164653

Kết luận 13-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 54-NQ/TW “Về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” do Bộ Chính trị ban hành

164653
LawNet .vn

Kết luận 13-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 54-NQ/TW “Về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” do Bộ Chính trị ban hành

Số hiệu: 13-KL/TW Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Bộ Chính trị Người ký: Lê Hồng Anh
Ngày ban hành: 28/10/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 13-KL/TW
Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Bộ Chính trị
Người ký: Lê Hồng Anh
Ngày ban hành: 28/10/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ CHÍNH TRỊ
--------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số: 13-KL/TW

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2011

 

KẾT LUẬN

VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 54-NQ/TW, NGÀY 14/9/2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (KHÓA IX) “VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020”

Tại phiên họp ngày 17-10-2011, sau khi nghe Ban Chỉ đạo tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW, ngày 14-9-2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” báo cáo kết quả tổng kết, Bộ Chính trị đã thảo luận và kết luận:

1- Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị đã được các tỉnh ủy, thành ủy trong vùng, đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy trực thuộc Trung ương tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, từng bước đi vào cuộc sống và đã đạt được kết quả quan trọng. Nổi bật là:

Năm năm 2006 – 2010, trong điều kiện có nhiều khó khăn, thách thức, nhưng đã thực hiện, đạt và vượt yêu cầu đề ra 8 mục tiêu nêu trong Nghị quyết (tốc độ tăng trưởng GDP, tốc độ phát triển nông nghiệp, tỉ trọng công nghiệp – xây dựng trong GDP, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân, tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu so với cả nước, tốc độ tăng thu ngân sách, tỉ lệ lao động không có việc làm, tỉ lệ số dân nông thôn được sử dụng nước sạch). Tốc độ tăng trưởng kinh tế của toàn vùng đạt khá cao (11,93%); cơ cấu kinh tế bước đầu chuyển dịch theo hướng tích cực (giảm dần tỉ trọng nông nghiệp, tăng dần tỉ trọng công nghiệp – dịch vụ). Các ngành, lĩnh vực đều có bước phát triển, một số sản phẩm, dịch vụ mới có hàm lượng công nghệ cao, chất lượng cao. Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh, chiếm 24,9% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Thu ngân sách hằng năm tăng cao (31%/năm). Thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài đạt kết quả khá, tổng nguồn đầu tư phát triển toàn xã hội ngày càng tăng. Kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông trong vùng được đầu tư mở rộng theo hướng hiện hiện đại; nhiều công trình, dự án trọng điểm ghi trong Nghị quyết đã và đang được triển khai thực hiện.

Các lĩnh vực văn hóa – xã hội đạt một số kết quả quan trọng; giáo dục – đào tạo, y tế phát triển nhanh; công tác xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội có nhiều tiến bộ; đời sống nhân dân trong vùng từng bước được cải thiện.

Chính trị, xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững.

2- Tuy nhiên, vẫn còn 4 mục tiêu quan trọng đề ra trong Nghị quyết thực hiện chưa đạt (chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn vùng, tỉ trọng thu ngân sách nhà nước của vùng so với cả nước, giảm tỉ lệ hộ nghèo bình quân hằng năm, tỉ lệ lao động qua đào tạo); một số nhiệm vụ, công trình, dự án triển khai thực hiện chậm. Kinh tế từng tỉnh, thành phố và cả vùng phát triển chưa bền vững, quy mô còn nhỏ, chất lượng và năng lực cạnh tranh còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, công nghiệp gia công, lắp ráp còn chiếm tỉ trọng lớn; công nghiệp phụ trợ, chế biến sâu nông – lâm – thủy sản chậm phát triển. Chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp chưa cao; quản lý, sử dụng đất đai hiệu quả thấp; kinh tế biển, đảo phát triển chậm; chất lượng dịch vụ còn thấp. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch còn nhiều yếu kém; đến nay chưa phê duyệt được Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Liên kết vùng còn nhiều bất cập, hiệu quả kém. Không gian kinh tế vùng chưa được hình thành rõ nét, còn bị giới hạn bởi địa giới hành chính từng tỉnh, thành phố.

Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường con nhiều hạn chế, yếu kém, có mặt gây bức xúc xã hội. Đời sống một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, phân hóa giàu, nghèo ngày càng mở rộng.

An ninh, trật tự xã hội, nhất là ở một số địa bàn trọng điểm và một số khu vực nông thôn còn diễn biến phức tạp.

Những hạn chế, yếu kém nói trên có nguyên nhân khách quan là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu; thiên tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra; những yếu kém nội tại và sự phát triển không đều về kinh tế của các tỉnh, thành phố trong vùng. Song, chủ yếu vẫn là nguyên nhân chủ quan: Nghị quyết 54-NQ/TW không đề cập vấn đề cơ chế chỉ đạo, phối hợp chung toàn vùng ở cấp Trung ương; việc nghiên cứu, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết ở một số địa phương chưa thật đầy đủ và tích cực; một số bộ, ngành chưa nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ. Cơ chế, chính sách, nguồn lực đầu tư của Nhà nước để bảo đảm thực hiện Nghị quyết còn thiếu và chưa đồng bộ, mức độ ưu tiên cho các địa phương trọng điểm trong vùng chưa phù hợp. Cơ chế liên kết vùng chưa được quan tâm nghiên cứu, còn lúng túng. Việc chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Nghị quyết, Chương trình hành động của Chính phủ chưa được quan tâm đầy đủ.

3- Để tiếp tục thực hiện Nghị quyết 54-NQ/TW từ nay đến năm 2020, Bộ Chính trị yêu cầu các tỉnh ủy, thành ủy trong vùng, các đảng đoàn, ban cán sự đảng và đảng ủy trực thuộc Trung ương cần tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt một số vấn đề chủ yếu sau đây:

3.1- Nhận thức rõ vị trí, vai trò của vùng đồng bằng sông Hồng

Vùng đồng bằng Sông Hồng (trong đó có Thủ đô Hà Nội và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ) là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh; là vùng kinh tế lớn của đất nước với không gian kinh tế liên hoàn, gắn kết với nhau, bổ trợ cho nhau nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế so sánh của từng tỉnh, thành phố trong vùng. Trên cơ sở đó, khắc phục sự phân tán, chồng chéo, trùng lắp trong phân bổ lực lượng sản xuất; phát huy tối đa lợi thế của toàn vùng để phát triển, và từ đó, tác động trở lại thúc đẩy sự phát triển đối với từng tỉnh, thành phố trong vùng.

Việc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng tác động trực tiếp và to lớn đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đến sự ổn định và phát triển đất nước.

3.2- Về mục tiêu đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020

- Mục tiêu tổng quát đến năm 2020: Trên cơ sở vận dụng sáng tạo Nghị quyết Đại hội XI, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, huy động tối đa sức mạnh tổng hợp, phát huy triệt để tiềm năng, lợi thế, tiếp tục xây dựng và phát triển vùng đồng bằng Sông Hồng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại kinh tế vùng, chú trọng chất lượng và hiệu quả tăng trưởng, phát triển kinh tế tri thức và chủ động hội nhập quốc tế; tăng cường đầu tư, xây dựng hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữa phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh… để vùng đồng bằng Sông Hồng thực sự trở thành trung tâm kinh tế chất lượng cao, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, y tế và giao dịch quốc tế của cả nước, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phấn đấu cùng cả nước đạt mục tiêu cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

- Mục tiêu đến năm 2015: Góp phần cùng cả nước tạo dựng được nền tảng vững chắc để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

3.3- Về nhiệm vụ

- Gắn thực hiện các định hướng đã nêu trong Nghị quyết 54-NQ/TW về phát triển kinh tế với thực hiện các quan điểm, chủ trương về đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XI của Đảng; nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của vùng kinh tế, đóng góp tích cực vào ổn định kinh tế vĩ mô. Coi trọng việc đẩy mạnh sử dụng công nghệ hiện đại, tăng nhanh tỉ lệ nội địa hóa, hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của các sản phẩm và của doanh nghiệp trong vùng; giảm nhanh tỉ trọng xuất khẩu các sản phẩm thô, không qua chế biến, tăng sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm có hàm lượng khoa học, công nghệ cao. Hình thành cho được một số sản phẩm chủ lực của vùng, mang thương hiệu Việt Nam, có khả năng cạnh tranh quốc tế, tiêu biểu trên các lĩnh vực: cơ khí chế tạo, điện tử, vật liệu, chế biến dược và nông - thủy sản; ưu tiên phát triển và hiện đại hóa các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch, khách sạn, nghỉ dưỡng, vận tải, đào tạo, y tế. Chú trọng đẩy nhanh tốc độ phát triển các tỉnh nam đồng bằng Sông Hồng; phát huy tốt hơn nữa vai trò đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vai trò lan tỏa của trục động lực phát triển kinh tế: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh để đẩy nhanh sự phát triển kinh tế vùng.

- Tiếp tục cụ thể hóa và thực hiện cho được mục tiêu “tập trung đầu tư, xây dựng hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại” nêu trong Nghị quyết 54-NQ/TW nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của vùng. Trong đó, tập trung huy động mọi nguồn lực đầu tư (vốn trong nước, vốn FDI, vốn ODA, vốn vay các tổ chức tín dụng quốc tế…) với nhiều hình thức đầu tư (BOT, BTO, BT, PPP…) để đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành bằng được các công trình, dự án đã ghi trong Nghị quyết và Chương trình hành động của Chính phủ, nhất là hệ thống hạ tầng khung kết nối vùng và giữa vùng với cả nước, hệ thống đường ven biển, đường cao tốc, cảng biển, cảng hàng không; cải tạo, nâng cấp các tuyến đường sắt hiện có…

- Phát triển văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế. Trọng tâm là đẩy mạnh đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao; tiếp tục đầu tư xây dựng các trung tâm nghiên cứu, đào tạo, y tế chất lượng cao ở Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định… đạt trình độ khu vực và quốc tế. Đẩy nhanh tiến độ di dời trường đại học, bệnh viện ra khỏi trung tâm Thủ đô Hà Nội; hướng hoạt động khoa học, công nghệ vào phục vụ đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại kinh tế, phát triển kinh tế tri thức. Tăng cường công tác ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, khôi phục và bảo vệ môi trường sinh thái; chủ động phòng tránh thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu. Thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo theo hướng bền vững; chú trọng giải quyết tốt đời sống, việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất.

- Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự xã hội, toàn vẹn lãnh thổ, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh ngay từ khi xác định chủ trương, hình thành từng dự án, công trình cụ thể.

3.4- Về giải pháp

- Sớm hoàn thành việc xây dựng và phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2020, làm cơ sở cho việc rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện các quy hoạch ngành, lĩnh vực và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của từng tỉnh, thành phố trong vùng. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của toàn vùng phải hướng vào khai thác tối đa mọi tiềm năng, thế mạnh của từng tỉnh, thành phố và của cả vùng; bảo đảm sự phát triển gắn kết, hài hòa giữa các tỉnh, thành phố tọa thành không gian kinh tế vùng liên hoàn, hợp lý; tập trung cho mục tiêu xây dựng vùng đồng bằng Sông Hồng thực sự đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, ban hành đồng bộ các cơ chế, chính sách, trọng tâm là các cơ chế, chính sách hạn chế việc chuyển đất lúa để làm công nghiệp, đô thị, giữ gìn, bảo vệ đất trồng lúa, bảo đảm an ninh lương thực. Rà soát, bổ sung và đổi mới cách tính, cách giao, cách đánh giá, khen thưởng đối với các chỉ tiêu về GDP, thu – chi ngân sách cho các tỉnh, thành phố, phù hợp với cơ chế kinh tế vùng, tránh chạy theo thành tích, lợi ích cục bộ của từng địa phương. Cơ chế, chính sách về tài chính, huy động và phân bổ nguồn lực theo hướng ưu tiên đầu tư cho các mục tiêu, nhiệm vụ trọng điểm, các địa phương còn nhiều khó khăn…

- Tăng cường vai trò chỉ đạo, điều hành của Chính phủ đối với vùng đồng bằng Sông Hồng. Chính phủ sớm hình thành một tổ chức phù hợp nhằm giúp Chính phủ chỉ đạo, điều phối các hoạt động chung của vùng, trước hết là chỉ đạo công tác xây dựng quy hoạch, phân bổ các nguồn lực trong vùng, nâng cao hiệu quả kinh tế vùng…

4- Tổ chức thực hiện

- Các tỉnh ủy, thành ủy trong vùng, đảng đoàn, ban cán sự đảng và đảng ủy trực thuộc Trung ương có chương trình cụ thể tổ chức thực hiện Nghị quyết 54-NQ/TW và Kết luận này của Bộ Chính trị.

- Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo, điều hành việc cụ thể hóa và triển khai thực hiện Nghị quyết; phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng, các ban đảng Trung ương theo dõi việc thực hiện, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết và Kết luận này, định kỳ báo cáo Bộ Chính trị.

 

 

T/M BỘ CHÍNH TRỊ




Lê Hồng Anh

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác