Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2015 về triển khai thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP do tỉnh Sơn La ban hành
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2015 về triển khai thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP do tỉnh Sơn La ban hành
Số hiệu: | 56/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Cầm Ngọc Minh |
Ngày ban hành: | 13/05/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 56/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La |
Người ký: | Cầm Ngọc Minh |
Ngày ban hành: | 13/05/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/KH-UBND |
Sơn La, ngày 13 tháng 5 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Ban chấp hành Trung ương tại Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XI về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở;
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của liên bộ Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP giai đoạn 2015-2021, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế nhằm góp phần đổi mới và từng bước nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất lượng hoạt động, hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan, đơn vị; góp phần quan trọng đổi mới hệ thống hành chính trong thời gian tới.
2. Việc tinh giản biên chế phải được thực hiện trên cơ sở rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy của các cơ quan, đơn vị theo hướng thu gọn đầu mối, bỏ khâu trung gian, gắn với cải tiến quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành chính, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ của từng vị trí việc làm.
3. Việc tinh giản biên chế phải được thực hiện công khai, dân chủ, đúng đối tượng, không làm ảnh hưởng, xáo trộn lớn đến tư tưởng, đời sống của cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc, trình tự và chính sách tinh giản biên chế theo đúng quy định của pháp luật.
II. NỘI DUNG
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện tinh giản biên chế.
2. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tinh giản biên chế; tổ chức hội nghị triển khai đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị xong trong tháng 5/2015; xây dựng đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị trình UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 01/07/2015.
3. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện tinh giản biên chế theo nguyên tắc, trình tự, đối tượng, chính sách được quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho các đối tượng tinh giản biên chế, gửi Sở Nội vụ thẩm định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, định kỳ 6 tháng một lần trước ngày 01/4, 01/10 hàng năm, đợt cuối cùng trước ngày 01/10/2021.
*Lưu ý: Riêng năm 2015
Đợt 1: Các cơ quan, đơn vị lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế trong thời gian từ 10/01/2015-30/10/2015 (trong đó chia thành 2 giai đoạn: từ 10/1/2015 đến 30/4/2015 và từ 1/5/2015 đến 30/10/2015) và dự toán kinh phí gửi về Sở Nội vụ trước ngày 1/7/2015.
Đợt 2: Các cơ quan, đơn vị lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế trong thời gian từ 1/11/2015-30/4/2016 và dự toán kinh phí gửi về Sở Nội vụ trước ngày 1/10/2015.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
Thẩm tra trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đề án tinh giản biên chế của các cơ quan đơn vị và phê duyệt kết quả tinh giản biên chế, định kỳ 6 tháng một lần; Thẩm tra trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế và báo cáo kết quả tinh giản biên chế gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính thẩm tra, cấp kinh phí thực hiện trước ngày 25/4, 25/10 hàng năm theo quy định.
2. Sở Nội vụ
2.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện theo đúng Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của liên bộ Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính và Kế hoạch triển khai thực hiện của UBND tỉnh.
2.2. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị xây dựng đề án tinh giản biên chế.
2.3. Thẩm định đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2.4. Thẩm định đối tượng tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt theo quy định trước ngày 10/4, 10/10 hàng năm.
2.5. Tham mưu cho UBND tỉnh lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và xây dựng báo cáo kết quả tinh giản biên chế theo các biểu mẫu 1a, 1b, 1c, 1d, 2 gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính thẩm tra, cấp kinh phí thực hiện trước ngày 20/4, 20/10 hàng năm theo quy định.
2.6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
3. Sở Tài chính
3.1.Thẩm định mức trợ cấp cho các đối tượng diện tinh giản biên chế sau khi có kết quả thẩm định của Sở Nội vụ.
3.2. Tham mưu cho UBND tỉnh lập dự toán kinh phí để thực hiện chính sách tinh giản biên chế gửi Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ thẩm tra, cấp kinh phí thực hiện trước ngày 20/4, 20/10 hàng năm theo quy định.
3.3. Hướng dẫn, tổ chức việc thực hiện chi trả các chế độ chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế.
3.4. Tham mưu cho UBND tỉnh tổng hợp, quyết toán kinh phí chi trả cho các đối tượng tinh giản biên chế, báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Hướng dẫn về nghiệp vụ và chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố thu bảo hiểm xã hội và giải quyết chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
5. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố
5.1. Tham mưu cho cấp uỷ cùng cấp và phối hợp với các tổ chức đoàn thể của cơ quan, đơn vị, tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, Nhà nước về công tác tinh giản biên chế; tổ chức cho cán bộ, công chức, viên chức học tập quán triệt Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của liên bộ Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính; Kế hoạch của UBND tỉnh và Hướng dẫn của Sở Nội vụ về chính sách tinh giản biên chế. Làm tốt công tác tư tưởng để mỗi cá nhân nhận thức và tự đánh giá bản thân còn đủ điều kiện công tác hay thuộc diện tinh giản biên chế.
5.2. Rà soát chức năng, nhiệm vụ để định rõ những nhiệm vụ không còn phù hợp, cần loại bỏ, những nhiệm vụ trùng lắp cần chuyển giao cho các cơ quan, đơn vị khác. Sắp xếp lại tổ chức, đơn vị trực thuộc theo hướng thu gọn đầu mối, bỏ khâu trung gian, mỗi cơ cấu được giao nhiều việc, gắn với cải tiến quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành chính, trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định và chỉ thành lập tổ chức mới trong trường hợp cá biệt thật sự cần thiết do yêu cầu của thực tiễn.
5.3. Sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức theo hướng sau:
+ Xác định cơ cấu, số lượng cán bộ, công chức, viên chức và tiêu chuẩn, nghiệp vụ cho từng vị trí việc làm;
+ Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với ngạch công chức, viên chức gắn với đánh giá trình độ, năng lực, kết quả công tác và phẩm chất đạo đức, sức khoẻ của từng người;
+ Rà soát, lựa chọn những người có năng lực, phẩm chất để đưa vào quy hoạch. Lập danh sách số cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo Điều 6, Chương I, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
5.4. Xây dựng đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021, trong đó phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu 10% biên chế của cơ quan, đơn vị được giao năm 2015 và gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2015.
Trên cơ sở đề án được phê duyệt, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế trong từng năm, 7 năm và tổ chức triển khai thực hiện.
5.5. Thành lập Hội đồng xét duyệt tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị, số lượng và thành phần của Hội đồng do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí giải quyết chế độ cho đối tượng này theo định kỳ 06 tháng một lần theo đúng quy định của pháp luật.
5.6. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội cùng cấp giải quyết chế độ, chính sách cho các đối tượng;
5.7. Thanh toán chế độ, chính sách cho các đối tượng tinh giản biên chế và thực hiện quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp cho các đối tượng tinh giản biên chế thuộc cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền. Trường hợp tổng hợp sai đối tượng chính sách tinh giản biên chế thì xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện công tác tinh giản biên chế theo đúng quy định.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh qua Sở Nội vụ, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây