Kế hoạch 530/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 51-KL/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh An Giang ban hành
Kế hoạch 530/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 51-KL/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh An Giang ban hành
Số hiệu: | 530/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Lê Văn Phước |
Ngày ban hành: | 26/08/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 530/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang |
Người ký: | Lê Văn Phước |
Ngày ban hành: | 26/08/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 530/KH-UBND |
An Giang, ngày 26 tháng 8 năm 2020 |
Căn cứ Kết luận số 51-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây gọi tắt là Kết luận số 51-KL/TW);
Thực hiện Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây gọi tắt là Quyết định số 628/QĐ-TTg);
Thực hiện Quyết định số 1696/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) ban hành Kế hoạch của ngành giáo dục thực hiện Quyết định số 628/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 51-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1696/QĐ-BGDĐT),
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 51-KL/TW, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Quán triệt đầy đủ các nội dung của Kết luận số 51-KL/TW, Quyết định số 628/QĐ-TTg, Quyết định số 628/QĐ-TTg thực hiện Kết luận số 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 29-NQ/TW), Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành chương Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 44/NQ-CP) về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Từ đó, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của Nghị quyết số 29-NQ/TW.
2. Yêu cầu
- Nâng cao vai trò lãnh đạo và gắn trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT với thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục quán triệt sâu sắc, thực hiện nghiêm túc quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 29-NQ/TW, Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 29/7/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 05-CTr/TU), Kế hoạch số 495/KH-UBND ngày 22/9/2016 của UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 495/KH-UBND) thực hiện Chương trình hành động số 05-CTr/TU về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Phát huy mọi nguồn lực của xã hội nhằm phát triển sự nghiệp GDĐT của địa phương một cách bền vững; xây dựng được những giải pháp sáng tạo, phù hợp, cụ thể nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, khắc phục những tồn tại, yếu kém, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả GDĐT, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 29-NQ/TW, Nghị quyết số 44/NQ-CP, Kết luận số 51-KL/TW, Quyết định số 628/QĐ-TTg và Quyết định số 1696/QĐ-BGDĐT trong toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, giáo viên và học sinh, sinh viên. Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan thông tấn, báo chí tiếp tục truyền thông những quy định mới của Luật Giáo dục năm 2019, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học, triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018, tuyên truyền nâng cao nhận thức, xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng cần quyết liệt, kiên trì thực hiện.
- Cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển GDĐT thành các chương trình, kế hoạch hành động, lồng ghép trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; thực hiện sơ kết, tổng kết định kỳ kết quả thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện để có bước đi thận trọng, chắc chắn, phù hợp.
- Đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác truyền thông thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử tỉnh, các trang thông tin điện tử thành phần... nhằm tạo sự đồng thuận, tin tưởng của các cấp các ngành và toàn xã hội, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, ưu tiên đầu tư nguồn lực để đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, trước hết là việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, ngành, địa phương và các tổ chức đoàn thể; định kỳ gặp gỡ, đối thoại, nắm bắt tâm tư, tình cảm, định hướng tư tưởng, giải quyết kịp thời nhu cầu, nguyện vọng và chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng của đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong toàn ngành Giáo dục.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025”.
- Triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 hướng tới mục tiêu giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện (dạy chữ, dạy người); chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, tình yêu gia đình, yêu đồng bào, yêu Tổ quốc, kiến thức pháp luật và ý thức công dân cho học sinh, sinh viên; giáo dục học sinh thái độ, ứng xử với người xung quanh, gia đình, bạn bè và bản thân; tổ chức thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên và nhi đồng; phát huy hiệu quả các hoạt động Đoàn, Hội, Đội trong trường học.
- Quản lý chặt chẽ công tác giáo dục chính trị, tư tưởng đối với các cơ sở giáo dục, đặc biệt đối với cơ sở có yếu tố nước ngoài. Chú trọng xây dựng môi trường văn hóa học đường ngày càng tốt đẹp, gắn với tăng cường giáo dục đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 607/KH-UBND ngày 01/10/2019 của UBND tỉnh về việc phát động phong trào thi đua “Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở” trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2019-2025 và Kế hoạch số 820/KH-UBND ngày 24/12/2018 của UBND tỉnh triển khai Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 - 2025”. Đặc biệt, chú trọng xây dựng môi trường văn hóa học đường ngày càng tốt đẹp, gắn với tăng cường giáo dục đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quản lý, giáo dục học sinh, sinh viên; nâng cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong công tác giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa cho học sinh, sinh viên.
- Triển khai có hiệu quả Quyết định số 2879/QĐ-UBND ngày 29/9/2017 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 05/12/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh định hướng đến năm 2025.
- Xây dựng phương hướng phát triển hệ thống trường THPT chuyên giai đoạn 2021-2030 nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh An Giang nói riêng, cả nước nói chung.
- Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong môi trường giáo dục cho các cán bộ quản lý, giáo viên trên địa bàn tỉnh; tổ chức các lớp bồi dưỡng về tin học ứng dụng (giao dịch điện tử; thanh toán điện tử; kiến thức an toàn thông tin,...) cho giáo viên, học sinh, sinh viên giúp hình thành những công dân số tương lai, từ đó, phát triển nền kinh tế số, xã hội số.
- Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xóa mù chữ các cấp một cách bền vững, tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ để củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, tiến tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo dưới 5 tuổi.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác có liên quan đến giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh các hoạt động khởi nghiệp trên cơ sở phối hợp tổ chức các hoạt động khởi nghiệp, sinh hoạt hướng nghiệp trong các cơ sở giáo dục. Hỗ trợ các ý tưởng khởi nghiệp khả thi của thanh niên; kêu gọi các nguồn vốn, tổ chức hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp.
- Tiếp tục rà soát, thực hiện Đề án tinh giản biên chế của Sở GDĐT và các đơn vị trực thuộc Sở GDĐT giai đoạn 2015-2021 (theo Quyết định số 1302/QĐ- UBND ngày 30/5/2019 của UBND tỉnh), Đề án tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở GDĐT (theo Quyết định số 3245/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của UBND tỉnh) nhằm thực hiện Nghị quyết số 18, 19-NQ/TW của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục từ mầm non, phổ thông đến đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh, đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động trong tỉnh, trong nước và tham gia thị trường lao động quốc tế, đồng thời phát huy hiệu quả về cơ sở vật chất, tránh lãng phí; nâng cao chất lượng các trường chuyên biệt, trường dân tộc nội trú, từng bước bảo đảm sự công bằng, bình đẳng trong giáo dục.
- Tổ chức thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025: Thực hiện rà soát, đánh giá điều kiện hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non; phối hợp các ngành liên quan triển khai việc phát triển giáo dục mầm non ở các khu công nghiệp, khu chế xuất; xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển GDĐT giai đoạn 2019-2025.
- Tăng cường quản lý nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện; chấn chỉnh hoạt động các trung tâm ngoại ngữ, tin học; chú trọng bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phù hợp với từng lĩnh vực, ngành, nghề và địa phương. Chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn và người lao động gắn với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo. Định hướng phát triển các trường đại học, cao đẳng, trung cấp theo hướng ứng dụng và thực hành. Phấn đấu mỗi tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và gia đình cán bộ, đảng viên trở thành đơn vị học tập, công dân học tập và gia đình học tập.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên gắn với việc bảo đảm các quy định về định mức số lượng giáo viên đối với các cấp học và trình độ đào tạo, phù hợp với việc rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại một cách hợp lý hệ thống, quy mô trường, lớp. Bổ sung các giải pháp và chính sách cụ thể thực hiện công tác luân chuyển để điều hòa chất lượng và hạn chế tình trạng thừa thiếu cục bộ trong ngành, đặc biệt là cơ chế tuyển vào trường chuyên; chuyển ngành hoặc thôi việc (giảm biên chế) đối với người không thể đáp ứng yêu cầu công tác hoặc năng lực chuyên môn. Thực hiện các giải pháp bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu giáo viên các cấp học theo quy định. Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ chất lượng trong công tác tuyển dụng viên chức ngành GDĐT ở tất cả các cấp học.
- Tiếp tục triển khai nghiêm túc Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GDĐT ban hành quy định về đạo đức nhà giáo và Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; thực hiện đúng quy chế làm việc và văn hóa công sở.
- Xây dựng lộ trình và thực hiện nâng chuẩn trình độ đào tạo giáo viên theo quy định của Luật Giáo dục năm 2019, tiến tới toàn bộ đội ngũ được chuẩn hóa về trình độ đào tạo. Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ giáo viên phổ thông, giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình, sách giáo khoa mới và phù hợp với quy định của Luật Giáo dục năm 2019. Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu nâng cao trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp. Thực hiện tốt quy trình sàng lọc đội ngũ, mạnh dạn đưa ra khỏi ngành những người không đủ phẩm chất, năng lực hoặc không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác, đồng thời có chính sách phù hợp để hỗ trợ cho các đối tượng này chuyển nghề.
- Triển khai tốt yêu cầu đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa theo chủ trương của Bộ GDĐT; qua đó tiếp tục triển khai đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Thực hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, đặc biệt là giáo dục hình thành các kỹ năng (kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thực hành nghề...). Mở rộng các hình thức để giáo viên được tư vấn về chuyên môn, chia sẻ kinh nghiệm và tự học thường xuyên, nhằm nâng cao năng lực, thích nghi nhanh với yêu cầu đổi mới.
- Tổ chức thực hiện nội dung giáo dục địa phương về những vấn đề cơ bản về văn hóa, lịch sử, địa lí, kinh tế, xã hội, môi trường, hướng nghiệp..., bổ sung cho nội dung giáo dục bắt buộc trong Chương trình giáo dục phổ thông theo quy định của Bộ GDĐT, phù hợp với đặc điểm điều kiện tỉnh An Giang.
- Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa mới; triển khai thực hiện Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025. Đảm bảo đủ trường, lớp cho học sinh học ngày 2 buổi, nhất là ở vùng khó khăn, trước hết tập trung cho giáo dục mầm non, tiểu học; giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu nhà vệ sinh và công trình nước sạch trong các cơ sở giáo dục; không đưa vào sử dụng các công trình trường, lớp học, nhà vệ sinh chưa bảo đảm an toàn theo quy định.
- Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý trong các cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở GDĐT, coi trọng quản lý chất lượng, gắn trách nhiệm quản lý chuyên môn với quản lý nhân sự và quản lý tài chính. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường phân cấp, phân quyền, đặc biệt chú trọng công tác quản trị nội bộ, phát huy vai trò; trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ sở GDĐT và các địa phương. Phân định rõ công tác quản lý nhà nước với quản trị các cơ sở GDĐT; rà soát, chấn chỉnh tình trạng thực hiện sai chức năng, nhiệm vụ của từng cấp quản lý, từng cơ quan đơn vị và từng chức danh quản lí. Củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra, đánh giá và thi. Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Rà soát, ban hành bổ sung, đồng bộ các văn bản quy phạm pháp luật về công tác GDĐT; đánh giá các cấp quản lý, các cơ sở và cá nhân trong hoạt động giáo dục, đào tạo và dạy nghề; xây dựng kế hoạch về quy hoạch, bổ nhiệm, thi tuyển dựa trên kết quả đánh giá thực tế hiệu quả cống hiến và năng lực của cán bộ quản lý giáo dục; tăng cường kiểm định chất lượng GDĐT và dạy nghề.
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình tự chủ chi thường xuyên và cả về chi thường xuyên và chi đầu tư. Phân cấp quản lý nhà nước về GDĐT và dạy nghề cho các địa phương; xây dựng cơ chế phối hợp trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội với các cơ quan quản lý, các cơ sở GDĐT và dạy nghề trong việc chỉ đạo, kiểm tra, xử lý các nhiệm vụ trọng tâm, các vấn đề gây bức xúc trong xã hội; thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề một cách hiệu quả; rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế để Sở GDĐT, phòng GDĐT được tham gia quyết định trong quản lý nhân sự và các nguồn tài chính dành cho giáo dục.
- Tăng cường xã hội hóa giáo dục, khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp và toàn xã hội tham gia đầu tư phát triển GDĐT.
- Củng cố bộ máy thanh tra giáo dục; tăng cường vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của thanh tra giáo dục. Phát huy công tác tự kiểm tra tại các cơ sở giáo dục.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan chức năng và đoàn thể nhân dân đối với hoạt động GDĐT. Kiên quyết đưa ra khỏi ngành GDĐT những giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục không đủ phẩm chất, năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ. Ngăn chặn, xử lý nghiêm những tiêu cực trong việc thi, kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo, bảo đảm đúng thực chất, công bằng. Tăng cường kiểm tra, rà soát và quản lí việc thực hiện các khoản thu chi tại các cơ sở giáo dục.
- Tăng cường cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin trong quản lý giáo dục. Xây dựng cơ chế để người học tham gia đánh giá cơ sở giáo dục; cơ sở giáo dục đánh giá cơ quan quản lý GDĐT...
- Tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực GDĐT; nâng cao năng lực, chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Gắn kết chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh; khuyến khích học sinh, sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học, phát huy ý tưởng sáng tạo. Nâng cao hiệu quả đầu tư đối với công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong các cơ sở giáo dục, gắn kết chặt chẽ nghiên cứu với đào tạo, phục vụ sản xuất, kinh doanh và hợp tác quốc tế. Khuyến khích các cơ sở giáo dục, giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh hợp tác với doanh nghiệp để sớm chuyển giao công nghệ và kết quả nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn theo quy định.
- Xây dựng Đề án nhằm thí điểm và tiến tới triển khai rộng mô hình cơ sở giáo dục công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, cung cấp dịch vụ công đáp ứng yêu cầu người học, trên cơ sở tính đúng chi phí đào tạo và cam kết bảo đảm chất lượng đầu ra; cơ chế “đặt hàng” để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện đào tạo đáp ứng yêu cầu các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế hợp tác, liên kết giữa các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề với các cá nhân, doanh nghiệp có uy tín trong và ngoài tỉnh, ngoài nước để nâng cao chất lượng GDĐT.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; khuyến khích, hỗ trợ học sinh, sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp sáng tạo trong trường học. Quan tâm hỗ trợ cho những đối tượng chính sách bằng học bổng hoặc cho vay ưu đãi. Có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp và xã hội đầu tư phát triển GDĐT; thu hút các nguồn lực thông qua hợp tác, liên kết đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hóa, xây dựng cơ chế thuận lợi, minh bạch để khuyến khích các doanh nghiệp, xã hội và thu hút nguồn lực quốc tế đầu tư phát triển GDĐT, chia sẻ kinh nghiệm giáo dục, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ đào tạo nhân lực chất lượng cao.
- Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể trong tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các văn bản quản lý nhà nước về GDĐT bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ đổi mới và phát triển giáo dục nhằm tạo hành lang pháp lý tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT.
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành cho từng giai đoạn, triển khai, phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá; tổ chức sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm theo từng giai đoạn; tổng hợp tình hình triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm báo cáo với Bộ GDĐT, UBND tỉnh và cơ quan cấp trên về kết quả thực hiện; phát hiện và đề xuất các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch, gắn với chức năng, nhiệm vụ đào tạo của đơn vị xây dựng kế hoạch đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT của đơn vị. Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên trình độ cao.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT và các sở, ngành, đoàn thể có liên quan có các giải pháp phù hợp để triển khai thực hiện Kế hoạch này; đồng thời thực hiện theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền triển khai thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo, ưu tiên đầu tư phát triển đào tạo một số ngành, nghề quan trọng, nhất là đối với những ngành, nghề có tác động mạnh mẽ đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tăng cường quản lý, chỉ đạo các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh triển khai có hiệu quả kế hoạch đào tạo nghề hàng năm và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo nghề, gắn với giải quyết việc làm, đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động trong từng giai đoạn; phối hợp với Sở GDĐT trong việc tuyên truyền, tư vấn nhằm phân luồng đào tạo học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định và chất lượng đào tạo.
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính thẩm định và tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND huyện, thị, thành phố tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và giao biên chế cho ngành giáo dục hàng năm đảm bảo đúng theo quy định, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định; đôn đốc trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đẩy mạnh lộ trình tự chủ.
Tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút nguồn lực đầu tư phát triển GDĐT của tỉnh, nhất là phát triển GDĐT chất lượng cao; cân đối đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển GDĐT của tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT tiếp tục nghiên cứu ban hành một số thiết kế mẫu lớp học, phòng học bộ môn phù hợp với quy định của Bộ GDĐT, loại hình trường và điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; thẩm định thiết kế các công trình xây dựng theo thẩm quyền, bảo đảm yêu cầu xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia theo quy định.
- Tiến hành rà soát quy hoạch xây dựng để điều chỉnh bổ sung các công trình, thiết chế GDĐT phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT; phối hợp với Sở GDĐT trong công tác quản lý xây dựng cơ bản nhằm không ngừng nâng cao chất lượng xây dựng các công trình trường học theo tiêu chuẩn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND huyện, thị, thành phố, cơ sở giáo dục trong tỉnh đẩy mạnh nghiên cứu khoa học; nâng cao hiệu quả đầu tư đối với công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong các cơ sở giáo dục, gắn kết chặt chẽ nghiên cứu với đào tạo, phục vụ sản xuất, kinh doanh và hợp tác quốc tế.
- Thực hiện tốt việc chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng, phục vụ đổi mới GDĐT trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế, cải tiến kỹ thuật trong các cơ sở giáo dục; từng bước gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở GDĐT, UBND huyện, thị, thành phố tiến hành rà soát, thẩm định nhu cầu sử dụng đất của các cơ sở giáo dục theo đúng quy định của Bộ, ngành Trung ương liên quan đến lĩnh vực đất đai xây dựng trường học.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị, thành phố bố trí quỹ đất trong Quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất của từng địa phương để xây dựng các cơ sở GDĐT theo Quy hoạch tổng thể phát triển GDĐT tỉnh An Giang theo quy định.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở GDĐT, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị, thành phố để lồng ghép Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình khác do Sở quản lý vào việc thực hiện kế hoạch này.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với Sở GDĐT và các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị, thành phố triển khai các hoạt động giáo dục thể chất trong các cơ sở giáo dục; thực hiện phát huy các giá trị di sản văn hóa trong dạy học nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Phối hợp với ngành giáo dục, UBND các huyện, thị, thành phố chỉ đạo các xã, phường, thị trấn sử dụng có hiệu quả các thiết chế văn hóa nâng cao chất lượng trung tâm học tập cộng đồng, xây dựng xã hội học tập.
12. Sở Thông tin và Truyền thông
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành, địa phương và nhân dân, tạo sự đồng thuận, tin tưởng của xã hội đối với sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT trên địa bàn tỉnh. Kịp thời tuyên truyền, biểu dương những thành tựu của ngành giáo dục đã và đang góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; việc đóng góp cũng như các kết quả đạt được của các cấp, ngành, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT.
- Phối hợp với Sở GDĐT tổ chức các cuộc thi, các lớp bồi dưỡng kiến thức ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên ngành GDĐT.
13. Báo An Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về ý nghĩa, mục đích và sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT. Biểu dương kịp thời những thành tựu của ngành giáo dục đã và đang góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị của tỉnh.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- Phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, GDĐT cân đối ngân sách, kế hoạch đầu tư các công trình phục vụ cho giáo dục hàng năm; thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng giáo viên theo đúng quy định; quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Tăng cường công tác xã hội hóa để huy động tốt nhất mọi nguồn lực hỗ trợ cho giáo dục.
- Tăng cường công tác xã hội hóa để huy động tốt nhất mọi nguồn lực hỗ trợ cho giáo dục; thực hiện tốt chế độ báo cáo với UBND tỉnh, Sở GDĐT và các sở, ngành liên quan để có đầy đủ thông tin, tham mưu chế độ chính sách thực hiện phát triển GDĐT.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn rà soát thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT phù hợp với đặc điểm, tình hình mỗi địa phương; gắn với chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới, khu dân cư văn hóa.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị để tham gia và phối hợp trong những lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể; định kỳ gặp gỡ, đối thoại, nắm bắt tâm tư, tình cảm, định hướng tư tưởng, giải quyết kịp thời nhu cầu, nguyện vọng và chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng của đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên.
- Phối hợp ngành GDĐT vận động các lực lượng xã hội tham gia đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực trong xã hội cùng chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT của tỉnh; tạo dựng môi trường xã hội, văn hóa lành mạnh; đề xuất các phương thức đáp ứng nhu cầu học tập trong cộng đồng và đặc biệt nhu cầu học tập của thế hệ trẻ; phối hợp với các cơ quan quản lý giáo dục xây dựng một xã hội học tập đáp ứng nhu cầu được học ở mọi nơi, mọi lúc trong các tầng lớp nhân dân.
- Tăng cường vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia các hoạt động giáo dục; tham gia kiểm tra, giám sát, phản biện các cơ quan nhà nước, cơ sở giáo dục, địa phương trong quá trình thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 51- KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; yêu cầu các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện đảm bảo đúng nội dung và yêu cầu của Kế hoạch này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây