626308

Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu theo định kỳ 10 năm (đến năm 2030) trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

626308
LawNet .vn

Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu theo định kỳ 10 năm (đến năm 2030) trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

Số hiệu: 96/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu Người ký: Lê Tấn Cận
Ngày ban hành: 16/05/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 96/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
Người ký: Lê Tấn Cận
Ngày ban hành: 16/05/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 96/KH-UBND

Bạc Liêu, ngày 16 tháng 5 năm 2023

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU THEO ĐỊNH KỲ 10 NĂM (ĐẾN NĂM 2030) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

Thực hiện Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 26/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 26/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm nâng cao năng lực quản lý, giám sát biến đổi khí hậu và tăng cường khả năng tiếp cận chủ động, linh hoạt thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu và các điều kiện tự nhiên khác, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới phát triển kinh tế thân thiện với môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững của tỉnh, góp phần thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, tạo đà tiếp tục thu hút hỗ trợ vốn đầu tư từ cộng đồng quốc tế.

- Góp phần thực hiện có hiệu quả các thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam tham gia như: Đóng góp do quốc gia tự quyết (NDC), thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu kể từ năm 2021 trở đi nhằm giữ cho mức tăng nhiệt độ toàn cầu ngưỡng 1,5°C vào cuối thế kỷ này; giảm mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050 theo Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu (Hội nghị COP26).

2. Yêu cầu:

- Việc tổ chức thực hiện phải quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các giải pháp cấp bách giảm mức độ dễ bị tổn thương, tăng cường sức chống chịu trước tác động của biến đổi khí hậu; ưu tiên cao nhất bảo đảm an toàn, sinh kế cho người dân ở những vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng nặng trước tác động của biến đổi khí hậu; tập trung phát triển hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu, chuyển dịch năng lượng dựa trên tiềm năng của tỉnh để tổ chức thực hiện đạt kết quả cao nhất.

- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí kính; tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của các cơ sở phát thải khí nhà kính đóng trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu cho cơ quan quản lý các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.

- Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch hành động này xác định các nội dung, nhiệm vụ có trọng tâm, trọng điểm để tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ; đảm bảo bố trí nguồn kinh phí để triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đã nêu tại Kế hoạch hành động này theo quy định của pháp luật.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Chủ động thích ứng hiệu quả, giảm mức độ dễ bị tổn thương, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra; huy động mọi nguồn lực đầu tư cho các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu; giảm phát thải khí nhà kính bằng “0” vào năm 2050; tận dụng những cơ hội do biến đổi khí hậu mang lại để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh một cách bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:

a) Thích ứng với biến đổi khí hậu:

- Giảm mức độ dễ bị tổn thương và rủi ro trước tác động của biến đổi khí hậu thông qua nâng cao khả năng chống chịu và năng lực thích ứng của hệ thống tự nhiên, kinh tế - xã hội, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và khí hậu cực đoan gia tăng do biến đổi khí hậu gây ra.

- Kiểm soát được tình trạng suy thoái tài nguyên nước, tài nguyên đất, đảm bảo đủ nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ và các ngành kinh tế quan trọng khác trên địa bàn tỉnh.

- Cơ cấu cây trồng, vật nuôi được chuyển đổi theo hướng thích ứng thông minh với biến đổi khí hậu; phát triển chuỗi giá trị nông, lâm, thủy sản bền vững trên địa bàn tỉnh.

- Tỷ lệ độ che phủ rừng, cây phân tán và cây lâu năm đảm bảo độ che phủ đạt[1] 14,75%.

- Các công trình hạ tầng trọng yếu thích ứng với biến đổi khí hậu được hoàn thành với các tiêu chuẩn an toàn trước thiên tai, đặc biệt là các công trình phòng, chống thiên tai, ngăn triều cường, xâm nhập mặn, công trình trữ nước ngọt phục vụ sinh hoạt và sản xuất, chống ngập úng ở các đô thị.

- Bảo đảm 75% dân cư nông thôn được cung cấp nước sạch đáp ứng nhu cầu về phòng chống dịch, bệnh và các bệnh mới phát sinh do biến đổi khí hậu.

- Tự động hóa 100% đối với các trạm khí tượng, trạm đo mực nước, đo mưa, đo độ mặn; phát triển mạng lưới trạm khí tượng hải văn tự động, ưu tiên khu vực biển ven bờ.

- Bảo đảm 100% số hộ dân thuộc khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai có nhà ở an toàn; hoàn thành di dời ít nhất 100% các hộ dân sinh sống ở nơi có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất đến nơi an toàn; đối với khu vực chưa thể di dời được lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi xảy ra thiên tai; 100% dân cư hiểu biết, có kiến thức cơ bản về ứng phó, thích nghi với biến đổi khí hậu.

b) Giảm phát thải khí nhà kính:

- Tích cực đóng góp có trách nhiệm cùng quốc gia và cộng đồng quốc tế bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất; nâng cao chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế trên địa bàn tỉnh.

- Phấn đấu đến năm 2030, bảo đảm tổng lượng phát thải khí nhà kính trên địa bàn tỉnh nằm trong giới hạn tổng lượng phát thải khí nhà kính quốc gia.

- Các cơ sở sản xuất có phát thải khí nhà kính thực hiện xây dựng kế hoạch, lộ trình cải thiện công nghệ phải thực hiện giảm phát thải khí nhà kính.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2030

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại các kế hoạch: Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 31/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày 28/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; cập nhật Khung Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Bạc Liêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2577/QĐ-UBND ngày 26/10/2012; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 03/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ và tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể góp phần thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu như sau:

1. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu:

a) Nâng cao khả năng chống chịu và năng lực thích ứng của hệ thống tự nhiên, kinh tế - xã hội, đảm bảo sinh kế bền vững:

- Ngăn chặn tình trạng suy giảm, suy thoái, phục hồi các nguồn tài nguyên:

+ Tập trung bảo vệ, phục hồi, sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài nguyên nước, thực hiện dự án “Khoanh định các vùng, khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu” nhằm xác định các khu vực cần bảo vệ, quản lý chặt chẽ các hoạt động khai thác nước dưới đất; phòng, chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước; cải thiện, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm, tăng cường các giải pháp quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn nước, chú trọng các vùng có nguy cơ hạn hán, thiếu nước, chịu tác động bất lợi của xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh. Tập trung nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên nước theo hướng tổng hợp thống nhất nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước, cải thiện chất lượng môi trường, giảm thiểu tác động và phòng, chống thiên tai do nước gây ra phục vụ đời sống nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

+ Khai thác hợp lý, hiệu quả diện tích đất chưa sử dụng, đất bãi bồi ven sông, ven biển cho phát triển rừng, phát triển cây xanh ở đô thị, khu công nghiệp. Thúc đẩy phát triển đô thị, khu công nghiệp theo mô hình tuần hoàn, bảo đảm quỹ đất cho phát triển các khu xử lý, tái chế chất thải trên địa bàn tỉnh. Tăng cường các giải pháp cải tạo, bảo vệ môi trường đất, nước và đa dạng sinh học, đặc biệt đối với đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa; ngăn ngừa, giảm thiểu thoái hóa đất, ô nhiễm đất. Quản lý chặt chẽ các nguồn tài nguyên khoáng sản sử dụng làm vật liệu xây dựng thông thường, bảo đảm phòng, chống sạt lở, sụt lún, suy thoái nước ngầm, xâm thực bãi bồi vùng ven biển.

- Nông nghiệp và an ninh lương thực: Tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển chuỗi giá trị nông, lâm, thủy sản bền vững; bảo đảm an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh; quy hoạch vùng sản xuất, phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao và các tiến bộ khoa học kỹ thuật; thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển nông nghiệp bền vững phải dựa vào lợi thế tự nhiên của từng vùng sinh thái và nhu cầu của thị trường; đẩy mạnh nuôi trồng, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản có giá trị gia tăng cao; chuyển đổi một phần diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản.

- Rừng và các hệ sinh thái: Quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt rừng hiện có, quản lý bền vững tài nguyên rừng gắn với bảo vệ đa dạng sinh học và nâng cao dịch vụ hệ sinh thái; tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ, quản lý và phát triển rừng nhằm cải thiện sinh kế, tăng thu nhập và cơ hội việc làm trong lâm nghiệp; tập trung bảo vệ và hạn chế tối đa chuyển đổi rừng; đẩy mạnh phục hồi và nâng cao chất lượng và khả năng phòng hộ của rừng ven biển; củng cố và kiện toàn hệ thống giám sát, đánh giá và ứng phó khẩn cấp với cháy rừng; tăng tỷ lệ cây xanh tại các đô thị. Thiết lập và mở rộng hoạt động của các khu bảo tồn thiên nhiên; phát triển các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào tự nhiên, hệ sinh thái và dựa vào cộng đồng; thực hiện kiểm kê, đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.

- Phát triển hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu: Tập trung phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế, xã hội, nhất là xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng đô thị, các điểm dân cư tập trung, khu công nghiệp, khu tái định cư ven biển; phát triển các khu đô thị, đô thị ven biển, trung tâm du lịch biển, du lịch sinh thái, di tích lịch sử văn hóa; ưu tiên xây dựng các công trình xanh và phát triển cây xanh đô thị, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước, phòng chống ngập do mưa lớn, triều cường, nước dâng do bão; các đô thị ven biển, đặc biệt là thành phố Bạc Liêu, nâng cấp, cải tạo các công trình giao thông tại các khu vực có rủi ro thiên tai cao và dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu; phối hợp chặt chẽ với đơn vị các Bộ, Ngành Trung ương hoàn thành đường bộ cao tốc qua địa phận của tỉnh, hệ thống giao thông kết nối liên huyện, liên vùng. Hoàn thành các công trình hạ tầng trọng yếu ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt là các công trình phòng, chống thiên tai, ngăn triều cường, xâm nhập mặn, công trình trữ nước ngọt phục vụ sinh hoạt và sản xuất, chống ngập ở các đô thị, thị trấn.

- Y tế và sức khỏe: Tập trung tăng cường cơ sở hạ tầng cấp nước và năng lực cung cấp nước sạch cho dân cư khu vực nông thôn, ven biển, đặc biệt là những vùng chịu tác động của nước biển dâng, hạn hán, xâm nhập mặn; phát triển mạng lưới y tế, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, ưu tiên các đối tượng dễ bị tổn thương; đầu tư phát triển công nghệ, trang thiết bị trong dự phòng và điều trị các bệnh gia tăng do biến đổi khí hậu; xây dựng và nhân rộng các mô hình của ngành y tế và sức khỏe cộng đồng nhằm nâng cao khả năng chống chịu của cộng đồng, thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Bảo đảm an sinh xã hội và bình đẳng giới: Phát triển các mô hình sinh kế bền vững, chú trọng đào tạo, chuyển đổi nghề và hỗ trợ công nghệ, tiếp cận các nguồn vốn cho người dân ở những vùng chịu nhiều rủi ro, dễ bị tổn thương trước tác động của biến đổi khí hậu; tăng cường vai trò, năng lực và sự tham gia của phụ nữ, thanh thiếu niên trong hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu và quản lý rủi ro thiên tai; đẩy mạnh các phong trào, hoạt động nâng cao nhận thức, kiến thức cho thanh thiếu niên về biến đổi khí hậu và các giải pháp trong phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.

b) Giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và khí hậu cực đoan gia tăng do biến đổi khí hậu:

- Dự báo và cảnh báo sớm: Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, thông tin, nâng cao năng lực công nghệ dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, nhất là đầu tư phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu thực tiễn theo hướng hiện đại hóa, tự động hóa; đầu tư thiết bị, công nghệ quan trắc, thu thập và xử lý số liệu tự động đối với mạng lưới trạm khí tượng bề mặt và đo gió trên cao, trạm thủy văn, hải văn khu vực ven biển; ưu tiên đối với mạng lưới trạm đo mưa tự động, trạm đo mặn, đặc biệt tại những nơi thường xảy ra triều cường dâng cao, sạt lở đất, ngập lụt; hoàn thành đánh giá, phân vùng rủi ro khí hậu, thiên tai và lập bản đồ cảnh báo thiên tai; xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.

- Công trình phòng chống thiên tai: Củng cố, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống đê sông, đê biển và các công trình thủy lợi, bảo đảm chủ động phòng, chống nước dâng, bão theo mức thiết kế và an toàn trước tác động gia tăng do biến đổi khí hậu; ưu tiên bảo đảm an toàn cho hệ thống hồ, đập, đê sông, đê biển. Xây dựng, nâng cấp khu neo đậu tàu, thuyền tránh trú bão theo quy hoạch, gắn kết với dịch vụ hậu cân, thông tin nghề cá. Xây dựng, củng cố công trình phòng, chông sạt lở bờ sông, bờ biển tại những khu vực sạt lở diễn biến phức tạp, uy hiếp nghiêm trọng công trình đê điều, khu tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng quan trọng, nhất là đầu tư xây dựng đê biển Đông và các đoạn đê vùng cửa sông xung yếu; kết hợp các giải pháp công trình và phi công trình, đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và tối ưu hóa nguồn lực phát triển. Tăng cường năng lực phòng chống sạt lở đất, phòng chống bão; phòng chống tác hại của hạn hán, triều cường và xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh.

- Bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản người dân trước tác động của biến đổi khí hậu: Quy hoạch, đầu tư, bố trí di dời, sắp xếp lại các khu dân cư ở những vùng thường xuyên chịu tác động của khí hậu cực đoan, thiên tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra nước dâng do bão, xói lở bờ sông, bờ biển hoặc có nguy cơ xảy ra sạt lở, sụt lún đất; những nơi chưa thể di dời được cần được theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro. Tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn cho người dân, đặc biệt xây dựng nhà an toàn phòng, chống thiên tai gắn với xây dựng nông thôn mới; xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng kết hợp với sơ tán nhằm bảo đảm an toàn cho người dân. Nâng cao năng lực cho các lực lượng tìm kiếm, cứu hộ - cứu nạn, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội. Thực hiện và cung cấp bảo hiểm rủi ro thiên tai cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một số lĩnh vực có mức độ rủi ro cao như trồng trọt, nuôi trồng thủy, hải sản trên địa bàn tỉnh.

2. Về giảm phát thải khí nhà kính:

a) Nhiệm vụ chung về giảm phát thải khí nhà kính:

- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch giảm phát thải khí mê-tan trong các lĩnh vực: Quản lý chất thải và xử lý nước thải; trồng trọt, chăn nuôi; khai thác, cung cấp dầu khí. Thực hiện kiểm kê khí nhà kính và giải pháp quản lý, giảm phát thải khí nhà kính trong các lĩnh vực năng lượng, công nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi, sử dụng đất và lâm nghiệp, quản lý chất thải và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích các cơ sở có mức phát thải cao thực hiện kiểm kê khí nhà kính và giảm phát thải khí nhà kính.

- Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp thực hiện các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính trong các hoạt động hàng ngày và trong đầu tư mới, mua sắm công, bao gồm các biện pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, các công trình xanh, làm mát bền vững, sử dụng xe điện và các thiết bị ít tiêu hao năng lượng. Khuyến khích các dự án đầu tư mới và đã đầu tư chuyển đổi, áp dụng các công nghệ, quy trình sản xuất, cung cấp dịch vụ ít phát thải khí nhà kính phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện, hoạt động của đơn vị.

b) Giảm phát thải khí nhà kính theo lĩnh vực:

- Lĩnh vực năng lượng:

+ Về cung cấp năng lượng: Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển các công trình năng lượng sạch (điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối). Nâng cấp hệ thống truyền tải và phân phối năng lượng để tăng hiệu quả, giảm tổn thất và hỗ trợ tích hợp hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo.

+ Về sử dụng năng lượng: Tăng cường thực hiện các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và thúc đẩy chuyển sang sử dụng năng lượng sạch trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, dịch vụ, thương mại và dân dụng. Tăng tỷ trọng thâm nhập của các thiết bị sử dụng năng lượng hiệu quả, hiệu suất cao trong các lĩnh vực công nghiệp, dân dụng, thươrng mại. Xây dựng công trình, nhà ở sử dụng các giải pháp làm mát, xanh, dựa vào tự nhiên để giảm hiệu ứng đảo nhiệt đô thị, sử dụng vật liệu ít phát thải khí nhà kính, vật liệu tái chế. Nâng cao hiệu suất năng lượng của thiết bị và hệ thống chuỗi lạnh, thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo cho hệ thống cung ứng và bảo quản lạnh trong ngành chế biến thực phẩm. Sử dụng hiệu quả năng lượng trong giao thông vận tải thông qua áp dụng các tiêu chuẩn tiêu hao nhiên liệu và định mức phát thải.

Khuyến khích chuyển đổi cơ cấu sử dụng năng lượng theo hướng tăng tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo như: Điện gió, điện mặt trời, sinh khối trên tổng sản lượng điện phát và tích hợp năng lượng tái tạo trong hệ thống điện với tỷ lệ cao.

- Lĩnh vực nông nghiệp: Áp dụng các biện pháp giảm phát thải trong lĩnh vực nông nghiệp thông qua các biện pháp quản lý, đổi mới công nghệ trong trồng trọt, chăn nuôi, thay đổi phương thức sử dụng đất, phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp phát thải thấp và chế biến, bảo quản sau thu hoạch; phát triển nông nghiệp hữu cơ bền vững, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, quản lý cây trồng tổng hợp, tăng diện tích canh tác được tưới tiết kiệm, tưới thông minh cho canh tác lúa nước và cây dài ngày; chuyển đổi mô hình canh tác nông nghiệp theo hướng phát thải thấp; cải thiện khẩu phần thức ăn trong chăn nuôi; tái sử dụng phế phụ phẩm trồng trọt và xử lý chất thải chăn nuôi làm phân hữu cơ, tạo khí sinh học; áp dụng biện pháp bón phân compost và giảm phân hoá học; thay thế phân urê bằng các loại phân bón phát thải thấp; áp dụng các biện pháp tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp nhằm giảm phát thải khí mê-tan từ canh tác lúa và chăn nuôi. Giảm thất thoát lương thực sau thu hoạch và phát thải liên quan thông qua cải thiện hậu cần nông nghiệp và phát triển chuỗi lạnh bền vững.

- Lĩnh vực lâm nghiệp và sử dụng đất: Bảo vệ diện tích rừng hiện có ở vùng ven biển nhằm kiểm soát nghiêm ngặt chuyển đổi rừng, mất rừng và suy thoái rừng để giảm phát thải khí nhà kính. Trồng mới rừng phòng hộ, rừng đặc dụng bằng các loài cây bản địa để tăng cường hấp thụ các-bon. Nâng cao chất lượng, trữ lượng các-bon rừng tự nhiên nghèo thông qua trồng bổ sung, làm giàu rừng nhằm tăng hấp thụ các-bon; nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng để tăng hấp thụ các- bon và giảm phát thải thông qua áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, chuyển đổi rừng trồng chu kỳ ngắn sang rừng trồng chu kỳ dài; quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng để giảm phát thải từ kiểm soát mất rừng và suy thoái rừng, cháy rừng và đốt sinh khối; tăng hấp thụ khí nhà kính thông qua tăng chất lượng rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và nâng cao dịch vụ hệ sinh thái. Phát triển, nhân rộng các mô hình nông - lâm kết hợp thông qua trồng bổ sung cây lâm nghiệp, cây gỗ để tăng hấp thụ các-bon và chông suy thoái đất.

- Lĩnh vực chất thải: Triển khai thực hiện các biện pháp quản lý, giảm thiểu phát sinh chất thải từ sản xuất đến tiêu dùng, mở rộng trách nhiệm của nhà sản xuất; tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải; phát triển các mô hình quản lý tổng hợp chất thải rắn. Áp dụng các biện pháp tiên tiến trong xử lý chất thải rắn gồm: Chôn lấp có thu gom khí, chôn lấp bán hiếu khí; sản xuất phân compost từ chất thải hữu cơ; đốt chất thải rắn để phát điện; sản xuất viên nén nhiên liệu từ chất thải rắn. Áp dụng các biện pháp tiên tiến trong xử lý chất thải, nước thải nhằm giảm phát thải khí nhà kính.

- Lĩnh vực các quá trình công nghiệp và sử dụng sản phẩm công nghiệp: Cải tiến, phát triển và ứng dụng công nghệ trong sản xuất vật liệu xây dựng; phát triển và sử dụng vật liệu xây dựng tiết kiệm năng lượng, vật liệu xanh trong lĩnh vực nhà ở và thương mại. Thực hiện các giải pháp nghiền, nén xỉ lò thổi, tro bay trong cơ sở sản xuất. Áp dụng công nghệ phân hủy nhiệt độ cao và các công nghệ mới để giảm phát thải các loại khí nhà kính trong sản xuất hóa chất, áp dụng công nghệ thu giữ các-bon trong các lĩnh vực sản xuất phân bón. Giảm dần sử dụng các môi chất lạnh Hydro-cloro-fluoro-carbon (HCFC) và Hydro-fluoro-carbon (HFC) trong chuỗi lạnh, hệ thống lạnh và điều hòa không khí tòa nhà; nâng cao hiệu quả làm lạnh, giảm nhu cầu làm mát và tiêu hao môi chất lạnh thông qua các giải pháp thiết kế tòa nhà và làm mát thụ động; thúc đẩy việc thu hồi, tái sử dụng, tiêu hủy, tái chế môi chất lạnh và tiến tới sử dụng môi chất lạnh có tiềm năng nóng thấp.

3. Hoàn thiện các văn bản phát huy tiềm năng và nguồn lực ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu

a) Xây dựng, hoàn thiện các văn bản, chính sách:

- Xây dựng và hoàn thiện các văn bản, chính sách, quy định, quy trình, hướng dẫn kỹ thuật về biến đổi khí hậu theo các văn bản hướng dẫn của Trung ương phù hợp với các mục tiêu Chiến lược về thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính trên địa bàn tỉnh.

- Tích hợp nội dung thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm giảm nhu cầu năng lượng, tài nguyên và tăng khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của các đô thị trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng và ban hành các chính sách khuyến khích đầu tư giảm phát thải trong các lĩnh vực; các chính sách thương mại và phát triển thúc đẩy phát triển bền vững; sản xuất và tiêu dùng hàng hóa bền vững và không làm mất rừng và suy thoái rừng; nông nghiệp bền vững, thúc đẩy an ninh lương thực và tránh gây hại cho môi trường.

- Xây dựng và ban hành các quy trình, quy định, hướng dẫn, mô hình thu gom, vận chuyển, phân loại, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh; ưu tiên ban hành chính sách hỗ trợ phát triển các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế.

b) Truyền thông, nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia của cộng đồng:

- Đa dạng hóa phương thức thông tin, khai thác các lợi thế của công nghệ số, nâng cao chất lượng truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin về dự báo khí tượng thủy văn, dự báo, cảnh báo thiên tai cho cơ quan chính quyền các cấp, tổ chức, hộ gia đình.

- Xây dựng và triển khai đề án truyền thông của tỉnh, tổ chức các lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm cho chính quyền các cấp, tổ chức xã hội và cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức, hướng dẫn, phổ biến, cập nhật kiến thức, thông tin về thiên tai, kỹ năng về phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính.

- Tuyên truyền, nhân rộng các hoạt động, mô hình ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường, công nghệ tái tạo, sử dụng năng lượng sạch, thích ứng với biến đổi khí hậu và ít phát thải khí nhà kính, mô hình cộng đồng thích ứng với biến đổi khí hậu, mô hình cộng đồng giảm phát thải khí nhà kính.

- Truyền thông, nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia của cộng đồng, trong phát triển rừng và lâm nghiệp bền vững, phục hồi hệ sinh thái rừng ngập mặn, mô hình sinh kế dựa vào cộng đồng, dựa vào tự nhiên và các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu đồng thời tăng cường khả năng hấp thụ khí nhà kính và bảo tồn đa dạng sinh học. Phổ biến thông tin, khuyến khích dán nhấn các-bon, sử dụng sản phẩm, dịch vụ dùng năng lượng sạch, phát thải ít các-bon, thân thiện môi trường thay cho sản phẩm, dịch vụ sử dụng năng lượng hoá thạch; dán nhãn sản phẩm không sử dụng chất có tiềm năng gây nóng lên toàn cầu.

c) Phát triển nguồn nhân lực:

- Phối hợp với các Bộ, Ngành Trung ương xây dựng và triển khai chương trình tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo về thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai, sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng mới; chương trình giáo dục và đào tạo tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu ở các cấp học.

- Phối hợp với các Bộ, Ngành Trung ương tăng cường năng lực cho các doanh nghiệp trong tiếp cận, tham gia triển khai các chương trình, dự án theo các cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon và phát triển thị trường các-bon; tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chất lượng làm công tác về kiểm kê khí nhà kính, thẩm định giảm phát thải khí nhà kính, phát triển thị trường các-bon, thích ứng với biến đổi khí hậu đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với lộ trình, theo quy định.

d) Phát triển khoa học và công nghệ:

- Rà soát, góp ý cơ chế, chính sách liên quan đến thúc đẩy chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo phục vụ ứng phó với biến đổi khí hậu; đánh giá nhu cầu công nghệ giảm phát thải khí nhà kính; xây dựng danh mục công nghệ sạch, phát thải ít các-bon trong các ngành sản xuất để thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ và huy động đầu tư.

- Ứng dụng và chuyển giao công nghệ triển khai các nhiệm vụ, giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, ưu tiên tập trung vào công nghệ cao, công nghệ mới, hiện đại trong chuyển đổi sản xuất năng lượng theo hướng sạch, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; sử dụng nhiên liệu, vật liệu mới ít phát thải, thân thiện môi trường; xử lý chất thải; thu giữ, chôn lấp các-bon; quản lý, khai thác hiệu quả tài nguyên; phát triển, ứng dụng năng lượng tái tạo, năng lượng mới, lưu trữ năng lượng; tiếp thu, ứng dụng, phát triển các giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Ứng dụng hiệu quả các công nghệ điện toán đám mây, dữ liệu lớn, Internet vạn vật, ứng dụng mạng xã hội,... trong xây dựng và triển khai các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu; triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ hàng năm về thu hồi, sử dụng hiệu quả khí mê-tan trong xử lý nước thải công nghiệp theo đề xuất, đặt hàng của ngành chức năng, của các tổ chức, cá nhân.

- Nghiên cứu xây dựng bổ sung, cập nhật tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế các công trình, cơ sở hạ tầng xanh có tính đến tác động của biến đổi khí hậu trong dài hạn; các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo.

đ) Huy động nguồn lực tài chính cho ứng phó với biến đổi khí hậu:

- Tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ các nước, các tổ chức quốc tế và cá nhân cho công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường.

- Khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp, người dân thực hiện các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính, xây dựng cộng đồng phát thải thấp, quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường gắn với phát triển sinh kế bền vững.

- Ưu tiên bố trí nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc sử dụng các nguồn hỗ trợ, viện trợ không hoàn lại, vay ưu đãi để thực hiện các công trình, dự án thích ứng với biến đổi khí hậu có đồng lợi ích với phát triển kinh tế - xã hội và giảm phát thải khí nhà kính.

- Áp dụng chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, cơ chế và các công cụ kinh tế nhằm khơi thông nguồn lực xã hội, huy động hiệu quả nguồn lực tài chính của khối doanh nghiệp cho ứng phó biến đổi khí hậu.

- Xác định các chương trình, dự án mang lại hiệu quả kinh tế cao và đóng góp thực hiện mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu để doanh nghiệp thực hiện thông qua các hình thức hợp tác giữa nhà nước và doanh nghiệp, giữa các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, ưu tiên các dự án áp dụng công nghệ, giải pháp chuyển đổi sử dụng từ năng lượng hoá thạch sang năng lượng tái tạo, nâng cao hiệu suất năng lượng.

e) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong ứng phó với biến đổi khí hậu:

- Thúc đẩy, tăng cường hợp tác quốc tế, khẳng định sự chủ động, nỗ lực của tỉnh trong ứng phó với biến đổi khí hậu; tích cực kêu gọi đầu tư, hỗ trợ, tài trợ của tổ chức quốc tế, đối tác phát triển mọi nguồn lực về năng lực, tài chính, công nghệ để ứng phó hiệu quả với các tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh, nhất là trong nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các công nghệ giảm phát thải khí nhà kính có tiềm năng như thu và lưu trữ các-bon, phát triển các nguồn năng lượng mới có tiềm năng, công nghệ xử lý rác thải tuần hoàn,...

- Thực hiện đàm phán, xây dựng các quan hệ đối tác, cơ chế hợp tác để thu hút nguồn lực, hỗ trợ quốc tế cho tỉnh thực hiện các cam kết về ứng phó với biến đổi khí hậu; kết nối với các tổ chức, đối tác phát triển nhằm trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng quản lý và huy động tối đa hỗ trợ của các đối tác phát triển, tổ chức, cá nhân cho ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển ít phát thải và bền vững trên cơ sở bình đẳng, hợp tác và cùng có lợi.

IV. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN

Nguồn vốn để thực hiện Kế hoạch bao gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn của tổ chức, cá nhân, tài trợ quốc tế và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Đối với nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch tổ chức thực hiện theo đúng quy định hiện hành.

- Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia thực hiện Kế hoạch theo quy định pháp luật; lồng ghép các nhiệm vụ giao cho Sở, Ngành, địa phương trong các chương trình mục tiêu quốc gia khác có liên quan.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện nội dung Kế hoạch hành động này; định kỳ sơ kết 5 năm, tổng kết 10 năm trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch hành động.

- Đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của các cơ sở phát thải khí nhà kính đóng trên địa bàn.

- Chủ động, tham mưu nâng cao khả năng quản lý chất lượng nước để duy trì sinh kế, đời sống con người, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo phòng ngừa ô nhiễm nguồn nước, phòng chống thảm họa thiên tai liên quan đến nguồn nước; chủ động xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu thực hiện kiểm kê khí nhà kính, khí mê-tan và đề xuất các giải pháp quản lý, giảm phát thải khí nhà kính, khí mê-tan trong các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh; tham mưu thực hiện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gắn thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh, nhất là đất bãi bồi, ven sông, ven biển bảo đảm sử dụng đất hiệu quả, phù hợp với đặc tính sinh thái của từng vùng; tham mưu thực hiện các đề án, dự án thích ứng với biến đổi khí hậu theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Xây dựng và tham mưu ban hành đồng bộ các quy trình, quy định, hướng dẫn, mô hình thu gom, vận chuyển, phân loại, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các đề án, dự án trong phát triển nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ theo định hướng tăng trưởng xanh, phát triển bền vững gắn với thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính trong nông, lâm, ngư nghiệp, phát triển nông nghiệp xanh; triển khai chương trình nông thôn mới trên địa bàn tỉnh và tham gia các chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon.

- Thường xuyên tuyên truyền nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả ít sử dụng phân bón, thuốc hóa học và sử dụng nước hợp lý trong sản xuất; thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp với từng vùng và đáp ứng theo nhu cầu của thị trường. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính của ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công; tổ chức vận động, thu hút nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước nhằm triển khai thực các công trình, dự án ứng phó, thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự toán để làm cơ sở triển khai thực hiện.

5. Sở Công Thương chịu trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các đề án, dự án liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính trong công nghiệp, thương mại, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp và phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh.

- Thường xuyên tuyên truyền, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất thay đổi các thiết bị lạc hậu tốn nhiều năng lượng và thải nhiều khí thải để đầu tư các dây chuyền, máy móc hiện đại hơn. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính của ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

6. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm:

- Phối hợp thực hiện các đề án, dự án liên quan đến quy hoạch đô thị bền vững, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công trình xanh, đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu thích ứng phó với biến đổi khí hậu. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong các hoạt động quản lý chất thải đô thị trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện việc giảm phát thải khí nhà kính của ngành xây dựng theo quy định và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

7. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các đề án, dự án liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính trong giao thông vận tải, phát triển hạ tầng giao thông bền vững và giao thông công cộng trên địa bàn tỉnh.

- Thường xuyên tuyên truyền, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh vận tải thực hiện đúng các quy định về bảo trì, bảo dưỡng, loại bỏ các loại xe tốn nhiều nhiên liệu và hết niên hạn sử dụng; nghiên cứu tham mưu xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích sử dụng các phương tiện giao thông công cộng, phương tiện giao thông sử dụng năng lượng sạch. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính của ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

8. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm:

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh để triển khai thực hiện; chuyển giao kết quả nghiên cứu liên quan đến ứng phó với biến đổi khí hậu cho các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh ứng dụng vào thực tiễn. Tham gia tư vấn, giới thiệu các công nghệ giảm phát thải khí nhà kính, thích ứng với biến đổi khí hậu phù hợp với điều kiện của địa phương vào trong sản xuất nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

9. Sở Y tế chịu trách nhiệm:

Chỉ đạo các bệnh viện cấp tỉnh, cấp huyện đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường để thu gom và xử lý chất thải y tế đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường. Đầu tư, cải tạo, nâng cấp hệ thống chăm sóc sức khỏe cộng đồng trong điều kiện biến đổi khí hậu, giám sát bệnh tật nhằm giảm nguy cơ, quy mô xuất hiện các bệnh mới, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm:

Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện chuyển đổi sinh kế, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, gắn với việc ổn định cuộc sống lâu dài của người dân, ưu tiên các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, nhất là các vùng ven biển.

11. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm:

Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu (tuyên truyền theo kế hoạch hành động). Hướng dẫn các cơ quan Báo, Đài có kế hoạch cụ thể tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu,... bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.

12. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm:

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ, nâng cao năng lực quản lý.

13. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm:

Triển khai, tổ chức lồng ghép kiến thức, kỹ năng về phòng tránh thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu trong các môn học cho các bậc học, cấp học trên địa bàn tỉnh.

14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Đoàn thể tỉnh:

- Theo chức năng, nhiệm vụ chủ động tham gia vào các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện, giám sát và đánh giá quá trình thực hiện, đề xuất các sáng kiến thúc đẩy thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính; tích cực phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Tuyên truyền, vận động, huy động sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các tầng lớp nhân dân trong việc triển khai thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh, ngành và địa phương.

15. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:

- Triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động này; lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào các chương trình, kế hoạch phát triển hàng năm, 5 năm của địa phương và đơn vị theo chức năng nhiệm vụ được giao.

- Xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu về thích ứng biến đổi khí hậu của ngành phù hợp với điều kiện, đặc thù phát triển của ngành; tổ chức giám sát, đánh giá các mục tiêu, chỉ tiêu thích ứng biến đổi khí hậu thuộc lĩnh vực quản lý. Phân công tổ chức thực hiện, xác định cá nhân chịu trách nhiệm cụ thể. Đề xuất các chương trình, đề án, dự án, hoạt động liên quan đến ứng phó, thích ứng biến đổi khí hậu.

- Tổ chức truyền thông, tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người dân về nội dung Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu và Kế hoạch hành động của tỉnh.

- Định kỳ thu thập, tổng hợp thông tin về thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, giám sát và đánh giá các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh. Hàng năm báo cáo nội dung cụ thể về tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu lồng ghép trong báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.

Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu theo định kỳ 10 năm trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

 


Nơi nhận:
- Bộ TN&MT;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, (TQ01).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Tấn Cận

 



[1] Kết luận số 94-KL/TU ngày 21/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 19/12/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về tăng cường ứng phó biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác