312972

Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2016 về tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 theo quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

312972
LawNet .vn

Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2016 về tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 theo quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

Số hiệu: 52/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình Người ký: Nguyễn Văn Quang
Ngày ban hành: 05/05/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 52/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
Người ký: Nguyễn Văn Quang
Ngày ban hành: 05/05/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
HÒA BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 52/KH-UBND

Hòa Bình, ngày 05 tháng 05 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TINH GIẢN BIÊN CHẾ GIAI ĐOẠN 2015-2021 THEO QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP

Căn cứ Nghị định s 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;

Căn cứ Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị v tinh gin biên chế cu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

Thực hiện Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ;

Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình xây dựng Kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC TINH GIẢN BIÊN CHẾ

1. Mục tiêu

Tinh giản biên chế nhằm đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng được yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế. Tỷ lệ tinh giản biên chế các Sở, Ban, ngành, các huyện, thành phố đến năm 2021 tối thiểu 10% biên chế được giao năm 2015; tỷ lệ tinh giản biên chế hàng năm tối thiu đạt 1,43% biên chế được giao năm 2015.

2. Nguyên tắc

2.1. Phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.

2.2. Phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

2.3. Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo đúng quy định của pháp luật.

2.4. Phải đảm bảo chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.

2.5. Người đng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.

2.6. Áp dụng nghiêm tỷ lệ tinh giản tối thiểu 10% trở lên đối với biên chế công chức, viên chức.

Không áp dụng tỷ lệ tinh giản nêu trên đối với lao động hợp đồng theo Nghị định s 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ và những người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các hội thuộc danh sách dôi dư do sp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Việc tinh giản lao động hợp đồng 68/CP và viên chức thuộc biên chế Hội đặc thù cp tỉnh thực hiện trên cơ sở dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2.7. Khuyến khích tinh giản đối với những đơn vị được giao dưới 10 biên chế; những đơn vị mới thành lập trong năm 2015 trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao và hiện trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

3. Quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản

3.1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng tối đa 50% số biên chế đã được tinh giản và giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật; scòn lại được cắt giảm và đưa vào biên chế dự phòng do cơ quan có thẩm quyền quản lý để sử dụng cho việc thành lập tổ chức mới hoặc triển khai các nhiệm vụ mới được cấp có thẩm quyền giao.

3.2. Không bổ sung biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi các cơ quan, tổ chức, đơn vị đó chưa xây dựng Đán và thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ. Trường hợp cơ quan, đơn vị thành lập tổ chức mới hoặc triển khai nhiệm vụ mới được cấp có thẩm quyền giao sẽ phải cân đi trong tổng biên chế được giao mà không được giao bổ sung thêm biên chế.

3.3. Việc thực hiện nguyên tắc quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản nêu trên không áp dụng đối với cán bộ, công chức cấp xã.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Phm vi

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp công lập từ cấp tỉnh đến cấp xã, các tổ chức Hội được cơ quan có thẩm quyền giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được chuyển đổi từ công ty nhà nước, nay được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện sp xếp lại theo phương án cphần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nht, chia, tách, phá sản hoặc chuyn thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập; Công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước nay được cấp có thẩm quyền bán hết phần vốn nhà nước; Nông, lâm trường quốc doanh sắp xếp lại theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng áp dụng

a) Cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp xã;

b) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;

c) Người làm việc theo chế độ hp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và theo các quy định khác của pháp luật.

d) Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Kim soát viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu (không bao gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ hp đồng lao động).

đ) Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước.

e) Người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao tại các Hội.

III. PHƯƠNG ÁN TINH GIẢN

1. Về tổ chức bộ máy

- Rà soát, sửa đổi và bãi bỏ các quy định về tổ chức, bộ máy và biên chế trong các văn bản pháp luật hiện hành thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành không thuộc lĩnh vực tổ chức nhà nước.

- Rà soát, sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, nhất là các đơn vị sự nghiệp, các trường học, các Ban Quản lý dự án, các Ban chỉ đạo, Hội đồng cấp tỉnh theo hướng thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung gian, quản lý đa ngành đa lĩnh vực, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Không thành lập các tổ chức trung gian, chỉ thành lập tổ chức mới theo quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc trong trường hợp cá biệt thật sự cn thiết do yêu cầu thực tiễn.

- Ban hành các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập cp tỉnh, cấp huyện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; thường xuyên rà soát bộ máy các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để điều chỉnh tổ chức bộ máy kịp thời và phù hợp với quy định về cơ cấu tổ chức.

- Đánh giá, phân loại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập làm cơ sở xác định tổ chức, bộ máy phù hợp với yêu cầu quản lý và nâng cao chất lượng công vụ. Chỉ thành lập các đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ mà các tổ chức tư nhân không thể thực hiện hoặc thực hiện không hiệu quả.

- Đẩy mạnh việc chuyển sang cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (các trung tâm, cơ sở dạy nghề, bệnh viện...) có khả năng tự đảm bảo toàn bộ chi phí chi thường xuyên và khuyến khích việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài nhà nước, nhất là lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học. Tăng cường kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước và nhân dân đi với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Tập trung rà soát, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực.

2. Về tinh giản biên chế

- Kiên trì thực hiện chủ trương tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm không tăng tổng biên chế của cả hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh so với biên chế được giao năm 2015. Trường hợp phải thành lập tổ chức mới hoặc được giao nhiệm vụ mới, tăng quy mô trường, lp, học sinh (đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo), tăng quy mô giường bệnh (đối với lĩnh vực y tế), sẽ cân đối, điều chỉnh trong tổng số biên chế được giao năm 2015 cho các cơ quan, đơn vị.

- Giữ ổn định biên chế của các Hội đặc thù đến năm 2016. Từ năm: 2017, thực hiện khoán hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao theo quy định và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

- Từng cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện phải xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế trong 7 năm (2015-2021) và từng năm theo đúng quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện. Trong đó, phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu 10% biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao. Trường hp cơ quan, đơn vị nào không thực hiện hoặc thực hiện không đảm bảo chỉ tiêu tối thiểu theo quy đnh mà không có giải trình hợp lý, sẽ không xem xét khen thưởng đối với tập thể và thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó; đồng thời, cơ quan quản lý biên chế sẽ trừ 2% chỉ tiêu biên chế /năm vào chỉ tiêu biên chế giao cho cơ quan, đơn vị. Đối với các đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp.

Các cơ quan, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định (trừ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và công chức, viên chức thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, lĩnh vực y tế).

- Rà soát, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo đề án vị trí việc làm được phê duyệt và phù hp với trình độ, năng lực của cán bộ, công chức, viên chức.Nghiêm túc thực hiện đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm theo quy định của Chính phủ và kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng tháng. Tinh giản biên chế đối với những cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không đạt tiêu chuẩn quy định (phẩm chất, năng lực, trình độ đào tạo, sức khỏe), những người dôi dư do sp xếp lại tchức bộ máy, nhân sự; những người dôi dư do cơ cu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm.

- Thực hiện kiêm nhiệm đối vi một số chức danh của cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn, nhất là kiêm nhiệm đối với các chức danh cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố. Khoán kinh phí chi trả phụ cấp để khuyến khích giảm dần số lượng những người hoạt động không chuyên trách và tăng thu nhập của cán bộ, công chức cấp xã.

- Giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách cấp xã khi hết nhiệm kỳ mà không đủ điều kiện tái cử.

- Thực hiện nghiêm các chế độ, chính sách nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định pháp luật.

3. Số lượng tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021

Dự kiến trong 7 năm (2015-2021) tỉnh Hòa Bình tinh giản 3.301 biên chế, với kinh phí dự kiến 244.274.000.000 đồng, số lượng biên chế tinh giản giai đoạn 2015-2021 đối với công chức, viên chức đảm bảo tỷ lệ tối thiểu 10% số biên chế giao cho các cơ quan, đơn vị năm 2015. Riêng số lượng lao động hp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP không áp dụng tỷ lệ 10% theo quy định do việc tinh giản đi tượng trên chỉ thực hiện khi dôi dư do sp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể như sau:

STT

Đối tượng

Biên chế giao năm 2015

Số biên chế dự kiến tinh giản giai đoạn 2015- 2021 (người)

Tỷ lệ tinh giản tương ứng

 

Tổng cộng:

 

3.301

 

I

Khối cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập (tỷ lệ tinh giản bắt buộc 10%)

32.609

3.260

10%

1

Công chức hành chính

2.361

235

10%

2

Sự nghiệp

24.139

2.414

10%

3

Cán bộ công chức cấp xã

6.109

611

10%

II

Các tổ chức Hội và hợp đồng 68/CP (không áp dụng tỷ lệ tinh giản 10%)

1.463

41

2,8

1

Sự nghiệp Hội

92

1

1,1%

2

Hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP

1.371

40

2,9%

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Ni v có trách nhim

- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn các cơ quan, đơn vị của tỉnh trin khai Kế hoạch sau khi được cp có thẩm quyền phê duyệt.

- Chủ trì, phối hp với Sở Tài chính thẩm định Đề án tinh giản biên chế theo định kỳ 1 lần/năm; danh sách đối tượng và dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị định kỳ 6 tháng một ln (2 lần/năm).

- Tổng hợp, lập danh sách và dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế của tỉnh (trên cơ sở thẩm định dự toán của Sở Tài chính) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.

- Phối hp vi Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh thẩm định hồ sơ chi trả kinh phí cho các đối tượng tinh giản biên chế.

- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị xây dựng Đề án và thực hiện tinh giản biên chế đảm bảo tỷ ltinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu 10% biên chế được giao năm 2015 (trừ các trường học và cơ sở y tế theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 Mục III Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị thì có thể bổ sung biên chế phù hợp nhưng phải quản lý chặt chẽ); định kỳ tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm của tỉnh và báo cáo kết quả tinh giản biên chế làm căn cứ phân bổ biên chế, cho phép tuyển dụng mới hoặc điều chỉnh bổ sung biên chế khi cơ quan, đơn vị có thay đổi vchức năng, nhiệm vụ.

2. Sở Tài chính có trách nhim

- Phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Tchức Tỉnh ủy, Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn các cơ quan, đơn vị của tỉnh triển khai thực hiện.

- Phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy thẩm định Đán tinh giản biên chế theo định kỳ 1 lần/năm; danh sách đối tượng tinh giản biên chế theo định kỳ 6 tháng một lần (2 lần/năm).

- Thẩm định dự toán kinh phí tinh giản biên chế các cơ quan, đơn vị, tổng hợp dự toán báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để giải quyết theo quy định.

- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị về quy trình lập dự toán, cấp phát, quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện.

3. Bảo him xã hội tỉnh có trách nhiệm

- Phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Tchức Tỉnh ủy, Sở Tài chính hướng dẫn các quan, đơn vị của tỉnh triển khai thực hiện.

- Tiếp nhận danh sách, hồ sơ, ưu tiên giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với các trường hợp tinh giản biên chế.

- Chỉ đạo và hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố thực hiện giải quyết kịp thời các việc có liên quan như: tiếp nhận danh sách, hồ sơ, xác nhận việc đóng bảo him xã hội và chốt sbảo him xã hội đối với các trường hp tinh giản biên chế theo thẩm quyền.

4. Các S, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức Hội có trách nhiệm

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, thống nhất nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức người lao động thuộc thm quyền quản lý về chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hp vi công đoàn cơ quan, đơn vị xây dựng đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị. Thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan; công khai đề án tinh giản biên chế và danh sách đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế.

- Thẩm định, phê duyệt đề án, danh sách và dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị trực thuộc, trên cơ sở đó xây dựng đề án (1 lần/năm), danh sách và dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình (2 lần/năm) gửi Sở Nội vụ và Sở Tài chính để thẩm định, tổng hợp.

- Tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch tinh giản biên chế đảm bảo đúng nguyên tắc và quy trình quy định; đúng số lượng, tỷ lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Kịp thời chi trả kinh phí cho các đối tượng tinh giản của cơ quan, đơn vị theo quy định.

- Định kỳ tng hp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm đ tng hp, báo cáo y ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành ph
;
- BHXH tỉnh;
- Các tổ chức Hội;
- Chánh, Phó VP
UBND tỉnh
- Lưu: VT, NC (QTh, 80b)

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Quang

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác