Kế hoạch 83/KH-UBND hành động về Phát triển bền vững thành phố Cần Thơ năm 2016
Kế hoạch 83/KH-UBND hành động về Phát triển bền vững thành phố Cần Thơ năm 2016
Số hiệu: | 83/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Võ Thành Thống |
Ngày ban hành: | 28/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 83/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ |
Người ký: | Võ Thành Thống |
Ngày ban hành: | 28/06/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 28 tháng 6 năm 2016 |
HÀNH ĐỘNG VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2016
I. CÔNG TÁC TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NĂM 2015
Thực hiện Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Quyết định số 160/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về Phát triển bền vững giai đoạn 2013 - 2015, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố đã ban hành Quyết định số 3616/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2013 thực hiện Quyết định số 160/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, xác định các nhiệm vụ trọng tâm hướng tới mục tiêu đảm bảo tăng trưởng kinh tế gắn với khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường hiệu quả, bền vững; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; không ngừng phát triển văn hóa, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân trên địa bàn thành phố.
UBND thành phố đã ban hành Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2015 về kế hoạch hành động về phát triển bền vững năm 2015, cụ thể hóa việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về Phát triển bền vững, thành phố đã chỉ đạo tăng cường công tác triển khai, tuyên truyền bằng nhiều hình thức như: Thông tin, tuyên truyền trên báo, đài, Trang Thông tin điện tử thành phố, tổ chức phổ biến bộ tiêu chí đánh giá bền vững đến tất cả các cơ sở giáo dục, thông tin trực tiếp đến cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên, học sinh, sinh viên thông qua các buổi tập huấn, hội thảo, hội thi... Nổi bật, một số sở, ngành thành phố đã có nhiều hoạt động thiết thực như:
a) Sở Công Thương tổ chức triển khai thực hiện Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tập huấn triển khai các giải pháp sử dụng điện an toàn, tiết kiệm và hiệu quả cho công nhân, cán bộ quản lý năng lượng tại nhiều doanh nghiệp trên địa bàn; phổ biến một số nội dung về tiềm năng tiết kiệm năng lượng trong các ngành sản xuất, kinh doanh chế biến thực phẩm, dệt may, xi măng, các tòa nhà thương mại…, giúp doanh nghiệp tiêu thụ năng lượng trọng điểm tuân thủ đúng Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Đẩy mạnh tuyên truyền nhận thức về vai trò, ý nghĩa của bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học đối với phát triển bền vững: Trong năm đã tổ chức 06 lớp tập huấn nhằm tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường cho các đối tượng là cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp, nhân dân trên địa bàn thành phố.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành xây dựng Kế hoạch số 460/SNN&PTNT ngày 04 tháng 5 năm 2012 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2011 - 2020, trong đó: tuyên truyền, hướng dẫn nông dân thực hiện các chương trình “3 giảm, 3 tăng”, chương trình IPM trên lúa, tập huấn kỹ năng ghi chép sổ thực hiện chương trình GAP; chương trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo hướng an toàn, hiệu quả; chuyển giao khoa học kỹ thuật về các phương thức canh tác áp dụng trong sản xuất nông nghiệp...
a) Thực hiện hoàn thiện hệ thống thể chế phát triển bền vững, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với phát triển bền vững:
- Thành phố đã ban hành nhiều chính sách quản lý và định hướng phát triển trên lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của thành phố như: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Nghị quyết 14/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của HĐND thành phố về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2014 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2015… Quan tâm công tác vận dụng chính sách pháp luật quản lý nhà nước về quy hoạch và triển khai quy hoạch, thành phố có trên 135 quy hoạch đã được duyệt, đang còn hiệu lực[1], chất lượng quy hoạch thời gian qua đã được cải thiện, các quy hoạch cơ bản đánh giá sát thực trạng phát triển ngành lĩnh vực, xác định được lợi thế, tiềm năng của địa phương để bố trí phát triển sản xuất khoa học, đảm bảo tính kế thừa và tính thống nhất giữa các quy hoạch; đồng thời, thường xuyên tổ chức kiểm tra, rà soát đánh giá tính bền vững của các chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực nhằm điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp nhu cầu phát triển của địa phương trong từng thời kỳ.
- Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND thành phố theo thẩm quyền, qua đó góp phần điều chỉnh các quan hệ kinh tế - xã hội, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và phù hợp tình hình thực tế của thành phố, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đồng thời, thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi kịp thời những thủ tục hành chính không còn phù hợp.
- Thành phố đã nghiệm thu và triển khai đề tài cấp thành phố “Phát triển bền vững thành phố Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp”, kết quả nghiên cứu cơ bản đã hệ thống hóa được khung lý thuyết về phát triển bền vững tại Việt Nam; đạt được mục tiêu phân tích, đánh giá hiện trạng theo các chỉ tiêu lựa chọn và đề xuất giải pháp phát triển bền vững thành phố Cần Thơ; đánh giá tổng hợp mức độ phát triển bền vững của thành phố thông qua các chỉ tiêu và có thực hiện đánh giá tổng hợp theo BSI (Barometer of Sustainability Index).
b) Lồng ghép các nguyên tắc, nội dung phát triển bền vững trong các chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển:
- Các nguyên tắc, nội dung phát triển bền vững từng bước được lồng ghép trong các chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển, đề án của thành phố cụ thể: Trong năm 2015, UBND thành phố đã phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI) thành phố Cần Thơ thời kỳ đến năm 2020 đã lồng ghép các mục tiêu, định hướng và các giải pháp nhằm chăm lo phát triển con người một cách toàn diện, đổi mới mô hình tăng trưởng dựa vào hiệu quả, sức cạnh tranh, tạo sự tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, phát huy tối đa nội lực và tiềm năng của thành phố. Phê duyệt Đề án giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Cần Thơ đến năm 2020, với định hướng kết hợp chặt chẽ hài hòa giữa phát triển kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội, đồng thời bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu; tạo cơ cấu kinh tế tăng trưởng nhanh, ổn định, bền vững. Phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí dự án “Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” trong đó đã xác định mục tiêu của quy hoạch là phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, khoa học công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên; tập trung phát triển khoa học và công nghệ phục vụ tăng trưởng xanh trên nền kinh tế tri thức, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ nói riêng và vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung.
- Trong công tác quy hoạch xây dựng, trên cơ sở đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; các đồ án quy hoạch chuyên ngành Hạ tầng kỹ thuật đô thị đang được triển khai thực hiện. Đến nay, thành phố đã phê duyệt 02/07 đồ án; 05/07 đồ án đang trong thời gian thực hiện lập Quy hoạch[2]. Ngoài ra, thành phố còn quy hoạch chung xây dựng các khu chức năng thành phố và các thị trấn trên địa bàn các huyện, quy hoạch phân khu đô thị… Thành phố đã chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng Chương trình phát triển đô thị thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2020 yêu cầu cập nhật mới nhất các thông tin, đặc biệt từ định hướng Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020, dự kiến trình HĐND thành phố thông qua tháng 12 năm 2016.
- Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn: Thành phố đã chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, tiến hành rà soát thực hiện Quy hoạch phát triển thủy sản thành phố Cần Thơ đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; lập Quy hoạch chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ; lập Quy hoạch xây dựng củng cố hệ thống đê bao sông, rạch các khu vực sản xuất nông nghiệp thành phố Cần Thơ; Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư giai đoạn 2011 -2015 và định hướng đến năm 2020; triển khai đề án “Xây dựng hệ thống sản xuất và cung ứng giống lúa đạt tiêu chuẩn chất lượng tại thành phố Cần Thơ” để nâng cao năng lực cung ứng giống lúa, đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn theo quy định.
- Thực hiện Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011-2015) của thành phố Cần Thơ; các quận, huyện đã lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2015, làm cơ sở để ổn định đất sản xuất nông nghiệp lâu dài cho người dân. Đến năm 2015, đất nông nghiệp chiếm 78,6% tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố (trong đó đất trồng lúa là 83.163 ha); đến năm 2020, đất nông nghiệp giảm còn 76,5% tổng diện tích đất tự nhiên (trong đó đất trồng lúa là 76.230 ha).
c) Bước đầu đã hình thành và triển khai các mô hình, sáng kiến phát triển bền vững:
- Văn hóa, du lịch: Thành phố định hướng phát triển các mô hình du lịch sinh thái, du lịch thân thiện với môi trường, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa; hướng dẫn và hỗ trợ xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng của từng địa phương. Triển khai Bộ tiêu chí Nhãn Du lịch bền vững Bông sen xanh áp dụng đối với cơ sở lưu trú du lịch tại Việt Nam[3]. Hướng dẫn các cơ sở lưu trú các tiêu chí bảo vệ môi trường trong quá trình xếp hạng sao khách sạn. Hướng dẫn tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, sử dụng các hóa chất trong khách sạn thân thiện với môi trường... Chỉ đạo phối hợp với Dự án EU mở các khóa tập huấn cho các doanh nghiệp du lịch, các hộ nông dân làm du lịch có trách nhiệm với môi trường, du lịch bền vững...
- Nông nghiệp: Triển khai xây dựng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”[4], hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến thu mua chế biến và xuất khẩu theo hình thức khép kín; chú trọng đến phẩm chất lúa gạo đáp ứng yêu cầu thị trường xuất khẩu tạo đà phát triển theo hướng bền vững. Xây dựng và mở rộng vùng rau an toàn[5]; chú trọng phát triển các mô hình chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học và định hướng nuôi theo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm (VietGAP) để tạo ra sản phẩm chăn nuôi an toàn, chất lượng. Thực hiện Chương trình khí sinh học tại các quận huyện, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi và tận dụng chất thải trong sản xuất. Đẩy mạnh triển khai xây dựng vùng nuôi thủy sản áp dụng các tiêu chuẩn: GlobalGAP, ASC, SQF, BMP, Metro GAP... nhằm cung cấp nguồn sản phẩm hàng hóa chất lượng cao phục vụ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, tăng giá trị sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Công nghệ thông tin: Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông dần dần đi vào nề nếp và phát triển đúng định hướng. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước được đầu tư đồng bộ và hiện đại, cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và tổ chức gồm: Hệ thống phần mềm quản lý văn bản, điều hành; hệ thống thư điện tử thành phố và triển khai chữ ký số góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan nhà nước, hạn chế giấy tờ, tiết kiệm chi phí trong hoạt động của đơn vị. Ngoài ra, ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục, y tế, nông nghiệp, doanh nghiệp từng bước được quan tâm đầu tư góp phần nâng cao năng suất, chất lượng giải quyết công việc hàng ngày của cơ quan, đơn vị.
- Công nghiệp và xây dựng: Xây dựng và trình diễn mô hình sử dụng trang thiết bị năng lượng mới, năng lượng tái tạo[6], triển khai nhiều dự án góp phần hạn chế tác hại và thích ứng với biến đổi khí hậu như: Dự án tăng cường khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu của thành phố Cần Thơ; dự án ứng phó biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng; dự án nâng cao khả năng chống chịu của thành phố Cần Thơ ứng phó với xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu gây ra... Ngoài ra, để tạo không gian xanh, thành phố đã triển khai Dự án Quy hoạch tổng thể hệ thống cây xanh thành phố Cần Thơ đến năm 2030 nhằm hình hành hệ thống cây xanh đặc trưng, góp phần tạo cảnh quan xanh - sạch - đẹp cho các công trình kiến trúc công cộng, đường giao thông… trên địa bàn thành phố.
Các công trình, dự án xây dựng, nâng cấp đô thị của thành phố bước đầu đã phát huy hiệu quả theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường, phù hợp với chức năng phát triển dịch vụ thương mại, du lịch và đem lại nhiều tiện ích cho người dân. Trong quá trình phát triển, thành phố vẫn giữ được đô thị đặc trưng vùng sông nước, tăng trưởng xanh, áp dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng…
- Đất đai và môi trường: Đẩy mạnh phong trào bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường rộng khắp trên toàn thành phố; tổ chức treo băng rôn, áp phích, khẩu hiệu về chủ đề Ngày môi trường tại các đường phố chính; ra quân làm vệ sinh môi trường tại khu dân cư, cơ quan, đơn vị, trường học, cơ sở sản xuất, tổ chức trồng cây xanh, thu gom rác thải, nạo vét cống rãnh thoát nước...; Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi gây ô nhiễm môi trường; đồng thời, biểu dương, khen thưởng những cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức có thành tích trong hoạt động bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Xây dựng nhiều mô hình bảo vệ môi trường trong khu dân cư, khu đô thị, làng nghề, điển hình như: mô hình "Khu dân cư tự quản bảo vệ môi trường" ở phường Trung Kiên và phường Châu Văn Liêm; mô hình Câu lạc bộ "Phụ nữ phân loại rác và bảo vệ môi trường" tại phường Phước Thới có 50 hộ gia đình cán bộ, hội viên phụ nữ đăng ký tham gia; mô hình "Vận động nhân dân bỏ rác vào thùng" tại khu vực Bình Hưng, phường Phước Thới… góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng.
Tăng cường kiểm tra, giám sát về lĩnh vực đất đai, có các giải pháp quản lý và khai thác đất đai hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí, tạo nguồn thu cho ngân sách. Thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ tiến độ các dự án đã triển khai, rà soát các chỉ tiêu, kế hoạch để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Chỉ đạo phối hợp với Viện Môi trường và Tài nguyên, Đại học Quốc gia TP.HCM tổ chức Hội thảo khởi động kiểm kê khí thải và kết quả bước đầu cho thành phố Cần Thơ nhằm giới thiệu kế hoạch làm việc, các kết quả bước đầu của kiểm kê phát thải; và cùng trao đổi ý kiến, góp ý của các sở, ngành liên quan về hoạt động thu thập số liệu kiểm kê khí thải.
d) Tăng cường vai trò và tác động của khoa học và công nghệ trong thực hiện phát triển bền vững:
- Thúc đẩy kết nối cung cầu, chuyển giao công nghệ, triển khai Sàn giao dịch Công nghệ Cần Thơ[7] nhằm giới thiệu các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường cho các doanh nghiệp trong và ngoài thành phố Cần Thơ; tổ chức nhiều cuộc hội thảo, hội nghị, tọa đàm[8] tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận các kết quả nghiên cứu và ứng dụng chuyển giao rộng rãi vào sản xuất và đời sống, là tiền đề quan trọng để thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ.
- Tiếp tục thực hiện các Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiên cứu đổi mới công nghệ, năng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, đăng ký bảo hộ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp. Đến nay, Chương trình đã xem xét và hỗ trợ cho 56 hồ sơ của doanh nghiệp với tổng kinh phí xét hỗ trợ là 2,2 tỷ đồng[9].
Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã triển khai thực hiện 13 đề tài, dự án; nghiệm thu 19 đề tài, dự án. Đề tài được triển khai thực hiện tập trung vào nghiên cứu các giải pháp phát triển hạ tầng kỹ thuật, phát triển kinh tế - xã hội, du lịch của thành phố; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đào tạo, quản lý nhà nước; nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật mới trong công tác khám và điều trị bệnh. Các đề tài được nghiệm thu hầu hết được Hội đồng nghiệm thu đánh giá có tính ứng dụng cao, mang lại hiệu quả thiết thực góp phần phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Hoạt động khoa học và công nghệ tại các quận, huyện đã triển khai được 33 đề tài, dự án; nghiệm thu 03 đề tài, dự án. Các đề tài triển khai thực hiện tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp, cung cấp cơ sở khoa học để giải quyết các vấn đề về chính sách của quận huyện. Các đề tài nghiệm thu đều thuộc lĩnh vực nông nghiệp, giúp đa dạng hoá phương thức nuôi thuỷ sản phù hợp với điều kiện đô thị hoá. Hoạt động ứng dụng chuyển giao công nghệ đã chuyển giao 06 công nghệ là kết quả nghiên cứu khoa học cho 22 đơn vị, cá nhân, doanh nghiệp.
đ) Từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh:
UBND thành phố đã ban hành Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2014, triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020 thành phố Cần Thơ với yêu cầu là kết hợp hài hòa giữa giải quyết các vấn đề quan trọng, dài hạn với các vấn đề cơ bản hướng đến phát triển nền kinh tế bền vững; nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường, phát triển các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ xanh, phát triển hạ tầng xanh. Theo đó, các ngành cũng đã từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh của đơn vị, cụ thể:
- Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện Chương trình xây dựng và phát triển nông nghiệp công nghệ cao thành phố Cần Thơ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, triển khai lập quy hoạch 03 khu nông nghiệp công nghệ cao và đã được đưa vào danh mục dự án trọng điểm quốc gia kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Quyết định số 631/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành danh mục dự án quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài đến năm 2020. Thực hiện Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, UBND thành phố đã chỉ đạo ngành Nông nghiệp đang phối hợp với Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng thành phố Cần Thơ triển khai thực hiện trình tự thủ tục công tác lập Đề án thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Cần Thơ và Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Cần Thơ.
- Công tác hệ thống thủy lợi đã từng bước được hoàn thiện phục vụ đa mục tiêu: Thực hiện nạo vét các trục kênh tạo nguồn cấp 1, cấp 2; nạo vét các kênh mương thủy lợi nội đồng; xây dựng vùng điểm thủy lợi khép kín hơn 87.000 ha đất canh tác đã tạo nguồn tưới tiêu chủ động phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, thâm canh tăng vụ, phát triển các mô hình sản xuất tiên tiến nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi; kiểm soát lũ kết hợp khai thác nguồn lợi từ lũ để bồi dưỡng độ phì của đất, cải tạo đất, cải tạo môi trường; đồng thời kết hợp làm giao thông nông thôn góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và cải thiện phần nào đời sống nhân dân; kết hợp với công tác phòng chống thiên tai[10].
- Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố đã đạt một số kết quả như sau: Sản lượng tiết kiệm đạt hơn 43 triệu kWh, chiếm 2,4% so với điện thương phẩm. Triển khai các công tác hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Tổ chức nhiều hội thảo phổ biến mô hình ứng dụng công nghệ led trong hệ thống chiếu sáng. Giới thiệu hệ thống quản lý năng lượng điều khiển thông minh có khả năng kết nối cảm biến thiết bị Internet để phân tích, báo cáo và hiển thị dữ liệu về tình hình tiêu thụ năng lượng tại doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến thực phẩm, thủy sản… Trong giai đoạn 2011-2015, đã tổ chức hỗ trợ kiểm toán năng lượng cho trên 50 doanh nghiệp; hỗ trợ xây dựng mô hình quản lý năng lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 50001:2012 cho 02 doanh nghiệp trên địa bàn. Bên cạnh đó, thành phố triển khai và thực hiện một số nội dung hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sạch hơn trong công nghiệp như: Tổ chức hội thảo, tập huấn, xây dựng phim tài liệu, phóng sự tuyên truyền đến các doanh nghiệp, tư vấn kỹ thuật, đánh giá nhanh tiềm năng và các giải pháp áp dụng sản xuất sạch hơn[11]; bước đầu đã giúp cán bộ quản lý nhà nước địa phương, doanh nghiệp nhận thức được lợi ích kinh tế và môi trường khi áp dụng sản xuất sạch hơn.
e) Tăng cường các nguồn lực tài chính thực hiện phát triển bền vững:
Trên địa bàn thành phố hiện có 15 chương trình, dự án ODA đang hoạt động với tổng vốn đầu tư là 5.253,41 tỷ đồng, trong đó vốn ODA là 3.795,63 tỷ đồng và vốn đối ứng là 1.457,77 tỷ đồng. Đầu ra của các dự án ODA thuộc các lĩnh vực như: Y tế, môi trường, thoát nước và xử lý nước thải, nâng cấp hạ tầng cơ sở và hạ tầng xã hội, đào tạo nghề, nước sạch nông thôn, chất thải y tế. Thông qua các dự án ODA, những con hẻm đã được nâng cấp mở rộng; việc đấu nối điện, nước càng ngày đồng bộ, mở rộng hệ thống cung cấp nước sinh hoạt, thoát nước và nhà máy xử lý nước thải; khu tái định cư tiếp tục được xây dựng và mở rộng theo hướng hiện đại để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về nhà ở tái định cư ổn định đời sống mới của người dân; nhà trẻ và trường mẫu giáo được xây dựng mới; bệnh viện, trung tâm y tế dự phòng, phòng khám đa khoa từ tuyến huyện lên thành phố đã được cung cấp các trang thiết bị hiện đại, các Bác sỹ được đào tạo nâng cao, tăng cường năng lực về chuyên môn.
g) Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường năng lực quản lý và thực hiện phát triển bền vững:
Chỉ đạo ngành giáo dục và đào tạo tổ chức lồng ghép thông qua nhiều môn học khác nhau, qua các buổi hội thảo, tập huấn, chuyên đề (như: “Con người và Môi trường”; “Dân số, ma tuý, AIDS”; “Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”;…), những chỉ dẫn thực hiện cách sống bền vững trong đời sống hàng ngày trong vấn đề sử dụng năng lượng, mua sắm, đi lại, rác thải và phế liệu,… được truyền đạt cho học sinh dưới nhiều hình thức: lồng ghép vào tiết học; lập các bảng thông tin, áp phích; tổ chức hội thảo… Các cơ sở giáo dục và đào tạo phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các sự kiện vào những ngày đặc biệt: Ngày Môi trường thế giới, Ngày Đa dạng sinh học thế giới...
h) Kết quả thực hiện các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững: (Xem chi tiết tại phụ lục đính kèm)
Năm qua, các cấp, các ngành thành phố Cần Thơ luôn quan tâm và tập trung thực hiện các hoạt động thực hiện các mục tiêu về phát triển bền vững trên địa bàn thành phố và bước đầu đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, nhất là trong cải cách kinh tế hướng tới tăng trưởng và giảm nghèo bền vững, năm 2015 tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 12,28%/năm, quy mô của nền kinh tế và năng lực sản xuất các ngành đều tăng, GDP bình quân đầu người đạt 79,4 triệu đồng, đạt 100,2% kế hoạch, tăng 6,6 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước. Trong các lĩnh vực văn hóa – xã hội có nhiều tiến bộ và chuyển biến tích cực, lao động, việc làm, giảm nghèo, dân số, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe người dân, giáo dục - đào tạo tiếp tục được quan tâm và đạt được nhiều mục tiêu quan trọng, đáng ghi nhận, đặc biệt trong tình hình lạm phát cao, an sinh và phúc lợi xã hội luôn được chú trọng, đã góp phần rất lớn vào ổn định đời sống và sản xuất của Nhân dân, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự xã hội trên địa bàn. Bên canh, nhiều mục tiêu về bảo vệ môi trường, phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm và bảo tồn đa dạng sinh học đã đạt được những kết quả đáng khích lệ; việc lồng ghép các vấn đề về môi trường từ giai đoạn lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và giai đoạn chuẩn bị đầu tư các dự án đã góp phần hạn chế và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu về phát triển bền vững.
Công tác tuyên truyền về phát triển bền vững tại một số sở, ngành và địa phương chưa được quan tâm đúng mức, việc xây dựng chương trình, kế hoạch hành động thực hiện mục tiêu phát triển bền vững còn chung chung, chưa bám sát theo yêu cầu, nhiệm vụ Kế hoạch của thành phố, phương pháp triển khai thực hiện chưa chủ động trong thực hiện các giải pháp, công tác tuyên truyền chưa đi sâu vào mọi tầng lớp Nhân dân, nội dung tuyên truyền chưa thật phong phú, đa dạng. Trong quá trình triển khai thực hiện có lồng ghép các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi trường vào kế hoạch, cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp còn lúng túng trong cách tính các chỉ tiêu Phát triển bền vững vì chưa có sự hướng dẫn của các Bộ, ngành chuyên môn.
Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế thành phố tuy đạt mức cao, nhưng chưa xứng với tiềm năng, lợi thế của thành phố. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, nhưng còn nhiều khó khăn; tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp còn chậm, chưa có ngành công nghiệp mũi nhọn; chưa có sản phẩm du lịch đặc thù; thu hút đầu tư nước ngoài còn thấp, môi trường đầu tư chưa thật sự hấp dẫn... là những hạn chế trong việc triển khai thực hiện kế hoạch hành động về phát triển bền vững.
III. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NĂM 2016
Tiếp tục triển khai thực hiện đầy đủ, hiệu quả kế hoạch triển khai thực hiện hành động quốc gia về Phát triển bền vững của thành phố Cần Thơ. Lồng ghép, đánh giá các nội dung của chiến lược phát triển bền vững vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển bền vững trong cán bộ, công chức, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân; xây dựng, nhân rộng và triển khai hiệu quả các mô hình phát triển bền vững.
a) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế Phát triển bền vững, nâng cao chất lượng quản trị quốc gia đối với phát triển bền vững đất nước:
- Sở Tư pháp: Phối hợp các sở, ngành, quận, huyện có liên quan tiếp tục rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và tiến hành đề xuất sửa đổi, bổ sung cần thiết, góp phần hoàn thiện khung pháp lý về phát triển bền vững.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp tục phối hợp các sở, ngành, quận, huyện có liên quan xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch, kế hoạch.
- Các sở, ban ngành, UBND quận, huyện phối hợp chặt chẽ, thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung, lập mới quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quận, huyện phù hợp với các quy hoạch đã được phê duyệt và quy định pháp luật.
b) Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về phát triển bền vững:
- Sở Thông tin và Truyền thông: Tăng cường tuyên truyền, giáo dục bằng nhiều hình thức nâng cao ý thức của cộng đồng về vai trò, ý nghĩa của phát triển bền vững thông qua các phương tiện như: Báo, đài, trang thông tin điện tử, các diễn đàn trao đổi, tạp chí, ấn phẩm... Triển khai Chương trình truyền thông về Phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia đến năm 2020.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tuyên truyền và hướng dẫn nông dân trong việc sản xuất nông sản, quy trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khoa học, giảm chi phí sản xuất, bảo vệ môi trường, tránh bạc màu đất, hạn chế sự ảnh hưởng thuốc trừ sâu, bảo vệ thực vật trực tiếp, gián tiếp lên sức khỏe con người. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người dân áp dụng những biện pháp khai thác bền vững để đảm bảo cân bằng sinh thái.
- Sở Công Thương: Tập trung tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng của thành phố về tiết kiệm năng lượng trên địa bàn thành phố.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Tăng cường việc tổ chức tuyên truyền, giáo dục về Phát triển bền vững trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Tăng cường tuyên truyền, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng tiết kiệm tài nguyên và chủ động ứng phó biến đổi khí hậu.
c) Lồng ghép các nguyên tắc, nội dung phát triển bền vững trong các chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Kịp thời triển khai thực hiện hướng dẫn về lồng ghép các quan điểm, nguyên tắc phát triển bền vững trong các chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Tham mưu rà soát điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, hoàn chỉnh quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ lực của thành phố. Hỗ trợ các quận, huyện hoàn chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quận, huyện đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Hỗ trợ các ngành rà soát, đánh giá tính bền vững của các quy hoạch phát triển ngành hiện nay.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Khẩn trương hoàn thành xây dựng và triển khai Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Sở Xây dựng: Tập trung rà soát thực hiện Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tổ chức rà soát và điều chỉnh các đồ án quy hoạch được phê duyệt, chú trọng quy hoạch đô thị, quy hoạch vùng, địa phương, quy hoạch xã nông thôn mới để kịp thời điều chỉnh trên cơ sở đồ án quy hoạch chung thành phố Cần Thơ phù hợp với định hướng phát triển bền vững của thành phố Cần Thơ và của quốc gia, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Xây dựng Chương trình thực hiện “Công tác quy hoạch xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa thành phố giai đoạn 2010 - 2015”.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Khẩn trương hoàn chỉnh trình phê duyệt và triển khai thực hiện quy hoạch “Rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch nuôi trồng thủy sản thành phố Cần Thơ đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020” nhằm cụ thể các khu vực nuôi trồng thuỷ sản, tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và các tiêu chuẩn chất lượng trong nuôi trồng thủy sản để giảm thiểu rủi ro, đảm bảo phát triển bền vững. Triển khai thực hiện Chương trình xây dựng và phát triển nông nghiệp công nghệ cao đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Tiếp tục triển khai Quy hoạch phát triển thông tin và truyền thông đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, các quy hoạch, dự án thuộc lĩnh vực in, kỹ thuật hạ tầng viễn thông thụ động, nâng cấp hệ thống truyền thanh cơ sở và quận, huyện.
d) Tăng cường giám sát, đánh giá các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển bền vững:
(Xem chi tiết tại phần phụ lục):
Các Sở, ban ngành thành phố xây dựng, đề xuất các chỉ tiêu phấn đấu, giám sát, đánh giá phát triển bền vững ngành, lĩnh vực của địa phương.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Triển khai hệ thống giám sát, đánh giá thực hiện phát triển bền vững do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì (khi được Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành).
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tăng cường công tác kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm, giám sát dư lượng các chất độc hại trong nông thủy sản. Thanh tra việc sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, phối hợp liên ngành tăng cường công tác an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng. Xây dựng hệ thống kiểm soát hữu hiệu về an toàn vệ sinh thực phẩm và chất lượng vật tư nông nghiệp.
đ) Xây dựng và triển khai các mô hình, sáng kiến phát triển bền vững:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tiếp tục phát triển các mô hình du lịch sinh thái, du lịch thân thiện với môi trường, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa; triển khai và nhân rộng các mô hình về bảo vệ môi trường trong khai thác du lịch bền vững, gắn “Bông sen xanh” cho các cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phát triển chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường, chủ động kiểm soát, khống chế dịch bệnh; phát triển đàn gia súc, gia cầm theo hướng tập trung và an toàn sinh học.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Phát triển thông tin, truyền thông, góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về Công nghệ thông tin và truyền thông. Xây dựng hệ thống thông tin tổng hợp, cung cấp thông tin dữ liệu về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố theo Quyết định số 593/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thí điểm liên kết phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020. Tiếp tục triển khai thí điểm thuê dịch vụ công nghệ thông tin; tổ chức sơ kết đánh giá mở rộng địa bàn các quận, huyện kết hợp nâng cao chất lượng wifi công cộng.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ động phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai thực hiện hiệu quả các mô hình phát triển bền vững cộng đồng trên địa bàn thành phố.
- Sở Công Thương: Xây dựng và triển khai thực hiện các mô hình phát triển năng lượng sạch trên địa bàn.
- Sở Xây dựng: Chủ trì cùng sở, ngành có liên quan và địa phương tham mưu UBND thành phố trong việc phối hợp với Bộ Xây dựng triển khai thực hiện mô hình đô thị sinh thái và làng sinh thái trên địa bàn thành phố.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Sáng kiến, triển khai các mô hình bảo vệ môi trường trong khu dân cư, khu đô thị, làng nghề.....
e) Từng bước thực hiện Chiến lược Tăng trưởng xanh:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tập trung thực hiện định hướng phát triển nông nghiệp thành phố theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với phương châm mục tiêu sản xuất sạch, tăng trưởng xanh. Thực hiện tốt quy hoạch phòng chống sạt lở sông, rạch, phòng chống ngập lụt khu vực đô thị và nông thôn nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Sở Công Thương: Tập trung thực hiện phát triển ngành công nghiệp tái chế hiện đại thân thiện với môi trường, nghiên cứu đưa ngành này vào quy hoạch ngành công nghiệp môi trường. Xây dựng các dự án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch hành động về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 986/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2016 của UBND thành phố Cần Thơ.
- Cục Thống kê: Hỗ trợ thành phố và triển khai thực hiện tính toán chỉ tiêu GDP xanh theo hướng dẫn Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng Cục thống kê).
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Nghiên cứu tham mưu, đề xuất UBND thành phố định hướng phát triển việc làm “xanh” (việc làm bền vững).
g) Tăng cường các nguồn lực tài chính để thực hiện phát triển bền vững:
- Cục Thuế tiếp tục tổ chức mở rộng, khai thác và quản lý có hiệu quả các nguồn thu ngân sách. Tăng cường các hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thu ngân sách nhà nước; chống thất thu, thất thoát ngân sách nhà nước.
- Sở Tài chính tiếp tục thực hiện các cơ chế ngân sách, tài chính ưu đãi cho thành phố Cần Thơ theo Quyết định 42/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ. Đề xuất các cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực từ mọi thành phần trong xã hội, đặc biệt từ các cộng đồng doanh nghiệp cho phát triển bền vững; triển khai thực hiện Đề án các giải pháp huy động, sử dụng nguồn vốn và lộ trình huy động, sử dụng nguồn vốn đến năm 2015 và 2020, đảm bảo thực hiện Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2012 của UBND thành phố về việc thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường giám sát tài chính đối với các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đảm bảo hoạt động hiệu quả và đáp ứng các yêu cầu cam kết quốc tế.
h) Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường năng lực quản lý và thực hiện phát triển bền vững:
- Sở Nội vụ: Phối hợp với Trường Đại học Cần Thơ xây dựng Đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho Phát triển bền vững trên cơ sở các Chương trình đào tạo nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2020 và phối hợp với ở Giáo dục và Đào tạo: “Nghiên cứu tham mưu các chính sách đối với đối tượng sinh viên là người Cần Thơ đang học ở nước ngoài tự nguyện phục vụ cho thành phố trong Chiến lược phát triển bền vững. Đồng thời, Sở Nội vụ cũng phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức lớp tập huấn chuyên môn cho cán bộ, công chức, lãnh đạo về phát triển bền vững.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Từng bước lồng ghép Phát triển bền vững vào các chương trình giảng dạy tại các trường, cơ sở dạy nghề.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp và tổ chức đào tạo phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng được yêu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp trong và ngoài thành phố, đồng thời thu hút nhân lực trình độ cao để đẩy nhanh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của thành phố.
i) Nâng cao vai trò, trách nhiệm và tăng cường sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ và cộng đồng dân cư trong thực hiện phát triển bền vững:
- Sở Công Thương đẩy mạnh thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển năng lượng tái tạo từ gió, mặt trời, địa nhiệt, thủy triều, sinh khối, khí chôn lấp rác thải, khí của nhà máy xử lý rác thải và khí sinh học. Xây dựng và triển khai Đề án Hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp nằm xen kẻ trong khu dân cư gây ô nhiễm môi trường vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Sở Tài chính tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước sau khi sắp xếp; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và lợi ích của việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin và tăng cường an toàn an ninh thông tin trong tình hình mới.
k) Tăng cường vai trò và tác động của khoa học và công nghệ trong thực hiện phát triển bền vững:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tập trung đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học, tạo giống, các loại hình dịch vụ kỹ thuật, chú trọng dịch vụ giống nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp theo hướng chất lượng cao và bền vững, giảm phát thải nhà kính, cải thiện môi trường, góp phần ứng phó biến đổi khí hậu.
- Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục tổ chức chuyển giao các kết quả nghiên cứu; giới thiệu các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến thân thiện với môi trường cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu, đặc biệt là doanh nghiệp nhằm sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Liên Hiệp các hội khoa học và Kỹ thuật thành phố đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình tăng cường năng lực khoa học công nghệ cho các tổ chức khoa học công nghệ ngoài nhà nước nhằm phục vụ phát triển bền vững.
Căn cứ vào các nội dung của Kế hoạch hành động này, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành và địa phương liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể hóa và triển khai thực hiện kịp thời hiệu quả những nhiệm vụ được giao, đảm bảo thực hiện thành công Chiến lược phát triển bền vững quốc gia trên địa bàn thành phố Cần Thơ; đồng thời, theo dõi các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững tại phần phụ lục đính kèm (đối với sở, ngành chưa có kết quả thực hiện năm 2015 phải tiến hành đánh giá kết quả thực hiện năm 2015 và đề ra kế hoạch thực hiện năm 2016) báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND thành phố.
2. Khảo sát một số mô hình phát triển bền vững để nhân rộng:
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác triển khai thực hiện hành động quốc gia về Phát triển bền vững năm 2016 của thành phố, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư (Thường trực Ban Chỉ đạo Phát triển bền vững thành phố) đề xuất kế hoạch tổ chức khảo sát một số mô hình Phát triển bền vững tại thành phố Hồ Chí Minh để áp dụng vào sản xuất, kinh doanh tại thành phố Cần Thơ trong thời gian tới, với nội dung khảo sát một số mô hình trồng trọt, chăn nuôi (nông nghiệp đô thị); Mô hình khu công nghệ cao ứng dụng công nghệ sinh học; Mô hình du lịch sinh thái gắn với nông nghiệp. Kinh phí thực hiện theo phân bổ hàng năm cho hoạt động Phát triển bền vững năm 2016.
a) Kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động này được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo phân cấp Ngân sách nhà nước hiện hành. Căn cứ nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán chi thực hiện Kế hoạch hành động, tổng hợp chung vào dự toán chi Ngân sách nhà nước hàng năm, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp, báo cáo UBND thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí kinh phí và chủ động lồng ghép các chương trình, đề án, dự án từ nguồn chi đầu tư phát triển và nguồn chi sự nghiệp để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động này; hướng dẫn các Sở, ngành thành phố và quận, huyện sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả và quy định hiện hành.
4. Theo dõi giám sát và đánh giá:
a) Giao Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện tập trung tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra đôn đốc kịp thời trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch hành động; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao chủ trì, các chỉ tiêu giám sát, đánh giá phát triển bền vững thuộc lĩnh vực quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư (Thường trực Ban Chỉ đạo Phát triển bền vững thành phố) chủ trì theo dõi, kiểm tra; tổng hợp, báo cáo, đánh giá kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch hành động, các chỉ tiêu phát triển bền vững, báo cáo Trưởng ban Ban chỉ đạo Phát triển bền vững thành phố và UBND thành phố định kỳ sơ kết 06 tháng và tổng kết theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề mới, các khó khăn, vướng mắc cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch hành động, các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện chủ động kiến nghị, đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Đính kèm Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2016 của UBND thành phố)
TT |
Chỉ tiêu |
Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp |
Kế hoạch năm 2015 |
Thực hiện năm 2015 |
Mục tiêu năm 2016 |
Kỳ báo cáo |
Ghi chú |
|||||
I |
Các chỉ tiêu kinh tế |
|
||||||||||
1 |
Tỷ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng lượng (%) |
Sở Công Thương |
03 |
0,18 |
0,2 |
Hàng năm |
|
|||||
II |
Các chỉ tiêu về xã hội |
|
||||||||||
1 |
Tỷ lệ nghèo (%) |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp Cục Thống kê |
1,84 |
1 |
1* |
Năm |
*theo tiêu chí mới |
|||||
2 |
Tỷ lệ thất nghiệp (%) |
3,15 |
3,15 |
<3 |
Năm |
|
||||||
3 |
Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo (%) |
65 |
65 |
67 |
Năm |
|
||||||
4 |
Tỷ số giới tính khi sinh (bé trai/100 bé gái) |
Sở Y tế |
115 |
105 |
103-107 |
Năm |
|
|||||
5 |
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi/1.000 trẻ đẻ sống (%0) |
≤8,8 |
0,9 |
≤8 |
Năm |
|
||||||
6 |
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi/1.000 trẻ đẻ sống(%0) |
≤22,0 |
1,1 |
≤20,0 |
Năm |
|
||||||
7 |
Tỷ lệ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) |
<11,1 |
* |
<10,3 |
Năm |
* Viện dinh dưỡng công bố |
||||||
8 |
Tỷ lệ trẻ < 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ (%) |
Sở Y tế |
95 |
99,1 |
>95 |
Năm |
|
|||||
9 |
Tỷ suất chết mẹ liên quan đến thai sản/100.000 |
≤10,5 |
6,6 |
<18 |
Năm |
|
||||||
10 |
Tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư (%) |
<0,5 |
0,47 |
<0,3 |
Năm |
|
||||||
11 |
Số sinh viên/10.000 dân |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
200 |
188 |
200 |
Năm |
|
|||||
12 |
Số thuê bao Internet/100 dân |
Sở Thông tin và Truyền thông |
20,14 |
29,9 |
20,42 |
Năm |
|
|||||
13 |
Tỷ lệ người dân được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (%) |
Bảo hiểm Xã hội thành phố |
BHXH: 10,00 BHYT: 70,00 BHTN: 93,43 |
BHXH: 12,00 BHYT: 70,22 BHTN: 90,00 |
BHXH: 9,00 BHYT: 74 - 75 BHTN: 90,00 |
Năm |
|
|||||
14 |
Số người chết do tai nạn giao thông (người/ 100.000 dân/năm) |
Ban An toàn giao thông thành phố |
<6,52 |
6,46 |
<6,46 |
Năm |
|
|||||
15 |
Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới (xã) |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
05 xã |
07 xã |
04 xã |
Năm |
|
|||||
III |
Các tiêu chí về tài nguyên và môi trường |
|
||||||||||
1 |
Tỷ lệ đất được bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học (%) |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
0 |
0 |
0 |
Năm |
|
|||||
2 |
Mức giảm lượng nước ngầm, nước mặt (m3/ người/ năm) |
Mức giảm lượng nước ngầm |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
8,6-14,5m |
Không vượt quá mức giới hạn cho phép (không vượt quá một nửa bề dầy của tầng chứa nước đối với tầng chứa nước không áp; không vượt quá mái của tầng chứa nước và không được sâu hơn 50 m tính từ mặt đất đối với tầng chứa nước có áp) |
Năm |
|
||||
Mức giảm lượng nước mặt trên sông Hậu tại Trạm Cần Thơ - Mực nước trung bình năm cao nhất - Mực nước trung bình năm thấp nhất |
|
1,94 m -1,23m |
Dự báo mực nước sông Hậu tại Trạm Cần Thơ cho năm 2016 còn phụ thuộc vào chế độ mưa trong năm, chế độ lũ ở thượng nguồn, do đó cần phải quan trắc định kỳ hàng năm để có số liệu chính xác |
|||||||||
3 |
Tỷ lệ ngày có nồng độ các chất độc hại trong không khí vượt quá tiêu chuẩn cho phép (%) |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
- Trị số SO2: 0% - Trị số NO2: 0% - Trị số PM10: 0% - Trị số TSP: 100% - Trị số PB: chưa quan trắc * |
Chưa có cơ sở đề xuất |
Năm |
*Theo kết quả quan trắc, hầu hết các chỉ tiêu đều thể hiện chất lượng không khí tương đối tốt, riêng chỉ tiêu TSP nếu tính trung bình 24 giờ thì đều vượt chuẩn |
|||||
4 |
Tỷ lệ các khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng (%) |
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ |
20 |
60 |
100 |
Năm |
|
|||||
Khu đô thị: + Chất thải rắn (%) + Nước thải (%) |
80 50 |
90 0 |
90 50 |
|
||||||||
Khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp: + Chất thải rắn + Nước thải |
80 100 |
80 100 |
90 100 |
|
||||||||
5 |
Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng (%). |
Sở Xây dựng |
80 |
90 |
90 |
Năm |
|
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[1] Trong đó có 03 quy hoạch do Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) thành phố Cần Thơ), còn lại là các quy hoạch do các Bộ và UBND thành phố phê duyệt gồm: 23 quy hoạch ngành, lĩnh vực - sản phẩm chủ yếu; 7 quy hoạch thuộc lĩnh vực đất đai; 66 quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng; 28 quy hoạch xây dựng nông thôn mới; 8 quy hoạnh phát triển kinh tế - xã hội các quận, huyện.
[2] Trong đó: Đồ án Quy hoạch xử lý chất thải rắn thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch cấp nước thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 được UBND thành phố phê duyệt tại Quyết định số 280/QĐ-UBND ngày 19/01/2015 và Quyết định số 279/QĐ-UBND ngày 19/01/2015. Đồ án Quy hoạch nghĩa trang thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 được UBND thành phố đã phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tại Quyết định 2244/QĐ-UBND ngày 4/8/2015 và Quyết định 1654/QĐ-UBND ngày 11/6/2015. Các đồ án khác như: Đồ án Quy hoạch thoát nước và tổng thể hệ thống cây xanh thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được báo cáo thông qua Hội đồng thẩm định. Đồ án Quy hoạch chiếu sáng đô thị thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đang hoàn thiện hồ sơ để thông qua báo cáo nhiệm vụ lập quy hoạch.
[3] Ban hành theo Quyết định số 1355/QĐ-BVHTTDL ngày 12/4/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
[4] Với diện tích 17.630 ha/vụ (với 12.545 hộ tham gia).
[5] Với diện tích canh tác 304 ha, tập trung tại quận Bình Thủy, Ô Môn, Thốt Nốt và huyện Phong Điền.
[6] Giới thiệu sản phẩm máy lạnh ứng dụng công nghệ mới có khả năng tiết kiệm năng lượng cho hệ thống lạnh tại các nhà máy sản xuất, nhà xưởng, tòa nhà cao tầng, khách sạn, bệnh viện… Tận dụng nguồn nhiên liệu là phụ phẩm từ các công đoạn khác, nhiên liệu sinh khối, tuần hoàn nước thải…
[7] Sàn giao dịch công nghệ Cần Thơ đã cập nhật được 2.566 tin về thiết bị - công nghệ ở cả 2 lĩnh vực Chào bán và Tìm mua. Thống kê tổng số lượt khai thác thông tin trang website là 730.305 lượt và cung cấp hơn 60 thông tin công nghệ cho các doanh nghiệp gửi yêu cầu tìm mua, đổi mới công nghệ thuộc các lĩnh vực bảo quản, đóng gói, chế biến thực phẩm và nuôi trồng thủy sản;
[8] Hội thảo “Kết nối Cung - Cầu công nghệ trong lĩnh vực xử lý nước thải”, hội thảo quốc tế “Thiết bị quan trắc nước thai di động mobilab” và “Chiến lược Quản lý nước thải tổng hợp khu công nghiệp” với 520 đại biểu tham dự. Tổ chức Hội nghị giao ban Khối Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vùng ĐBSCL, Tọa đàm “Xu hướng xét chọn các dự án ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất và đời sống”;
[9] Trong đó, hỗ trợ đổi mới công nghệ cho 14 doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực chế biến gạo, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến thức ăn gia súc, cơ khí, cấp thoát nước, ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất kinh doanh; hỗ trợ năng suất chất lượng cho 13 doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến như: ISO 9001, ISO 17021, ISO 17025, ISO 17065, VietGAP; hỗ trợ bảo hộ và phát triển tài sản trí tuệ cho 29 doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ về nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích, quyền tác giả.
[10] Triển khai thực hiện Quy hoạch phòng, chống sạt lở các sông, rạch thành phố theo Quyết định số 3164/QĐ-UBND ngày 19/11/2010 của UBND thành phố và Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng thành phố theo Quyết định sô 1721/QĐ-BNN-TCTL ngày 20/7/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Quyết định số 1397/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2012-2020 và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
[11] Tổ chức được 02 hội thảo, 02 phim tài liệu, 09 lớp tập huấn kết hợp tham quan thực tế mô hình trình diễn kỹ thuật, tổ chức 10 lượt tuyên truyền đến cơ sở, hỗ trợ tư vấn kỹ thuật cho 03 doanh nghiệp, hỗ trợ đánh giá nhanh tiềm năng sản xuất cho 15 doanh nghiệp.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây