306517

Kế hoạch 41/KH-UBND hoạt động phòng chống dịch bệnh ở người tỉnh Hà Giang năm 2015

306517
LawNet .vn

Kế hoạch 41/KH-UBND hoạt động phòng chống dịch bệnh ở người tỉnh Hà Giang năm 2015

Số hiệu: 41/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang Người ký: Trần Đức Quý
Ngày ban hành: 05/03/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 41/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
Người ký: Trần Đức Quý
Ngày ban hành: 05/03/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/KH-UBND

Hà Giang, ngày 05 tháng 3 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

HOẠT ĐỘNG, PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH Ở NGƯỜI TỈNH HÀ GIANG NĂM 2015

Phần 1

THÔNG TIN CHUNG VỀ TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH Ở NGƯỜI

I. TÌNH HÌNH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM

1. Trên thế giới

Dịch Ebola: Theo thông tin của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) dịch bệnh do vi rút Ebola bắt đầu từ tháng 3/2014 tính đến ngày 12/01/2015 toàn thế giới đã ghi nhận 21.272 trường hợp mắc, 8.435 trường hợp tử vong, trong đó tập trung chủ yếu tại các nước Châu Phi, (Trong số mắc có 846 trường hợp là nhân viên y tế, 503 trường hợp đã tử vong).

Bệnh dịch hạch: Nhiều năm không xuất hiện, ngày 31/8/2014 ghi nhận ca bệnh đầu tiên tại Madagascar và tử vong ngày 03/9/2014. Tính đến ngày 16/11/2014, tại nước này đã ghi nhận tổng cộng 119 trường hợp mắc bệnh dịch hạch, trong đó có 40 trường hợp tử vong. Tại Trung Quốc cũng ghi nhận 01 trường hợp mắc và tử vong do dịch hạch th phi tại tỉnh Cam Túc.

Dịch Mer-CoV: Từ tháng 4/2012 xuất hiện dịch tại khu vực Trung Đông và một số quốc gia có dịch xâm nhập như Áo, ThNhĩ Kỳ,... (22 nước), ca bệnh gần nhất ngày 30/10/2014. Tổng số mắc đến nay là 909 ca, tử vong 331 ca.

Cúm A(H7N9, H5N8, H5N6): Theo Tổ chức Y tế thế giới, mắc lũy tích từ tháng 3/2013 đến nay ghi nhận 427 trường hợp nhiễm cúm A(H7N9), 146 trường hợp tử vong. Các ca mắc ghi nhận tại 18 tỉnh/thành phố (Trung Quốc có 15 tỉnh/thành phố, Đài Loan, Hồng Kông, Malaysia); ghi nhận những chủng cúm mới trên gia cầm như cúm A/H5N6 tại Trung Quốc và cúm A/H5N8 tại Đức và Hà Lan.

Dịch si: Dịch sởi bùng phát tại nhiều nước trên thế giới; trong đó một số vụ dịch sởi xảy ra ở Trung Quốc, Philippines với số mắc hàng nghìn trường hợp.

Bệnh Tay chân miệng: Có xu hướng giảm so với cùng kỳ 2013, tuy nhiên một số quốc gia như Trung Quốc, Macao,... số mắc có xu hướng tăng.

2. Tại Việt Nam

Bệnh sởi: bùng phát tại 63/63 tỉnh/thành phố trong cả nước; ghi nhận tổng s43.153 ca nghi sởi, 24 trường hợp tử vong. Riêng miền Bắc có 24.600 ca mắc, tử vong 24.

Cúm A/H5N1: từ đầu năm ghi nhận 02 trường hợp tại các tỉnh khu vực phía Nam; khu vực miền Bắc chưa phát hiện trường hợp nào. Ngoài ra, toàn quốc chưa phát hiện trường hợp mắc cúm A/H7N9; A/H5N6 và A/H10N8.

Viêm não: Viêm não vi rút, đặc biệt là viêm não Nhật Bản có chiu hướng gia tăng. Trong năm 2014 toàn quốc ghi nhận 1.108 ca mắc, 41 ca tử vong; tăng gần 60% so với năm 2013. Bệnh tập trung tại các tỉnh phía Bắc như Sơn La (203 mắc, 21 chết); Điện Biên (101/3),...

Sốt xuất huyết Dengue: toàn quốc ghi nhận 37.619 ca, tử vong 20 ca; giảm 50% cả số mắc và chết so với năm 2013; bệnh tập trung tại các tỉnh khu vực phía Nam (30.761 ca mắc, 19 ca tử vong).

Sốt rét: Theo báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2014 cả nước ghi nhận có 11.070 bệnh nhân mắc sốt rét; 29 trường hợp bệnh nhân sốt rét ác tính và 1 trường hợp tử vong do sốt rét. So với cùng kỳ năm 2013, số bệnh nhân, sốt rét giảm 34,7%, số bệnh nhân sốt rét ác tính giảm 30,9% và số tử vong do sốt rét giảm 2 trường hợp.

Bệnh dại: toàn quốc ghi nhận 65 ca, giảm 30% so với năm 2013, hầu hết tập trung tại các tỉnh miền núi phía Bắc như Yên Bái, Hòa Bình, Tuyên Quang,..

Các Bệnh truyền nhiễm khác: Tay chân miệng, ho gà, viêm gan vi rút có xu hướng giảm. Toàn quốc vẫn tiếp tục duy trì thành quả thanh toán bại liệt và loại trừ uốn ván sơ sinh. Một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh như Ebola, Mer-CoV chưa ghi nhận ca bệnh tại Việt Nam.

3. Tại Hà Giang

Bệnh si: Bệnh sởi đã ghi nhận tại 332 thôn bản thuộc 120/195 xã, phường, thị trấn, 11/11 huyện, thành phố của tỉnh. Tổng số ca sởi, nghi sởi là 1.306; không có tử vong.

Viêm não vi rút:

+ Toàn tỉnh ghi nhận 34 trường hợp viêm não vi rút, tăng gấp 5,6 lần so với 2013; t vong 3.

+ Xét nghiệm 32 ca, nguyên nhân do viêm não Nhật Bản: 12 (37,5%). 100% chưa được tiêm phòng vắc xin viêm não Nhật Bản.

+ Phân bố theo địa phương: Huyện có số mắc cao gồm Yên Minh 8 ca. Các huyện Đồng Văn, Xín Mần, Vị Xuyên và Hoàng Su Phì: 4 ca/huyện.

+ Theo tuổi: Tập trung ở nhóm tuổi 1-4 chiếm tới 41,18%; 5-9 tuổi 14,71%; 10-14 tuổi, 8,8%; >14 tuổi 32,35% và <1 tuổi 3,13% .

+ Phân bố ca mắc theo thời gian: Số ca mắc tập trung vào tháng 7/2014.

Uốn ván sơ sinh: Ghi nhận 4/3 ca (mắc/tử vong) huyện Vị Xuyên 2/1 ca, Mèo Vạc 1/1 ca và Hoàn Su Phì 1/1 ca; tuy nhiên vẫn đảm bảo tiêu chuẩn loại trừ uốn ván sơ sinh theo đơn vị huyện.

Ltrực khuẩn: Ghi nhận 142 ca, tăng gấp 2 lần so với năm 2013; tử vong 02. Bệnh tập trung tại huyện Hoàng Su Phì (87 ca); đặc biệt xuất hiện ổ dịch nhỏ tại các xã: Sán Xả Hồ 20 ca, Tụ Nhân 9 ca, Chiến Phố 11 ca, Bản Nhùng 11 ca (tử vong 01), Nậm Dịch 10 ca (tử vong 01).

Thủy đậu: 516 ca (tăng 13,4% so với năm 2013); tvong 0. Xuất hiện ổ dịch tại trường Trường PTDT Nội trú huyện Yên Minh (19 ca).

Bệnh than: Xuất hiện ổ dịch tại Cốc Pại (Niêm Tòng, Mèo Vạc) tháng 10/2014. Tổng số mắc 10 ca, chết 0 (năm 2013 chỉ có 2 ca xâm nhập).

Bệnh dại: Tng số trường hợp bị súc vật nghi dại cn đến tiêm phòng tại các phòng tiêm là 1.282 người (giảm 32,74% so với năm 2013); trong đó tiêm miễn phí là 261 người. Năm 2014 tử vong do bệnh dại: 02 ca (giảm 71,43% so với 2013) và giảm rõ rệt trong 4 năm gn đây, nhất là từ khi triển khai tiêm miễn phí vắc xin, huyết thanh kháng dại.

Tay chân miệng: Ghi nhận 252 ca mắc (giảm 47,7% so với năm 2013); chết 0. Huyện có số mắc cao: Bắc Quang, Quang Bình, Hoàng Su Phì và TP Hà Giang.

Hội chứng cúm: Ghi nhận 21.682 trường hợp mắc (giảm 27,5%); tử vong 0.

+ Giám sát 23 ca trường hợp viêm phổi nặng nghi do vi rút cúm, kết quả 4 trường hp dương tính với cúm A/H1N1; không có trường hợp nào dương tính với cúm A/H5N1 và A/H7N9 mặc dù có ổ dịch cúm A/H5N1 trên gia cầm tại Đạo Đức (Vị Xuyên) và Ngọc Hà (TP Hà Giang).

+ Giám sát cúm A/H7N9 (Dự án của WHO): Lấy 80 mẫu nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, 02 trường hợp dương tính với cúm A/H1N1.

Quai bị: Tổng số mắc 95; giảm 83,7% so với năm 2013 (582 ca).

Tiêu chảy: Tổng mắc 10.247 ca; (Ổ dịch tại Thôn Lủng Chư (xã Thượng Phùng huyện Mèo Vạc trong tháng 2/2014 với 11 trẻ mắc, 01 tử vong).

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH DỊCH NĂM 2015

Bệnh dại vẫn là bệnh truyền nhiễm có nguy cơ gây tử vong hàng đầu tại Hà Giang; Bệnh Viêm màng não do não mô cầu có nguy cơ tái bùng phát tại 3 huyện miền núi phía Bắc (Yên Minh, Đồng Văn và Mèo Vạc); Viêm não vi rút, nhất là do vi rút viêm não Nhật Bản có thghi nhận ca bệnh tản phát tại huyện Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn; Ngoài ra, các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác như cúm mùa, tiêu chảy, quai bị,... sẽ vẫn duy trì số mắc ở mức n định.

Phần 2

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG DỊCH (PCD) NĂM 2014

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

l. Công tác tổ chức, chỉ đạo

1.1. Công tác củng cố, kiện toàn về tổ chức

- Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh ở người các tuyến được củng cố, kiện toàn và duy trì hoạt động.

+ Tuyến tỉnh: Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh ở người do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối văn xã là Trưởng ban và ngành y tế là Phó Ban thường trực.

+ 11/11 huyện, thành phố có Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh ở người và duy trì hoạt động.

+ Tuyến xã, phường, thị trấn: có Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân.

- Ban điều hành phòng chống dịch bệnh của Sở Y tế (gồm 11 thành viên do Phó Giám đốc Sở Y tế là Trưởng ban, lãnh đạo các phòng thuộc Sở và lãnh đạo các đơn vị có liên quan là thành viên). Tuyến huyện, thành phố có Ban Điều hành PCD huyện do Giám đốc Trung tâm Y tế là Trưởng ban.

- Trung tâm Y tế huyện thành lập Đội chống dịch cơ động, các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện thành lập Đội Điều trị cơ động.

1.2. Tham mưu và ban hành kế hoạch, văn bản chỉ đo

- UBND tỉnh và Ban chỉ đạo phòng chng dịch bệnh ở người: Phê duyệt 04 kế hoạch phòng chống dịch bệnh ở người; ban hành 03 công điện chỉ đạo phòng chống dịch bệnh (02 công điện về phòng chống cúm A/H7N9 và 01 công điện về phòng chống dịch sởi) và 07 văn bản chỉ đạo phòng chống dịch bệnh ở người (gồm 05 văn bản về phòng chống dịch cúm; 01 văn bản về phòng chống dịch sởi và 01 văn bản về phòng chống bệnh Ebola.

- Sở Y tế và Ban điều hành phòng chống dịch bệnh ở người: Ban hành 04 kế hoạch kiểm tra giám sát công tác phòng chống dịch bệnh ở người các tuyến và 31 văn bản chỉ đạo về phòng chống dịch; gồm: 14 văn bản phòng chống dịch sởi; 04 văn bản phòng chống dịch cúm; 03 văn bản phòng chống viêm não Nhật Bản; 02 văn bản phòng chng dịch bệnh theo mùa; 01 văn bản phòng chống bệnh bại liệt; 01 văn bản phòng chống bệnh tay chân miệng; 01 văn bản phòng chống bệnh dại; 01 văn bản phòng chống bnh liên cầu lợn ở người; 01 văn bản phòng chống bệnh tiêu chảy; 01 văn bản phòng chống bệnh than và 02 văn bản phòng chống bệnh Ebola.

- Ban Điều hành Chiến dịch tiêm vắc xin sởi - rubela Sở Y tế chỉ đạo các huyện, thành phố triển khai chiến dịch tiêm vắc xin sởi - rubella; kết quả tỷ lệ trẻ được tiêm vắc xin sởi - rubella đạt 97,95%.

* 11/11 huyện thành phố có kế hoạch phòng chống dịch bệnh ở người; 06 huyện thành phố có kế hoạch phòng chống dịch cúm A/H7N9, A/H5N1; 06 huyện thành phố có kế hoạch phòng chống dịch sởi; 11/11 huyện thành phố có kế hoạch triển khai tiêm vắc xin phòng chống dịch sởi và tiêm vét vắc xin sởi.

- Tham dự các Hội nghị trực tuyến về công tác phòng chống dịch bệnh do Trung ương tổ chc.

2. Thông tin tuyên truyền

- Sở Y tế phối hợp với Đài Truyền thanh truyền hình các địa phương tổ chức 53 lượt truyền thông; trên hệ thống phương tiện thông tin đại chúng.

- Sở Y tế xây dựng:

+ Chuyên mục sức khỏe: 12 chuyên mục (01 chuyên mục/tháng) về các nội dung như: phòng chng lao, sốt rét, sốt xuất huyết, tiêu chảy cấp, đái tháo đường; tiêm chủng mở rộng; chăm sóc sức khỏe sinh sn;...

+ Chuyên mục phát thanh: 24 chuyên mục (02 chuyên mục/tháng) về các nội dung như: phòng chống lao, sốt rét, sốt xuất huyết, tiêu chảy cấp, đái tháo đường; tiêm chủng mở rộng; chăm sóc sức khỏe sinh sản;...

- Tuyên truyền qua mạng: phòng chống bệnh sởi, các đợt khám chữa các bệnh về mắt, chiến dịch tiêm chủng vắc xin Sởi - Rubella, cụ thể Trên mạng Viettel 8 nội dung và khoảng 320.000 thuê bao nhận tin; mạng Vinaphone: 5 nội dung và khoảng 100.000 thuê bao nhận tin.

- Truyền thông qua hệ thống loa phát thanh tại chợ thành phố: 96 buổi

- Truyền thông trực tiếp: 69 buổi khoảng 45.000 lượt, người nghe.

- Sản xuất in ấn cấp phát tài liệu truyền thông: 2.000 cuốn bản tin sức khỏe Hà Giang, 1000 cuốn bản tin HIV-AIDS; 50.000 tờ rơi truyền thông phòng chống bệnh Ebola, viêm não, cúm A,...

3. Hoạt động chuyên môn nghiệp vụ

3.1. Tập huấn chuyên môn

- Sở Y tế tổ chức: 02 lớp tập hun về công tác phòng, chng dịch Ebola, viêm não và bệnh sởi cho đối tượng là lãnh đạo, cán bộ bệnh viện huyện và Trung tâm Y tế, Phòng Y tế các huyện thành phố.

- Trung tâm Y tế dự phòng tổ chức: 02 lớp tp huấn cho cán bộ y tế và thú y tuyến tỉnh, huyện.

- Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Bệnh viện các huyện đã tổ chức tập huấn cập nhật kiến thức các phác đồ điều trị cho cán bộ làm công tác khám và điều trị tại bệnh viện. Trung tâm Y tế các huyện, thành phố tổ chức tập huấn cho cán bộ Trung tâm và cán bộ trạm y tế xã phường về công tác phòng chống dịch tại cộng đồng.

3.2. Công tác điều trị

- Các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện đã bố trí khu vực cách ly tại bệnh viện; tuyến tỉnh 20-30 giường, tuyến huyện 10-20 giường và có phương án thiết lập bệnh viện dã chiến khi cần thiết. Bảo đảm cơ số thuốc, nhân lực, trang thiết bị, tổ chức thu dung bệnh nhân điều trị tại bệnh viện.

- Tổ chức tập huấn cập nhật phác đồ điều trị mới cho cán bộ làm công tác khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân và cán bộ làm công tác xét nghiệm.

3.3. Điều tra, xác minh ca bệnh

- Công tác giám sát và điều tra xác minh dịch được thực hiện thường xuyên và có sự phối hợp đồng bộ tại tất cả các tuyến. Đơn vị thường trực của Ngành Y tế đã thực hiện 24 đợt giám sát tình hình dịch tại tuyến huyện, xã. Lấy 23 mẫu ca viêm phổi nặng nghi do vi rút cúm; 80 ca nhiễm khun hô hấp cấp tính (giám sát điểm cúm A/H7N9); 376 mẫu bệnh nghi sởi; 32 mẫu viêm não vi rút; 6 mẫu nghi viêm gan vi rút; 4 mẫu bệnh phẩm nghi lỵ trực khun; 05 mẫu nghi mắc bệnh than.

- Các bệnh truyền nhiễm khác, công tác giám sát cũng đã được tăng cường như giám sát ổ dịch tiêu chảy tại Thượng Phùng (Mèo Vạc), giám sát thủy đậu tại Yên Minh; lỵ trực khuẩn tại Hoàng Su Phì,...

3.4. Xử lý ổ dịch

- Bệnh sởi:

+ Giám sát phát hiện ca bệnh mắc mới; cách ly và điều trị kịp thời; tổ chức hoạt động truyền thông rộng rãi; thực hiện phun hóa chất khử khuẩn tại trường học; lấy mẫu bệnh phẩm gửi xét nghiệm tại Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.

+ Tổ chức tiêm vắc xin sởi chống dịch và tiêm vét vắc xin sởi cho trẻ 9 tháng đến 2 tuổi.

+ Tiêm vắc xin sởi chống dịch: Thực hiện tại 16 xã nguy cơ cao thuộc 7/11 huyện, thành phố.

- Xử lý dịch cúm A/H5N1 trên gia cầm tại thôn Làng Mới, xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên và Tổ 8, Phường Ngọc Hà, TP Hà Giang. Sở Y tế đã phối hợp với cơ quan Thú y, tiến hành điều tra và lập danh sách tất cả người tiếp xúc với gia cầm bị bệnh để theo dõi sức khỏe hàng ngày; đồng thời phun hóa chất khử khuẩn tại các hộ gia đình khu vực có gia cầm mắc bệnh; tổ chức tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh. Chuẩn bị các phương tiện, trang bị sẵn sàng chống dịch khi có trường hợp người mắc cúm A/H5N1. Chuyển cách ly tại Bệnh viện đa khoa huyện 16 trường hợp tiếp xúc với gia cầm mắc bệnh có biểu hiện Hội chứng cúm; lấy mẫu bệnh phẩm gửi Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương xét nghiệm.

- dịch lỵ trực khun tại huyện Hoàng Su Phì và nghi viêm gan tại xã Tân Lập huyện Bc Quang; Thực hiện giám sát phát hiện ca bệnh để điều trị, đồng thời tiến hành các biện pháp vệ sinh môi trường; khử khun nguồn nước sinh hoạt.

- Bệnh Than tại huyện Mèo Vạc: Điều trị ca bệnh, xử lý môi trường ổ dịch bằng hóa chất khử khuẩn; tuyên truyền cho nhân dân về các biện pháp phòng bệnh.

3.5. Kiểm tra, giám sát

Hoạt động phi kết hợp liên ngành giữa ngành y tế, Bộ đội biên phòng và Bộ chỉ huy quân sự tỉnh được duy trì thực hiện cụ thể như: kiểm tra giám sát dịch bệnh tại các xã vùng sâu, vùng xa và vùng giáp biên giới của tỉnh. Các ngành thành viên Ban chỉ đạo tỉnh gồm Giáo dục và Đào tạo kiểm tra giám sát dịch bệnh sởi tại các trường học, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phi hợp trong giám sát giám sát diễn biến dịch bệnh trên gia súc, gia cầm cúm A/H5N1, A/H7N9, bệnh Than,..

3.6. Hoạt động kiểm dịch

Phối hợp liên ngành trong hoạt động kiểm dịch tại cửa khẩu biên giới Quốc tế Thanh Thủy và các cửa khu tiu ngạch tại tuyến huyện; đặc biệt giám sát cúm A/H7N9, cúm A/H5N1, cúm A/H1N1, hội chứng viêm đường hô hấp cấp tính do Coronavirus mới; góp phần ngăn chặn sự xâm nhập của các bệnh truyền nhiễm phải kiểm dịch vào nội địa đảm bảo 100% đối tượng qua cửa khẩu được kiểm dịch.

3.7. Thường trực và thông tin báo cáo dịch

- Phối kết hợp liên ngành Y tế - Nông nghiệp PTNT trong việc nắm bắt và cung cấp thông tin về diễn biến đối với một số bệnh truyền nhiễm lây truyền từ động vật sang người để tổ chức các biện pháp xử lý ổ dịch kịp thời.

- Sở Y tế đảm bảo hệ thống thông tin báo cáo bệnh truyền nhiễm gây dịch theo đúng quy định của Bộ Y tế tại tt cả các tuyến.

- Thực hiện chế độ thường trực phòng chống dịch 24/24 giờ trong dịp Lễ, Tết, trong mùa mưa lũ và khi có dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh. Thiết lập và duy trì hoạt động phần mềm hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm gây dịch.

3.8. Các hoạt động khác

- Hoạt động đảm bảo Vệ sinh an toàn thực phẩm được triển khai tích cực. Các bệnh truyền nhim lây truyền qua thực phẩm, nhất là một số bệnh truyền nhiễm lây truyền từ gia cm sang người đã được kiểm soát chặt chẽ và chủ động.

- Các ngành thành viên thực hiện tốt kế hoạch hoạt động “Hưởng ứng ngày môi trường thế giới 5/6”; Ngày vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân 11/11 huyện thành phố hưởng ứng và tổ chức Lễ phát động.

- Chủ động phối hợp giữa các ngành trong hoạt động đáp ứng thảm họa thiên tai, xử lý môi trường tại một số địa bàn xảy ra thảm họa sau mưa lũ.

4. Đầu tư về tài chính: 1.704.735.500đ

* Tuyến tỉnh: 898.735.500đ

- Phòng chng dịch: 560.000.000đ (bao gồm trực phòng chống dịch, tập huấn, truyền thông, in ấn tài liệu truyền thông, kiểm tra giám sát, mua hóa chất).

- Phòng chống sốt xuất huyết: 80.000.000đ

- Phòng chống bệnh dại: 258.735.500đ (gồm 26.150.000 do Viện VSDT hỗ trợ; 232.585.500 đồng mua vắc xin, huyết thanh miễn phí sử dụng từ 2012).

* Tuyến huyện:

ĐVT: đồng

STT

Huyện, thành phố

Kinh phí

Ghi chú

1.

Mèo Vạc

27.000.000

 

2.

Đng Văn

112.000.000

 

3.

Yên Minh

99.000.000

CD Sởi + PCD

4.

Quản Bạ

0

 

5.

Hoàng Su Phì

60.000.000

 

6.

Xín Mn

132.000.000

 

7.

Bc Quang

90.000.000

 

8.

Vị Xuyên

120.000.000

CD Sởi + PCD

9.

Quang Bình

0

 

10.

Bc Mê

48.000.000

CD Si

11.

TP. Hà Giang

118.000.000

 

 

Tng cộng

806.000.000

 

II. NHỮNG KHÓ KHĂN, TỒN TẠI HẠN CHẾ

1. Nhân lực trong hệ thống y tế dự phòng thiếu cả về chất lượng và số lượng, số cán bộ được đào tạo chuyên ngành y tế dự phòng ít.

2. Cơ sở hạ tầng của hệ thống y tế dự phòng chưa đáp ứng yêu cầu; Trung tâm Y tế dự phòng chưa đạt chuẩn quốc gia về Y tế dự phòng, năng lực hệ thống xét nghiệm hạn chế, mẫu xét nghiệm phải gửi về Trung ương nên ảnh hưởng đến xử lý ổ dịch; Trung tâm Y tế huyện thiếu cơ sở làm việc như: Bắc Quang, Bắc Mê, Quản Bạ, Hoàng Su Phì; đối với các huyện đã được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất chưa được đầu tư trang bị các thiết bị, đặc biệt là hệ thống xét nghiệm.

3. Nhận thức của người dân còn hạn chế, chưa tự giác tham gia các hoạt động phòng, chống dịch bệnh tại cộng đồng.

4. Đầu tư kinh phí cho công tác phòng chống dịch còn ít.

5. Chính quyền một số địa phương chưa chỉ đạo quyết liệt đối với công tác phòng chống dịch; sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể còn nhiều hạn chế, công tác phòng chống dịch chủ yếu còn giao phó cho ngành y tế.

6. Giám sát, phòng chống, báo cáo dịch: Hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm còn thụ động chủ yếu giám sát các trường hợp bệnh dựa vào cơ sở khám, chữa bệnh. Thông tin báo cáo dịch sử dụng hệ thống mạng, phần mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm mới triển khai tại tuyến huyện, chưa triển khai tại các xã, phường, thị trấn; công tác cập nhật thông tin báo cáo dịch theo hệ thống biu mẫu chưa đầy đủ còn bỏ xót ca bệnh.

Phần 3

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG DỊCH NĂM 2015

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ tình hình dịch bệnh và mô hình các bệnh truyền nhim gây dịch năm 2014 và dự báo tình hình dịch bệnh năm 2015 nhằm chủ động phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn toàn tỉnh, hạn chế tối đa tỷ lệ mắc và tử vong.

II. MỤC TIÊU

Tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát phát hiện các ca bệnh truyền nhiễm gây dịch ở người; điều tra, xác minh, xử ổ dịch, theo dõi, cách ly, điều trkịp thời, hạn chế tối đa tỷ lệ mắc và tvong do dịch bệnh gây ra trong cộng đồng.

III. CHỈ TIÊU

- Kiện toàn và duy trì hoạt động của Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh ở người 11/11 huyện, thành phố.

- 100 các cửa khẩu và lối mở thực hiện tốt hoạt động kiểm dịch y tế biên giới, hạn chế thấp nhất các bệnh dịch xâm nhập qua đường biên giới vào Việt Nam.

- 100% các ngành thành viên Ban chỉ đạo có văn bản chỉ đạo theo ngành dọc đến các cơ sở tuyến huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn phối hợp với ngành y tế trong công tác phòng chống dịch bệnh ở người.

- 100% các cơ sở điều trị và dự phòng có đủ cơ số thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị, giường bệnh, sẵn sàng ứng phó khi có dịch xảy ra.

- 100% cán bộ làm công tác phòng, chng dịch được đào tạo tập huấn kiến thức về giám sát, chẩn đoán các bệnh dịch nguy hiểm và bệnh dịch thường gặp trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

- 100% các huyện, xã được giám sát thường xuyên, phát hiện bệnh dịch kịp thời.

- 100% các huyện/thành phố thực hiện tốt công tác giám sát phát hiện ca bnh và có các biện pháp xử lý kịp thời không để dịch xảy ra trên địa bàn.

- 100% huyện/thành phố có kế hoạch hành động và tổ chức hoạt động truyền thông phòng, chống dịch bệnh tại 100% số xã/phường thuộc địa bàn.

IV. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

A. KHI CHƯA CÓ DỊCH XẢY RA

1. Tổ chức chỉ đạo, điều hành

1.1. Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh ở người tuyến tỉnh

- Kiện toàn Ban chỉ đạo phòng chống dịch.

- Ban chỉ đạo phòng, chống dịch chỉ đạo, hướng dẫn các huyện/thành phố xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động phòng chống dịch.

+ Ban hành các văn bản chỉ đạo các ngành tăng cường công tác phối kết hợp liên ngành trong phòng, chống dịch bệnh.

+ Huy động nguồn lực, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác phòng chống dịch.

1.2. Ban Điều hành phòng chống dịch Sở Y tế

- Kiện toàn Ban điều hành phòng, chống dịch bệnh ở người của Sở Y tế.

- Phối hợp với Sở Nông Nghiệp và PTNT trong công tác kiểm tra giám sát đàn gia súc, gia cầm mắc bệnh tại các hộ gia đình có nguy cơ lây sang người.

- Tham mưu cho Ban chỉ đạo tỉnh chỉ đạo các ngành thành viên Ban chỉ đạo, UBND các huyện, thành phố chủ động triển khai các biện pháp phòng chống dịch và thực hiện công tác báo cáo theo quy định.

1.3. Ban chỉ đạo phòng chng dịch các huyện, thành phố

- Củng cố và kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh các huyện, thành phố.

- Xây dựng kế hoạch phòng chống dịch cấp huyện/thành phố năm 2015 bố trí ngân sách cho hoạt động phòng, chống dịch và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của kế hoạch.

- Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn chuyên môn cho các xã/phường thị trấn thực hiện công tác công tác phòng, chống dịch; báo cáo tình hình dịch bệnh trên địa bàn theo quy định.

- Chỉ đạo UBND các xã/phường/thị trấn thực hiện các nội dung:

+ Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân xã/phường/thị trấn (gọi chung là xã).

+ Xây dựng kế hoạch Phòng chống dịch cấp xã.

+ Chỉ đạo Trạm Y tế, Phòng khám đa khoa khu vực tăng cường giám sát phát hiện ca bệnh, tổ chức điều tra, phát hiện cách ly các đối tượng mắc, nghi ngờ mắc bệnh và thực hiện công tác báo cáo dịch theo quy định.

+ Tổ chức tuyên truyền hướng dẫn nhân dân thực hiện vệ sinh môi trường và các biện pháp phòng, chống dịch.

2. Thông tin, tuyên truyền

- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, huyện/thành phố và tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng về nguy cơ và các biện pháp phòng chống dịch bệnh; Tuyên truyền Luật Phòng, chống các bệnh truyền nhiễm và các văn bản pháp luật liên quan đến công tác vệ sinh phòng bệnh.

- Sở Y tế làm đầu mối và phối kết hp với các ngành có liên quan tổ chức thực hiện:

+ Phối hợp với Đài Phát thanh truyền hình đưa tin sớm về tình hình bệnh truyền nhiễm gây dịch trên địa bàn tỉnh.

+ Phối hợp triển khai hệ thống văn bản chỉ đạo và hướng dẫn triển khai các hoạt động liên quan đến phòng chống bệnh dịch và ngộ độc thực phẩm.

3. Hoạt động chuyên môn

3.1. Đào tạo, tập huấn

- Hệ thống các văn bản pháp luật về Phòng chống bệnh truyền nhiễm: Luật Phòng, chống các bệnh truyền nhiễm; Nghị định của Chính phủ; các Quyết định; Thông tư hướng dẫn,... thực hiện công tác phòng chống bệnh dịch.

- Các quy trình giám sát, chn đoán, điều trị và xử lý ổ dịch, tập huấn cập nhật phác đồ điều trị mới cho cán bộ làm công tác phòng chống dịch. Kỹ năng truyền thông về phòng, chống dịch. Công tác bảo đảm an toàn tiêm chủng

3.2. Tiêm chủng phòng bệnh

- Duy trì hoạt động tiêm chủng mở rộng trên địa bàn toàn tỉnh (thuộc dự án chương trình mục tiêu y tế quốc gia).

- Mở rộng địa bàn triển khai tiêm vắc xin, huyết thanh phòng bệnh có thu phí tại 11/11 Trung tâm Y tế huyện, thành phố trong tỉnh.

- Tiếp tục hỗ trợ tiêm vắc xin, huyết thanh điều trị dự phòng bệnh dại miễn phí cho trẻ em dưới 6 tui và người thuộc hộ nghèo.

3.3. Công tác điều trị

- Kiện toàn đội điu trị tại các bệnh viện và đội điu trị cơ động, sn sàng chi viện cho đơn vị tuyến dưới khi có yêu cầu.

- Bố trí khu cách ly của các bệnh viện, chuẩn bị đủ cơ số thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu, xe cứu thương đảm bảo công tác khám chữa bệnh.

- Chuẩn bị đầy đủ phương tiện phòng hộ cho cán bộ y tế.

- Xây dựng phương án duy trì hoạt động thường xuyên của Bệnh viện khi có đại dịch xảy ra.

3.4. Kiểm tra, giám sát, điều tra xác minh ca bệnh

- Điều tra, xác minh bệnh truyền nhiễm gây dịch khi có thông báo ca bệnh nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm từ tuyến cơ sở.

Thực hiện điều tra xác minh ca bệnh người tiếp xúc, hồi cứu tử vong, các yếu tố dịch tễ liên quan, lấy mẫu bệnh phẩm, xử lý dịch... thực hiện theo quy định của BY tế.

- Kiểm tra giám sát thường xuyên về công tác phòng chống dịch trên người, tại các tuyến: Ban Chỉ đạo, Ban Điu hành phòng, chống dịch bệnh ở người tuyến tỉnh kiểm tra tình hình dịch và các biện pháp triển khai phòng chống dịch chủ động tại các huyện/thành phố; BCĐ Ban Điều hành huyện/thành phố kiểm tra tại các xã/phường/thị trấn. Thời gian thực hiện ít nhất 2 đợt/năm.

3.5. Hoạt động kiểm dịch

- Duy trì các tkiểm dịch tại tất cả các cửa khẩu, lối mở biên giới gồm: Cửa khẩu Quốc tế Thanh Thủy và các cửa khẩu tiểu ngạch, lối mở thuộc các huyện (Quản Bạ, Yên Minh, Đng Văn, Mèo Vạc, Hoàng Su Phì và Xín Mần).

- Thực hiện công tác kim dịch (kim dịch người, phương tin, hàng hóa,...) theo quy định của Nghị định Chính phủ về kim dịch y tế nhằm ngăn chặn các bệnh truyền nhiễm xâm nhập vào nội tỉnh. Đối với đối tượng qua lại thường xuyên qua đường cửa khẩu chính ngạch, tiểu ngạch, đường mòn để đi chợ buôn bán hoặc đi lao động ph thông, công tác kim dịch do Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chịu trách nhiệm chính và phối hp với các ngành chức năng có liên quan thực hiện.

3.6. Nâng cao năng lực hệ thống xét nghiệm các tuyến

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống xét nghiệm tại Trung tâm Y tế dự phòng giúp chẩn đoán nhanh, chn đoán sớm các tác nhân gây dịch.

- Tiếp tục củng cố hệ thống phòng xét nghiệm các tuyến bao gồm: Phòng xét nghiệm của Trung tâm Y tế huyện, Bệnh viện Đa khoa huyện và Bệnh viện Đa khoa tỉnh đảm bảo yêu cầu về An toàn sinh học.

3.7. Báo cáo dịch: Thực hiện nghiêm túc Quy chế thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm gây dịch ban hành kèm theo Thông tư số 48/2010/TT-BYT ngày 31/12/2010 của Bộ Y tế.

4. Phối hợp liên ngành

- Sở Y tế:

+ Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT và các ngành có liên quan giám sát chặt chẽ các bệnh, dịch ở người lây truyền tgia súc, gia cầm,...

+ Phối hợp với các ngành có liên quan triển khai biện pháp phòng chống ô nhiễm môi trường, thanh khiết và xử lý môi trường; đảm bảo an ninh trật tự khi có dịch xảy ra.

- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành có liên quan tiếp tục thực hiện Nghị định 05/2007/NĐ-CP, ngày 09/01/2007 của Chính phủ về phòng chống bệnh dại ở động vật; phối hợp với Sở Y tế thực hiện Thông tư Liên tịch số 16/TTLT-BYT-BNN&PTNT, ngày 27/5/2013 về việc phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người;

- Sở Công thương chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, ngăn chặn, vận chuyn, kinh doanh gia cầm và các sản phẩm gia cầm nhập khẩu trái phép, bắt giữ, tiêu hủy gia cầm và các sản phẩm gia cầm nhập lậu, thực phẩm không đảm bảo an toàn.

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành có liên quan trong công tác truyền thông về tình hình dịch bệnh và cách phòng chống.

- Cục Hải quan tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các ngành có liên quan trong công tác quản lý xuất nhập cảnh tại các cửa khu và tăng cường kim dịch y tế biên giới.

- Sở Giáo dục & Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo các trường học trên địa bàn toàn tỉnh triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch, tiếp tục triển khai Thông tư số 18/2011/TTLT-BGDĐT-BYT, ngày 28/4/2011 vviệc quy định các nội dung đánh giá công tác y tế tại các trường tiu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và các trường phổ thông có nhiều cấp học.

5. Đầu tư tài chính, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết b

- Bảo đảm về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực, thuốc vật tư hóa chất, khu cách ly,... sẵn sàng triển khai công tác phòng chống dịch.

- Bố trí kinh phí đảm bảo cho hoạt động phòng chống dịch bệnh chủ động của Ban chỉ đạo, Ban điều hành phòng chống dịch tỉnh, các huyện/thành phố khi chưa có dịch và khi có dịch xảy ra.

B. KHI CÓ DỊCH XẢY RA

1. Tổ chức chỉ đạo

UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố dịch trên địa bàn tuân thủ các quy trình cần thiết đối với từng loại dịch bệnh trên người theo quy định tại Mục 1, Chương IV, Luật Phòng, chống các bệnh truyền nhiễm và Quyết định số 64/2010/QĐ-TTg ngày 25/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định điều kiện công bố dịch, công bố hết dịch bệnh truyền nhiễm. Duy trì hoạt động Ban chỉ đạo, Ban điều hành phòng chống dịch bệnh ở người của tỉnh.

2. Công tác dự phòng

- Tăng cường giám sát, phát hiện sớm các trường hợp nghi ngờ, cách ly, xử lý những đối tượng bị bệnh và báo cáo khẩn cấp theo quy định.

- Triển khai các biện pháp xử lý dịch theo quy định về mức độ dịch.

- Khử và tiệt trùng nơi có mầm bệnh và nơi có nguy cơ mầm bệnh tiềm ẩn.

- Tăng cường kim dịch biên giới tại các cửa khẩu và nơi xảy ra dịch.

- Bố trí phòng cách ly tại cửa khẩu Thanh Thủy để sẵn sàng cách ly các đối tượng nghi ngờ và đối tượng mắc.

- Đảm bảo vật tư thuốc, trang thiết bị cn thiết để phục vụ cho công tác phòng chống dịch bệnh theo nhu cầu thực tế.

- Phối hợp với các ngành giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

- Huy động lực lượng Y tế, Quân đội, Công an và tổ chức đoàn thxã hội tại tỉnh và tỉnh lân cận tham gia các hoạt động chống dịch như: Điều trị, vận chuyển thuốc, trang thiết bị, vận chuyển người bệnh, chôn cất bệnh nhân tử vong, cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhân dân, người bệnh tại vùng dịch,...

- Huy động nguồn lực từ các tổ chức quốc tế cho hoạt động dập dịch và khắc phục hậu quả khi có dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh.

- Nghiêm túc thực hiện hệ thống báo cáo theo giờ, ngày với Ban chỉ đạo phòng chống dịch, UBND tỉnh và Bộ Y tế.

3. Công tác điu trị

- Huy động cán bộ chuyên môn và đảm bảo đầy đủ thuốc, trang thiết bị y tế để cấp cứu, điều trị người bệnh.

- Đảm bảo đầy đủ phương tiện phòng hộ cho cán bộ y tế trực tiếp điều trị, chăm sóc người bệnh.

- Tổ chức quản lý, cách ly và điều trị kịp thời người bệnh.

- Bệnh viện Đa khoa tỉnh bố trí khu điều trị tại khoa lây với số giường từ 30 - 50 giường.

- Bệnh viện các huyện bố trí khu điều trị và khu cách ly riêng biệt với số giường ít nhất từ 10 - 20 giường.

- Lấy một Khoa của Bệnh viện Lao & bệnh phổi làm cơ sở điều trị dự phòng, thiết lập Bệnh viện dã chiến đphân loại bệnh nhân, thu dung bệnh nhân điều trị khi lưu lượng bệnh nhân quá đông; có phương án xây dựng bệnh viện dã chiến tại các huyện để đáp ứng công tác thu dung và điều trị bệnh nhân khi có dịch xảy ra.

- Điều chuyn bệnh nhân về tuyến Trung ương trong trường hợp bệnh viện quá tải hoặc không đủ điều kiện phương tiện và kỹ thuật để điều trị.

4. Thông tin, tuyên truyền: Tuyên truyền cho nhân dân các biện pháp phòng chống dịch, nhưng tránh gây hoang mang, dao động trong nhân dân; hạn chế người dân các huyện không có dịch di đến các huyện khác, tỉnh khác có dịch nếu không thật sự cần thiết.

V. KINH PHÍ

1. Kinh phí bảo đảm khi chưa có dịch xảy ra

STT

Hoạt động

Tng cộng

Ngun kinh phí

Ghi chú

TW

NS địa phương

1

Thông tin tuyên truyền, tập huấn

150.000

 

150.000

 

2

Kiểm tra giám sát của Ban chỉ đạo, Ban ĐH (công tác phí, xăng dầu)

100.000

 

100.000

 

3

Mua bổ sung thuốc vật tư hóa chất

320.000

200.000

120.000

 

 

Tổng cộng

570.000

200.000

370.000

 

(năm trăm, by mươi triệu đồng)

* Khi chưa có dịch xảy ra sử dụng kinh phí sự nghiệp giao cho Sở Y tế năm 2015 để tchức triển khai các hoạt động đào tạo tập huấn, kiểm tra giám sát, mua bổ sung hóa cht,...);

2. Kinh phí bảo đảm khi có dịch xảy ra

(ĐVT: nghìn đồng)

STT

Hoạt động

Tng cộng

Ngun kinh phí

TW

NS địa phương

Khác

1

Thông tin tuyên truyn

400.000

200.000

200.000

 

2

Kiểm tra giám sát

150.000

 

150.000

 

3

Vận chuyn mu xét nghiệm

70.000

 

70.000

 

4

Phụ cấp chng dịch

600.000

500.000

100.000

 

5

Mua thuc vật tư hóa chất

2.500.000

2.000.000

500.000

 

 

Tng cộng

3.720.000

2.700.000

1.020.000

 

(Ba tỷ, bảy trăm hai mươi triệu đồng chẵn)

* Kinh phí bảo đảm khi có dịch xảy ra Sở Y tế lập dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt, cấp bổ sung kinh phí chng dịch để Sở Y tế triển khai thực hiện.

3. Kinh phí tiêm vắc xin dại miễn phí: 300.000.000đ (Sở Y tế có kế hoạch riêng, gửi Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt).

4. Tổng hợp nhu cầu kinh phí

(ĐVT: nghìn đồng)

STT

Nội dung hoạt động

Tng cộng

Ngun kinh phí

Trung ương

Địa phương

1

Khi chưa có dịch

570.000

200.000

370.000

2

Khi có dịch xảy ra

3.720.000

2.700.000

1.020.000

3

Tiêm VX dại

300.000

 

300.000

 

Tổng cộng

4.590.000

2.900.000

1.690.000

(Bốn tỷ, năm trăm, chín mươi triệu đng)

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Giao cho Sở Y tế (cơ quan thường trực) Ban chỉ đạo tỉnh đôn đốc các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- TTr Tỉnh ủy - HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Y tế dự phòng-B
Y tế;
- Các ngành thành viên BCĐ tỉnh;
- Sở Y tế;
- UBND các huyện/thành phố;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT, NN, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Trần Đức Quý

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác