Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2019 về phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Thái Bình ban hành
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2019 về phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Thái Bình ban hành
Số hiệu: | 81/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Nguyễn Khắc Thận |
Ngày ban hành: | 09/08/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 81/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình |
Người ký: | Nguyễn Khắc Thận |
Ngày ban hành: | 09/08/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/KH-UBND |
Thái Bình, ngày 09 tháng 8 năm 2019 |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM, GIAI ĐOẠN 2019-2025.
Căn cứ Luật Thú y số 79/2015/QH13;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019-2025”;
Thực hiện Công văn số 4981/BNN-TY ngày 16/7/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019-2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019-2025 như sau:
1. Mục tiêu chung:
Kiểm soát, khống chế không để dịch bệnh Cúm gia cầm xảy ra và lây lan diện rộng; chủ động giám sát để phát hiện sớm, cảnh báo và có giải pháp phòng, chống dịch; tạo điều kiện cho việc xây dựng thành công các vùng, các chuỗi cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh; góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của Cúm gia cầm đối với sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tổ chức kiểm soát tốt dịch bệnh, chủ động giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời ổ dịch và không để dịch bệnh lây lan ra diện rộng.
- Chỉ đạo thực hiện công tác tiêm phòng đạt tỷ lệ tối thiểu 80% tổng đàn thuộc diện tiêm phòng.
- Tập trung chỉ đạo, triển khai xây dựng thành công các vùng, chuỗi sản xuất gia cầm, sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh theo khuyến cáo của OIE, nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu gia cầm, sản phẩm gia cầm.
- Góp phần giảm thiểu hoặc không để phát sinh các ca bệnh Cúm gia cầm ở người do nhiễm các chủng vi rút cúm nguy hiểm (H5 và H7).
- Phân vùng nguy cơ (cấp huyện) để có cơ sở xây dựng các biện pháp và bố trí các nguồn lực tổ chức các hoạt động kiểm soát, phòng chống bệnh Cúm gia cầm hiệu quả, phù hợp với đặc điểm dịch bệnh và tình hình thực tế tại các địa phương.
- Tổ chức chủ động giám sát dịch bệnh để kịp thời phát hiện, cảnh báo sớm và xử lý triệt để ổ dịch ngay từ khi mới phát hiện, không để lây lan ra diện rộng.
- Xử lý ổ dịch Cúm gia cầm theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.
- Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn gia cầm thuộc diện tiêm phòng; tiêm phòng bao vây khi xuất hiện dịch bệnh Cúm gia cầm.
- Tổ chức quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát ấp nở gia cầm, kiểm soát giết mổ gia cầm bảo đảm an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh.
- Tập trung và đẩy mạnh công tác xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi các cơ sở chăn nuôi gia cầm, sản xuất sản phẩm gia cầm an toàn bệnh Cúm gia cầm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Tiếp tục phối hợp nghiên cứu xác định đặc điểm dịch tễ và các yếu tố nguy cơ và quy luật phát sinh, lây lan dịch bệnh, nghiên cứu kinh tế dịch tễ đánh giá tổn thất về kinh tế, chi phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh Cúm gia cầm; nghiên cứu, đánh giá lưu hành vi rút Cúm gia cầm.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức bằng cách tuyên truyền trực tiếp tới người dân thông qua các cuộc họp của các tổ chức Đảng, Đoàn thể của các tổ, cụm dân cư về tác hại của các loại dịch, cách phòng ngừa và ngăn chặn dịch bệnh; lập các trạm kiểm soát gồm các ngành chức năng tại các vùng đầu mối tiếp giáp giữa vùng có dịch và vùng chưa có dịch; vận động người dân tự giác báo cáo khi phát hiện gia cầm bị bệnh, gia cầm nghi mắc bệnh Cúm gia cầm, giảm thiểu các hành vi làm dịch bệnh phát sinh và lây lan; thực hiện vệ sinh, tiêu độc, khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi; đẩy mạnh áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi và các biện pháp chủ động phòng bệnh.
1. Đánh giá nguy cơ dịch bệnh (tính theo cấp huyện):
Hàng năm, tổ chức đánh giá nguy cơ theo vùng để chủ động xây dựng các giải pháp kỹ thuật phù hợp giúp kiểm soát hiệu quả dịch bệnh.
2.1. Tại huyện nguy cơ cao:
- Đàn gia cầm nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh Cúm gia cầm phải được lấy mẫu để xét nghiệm vi rút Cúm gia cầm và chẩn đoán phân biệt.
- Đàn gia cầm nghi có tiếp xúc với đàn gia cầm mắc bệnh Cúm gia cầm phải được giám sát, lẫy mẫu xét nghiệm vi rút Cúm gia cầm.
- Chim hoang dã bị ốm, chết không rõ nguyên nhân phải được gửi bệnh phẩm xét nghiệm vi rút Cúm gia cầm.
- Thực hiện lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút, giám sát huyết thanh sau tiêm phòng theo quy định.
2.2. Tại huyện nguy cơ thấp:
- Tổ chức chủ động lấy mẫu giám sát ở tất cả các vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh để tạo điều kiện cho việc xây dựng thành công các vùng, chuỗi cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh, nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu gia cầm và sản phẩm gia cầm.
- Giám sát lưu hành vi rút Cúm gia cầm và giám sát sau tiêm phòng tại vùng an toàn dịch bệnh, vùng đệm của cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Giám sát lưu hành vi rút Cúm gia cầm tại cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Thực hiện giám sát chủ động Cúm gia cầm theo chương trình quốc gia (nếu có).
3. Xử lý ổ dịch: Thực hiện việc xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
4. Tiêm vắc xin phòng bệnh: Thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh Cúm gia cầm cho đàn gia cầm đến tuổi tiêm phòng theo quy định. Tỷ lệ tiêm phòng đạt từ 80% tổng đàn gia cầm trong diện tiêm phòng trở lên.
5. Kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; quản lý, kiểm soát chợ buôn bán gia cầm sống
- Thực hiện việc kiểm soát vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm ra khỏi địa bàn cấp tỉnh theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
- Từng bước xây dựng hệ thống và cấp mã nhận dạng cho các trang trại chăn nuôi, tạo thuận lợi cho việc truy xuất nguồn gốc gia cầm, sản phẩm gia cầm.
6. Kiểm soát giết mổ gia cầm: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
7. Kiểm soát ấp nở gia cầm: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý chăn nuôi và ấp nở gia cầm.
8. Vệ sinh tiêu độc khử trùng:
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô công nghiệp: Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt.
- Đối với các hộ chăn nuôi, gia trại: Hướng dẫn thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh, trong đó có vi rút Cúm gia cầm.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ gia cầm và các sản phẩm gia cầm bằng vôi bột hoặc hóa chất; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ gia cầm; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
Hàng năm, thực hiện từ 2 đến 3 đợt “Tháng vệ sinh tiêu độc, khử trùng phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm” theo yêu cầu thực tế về tình hình dịch bệnh và chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
9. Xây dựng vùng, chuỗi cơ sở chăn nuôi an toàn bệnh Cúm gia cầm:
- Hàng năm, tổ chức hướng dẫn xây dựng cơ sở, chuỗi cơ sở, vùng chăn nuôi gia cầm đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh.
- Rà soát, bổ sung các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Hướng dẫn các địa phương, các đơn vị có tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất các sản phẩm chăn nuôi gia cầm đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Tổ chức chủ động lấy mẫu giám sát theo tiêu chuẩn của OIE để tạo điều kiện cho việc xây dựng thành công các vùng, các chuỗi cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Hướng dẫn thực hiện việc duy trì trạng thái an toàn bệnh Cúm gia cầm đối với các cơ sở đã được công nhận.
10. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi:
Tiếp tục tuyên truyền về nguy cơ dịch tái phát trên diện rộng, nguy cơ lây truyền qua vận chuyển gia cầm; áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; không sử dụng giống gia cầm không rõ nguồn gốc, gia cầm, sản phẩm gia cầm chưa qua kiểm dịch; sử dụng thịt gia cầm phải nấu chín, không ăn tiết canh; vận động người dân tự giác báo cáo khi phát hiện gia cầm bị bệnh, gia cầm nghi mắc bệnh Cúm gia cầm, giảm thiểu các hành vi làm dịch phát sinh và lây lan dịch bệnh,...
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, tổ chức các buổi tọa đàm hoặc viết thông điệp ngắn; xây dựng, in ấn tờ rơi, biển quảng cáo phân phát cho người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội họp ở cấp thôn, xã).
11. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở Trung ương, các doanh nghiệp sản xuất vắc xin,... thực hiện nghiên cứu về Cúm gia cầm, đánh giá hiệu lực vắc xin (nếu có), phối hợp thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế về phòng chống bệnh Cúm gia cầm (nếu có).
Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019-2025 từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Thú y và các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: Số 04/2012/QĐ-UBND ngày 18/01/2012 Ban hành Quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ tăng cường năng lực chủ động kiểm soát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm ở tỉnh Thái Bình; số 21/2014/QĐ-UBND ngày 24/10/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ tăng cường năng lực chủ động kiểm soát dịch bệnh trên gia súc, gia cầm ở Thái Bình ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 18/01/2012. Các sở, ngành, đoàn thể, địa phương căn cứ yêu cầu nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch và quy định của Luật Ngân sách nhà nước để xây dựng dự toán và bố trí kinh phí hằng năm để thực hiện Kế hoạch thuộc phạm vi quản lý; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, dự án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch phòng chống dịch Cúm gia cầm; tham mưu thành lập các đoàn kiểm tra, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình, các tổ chức đoàn thể đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh Cúm gia cầm.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu xây dựng nguồn kinh phí, bố trí kinh phí, xây dựng cơ chế chính sách và rà soát bổ sung, sửa đổi cơ chế, chính sách phòng chống bệnh Cúm gia cầm.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y và các đơn vị trong ngành phối hợp với các địa phương tổ chức tuyên truyền, tập huấn, xây dựng mô hình, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh Cúm gia cầm.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn lựa chọn vắc xin, quản lý sử dụng vắc xin hỗ trợ, giám sát dịch bệnh; tuyên truyền về bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch Cúm gia cầm và hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở, vùng sản xuất các sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên thực hiện các chương trình hợp tác nghiên cứu, triển khai phòng chống dịch bệnh tại Thái Bình.
2. Sở Y tế: Chỉ đạo, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống lây nhiễm bệnh Cúm gia cầm từ gia cầm sang người; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giám sát, phát hiện các trường hợp nghi mắc Cúm gia cầm trên gia cầm và trên người.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí hằng năm phục vụ công tác phòng, chống bệnh Cúm gia cầm.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống bệnh Cúm gia cầm.
5. Cục Quản lý thị trường tỉnh: Chỉ đạo các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng thú y, công an, thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc lưu thông trên thị trường; các trường hợp tàng trữ, buôn bán, vận chuyển gia cầm bị bệnh từ vùng có dịch sang vùng chưa có dịch.
6. Sở Giao thông vận tải: Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, thú y, công an đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc theo quy định.
7. Công an tỉnh: Chỉ đạo lực lượng chức năng phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường biện pháp nghiệp vụ, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc theo quy định.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng, chống bệnh Cúm gia cầm.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019 - 2025.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng nội dung, chuyên mục cho chương trình truyền thông đại chúng về các biện pháp phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019 - 2025.
11. Các tổ chức chính trị xã hội: Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công xây dựng phương án cụ thể thực hiện Kế hoạch này; phối hợp với cơ quan chuyên môn và các địa phương tích cực tuyên truyền để các thành viên, hội viên tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh Cúm gia cầm trong gia đình và cộng đồng.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn quản lý theo Kế hoạch của tỉnh.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm; đặc biệt công tác chủ động giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch kịp thời, đúng quy định.
- Bố trí nguồn kinh phí chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn.
- Chỉ đạo và tổ chức tuyên truyền việc chăn nuôi theo chuỗi, chăn nuôi an toàn dịch bệnh; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để hướng dẫn xây dựng cơ sở, chuỗi cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh, vùng sản xuất sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh.
13. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
- Xây dựng và triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch chi tiết, cụ thể về phòng chống bệnh Cúm gia cầm; trực tiếp tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh đến thôn, xóm trên địa bàn.
- Thành lập các tổ giám sát và giao cho các trưởng thôn, cán bộ chăn nuôi thú y cơ sở theo dõi, giám sát dịch bệnh đến tận thôn, xóm, tổ dân phố, hộ chăn nuôi; tiếp nhận và báo cáo thông tin về dịch bệnh gia cầm. Phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan.
- Thống kê đàn gia cầm của địa phương chính xác, lập kế hoạch tiêm phòng cho đàn gia cầm theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh; thông báo cho người chăn nuôi kế hoạch tiêm phòng, kế hoạch tiêu độc khử trùng để hộ chăn nuôi chủ động phối hợp thực hiện.
- Thành lập đội phun tiêu độc khử trùng trực tiếp thực hiện tiêu độc khử trùng nơi công cộng, nơi có nguy cơ cao như khu vực chợ, bến phà, đò, nơi tập trung thu gom gia súc, gia cầm, ... theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tiêu độc khử trùng của các trại, hộ chăn nuôi; huy động mọi nguồn nhân lực, vật lực thực hiện.
- Thành lập đội kiểm soát vận chuyển, buôn bán, giết mổ gia cầm với lực lượng nòng cốt là công an, an ninh xã, cán bộ chăn nuôi thú y để tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Bố trí diện tích đất dự phòng đảm bảo khoảng cách, đủ diện tích theo tình huống dịch có thể xảy ra theo quy mô đàn gia cầm của xã để phục vụ tiêu hủy gia cầm khi xảy ra dịch Cúm gia cầm.
- Chỉ đạo Đài Truyền thanh xã tăng cường tiếp sóng, đưa tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn xã về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh từ đó tự giác chấp hành các quy định phòng, chống dịch bệnh.
- Trong trường hợp xảy ra dịch bệnh, huy động và thực hiện phương châm “bốn tại chỗ”; trong đó, lực lượng chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn huy động ngay tại các thôn, xóm để thực hiện tiêu hủy, phun hóa chất, tiêm phòng bao vây, điều tra, giám sát, chốt kiểm dịch,... ; huy động vật tư, trang thiết bị phòng chống dịch bệnh như bảo hộ, bình bơm, hóa chất và bố trí kinh phí địa phương để kịp thời giải quyết nhu cầu phát sinh.
- Huy động các tổ chức đoàn thể ở địa phương, vận động nhân dân đồng thuận và tham gia hưởng ứng thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo kế hoạch; tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh đối với cơ sở chăn nuôi gia cầm và quản lý giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý theo phân công, phân cấp của tỉnh, của huyện.
- Chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ vắc xin, vật tư, hóa chất và kinh phí được hỗ trợ và bảo đảm sử dụng đúng đối tượng theo quy định; kiên quyết xử lý các trường hợp không chấp hành quy định về phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn quản lý.
14. Doanh nghiệp và người chăn nuôi: Thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; thực hiện theo chỉ đạo của cơ quan trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện phòng, chống dịch bệnh.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, tổ chức cá nhân phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây