Kế hoạch 4994/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Quyết định 491/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Kế hoạch 4994/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Quyết định 491/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 4994/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Nguyễn Ngọc Hai |
Ngày ban hành: | 21/11/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 4994/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký: | Nguyễn Ngọc Hai |
Ngày ban hành: | 21/11/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4994/KH-UBND |
Bình Thuận, ngày 21 tháng 11 năm 2018 |
Thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ với các nội dung như sau:
- Nhằm thực hiện có hiệu quả, trọng tâm, trọng điểm các yêu cầu, nhiệm vụ theo nội dung Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ; cụ thể hoá các giải pháp, nhiệm vụ điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá, thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân, nước ngoài trong quản lý, đầu tư xây dựng các dự án, công trình xử lý chất thải rắn theo công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường, tiết kiệm đất đai và phù hợp với điều kiện tư nhiên, kinh tế, xã hội của từng địa phương. Khuyến khích sử dụng, tiêu thụ các sản phẩm từ quá trình xử lý chất thải rắn.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm và năng lực quản lý Nhà nước của các Sở, ngành và địa phương trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, giữ gìn, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển trong tình hình mới.
- Thực hiện có hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển, xử lý tối đa lượng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn tỉnh.
- Phòng ngừa, kiểm soát, hạn chế về cơ bản mức độ phát sinh chất thải rắn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra, góp phần bảo vệ sức khoả con người, môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đất nước.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành và địa phương nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý và tổ chức thực hiện các đồ án quy hoạch quản lý chất thải rắn.
- Đưa các chỉ tiêu cần đạt được về thu gom, xử lý chất thải rắn vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và 05 năm của địa phương để triển khai, thực hiện.
- Bố trí quỹ đất cho đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn phù hợp với mục tiêu phát triển của từng giai đoạn theo quy hoạch chất thải rắn, quy hoạch xây dựng và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, giám sát trách nhiệm của chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng xử lý chất thải rắn trên địa bàn trong quá trình đầu tư xây dựng và đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
- Các Sở, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan phối hợp chặt chẽ để tham gia xây dựng các chính sách về thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn theo đúng quy định của pháp luật.
Đẩy mạnh công tác thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn; phòng ngừa, kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu phát sinh chất thải rắn trong sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; đẩy mạnh xã hội hoá và thu hút đầu tư trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
Ứng dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn tiên tiến, thân thiện môi trường, khuyến khích sử dụng, tiêu thụ các sản phẩm từ quá trình xử lý chất thải rắn.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
2.1. Về chất thải rắn nguy hại
- 100% tổng lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở y tế, làng nghề phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- 85% chất thải rắn nguy hại phát sinh tại các hộ gia đình, cá nhân phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- 100% các nhà sản xuất thiết bị điện tử phải thiết lập và công bố các điểm thu hồi sản phẩm thải bỏ theo quy định của pháp luật.
2.2. Về chất thải rắn sinh hoạt đô thị
- Tất cả các đô thị loại đặc biệt và loại I có công trình tái chế chất thải rắn phù hợp với việc phân loại tại hộ gia đình; 85% các đô thị còn lại có công trình tái chế chất thải rắn phù hợp với việc phân loại tại hộ gia đình.
- 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; tăng cường khả năng tái chế, tái sử dụng, xử lý kết hợp thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ; phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt xử lý bằng phương pháp chôn lắp trực tiếp đạt tỷ lệ dưới 30% so với lượng chất thải được thu gom.
- Sử dụng 100% túi nilon thân thiện với môi trường tại các Trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt thay thế cho túi nilon khó phân huỷ.
- 90-95% các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử dụng đất.
- Việc đầu tư xây dựng mới cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 20%.
2.3. Về chất thải rắn sinh hoạt nông thôn
- 80% lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tự xử lý, xử lý tập trung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; tận dụng tối đa lượng chất thải hữu cơ để tái sử dụng, tái chế, làm phân compost hoặc tự xử lý tại các hộ gia đình thành phân compost để sử dụng tại chỗ.
- 95% các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử dụng đất; phấn đấu 100% các bãi chôn lấp chất thải tự phát không thuộc quy hoạch phải được xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Việc đầu tư xây dựng mới cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 20%.
2.4. Về chất thải rắn công nghiệp thông thường
- 100% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và làng nghề phát sinh được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường.
- 80% tổng lượng tro, xỉ, thạch cao phát sinh từ các nhà máy điện, nhà máy hoá chất, phân bón được tái chế, tái sử dụng và xử lý làm nguyên liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, san lấp,… đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
2.5. Về chất thải rắn đặc thù khác
- 90% tổng lượng chất thải rắn xây dựng phát sinh tại các đô thị được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, trong đó 60% được tái sử dụng hoặc tái chế thành các sản phẩm, vật liệu tái chế bằng các công nghệ phù hợp.
- 100% bùn bể tự hoại thu gom của các đô thị được xử lý đảm bảo môi trường.
- 80% chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi, gia súc, gia cầm phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- 80% các phụ phẩm nông nghiệp phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- 100% các bao bì đựng hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật dùng trong nông nghiệp phải được thu gom, lưu giữ và được xử lý theo quy định của pháp luật.
- 100% lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Các Sở, ngành và địa phương tổ chức rà soát, điều chỉnh kịp thời các đồ án, dự án xử lý chất thải rắn cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Xây dựng lộ trình và kế hoạch để triển khai thực hiện theo đồ án quy hoạch, các dự án xử lý chất thải rắn đã được phê duyệt.
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung kịp thời các văn bản và cơ chế chính sách có liên quan về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với các hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế chính sách về quản lý chất thải rắn của Trung ương.
- Tăng cường vai trò của các tổ chức đoàn thể xã hội trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho các tổ chức và cá nhân, nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc giữ gìn và bảo vệ môi trường, phân loại chất thải rắn tại nguồn, thải bỏ chất thải rắn đúng nơi quy định; sử dụng các nguyên liệu thân thiện với môi trường, thu gom và vận chuyển chất thải rắn theo đúng quy định.
- Xác định danh mục, dự án xử lý chất thải rắn ưu tiên đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
- Kiểm soát và quản lý chặt chẽ các nguồn phát sinh chất thải rắn, đề xuất các giải pháp thu gom và xử lý kịp thời khối lượng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn quản lý.
- Các Sở, ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng kế hoạch và lộ trình triển khai thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu của kế hoạch này.
2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quy định về bảo vệ môi trường trong quản lý chất thải rắn tại địa phương, giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra. Tổ chức thực hiện việc quản lý chất thải rắn khu vực nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra xử lý theo thẩm quyền các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn (thực hiện lồng ghép trong các đợt kiểm tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền).
- Tổ chức cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật. Quản lý hoạt động và các hồ sơ, hợp đồng báo cáo, chứng từ của các chủ nguồn thải chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng.
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, yêu cầu các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất thải rắn thực hiện việc phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với Sở Tài chính rà soát nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường phân bổ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó ưu tiên bố trí kinh phí hỗ trợ cho việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt, cải tạo các bãi chôn lấp đã đóng cửa, xử lý các bãi chôn lấp chất thải tự phát.
- Phối hợp với các Sở, ngành tại địa phương thực hiện các nhiệm vụ khác nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nhiệm vụ khác đề ra tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì hướng dẫn phân loại chất thải rắn tại nguồn, trước mặt tập trung tại các địa bàn đã có nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt như: Thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi, huyện Đức Linh, huyện Tánh Linh.
- Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ hàng năm và 05 năm tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của chiến lược trên địa bàn tỉnh cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành có liên quan.
2.2. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn, các nội dung quy hoạch quản lý chất thải rắn trong các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện điều chỉnh chiến lược.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương xây dựng và ban hành giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các tổ chức cá nhân lập, thẩm định và trình phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn tuân thủ theo các quy định của pháp luật về xây dựng và giám sát, kiểm tra quá trình đầu tư xây dựng các dự án xử lý chất thải rắn.
- Tổng hợp, đánh giá, kiểm tra tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao trong chiến lược và theo chức năng, nhiệm vụ.
2.3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, chương trình, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ xử lý chất thải rắn, xây dựng và triển khai các mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương có liên quan tổ chức thẩm định, có ý kiến về công nghệ của dự án đầu tư xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và hướng dẫn thực hiện việc thu gom, vận chuyển, lưu giữ bao bì, hoá chất bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y trong hoạt động nông nghiệp.
2.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ động tìm kiếm, huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Triển khai thực hiện các thủ tục cải cách hành chính, đơn giản hoá thủ tục đầu tư, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng các dự án xử lý chất thải rắn theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư và thủ tục cải cách hành chính hiện hành.
- Cân đối, bố trí nguồn vốn cho đầu tư xây dựng các dự án xử lý chất thải rắn.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt kêu gọi xã hội hoá đầu tư và thúc đẩy việc đầu tư các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo phù hợp với quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Theo dõi, đôn đốc tiến độ đầu tư các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt đầu tư trên địa bàn tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo tiến độ đã cam kết.
2.6. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, cân đối, bố trí vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để thực hiện các nội dung của chiến lược điều chỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí từ ngân sách đầu tư cho lĩnh vực xử lý chất thải rắn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường bố trí một phần kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm hỗ trợ cho các địa phương xử lý chất thải rắn sinh hoạt, cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, cải tạo các bãi chôn lấp đã đóng cửa, xử lý các bãi ch6n lấp tự phát.
2.7. Các Sở, ngành khác
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động và nội dung liên quan được phê duyệt trong chiến lược điều chỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức của cán bộ và người dân trong công tác bảo vệ môi trường, xả rác đúng nơi quy định.
2.8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và lộ trình đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu đến năm 2025.
- Tổ chức rà soát, đề xuất điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn, các nội dung quy hoạch quản lý chất thải rắn trong các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn quản lý cho phù hợp với đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội tại địa phương.
- Tăng cường thực hiện đồng bộ công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn khu vực nông thôn, các khu dân cư tập trung nông thôn. Tham mưu đề xuất các giải pháp xử lý hiệu quả chất thải rắn khu vực nông thôn.
- Chủ trì, tổ chức phân loại chất thải rắn tại nguồn trên địa bàn quản lý nhất là tại các địa phương đã có nhà máy xử lý chất thải rắn đi vào hoạt động.
- Chủ động xây dựng lộ trình và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước cung cấp dịch vụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong quản lý chất thải rắn theo thẩm quyền được phân công.
- Xây dựng các chỉ tiêu cần đạt được về thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn theo các nhiệm vụ và mục tiêu của chiến lược điều chỉnh vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và 05 năm của địa phương để triển khai thực hiện.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao năng lực, nhận thức và trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân về quản lý tổng hợp chất thải rắn và bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý.
- Định kỳ hàng năm và 05 năm tổng hợp báo cáo về tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của chiến lược trên địa bàn quản lý cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của đơn vị mình chủ động phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện kế hoạch. Định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trương trước ngày 31 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc thì có văn bản báo cáo, đề xuất thông qua Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây