sở hữu nhà nước có các quyền sau đây đối với công ty nhà nước:

a) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty; quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty; tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, chế độ lương, thưởng của Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty; phê duyệt nội dung, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty;

b) Quyết định mục tiêu, chiến lược và định hướng kế hoạch phát triển công ty; quyết định các dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 30% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị hoặc tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; quyết định các dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của công ty có Hội đồng quản trị hoặc tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; quyết định các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và hợp đồng kinh tế khác vượt quá mức vốn điều lệ của công ty; quy định chế độ giao kế hoạch, đặt hàng hoặc đấu thầu, mức giá bán, mức bù chênh lệch cho các công ty cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích;

c) Quyết định mức vốn đầu tư ban đầu, mức vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ của công ty; quyết định dự án vay, cho vay có giá trị trên mức phân cấp cho Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc đối với công ty không có Hội đồng quản trị; quy định chế độ tài chính của công ty;

d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Phần công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu nhà nước được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương 3 Nghị định 132/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/11/2005 (VB hết hiệu lực: 30/12/2012)
Phân công, phân cấp thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương 3 Nghị định 132/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/11/2005 (VB hết hiệu lực: 30/12/2012)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Chương 3: PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP THỰC HIỆN QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC
...
Mục 2: NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Điều 15. Nghĩa vụ đầu tư đủ vốn điều lệ của chủ sở hữu nhà nước cho công ty nhà nước
...
Điều 16. Nghĩa vụ thực hiện đúng và đủ các quy định tại Điều lệ công ty nhà nước liên quan đến chủ sở hữu
...
Điều 17. Trách nhiệm của chủ sở hữu về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
...
Điều 18. Trách nhiệm của chủ sở hữu khi quyết định việc đầu tư; bảo lãnh vay; phê duyệt chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê theo thẩm quyền
...
Điều 19. Nghĩa vụ đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm của công ty; không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kinh doanh của công ty

Xem nội dung VB
Điều 64. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước
...
2. Chủ sở hữu nhà nước có các nghĩa vụ sau đây đối với công ty nhà nước:

a) Đầu tư đủ vốn điều lệ cho công ty;

b) Tuân theo Điều lệ công ty;

c) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty;

d) Tuân theo các quy định của pháp luật về hợp đồng trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê giữa công ty và chủ sở hữu;

đ) Bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm của công ty; không trực tiếp can thiệp vào hoạt động kinh doanh của công ty;

e) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Phân công, phân cấp thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương 3 Nghị định 132/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/11/2005 (VB hết hiệu lực: 30/12/2012)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Điều 22. Sáp nhập công ty nhà nước

1. Một hoặc một số công ty nhà nước (gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty nhà nước khác (gọi là công ty nhận sáp nhập) theo quyết định của người quyết định thành lập công ty nhận sáp nhập.

Công ty bị sáp nhập chấm dứt sự tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền lợi hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ hợp pháp khác của công ty bị sáp nhập.

2. Trường hợp sáp nhập các công ty nhà nước giữa các Bộ, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc giữa công ty nhà nước do Bộ và công ty nhà nước do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, thì cơ quan quyết định thành lập công ty nhận sáp nhập ra quyết định sáp nhập, trên cơ sở ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của cơ quan quyết định thành lập công ty bị sáp nhập.

3. Công ty nhận sáp nhập thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính. Công ty bị sáp nhập nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty.

Xem nội dung VB
Điều 73. Tổ chức lại công ty nhà nước

Các hình thức tổ chức lại công ty nhà nước không làm thay đổi sở hữu của công ty bao gồm:

1. Sáp nhập vào công ty nhà nước khác;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Điều 23. Hợp nhất công ty nhà nước

1. Hai hoặc một số công ty nhà nước (gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất với nhau thành một công ty nhà nước mới (gọi là công ty hợp nhất) theo quyết định của người quyết định thành lập công ty bị hợp nhất.

Các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền lợi hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ hợp pháp khác của các công ty bị hợp nhất.

2. Trường hợp hợp nhất các công ty nhà nước giữa các Bộ, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc giữa công ty nhà nước do Bộ và công ty nhà nước do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, thì cơ quan được thoả thuận sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu của công ty hợp nhất ra quyết định hợp nhất công ty.

3. Công ty hợp nhất thực hiện đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Các công ty bị hợp nhất nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty.

Xem nội dung VB
Điều 73. Tổ chức lại công ty nhà nước

Các hình thức tổ chức lại công ty nhà nước không làm thay đổi sở hữu của công ty bao gồm:
...
2. Hợp nhất các công ty nhà nước;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Điều 24. Chia công ty nhà nước

1. Một công ty nhà nước (gọi là công ty bị chia) có thể chia thành hai hoặc một số công ty nhà nước mới (gọi là công ty được chia) theo quyết định của người quyết định thành lập công ty bị chia, nếu các công ty được chia đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị định này.

Quyền và nghĩa vụ của công ty bị chia phải được phân định rõ cho các công ty được chia.

2. Các công ty được chia thực hiện đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính. Công ty bị chia nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty.

Xem nội dung VB
Điều 73. Tổ chức lại công ty nhà nước

Các hình thức tổ chức lại công ty nhà nước không làm thay đổi sở hữu của công ty bao gồm:
...
3. Chia công ty nhà nước;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003
...
Điều 25. Tách công ty nhà nước

1. Một công ty nhà nước (gọi là công ty bị tách) có thể tách một hoặc một số đơn vị phụ thuộc để thành lập một hoặc một số công ty nhà nước mới (gọi là công ty được tách) theo quyết định của người quyết định thành lập công ty bị tách, nếu công ty sau khi bị tách và công ty được tách đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị định này.

Quyền và nghĩa vụ của công ty bị tách phải được phân định rõ cho công ty sau khi bị tách và các công ty được tách.

2. Công ty bị tách thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh. Công ty được tách thực hiện đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty được tách đặt trụ sở chính.

Xem nội dung VB
Điều 73. Tổ chức lại công ty nhà nước

Các hình thức tổ chức lại công ty nhà nước không làm thay đổi sở hữu của công ty bao gồm:
...
4. Tách công ty nhà nước;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 180/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)