Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2017 phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2017 phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: | 60/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Hồ Tiến Thiệu |
Ngày ban hành: | 05/04/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 60/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn |
Người ký: | Hồ Tiến Thiệu |
Ngày ban hành: | 05/04/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 05 tháng 4 năm 2017 |
Thực hiện Quyết định số 1755/QĐ-TTg, ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và các văn bản liên quan[1], UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 như sau:
- Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp văn hóa gắn với xây dựng thị trường văn hóa và hình thành doanh nghiệp văn hóa, tạo điều kiện thuận lợi và thu hút tối đa nguồn lực từ các doanh nghiệp và xã hội để phát triển các ngành công nghiệp văn hóa; khai thác các yếu tố kinh tế trong các giá trị văn hóa để phát triển thị trường văn hóa nhưng vẫn giữ vững những giá trị truyền thống và tạo ra sản phẩm văn hóa giàu bản sắc, có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
- Xây dựng, phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có trọng tâm, lộ trình phù hợp với tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa các lĩnh vực, các ngành, các cấp, gắn liền với việc quảng bá, xây dựng hình ảnh, thương hiệu của con người và địa danh Xứ Lạng.
- Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả sự nghiệp phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố cần tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
1. Mục tiêu chung
Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh bao gồm: Quảng cáo; kiến trúc; phần mềm và các trò chơi giải trí; thủ công mỹ nghệ; điện ảnh; xuất bản; thời trang; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; phát thanh và truyền hình; du lịch văn hóa trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm thông qua việc sản xuất các sản phẩm, dịch vụ văn hóa đa dạng, phong phú, chất lượng cao; xây dựng được thương hiệu sản phẩm du lịch, dịch vụ văn hóa đặc thù của Lạng Sơn.
Cùng với việc tăng cường đầu tư của nhà nước, cần thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa các hoạt động văn hóa, huy động mọi nguồn lực xã hội đóng góp cho sự phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển các ngành công nghiệp văn hóa. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất lượng, trình độ chuyên môn để quản lý, điều hành các ngành công nghiệp văn hóa của tỉnh.
2. Mục tiêu chủ yếu
a) Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020
- Phấn đấu doanh thu của các ngành công nghiệp văn hóa đóng góp khoảng 3% GDP của tỉnh, tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội:
+ Doanh thu ngành du lịch văn hóa phấn đấu đạt 1.000 tỷ đồng;
+ Doanh thu ngành nghệ thuật biểu diễn phấn đấu đạt 01 tỷ đồng;
+ Doanh thu ngành quảng cáo phấn đấu đạt 32 tỷ đồng;
+ Doanh thu ngành điện ảnh phấn đấu đạt 02 tỷ đồng.
- Tập trung phát triển một số ngành có lợi thế như: Quảng cáo; phát thanh và truyền hình; nghệ thuật biểu diễn; triển lãm, nhiếp ảnh, du lịch văn hóa.
- Định hướng và từng bước phát triển các ngành: Kiến trúc; thiết kế; xuất bản; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; thủ công mỹ nghệ; phần mềm và các trò chơi giải trí; thời trang, trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, đóng góp tích cực, có hiệu quả vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Mục tiêu chủ yếu đến năm 2030
- Phấn đấu doanh thu của các ngành công nghiệp văn hóa đóng góp khoảng 7% GDP của tỉnh và tiếp tục tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội.
+ Doanh thu ngành du lịch văn hóa phấn đấu đạt 3.000 tỷ đồng;
+ Doanh thu ngành nghệ thuật biểu diễn phấn đấu đạt 03 tỷ đồng;
+ Doanh thu ngành quảng cáo phấn đấu đạt 110 tỷ đồng;
+ Doanh thu ngành điện ảnh phấn đấu đạt 06 tỷ đồng.
- Phát triển đa dạng, đồng bộ các ngành công nghiệp văn hóa một cách bền vững, được ứng dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại; các sản phẩm, dịch vụ văn hóa có thương hiệu, uy tín trong khu vực và quốc tế.
- Phấn đấu đến năm 2030, có 100% cán bộ, công chức văn hóa từ tỉnh đến cấp xã đạt chuẩn về chuyên môn và chính trị theo quy định.
1. Một số nhiệm vụ và giải pháp chung để xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp và nhân dân về vị trí, vai trò của các ngành công nghiệp văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm văn hóa có chất lượng, đúng quy định. Các phương tiện thông tin đại chúng tích cực tuyên truyền, phổ biến nội dung phát triển các ngành công nghiệp văn hóa.
b) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với các ngành công nghiệp văn hóa, cụ thể:
- Đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách nhằm cải thiện điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ văn hóa, nâng cao hiệu quả việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ và các quyền liên quan, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trường; các chính sách ưu đãi về vốn, thuế, đất đai, chế độ khuyến khích sáng tạo đối với văn nghệ sỹ, các doanh nghiệp khởi nghiệp;
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành và địa phương nhằm đảm bảo tính đồng bộ, tránh chồng chéo trong công tác quản lý đối với các ngành công nghiệp văn hóa; tăng cường phân cấp trong hệ thống hành chính, đồng thời đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động thực thi công vụ;
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê và cơ sở dữ liệu về các ngành công nghiệp văn hóa;
- Tiếp tục triển khai thực hiện các kế hoạch, quy hoạch phát triển các ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tiếp tục đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, đồng thời nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển đối với những ngành chưa có chiến lược, quy hoạch.
c) Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực: Có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp văn hóa; nâng cao năng lực và cải thiện kỹ năng quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trực tiếp đến các ngành công nghiệp văn hóa; có chế độ đãi ngộ phù hợp để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, được đào tạo cơ bản đối với một số lĩnh vực đặc thù.
d) Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ trong sáng tạo, sản xuất, phổ biến, lưu giữ các sản phẩm văn hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ văn hóa; thực hiện đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các ngành công nghiệp văn hóa gắn với ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại. Tăng cường hợp tác, tranh thủ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện nay.
đ) Thu hút và hỗ trợ đầu tư: Có chính sách ưu đãi, đẩy mạnh tuyên truyền, xúc tiến đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có lợi thế như: Nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo, thủ công mỹ nghệ, phần mềm và các trò chơi giải trí, truyền hình và phát thanh, thời trang, du lịch văn hóa; khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước tăng cường đầu tư vào các hoạt động sáng tạo văn hóa, sản xuất các sản phẩm và dịch vụ văn hóa; phát triển mạng lưới doanh nghiệp; tạo môi trường pháp lý thuận lợi, hỗ trợ đầu tư phát triển thị trường văn hóa, tạo mối liên kết thị trường về ngành nghề và khu vực.
e) Phát triển thị trường: Tăng cường vai trò công tác tuyên truyền nhằm quảng bá, nâng cao khả năng tiếp cận, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ văn hóa của công chúng, từng bước hình thành cộng đồng người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ văn hóa; đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất và sáng tạo các giá trị văn hóa mới, tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa có chất lượng cao; xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ văn hóa có chất lượng.
g) Mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế:
- Xây dựng và triển khai các chương trình quảng bá thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa, thương hiệu doanh nghiệp văn hóa tiêu biểu tại các hội chợ trong nước và quốc tế; lồng ghép các chương trình quảng bá phát triển công nghiệp văn hóa gắn với các sự kiện ngoại giao;
- Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ văn hóa, mở rộng giao lưu, trao đổi văn hóa với các tỉnh lân cận của Trung Quốc và các nước trong khu vực.
2. Một số nhiệm vụ và giải pháp cụ thể để phát triển ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh
a) Điện ảnh:
- Tăng dần tỷ trọng phim truyện Việt Nam chiếu tại rạp (đến năm 2020 đạt 35%; năm 2030 đạt 45%); chiếu phim nước ngoài tại vùng sâu, vùng cao, vùng biên giới đạt 15 - 20%; khai thác, phổ biến các tác phẩm điện ảnh có giá trị nghệ thuật, đồng thời có tính thương mại cao, tính cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế;
- Khuyến khích xã hội hóa đầu tư về cơ sở vật chất tại một số Rạp chiếu phim của các huyện (thị trấn Đồng Đăng huyện Cao Lộc, Bắc Sơn, Hữu Lũng, Tràng Định), nâng cấp Rạp chiếu phim Đông Kinh, thành phố Lạng Sơn đạt tiêu chuẩn Rạp loại 2 Việt Nam.
- Khuyến khích xã hội hóa sản xuất phim Điện ảnh với chủ đề quảng bá văn hóa, danh thắng, con người Xứ Lạng nhằm quảng bá tiềm năng, thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế đến với Lạng Sơn.
b) Nghệ thuật biểu diễn:
- Bảo tồn và phát huy nghệ thuật truyền thống dân tộc kết hợp với các loại hình nghệ thuật đương đại, tạo ra nhiều tác phẩm chất lượng cao.
- Khuyến khích xã hội hóa lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn, tăng cường hợp tác giữa các ngành, lĩnh vực liên quan với nghệ thuật biểu diễn; đưa các hoạt động biểu diễn vào các sản phẩm du lịch. Khuyến khích và hỗ trợ các văn nghệ sỹ tham gia học tập, bồi dưỡng, biểu diễn và các hoạt động liên quan khác ở nước ngoài.
- Khuyến khích phát triển các đơn vị nghệ thuật ngoài công lập; đẩy mạnh tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với đặc điểm từng loại hình nghệ thuật.
- Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích tài năng, sáng tạo, ưu đãi văn nghệ sĩ; chính sách xã hội hóa nghệ thuật biểu diễn.
c) Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm:
- Về Mỹ thuật:
+ Xây dựng các công trình mỹ thuật công cộng, cảnh quan kiến trúc có giá trị thẩm mỹ và bản sắc dân tộc; phát triển mỹ thuật công nghiệp, mỹ thuật ứng dụng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường.
+ Đào tạo đội ngũ họa sĩ, nhà điêu khắc, nhà thiết kế mỹ thuật công nghiệp, mỹ thuật ứng dụng có trình độ chuyên môn cao, có tính chuyên nghiệp. Phát triển đội ngũ nghiên cứu, phê bình trong lĩnh vực mỹ thuật. Mở chuyên ngành đào tạo thiết kế và kinh doanh thời trang trong trường cao đẳng và đào tạo nghề ở các trường trung cấp.
- Về Nhiếp ảnh: Ứng dụng công nghệ hiện đại trong xây dựng các bộ sưu tập hình ảnh về Lạng Sơn nhằm quảng bá văn hóa và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách du lịch và giao lưu quốc tế.
- Về Triển lãm: Xây dựng một số mô hình triển lãm, hội chợ có thương hiệu để xúc tiến quảng bá, mua, bán các sản phẩm, dịch vụ văn hóa và du lịch; Tạo điều kiện để các sản phẩm, dịch vụ văn hóa tham gia các triển lãm, hội chợ có uy tín trong khu vực và quốc gia.
d) Quảng cáo:
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quảng cáo phát triển; thúc đẩy xã hội hóa các hoạt động quảng cáo ngoài trời; xây dựng Bộ quy tắc ứng xử nghề nghiệp quảng cáo.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, hiện đại trong quảng cáo; tăng cường quảng cáo các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch. Đa dạng hóa các hình thức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, ngoài trời và trên sản phẩm, dịch vụ văn hóa, du lịch.
- Tạo điều kiện đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ thiết kế quảng cáo có khả năng tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nắm vững kiến thức văn hóa.
đ) Du lịch văn hóa:
- Khuyến khích phát triển các loại hình du lịch văn hóa, đặc biệt là du lịch di sản, du lịch tâm linh, du lịch tham quan di tích lịch sử kết hợp với sinh thái nghỉ dưỡng. Liên kết xây dựng sản phẩm du lịch văn hóa với các tỉnh lân cận, tham gia, đẩy mạnh liên kết vùng.
- Xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi, thu hút tối đa nguồn lực từ các doanh nghiệp và xã hội hóa đầu tư vào một số địa phương có thế mạnh về du lịch như thành phố Lạng Sơn, huyện Lộc Bình, huyện Bắc Sơn, huyện Văn Lãng… mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng dịch vụ tại các điểm du lịch tâm linh của tỉnh.
- Xây dựng hệ thống nhận diện và phát triển thương hiệu du lịch văn hóa của tỉnh dựa trên các giá trị và thuộc tính của thương hiệu chung “Vietnam – Timeless Charm” do Tổng cục Du lịch giới thiệu và hướng dẫn sử dụng.
- Xúc tiến, quảng bá rộng rãi sản phẩm du lịch văn hóa trong và ngoài nước; tập trung thu hút khách du lịch văn hóa có khả năng chi trả cao và lưu trú dài ngày; đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm văn hóa đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách du lịch.
- Nâng cao chất lượng đào tạo cho Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật, trong đó tập trung vào một số chuyên ngành trọng tâm để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh, đáp ứng cơ bản nhu cầu về nguồn nhân lực tại chỗ cho lĩnh vực du lịch và dịch vụ.
- Thường xuyên tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao lớn của cả nước kết hợp quảng bá, giới thiệu về hình ảnh, văn hóa Xứ Lạng để thu hút du khách trong và ngoài nước đến với Lạng Sơn.
1. Nguồn vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm, dịch vụ của các ngành công nghiệp văn hóa.
2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư cho hạ tầng, cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ các ngành công nghiệp văn hóa, đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá thương hiệu các sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
3. Nguồn huy động của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác đầu tư cho các công trình, dự án ứng dụng, triển khai công nghệ vào sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, theo dõi, tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển các ngành công nghiệp văn hóa; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
- Tuyên truyền sâu rộng Kế hoạch phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030 nhằm tạo sự đồng thuận cao trong xã hội.
- Gắn chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030 với Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Cụ thể hóa tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn mới.
- Phối hợp với các ban, ngành liên quan rà soát, đề xuất hoặc kiến nghị các cơ quan liên quan trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế chính sách, cơ chế phối hợp liên ngành, các chính sách ưu đãi về vốn, thuế, đất đai, khuyến khích sáng tạo đối với văn nghệ sỹ, các tổ chức, doanh nghiệp khởi nghiệp;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch việc triển khai Chiến lược; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nếu cần thiết.
2. Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường
Căn cứ nội dung Kế hoạch, phối hợp với các cơ quan chủ trì và các cơ quan liên quan rà soát, nghiên cứu, đề xuất thực hiện Kế hoạch phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030 đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính xem xét cân đối nguồn vốn để phát triển các ngành công nghiệp văn hóa theo quy định; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi đặc thù để phát triển ngành công nghiệp văn hóa.
4. Sở Tài chính
Căn cứ nguồn ngân sách hàng năm và tình hình thực tế của địa phương tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
5. Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp cùng Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành, đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực trong các ngành công nghiệp văn hóa (Kế hoạch đào tạo hàng năm và giai đoạn) phù hợp với tình hình chung của tỉnh
6. Sở Ngoại vụ
Phối hợp cùng Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch quảng bá các ngành công nghiệp văn hóa của tỉnh đến với bạn bè quốc tế (đặc biệt là đối với Trung Quốc).
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí của tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài Truyền thanh và Truyền hình các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vị trí, vai trò của các ngành công nghiệp văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội; tuyên truyền, phổ biến các sản phẩm và dịch vụ văn hóa, các nội dung phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Tư pháp
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến các ngành công nghiệp văn hóa.
9. Báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh và Truyền hình Lạng Sơn
Tăng cường công tác tuyên truyền việc tổ chức thực hiện kế hoạch góp phần giáo dục, động viên cán bộ, đảng viên, nhân dân thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
10. Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội
Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân hưởng ứng tham gia thực hiện Kế hoạch tại đơn vị, địa phương và giám sát quá trình thực hiện Kế hoạch và giám sát quá trình thực hiện Kế hoạch. Đồng thời, phối hợp xây dựng các mô hình hợp tác sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các mô hình hợp tác xã kiểu mới, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào thi đua yêu nước khác được phát động tại địa bàn dân cư.
11. Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh
Xây dựng kế hoạch cụ thể phát triển ngành mỹ thuật, nhiếp ảnh và những giải pháp hiệu quả thúc đẩy phát triển thị trường trong thời gian tới.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo xây dựng và thực hiện Kế hoạch phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và tình hình thực tiễn của địa phương; hàng năm xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện trên địa bàn.
- Cân đối ngân sách hàng năm, đầu tư ngân sách để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển các ngành công nghiệp văn hóa theo Kế hoạch.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trên địa bàn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của các ngành công nghiệp văn hóa đúng định hướng chỉ đạo của tỉnh.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao chủ động triển khai thực hiện đạt hiệu quả. Định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch thuộc lĩnh vực phụ trách về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 15/12 hằng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định./.
|
KT.CHỦ TỊCH |
[1] Công văn số 413/BVHTTDL-BQTG ngày 13/02/2017 của Bộ VHTTDL về việc xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hoá Việt Nam; Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 29/5/2015 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động số 116-CTr/TU của BCH Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn về thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ chín BCH Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây