Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2017 triển khai giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2017 triển khai giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Số hiệu: | 67/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Phạm Đăng Quyền |
Ngày ban hành: | 27/04/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 67/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký: | Phạm Đăng Quyền |
Ngày ban hành: | 27/04/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/KH-UBND |
Thanh Hóa, ngày 27 tháng 4 năm 2017 |
Thực hiện Quyết định số 408/QĐ-LĐTBXH ngày 20/3/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy trình giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công.
Căn cứ tình hình thực tế hồ sơ tồn đọng người có công trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
- Căn cứ các quy định văn bản của pháp luật về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng để xem xét, đề nghị xác nhận hồ sơ người có công với cách mạng còn tồn đọng trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã nhằm đảm bảo việc giải quyết chế độ được đầy đủ, đúng đối tượng theo quy định;
- Qua triển khai thực hiện việc giải quyết hồ sơ người có công với cách mạng còn tồn đọng, kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung chính sách ưu đãi người có công với cách mạng cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
2. Yêu cầu
- Việc thẩm định, xác nhận các hồ sơ không phải hồ sơ tồn đọng được tiến hành thường xuyên và theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Việc xem xét, giải quyết hồ sơ tồn đọng phải được tiến hành chặt chẽ, nghiêm túc, đảm bảo các yêu cầu của pháp luật về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện; về thủ tục cần xem xét, vận dụng cụ thể cho từng trường hợp, phù hợp với hoàn cảnh lịch sử, đồng thời tích cực tìm kiếm, khai thác mọi nguồn thông tin, mọi căn cứ có cơ sở phục vụ việc xác nhận người có công.
- Đề cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, các cá nhân, tổ chức liên quan, đặc biệt là các cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa, đồng chí, đồng đội cùng hoạt động, ý kiến của cộng đồng nhân dân, đồng thời phát huy tốt vai trò của các cơ quan thông tin đại chúng trong minh bạch kết quả giải quyết hồ sơ.
- Đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch. Đặc biệt tại bước xét duyệt ở cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia giám sát.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng
Trong năm 2017, giải quyết hồ sơ đề nghị xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đáp ứng các yêu cầu sau:
a. Đã lập trước ngày 01/7/2013 theo đúng quy định tại từng thời điểm nhưng còn thiếu giấy tờ, thủ tục hoặc hồ sơ đã được thiết lập đầy đủ nhưng do thay đổi chính sách nên chưa được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
b. Đang lưu trữ tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
2. Không xem xét đối với các trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận không đủ điều kiện xác nhận người có công với cách mạng (không thuộc các trường hợp xác nhận liệt sĩ, thương binh theo quy định pháp luật).
3. Một số quy định chung
- Trách nhiệm, thẩm quyền lập hồ sơ, xác nhận và giải quyết chế độ thực hiện theo các quy định tại Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 9/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và các văn bản quy định của Bộ, ngành trung ương về đối tượng người có công.
- Việc giải quyết hồ sơ tồn đọng phải được thực hiện ở địa phương nơi đối tượng tham gia cách mạng hoặc nơi cư trú trước khi tham gia cách mạng (trường hợp hoạt động thoát ly). Trường hợp người có công hoặc người lập hồ sơ đã chuyển tới nơi cư trú ở địa phương khác thì địa phương nơi lập hồ sơ trước đây có trách nhiệm xem xét, giải quyết, không chuyển hồ sơ tới nơi cư trú mới để giải quyết tồn đọng.
- Ban Chỉ đạo, Hội đồng xác nhận người có công cấp xã được thành lập có sự tham gia đầy đủ các ban, ngành, đoàn thể theo quy định tại Quy trình giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công, đảm bảo sự minh bạch, công khai thông qua việc làm rõ thêm các nội dung trong hồ sơ người có công để đưa ra các đề xuất, kiến nghị phù hợp.
- Ban Chỉ đạo, Hội đồng xác nhận người có công họp công khai; biên bản cuộc họp chỉ có giá trị khi có đủ số thành viên dự họp và ký biên bản thống nhất đề nghị xác nhận. Tránh trường hợp không tổ chức họp mà các thành viên ký tên vào biên bản xét duyệt hồ sơ.
- Chỉ đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét những trường hợp mà qua các bước họp Hội đồng xác nhận người có công cấp xã, Ban Chỉ đạo cấp huyện, cấp tỉnh và qua niêm yết, công khai trên phương tiện thông tin đại chúng mà không có ý kiến thắc mắc, khiếu nại hoặc tố cáo. Các trường hợp còn lại, Ban Chỉ đạo xin ý kiến cơ quan có thẩm quyền cấp trên để chỉ đạo tiếp tục xử lý.
1. Cấp tỉnh
a) Thành lập Ban chỉ đạo xác nhận người có công do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối Văn hóa - xã hội làm Trưởng ban; đồng chí Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và đồng chí Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh làm Phó Trưởng ban.
Các thành viên gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế, Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh, Ban liên lạc chiến sĩ cách mạng bị địch bắt tù đày.
b) Thành lập tổ xác minh: Do 01 đồng chí Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm Tổ trưởng; các thành viên gồm: đại diện Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, phòng Người có công và Thanh tra của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Tổ xác minh có trách nhiệm xác minh những nội dung mà hồ sơ tồn đọng còn chưa rõ, còn mâu thuẫn nhằm củng cố cơ sở xác nhận hoặc không xác nhận đối tượng là người có công.
2. Cấp huyện, thị xã, thành phố
- Kiện toàn Ban chỉ đạo xác nhận người có công cấp huyện do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Trưởng ban, 02 Phó Trưởng ban là Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Chính trị viên Ban Chỉ huy Quân sự huyện;
Các thành viên là đại diện cơ quan Quân sự, Công an, Y tế, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu thanh niên xung phong, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin, Ban liên lạc chiến sĩ cách mạng bị địch bắt tù đày (nếu có).
Trong trường hợp cần thiết, mời đại diện Ban chỉ đạo xác nhận người có công cấp tỉnh tham dự cuộc họp của Ban chỉ đạo cấp huyện.
3. Cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
- Kiện toàn Hội đồng xác nhận người có công cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch hội đồng, các thành viên gồm: Cán bộ lao động thương binh và xã hội, quân sự, công an, y tế, đại diện Mặt trận Tổ quốc và các hội, đoàn thể: phụ nữ, thanh niên, nông dân, cựu chiến binh, cựu thanh niên xung phong, người cao tuổi, Ban liên lạc chiến sĩ cách mạng bị địch bắt tù đày (nếu có).
- Khi tổ chức họp Hội đồng xác nhận người có công phải mời đại diện Ban chỉ đạo xác nhận người có công cấp huyện, đồng thời mời một số cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa, các cá nhân có quá trình tham gia kháng chiến tham dự.
IV. QUY TRÌNH VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
Bước 1: Thành lập, củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo, Tổ xác minh hồ sơ và Hội đồng xác nhận người có công
- Cấp tỉnh: thành lập Ban chỉ đạo xác nhận người có công và Tổ xác minh hồ sơ, trước 10/5/2017.
- Cấp huyện: kiện toàn Ban chỉ đạo xác nhận người có công cấp huyện, trước 15/5/2017.
- Cấp xã: kiện toàn Hội đồng xác nhận người có công cấp xã, trước 25/5/2017.
Bước 2: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận, tổng hợp hồ sơ tồn đọng tại cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công, thẩm định từng hồ sơ và phân loại hồ sơ. Thời gian hoàn thành: trước ngày 10/6/2017.
Bước 3: Tổ xác minh phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tiến hành xác minh làm rõ những nội dung không phù hợp hoặc mâu thuẫn và đề nghị bổ sung đối với những hồ sơ chưa hoàn thiện. Thời gian hoàn thành: trước ngày 25/6/2017.
Bước 4: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo tình hình hồ sơ và đề xuất chủ trương xử lý từng trường hợp tại cuộc họp Ban chỉ đạo xác nhận người có công tỉnh lần thứ nhất để Ban chỉ đạo cho ý kiến về việc:
a) Phân công cơ quan chịu trách nhiệm tham mưu, giải quyết hồ sơ theo thẩm quyền;
b) Xem xét hồ sơ:
- Hồ sơ thực sự hoàn thiện: Đồng ý hoặc không đồng ý đề nghị, có lý do cụ thể;
- Hồ sơ hoàn thiện nhưng nội dung còn có điểm chưa rõ hoặc mâu thuẫn: Giao nhiệm vụ xác minh cho Tổ xác minh phối hợp địa phương làm rõ thông tin trong hồ sơ;
- Hồ sơ chưa hoàn thiện: Phân công cơ quan chịu trách nhiệm hoàn thiện.
c) Xác định thời gian phấn đấu hoàn thành.
Thời gian thực hiện: trước ngày 05/7/2017.
Bước 5: Công khai những trường hợp thống nhất đề nghị công nhận người có công (Cổng thông tin điện tử tỉnh Thanh Hóa, Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa) ít nhất 3 kỳ, trong thời gian 15 ngày và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì tiếp nhận thông tin phản hồi.
Bước 6: Những cơ quan được phân công hoàn thiện và Tổ xác minh sau khi hoàn thành nhiệm vụ, chuyển hồ sơ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tiếp tục nghiên cứu, đề xuất Ban chỉ đạo tỉnh.
Thời gian hoàn thành bước 5 và 6: trước ngày 30/7/2017.
Bước 7: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo kết quả thu thập ý kiến sau đợt công khai và tình hình hồ sơ được phân công hoàn thiện hoặc xác minh, đề xuất chủ trương xử lý từng trường hợp tại cuộc họp Ban chỉ đạo xác nhận người có công tỉnh lần thứ hai.
Thời gian thực hiện: trước ngày 10/8/2017.
Bước 8: Gửi toàn bộ hồ sơ đã hoàn thiện đến Tổ công tác liên ngành nghiên cứu và báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định thành lập Ban Chỉ đạo xác nhận người có công;
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai quán triệt trong các cơ quan, ban ngành, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, đoàn thể, các tổ chức hội và địa phương về chủ trương, quan điểm, phương pháp triển khai xem xét hồ sơ người có công tồn đọng;
- Tham mưu Ban chỉ đạo thành lập Tổ giúp việc (Tổ xác minh) và thực hiện đúng quy trình giải quyết hồ sơ người có công tồn đọng theo quy trình, Kế hoạch đề ra;
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, thực hiện toàn bộ quá trình xem xét, giải quyết hồ sơ người có công tồn đọng; tổ chức sơ kết, tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh: Triển khai, rà soát hồ sơ người có công tồn đọng tại đơn vị, báo cáo Ban chỉ đạo xác nhận người có công tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội); tham gia thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và chỉ đạo cơ quan Quân sự, Công an các cấp tham gia thành viên Ban chỉ đạo xác nhận người có công cấp huyện, thành phố, thị xã và Hội đồng xác nhận người có công xã, phường.
3. Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế: Tham gia thành viên Ban chỉ đạo tỉnh; Sở Y tế chỉ đạo cơ quan y tế các cấp tham gia thành viên Ban chỉ đạo xác nhận người có công cấp huyện, thành phố, thị xã và Hội đồng xác nhận người có công xã, phường, thị trấn.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh tổ chức tuyên truyền, thông tin rộng rãi Kế hoạch giải quyết hồ sơ của người có công còn tồn đọng trên các phương tiện thông tin truyền thông của tỉnh. Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh
- Truyền hình Thanh Hóa ít nhất 3 kỳ những trường hợp đã được Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thống nhất đề nghị công nhận là người có công với cách mạng để cán bộ, đảng viên và nhân dân theo dõi, tiếp tục tham gia ý kiến.
5. UBND các huyện, thành phố, thị xã: Triển khai, rà soát hồ sơ người có công tồn đọng tại địa phương, báo cáo Ban chỉ đạo xác nhận người có công tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Đối với huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn có hồ sơ tồn đọng: UBND phối hợp với UBMTTQ Việt Nam cấp huyện, đoàn thể, tổ chức hội cùng cấp tiến hành củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo xác nhận người có công cấp huyện; Hội đồng xác nhận người có công phường, xã, thị trấn.
6. UBND các xã, phường, thị trấn: Triển khai, rà soát hồ sơ người có công tồn đọng tại địa phương, báo cáo Ban chỉ đạo xác nhận người có công huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội). Đối với xã, phường, thị trấn có hồ sơ tồn đọng: UBND phối hợp với UBMTTQ Việt Nam, đoàn thể, tổ chức hội cùng cấp tiến hành củng cố, kiện toàn Hội đồng xác nhận người có công phường, xã, thị trấn.
7. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh, Hội Cựu chiến binh, Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu Thanh niên xung phong tỉnh và Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh, Ban liên lạc chiến sỹ cách mạng bị địch bắt, tù đày: Tham gia thành viên Ban chỉ đạo tỉnh. Đồng thời chỉ đạo UBMTTQ Việt Nam các cấp, đoàn thể và tổ chức Hội các cấp tham gia thành viên Ban chỉ đạo xác nhận người có công cấp huyện và Hội đồng xác nhận người có công xã, phường, thị trấn.
Trên đây là Kế hoạch giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh. Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định. Trong quá trình thực hiện, có vấn đề gì khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn cụ thể./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây