Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số hiệu: | 62/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Trần Hồng Quân |
Ngày ban hành: | 19/04/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 62/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau |
Người ký: | Trần Hồng Quân |
Ngày ban hành: | 19/04/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 19 tháng 4 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 -2030 và Công văn số 555/LĐTBXH-BTXH ngày 03/3/2021 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội về việc triển khai Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 - 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công tác xã hội tại các đơn vị, địa phương phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; đảm bảo nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.
a) Từ 2021 đến 2025
- Đạt 70% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và các đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.
- Ít nhất có 50% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trại giam, hệ thống tư pháp, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội.
- Đạt cơ cấu tối thiểu 50% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
- 60% người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội.
- Bảo đảm ít nhất 95% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
b) Từ 2026 đến 2030
- Đạt 90% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.
- Đạt cơ cấu tối thiểu 60% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
- Tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội và quản lý ca tăng tối thiểu 35% so với năm 2025.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 50% số cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan.
- Bảo đảm ít nhất 97% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội
- Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội. Trong đó, quy định cụ thể vai trò, nhiệm vụ, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội của cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực: Bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, giáo dục, y tế, trại giam, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội và trong các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội.
- Thực hiện chức danh nghề nghiệp viên chức công tác xã hội của các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, trại giam, hệ thống tư pháp và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Thực hiện áp dụng ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức công tác xã hội phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, bảo đảm tương quan giữa các ngành, nghề theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chuẩn nghiệp vụ cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, bao gồm: các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, giáo dục, y tế, trại giam, hệ thống tư pháp và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan.
- Tổ chức thực hiện các chính sách, phương thức quản lý, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội. Trong đó, có cơ chế đặt hàng cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người dân; phòng ngừa, trợ giúp, chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại gia đình, cộng đồng; khuyến khích, thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
- Tuyên truyền, khuyến khích xã hội hóa, tăng cường thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công tác xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người dân.
2. Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
- Thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân được phép thành lập theo hướng thực hiện trợ giúp toàn diện, bền vững.
- Đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị tối thiểu từ 03 cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội đạt tiêu chuẩn quy định; bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội khi được Trung ương hỗ trợ.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện, hỗ trợ sinh kế cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, cụ thể:
+ Giai đoạn 2021-2025, hỗ trợ xây dựng mới 03 cơ sở trợ giúp xã hội.
* Dự án “Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi và người yếu thế chất lượng cao” trên địa bàn tỉnh Cà Mau với tổng mức đầu tư dự kiến là: 250 tỷ đồng (Hai trăm năm mươi tỷ đồng chẵn), tương đương 10.785.160 USD. Từ các nguồn: Vốn vay ưu đãi nước ngoài: 220 tỷ đồng, tương đương: 9.490.940 USD; Vốn cấp phát từ Trung ương: 110 tỷ đồng, tương đương 4.745.470 USD; Vốn tỉnh vay lại: 110 tỷ đồng, tương đương 4.745.470 USD; Vốn đối ứng của ngân sách địa phương: 30 tỷ đồng, tương đương 1.294.220 USD.
* Cơ sở Cai nghiện ma túy: Đầu tư mở rộng phòng ở học viên với sức chứa khoảng 1.500 đối tượng, mở rộng diện tích sản xuất, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học nghề; trang thiết bị y tế phục vụ cho công tác khám chữa bệnh; Xây dựng các phòng chức năng với diện tích khoảng 5.450 m2; Xây dựng mới hàng rào phân khu hành chính với khu quản lý học viên, hàng rào bảo vệ xung quanh khu quản lý học viên và khu sản xuất, hệ thống sân đường bộ và đường tuần tra bên ngoài 3.000m2 và các công trình phụ trợ đồng bộ với hệ thống trang thiết bị phù hợp theo quy định.
* Trung tâm Nuôi dưỡng người tâm thần: Nâng cấp và xây dựng thêm phòng làm việc, hội trường trung tâm với sức chứa trên 150 người để tổ chức hội nghị hoặc các sự kiện; Xây dựng phòng làm việc cho 03 khoa: Khoa phục hồi chức năng, Khoa bệnh nặng và đặc biệt, Khoa dinh dưỡng; Xây dựng khu riêng để đối tượng lao động sản xuất, phục hồi chức năng, văn hóa, thể dục thể thao và giải trí với diện tích 5.000m2 ; Xây dựng khu vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, xây dựng khu dạy nghề, nhà tang lễ khi đối tượng qua đời; Xây dựng khu cách ly riêng cho đối tượng bệnh truyền nhiễm,... đầu tư trang thiết bị y tế để đáp ứng yêu cầu theo đúng quy định.
+ Giai đoạn 2026 - 2030, hỗ trợ triển khai xây dựng và nhân rộng các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng.
Đối với các cơ sở ngoài công lập, duy trì các cơ sở ngoài công lập hiện có, khuyến khích các nhà đầu tư quan tâm trong lĩnh vực xã hội hóa dịch vụ chăm sóc người già cô đơn, trẻ mồ côi ở nhiều địa phương phù hợp với quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học về công tác xã hội cho tối thiểu 300 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 30 người/năm); đào tạo kỹ năng công tác xã hội chuyên sâu trong chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, tối thiểu 10 chỉ tiêu/năm; đào tạo 10 cán bộ y tế lao động xã hội đang làm việc tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
- Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng cho tối thiểu 900 cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 90 người/năm) về chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người chưa thành niên; công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp và một số lĩnh vực đặc thù khác.
- Thực hiện liên kết với các trường đại học đào tạo trình độ cử nhân về công tác xã hội; đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ và tạo điều kiện về kinh phí để đào tạo trình độ thạc sĩ về công tác xã hội cho đội ngũ cán bộ, giảng viên các trường cao đẳng có đào tạo nghề công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; các đối tượng và dịch vụ công tác xã hội; kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, nhân viên công tác xã hội; nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về công tác xã hội, phục vụ yêu cầu chỉ đạo, quản lý.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội bảo đảm tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và chính sách, pháp luật về công tác xã hội.
- Thực hiện việc tổng kết, đánh giá thực tiễn để đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, chính sách và phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội.
- Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí công tác xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đối tượng yếu thế khác.
- Thực hiện việc sử dụng tài liệu, sổ tay hướng dẫn kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên.
- Chia sẻ thông tin và kinh nghiệm phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong và ngoài tỉnh.
- Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công hàng năm của các sở, ngành, đơn vị có liên quan; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
- Các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng mạng lưới tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; đề xuất cơ quan có thẩm quyền về ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức làm công tác xã hội phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, bảo đảm tương quan giữa các ngành, nghề; nghiên cứu, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh nghề công tác xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, cơ quan liên quan có kế hoạch nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đào tạo về công tác xã hội; xây dựng, ban hành chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng công tác xã hội; thực hiện theo tiêu chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội và tiêu chuẩn đạo đức cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan đề xuất cấp thẩm quyền xem xét, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện Kế hoạch phù hợp với quy định.
3. Sở Tài chính: Tùy vào tình hình cân đối ngân sách hàng năm, Sở Tài chính tham mưu bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp cấp tỉnh quản lý thực hiện Kế hoạch theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước; hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức làm công tác xã hội.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các quy định thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành về công tác xã hội; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cộng tác viên công tác xã hội và thiết lập mạng lưới viên chức, nhân viên công tác xã hội trong trường học.
6. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan thực hiện rà soát các quy định có liên quan thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành về phát triển công tác xã hội; sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm việc tại trại tạm giam về công tác xã hội.
7. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội trong hệ thống tư pháp; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoàn thiện các quy định của pháp luật có liên quan về phát triển công tác xã hội.
8. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất ban hành các quy định về công tác xã hội trong lĩnh vực y tế và thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tuyên truyền về phát triển công tác xã hội theo tài liệu do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
- Triển khai thực hiện Kế hoạch này tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội phù hợp với tình hình của địa phương.
- Bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất thực hiện Chương trình lồng ghép kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để bảo đảm thực hiện Chương trình.
- Theo dõi việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội chỉ đạo cơ sở đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên về công tác xã hội; tập hợp, vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia công tác xã hội; tham gia thực hiện Chương trình.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 112/2021/QĐ-TTg ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau triển khai thực hiện và báo cáo định kỳ 6 tháng vào ngày 10/6, báo cáo năm vào ngày 10/12 về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây