172993

Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2011 thực hiện Chương trình hành động về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Phú Yên ban hành

172993
LawNet .vn

Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2011 thực hiện Chương trình hành động về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Phú Yên ban hành

Số hiệu: 50/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên Người ký: Phạm Đình Cự
Ngày ban hành: 19/07/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 50/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
Người ký: Phạm Đình Cự
Ngày ban hành: 19/07/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 50/KH-UBND

Phú Yên, ngày 19 tháng 7 năm 2011

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-2015

Thực hiện Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 24/6/2011 của Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2015; UBND tỉnh đề ra Kế hoạch thực hiện cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát:

Tập trung xây dựng một nền hành chính minh bạch, từng bước chuyên nghiệp và hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, hướng đến phục vụ nhân dân và tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, thông thoáng cho mọi thành phần kinh tế, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh nhằm huy động tốt các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 24/6/2011 của Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính đã đề ra. Trong đó trọng tâm là xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực, thực sự là công bộc của dân, biết tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân; ngày càng hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, tạo bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, giảm thiểu về thời gian và chi phí cho tổ chức, doanh nghiệp và công dân.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Tập trung sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền các cấp, các cơ quan chuyên môn tỉnh theo hướng giảm số lượng, nâng cao chất lượng hoạt động, có sự phân công, phân cấp rõ ràng, phù hợp, tránh sự chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Phân định rõ trách nhiệm giữa tập thể và người đứng đầu cơ quan hành chính gắn với đổi mới phương thức, lề lối làm việc, đảm bảo tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị, địa phương hoạt động ngày càng hiệu lực, hiệu quả;

- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính và kiểm soát chặt chẽ thủ tục hành chính mới ban hành. Chú trọng công tác cải cách hành chính ngay từ khâu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo các quy định về thủ tục hành chính. Tiếp tục thực hiện cơ chế “một cửa” và triển khai cơ chế “một cửa liên thông” ở 100% cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Thực hiện thí điểm “một cửa liên thông hiện đại” tại UBND thành phố Tuy Hòa và Sở Kế hoạch và Đầu tư để rút kinh nghiệm, đến năm 2013 sơ kết rút kinh nghiệm, nhân rộng;

- Phấn đấu giảm thấp nhất thời gian giải quyết các hồ sơ, thủ tục tùy theo lĩnh vực cụ thể, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu chính đáng của người dân. Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh, phấn đấu đến năm 2015 đưa tỉnh Phú Yên trở thành tỉnh có chỉ số PCI thuộc nhóm 10 tỉnh thành, phố tốt nhất trong cả nước;

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, có trình độ, năng lực và năng động. Phấn đấu đến năm 2015 có 80% cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh và 70% cơ quan hành chính cấp huyện có cơ cấu cán bộ, công chức phù hợp theo vị trí làm việc; 100% công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh;

- Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Phấn đấu đến năm 2015, 100% cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện, cấp tỉnh có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử; 100% cơ quan hành chính cấp xã được nối mạng Internet; trên 80% cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc và có 60% văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính được thực hiện dưới dạng điện tử. Tập trung đầu tư, nâng cấp một số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 phục vụ người dân và doanh nghiệp;

- Đầu tư cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc của các cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, đảm bảo 100% trụ sở cấp xã khang trang, có đầy đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác;

- Đẩy mạnh xã hội hóa các loại dịch vụ công phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục mở rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và nâng cao chất lượng các dịch vụ công;

- Đảm bảo thực hiện nghiêm túc kỷ cương, kỷ luật hành chính. Phát hiện kịp thời, xử lý kiên quyết và nghiêm minh các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho tổ chức, doanh nghiệp, công dân của tổ chức, cá nhân liên quan, nhất là xử lý trách nhiệm của đối với người đứng đầu.

2. Yêu cầu

- Cải cách hành chính phải được tiến hành đúng định hướng lãnh đạo của Đảng và theo lộ trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trong đó tập trung những nội dung trọng tâm, trọng điểm, chọn khâu đột phá phù hợp với từng giai đoạn cụ thể để có sự tập trung trong lãnh đạo, chỉ đạo mang lại hiệu quả. Gắn cải cách hành chính với thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy dân chủ, trí tuệ của nhân dân tham gia giám sát và đóng góp ý kiến cho các cơ quan hành chính nhà nước về công tác cải cách hành chính ở địa phương.

- Các chủ trương, giải pháp cải cách hành chính phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh, ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, bảo đảm sự phát triển bền vững trong thời kỳ đổi mới và hội nhập.

- Thực hiện cải cách hành chính đồng bộ, công khai, minh bạch, giảm tầng nấc trung gian. Thông qua cải cách hành chính sắp xếp bộ máy các cơ quan hành chính Nhà nước từ tỉnh đến cơ sở tinh gọn, phù hợp với quy định của Chính phủ; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm giữa các cơ quan, các cấp chính quyền và cá nhân người đứng đầu gắn với tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác, hướng tới xây dựng một nền hành chính hiện đại phục vụ tốt nhất cho nhân dân, doanh nghiệp và chịu sự giám sát của nhân dân.

- Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức vừa có năng lực chuyên môn, vừa có phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm cao, ý thức tự giác, tận tụy, công tâm, thực sự là công bộc của dân, biết tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, giải quyết kịp thời các yêu cầu công việc của tổ chức, công dân và doanh nghiệp, góp phần tích cực phòng chống quan liêu, tham nhũng.

II. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Đổi mới công tác xây dựng và nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật

- Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh:

+ Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, nhằm đảm bảo văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đúng quy định pháp luật và tình hình thực tế của tỉnh. Trong quý IV/2011 hoàn chỉnh dự thảo, trình UBND tỉnh ban hành quyết định quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh. Thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền và kiểm tra, đề xuất UBND tỉnh xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Nghị định 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ.

+ Phối hợp Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan vào cuối quý IV hàng năm nghiên cứu, xác định những văn bản quy phạm pháp luật cần thiết để tham mưu cho UBND tỉnh ban hành chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh trong năm sau, đồng thời dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh, trình HĐND tỉnh quyết định.

+ Tổ chức thực hiện tốt hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý sâu rộng cho các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, góp phần hạn chế việc vi phạm pháp luật.

- UBND các cấp, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị kịp thời thể chế hóa chậm nhất trong vòng 30 ngày làm việc đối với các văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên, các chương trình hành động, nghị quyết, các kết luận của cấp ủy đảng, nghị quyết của HĐND có liên quan đến ngành, địa phương thành các quyết định, kế hoạch.... để tổ chức thực hiện và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo tổ chức thực hiện kịp thời, nghiêm túc. Thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực, địa phương, kịp thời sửa đổi bổ sung theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan thẩm quyền sửa đổi, bổ sung phù hợp, nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.

2. Cải cách mạnh mẽ, tạo bước đột phá về thủ tục hành chính

- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:

+ Thực hiện tốt việc công khai các thủ tục hành chính đã được rà soát, công khai qua thực hiện Đề án 30 về đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh; công khai thời gian giải quyết, biểu mẫu, phí, lệ phí tại bộ phận “một cửa” của các cơ quan, đơn vị, địa phương, trên trang thông tin điện tử của UBND tỉnh và trang web của một số sở, ban, ngành để tổ chức, nhân dân biết, thuận lợi trong việc thực hiện và tham gia giám sát.

+ Kịp thời bãi bỏ, bổ sung, sửa đổi theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ, bổ sung, sửa đổi những thủ tục hành chính trái pháp luật, không còn phù hợp, bổ sung thủ tục hành chính mới để phù hợp với hệ thống văn bản pháp luật hiện hành; trong đó tập trung cải cách thủ tục hành chính ở những lĩnh vực trong thời gian qua còn bất cập, còn gây trở ngại cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống nhân dân như: các quy định về trình tự, thủ tục liên quan đến đất đai (giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng; thủ tục về đầu tư, xây dựng cơ bản; đăng ký kinh doanh; cơ chế, chính sách xã hội hóa các dịch vụ công như y tế, giáo dục, văn hóa thể thao..., nhằm giảm thiểu chi phí xã hội.

+ Tăng cường sự liên thông, phối hợp giữa các cơ quan, tạo sự đồng bộ, thống nhất giữa các ngành, các cấp trong giải quyết các thủ tục hành chính. Các sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện chậm nhất trong vòng 15 ngày làm việc phải có văn bản trả lời yêu cầu của công dân, tổ chức và phúc đáp các văn bản hành chính liên quan nhiệm vụ cơ quan mình (trừ các quy định khác có yêu cầu sớm hơn). Những đơn vị vi phạm thời gian nêu trên, tùy theo mức độ UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố xem xét, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan.

+ Công bố công khai các số điện thoại đường dây nóng, địa chỉ hộp thư điện tử của cơ quan, đơn vị để tiếp nhận ý kiến góp ý về quy trình, thủ tục, các thông tin vướng mắc; tiếp nhận phản ánh của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đối với những việc làm sai trái, nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức, xử lý kịp thời và công khai kết quả xử lý.

- Văn phòng UBND tỉnh:

+ Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ. Đảm bảo nhân lực và điều kiện để Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính hoạt động có hiệu quả, kịp thời phát hiện đề xuất loại bỏ, chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù hợp, bổ sung thủ tục hành chính cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế.

+ Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ.

- Sở Nội vụ chủ trì, tham mưu UBND tỉnh:

+ Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh trong năm 2011 quyết định về mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức công tác tại bộ phận “một cửa” ở các cơ quan, đơn vị.

+ Căn cứ các quy định của Trung ương, chủ trì phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng trình UBND tỉnh dự thảo quy định về việc đánh giá xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; trong đó lưu ý tiêu chí đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính Nhà nước.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tổ chức đánh giá về chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Phú Yên (PCI) hàng năm, qua đó đánh giá những mặt được và những nội dung còn hạn chế, đưa ra giải pháp khắc phục; trong đó lưu ý các chỉ số theo đánh giá năm 2010 còn hạn chế hoặc có nguy cơ giảm như: thể chế pháp lý của tỉnh; chi phí về thời gian và tuân thủ các quy định pháp luật, chỉ số gia nhập thị trường, chỉ số về tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; thực hiện công khai, minh bạch hóa môi trường đầu tư kinh doanh...

- Các Sở: Nội vụ, Tài chính, Thông tin và Truyền thông phối hợp tạo điều kiện để UBND thành phố Tuy Hòa và Sở Kế hoạch Đầu tư triển khai thực hiện tốt thí điểm “mô hình một cửa liên thông hiện đại”. Năm 2013 tiến hành sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm mô hình này, xem xét có chủ trương mở rộng ở một số đơn vị, địa phương khác trong tỉnh.

Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành sửa chữa, nâng cấp trụ sở làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở (bộ phận “một cửa”); bố trí 01 đồng chí Trưởng phòng quy hoạch làm Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phụ trách bộ phận “một cửa” của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

3. Tiếp tục củng cố, kiện toàn nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước, đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước

- UBND các cấp, các sở, ban, ngành kiện toàn, sắp xếp cơ cấu tổ chức bên trong từng đơn vị tinh gọn, hợp lý. Kịp thời rà soát, sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước theo quy định của pháp luật. Tiếp tục cải tiến lề lối làm việc ở tất cả các ngành, các cấp, cơ quan, đơn vị. Nâng cao trách nhiệm của từng tổ chức và đề cao trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ Thủ trưởng trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đặc biệt phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

- Chọn Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải và UBND thành phố Tuy Hòa là các đơn vị điển hình thực hiện tốt cải cách hành chính thời gian vừa qua xây dựng mô hình cải cách hành chính để nhân rộng tại các đơn vị, địa phương trong tỉnh từ năm 2012. Giao các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải và UBND thành phố Tuy Hòa phối hợp Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện.

- Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh:

+ Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời các quy định của Trung ương về tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính Nhà nước từ tỉnh đến cơ sở; loại bỏ những chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước; trong đó chú trọng sắp xếp, kiện toàn, nâng cao ý thức trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của một số sở, ngành thường xuyên tiếp xúc với doanh nghiệp và nhân dân như: Sở Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nội vụ, Cục Thuế, Văn phòng UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn.

+ Trong năm 2011 tập trung củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực hoạt động của các Ban quản lý dự án tỉnh và thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất các huyện, thị xã, thành phố để tạo chuyển biến tích cực hơn trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư và đẩy nhanh tiến độ các công trình đầu tư xây dựng cơ bản.

+ Trên cơ sở tổng kết bước 1, tham mưu cho UBND tỉnh phối hợp Thường trực HĐND tỉnh tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt thí điểm không tổ chức HĐND ở 7 huyện và 12 phường, thí điểm Bí thư cấp ủy kiêm Chủ tịch UBND huyện và Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn theo chủ trương của Trung ương.

+ Trong quý IV/2011, hoàn chỉnh trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định số 672/QĐ-UBND ngày 22/4/2008 của UBND tỉnh quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước.

- Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các hoạt động bổ trợ tư pháp và đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực này, tạo bước chuyển biến căn bản về chất lượng hoạt động công chứng, luật sư, tư vấn pháp luật, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản... đáp ứng kịp thời hoạt động của các cơ quan tư pháp và nhu cầu của nhân dân.

- Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố đánh giá kết quả thực hiện phân cấp trên các lĩnh vực về: tài chính ngân sách, đầu tư xây dựng, đất đai,.. trong quý IV/2011, qua đó đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số quy định qua triển khai còn bất cập hoặc không còn phù hợp với quy định pháp luật mới, đồng thời mở rộng phân cấp và giao quyền chủ động hơn nữa cho các đơn vị, địa phương theo hướng: Phân cấp quản lý phải gắn với việc chuyển giao trách nhiệm, quyền hạn cho cấp dưới với kiểm tra và giám sát của cấp trên để phát hiện, điều chỉnh kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh, đảm bảo sự quản lý thống nhất từ tỉnh đến cơ sở, giảm thấp nhất cơ chế “xin-cho”, loại bỏ tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các ngành, các cấp.

4. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới

- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, văn hóa ứng xử..., đảm bảo mỗi cán bộ thực sự là công bộc của dân, biết tôn trọng nhân dân, lắng nghe ý kiến và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, hết lòng, hết sức phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân. Trong đó tập trung một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:

+ Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức được phê duyệt, Thủ trưởng từng cơ quan xác định cụ thể vị trí, cơ cấu và tiêu chuẩn chức danh công chức để làm cơ sở cho việc tuyển dụng, quy hoạch đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ công chức có hiệu quả, khắc phục việc tuyển dụng trước sau đó mới sắp xếp, bố trí công tác, dẫn đến tình trạng công chức, viên chức “vừa thiếu, vừa thừa”. Chú trọng tuyên truyền giáo dục nâng cao phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, chức trách được giao.

+ Tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức công khai, minh bạch thông qua thi tuyển, cũng như xét tuyển; từ nay về sau chấm dứt việc tuyển dụng chưa qua đào tạo, không đảm bảo chuyên môn nghiệp vụ ở các cấp (riêng đối tượng là người dân tộc thiểu số làm việc ở cấp xã có sự xem xét cụ thể từng trường hợp). Ưu tiên tuyển dụng vào bộ máy nhà nước những người được đào tạo chính quy ở các trường công lập, có lý lịch rõ ràng. Bố trí công chức, viên chức có trình độ chuyên môn phù hợp, có phẩm chất đạo đức tốt để làm nhiệm vụ chuyên trách về cải cách hành chính. Đồng thời quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức bằng nhiều hình thức để năng cao trình độ, năng lực, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý Nhà nước.

+ Thực hiện đổi mới công tác đánh giá, nhận xét đối với cán bộ, công chức, viên chức từ năm 2011, đảm bảo đánh giá trung thực, khách quan, đúng với kết quả thực thi công vụ, nhiệm vụ của từng người, tránh tình trạng nể nang trong đánh giá, bình xét, phân loại cán bộ công chức, viên chức. Kịp thời động viên, khen thưởng đối với những người hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời tổ chức thực hiện nghiêm túc việc xử lý cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật theo quy định, loại ra khỏi bộ máy những người 02 năm liền không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm kỷ luật trong khi thi hành nhiệm vụ.

+ Tiếp tục thực hiện nghiêm túc việc chuyển đổi vị trí việc làm theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP, ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhằm ngăn ngừa tiêu cực, tham nhũng.

+ Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc; quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 2/8/2007 về quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan Nhà nước và Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương. Phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tự kiểm tra, phát hiện, xử lý công chức, viên chức vi phạm, đảm bảo thực thi nghiêm túc nội quy, quy chế làm việc ở từng cơ quan, đơn vị, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính, góp phần cải thiện ngày càng tốt hơn mối quan hệ giữa cơ quan hành chính với người dân, doanh nghiệp.

+ Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tạo bước chuyển biến tích cực trong lề lối làm việc của các đơn vị, địa phương, của từng cán bộ, công chức, viên chức với tinh thần phục vụ nhân dân, lấy sự hài lòng của nhân dân làm thước đo để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân. Giảm tối đa các cuộc họp không cần thiết, tăng cường đi công tác cơ sở và mở rộng đối thoại giữa các cơ quan Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân để nắm tình hình, giải quyết các vướng mắc có liên quan để tạo đồng thuận cao trong tổ chức thực hiện, thúc đẩy nhanh quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh.

- Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh:

+ Thực hiện tốt việc tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh. Tổ chức việc thi tuyển công chức, viên chức công khai, minh bạch, công bằng, chọn người có đủ tiêu chuẩn, phẩm chất đạo đức, năng lực vào bộ máy Nhà nước. Tăng cường xem xét, đề xuất UBND tỉnh bổ nhiệm cán bộ trẻ, cán bộ nữ có năng lực giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo theo hướng cấp trưởng giới thiệu cấp phó; cán bộ cấp trưởng sở, ngành, UBND huyện đảm nhiệm không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp. Tham mưu UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy kiện toàn một số cán bộ lãnh đạo chủ chốt sở, ban, ngành, huyện, thị xã thành phố sau bầu cử Đại biểu quốc hội khóa XIII và bầu cử đại biểu HĐND tỉnh nhiệm kỳ 2011-2016.

+ Nghiên cứu các quy định pháp luật và kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trong nước để xây dựng nội dung cụ thể về tổ chức thi tuyển cạnh tranh bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ Phó Giám đốc Sở và tương đương trở xuống và chọn 1-2 địa phương, đơn vị đề xuất UBND tỉnh xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh uỷ cho thực hiện thí điểm trong năm 2012.

+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh trong quý III/2012 dự thảo quy định về cơ chế đãi ngộ, khuyến khích đối với những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và cơ chế từ chức, cách chức những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật, suy thoái đạo đức, lối sống, nhân dân không tín nhiệm.

+ Tăng cường công tác thanh tra công vụ; chú trọng đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra công vụ; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm và công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp bị xử lý kỷ luật để răn đe, giáo dục.

+ Đề xuất UBND tỉnh đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng sát yêu cầu thực tế, trong đó coi trọng đào tạo kiến thức quản lý Nhà nước, kỹ năng hành chính. Tạo điều kiện thuận lợi cho công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, tránh tình trạng trùng lắp giữa chính quyền và các đoàn thể trong việc mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cùng một đối tượng gây lãng phí.

Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quý III/2012 hoàn thành việc đào tạo bồi dưỡng cho những trí thức trẻ thu hút về công tác tại các xã, phường, thị trấn thời gian vừa qua để lựa chọn một số công chức có năng lực, phẩm chất đạo đức bố trí làm Phó Chủ tịch UBND một số xã ở 2 huyện Sơn Hòa và Sông Hinh (thực hiện thí điểm mỗi huyện từ 1-2 xã).

+ Tập trung hoàn chỉnh, chậm nhất trong quý III/2011 trình UBND tỉnh dự thảo quyết định sửa đổi, bổ sung một số chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học, chuyên sâu Tiếng Anh và thu hút trí thức, đảm bảo tính khả thi để góp phần khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức học tập nâng cao trình độ; thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao về công tác tại tỉnh, trong đó ưu tiên các chuyên ngành mà tỉnh đang cần như: Công nghệ thông tin, tự động hóa, công nghệ sinh học, kinh tế, công nghệ môi trường, lọc dầu, hóa dầu, y tế, du lịch, luật...

- Giao Sở Nội vụ, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội làm đầu mối tổ chức tiếp nhận, hướng dẫn người tìm việc đến cơ quan, tổ chức có nhu cầu tuyển dụng (Sở Nội vụ tiếp nhận đối với các trường hợp có trình độ trung cấp, cao đẳng chuyên nghiệp trở lên; Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tiếp nhận đối với các trường hợp tốt nghiệp các lớp nghề), tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động đã qua đào tạo tìm kiếm việc làm phù hợp, qua đó thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về công tác tại tỉnh.

5. Về cải cách tài chính công

- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:

+ Tiếp tục thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ; hạn chế đến mức thấp nhất cơ chế “xin-cho”, trừ những vấn đề đột xuất phát sinh ngoài dự toán. Trong đó lưu ý Sở Tài chính xem xét các cơ quan có khối lượng công việc tăng nhiều để khoán kinh phí cho phù hợp.

+ Chủ động quyết định tuyển dụng, sắp xếp, phân công cán bộ, công chức, hợp đồng thuê khoán công việc để hoàn thành nhiệm vụ và đảm bảo chất lượng công việc được giao. Đồng thời thực hiện dân chủ, công khai và minh bạch về tài chính ở các cơ quan, đơn vị, địa phương, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân theo dõi, giám sát, ngăn ngừa tiêu cực, tham nhũng.

- Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh thực hiện thí điểm cơ chế cấp phát kinh phí theo nhiệm vụ, kết quả công việc thay cho cơ chế cấp kinh phí chủ yếu dựa vào chỉ tiêu biên chế đối với hoạt động của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công tại một số đơn vị từ năm 2012, đến năm 2013 tổng kết rút kinh nghiệm và bổ sung, hoàn chỉnh Đề án để triển khai thực hiện đồng loạt tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trong năm 2015. Đảm bảo thực hiện đầy đủ kịp thời chế độ tiền lương và chế độ chính sách theo quy định cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức yên tâm công tác.

- Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công trên các lĩnh vực trên. Xây dựng các quy định về tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của tỉnh.

Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp các cơ quan liên quan hoàn chỉnh các thủ tục chuyển đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc Sở sang hoạt động cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 của Chính phủ.

6. Hiện đại hóa nền hành chính

- Các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố cân đối hợp lý kinh phí để đầu tư các trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác của đơn vị. Đẩy mạnh ứng dụng phần mềm điện tử trong quản lý văn bản, điều hành và giải quyết thủ tục hành chính qua mạng tại các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện. Mở rộng sử dụng hệ thống tử điện tử thường xuyên trong công việc. Chú trọng công tác tập huấn, nâng cao kỹ năng quản trị phần mềm tin học đối với cán bộ làm công tác quản trị mạng của cơ quan, đơn vị, địa phương và bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phần mềm đối với cán bộ, công chức, viên chức; trong đó cán bộ lãnh đạo, quản lý phải đáp ứng yêu cầu xử lý, chỉ đạo, điều hành trên mạng.

- Sở Thông tin và Truyền thông:

+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, cùng với ngân sách tỉnh để đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử nhằm xử lý công việc nhanh chóng, kịp thời, giảm hội họp, giảm giấy tờ. Nâng cấp và hoàn thiện Trung tâm tích hợp dữ liệu nhằm đáp ứng đủ năng lực điều phối hoạt động tác nghiệp và điều hành nội bộ các cơ quan nhà nước trên mạng, đồng thời đảm bảo công tác quản trị và an toàn thông tin cho toàn bộ hệ thống. Nối mạng internet đến tất cả các cơ quan hành chính cấp xã. Xây dựng, tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế sử dụng văn bản điện tử trên địa bàn tỉnh.

+ Tiếp tục phối hợp triển khai đầu tư hoàn thiện hệ thống giao ban trực tuyến điểm cầu tại Văn phòng UBND tỉnh để phục vụ các cuộc họp giao ban trực tuyến của Chính phủ và UBND các huyện, thị xã, thành phố và điểm cầu tại Sở Thông tin và Truyền thông phục vụ chung các cuộc họp trực tuyến giữa các sở, ban, ngành của tỉnh với Bộ, ngành Trung ương.

+ Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh đầu tư nâng cấp cổng thông tin điện tử của tỉnh. Đảm bảo cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 phục vụ nhân dân và doanh nghiệp, trong đó ưu tiên triển khai nhóm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 về: Cấp giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư, giấy phép xây dựng, chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và đất ở, cấp giấy phép lái xe, đăng ký tạm trú, tạm vắng, đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, lý lịch tư pháp...

- Văn phòng UBND tỉnh tiếp tục triển khai có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản và phục vụ công tác điều hành của lãnh đạo UBND tỉnh. Triển khai phần mềm ứng dụng theo dõi việc thực hiện các ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.

- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh duy trì, mở rộng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh theo Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg, ngày 20/6/2006; Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg, ngày 30/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tiến hành rà soát lại công sở, nhất là trụ sở các xã, phường, thị trấn để có kế hoạch lồng ghép nhiều nguồn vốn để đầu tư, nâng cấp trụ sở làm việc các cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước và trụ sở làm việc các xã, phường, thị trấn theo kế hoạch hàng năm, đảm bảo 100% trụ sở xã kiên cố, có đầy đủ các trang thiết bị phục vụ công tác.

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố đối với công tác cải cách hành chính; coi cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của đơn vị, địa phương và gắn thực hiện cải cách hành chính với thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện cải cách hành chính theo từng thời gian, từng lĩnh vực, phân công rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc.

2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao hiểu biết của cán bộ, công chức và người dân về cải cách thủ tục hành chính và thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. Kịp thời nhân rộng những sáng kiến, cách làm hay trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính. Xử lý kịp thời và kiên quyết những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu, tiêu cực và công khai kết quả xử lý để giáo dục, răn đe.

3. Đưa kết quả thực hiện cải cách hành chính thành một trong những tiêu chí để bình xét thi đua, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của địa phương, đơn vị hàng năm. Nơi nào không hoàn thành tốt nhiệm vụ cải cách hành chính thì xem như không hoàn thành nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của cơ quan, đơn vị và phải xem xét trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó.

4. Chú trọng công tác lựa chọn những cán bộ công chức, viên chức có năng lực chuyên môn, phẩm chất chính trị, đạo đức, tận tâm với công việc để bố trí làm công tác chuyên trách về cải cách hành chính ở các đơn vị, địa phương, đồng thời có chế độ chính sách hợp lý đối với cán bộ công chức làm nhiệm vụ này.

5. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh và thanh tra công vụ; chấn chỉnh kịp thời những lĩnh vực mà các đơn vị, địa phương thực hiện chưa đúng theo quy định; giúp cho các đơn vị, địa phương khắc phục những thiếu sót, tồn tại, có biện pháp thực hiện hiệu quả nhiệm vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành; làm rõ được trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đã để xảy ra những vụ việc cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật hành chính, tiêu cực, tham nhũng.

6. Cân đối, bố trí nguồn kinh phí cần thiết theo kế hoạch hàng năm và tranh thủ sự hỗ trợ từ nguồn kinh phí Trung ương để thực hiện có hiệu quả kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và Chương trình hành động của Tỉnh ủy về cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2015.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 thực hiện theo lộ trình từ năm 2011 đến năm 2013 tiến hành sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ; trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp chỉ đạo quyết liệt, phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành cơ bản kế hoạch đã đề ra và tiến hành tổng kết việc thực hiện chương trình vào đầu năm 2016. Nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, đơn vị, địa phương đã được nêu ở trên, để triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này, UBND tỉnh giao:

1. Sở Nội vụ là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015. Tổ chức hướng dẫn việc triển khai, thực hiện kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo Trung ương kết quả thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định. Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết việc thực hiện kế hoạch vào năm 2013 và tổng kết vào năm 2016.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố kịp thời tổ chức quán triệt và xây dựng Kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương để thực hiện công tác cải cách hành chính Nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm báo cáo cho UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy và Trung ương.

3. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; rà soát đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của UBND tỉnh cho phù hợp.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tích cực làm việc với các Bộ, ngành Trung ương xin hỗ trợ kinh phí và cân đối bố trí ngân sách để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính theo kế hoạch hàng năm.

5. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp các cơ quan thông tấn báo chí của tỉnh và của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tăng thời lượng, chuyên mục và nâng cao chất lượng thông tin tuyên truyền về cải cách hành chính tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức và toàn dân về cải cách hành chính.

6. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo các đoàn thể phối hợp làm tốt công tác tuyên truyền, vận động toàn dân tham gia công tác cải cách hành chính, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu theo kế hoạch đề ra./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Đình Cự

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác