Kế hoạch 463/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động 04-CTr/TU về nội dung phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Kế hoạch 463/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động 04-CTr/TU về nội dung phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Số hiệu: | 463/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Hồ An Phong |
Ngày ban hành: | 30/03/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 463/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký: | Hồ An Phong |
Ngày ban hành: | 30/03/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 463/KH-UBND |
Quảng Bình, ngày 30 tháng 3 năm 2021 |
Thực hiện Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 9/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng công tác cán bộ, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch thực hiện về nội dung phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2020 - 2025 như sau:
1. Mục đích
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhằm tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động; nâng cao nhận thức, trách nhiệm, phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp và toàn xã hội; huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2020-2025.
- Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phù hợp với tình hình phát triển nguồn nhân lực Việt Nam và thực tiễn tại Quảng Bình để xây dựng lực lượng lao động có trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, năng lực, có tay nghề cao, có phẩm chất, đạo đức, kỷ luật lao động và sức khỏe đáp ứng yêu cầu thị trường lao động, phục vụ CNH-HĐH, góp phần gia tăng năng lực cạnh tranh thu hút đầu tư của tĩnh, tạo động lực phát triển các nguồn lực khác và đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh phải thực hiện nghiêm túc, thiết thực và hiệu quả; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội các chương trình, đề án, giải pháp thực hiện phải bảo đảm tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, tạo ra bước phát triển đột phá đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và đạt được các mục tiêu đề ra.
- Các cấp, các ngành trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được phân công đề cao trách nhiệm, triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát; tổ chức sơ kết, tổng kết và biểu dương, khen thưởng kịp thời các gương điển hình trong phong trào thi đua thực hiện Chương trình.
1. Mục tiêu chung
Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng cả về số lượng và chất lượng; đảm bảo đội ngũ nhân lực có sức khỏe tốt, phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, năng động, sáng tạo, có kỹ luật lao động, kỹ năng làm việc trong môi trường hội nhập, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tiếp tục đẩy mạnh đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh, du lịch và dịch vụ. Bổ sung chính sách đủ mạnh để thu hút và trọng dụng nhân tài nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh, tập trung vào những lĩnh vực mũi nhọn, có vai trò quyết định, tạo bước đột phá mạnh mẽ trong phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ đến năm 2025
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, trong đó: Lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đạt 30%, lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế có trình độ từ trung cấp trở lên đạt 30%.
- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo làm việc trong các lĩnh vực du lịch, công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh đạt từ 75% - 80%.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản trị doanh nghiệp cho 70% lãnh đạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; bồi dưỡng kiến thức khởi sự doanh nghiệp cho 500 - 700 người/năm.
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tuyển sinh, đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng cho 60.000 người, trong đó đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng cho 12.000 - 14.000 lao động trong độ tuổi, với chất lượng đào tạo đạt chuẩn quốc gia chiếm tỷ lệ 60%, ASEAN chiếm tỷ lệ 15% và quốc tế chiếm tỷ lệ 10%. Tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp (tại các trường trên địa bàn) có việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo đạt 75-80%.
- Đưa từ 17.000 - 18.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, trong đó, lao động qua đào tạo nghề (kỹ năng nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần thiết) chiếm 60%.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2021 - 2025, chỉ đạo và phân công các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất nhiệm vụ, giải pháp để triển khai thực hiện.
- Định hướng kịp thời, gắn kết các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển nguồn nhân lực của Chương trình phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng công tác cán bộ giai đoạn 2021 - 2025 (Gọi tắt là Chương trình) trong tổng thể chung các chương trình đột phá thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.
- Thường xuyên theo dõi tiến độ, chất lượng hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu của Chương trình; tập trung các giải pháp mới, đột phá, tăng cường hiệu quả triển khai, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu đề ra.
2. Nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò của nguồn nhân lực với sự phát triển kinh tế - xã hội
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố quán triệt sâu sắc các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh về phát triển phát triển nguồn nhân lực. Triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các mục tiêu, chính sách về phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị, doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên và nhân dân nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng và ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình, Cổng TTĐT tỉnh cùng với các địa phương thực hiện truyền thông bằng nhiều hình thức và nội dung phong phú đa dạng như: truyền hình, báo chí, các clip giới thiệu, ấn phẩm, truyền thanh...; xây dựng phong trào học tập, xã hội học tập, khuyến khích việc tự học, tuyên truyền phương châm học tập suốt đời, ý thức nâng cao trình độ học vấn của mỗi cá nhân.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu thực hiện phân luồng có hiệu quả và đúng mục tiêu của Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”; tổ chức các hoạt động tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh từ cấp trung học cơ sở và định hướng nghề nghiệp cho học sinh; tổ chức đào tạo bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ giáo viên làm công tác hướng nghiệp. Quan tâm hỗ trợ các Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề cấp huyện nâng cao năng lực để phối hợp với các trường trung cấp, cao đẳng tổ chức tuyển sinh, đào tạo trình độ trung cấp kết hợp học văn hóa trung học phổ thông theo quy định.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương và các trường cao đẳng tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ cấp xã, cấp huyện về kỹ năng tuyên truyền, cung cấp thông tin, tư vấn về học nghề, việc làm cho học sinh, sinh viên, người lao động; tổ chức các hoạt động như: ngày hội tuyển sinh, định hướng giáo dục nghề nghiệp; ngày hội việc làm; định kỳ tổ chức sàn giao dịch việc làm, phiên giao dịch việc làm; chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn đẩy mạnh công tác tư vấn tuyển sinh, định hướng nghề nghiệp cho người lao động.
3. Đổi mới công tác quản lý nhà nước về nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực
3.1. Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành, địa phương và các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn:
- Tham mưu quy hoạch phát triển nguồn nhân lực gắn với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng dịch vụ, công nghiệp. Xây dựng đội ngũ nhân lực có tay nghề cao phục vụ các ngành mũi nhọn của tỉnh, nhất là các ngành du lịch, dịch vụ, thủy sản, nông nghiệp công nghệ cao, năng lượng tái tạo, vật liệu xây dựng, chế biến nông - lâm - thủy sản, dệt may...
- Tích hợp quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo hướng giảm đầu mối, tăng quy mô tuyển sinh và nâng cao chất lượng đào tạo, bảo đảm liên kết chặt chẽ giữa các bậc đào tạo, ngành nghề đào tạo. Rà soát lại tổ chức bộ máy, xác định ngành nghề thế mạnh của các trường cao đẳng, tránh chồng chéo ngành nghề; khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục, giáo dục nghề nghiệp tư thục.
- Rà soát, đánh giá theo tiêu chí trường cao đẳng chất lượng cao theo Đề án “Phát triển trường cao đẳng chất lượng cao đến năm 2025” của Chính phủ để lựa chọn, đề xuất trường Cao đẳng công lập của tỉnh vào danh sách các trường cao đẳng chất lượng cao do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt; xây dựng phát triển các Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề cấp huyện thành cơ sở giáo dục, đào tạo đa chức năng, đảm bảo kết hợp phát triển lĩnh vực đào tạo thường xuyên và giáo dục nghề nghiệp, là các đơn vị chủ chốt trong thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, phối hợp với các trường trung cấp, cao đẳng trên địa bàn trong tổ chức tuyển sinh, đào tạo trình độ trung cấp kết hợp với học văn hóa phổ thông (hệ GDTX) theo quy định;
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia liên quan đến lĩnh vực giáo dục, đào tạo; triển khai các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng cho thanh niên, phụ nữ, lao động nông thôn, lao động mất việc làm; chính sách miễn giảm học phí cho học sinh, sinh viên học trình độ cao đẳng, trung cấp theo quy định nhằm thu hút người lao động tham gia học nghề góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Trường Đại học Quảng Bình chủ trì phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ kiện toàn, cơ cấu lại tổ chức bộ máy của Trường Đại học Quảng Bình trở thành trường đào tạo trình độ đại học có uy tín, đa ngành.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Chương trình hành động số 04-CTr/TU để xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của ngành, địa phương phù hợp với quy hoạch, thế mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ là giáo viên, giảng viên đang giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, đội ngũ chuyên gia y tế, đội ngũ quản lý, lãnh đạo trong các doanh nghiệp.
3.2. Xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương: tham mưu UBND tỉnh xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2025, nhằm nâng cao tỷ lệ học sinh tham gia học trung cấp, cao đẳng, hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp, đào tạo lại để hoàn thiện kỹ năng nghề cho lao động của các doanh nghiệp và hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo kỹ năng nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Khuyến khích xã hội hóa đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích đối tác nước ngoài hợp tác với các cơ sở đào tạo trong nước nâng quy mô, trình độ đào tạo. Có chính sách ưu đãi để doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất gắn với đào tạo, sử dụng lao động (ưu đãi về tín dụng, thuế;...).
3.3. Nâng cao chất lượng công tác dự báo nhân lực, thông tin về thị trường lao động
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư: bổ sung chức năng dự báo nhu cầu nhân lực và cơ sở dữ liệu thông tin thị trường lao động của tỉnh cho Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Bình (trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Xây dựng Đề án đầu tư nhân lực, thiết bị, hệ thống công nghệ thông tin hiện đại phục vụ công tác thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực; thường xuyên cập nhật kịp thời kết nối dữ liệu trong công tác quản lý với các cơ quan chức năng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; hướng dẫn, khai thác, sử dụng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; tổ chức các hoạt động liên kết, gặp gỡ, trao đổi giữa các doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề, liên minh hợp tác xã với các cơ sở đào tạo để xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực phù hợp với thực tiễn theo từng năm, từng thời kỳ.
4. Đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực
4.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Rà soát, lựa chọn các ngành nghề trọng điểm trình độ trung cấp, cao đẳng theo chuẩn trình độ Quốc gia, khu vực ASEAN và Quốc tế, nhất là các nghề trọng điểm phục vụ các lĩnh vực kinh tế chủ lực, mũi nhọn của tỉnh như: du lịch, dịch vụ, năng lượng tái tạo, điện, nông nghiệp, chế biến nông lâm, thủy sản, dệt may, y tế... để đề xuất Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đưa vào danh sách đầu tư giai đoạn 2021 - 2025.
Hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng dự án đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo giai đoạn 2021 - 2025. Trong đó tập trung đầu tư cho các trường cao đẳng có ngành nghề trọng điểm phục vụ các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo cho các Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề cấp huyện phục vụ đào tạo giáo dục phổ thông (hệ thường xuyên) kết hợp với các trường cao đẳng, trung cấp tổ chức tuyển sinh, đào tạo trình độ trung cấp kết hợp học văn hóa THPT đảm bảo thực hiện các mục tiêu phân luồng trong giáo dục phổ thông và liên kết đào tạo nghề nhằm xây dựng đội ngũ lao động trẻ có trình độ và tay nghề.
Tiếp tục thực hiện hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn, ưu tiên đào tạo lại, đào tạo chuyển đổi nghề cho lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp, lao động mất việc làm.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo thực hiện tốt công tác hướng nghiệp, phân luồng đào tạo, vận động học sinh học nghề, nâng cao tỷ lệ học sinh theo học các cở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn, phù hợp với năng lực, khả năng và điều kiện của học sinh.
Phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý các cơ sở đào tạo. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng mới cho nhà giáo, khuyến khích nhà giáo tham gia sản xuất tại doanh nghiệp, tham gia nghiên cứu khoa học, tự làm các thiết bị dạy học. Thu hút các nhà quản lý, các nhà khoa học có trình độ cao, các doanh nhân, nghệ nhân, chuyên gia, các công nhân kỹ thuật tay nghề bậc cao trong tỉnh tham gia đào tạo nhân lực. Thường xuyên tổ chức các Hội thi thiết bị đào tạo tự làm, Hội giảng cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, hội thi Kỹ năng nghề cho học sinh, sinh viên, giáo viên và người lao động; các hoạt động tôn vinh nhà giáo, học sinh, sinh viên có thành tích xuất sắc, những người thợ giỏi nhằm tạo cơ hội học tập nâng cao trình độ chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm trong các ngành nghề.
Tạo cơ chế gắn kết giữa 3 nhà, nhà trường - nhà doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước trong tổ chức đào tạo, tăng cường đào tạo thực hành, thực tập nghề nghiệp tại doanh nghiệp.
Chỉ đạo các cơ sở đào tạo tăng cường liên kết giữa với các hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội để xác định mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra cho quá trình đào tạo, đánh giá kết quả đào tạo. Mở rộng hình thức đào tạo theo địa chỉ, theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp; mời doanh nghiệp tham gia đào tạo nhân lực; tổ chức cho học sinh, sinh viên tham gia thực tập, thực tế tại doanh nghiệp; tổ chức các hội nghị, hội thảo giữa cơ quan quản lý Nhà nước - doanh nghiệp - cơ sở đào tạo - cơ quan dự báo nhu cầu nhân lực nhằm nắm bắt thông tin phản hồi từ doanh nghiệp, các tổ chức để điều chỉnh nội dung, phương pháp, kế hoạch đào tạo, bảo đảm chất lượng đầu ra gắn với nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
Triển khai hỗ trợ đào tạo cho lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, xây dựng chính chính sách hỗ trợ về đào tạo lại gắn với việc làm cho lao động đi làm việc ở nước ngoài trở về làm việc tại tỉnh đúng thời hạn.
Tổ chức một số đoàn tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp ở một số nước, đàm phán và ký kết một số văn bản thúc đẩy hợp tác và hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp của tỉnh với các nước.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về đào tạo nghề nghiệp tại các cơ sở đào tạo, đảm bảo việc thực hiện hoạt động đào tạo đúng chính sách, quy định của pháp luật.
4.2. Các cơ sở đào tạo trên địa bàn
Phối hợp với các đơn vị, trường phổ thông thuộc ngành giáo dục và đào tạo làm tốt công tác hướng nghiệp, phân luồng đào tạo, vận động học sinh học nghề phù hợp với khả năng và điều kiện của học sinh. Làm tốt công tác tuyển sinh đảm bảo chỉ tiêu, chất lượng.
Thường xuyên đổi mới chương trình, phương thức tổ chức đào tạo phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, theo định hướng nghề nghiệp - ứng dụng, nâng cao kỹ năng thực hành, năng lực thích ứng với công nghệ mới, thực tế sản xuất và kỹ năng nghề chú trọng, văn hóa nghề nghiệp. Nghiên cứu lựa chọn, áp dụng các chương trình đào tạo chất lượng cao được chuyển giao từ các nước tiên tiến để đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp theo chuẩn trình độ khu vực ASEAN và quốc tế.
Thực hiện Đề án chuyển đổi số và dạy học trực tuyến trong giáo dục nghề nghiệp; ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ mới trong đào tạo, quản lý và đánh giá kết quả đào tạo. Xây dựng bộ tiêu chí, tiêu chuẩn ngành nghề để tự đánh giá chất lượng đào tạo, mời doanh nghiệp tham gia đánh giá chất lượng đào tạo.
Chú trọng đào tạo, rèn luyện phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tin học, ngoại ngữ, kỹ năng sống, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng tư duy sáng tạo... Bên cạnh đó tiếp tục quan tâm đầu tư cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa văn nghệ nhằm nâng cao thể chất, sức khỏe cho học sinh, sinh viên giúp người lao động phát triển toàn diện, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động.
Huy động sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp trong xây dựng mục tiêu chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo, chất lượng đầu ra các chương trình đào tạo. Thực hiện tốt công tác kiểm định, đảm bảo chất lượng đào tạo.
Thực hiện liên kết, hợp tác với các trường đại học, học viện có uy tín trong và ngoài nước để nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là các chương trình du học nghề.
Quan tâm giải quyết việc làm cho học sinh, sinh viên sau đào tạo. Phối hợp với các trung tâm dịch vụ việc làm để cung ứng lao động cho doanh nghiệp, tích cực bám sát thị trường đảm nhận đào tạo theo địa chỉ, cung ứng lao động cho các đơn vị đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
4.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp, thu hút đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, đa dạng hóa ngành nghề để tạo việc làm nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn.
Xây dựng chính sách hỗ trợ về đào tạo, cung cấp thông tin về cung - cầu lao động, tư vấn, tuyển dụng lao động cho các dự án đầu tư, các doanh nghiệp.
5. Phát huy tiềm lực của đội ngũ doanh nhân
5.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương
- Rà soát, đánh giá nhu cầu và đối tượng cần đào tạo, bồi dưỡng của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh làm nền tảng cho việc thiết kế chương trình hỗ trợ phù hợp, có tác dụng và hiệu quả, phù hợp với quy mô, điều kiện phát triển của doanh nghiệp.
- Đa dạng hóa phương pháp đào tạo, nâng cao tính thực tiễn; kết hợp các hình thức đào tạo, bồi dưỡng tiên tiến, hiện đại, hỗ trợ người học có cơ hội vận dụng ngay những kiến thức đã được trang bị vào thực tế tại doanh nghiệp. Các chương trình đào tạo gắn với thực tế việc đánh giá, phát hiện những ý tưởng, mô hình kinh doanh hiệu quả để hỗ trợ doanh nghiệp, kết nối, trợ giúp cho các doanh nghiệp có mô hình kinh doanh đột phá, sáng tạo, khả thi.
- Tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị, tọa đàm, với các chuyên gia trong nước và nước ngoài nhằm chia sẻ kinh nghiệm cho học viên và xây dựng mạng lưới, kết nối các lãnh đạo doanh nghiệp nhằm phối hợp, chia sẻ thông tin, hỗ trợ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Kết hợp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân với các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo của tỉnh nhằm hướng đến mục tiêu góp phần xây dựng đội ngũ doanh nhân trẻ tài năng, làm giàu và phát triển bền vững doanh nghiệp.
- Phát huy ưu thế của mối quan hệ giữa các doanh nghiệp và tạo cơ hội phát triển cho doanh nghiệp trong từng ngành. Phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp, các trường đại học trong và ngoài nước để tổ chức các hoạt động bồi dưỡng, cung cấp và cập nhật kiến thức, thông tin cho người tham gia.
5.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan
- Tổ chức thống kê, rà soát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của học sinh, sinh viên của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, các trường trung học trên địa bàn có nhu cầu tìm hiểu về khởi nghiệp và các hoạt động khởi nghiệp của học sinh, sinh viên.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; tham mưu xây dựng quy định về hỗ trợ học sinh, sinh viên thực hiện các dự án khởi nghiệp.
6. Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển nguồn nhân lực
6.1. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, địa phương
- Tham mưu huy động các nguồn vốn của Trung ương, của tỉnh, các địa phương; huy động nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); nguồn vốn từ các nhà đầu tư thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP); từ nguồn xã hội hóa hoạt động giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp và người dân để đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Thẩm định, kịp thời cấp kinh phí cho các cơ quan, đơn vị thực hiện các kế hoạch, hoạt động thuộc chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra của Chương trình theo quy định.
- Rà soát, đề xuất cơ chế, lộ trình tự chủ của Trường Đại học Quảng Bình, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, tạo điều kiện cho các đơn vị xây dựng cơ chế quản lý thu, chi theo cơ chế của nền kinh tế thị trường.
6.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ban, ngành thông qua nguồn vốn đầu tư từ các Bộ, ngành chủ quản, vốn có mục tiêu từ ngân sách Trung ương để xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động liên quan đến giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn.
6.3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bố trí ngân sách địa phương để triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng cho lao động nông thôn, người khuyết tật, phụ nữ, lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
(Đính kèm Phụ lục các đề án, chương trình và kế hoạch triển khai Kế hoạch thực hiện).
Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công (ở phần Phụ lục đính kèm), các sở, ban, ngành, địa phương lập kế hoạch cụ thể về tiến độ, nội dung và kinh phí triển khai thực hiện gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, báo cáo UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn kinh phí triển khai thực hiện hàng năm. Ngoài nguồn ngân sách địa phương cần huy động các nguồn lực khác, bao gồm cả xã hội hóa nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, các tổ chức quốc tế.
1. Trên cơ sở các nội dung được phê duyệt tại Kế hoạch này yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt, xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết triển khai theo chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của từng ngành, địa phương, đơn vị mình, bảo đảm thực hiện kịp thời và hiệu quả những nội dung của Kế hoạch. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch, đôn đốc các sở, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung triển khai thực hiện Kế hoạch và tổng hợp tình hình báo cáo UBND tỉnh 6 tháng và hàng năm.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Du lịch tham mưu UBND tỉnh tổng hợp nhu cầu, lồng ghép các chương trình, dự án hỗ trợ đào tạo và xây dựng kế hoạch đào tạo lao động thuộc ngành quản lý, đảm bảo đến năm 2025 tỷ lệ lao động đã qua đào tạo làm việc trong các lĩnh vực du lịch, công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh đạt từ 75% - 80%.
4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, đề án, chương trình đảm bảo đúng tiến độ thực hiện của Kế hoạch.
5. Định kỳ hàng năm, UBND tỉnh tổ chức đánh giá việc thực hiện Kế hoạch, đồng thời bổ sung, điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch cho phù hợp với tình hình mới.
6. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
CÁC ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 463/KH-UBND ngày 30/3/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Bình)
TT |
Nội dung/Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Nguồn kinh phí |
1 |
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động số 04-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng công tác cán bộ, nhiệm kỳ 2020 - 2025 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Nội vụ |
Tháng 4 năm 2021 |
|
2 |
Xây dựng quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động số 04-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng công tác cán bộ, nhiệm kỳ 2020 - 2025 |
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội |
Văn phòng UBND tỉnh |
Tháng 4 năm 2021 |
|
3 |
Tham mưu Tỉnh Ủy ban hành chỉ thị tăng cường công tác phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông và nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Bình |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Giáo dục và Đào tạo, Văn phòng UBND tỉnh và các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trên địa bàn |
Tháng 05 năm 2021 |
Ngân sách |
4 |
Ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình hàng năm |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
Ngân sách và nguồn xã hội hóa |
5 |
Tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2023 và 2025 |
Ngân sách |
6 |
Kiểm tra, thanh tra công tác tổ chức đào tạo nguồn nhân lực |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2021 - 2025 |
Ngân sách |
Nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò của nguồn nhân lực với sự phát triển kinh tế - xã hội |
|||||
1 |
Tổ chức quán triệt Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 09/12/2020 của BCH Đảng bộ tỉnh về nội dung phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2020 - 2025 và Kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, các địa phương |
|
Tháng 04/2021 |
Ngân sách |
2 |
Xây dựng kế hoạch truyền thông về giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn |
Hàng năm |
Ngân sách và nguồn xã hội hóa |
3 |
Triển khai Kế hoạch thực hiện đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồn học sinh trong giáo dục phổ thông hàng năm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025” |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
Ngân sách |
4 |
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ cấp xã, huyện, các hội đoàn thể, doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về chính sách phát triển nguồn nhân lực, chính sách đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức chính trị xã hội, hiệp hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn |
Hàng năm |
Ngân sách |
5 |
Tổ chức ngày hội tư vấn, tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm, tổ chức hoạt động sàn giao dịch việc làm, phiên giao dịch việc làm |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh đoàn, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
Ngân sách |
6 |
Mở chuyên mục lao động - việc làm trên báo Quảng Bình, Đài PTTH Quảng Bình, Cổng TTĐT tỉnh. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Thông tin và Truyền thông, Báo QB, Đài PTTH QB, Cổng TTĐT tỉnh. |
Hàng năm |
Ngân sách |
Đổi mới công tác quản lý nhà nước về nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực |
|||||
1 |
Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp kết hợp vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2021 |
|
3 |
Lựa chọn đề xuất xây dựng trường Cao đẳng chất lượng cao theo tiêu chí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ngành liên quan và các trường Cao đẳng công lập thuộc tỉnh |
Từ năm 2021 - 2025 |
Ngân sách và xã hội hóa |
4 |
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh; |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2021 hoặc năm 2022 |
Ngân sách và xã hội hóa |
5 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia, chương trình mục tiêu liên quan đến lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2021 hoặc năm 2022 |
Ngân sách và xã hội hóa |
6 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia, chương trình mục tiêu liên quan đến lĩnh vực giáo dục đào tạo giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2021 hoặc năm 2022 |
Ngân sách và xã hội hóa |
7 |
Hỗ trợ đầu tư nâng cao năng lực cho các Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề cấp huyện để phối hợp với các trường trung cấp, cao đẳng tổ chức tuyển sinh, đào tạo trình độ trung cấp kết hợp học văn hóa trung học phổ thông theo quy định |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
|
8 |
Kiện toàn, cơ cấu lại tổ chức bộ máy của Trường Đại học Quảng Bình trong tình hình mới |
Trường Đại học Quảng Bình |
Sở Nội vụ, sở Giáo dục và Đào tạo, các sở ngành liên quan |
Năm 2021 |
|
9 |
Xây dựng quy định chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2021 |
Ngân sách |
10 |
Xây dựng hệ thống thông tin thu thập cơ sở dữ liệu cung - cầu lao động, dự báo nhu cầu lao động |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
Ngân sách |
Đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực |
|||||
1 |
Chỉ đạo, rà soát, lựa chọn, đề xuất Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đưa vào danh sách đầu tư các ngành nghề trọng điểm trình độ trung cấp, cao đẳng theo chuẩn trình độ Quốc gia, khu vực ASEAN và Quốc tế |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Tài chính, các trường Cao đẳng công lập của tỉnh |
Năm 2021 |
Ngân sách và Xã hội hóa |
2 |
Thẩm định, tham mưu phê duyệt dự án đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo giai đoạn 2021 - 2025 cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Tài chính, các cơ sở GDNN của tỉnh |
Năm 2021 |
Ngân sách và Xã hội hóa |
3 |
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý GDNN |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các cơ sở GDNN của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
Ngân sách và Xã hội hóa |
4 |
Tổ chức Hội thảo gắn kết GDNN với thị trường lao động và việc làm bền vững |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các cơ sở GDNN của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
Ngân sách và Xã hội hóa |
5 |
Thực hiện Đề án chuyển đổi số và dạy học trực tuyến trong giáo dục nghề nghiệp; ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ mới trong đào tạo, quản lý và đánh giá kết quả đào tạo |
Các cơ sở GDNN |
Sở lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông |
Năm 2021 - 2025 |
Ngân sách và Xã hội hóa |
6 |
Đổi mới chương trình, phương thức tổ chức đào tạo, áp dụng các chương trình đào tạo chất lượng cao được chuyển giao từ các nước tiên tiến để đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp theo chuẩn trình độ khu vực ASEAN và Quốc tế. |
Các trường Cao đẳng, trung cấp |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Trung tâm GD-DN cấp huyện |
Hàng năm |
Ngân sách và Xã hội hóa |
7 |
Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa văn nghệ nhằm nâng cao thể chất, sức khỏe cho học sinh, sinh viên |
Các trường Trung cấp, Cao đẳng |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Tài chính các sở, ban, ngành liên quan |
Năm 2021 -2025 |
Ngân sách và Xã hội hóa |
8 |
Mở thêm mã ngành đào tạo mới đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội |
Đại học Quảng Bình, các Trường Trung cấp, Cao đẳng |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo |
Hàng năm |
Ngân sách và Xã hội hóa |
9 |
Tổ chức các hoạt động tôn vinh kỹ năng lao động, Hội thi thiết bị đào tạo tự làm, Hội giảng cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, hội thi Kỹ năng nghề cho học sinh, sinh viên, giáo viên, người lao động |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở GDNN của tỉnh |
Theo định kỳ 2-3 năm/ lần |
Ngân sách và xã hội hóa |
10 |
Tổ chức một số đoàn tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp ở một số nước, đàm phán và ký kết một số văn bản thúc đẩy hợp tác và hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp của tỉnh với các nước. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Ngoại vụ, các sở, ban, ngành và các cơ sở GDNN của tỉnh |
Từ năm 2021 - 2025 |
Ngân sách |
1 |
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ doanh nhân |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Ban quản lý Khu Kinh tế, các sở, ban, ngành liên quan |
Năm 2021 |
Ngân sách và nguồn xã hội hóa |
2 |
Xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Khoa học - Công nghệ, các cơ sở giáo dục - đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
2021 |
Ngân sách và nguồn xã hội hóa |
1 |
Rà soát, đề xuất cơ chế, lộ trình tự chủ của Trường Đại học Quảng Bình, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, |
Sở Tài chính |
Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Quảng Bình, Các Trường Cao đẳng công lập thuộc tỉnh |
Năm 2021 - 2025 |
Ngân sách và nguồn xã hội hóa |
2 |
Phê duyệt các dự án đầu tư trung hạn cho các cơ sở giáo dục - đào tạo, giáo dục nghề nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ban, ngành liên quan |
Năm 2021 -2025 |
Ngân sách và nguồn xã hội hóa |
3 |
Lồng ghép các Chương trình, dự án liên quan để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý GDNN và các hoạt động khác liên quan đến công tác phát triển nguồn nhân lực |
Sở Tài chính |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở đào tạo trên địa bàn |
Năm 2021 - 2025 |
Ngân sách và nguồn xã hội hóa |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây