480233

Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do tỉnh Yên Bái ban hành

480233
LawNet .vn

Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do tỉnh Yên Bái ban hành

Số hiệu: 99/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái Người ký: Vũ Thị Hiền Hạnh
Ngày ban hành: 23/04/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 99/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
Người ký: Vũ Thị Hiền Hạnh
Ngày ban hành: 23/04/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 99/KH-UBND

Yên Bái, ngày 23 tháng 4 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030.

2. Mục tiêu cụ thể

- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 75% năm 2025 và đạt 90% năm 2030.

- Số cặp tảo hôn giảm 30% trở lên năm 2025 và giảm 50% trở lên năm 2030; bản chấm dứt tình trạng hôn nhân cận huyết thống tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.

- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 50% năm 2025 và đạt 70% năm 2030.

- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 70% năm 2025 và đạt 90% năm 2030.

- Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 50% năm 2025 và đạt 70% năm 2030.

- Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến xã, phường, thị trấn có điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 50% năm 2025 và đạt 70% năm 2030.

- Phát triển, nâng cao chất lượng các dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh ở Bệnh viện Sản - Nhi, Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Bệnh viện Đa khoa Khu vực Nghĩa Lộ.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN TRIỂN KHAI

1. Đối tượng

- Đối tượng tác động: cấp ủy Đảng, chính quyền; các ban ngành đoàn thể các cấp; cán bộ y tế, dân số, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; người dân trong toàn tỉnh.

- Đối tượng thụ hưởng: Vị thành niên; nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ; phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh.

2. Phạm vi thực hiện: Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh được triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh Yên Bái.

3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2030

a) Giai đoạn 2021-2025: Xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện các hoạt động; đảm bảo nguồn nhân lực, điều kiện chuyên môn kỹ thuật; xây dựng hoàn thiện cơ chế chính sách, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật; tăng cường công tác tuyên truyền vận động các đối tượng thực hiện, huy động các tổ chức, cá nhân tham gia triển khai thực hiện chỉ tiêu giai đoạn 2021- 2025.

b) Giai đoạn 2026-2030: Đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2021-2025, xây dựng các hoạt động phù hợp trong giai đoạn 2026-2030; triển khai thực hiện các chỉ tiêu giai đoạn 2026-2030

- Hàng năm tổ chức đánh giá sơ kết các hoạt động trong năm và triển khai các hoạt động năm tiếp theo.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật

a) Về cơ chế, chính sách

- Tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức triển khai thực hiện.

- Rà soát đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội, người dân tại các thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng khó khăn khác được sử dụng miễn phí gói dịch vụ cơ bản về tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh theo quy định.

- Ban hành quy trình, tiêu chuẩn, hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật trong tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh đối với tổ chức, cá nhân khi tham gia tư vấn và cung cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh theo quy định của Bộ Y tế.

- Xây dựng bộ công cụ giám sát, đánh giá chất lượng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh, trang thiết bị, dụng cụ, sinh phẩm y tế.

- Khuyến khích xã hội hóa cung ứng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.

- Xây dựng cơ chế để các cơ sở y tế trong và ngoài công lập thực hiện xã hội hóa đồng thời xây dựng, ban hành khung định mức giá các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh trên địa bàn tỉnh theo quy định.

b) Về chuyên môn kỹ thuật

- Ban hành danh mục các bệnh tật thuộc gói dịch vụ cơ bản theo quy định của Bộ Y tế như dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.

- Ban hành danh mục mở rộng các bệnh tật ngoài gói dịch vụ cơ bản theo quy định, phù hợp với điều kiện khoa học công nghệ, chuyên môn kỹ thuật của tỉnh.

- Sở Y tế chỉ đạo:

+ Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình quản lý và điều phối, giám sát và kiểm tra toàn bộ hoạt động tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn toàn tỉnh.

+ Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản - Nhi, Bệnh viện Đa khoa khu vực Nghĩa Lộ: Tổ chức, thực hiện các hoạt động tư vấn về sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh theo đúng quy định của Bộ Y tế; tổ chức đào tạo chuyên môn, kỹ thuật về sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh cho các cơ sở cung cấp dịch vụ; thực hiện các kỹ thuật sàng lọc trước sinh (siêu âm, xét nghiệm sinh hóa) phát hiện các trường hợp nghi ngờ để chuyển tuyến trên; thực hiện lấy mẫu máu của bà mẹ mang thai và lấy mẫu máu của trẻ sơ sinh để thực hiện các xét nghiệm sàng lọc rối loạn chuyển hóa và các bệnh lý nội tiết, di truyền; chỉ đạo, giám sát và hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới.

+ Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức, thực hiện các hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục, tư vấn về sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh trên địa bàn; thực hiện kỹ thuật siêu âm, các xét nghiệm thường quy về sàng lọc trước sinh; thực hiện lấy mẫu máu của bà mẹ mang thai và lấy mẫu máu của trẻ sơ sinh để chuyển đến các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện các xét nghiệm sàng lọc rối loạn chuyển hóa và các bệnh lý nội tiết, di truyền được cấp phép đảm bảo đúng quy định; chỉ đạo, giám sát và hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến xã.

+ Trạm Y tế xã: Thực hiện các hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục, tư vấn về sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh tại cộng đồng; phát hiện phụ nữ mang thai có nguy cơ, tư vấn về sàng lọc, chẩn đoán, điều trị, hướng dẫn chuyển tuyến để thực hiện các kỹ thuật sàng lọc trước sinh; sàng lọc, phát hiện phụ nữ mang thai có nguy cơ cao mắc các bệnh di truyền; quản lý, chăm sóc phụ nữ mang thai có nguy cơ cao theo chỉ định của tuyến trên; thực hiện lấy mẫu máu của bà mẹ mang thai và lấy mẫu máu gót chân của trẻ sơ sinh để chuyển đến các cơ sở thực hiện các xét nghiệm sàng lọc theo quy định; quản lý chăm sóc các trường hợp nguy cơ cao mắc bệnh nội tiết, chuyển hóa và di truyền bẩm sinh sau sàng lọc sơ sinh.

+ Nhân viên y tế thôn bản kiêm cộng tác viên dân số: Thực hiện các hoạt động tuyên truyền, vận động về lợi ích sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh tại cộng đồng; đẩy mạnh công tác truyền thông trực tiếp cho các đối tượng là phụ nữ đang mang thai và vận động họ tham gia chương trình sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh; theo dõi, quản lý phụ nữ mang thai theo chức năng nhiệm vụ; chú trọng các phụ nữ mang thai có nguy cơ; theo dõi, quản lý các trẻ sơ sinh được chẩn đoán xác định mắc các bệnh về di truyền, chuyển hoá bẩm sinh.

- Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh theo các quy định hiện hành.

2. Công tác tuyên truyền, vận động và huy động xã hội

a) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp, cán bộ y tế, dân số, cộng đồng người dân và toàn xã hội tham gia thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh. Lồng ghép với các hoạt động, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ liên quan:

- Tổ chức các hội nghị, nói chuyện chuyên đề cung cấp thông tin cho cấp ủy Đảng, lãnh đạo chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội để vận động cộng đồng tham gia thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.

- Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề cho nhân dân và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, đặc biệt là phụ nữ có thai và phụ nữ sắp kết hôn tại các thôn, bản, tổ dân phố; phát các tài liệu tuyên truyền cho người dân về nội dung tư vấn, khám sức khoẻ trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn.

- Lồng ghép nội dung về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh vào các hoạt động văn hóa xã hội tại cơ sở. Định kỳ hàng năm tổ chức các hoạt động truyền thông vào các dịp như: Ngày Dân số Việt Nam 26/12; Ngày Dân số Thế giới 11/7; Tháng hành động Quốc gia về Dân số (tháng 12);...

- Lồng ghép tuyên truyền, phổ biến những giá trị, lợi ích của việc thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tham gia thực hiện khám tầm soát phát hiện sớm nguy cơ, phòng ngừa di truyền các bệnh nguy hiểm ở thai nhi và trẻ em; tác hại của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vào trong các hoạt động chuyên môn của các ban, ngành, đoàn thể các cấp và các tổ chức, cá nhân.

b) Phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động người dân và cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; lợi ích của việc thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn và sàng lọc trước sinh, sơ sinh:

- Xây dựng phóng sự, chuyên trang trên báo Yên Bái, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, hệ thống truyền thanh tuyến huyện, xã về mục đích, ý nghĩa, các nội dung, kết quả triển khai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; các thông tin về sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh, các bệnh tật ở thai nhi và sơ sinh, thông tin cần thiết cho triển khai hoạt động tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động người dân và cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; các nội dung liên quan đến tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn cho thanh niên.

- Tuyên truyền, cung cấp thông tin cho các nhóm đối tượng trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, website của các sở, ngành, mạng xã hội.

- Xây dựng các cụm pa nô, in tờ rơi, áp phích phục vụ công tác tuyên truyền tại thôn, bản, tổ dân phố, nơi tập trung đông dân cư và tại các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh.

- Tổ chức thí điểm các hoạt động như: Hội thi tìm hiểu kiến thức về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh, không tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cho các nhóm cộng tác viên, nhân viên y tế; vị thành niên, thanh niên, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, chuẩn bị kết hôn hoặc có chồng, phụ nữ có thai, thai phụ có nguy cơ cao trong việc sinh con có dị tật, dị dạng, mắc các bệnh chuyển hóa, di truyền.

c) Đẩy mạnh hoạt động tư vấn trong cộng đồng, vận động thanh niên thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phụ nữ mang thai thực hiện sàng lọc chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, trẻ sơ sinh được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh:

- Duy trì, củng cố, xây dựng mới các Câu lạc bộ Tiền hôn nhân; Câu lạc bộ Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên/Câu lạc bộ Truyền thông chăm sóc sức khỏe sinh sản;... để cung cấp, phổ biến các thông tin, kiến thức, kỹ năng về: Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên; tiền hôn nhân; hôn nhân gia đình; sự cần thiết và lợi ích của các hoạt động tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; không tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống...

- Tuyên truyền các nội dung về những trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật; chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên, khám sức khỏe trước khi kết hôn; khám tầm soát phát hiện và điều trị sớm một số bệnh, tật ngay từ lúc còn ở thời kỳ bào thai và sơ sinh vào tại các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh.

3. Phát triển mạng lưới dịch vụ

- Mở rộng các loại hình cung cấp dịch vụ tại các cơ sở y tế trong và ngoài công lập có chất lượng, phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn theo hướng bảo đảm mọi người dân tiếp cận, sử dụng các dịch vụ cơ bản, được tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ liên quan đến tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh. Giám sát chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế, bao gồm cả khu vực ngoài công lập.

- Đầu tư bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị y tế từ tuyến tỉnh đến tuyến xã đảm bảo đủ điều kiện tư vấn, cung cấp các dịch vụ khám sức khỏe trước khi kết hôn và sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh; trong đó ưu tiên các địa bàn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên y tế thôn bản, tuyên truyền viên các cấp trong tỉnh về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.

- Đào tạo cán bộ, nhân viên kỹ thuật thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh. Đào tạo liên tục cho cán bộ y tế, dân số tuyến huyện, xã, nhân viên y tế thôn bản, người cung cấp dịch vụ bao gồm cả khu vực trong và ngoài công lập.

4. Huy động nguồn lực

- Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện hoạt động này; huy động toàn bộ mạng lưới y tế, dân số tham gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao, ưu tiên đảm bảo hoạt động tại tuyến cơ sở.

- Khuyến khích, huy động, phân bố, quản lý, sử dụng và phát huy có hiệu quả các nguồn lực khác thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.

5. Các hoạt động quản lý

- Ban Chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình cấp tỉnh, huyện có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030.

- Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát, báo cáo thống kê, quản lý tài chính theo quy định.

- Tổ chức hội thảo triển khai kế hoạch tại các cấp trong tỉnh nhằm hướng dẫn, thảo luận, thống nhất trong nhận thức và hành động ở các cấp, các đơn vị trong tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch. Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch gắn với chức năng, nhiệm vụ được phân công của mỗi cấp, ngành, đơn vị.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; nguồn xã hội hóa và các nguồn tài chính hợp pháp khác.

2. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trên phạm vi toàn tỉnh. Lồng ghép các hoạt động cung cấp dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh vào trong các chương trình, dự án của ngành.

- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch. Tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.

- Quản lý, chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật, vận hành toàn bộ hoạt động hệ thống sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể trong từng năm và xây dựng hướng dẫn triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn; là đầu mối tổ chức và điều phối các hoạt động để triển khai thống nhất các hoạt động của Chương trình trên địa bàn tỉnh; định kỳ tổng hợp, báo cáo, đánh giá tình hình tổ chức thực hiện Kế hoạch.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông của tỉnh tuyên truyền các nội dung liên quan tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; thẩm định cấp phép các tài liệu không kinh doanh có nội dung tuyên truyền về mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.

3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Hướng dẫn lồng ghép tuyên truyền về tư vấn, khám sức khoẻ trước khi kết hôn; khám tầm soát, chẩn đoán, điều trị bệnh tật trước sinh và sơ sinh thông qua các buổi sinh hoạt câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững của thôn, bản, tổ dân phố.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan triển khai tổ chức tuyên truyền lồng ghép các nội dung quy định của pháp luật về những trường hợp cấm kết hôn; tư vấn và khám sức khoẻ trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; tác hại của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vào chương trình ngoại khoá về y tế trường học, dân số cho học sinh tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.

7. Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

- Phối hợp với Sở Y tế và các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, phát sóng, đăng tải các chương trình tuyên truyền bằng tiếng kinh và tiếng các dân tộc thiểu số về mục đích, ý nghĩa, các nội dung, kết quả triển khai thực hiện kế hoạch mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh, các thông tin cần thiết cho triển khai các hoạt động tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.

- Đẩy mạnh tuyên truyền các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn; tác hại của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; lợi ích của việc khám sức khỏe tiền hôn nhân; khám tầm soát, điều trị trước sinh và sơ sinh...

8. Ban Dân tộc tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai các chương trình, đề án của Trung ương, của tỉnh về giảm tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; lồng ghép với các hoạt động tuyên truyền, vận động nam, nữ thanh niên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số tham gia khám sức khoẻ trước khi kết hôn.

9. Các sở, ban, ngành khác có liên quan

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan, các địa phương trong triển khai thực hiện Kế hoạch này.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo Trung tâm Y tế và các ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung của kế hoạch. Huy động các nguồn lực và khai thác lợi thế của từng địa phương để thực hiện các hoạt động mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.

- Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch với các đề án, dự án khác trên địa bàn.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia triển khai và giám sát các hoạt động mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các đoàn viên, hội viên tham gia các hoạt động mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái, đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện../.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh (VX);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Phó CVP UBND tỉnh (Đ/c Hùng);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT,
VX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Thị Hiền Hạnh

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác