Kế hoạch 57/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Bắc Giang ban hành
Kế hoạch 57/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Bắc Giang ban hành
Số hiệu: | 57/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang | Người ký: | Lê Ánh Dương |
Ngày ban hành: | 20/01/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 57/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký: | Lê Ánh Dương |
Ngày ban hành: | 20/01/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/KH-UBND |
Bắc Giang, ngày 20 tháng 01 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 (Nghị quyết số 02/NQ-CP); UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thích ứng với xu thế phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và tăng sức chống chịu của nền kinh tế trong bối cảnh dịch Covid-19; tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân. Đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc do tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19; kịp thời hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, thích ứng linh hoạt, hiệu quả với dịch bệnh.
- Tạo dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thông thoáng, minh bạch, thân thiện để đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đưa tỉnh Bắc Giang phát triển toàn diện, vững chắc, từng bước tạo thương hiệu, nâng vị thế, hình ảnh Bắc Giang lên tầm cao mới, góp phần vào công cuộc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
2. Yêu cầu
- Xây dựng và triển khai các nhiệm vụ được giao để hoàn thành các mục tiêu cụ thể năm 2022 được giao tại Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch theo sự chỉ đạo, điều hành chặt chẽ, toàn diện của cấp uỷ, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của doanh nghiệp và người dân. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, của từng ngành, địa phương, đơn vị.
- Trong tổ chức thực hiện phải chỉ đạo kiên quyết, bám sát nội dung Nghị quyết và các văn bản liên quan, cụ thể, tránh hình thức; phải đặt ra yêu cầu có sự chuyên biệt từng khâu, bộ phận công việc, thủ tục; xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, có sự kết hợp nhịp nhàng đồng bộ, hiệu quả giữa các ngành đơn vị đối với những công việc có liên quan.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Cắt giảm danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và cải cách điều kiện kinh doanh
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Căn cứ vào lĩnh vực và các nhà đầu tư thực tế đang đầu tư tại tỉnh, nghiên cứu, rà soát danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện; đánh giá sự cần thiết của từng ngành nghề trong danh mục; tham mưu, kiến nghị với các cấp có thẩm quyền đưa các ngành nghề ra khỏi danh mục nếu yêu cầu quản lý thiếu cơ sở khoa học, thiếu cơ sở thực tiễn, không có mục tiêu quản lý và cơ sở thực tiễn áp dụng tại tỉnh.
- Đánh giá mức độ thay đổi và tác động thực chất đối với doanh nghiệp của những cải cách, bãi bỏ đơn giản hóa các quy định về điều kiện kinh doanh trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
- Theo dõi, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện cải cách toàn diện các quy định về điều kiện kinh doanh ở các sở, ban, ngành, địa phương; báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết ngay các chậm trễ, sai lệch và các vấn đề mới phát sinh.
b) Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố rà soát, kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh quy định tại các luật chuyên ngành liên quan; nghiêm túc thực thi đầy đủ các điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung được đơn giản hóa của các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật; đảm bảo thực thi đầy đủ các quy định về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách TTHC về kiểm tra chuyên ngành; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới về điều kiện kinh doanh.
- Công bố đầy đủ các điều kiện kinh doanh đã được bãi bỏ, các điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa của các năm trước đây trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và tại các cơ quan, đơn vị mình.
a) Các sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài nguyên và Môi trường; Xây dựng:
- Nắm bắt kịp thời bất cập trong thực hiện các văn bản pháp luật mới ban hành như Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoặc sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền nhằm kịp thời tháo gỡ các bất cập.
- Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa các sở, ngành chức năng trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh nhằm gắn trách nhiệm và nâng cao năng lực quản lý nhà nước, hỗ trợ cho doanh nghiệp.
b) Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Nghiên cứu, rà soát các luật có liên quan đến đầu tư tạo tài sản, phát triển năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: Luật Đất đai, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Hợp tác xã, các Luật liên quan khác và các điều khoản liên quan trong các Nghị định hướng dẫn thi hành. Trên cơ sở rà soát xác định: Các quy định đã không còn phù hợp với thực tế khách quan; Các quy định không hợp lý; Các quy định không rõ ràng, cụ thể; Các quy định chồng chéo, mâu thuẫn; Các quy định khác nhau về cùng một vấn đề,... và kiến nghị phương án bổ sung, sửa đổi phù hợp.
- Thực hiện tích hợp các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật.
3. Tiếp tục thúc đẩy cải cách quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
a) Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất cấp có thẩm quyền rà soát, cắt giảm danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện quản lý của ngành Công Thương, kiểm tra chuyên ngành. Đối với các sản phẩm, hàng hóa được cắt giảm, nhà nước quản lý theo nguyên tắc nhà nước quy định tiêu chuẩn an toàn, người sản xuất, kinh doanh tự tuân thủ.
- Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại các Luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng: Cắt giảm danh mục hàng hóa nhóm 2; Áp dụng đầy đủ nguyên tắc về quản lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và mức độ rủi ro của hàng hóa; Thay đổi phương pháp quản lý từ việc kiểm tra từng lô hàng sang kiểm tra theo mặt hàng (trừ hàng hóa thuộc diện kiểm dịch, giống cây trồng).
- Nghiên cứu, kiến nghị xây dựng pháp luật và nâng cao năng lực cho việc áp dụng phương thức kiểm tra tại nguồn và kiểm tra tại khâu lưu thông trên thị trường nội địa.
b) Chi cục Hải quan quản lý các KCN tỉnh:
- Tăng cường rà soát, đánh giá quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa, giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp.
- Triển khai hiệu quả thủ tục điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
4. Đẩy mạnh cải cách về đăng ký đất đai và đổi mới quản lý hành chính đất đai
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Bắc Giang” (VILG) phấn đấu hoàn thành trong năm 2022. Hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện, thành phố đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền, đổi thửa và sau đo đạc bản đồ địa chính.
- Tiếp tục rà soát Bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai theo hướng đơn giản hóa; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tiếp tục tăng cường triển khai thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 11/6/2020 và Kết luận số 120-KL/TU ngày 08/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Nâng cao chất lượng quản lý đất đai, công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất đai. Hỗ trợ UBND các huyện, thành phố và nhà đầu tư trong công tác giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án.
- Tham mưu UBND tỉnh kiến nghị các nội dung liên quan đến việc khiếu nại tại cơ quan đăng ký đất đai và quy định cho phép người dân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận bản đồ thửa đất theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Sở Xây dựng:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 13/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các biện pháp rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục rà soát rút ngắn thời gian Cấp phép xây dựng (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên quan như chấp thuận đấu nối điện, nước, môi trường, phòng cháy, chữa cháy, độ tĩnh không...).
- Rà soát, tham mưu sửa đổi, kiến nghị, bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn thuộc lĩnh vực xây dựng. Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số, hoàn thành xây dựng CSDL quản lý công trình, nhà ở, thị trường bất động sản tỉnh Bắc Giang.
c) UBND các huyện, thành phố:
- Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai; nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, lập kế hoạch số hóa và lưu trữ hồ sơ địa chính ở dạng số để đưa vào khai thác sử dụng tại các Văn phòng đăng ký đất đai; Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Khuyến khích và tạo điều kiện tích tụ đất nông nghiệp; phát triển mạnh thị trường quyền sử dụng đất.
a) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và phối hợp với các cấp, các ngành triển khai thực hiện Kế hoạch số 5755/KH-UBND ngày 02/11/2021 của UBND tỉnh về Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Bắc Giang năm 2022; Kế hoạch số 324/KH-UBND ngày 13/7/2021 về Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch số 547/KH-UBND ngày 28/10/2021 về Kế hoạch Phát triển doanh nghiệp công nghệ số và doanh nghiệp số tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Triển khai, thực hiện nghiêm túc quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Giang tại Quyết định số 1903/QĐ-BCĐCQĐT ngày 22/9/2020; Thực hiện Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025
- Tham mưu các giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Bắc Giang theo Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ;
- Triển khai kết nối liên thông với các cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin của các Bộ, ngành trung ương theo yêu cầu; Hoàn thiện Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh trên cơ sở hợp nhất Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử, bổ sung đầy đủ các tính năng theo hướng dẫn tại Công văn số 9318/VPCP-KSTT.
- Xây dựng, phát triển Cổng dữ liệu mở (Open Data) tỉnh để quản trị dữ liệu số của các CQNN trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận, khai thác thông tin bảo đảm kết nối với Cổng dữ liệu số quốc gia.
- Tham mưu Xây dựng kho dữ liệu số trên nền tảng kỹ thuật công nghệ phù hợp với xu thế hiện đại, đáp ứng nhu cầu tổng hợp, phân tích hiện tại và khả năng mở rộng trong tương lai.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, xây dựng và triển khai thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chuyển đổi số theo hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương.
c) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Chủ động nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ chức, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số để xây dựng thành công “cơ quan số” tại ngành mình, cấp mình; coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cơ quan, đơn vị.
- Chỉ đạo tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC; tăng số lượng dịch vụ công được cung cấp trực tuyến mức độ 3,4, trong đó phấn đấu áp dụng 100% cho dịch vụ công thiết thực đối với người dân và doanh nghiệp (như các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, an sinh xã hội); Cho phép người dân, doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện khác nhau; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Cập nhật, phân quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị trên Cổng dịch vụ công quốc gia cho cán bộ đầu mối kiểm soát TTHC của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, xã tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về TTHC.
- Xây dựng các chuyên mục tuyên truyền về kế hoạch và kết quả thực hiện chuyển đổi số của ngành mình, địa phương mình trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng thông tin điện tử thành phần của cơ quan, đơn vị mình.
- Triển khai, thực hiện nghiêm túc việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo Công văn số 148/UBND-NC ngày 12/01/2022 của UBND tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đảm bảo chất lượng hiệu quả, đúng quy định.
a) Văn phòng UBND tỉnh:
- Chỉ đạo kiên quyết cắt giảm, đơn giản hóa TTHC, giảm chi phí tuân thủ trên mọi lĩnh vực; gắn cải cách TTHC với xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số.
- Phát huy và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh; đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC; chỉ đạo các đơn vị liên quan cắt giảm, đơn giản hóa TTHC, giảm chi phí tuân thủ, nhất là TTHC trong nội bộ các cơ quan hành chính nhà nước; gắn cải cách TTHC với xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới chuyển đổi số; và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp.
- Tiếp nhận, xử lý kịp thời, hiệu quả phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, người dân về những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh và công khai kết quả xử lý trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát TTHC, đánh giá tác động của TTHC ngay trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực thi.
- Chỉ đạo, điều hành, nâng cao trách nhiệm phối hợp và trách nhiệm giải trình của các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố.
b) Sở Nội vụ:
- Tiếp tục triển khai chấm điểm chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả cải cách hành chính công của tỉnh, đặc biệt là cải thiện các chỉ số: PAPI, PAR INDEX.
c) Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục rà soát để đơn giản hóa các TTHC. Kết quả rà soát TTHC phải được niêm yết công khai, cập nhật thường xuyên để công dân, doanh nghiệp được biết và có bộ phận hướng dẫn thủ tục để tổ chức và cá nhân không phải mất thời gian tự tìm hiểu, tự hoàn thiện hồ sơ do phải chỉnh sửa và đi lại nhiều lần.
- Thực hiện việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trong tiếp nhận, giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa cấp tỉnh từ ngày 01 tháng 6 năm 2022; tại Bộ phận Một cửa cấp huyện từ ngày 01 tháng 12 năm 2022 theo đúng quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch trung và dài hạn với mục tiêu rõ ràng, cụ thể về bảo vệ môi trường sinh thái nhằm phát triển bền vững.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Nghiên cứu tham mưu, xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì xây dựng Kế hoạch của tỉnh về phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030 theo Quyết định số 1362/QĐ-TTg ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Ban Dân tộc: Tham mưu tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
e) Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố: Khuyến khích doanh nghiệp cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh hướng tới phát triển bền vững, trong đó chú trọng các yếu tố bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu, tạo cơ hội việc làm cho nhóm đối tượng dễ bị tổn thương.
a) Sở Y tế:
- Tham mưu thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp. Tuyên truyền, vận động phát huy vai trò của mạng lưới y tế cơ sở, đội phản ứng nhanh, tổ hỗ trợ điều trị Covid-19, tổ Covid-19 cộng đồng trong phòng, chống dịch bệnh; nâng cao khả năng phòng ngừa, chống chịu và khắc phục rủi ro của người dân; chuẩn bị lực lượng tham gia hỗ trợ cho trạm y tế lưu động; triển khai hoạt động hiệu quả Trung tâm y tế các Khu công nghiệp.
- Hướng dẫn cơ sở y tế đang điều trị các trường hợp F0 và cơ sở cách ly đang thực hiện cách ly y tế đối với các trường hợp F1 lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ theo quy định tại Chương VII (hỗ trợ đối với trẻ em và người đang điều trị Covid-19, cách ly y tế) của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 325/KH-UBND ngày 14/7/2021 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Thiết lập và công bố đường dây nóng để tiếp nhận thông tin, giải đáp thắc mắc trong quá trình triển khai thực hiện, hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động các các đối tượng liên quan.
c) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang: Chỉ đạo các TCTD trên địa bàn xây dựng Kế hoạch kinh doanh, tăng cường các giải pháp đẩy mạnh huy động vốn, tăng cường tín dụng, phấn đấu hoàn thành kế hoạch huy động vốn, dư nợ được Ngân hàng cấp trên giao; Tích cực chỉ đạo các TCTD tiếp tục đẩy mạnh kết nối Ngân hàng – Doanh nghiệp; triển khai các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19; kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện theo quy định của Pháp luật.
d) Cục Thuế tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện việc hỗ trợ cho đối tượng quy định tại Chương IX (Hỗ trợ hộ kinh doanh) Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo các Chi cục Thuế khu vực chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình UBND cấp huyện hồ sơ đề nghị hỗ trợ của các hộ kinh doanh theo quy định tại Chương IX (Hỗ trợ hộ kinh doanh) Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ..
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 37/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Ban hành một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025.
- Chỉ đạo Trung tâm thuộc Sở tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh thông qua việc khảo sát nhu cầu đào tạo, tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, dịch vụ kế toán, tài chính, tư vấn pháp luật, đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý kinh doanh và nâng cao năng lực tổ chức quản lý sản xuất theo nhu cầu của các doanh nghiệp.
f) Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và các tổ chức liên quan triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại: Chương I (Giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp); Chương II (Hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất) của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ..
- Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội cấp huyện hướng dẫn người sử dụng lao động và người lao động đủ điều kiện được hỗ trợ thực hiện các thủ tục, hồ sơ liên quan tới nhiệm vụ của ngành; giải quyết các nội dung đề nghị của người sử dụng lao động, người lao động liên quan tới hồ sơ, thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ..
g) Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và nhân dân trên địa bàn về các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP; Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch của UBND tỉnh.
- Thành lập hội đồng thẩm định thực hiện chính sách hỗ trợ cấp huyện, thành phần: Chủ tịch UBND cấp huyện làm Chủ tịch hội đồng; Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng; Trưởng Phòng Kế hoạch Tài chính làm Phó chủ tịch hội đồng; các thành viên là lãnh đạo các phòng, bộ phận liên quan; mời Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn Lao động huyện và đại diện một số tổ chức hội đoàn thể, Lãnh đạo và cán bộ thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp (đối với UBND các huyện, thành phố có KCN trên địa bàn) tham gia.
9. Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
a) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tập trung triển khai các giải pháp để tiếp thu và làm chủ các công nghệ cốt lõi của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai mạnh mẽ, toàn diện đề án “Phát triển Hệ tri thức Việt số hóa”.
- Thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng dụng và thu hút nguồn nhân lực cho khoa học công nghệ; phát triển phong trào đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm, chủ thể. Thực hiện hiệu quả Kế hoạch nâng cao năng suất và chất lượng giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch triển khai Đề án Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ DN nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ năm 2030; Kế hoạch phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Đề án phát triển thị trường khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Giang đến năm 2030; Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch thực hiện Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025”;... Nâng cao chất lượng công tác thẩm định công nghệ các dự án thu hút đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng cơ chế thí điểm sử dụng nguồn vốn từ Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của doanh nghiệp nhà nước để tài trợ, cho vay, đầu tư, góp vốn đầu tư cho doanh nghiệp hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển không gian khởi nghiệp sáng tạo trong các trường Đại học, cao đẳng; chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tăng cường tổ chức các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học.
d) Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tập trung quán triệt đầy đủ theo nguyên tắc hệ thống thể chế phải thực sự khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp và khởi nghiệp sáng tạo; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, tham gia nghiên cứu và phát triển (R&D) và trí tuệ nhân tạo.
- Tuyệt đối không sử dụng các công cụ hành chính can thiệp và hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp. Tạo thuận lợi tối đa và hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát triển thị trường; khuyến khích các doanh nghiệp lớn đầu tư thực hiện vai trò “hỗ trợ” cho các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát triển.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng, hướng dẫn chuyển giao khoa học - công nghệ vào sản xuất, ưu tiên lĩnh vực sản xuất giống, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
a) Sở Ngoại vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai hiệu quả Kế hoạch số 6675/KH-UBND ngày 16/12/2021 của UBND tỉnh về Thực hiện Đề án Đẩy mạnh hợp tác quốc tế cấp địa phương của tỉnh Bắc Giang với các địa phương nước ngoài giai đoạn 2021-2025.
- Tìm kiếm và xác định đối tác địa phương nước ngoài phù hợp để thiết lập quan hệ hợp tác; Xây dựng Kế hoạch thực hiện MOU và tổ chức thực hiện nội dung ký kết đạt hiệu quả thiết thực.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Chủ động đề xuất các nội dung hợp tác với các địa phương nước ngoài tỉnh, dự kiến hoặc đã thiết lập quan hệ hợp tác; phối hợp triển khai thực hiện các thỏa thuận hợp tác của tỉnh với địa phương nước ngoài đã ký kết; hỗ trợ, tư vấn cho các đơn vị, địa phương về lĩnh vực, nội dung hợp tác với địa phương nước ngoài phù hợp với định hướng phát triển của ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các tổ chức hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh:
- Xác định cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên; trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch này và các Nghị quyết của Chính phủ, của Tỉnh ủy và các kế hoạch hành động của UBND tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) DDCI, SIPAS, PAPI, PAR INDEX.
- Tổ chức phổ biến đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức về Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình, Kế hoạch thực hiện các Nghị quyết về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; Phân công đơn vị làm đầu mối thực hiện tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình; báo cáo kết quả các nhiệm vụ được giao về việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của đơn vị, ngành và địa phương.
- Thường xuyên tổ chức đối thoại, trao đổi với người dân và doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt các phản hồi chính sách và giải quyết các khó khăn, vướng mắc. Đảm bảo kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức trong thực thi công vụ; xử lý nghiêm cán bộ nhũng nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Tổ chức công tác truyền thông về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
- Trước ngày 01 tháng 6 và ngày 01 tháng 12 hàng năm, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch 06 tháng và 01 năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) và Văn phòng Chính phủ theo quy định.
2. Các tổ chức Hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội theo dõi, đánh giá độc lập, thường xuyên về tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch này. Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Phát triển doanh nghiệp (Sở Kế hoạch và Đầu tư) tiến hành khảo sát và công bố thường niên chỉ số DDCI, kết hợp đánh giá kết quả và tác động của Kế hoạch này.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình tình, Báo Bắc Giang chủ động hỗ trợ các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thành phố tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Nghị quyết sâu rộng trong các ngành, các cấp và đến người dân, doanh nghiệp.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết hoặc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây