150990

Kế hoạch 52-KH/UBKTTW thực hiện Thông báo kết luận 68-TB/TW sơ kết trên 4 năm thực hiện Nghị quyết về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng do Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành

150990
LawNet .vn

Kế hoạch 52-KH/UBKTTW thực hiện Thông báo kết luận 68-TB/TW sơ kết trên 4 năm thực hiện Nghị quyết về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng do Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành

Số hiệu: 52-KH/UBKTTW Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Ủy ban kiểm tra trung ương Người ký: Mai Thế Dương
Ngày ban hành: 23/03/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 52-KH/UBKTTW
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Ủy ban kiểm tra trung ương
Người ký: Mai Thế Dương
Ngày ban hành: 23/03/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN KIỂM TRA
TRUNG ƯƠNG
--------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số: 52-KH/UBKTTW

Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2012

 

KẾ HOẠCH

VỀ THỰC HIỆN THÔNG BÁO KẾT LUẬN SỐ 68-TB/TW, NGÀY 30-12-2011 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ SƠ KẾT TRÊN 4 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 5 (KHÓA X) VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA ĐẢNG

Để tiếp tục thực hiện có chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát của Đảng theo Thông báo Kết luận số 68-TB/TW, ngày 30-12- 2011 của Bộ Chính trị sơ kết trên 4 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng (gọi tắt là Thông báo kết luận số 68-TB/TW), Uỷ ban Kiểm tra Trung ương ban hành Kế hoạch thực hiện Thông báo Kết luận số 68-TB/TW, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1- Mục đích

- Phát huy tốt hơn nữa các kết quả, ưu điểm đã đạt được, quyết tâm khắc phục các hạn chế và yếu kém qua trên 4 năm thực hiện. Từ đó, tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện đồng bộ, toàn diện, có chất lượng, hiệu lực, hiệu quả Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng (gọi tắt là Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) và các nội dung trong Thông báo Kết luận số 68-TB/TW, Hướng dẫn số 08-HD/UBKTTW, ngày 28-9-2007 của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương về thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X).

- Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và quyết tâm đổi mới, tăng cường thực hiện có chất lượng; hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2010-2015.

2- Yêu cầu

Các cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp, chi bộ và đảng viên căn cứ Kế hoạch của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và tình hình thực tế để ban hành kế hoạch ở cấp mình, tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) và các nội dung trong Thông báo Kết luận số 68-TB/TW theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.

II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ

1- Tổ chức quán triệt và tuyên truyền các nghị quyết, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, của cấp ủy cấp mình; những mục tiêu, quan điểm, chủ trương và giải pháp trong Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) và Thông báo Kết luận số 68-TB/TW của Bộ Chính trị khóa XI nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức của toàn Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng để biến nhận thức thành hành động cụ thể.

2- Các cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) một cách đồng bộ, toàn diện, có chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ đã nêu trong Thông báo kết luận số 68-TB/TW; tiếp tục thực hiện Kết luận số 72-KL/TW, ngày 17-5-2010 của Bộ Chính trị về “Chiến lược công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến năm 2020” (gọi tắt là Kết luận số 72-KL/TW); Thông báo số 312-TB/TW, ngày 09-3-2010, của Ban Bí thư về "Luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý các ngành, các cấp về làm công tác kiểm tra, giám sát và luân chuyển lãnh đạo ủy ban kiểm tra sang các ngành, các cấp để đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ kiểm tra” (gọi tắt là Thông báo số 312-TB/TW) thuộc phạm vi quản lý của cấp ủy cấp mình.

3- Đổi mới, tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.

a- Tiếp tục đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra giám sát với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng: phục vụ thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, gắn với Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" (gọi tắt là Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X), Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" (gọi tắt là Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) và Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày 15-4-2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, góp phần tạo chuyển biến rõ rệt, khắc phục được những hạn chế, yếu kém trong công tác xây dựng đảng.

b- Đổi mới việc xây dựng chương trình, kế hoạch, hoàn thiện các quy trình thực hiện kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng phù hợp với mỗi cấp, từng địa phương, đơn vị. Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp chỉ đạo ủy ban kiểm tra cấp mình chủ động phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy thực hiện tốt chức năng tham mưu và thực hiện toàn diện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát để phòng ngừa vi phạm, ngăn ngừa tiêu cực, khắc phục tình trạng thụ động chạy theo vụ việc. Tập trung kiểm tra, giám sát những lĩnh vực, nội dung quan trọng, những đảng viên là cán bộ chủ chốt ở các cấp, các ngành, các lĩnh vực, trước hết là người đứng đầu. Đối với những trường hợp đã vi phạm thì phải được xem xét, xử lý nghiêm túc, thấu tình, đạt lý.

4- Cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp rà soát những quy định, quy chế, hướng dẫn, quy trình về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, công tác xây dựng đảng có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng để kịp thời sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, tạo cơ sở pháp lý, điều kiện cho việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.

5- Đổi mới, tăng cường công tác nghiên cứu lý luận gắn với tổng kết thực tiễn công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, công tác xây dựng đảng nhằm nâng tầm lý luận và vận dụng vào thực tiễn để thực hiện có chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, đáp úng yêu cầu phục vụ thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng đảng trong tình hình hiện nay.

6- Cấp ủy các cấp thường xuyên quan tâm kiện toàn ủy ban kiểm tra, tổ chức bộ máy cơ quan ủy ban kiểm tra tương xứng, ngang tầm và cán bộ kiểm tra đủ số lượng, bảo đảm chất lượng. Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, có chính sách đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ kiểm tra các cấp. Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, điều kiện làm việc và bảo đảm kinh phí cho ủy ban kiểm tra hoạt động.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và ủy ban kiểm tra các cấp

1.1- Uỷ ban Kiểm tra Trung ương

a- Chủ động phối hợp với các ban Đảng Trung ương và các tổ chức đảng liên quan thực hiện tốt chức năng tham mưu, giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư về:

- Xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và thực hiện các nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao. Đổi mới, tăng cường và thực hiện toàn diện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.

- Xây dựng các đề án, báo cáo, quy chế, quy định, hướng dẫn về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. Trước mắt, tập trưng xây dựng các quy chế, quy định, đề án sau:

Quy chế giám sát trong Đảng; Quy định sửa đổi, bổ sung Quy định xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm; Quy định về giải mật thông tin về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; Đề án xác định, phát hiện, quyết định kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm trong tình hình hiện nay.

Quy chế sửa đổi, bổ sung Quy chế chất vấn trong Đảng; Quy chế kiểm tra trong Đảng; Quy định sửa đổi, bổ sung Quy chế về chế độ kiểm tra, giám sát công tác cán bộ; Sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới các quy chế phối hợp giữa Ủy ban Kiểm tra Trung ương với các tổ chức đảng có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng.

b- Ban hành các hướng dẫn thực hiện các quy định quy chế, quyết định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng theo thẩm quyền.

- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy trình tiến hành công tác kiểm tra, giám sát thi hành kỷ luật đảng phù hợp với thực tiễn.

- Chủ động phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương xây dựng đề án kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan ủy ban kiểm tra theo mô hình thống nhất từ Trung ương đến cấp huyện, quận và tương đương.

c- Phối hợp với Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, các ban đảng Trung ương, Hội đồng Lý luận Trung ương, các cơ quan liên quan nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng để hình thành hệ thống lý luận về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.

d- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chỉ đạo ủy ban kiểm tra cấp dưới tăng cường tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.

đ- Chủ trì phối hợp với các ban đảng Trung ương theo dõi, đôn đốc việc thực hiện, định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng theo Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) và Thông báo Kết luận số 68-TB/TW.

e- Đổi mới, nâng cao chất lượng tài liệu và việc bồi dưỡng nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng cho cấp ủy viên, cán bộ kiểm tra cấp tỉnh và tương đương.

g- Phân công thành viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương phụ trách lĩnh vực, địa bàn và các vụ theo dõi lĩnh vực, địa bàn đôn đốc, theo dõi các cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng theo Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) và Thông báo kết luận số 68-TB/TW.

1.2- Uỷ ban kiểm tra các cấp

a- Chủ trì phối hợp với ban tuyên giáo tham mưu, giúp cấp ủy ban hành kế hoạch, tổ chức nghiên cứu, quán triệt Thông báo Kết luận số 68-TB/TW gắn với nghiên cứu, quán triệt, triển khai thực hiện Quyết định số 46-QĐ/TW, ngày 01-11-2011 của Ban Chấp hành Trung ương ban hành Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng khóa XI (gọi tắt là Hướng dẫn số 46-QĐ/TW), Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01-11-2011 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm (gọi tắt là Quy định số 47-QĐ/TW), Quy định số 55-QĐ/TW, ngày 10-01-2012 của Ban Bí thư về công tác kiểm tra của tổ chức đảng đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên (gọi tắt là Quy định số 55-QĐ/TW) đến các tổ chức đảng, đảng viên.

Giúp cấp ủy theo dõi, kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới thuộc đảng bộ trong việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện các văn bản nêu trên; báo cáo với cấp ủy cấp mình và ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp.

b- Chủ trì phối hợp với các ban của cấp ủy tham mưu, giúp cấp ủy cấp mình thực hiện các Tiết 4.2, 4.3, 4.4 Điểm 4, Mục III của Kế hoạch này.

c- Tăng cường và thực hiện toàn diện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy trình tiến hành công tác kiểm tra, giám sát của cấp mình và tổ chức thực hiện nghiêm túc.

Xây dựng hệ thống dữ liệu về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng ở cấp tỉnh, thành, đảng ủy trực thuộc Trung ương bảo đảm cho ủy ban kiểm tra và cán bộ kiểm tra thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

d- Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho cấp ủy viên, cán bộ kiểm tra theo quy định.

đ- Chủ động nghiên cứu các đề tài, đề án khoa học để phục vụ thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng ở địa phương, đơn vị mình.

e- Đề xuất cấp ủy kịp thời biểu dương, khen thưởng những tổ chức đảng, đảng viên thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) và Thông báo kết luận số 68-TB/TW, uốn nắn, chấn chỉnh những nơi thực hiện chưa nghiêm túc.

2- Các ban đảng

2.1- Các ban đảng Trung ương

a- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nhiệm vụ được giao trong Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) và Thông báo kết luận số 68-TB/TW để chủ trì hoặc phối hợp với các ban đảng, các tổ chức đảng có liên quan xây dựng các quy định quy chế, trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định.

- Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn và tổ chức tuyên truyền quán triệt, triển khai thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, trong đó có Thông báo Kết luận số 68-TB/TW.

- Ban Tổ chức Trung ương chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định:

+ Các quy định, quy chế liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng phục vụ thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay".

+ Quy định cụ thể về hệ thống tổ chức trong Ngành Kiểm tra Đảng; Quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, cán bộ cơ quan ủy ban kiểm tra của hai đảng ủy khối trực thuộc Trung ương; Quy định chính sách ưu đãi đồng bộ trong hệ thống các cơ quan đảng, trong đó có chế độ ưu đãi đặc thù đối với cán bộ kiểm tra chuyên trách; chế độ phụ cấp trách nhiệm cho ủy viên ủy ban kiểm tra kiêm nhiệm.

b- Phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra Trung ương nghiên cứu đề nghị sửa đổi bổ sung quy chế phối hợp giữa Uỷ ban Kiểm tra Trung ương với các ban đảng ở Trung ương về thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng.

c- Hằng năm, xây dựng chương trình, kế hoạch và tiến hành kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ được giao đối với các tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách. Kịp thời phát hiện dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên và chuyển tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra Trung ương tham mưu, giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư xây dựng chương trình và tổ chức thực hiện chương trình kiểm tra của Bộ Chính trị, Ban Bí thư hằng năm đạt kết quả.

2.2- Các ban đảng của cấp ủy các cấp

a- Căn cứ Tiết b, Tiết c, Điểm 2.1, Khoản 2, (Mục III) trên đây để vận dụng thực hiện ở cấp mình cho sát hợp.

b- Phối hợp với ủy ban kiểm tra cấp ủy cùng cấp:

- Tham mưu, giúp cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và nhiệm vụ do cấp ủy giao.

- Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng theo quy chế phối hợp giữa hai cơ quan.

c- Ban tổ chức phối hợp với ủy ban kiểm tra tham mưu, giúp cấp ủy trong việc kiện toàn ủy ban kiểm tra, cơ quan ủy ban kiểm tra và xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ kiểm tra.

d- Ban tuyên giáo phối hợp với ủy ban kiểm tra tham mưu, giúp cấp ủy cấp mình trong việc chỉ đạo và thực hiện tốt việc tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.

3- Các ban cán sự đảng, đảng đoàn

3.1- Các ban cán sự đảng, đảng đoàn ở Trung ương

a- Tăng cường lãnh đạo thực hiện công tác kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

b- Phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, các ban Đảng Trung ương tham mưu, giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư xây dựng các quy định, quy chế, hướng dẫn về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, công tác xây dựng đảng theo chức năng, nhiệm vụ và chỉ đạo các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi phụ trách xây dựng các quy định của pháp luật liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.

c- Phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra Trung ương trong việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng theo quy chế phối hợp giữa hai cơ quan (đối với những nơi đã có quy chế phối hợp); nghiên cứu, đề nghị sửa đổi, bổ sung quy chế phối hợp giữa Uỷ ban Kiểm tra Trung ương với các ban cán sự đảng, đảng đoàn trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng (đối với những cơ quan đã có quy chế phối hợp).

d- Ban Cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22-10-2009 theo hướng bổ sung cán bộ kiểm tra chuyên trách cho ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở xã, phường, thị trấn và những tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan, doanh nghiệp có từ 300 đảng viên trở lên được bố trí một cán bộ kiểm tra chuyên trách.

đ- Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Quy chế nhân dân tham gia giám sát tổ chức đảng và đảng viên.

3.2- Các ban cán sự đảng, đảng đoàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Căn cứ các Tiết a, Tiết b, Tiết c, Điểm 2.1, Khoản 3 (Mục III) nêu trên để vận dụng thực hiện ở cấp mình cho phù hợp.

4- Cấp ủy các cấp

4.1- Tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả Thông báo Kết luận số 68-TB/TW cho cấp ủy viên, đảng viên, cán bộ kiểm tra ở cấp mình, đồng thời với việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt, triển khai thực hiện Hướng dẫn số 46-QĐ/TW, Quy định số 47-QĐ/TW, Quy định số 55-QĐ/TW và các văn bản khác của Đảng liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.

4.2- Ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện có kết quả Thông báo kết luận số 68-TB/TW gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI).

a- Tiếp tục chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kết luận số 72-KL/TW và Thông báo số 312-TB/TW.

b- Chỉ đạo rà soát để sửa đổi, bổ sung các quy định, quy chế, quy trình kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng của cấp mình bảo đảm đúng nguyên tắc, thẩm quyền, phù hợp với thực tiễn và tổ chức thực hiện có kết quả.

4.3- Đổi mới việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, nhất là nâng cao chất lượng xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát đề ra. Tập trung kiểm tra, giám sát những lĩnh vục, nội dung quan trọng, những đảng viên là cán bộ chủ chốt ở các cấp, các ngành, các lĩnh vực; kịp thời biểu dương những nơi thực hiện tốt, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm. Chỉ đạo, theo dõi tổ chức đảng cấp dưới thuộc đảng bộ mình trong việc tổ chức quán triệt và thực hiện Thông báo Kết luận số 68-TB/TW.

4.4- Thường xuyên quan tâm kiện toàn ủy ban kiểm tra, tổ chức bộ máy cơ quan ủy ban kiểm tra cấp mình đủ số lượng, bảo đảm chất lượng, tăng cường cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện làm việc và kinh phí cho ủy ban kiểm tra hoạt động.

4.5- Cuối nhiệm kỳ, các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương trực tiếp tổ chức tổng kết; chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng thuộc cấp mình quản lý tiến hành tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) và Thông báo Kết luận số 68-TB/TW ở cấp mình; báo cáo với cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp.

5- Chi bộ Chi bộ coi trọng kiểm tra, giám sát thường xuyên đối với đảng viên trong việc chấp hành nghị quyết của Đảng, của chi bộ, thực hiện nhiệm vụ đảng viên để chủ động ngăn ngừa vi phạm từ khi còn manh nha. Tập trung giám sát chi ủy viên, đảng viên là cấp uỷ viên các cấp, nhất là cán bộ thuộc điện cấp ủy cấp trên quản lý sinh hoạt trong chi bộ cả nơi công tác và nơi cư trú về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống và thực hiện nghị quyết của chi bộ. Kế hoạch này được phổ biến đến chi bộ để thực hiện. Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp kịp thời phản ánh về Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.

 

 

T/M UỶ BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG
PHÓ CHỦ NHIỆM THƯỜNG TRỰC




Mai Thế Dương

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác