Kế hoạch 77/KH-UBND về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2022
Kế hoạch 77/KH-UBND về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2022
Số hiệu: | 77/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng | Người ký: | Ngô Thị Kim Yến |
Ngày ban hành: | 13/04/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 77/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký: | Ngô Thị Kim Yến |
Ngày ban hành: | 13/04/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/KH-UBND |
Đà Nẵng, ngày 13 tháng 4 năm 2022 |
PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2022
Căn cứ Kế hoạch số 199/KH-UBND ngày 19/11/2021 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 1607/TTr-SYT ngày 05/4/2022, UBND thành phố ban hành Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2022, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nhằm giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, hướng đến mục tiêu chấm dứt dịch AIDS tại Đà Nẵng vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển Kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm số bệnh nhân nhiễm mới HIV so với năm 2021
- 85% người nhiễm HIV trong cộng đồng biết được tình trạng nhiễm HIV của mình.
- 80% người nhiễm HIV diện quản lý được điều trị ARV.
- 95% bệnh nhân điều trị ARV có tải lượng vi rút HIV thấp dưới ngưỡng ức chế.
- 100% người nhiễm HIV tham gia điều trị ARV có thẻ Bảo hiểm Y tế (BHYT).
3. Chỉ tiêu kế hoạch hoạt động: (đính kèm phụ lục 1)
1. Hoạt động can thiệp, dự phòng và giám sát dịch
a) Can thiệp dự phòng các nhóm nhân viên tiếp cận cộng đồng
- Duy trì số lượng, chất lượng mạng lưới nhân viên tiếp cận cộng đồng các nhóm: nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM), phụ nữ mại dâm vui chơi giải trí, sau cai.
- Triển khai các hoạt động tiếp cận, duy trì tiếp cận, truyền thông nhóm, tư vấn nhóm cho các đối tượng nguy cơ cao tại cộng đồng nhằm tăng khả năng tiếp cận với các dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV cho người có nguy cơ cao tại cộng đồng; đồng thời thực hiện giám sát, phối hợp và hỗ trợ nhân viên tiếp cận cộng đồng thực hiện tốt các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố.
- In ấn và phân phát các tài liệu truyền thông về các hoạt động can thiệp giảm hại dự phòng lây nhiễm HIV.
b) Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
- Tăng cường hoạt động truyền thông trên các phương tiện đại chúng, truyền thông trực tiếp, nâng cao chất lượng các buổi tư vấn các nhân, tư vấn nhóm về hiệu quả của Chương trình điều trị Methadone đối với người nghiện chích ma túy (NCMT) và gia đình để họ hiểu, tham gia và duy trì tuân thủ điều trị; xây dựng, cấp phát đảm bảo tính sẵn có các tài liệu truyền thông về điều trị Methadone.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân trong thực hiện thủ tục tiếp nhận điều trị nhằm tăng số người nghiện chích ma túy tham gia điều trị theo quy định.
- Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, quản lý duy trì điều trị 80% người nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone cho bệnh nhân tại cơ sở Methadone. Bố trí sắp xếp nhân lực cán bộ cơ sở Methadone phù hợp với tình hình thực tế số lượng bệnh nhân và phương án tinh gọn bộ máy.
- Tăng cường sự phối hợp liên ngành giữa cơ sở điều trị với các cơ quan chức năng để đảm bảo trật tự, an ninh, an toàn; đồng thời phối hợp với các địa phương trong việc quản lý bệnh nhân Methadone.
- Đảm bảo kinh phí hỗ trợ chi phí khám sức khỏe và chi phí điều trị bệnh nhân tự nguyện tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone tại thành phố Đà Nẵng, đảm bảo nguồn thuốc Methadone từ ngân sách thành phố hàng năm theo quy định của Bộ Y tế.
c) Truyền thông thay đổi hành vi
- Đa dạng hóa các hoạt động truyền thông trong phòng, chống HIV/AIDS trên nhiều phương tiện như: Thông tin đại chúng, trên các nền tảng công nghệ trang thông tin điện tử của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố, Trung tâm Y tế quận huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan, các trang điện tử Zalo, Facebook... các nội dung truyền thông kết cấu nội dung đảm bảo phù hợp với các nhóm đối tượng đích; đổi mới tư duy truyền thông huy động người nhiễm và không nhiễm tham gia hoạt động truyền thông; xây dựng định kỳ các chuyên đề về phòng, chống HIV/AIDS trên Đài Phát thanh - Truyền hình thành phố.
- Nâng cao kiến thức để giảm kỳ thị và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV trong hệ thống y tế, trong cộng đồng dân cư bằng các hoạt động. Truyền thông trực tiếp, gián tiếp, tập huấn cho cán bộ y tế, người dân, nhóm nguy cơ cao, học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng về dự phòng phổ cập, nhạy cảm giới... về nguy cơ lây nhiễm HIV tập trung vào các nội dung như: hiệu quả của điều trị ARV thông điệp (K=K), điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV bằng thuốc kháng HIV (PrEP), lợi ích của BHYT với bệnh nhân HIV.
- Đảm bảo tính sẵn có của các tài liệu truyền thông chú trọng ấn phẩm truyền thông trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM).
- Các sở, ban, ngành duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của Phong trào “Toàn dân tham gia phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”; củng cố, kiện toàn và tổ chức có hiệu quả hoạt động của nhóm Nòng cốt tại các khu dân cư.
- Chủ động trong việc triển khai Chương trình phòng, chống AIDS tại nơi làm việc; vận động sự tham gia và đầu tư kinh phí của các doanh nghiệp cho hoạt động phòng, chống AIDS; tăng cường công tác tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS tại các khu công nhân tự quản.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông sâu rộng nhân các sự kiện phòng, chống HIV/AIDS trong năm, đặc biệt là Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, Tháng Hành động Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và ngày Thế giới phòng, chống HIV/AIDS (01/12) nhằm giúp cho người dân biết được thực trạng kết quả, hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đã và đang triển khai trên địa bàn thành phố.
d) Tư vấn, giám sát, xét nghiệm HIV
- Triển khai rộng rãi các hoạt động truyền thông về lợi ích của xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV sớm, xét nghiệm HIV cho nhóm nghiện chích ma túy, MSM, phụ nữ bán dâm và các nhóm nguy cơ cao thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trang mạng xã hội.
- Tăng cường chất lượng tư vấn xét nghiệm HIV tại cộng đồng và các cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh, nhằm giúp người dân phát hiện sớm tình trạng nhiễm HIV của mình, đặc biệt trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM), chuyển gửi thành công các trường hợp dương tính với HIV để được điều trị ARV sớm trong vòng 07 ngày.
- Giám sát chất lượng các phòng xét nghiệm sàng lọc, xét nghiệm tự nguyện HIV tại các bệnh viện, Trung tâm Y tế nhằm duy trì và đảm bảo chất lượng xét nghiệm sàng lọc 35.000 mẫu toàn thành phố và 3.000 mẫu tại các phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện.
- Giám sát dịch tễ học 100% tuyến quận, huyện và tuyến xã, phường nhằm xác minh, rà soát, người nhiễm HIV đang có mặt thực tế tại địa phương, số người nhiễm HIV có hộ khẩu tại Đà Nẵng đang được chăm sóc và điều trị tại các địa phương khác. Hỗ trợ định kỳ công tác quản lý người nhiễm HIV có danh sách trên địa bàn các quận, huyện.
- Xây dựng quy trình kết nối chuyển gửi, phản hồi giữa cơ sở tư vấn xét nghiệm sàng lọc HIV với các cơ sở điều trị. Theo dõi, quản lý 100% các ca bệnh nhằm đảm bảo tất cả người nhiễm HIV được phát hiện, được chuyển tiếp thành công đến cơ sở điều trị HIV.
e) Các hoạt động can thiệp, dự phòng và giám sát dịch khác
- Đảm bảo tính sẵn có của các vật dụng can thiệp giảm hại “bao cao su, chất bôi trơn, bơm kim tiêm, vật dụng truyền thông...”.
- Duy trì chất lượng phòng khám điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV bằng thuốc kháng HIV (PrEP) tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật đạt 20% chỉ tiêu người có nguy cơ cao và 80% bệnh nhân duy trì điều trị từ 3 tháng trở lên cho các đối tượng nguy cơ cao, chú trọng nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM), người bán dâm.
- Khảo sát thực tế để xây dựng kế hoạch mở mới 01 phòng khám điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV bằng thuốc kháng HIV (PrEP) lồng ghép vào hoạt động của các cơ sở y tế vào năm 2023.
- Thực hiện chế độ báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS theo quy định.
2. Hoạt động điều trị ARV và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
a) Điều trị ARV
- Thực hiện điều trị ARV cho bệnh nhân HIV theo Quyết định số 5968/QĐ-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ Y tế về việc “Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS”.
- Duy trì, nâng cao chất lượng hoạt động điều trị HIV/AIDS bằng thuốc ARV tại các phòng khám ngoại trú nhằm đảm bảo 100% bệnh nhân được thực hiện khám, chữa bệnh bằng BHYT.
- Triển khai hoạt động quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS và cảnh báo sớm HIV kháng thuốc tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS.
- Đưa dịch vụ khám điều trị ngoại trú bệnh nhân HIV tại Trung tâm Y tế quận Thanh Khê và Trung tâm Y tế huyện Hòa Vang đi hoạt động trong năm 2022.
- Hướng dẫn, xây dựng kế hoạch và hoàn thiện các thủ tục pháp lý để mở thêm các phòng khám điều trị ngoại trú bệnh nhân HIV tại các quận huyện trong năm 2023 nhằm giúp bệnh nhân dễ dàng tiếp cận với dịch vụ điều trị ARV, từng bước đưa dịch vụ điều trị ngoại trú bệnh nhân HIV về tuyến quận, huyện.
- Thực hiện lồng ghép việc quản lý, cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS và điều trị lao tại tuyến quận, huyện.
- Đảm bảo xét nghiệm đo tải lượng HIV thường quy cho bệnh nhân đang điều trị ARV từ 6 tháng trở lên tại các cơ sở điều trị. Xét nghiệm đếm tế bào T- CD4 cho bệnh nhân mới tham gia điều trị HIV.
- Phối hợp với các ban ngành, liên quan tuyên truyền vận động đảm bảo 100% người nhiễm HIV có thẻ BHYT, đảm bảo kinh phí đồng chi trả thuốc ARV. Thực hiện tốt quy trình quản lý, điều phối và thanh toán thuốc ARV từ Quỹ BHYT theo quy định.
- Cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh HIV qua BHYT, lồng ghép quy trình khám chữa bệnh HIV vào quy trình khám chữa bệnh tại các đơn vị; sử dụng hệ thống quản trị mạng trong việc khám bệnh, chữa bệnh BHYT đối với người nhiễm HIV và người sử dụng các dịch vụ liên quan đến HIV/AIDS.
- Các cơ sở y tế thực hiện đúng quy trình xử lý tai nạn rủi ro nghề nghiệp, chuyển gửi cán bộ bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đến các cơ sở điều trị HIV để được điều trị dự phòng sau phơi nhiễm bằng thuốc ARV theo quy định.
b) Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con: Duy trì các dịch vụ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con tại Bệnh viện Phụ sản Nhi gồm: tư vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai, cấp thuốc ARV dự phòng cho mẹ. Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa Chương trình phòng, chống HIV/AIDS và Chương trình Chăm sóc sức khỏe sinh sản trong việc triển khai dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, mở rộng tư vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và hỗ trợ kinh phí xét nghiệm sàng lọc HIV cho phụ nữ mang thai tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản tuyến quận, huyện, xã, phường trên địa bàn thành phố.
3. Tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS
a) Tăng cường năng lực lĩnh vực can thiệp, dự phòng, giám sát dịch
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS các tuyến, tập trung đào tạo vào các lĩnh vực chuyên môn như: can thiệp, xét nghiệm, điều trị, giám sát, truyền thông....
- Nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phòng chống HIV/AIDS như: tham gia các hội nghị, hội thảo, các khóa đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ trong và ngoài nước từ nhiều nguồn kinh phí khác nhau.
- Cung cấp các tài liệu chuyên môn, kỹ thuật, các hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ...cho cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, các đơn vị, tổ chức.
- Thực hiện tốt việc giám sát hỗ trợ, chuyên môn, kỹ thuật đối với đơn vị y tế các tuyến.
b) Tăng cường năng lực lĩnh vực điều trị và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
Tổ chức các lớp tập huấn về “Chăm sóc điều trị bệnh nhân HIV/AIDS” cho các cơ sở có điều trị bệnh nhân ngoại trú HIV, tổ chức các đợt hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật về chăm sóc điều trị bệnh nhân HIV/AIDS cho cán bộ y tế các tuyến do nhóm hỗ trợ kỹ thuật thực hiện.
c) Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
- Tiếp tục tìm kiếm các nguồn hợp tác quốc tế, huy động các nguồn kinh phí cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS. Triển khai thực hiện các dự án hợp tác quốc tế, đảm bảo tính hiệu quả, tránh chồng chéo và tăng cường tính chủ động trong đầu tư, sử dụng các nguồn viện trợ.
- Thực hiện việc lồng ghép triệt để các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn nhằm tăng hiệu quả và đảm bảo tính bền vững của chương trình.
- Tăng cường hợp tác nghiên cứu khoa học để ứng dụng các biện pháp mới và hiệu quả trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
4. Tạo môi trường thuận lợi triển khai công tác phòng chống HIV/AIDS
- Tiếp tục vận động sự tham gia của các tổ chức xã hội dựa vào cộng đồng, các trường học, doanh nghiệp trên địa bàn cùng thực hiện tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường sự tham gia của chính quyền địa phương các cấp trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Tiếp tục triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức để mọi người có thể dễ dàng tiếp cận thông tin dự phòng HIV/AIDS, đặc biệt là nữ giới và nhóm đối tượng MSM.
1. Nguồn kinh phí: Từ nguồn sự nghiệp y tế; chương trình mục tiêu Y tế - Dân số; nguồn hỗ trợ của các Dự án và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
2. Nội dung và mức chi: Thực hiện theo các quy định tài chính hiện hành của Nhà nước.
1. Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội và Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh, Tổ quốc thành phố (Ban Chỉ đạo): Chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn diện và giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này tại các địa phương, đơn vị trên địa bàn thành phố; chủ trì tổ chức sơ kết và tổng kết năm để đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo và các đơn vị liên quan tham mưu cho thường trực Ban Chỉ đạo, UBND thành phố về công tác chỉ đạo, lãnh đạo, các nội dung liên quan công tác phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và các cơ quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn thành phố.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế theo ngành dọc triển khai thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn, công tác phối hợp các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo chỉ đạo của Bộ Y tế và Cục phòng, chống HIV/AIDS.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí được cấp cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố.
- Có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và thực hiện báo cáo theo quy định.
3. Công an thành phố:
- Phối hợp, hỗ trợ Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố triển khai hiệu quả các Chương trình can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và việc thực hiện dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các dịch vụ lưu trú theo quy định
- Hỗ trợ đảm bảo an ninh trật tự tại các cơ sở điều trị Methadone và công tác quản lý, giúp đỡ bệnh nhân tham gia Chương trình điều trị Methadone tại địa phương.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tăng cường triển khai các hoạt động truyền thông tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS cho các đối tượng quản lý; tổ chức điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý.
- Tiếp tục phối hợp và hỗ trợ Sở Y tế, Công an thành phố triển khai hiệu quả các Chương trình can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và việc thực hiện dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các dịch vụ lưu trú theo quy định.
- Phối hợp với Sở Y tế trong quản lý người nghiện chích ma túy tham gia Chương trình điều trị Methadone tại cộng đồng.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng:
- Phối hợp với ngành y tế và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch truyền thông, tăng thời lượng phát sóng rộng rãi, đưa tin, bài về phòng, chống HIV/AIDS trên sóng phát thanh và truyền hình.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của nhân dân tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi phòng lây nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn thành phố dưới nhiều hình thức; hỗ trợ các hoạt động tuyên truyền trực quan về phòng, chống HIV/AIDS bằng pano, biểu ngữ, cờ, phướn... trong các tháng tổ chức các sự kiện về phòng, chống HIV/AIDS.
- Các cơ quan báo chí tăng cường tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS trên các ấn phẩm báo chí, tạp chí; kịp thời thông tin các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố.
6. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định Luật NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố: Duy trì và phát huy hiệu quả Phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS” tại cộng đồng dân cư; tổ chức giao ban định kỳ nhằm đánh giá hoạt động một cách đồng bộ và toàn diện tại quận, huyện và xã, phường; triển khai thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi hoạt động của tổ chức.
8. Đề nghị Liên đoàn Lao động thành phố: Duy trì chương trình phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc; hướng dẫn hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong tổ chức công đoàn các cấp; chủ trì và phối hợp với Sở Y tế vận động sự tham gia của các doanh nghiệp triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc; tổ chức các hoạt động truyền thông phòng chống HIV/AIDS lồng ghép với các hoạt động khác cho công nhân tại các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nhân tự quản.
9. Các sở, ban, ngành và đề nghị các đoàn thể: Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao có kế hoạch triển khai và phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo Kế hoạch này; tích cực hưởng ứng, tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố.
10. UBND các quận, huyện:
- Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh, Tổ quốc tại địa phương; cụ thể hóa, xây dựng triển khai thực hiện Kế hoạch này phù hợp với đặc điểm tình hình và lồng ghép trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Thực hiện tuyên truyền về hiệu quả của việc điều trị Methadone, rà soát số người nghiện hiện đang sinh sống tại địa phương tư vấn, có kế hoạch chuyển gửi những người nghiện các chất dạng thuốc phiện tham gia điều trị nghiện bằng thuốc thay thế Methadone; quản lý và hỗ trợ tốt cho người đang điều trị Methadone trên địa bàn.
- Quản lý người nhiễm HIV/AIDS đang sinh sống trên địa bàn và có phương án hỗ trợ chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS gặp hoàn cảnh khó khăn.
- Chủ động đầu tư ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn quận, huyện.
- Theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; tổ chức sơ, tổng kết định kỳ và báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo thành phố.
Nhận được Kế hoạch này, đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương căn cứ tổ chức triển khai thực hiện./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 77/KH-UBND
ngày 13/4/2022 của UBND thành phố)
TT |
Nội dung chỉ tiêu |
Đơn vị |
Chỉ tiêu |
1 |
Xây dựng mạng lưới giáo dục viên đồng đẳng |
Nhóm |
4 |
2 |
Số cộng tác viên giáo dục đồng đẳng |
Người |
45 |
3 |
Số bao cao su được phân phối |
Cái |
90.000 |
4 |
Số bệnh nhân tham gia điều trị Methadone |
Người |
270 |
5 |
Số tài liệu truyền thông được phân phối |
Tờ |
40.000 |
6 |
Giám sát phát hiện toàn thành phố |
Mẫu |
35.000 |
7 |
Số điểm triển khai hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện (VCT) |
Điểm |
3 |
8 |
Địa bàn triển khai tư vấn xét nghiệm HIV |
Quận/ huyện |
7 |
9 |
Số người được tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện (VCT) |
Người |
3.000 |
10 |
Tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư |
% |
0,1 |
11 |
Số người nhiễm HIV mới |
Người |
Giảm so với 2021 |
12 |
Số người tử vong liên quan đến HIV/AIDS |
Người |
Giảm so với 2021 |
II |
Điều trị HIV |
|
|
1 |
Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết được tình trạng nhiễm HIV |
% |
85,0 |
2 |
Tỷ lệ người đã chẩn đoán HIV, được điều trị thuốc ARV |
% |
80,0 |
3 |
Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị ARV có tải lượng vi rút HIV thấp dưới ngưỡng ức chế |
% |
95,0 |
4 |
CBYT bị phơi nhiễm được điều trị |
% |
100 |
5 |
Tỷ lệ bệnh nhân đồng nhiễm HIV/Lao và được điều trị đồng thời cả ARV và Lao |
% |
92,0 |
6 |
Tỷ lệ phụ nữ mang thai phát hiện HIV dương tính được tiếp cận và điều trị thuốc kháng vi rút (ARV) |
% |
≥90,0 |
7 |
Tỷ lệ trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV được tiếp cận và điều trị ARV |
% |
≥90,0 |
III |
Tăng cường năng lực |
|
|
1 |
Số lớp tập huấn cho cộng tác viên |
Lớp |
1 |
2 |
Số lớp tập huấn cho nhân viên Y tế |
Lớp |
1 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây