Kế hoạch 94/KH-UBND thực hiện Đề án “Xây dựng xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy” trên địa bàn thành phố Hà Nội (từ năm 2010 đến năm 2015) do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 94/KH-UBND thực hiện Đề án “Xây dựng xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy” trên địa bàn thành phố Hà Nội (từ năm 2010 đến năm 2015) do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 94/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Đào Văn Bình |
Ngày ban hành: | 09/07/2010 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 94/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội |
Người ký: | Đào Văn Bình |
Ngày ban hành: | 09/07/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2010 |
Thực hiện Quyết định số 156/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Mục tiêu Quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2010. Ngày 28/10/2009, Bộ Công an có Quyết định số 3422/QĐ-BCA-C11 về việc ban hành Đề án “Xây dựng xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy” và đề nghị UBND các tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn địa phương mình. Căn cứ nội dung Đề án, căn cứ tình hình tệ nạn ma túy trên địa bàn xã, phường, thị trấn và kinh nghiệm chỉ đạo, kết quả thực hiện các chuyên đề xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy mà Ban chỉ đạo Thành phố Hà Nội đã triển khai thực hiện trong nhiều năm qua. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy” trên địa bàn Hà Nội (giai đoạn 2010-2015) với những mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các Cấp ủy đảng, Chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các ngành, đoàn thể, các lực lượng quần chúng, huy động các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn xã, phường, thị trấn tham gia phối hợp phòng, chống tệ nạn ma túy trên địa bàn.
1.2. Tập trung đầu tư nguồn lực cho phường, xã, thị trấn, chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp: Tuyên truyền giáo dục, phòng ngừa làm giảm phát sinh người nghiện; đấu tranh có hiệu quả với tội phạm ma túy; tăng cường và nâng cao chất lượng công tác cai nghiện và quản lý sau cai, góp phần kiềm chế, tiến tới giảm tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn phường, xã, thị trấn.
1.3. Đề án phải được triển khai rộng khắp đến 100% xã, phường, thị trấn, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của cấp ủy, chính quyền quận, huyện, thị xã và BCĐ cấp xã. Thành phố tạo cơ chế và hỗ trợ nguồn lực nhằm duy trì vững chắc và tăng dần số xã, phường, thị trấn “không có tệ nạn ma túy”.
1.4. Phấn đấu đến năm 2015, toàn Thành phố có ít nhất 20% số xã, phường, thị trấn đạt “Không có tệ nạn ma túy” (không có người nghiện ma túy và không có tội phạm ma túy).
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đối với những xã hiện không có tệ nạn ma túy (chưa có người nghiện, chưa có điểm đối tượng hoạt động tội phạm ma túy) (xã trắng), bằng các biện pháp, kiên quyết giữ không để tệ nạn ma túy xâm nhập.
2.2. Đối với những xã, phường, thị trấn ít tệ nạn ma túy (có tiêu chí cụ thể) thì thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm thực hiện đạt “xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy”. Phấn đấu mỗi năm tăng 5% số xã, phường, thị trấn “Không có tệ nạn ma túy” so với năm trước.
2.3. Đối với những xã, phường, thị trấn phức tạp về tệ nạn ma túy, tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp, phấn đấu mỗi năm giảm 5% số xã, phường, thị trấn phức tạp về tệ nạn ma túy (đưa ra khỏi diện phức tạp).
2.4. Đối với những xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy, tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp, phấn đấu mỗi năm giảm 5% số phường, xã, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy (đưa ra khỏi diện trọng điểm).
II. CÁC GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1.1. Tham mưu cho các Cấp ủy đảng, tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị, Nghị quyết của Bộ Chính trị, của Thành ủy, Chỉ thị, Kế hoạch của UBND Thành phố về “Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới”.
1.2. Đề nghị đưa nội dung nhiệm vụ công tác phòng, chống ma túy vào Nghị quyết nhiệm kỳ, định kỳ của Đảng bộ, Chi bộ để lãnh đạo chỉ đạo và nhằm huy động cả hệ thống chính trị cùng tham gia.
1.3. Đối với Chính quyền các cấp đưa nội dung nhiệm vụ phòng chống ma túy vào chương trình kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương mình và coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm.
1.4. Đề nghị Ban Văn hóa xã hội, Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân quận, huyện, thị xã, phường, xã, thị trấn thực hiện tốt chức năng vai trò giám sát hoạt động của các cấp chính quyền và các cơ quan chức năng trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ công tác phòng chống ma túy mà Hội đồng nhân dân, UBND đã giao.
1.5. Nâng cao vai trò trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền cơ sở, duy trì thực hiện hàng tháng Ban chỉ đạo xã, phường, thị trấn (nơi có nhiều phức tạp về tệ nạn ma túy) phải chủ động báo cáo với Đảng ủy cùng cấp để có biện pháp chỉ đạo giải quyết tệ nạn ma túy, không để phức tạp kéo dài, gây bức xúc dư luận (đề ra tại Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 9/7/2008 của UBND Thành phố).
1.6. Thường xuyên củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy của Ban Chỉ đạo các cấp, tăng cường biên chế cho lực lượng trực tiếp đấu tranh chống tội phạm về ma túy và lực lượng tham mưu thường trực của ngành Công an. Chú trọng công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực lãnh đạo, điều hành, trình độ nghiệp vụ chuyên môn về công tác phòng, chống ma túy cho các lực lượng trên, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
1.7. Tiếp tục rà soát các văn bản pháp quy, cơ chế chính sách, chế độ về công tác phòng, chống ma túy của Thành phố đã ban hành, để đề xuất bổ sung cơ chế chính sách, chế độ mới cho phù hợp với thực tiễn công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
2.1. Các cơ quan báo, đài, đài truyền thanh phường, xã, thị trấn tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật về phòng, chống ma túy, tuyên truyền phản ánh các mô hình, phong trào phòng, chống ma túy, công tác đấu tranh chống tội phạm ma túy, gương người tốt việc tốt trong phòng chống ma túy, gương người nghiện quyết tâm cai nghiện thành công … của xã, phường, thị trấn, thông qua đó vận động nhân dân tích cực tham gia phòng chống tệ nạn ma túy.
2.2. Tăng cường và nâng cao chất lượng hoạt động của Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã, Đội Thanh niên Tình nguyện, các hội viên các đoàn thể, tăng cường tiếp cận tuyên truyền trực tiếp cho gia đình, người có nguy cơ cao, người nghiện ma túy, người sau cai đồng thời làm tốt công tác vận động nhân dân tham gia phòng, chống ma túy ở khu dân cư.
2.3. Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch “Phát động Toàn dân tham gia vận động cai nghiện và quản lý sau cai, tái hòa nhập cộng đồng” của Liên ngành thành phố Hà Nội gắn với thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” lồng ghép với nội dung của Đề án xây dựng xã, phường, thị trấn “không có tệ nạn ma túy”.
2.4. Triển khai và nhân rộng các chuyên đề, mô hình, phong trào “phòng chống ma túy từ gia đình”, phong trào xây dựng “Gia đình”, “Tổ dân phố”, “Khu dân cư”, “Xóm, Thôn, Làng” … văn hóa gắn với “không có tệ nạn ma túy” và coi đây là một trong những tiêu chí đánh giá thi đua hàng năm của các đơn vị cơ sở, tiến tới xây dựng các xã, phường, thị trấn văn hóa “Không có tệ nạn ma túy”.
3.1. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ phòng ngừa xã hội:
+ Thường xuyên rà soát địa bàn (từ tổ dân phố, xóm, thôn), xác định số người nghiện ma túy, số đối tượng liên quan đến hoạt động tội phạm ma túy, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá tính chất mức độ phức tạp về tệ nạn ma túy trên địa bàn, làm cơ sở đề xuất giải pháp phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả.
+ Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của mô hình Câu lạc bộ phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội. Tổ chức lập các hòm thư tố giác tội phạm, thông báo đường dây nóng, phát phiếu thu tin, thông qua họp tổ dân phố, thôn, xóm … để nhân dân cung cấp thông tin, tố giác tội phạm và tệ nạn ma túy, đồng thời có những biện pháp đảm bảo bí mật, an toàn cho người cung cấp tin.
+ Tăng cường gọi hỏi người nghiện, đối tượng liên quan đến hoạt động tội phạm ma túy ở địa bàn, lên trụ sở cơ quan công an để răn đe, giáo dục, nhắc nhở, kết hợp với khai thác nghiệp vụ, thu thập tài liệu phục vụ cho công tác lập hồ sơ cai nghiện, công tác phòng ngừa đấu tranh ở cơ sở.
+ Làm tốt công tác quản lý hành chính về nhân, hộ khẩu, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng, quản lý chặt chẽ và nắm chắc di biến động người nghiện ma túy, những người đã chấp hành xong bản án phạt tù các trại giam, những người từ các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện về địa phương, phục vụ có hiệu quả công tác phòng ngừa tội phạm và tệ nạn ma túy.
+ Chủ động tham mưu cho Chính quyền, hàng tháng đối với những phường, xã, thị trấn có phức tạp, bức xúc về tệ nạn ma túy thì BCĐ phường, xã, thị trấn chủ động báo cáo với Đảng ủy cùng cấp về tình hình tệ nạn ma túy trên địa bàn mình để có biện pháp chỉ đạo các ngành, các lực lượng chức năng tập trung giải quyết, không để gây bức xúc dư luận (nhiệm vụ này quy định tại kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 9/7/2008 của UBND Thành phố).
3.2. Tăng cường đấu tranh mạnh với tội phạm ma túy kết hợp với các biện pháp quản lý hành chính nhà nước:
+ Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các biện pháp công tác nghiệp vụ cơ bản theo quy định của ngành, phát hiện và đấu tranh triệt xóa dứt điểm các điểm hoạt động tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn, lập hồ sơ đưa hết số người nghiện có đủ điều kiện đi cai tập trung, theo phương pháp cuốn chiếu: cụ thể:
+ Đối với những phường, xã, thị trấn chưa có tệ nạn ma túy thì bằng các biện pháp tuyên truyền phòng ngừa, kiên quyết giữ không để ma túy xâm nhập. Đối với những phường, xã, thị trấn có ít tệ nạn ma túy thì tiến hành đồng bộ các biện pháp để sớm xây dựng đơn vị đó trở thành “không có tệ nạn ma túy”.
+ Đối với những xã, phường, thị trấn được xác định có phức tạp và trọng điểm về tệ nạn ma túy thì tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp để làm giảm cơ bản tệ nạn ma túy (hạ mức từ trọng điểm xuống mức phức tạp và hạ từ phức tạp xuống có ít tệ nạn ma túy theo mục tiêu đề ra tại điểm 2 mục I của kế hoạch này), tiến tới xây dựng địa bàn không có tệ nạn ma túy).
+ Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước, các lực lượng chức năng, tăng cường kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, dịch vụ nhạy cảm, các địa bàn công cộng, khu vực giáp ranh, phòng ngừa không để hình thành tụ điểm tệ nạn ma túy, tệ nạn xã hội phức tạp, gây bức xúc dư luận.
+ Thường xuyên rà soát, kiểm tra việc trồng các cây có chứa chất ma túy, tập trung vào các vùng đất nông nghiệp, đất ven sông, gò, đồi, vườn ươm, các nông trường, công ty giống cây trồng v.v… phát hiện và xử lý nghiêm những cá nhân, đơn vị trồng cây có chứa chất ma túy.
4.1. Ban chỉ đạo cấp xã chỉ đạo các ngành, đoàn thể phối hợp thực hiện:
+ Thường xuyên rà soát, kiểm danh, kiểm diện người nghiện ma túy, phân loại xác định những người nghiện đủ điều kiện đi cai ở hình thức nào thì, chỉ đạo ngành chức năng, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đưa đi cai nghiện ở hình thức đó cho phù hợp.
+ Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức cai nghiện, phục hồi, nhằm huy động nguồn lực của nhân dân và của cộng đồng, trong đó chú trọng hình thức cai nghiện tập trung tại Trung tâm với thời gian dài, tăng cường cai nghiện tại cộng đồng đối với những người mới mắc nghiện, quan tâm tổ chức dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.
+ Quản lý, nắm chắc di biến động của người nghiện ma túy, thống kê, bổ sung, cập nhật thông tin kịp thời về người nghiện mới phát hiện, đảm bảo 100% người nghiện có hồ sơ quản lý, phục vụ tốt công tác phòng ngừa, đấu tranh, lập hồ sơ cai nghiện ma túy, xây dựng xã, phường thị trấn “không có tệ nạn ma túy’.
+ Tổ chức các điểm và tạo điều kiện cho gia đình, người nghiện ma túy đến khai báo về tình trạng nghiện ma túy của người thân, của bản thân và đăng ký hình thức cai nghiện ma túy (quy định tại điều 26 Luật phòng, chống ma túy).
+ Tiếp tục triển khai và từng bước nâng cao chất lượng hoạt động của các mô hình, hình thức quản lý sau cai nghiện ở cộng đồng như mô hình Câu lạc bộ sau cai, hình thức phân công cho hội viên các đoàn thể, tình nguyện viên, thanh niên tình nguyện đảm nhận quản lý giúp đỡ người sau cai phòng, chống tái nghiện. Tổ chức tổng kết, đánh giá hiệu quả các mô hình đó đề xuất tiếp tục triển khai nhân rộng.
4.2. Ban Chỉ đạo Thành phố nghiên cứu tham gia cho UBND thành phố xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma túy, nhằm khuyến khích, động viên, tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp nhận giải quyết việc làm, dạy nghề cho người sau cai.
Có văn bản quy định thống nhất các tiêu chí và thời gian người nghiện sau cai không tái nghiện được đưa (loại) ra khỏi danh sách quản lý người nghiện của phường, xã, thị trấn để hướng dẫn các đơn vị cơ sở thực hiện thống nhất nhằm động viên, khích lệ và tạo điều kiện cho cấp cơ sở thực hiện, giữ vững và tăng dần số “Xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy” hàng năm.
5.1. Hàng năm, tổ chức cho 100% các xã, phường, thị trấn đăng ký cam kết với UBND, BCĐ quận, huyện, thị về xây dựng, xã, phường, thị trấn “Không có tệ nạn ma túy” cụ thể theo các mức sau:
+ Đối với những xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy thì đăng ký kiên quyết giữ không để tệ nạn ma túy xâm nhập;
+ Đối với những xã, phường, thị trấn ít tệ nạn ma túy thì đăng ký phấn đấu trở thành đơn vị “Không có tệ nạn ma túy”.
+ Đối với những xã, phường, thị trấn phức tạp về tệ nạn ma túy thì đăng ký làm chuyển hóa (làm giảm mức độ phức tạp về tệ nạn ma túy) hạ xuống mức phường, xã, thị trấn ít có tệ nạn ma túy.
+ Đối với những xã, phường, thị trấn trọng điểm thì đăng ký làm chuyển hóa (giảm mức độ phức tạp về tệ nạn ma túy trên địa bàn), phấn đấu hạ xuống mức phức tạp về tệ nạn ma túy.
- Đối với thôn, xóm, làng, khu dân cư, tổ dân phố, khu phố thì hàng năm tổ chức đăng ký với Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ đạo cấp xã về xây dựng “Tổ dân phố, khu dân cư, thôn, xóm, làng” “Không có tệ nạn ma túy”.
5.2. Tổ chức cho các xã, phường, thị trấn có vùng giáp ranh hoặc những xã, phường trong Cụm ký liên kết, giao ước thi đua v.v. phối hợp thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh giải quyết tệ nạn ma túy ở địa bàn công cộng, khu vực giáp ranh, tránh tình trạng đùn đẩy, gây bức xúc dư luận.
5.3. Tiếp tục triển khai thực hiện phong trào xây dựng “Gia đình”, Tổ dân phố, Thôn, Làng, Xóm, … văn hóa gắn với “Không có tệ nạn ma túy”, coi đây là một trong những nội dung đánh giá thi đua hàng năm của các đơn vị cơ sở.
6.1. Hàng năm (vào đầu năm) Cơ quan thường trực (Công an Thành phố) chủ trì phối hợp với các ngành chức năng, rà soát, đánh giá, phân loại các phường, xã, thị trấn theo các mức: xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy, ít tệ nạn ma túy, phức tạp, trọng điểm về tệ nạn ma túy, để làm cơ sở đề ra các giải pháp phòng ngừa, đấu tranh, cai nghiện và đầu tư kinh phí cho phù hợp.
6.2. Đối với những xã (phường, thị trấn) chưa có tệ nạn ma túy thì kiên quyết giữ không để tệ nạn ma túy xâm nhập; Đối với những xã, phường, thị trấn “ít tệ nạn ma túy” thì triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp, để sớm đưa đơn vị đó trở thành “Không có tệ nạn ma túy”, phấn đấu đến năm 2015 toàn thành phố có ít nhất 20% số xã, phường, thị trấn “Không có tệ nạn ma túy”.
6.3. Về công tác kiểm tra, bình xét, cấp giấy chứng nhận: Hàng năm (vào cuối năm), giao cho BCĐ các quận, huyện, thị xã chủ động tự tổ chức kiểm tra đánh giá (từ tổ dân phố, khu dân cư, xóm, thôn) để xác định các xã, phường, thị trấn đạt “Không có tệ nạn ma túy”; phường, xã, thị trấn chuyển hóa (giảm tệ nạn ma túy) theo các mục tiêu, chỉ tiêu nêu tại Điểm 2 Mục I của Kế hoạch này, đồng thời tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện đề án “xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy” của đơn vị mình gửi Ban chỉ đạo thành phố để kiểm tra, xét duyệt, bình xét để đề nghị cấp giấy chứng nhận …..
Cơ quan thường trực (CATP) chủ trì phối hợp với các sở, ngành chức năng, tổ chức kiểm tra “trọng điểm” nhằm đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện Đề án xây dựng xã, phường, thị trấn “không tệ nạn ma túy” của các quận, huyện, thị xã theo nội dung nêu trên, đồng thời tham mưu cho BCĐ Thành phố tổ chức họp các ngành thường trực để bình xét, đề xuất Thành phố cấp giấy chứng nhận cho xã (phường, thị trấn) đạt “không có tệ nạn ma túy” trong năm.
6.4. Nội dung kiểm tra đánh giá theo nội dung tiêu chí thực hiện Đề án và lồng ghép với tiêu chí của Nghị quyết Liên tịch số 01/2008/NQLT-LĐTBXH-BCA-BVHTTDL-UBTWMTTQVN ngày 28/8/2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Công an – Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Kế hoạch Liên tịch số 481/KHLT-SLĐTB&XH-CATP-UBMTTQ của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Công an thành phố, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố (tránh nhiều đoàn, nhiều đợt kiểm tra cùng nội dung).
Giao cho Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm Thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo, triển khai, kiểm tra, hướng dẫn, thực hiện Kế hoạch này lồng ghép với Kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia phòng, chống ma túy hàng năm, chỉ đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể (thành viên Ban chỉ đạo thành phố), UBND các quận, huyện, thị xã, triển khai đến các đơn vị cơ sở để tổ chức thực hiện, cụ thể như sau:
1. Công an Thành phố: (Cơ quan thường trực của BCĐ thành phố)
1.1. Tham mưu cho UBND Thành phố, BCĐ Thành phố, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã căn cứ vào nội dung mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, đoàn thể quận, huyện mình, báo cáo Đảng ủy, quận, huyện ủy lãnh đạo, chỉ đạo các đơn vị cơ sở trực thuộc tổ chức thực hiện Đề án;
1.2. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, xây dựng tiêu chí đánh giá phân loại và tiêu chí thực hiện xây dựng xã, phường, thị trấn “Không có tệ nạn ma túy” và tiêu chí giải quyết làm giảm tệ nạn ma túy theo các mức như nêu tại Điểm 2, Mục I Kế hoạch này lồng ghép với tiêu chí đánh giá phân loại theo Nghị quyết Liên tịch số 01/2008/NQLT của Liên tịch Trung ương để làm cơ sở phân bổ kinh phí, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, đánh giá, bình xét hàng năm.
1.3. Hàng năm, phối hợp các ngành chức năng, các quận, huyện rà soát đánh giá, phân loại, xác định các xã, phường, thị trấn theo các mức như nêu tại điểm 2 mục II của Kế hoạch này, để làm cơ sở phân bố kinh phí và đưa vào Kế hoạch công tác năm của UBND Thành phố để chỉ đạo các ngành, đoàn thể phối hợp hỗ trợ các quận, huyện, thị xã chỉ đạo các đơn vị cơ sở thực hiện Đề án.
1.4. Chỉ đạo Công an quận, huyện, thị xã, Công an phường, xã, thị trấn, đồn, trạm tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cùng cấp chỉ đạo các ngành, đoàn thể, thực hiện đầy đủ 6 nội dung biện pháp đã đề ra tại Kế hoạch này, đồng thời là lực lượng nòng cốt trong việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm ma túy, lập hồ sơ, đưa người nghiện đi cai nghiện tập trung.
1.5. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, Mặt trận tổ quốc Thành phố, hàng năm kiểm tra đánh giá kết quả triển khai thực hiện Đề án lồng ghép với nội dung Nghị quyết liên tịch số 01/2008/LT-TW của các quận, huyện, đồng thời tổ chức họp bình xét, đề xuất UBND, BCĐ Thành phố khen thưởng, cấp giấy chứng nhận xã (phường, thị trấn) đạt “Không có tệ nạn ma túy”
1.6. Hàng năm tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, nghiệp vụ chuyên môn về phòng, chống ma túy lồng ghép với nội dung thực hiện Đề án cho thành viên BCĐ các cấp, các lực lượng ở cơ sở. In giấy chứng nhận của BCĐ Thành phố, giấy chứng nhận xã (phường, thị trấn) “Không có tệ nạn ma túy”.
1.7. Phối hợp với Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, hàng năm dự kiến nguồn kinh phí chương trình phòng, chống ma túy nói chung và kinh phí cho thực hiện Đề án, đồng thời phân bổ kinh phí, hướng dẫn các đơn vị cơ sở triển khai, sử dụng kinh phí thực hiện Đề án theo chế độ tài chính hiện hành.
2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
2.1. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị cơ sở trực thuộc đẩy mạnh thực hiện lập, duyệt hồ sơ cai nghiện bắt buộc, cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng, công tác quản lý sau cai và thực hiện chính sách xã hội sau cai nghiện.
2.2. Chỉ đạo hướng dẫn các cơ sở chữa bệnh, cơ sở quản lý sau cai, BCĐ các quận, huyện, thị xã triển khai thực hiện Nghị định số 94/CP của Chính phủ về quản lý sau cai tại cơ sở sau cai và tại nơi cư trú, thực hiện các nội dung quản lý sau cai và chính sách xã hội sau cai (theo quy định của Luật Phòng chống ma túy).
2.3. Phối hợp với Cơ quan thường trực (Công an Thành phố), tham mưu cho UBND Thành phố ban hành văn bản quy định thống nhất về điều kiện, thời gian xét duyệt đưa người sau cai không tái nghiện ra khỏi danh sách người nghiện ma túy để hướng dẫn các đơn vị cơ sở thực hiện.
2.4. Chỉ đạo các phòng LĐTB&XH phối hợp với các ngành Công an, Văn hóa Thể thao, Mặt trận Tổ quốc kiểm tra đánh giá phân loại xã, phường, thị trấn thực hiện Đề án lồng ghép với đánh giá theo nội dung thực hiện Nghị quyết Liên tịch số 01/2008/NQLT-LĐTBXH-BCA-BVHTTDL-UBTWMTTQVN ngày 28/8/2008 của Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội, Bộ Công an, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2.5. Phối hợp với cơ quan thường trực và các sở, ngành chức năng, kiểm tra đánh giá tình hình, kết quả triển khai thực hiện Đề án của các quận, huyện, thị xã lồng ghép với kiểm tra thực hiện Nghị quyết liên tịch số 01/2008/NQLT của Liên tịch Trung ương (tránh trùng chéo).
3. Sở Y tế
3.1. Chủ trì chỉ đạo hệ thống Y tế các cấp thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực y, dược, tăng cường kiểm tra xử lý nghiêm cá nhân, đơn vị sản xuất, kinh doanh trái phép các chất gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy.
3.2. Chỉ đạo hướng dẫn hệ thống y tế cơ sở tổ chức tốt việc phối hợp với các ngành chức năng liên quan ở địa phương trong việc sử dụng các loại TesT thử nghiện ma túy, xét nghiệm xác định người nghiện ma túy theo quy định tại điều 40 của Luật Phòng, chống ma túy và theo quyết định số 5046/QĐ-UBND ngày 18/12/2007 của UBND Thành phố Hà Nội.
3.3. Chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống y tế cơ sở thực hiện phác đồ, các thuốc được phép lưu hành của Bộ Y tế để hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện cho người nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng.
4. Sở Thông tin Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo, đài của Hà Nội tăng cường tuyên truyền lồng ghép nội dung, kiến thức pháp luật về phòng, chống tệ nạn ma túy, tệ nạn xã hội với các chuyên đề văn hóa xã hội khác, trong đó cần phát huy hiệu quả của việc tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các kênh như Đài Phát thanh và Truyền hình; Truyền thông mạng Viettime (VNNET), Cổng giao tiếp điện tử Hà Nội; Kênh báo viết; Kênh hệ thống đài truyền thanh xã, phường, thị trấn v.v, đây là những hình thức, biện pháp tuyên truyền ít tốn kém, truyền tải nhiều lượng thông tin đến nhiều người dân, có sức lan tỏa rộng rãi trên địa bàn.
5. Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch: Chỉ đạo các đơn vị cơ sở trực thuộc ngành, hệ thống văn hóa thông tin các cấp nhất là cấp cơ sở, tổ chức và duy trì các loại hình, hình thức tuyên truyền lồng ghép có hiệu quả như tuyên truyền bề rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền trực quan, tuyên truyền chiều sâu thông qua hoạt động biểu diễn văn hóa, văn nghệ, hoạt động thể thao, xét xử lưu động … địa bàn xã, phường, thị trấn.
6. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư
6.1. Hàng năm, tổng hợp trình UBND Thành phố phê duyệt giao chỉ tiêu kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống ma túy trong đó có chỉ tiêu về “xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy”.
6.2. Cân đối và phân bổ nguồn lực cho thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn về quản lý, cơ chế, chính sách; có các giải pháp cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực để thực hiện kế hoạch. Bố trí ngân sách cho quận, huyện, phường, xã
6.3. Phối hợp với Cơ quan thường trực (Công an Thành phố) hướng dẫn quản lý, cấp phát, nội dung chi, định mức chi, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện đề án bảo đảm chặt chẽ đúng mục đích, có hiệu quả cao. Tổng hợp quyết toán kinh phí thực hiện, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
7. Đề nghị Viện Kiểm sát, Tòa án nhân dân 2 cấp tăng cường công tác Truy tố, Xét xử các vụ án phạm tội về ma túy, đưa nhiều vụ án và bị cáo phạm tội về ma túy ra xét xử lưu động tại xã, phường, thị trấn địa bàn phức tạp nơi đối tượng cư trú hoặc có hành vi phạm tội về ma túy để tuyên truyền, răn đe phòng ngừa chung.
8. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy chỉ đạo hệ thống Tuyên giáo các ngành, các cấp nhất là cấp cơ sở xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện những nội dung, nhiệm vụ nêu tại ý 1.1, 1.2 Mục II của Kế hoạch này.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố
Chỉ đạo hệ thống Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền cùng cấp, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
9.1. Tuyên truyền giáo dục, vận động nhân dân ở khu dân cư tham gia phòng chống ma túy, lồng ghép với thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
9.2. Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch của Liên tịch thành phố Hà Nội về “Phát động Toàn dân tham gia vận động cai nghiện và quản lý người sau cai nghiện, tái hòa nhập cộng đồng”, theo kế hoạch của Liên tịch Trung ương.
9.3. Phối hợp với các ngành, đoàn thể nhất là ngành Văn hóa cùng cấp tiếp tục triển khai thực hiện và nhân rộng các mô hình xây dựng “gia đình, dòng họ”, “Tổ liên gia”, “Tổ dân phố”, “Khu dân cư”, “Xóm, thôn” … văn hóa gắn với tiêu chí “Không có tệ nạn ma túy”, để làm cơ sở tiến tới xây dựng cả xã, phường, thị trấn đạt “Không có tệ nạn ma túy”.
9.4. Hàng năm phối hợp với các ngành liên quan cùng cấp kiểm tra, đánh giá, phân loại xã, phường, thị trấn thực hiện Đề án và bình xét đề nghị Thành phố cấp giấy chứng nhận xã, phường, thị trấn đạt “không có tệ nạn ma túy”.
10. Các Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố: Chỉ đạo các hội, đoàn thể quận, huyện, thị xã; phường, xã, thị trấn triển khai thực hiện một số nội dung sau:
10.1. Tăng cường và thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục phổ biến Pháp luật về phòng, chống tệ nạn ma túy cho hội viên, đoàn viên và nhân dân ở khu dân cư với phương châm “mỗi hội viên, đoàn viên là một tuyên truyền viên cho gia đình và cộng đồng”.
10.2. Chỉ đạo các hội đoàn thể cơ sở phối hợp với các ngành, triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, Kế hoạch Liên tịch của Trung ương và của Thành phố về phòng chống tội phạm, tệ nạn ma túy trên địa bàn phường, xã, thị trấn.
10.3. Phân công mỗi chi hội, hoặc mỗi tổ Phụ nữ, Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Đội Thanh niên Tình nguyện cấp xã đăng ký với Ban Chỉ đạo xã, phường, thị trấn đảm nhận giúp đỡ từ 01-2 người nghiện là con hội viên hoặc người sau cai nghiện ở cộng đồng để phòng, chống tái nghiện.
10.4. Phối hợp với các ngành chức năng, lực lượng Công an, Tình nguyện viên của phường, xã, thị trấn, tiếp cận vận động nhân dân ở khu dân cư tích cực tham gia phòng, chống ma túy, phát hiện và cung cấp thông tin về tội phạm và tệ nạn ma túy, phục vụ có hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh ở cơ sở.
10.5. Tư vấn, giới thiệu tìm việc làm cho người sau cai nghiện hoặc tạo điều kiện cho người sau cai có khó khăn được vay vốn sản xuất kinh doanh, ổn định đời sống, phòng tránh tái nghiện, tái phạm. Góp phần cùng với chính quyền phường, xã, thị trấn thực hiện có hiệu quả những mục tiêu Đề án đã đề ra.
11. Các ban, ngành, đoàn thể (thành viên BCĐ Thành phố) chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị cơ sở trực thuộc nhất là cấp xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tham gia phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác phòng, chống tệ nạn ma túy trên địa bàn, đồng thời tổ chức các hoạt động phòng, chống ma túy trong nội bộ, xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học “không có tệ nạn ma túy”, góp phần cùng với chính quyền địa phương xây dựng xã (phường, thị trấn) “Không có tệ nạn ma túy”.
12. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã:
12.1. Xây dựng kế hoạch cụ thể, phân công nhiệm vụ và chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp, BCĐ các xã, phường, thị trấn liên quan triển khai thực hiện đầy đủ đồng bộ 6 giải pháp như đã đề ra tại Mục II Kế hoạch này.
12.2. Hàng năm, rà soát, thống kê phân loại xác định xã, phường, thị trấn theo tính chất mức độ phức tạp về tệ nạn ma túy (theo các mức như nêu tại điểm 2 mục I kế hoạch này) báo cáo BCĐ Thành phố để làm cơ sở đầu tư kinh phí và hỗ trợ nguồn lực cho phù hợp đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu đề ra.
12.3. Chỉ đạo các ngành Công an, Lao động, Thương binh và Xã hội, Y tế và các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp, phối hợp hỗ trợ, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn thực hiện các nội dung biện pháp đã nêu tại kế hoạch này.
12.4. Thống nhất quản lý nguồn lực, cân đối nguồn kinh phí của địa phương hoặc huy động kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ cho phường, xã, thị trấn thực hiện đạt mục tiêu, yêu cầu của Đề án đề ra, đồng thời lồng ghép nguồn lực các chương trình, các dự án do địa phương quản lý, tránh chồng chéo.
12.5. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án ở xã, phường, thị trấn. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phòng, chống ma túy cho cán bộ làm công tác phòng, chống ma túy cấp quận, huyện, xã, phường, thị trấn và lực lượng Tình nguyện viên.
12.6. Hàng năm (vào cuối năm) chủ động tự tổ chức kiểm tra đánh giá phân loại, xác định xã, phường, thị trấn theo các mức quy định tại điểm 2 mục I Kế hoạch này, đồng thời, tổ chức xét duyệt, tổng hợp báo cáo đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố cấp giấy chứng nhận đơn vị đạt “không tệ nạn ma túy”.
13. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
13.1. Xây dựng kế hoạch, đề ra mục tiêu, giải pháp, lộ trình hàng năm về tiến độ xây dựng và từng bước nâng cao số xã (phường, thị trấn) đạt “không có tệ nạn ma túy”, triển khai đến các ban, ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện.
13.2. Chỉ đạo các ngành, đoàn thể, các lực lượng, trong đó lực lượng Công an phường, thị trấn, Công an xã làm nòng cốt, triển khai thực hiện đầy đủ, đồng bộ 6 giải pháp như nêu tại Mục II của Kế hoạch này.
13.3. Ban chỉ đạo cấp xã, huy động các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học đóng trên địa bàn có trách nhiệm tham gia phối hợp với chính quyền địa phương trong phòng, chống ma túy trong nội bộ và trên địa bàn theo quy định của Luật phòng chống ma túy, góp phần cùng với địa phương thực hiện có hiệu quả Đề án xây dựng xã, phường, thị trấn “Không có tệ nạn ma túy”.
13.4. Hàng năm (vào đầu năm), 100% phường, xã, thị trấn tổ chức cho các tổ dân phố, khu dân cư, thôn, xóm đăng ký với UBND xã, phường, thị trấn và phường, xã, thị trấn đăng ký với UBND, BCĐ quận, huyện, thị (theo nội dung nêu tại điểm 6 mục II của Kế hoạch này).
13.5. Chỉ đạo lực lượng Công an phối hợp các ngành, đoàn thể cùng cấp, thường xuyên rà soát (từ tổ dân phố, thôn, xóm), phát hiện, thống kê, bổ sung kịp thời người nghiện mới và các đối tượng liên quan đến tội phạm ma túy; các điểm, tụ điểm tệ nạn ma túy để làm cơ sở đề ra các biện pháp đối sách phù hợp.
Tham mưu cho chính quyền cùng cấp, phát động phong trào quần chúng, vận động nhân dân tham gia tố giác tội phạm và tệ nạn ma túy thông qua các hình thức như lập hòm thư, đường dây nóng …. Tổ chức các điểm và tạo điều kiện cho gia đình, người nghiện đến tự khai báo về tình trạng nghiện và đăng ký hình thức cai nghiện theo quy định tại điều 26 Luật phòng chống ma túy.
14. Đề nghị các cơ quan báo, đài chỉ đạo phóng viên tăng cường xuống cơ sở viết bài, xây dựng phim … tuyên truyền phản ánh các mô hình, phong trào phòng, chống ma túy, phản ánh về công tác đấu tranh chống tội phạm ma túy, gương người tốt việc tốt trong đấu tranh, phòng ngừa tội phạm, giúp đỡ cai nghiện, gương người cai nghiện thành công … của xã, phường, thị trấn, đồng thời thông qua báo chí để vận động nhân dân tích cực tham gia phát hiện tố giác tội phạm, tệ nạn ma túy, hỗ trợ cho các đơn vị cơ sở thực hiện có hiệu quả đề án.
- Kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn kinh phí chi thường xuyên hàng năm của Chương trình Mục tiêu Quốc gia phòng, chống ma túy Thành phố và của quận, huyện, thị xã. Thành phố sẽ căn cứ vào tổng mức kinh phí của chương trình phòng chống ma túy được Thành phố phê duyệt hàng năm, để phân bổ cho phường, xã, thị trấn (theo các mức đã phân loại) và dự kiến như sau:
1. Xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy, tổng kinh phí là 30 triệu đồng/năm/đơn vị.
2. Xã, phường, thị trấn phức tạp về tệ nạn ma túy, tổng kinh phí là: 25 triệu/năm/đơn vị.
3. Xã, phường, thị trấn ít tệ nạn ma túy tổng kinh phí: 20 triệu/năm/đơn vị.
4. Xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy, tổng kinh phí là 15 triệu/năm/đơn vị.
- Mức kinh phí trên đây là mức kinh phí tối thiểu cho các hoạt động về phòng, chống ma túy của phường, xã, thị trấn do Chương trình Mục tiêu Quốc gia phòng, chống ma túy của Thành phố cấp; Ngoài ra Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn cân đối nguồn kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương hoặc huy động từ nguồn kinh phí hợp pháp khác để bố trí hỗ trợ thêm cho xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện Đề án đạt kết quả cao.
- Về cơ chế cấp phát, quản lý kinh phí thực hiện đề án: Trên cơ sở nguồn ngân sách được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt hàng năm cho Chương trình Mục tiêu Quốc gia phòng, chống ma túy, Công an Thành phố phối hợp với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư, phân bổ kinh phí chương trình phòng chống ma túy, trong đó có kinh phí thực hiện Đề án cho quận, huyện, xã, phường, thị trấn để triển khai thực hiện trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt. Việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện đề án thực hiện theo các quy định tài chính, kế toán hiện hành.
1. Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chỉ tiêu đề ra và nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan có kế hoạch cụ thể, chỉ đạo các đơn vị cơ sở trực thuộc, triển khai phối hợp hỗ trợ xã, phường, thị trấn thực hiện Đề án đạt kết quả (triển khai thực hiện từ năm 2010-2015).
2. Giao cơ quan Thường trực BCĐ Thành phố (Công an Thành phố):
- Tham mưu cho UBND, BCĐ Thành phố chỉ đạo, đôn đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, các quận, huyện, thị xã quán triệt và triển khai đến các đơn vị cơ sở để tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao trong kế hoạch này.
- Phối hợp với các ngành, đoàn thể triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ được phân công tại Điểm 1, Mục III Kế hoạch này, đồng thời định kỳ 6 tháng, 01 năm tổng hợp báo cáo sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án của toàn thành phố, báo cáo UBQG, Thành ủy, UBND Thành phố theo quy định.
- Cuối năm 2015, Tham mưu cho UBND Thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị xây dựng báo cáo tổng kết đánh giá kết quả 5 năm triển khai thực hiện Đề án, rút ra bài học kinh nghiệm để tiếp tục đề xuất triển khai thực hiện trong những năm tiếp theo.
3. Yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã quán triệt triển khai đến các đơn vị cơ sở để tổ chức thực hiện những nội dung, nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu được giao nêu trong Kế hoạch này, đồng thời chấp hành nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo theo quy định (Kết quả thực hiện đề án hàng tháng, quý, 6 tháng thì lồng ghép một mục riêng vào báo cáo tháng, quý, 6 tháng về công tác phòng, chống ma túy chung của đơn vị, kết thúc năm công tác có báo cáo sơ kết 01 năm thực hiện Đề án riêng), gửi về BCĐ Thành phố qua Ban thường trực PCMT (PV11 – CATP).
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể thành viên phối hợp với Thường trực BCĐ Thành phố, các sở, ngành, quận, huyện, thị xã, triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung trên, góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu đề ra trong Kế hoạch Đề án “Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy” trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2015.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây