376147

Kế hoạch 33/KH-UBND về cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai đối với người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018

376147
LawNet .vn

Kế hoạch 33/KH-UBND về cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai đối với người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018

Số hiệu: 33/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế Người ký: Nguyễn Dung
Ngày ban hành: 26/02/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 33/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký: Nguyễn Dung
Ngày ban hành: 26/02/2018
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 26 tháng 02 năm 2018.

 

KẾ HOẠCH

CAI NGHIỆN PHỤC HỒI VÀ QUẢN LÝ SAU CAI ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2018

Thực hiện Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 06/3/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về triển khai Đề án “Đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 52/KH-UBND ngày 08/4/2016 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai đối với người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai đối với người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh năm 2018, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu

a) Tiếp tục nâng cao nhận thức của cá nhân, gia đình và toàn xã hội trong việc phòng ngừa, kiềm chế sự gia tăng người nghiện ma túy mới, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh nhà;

b) Thực hiện đa dạng hóa các hình thức điều trị, theo hướng tăng dần số người điều trị tại cộng đồng và khuyến khích tự nguyện cai nghiện tại cơ sở cai nghiện. Với các giải pháp toàn diện, kiên trì, xác định điều trị lâu dài, liên tục, tăng cường chất lượng cung cấp các dịch vụ, tư vấn, tạo việc làm, kết hợp giảm hại của sử dụng ma túy và dự phòng hạn chế lây nhiễm HIV do tiêm chích ma túy gây ra.

2. Các chỉ tiêu cụ thể

a) Phấn đấu trên 90% xã, phường, thị trấn được tuyên truyền về phòng chống ma túy nói chung và cai nghiện ma túy nói riêng.

b) Đa dạng hóa các hình thức cai nghiện, điều trị nghiện ma túy. Tổ chức cai nghiện, điều trị nghiện từ 80-85% người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý với các hình thức phù hợp. Cụ thể: khoảng 30% người nghiện được cai nghiện tại gia đình, tại cộng đồng; khoảng 5-10% người nghiện được cai nghiện tại Trung tâm Bảo trợ xã hội (sau đây viết tắt là Trung tâm); số người nghiện còn lại được tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone (từ 47-52% tổng số người nghiện).

c) 100% người đã hoàn thành cai nghiện tại Trung tâm được quản lý sau cai nghiện ma túy với các hình thức quản lý, tư vấn, giám sát phù hợp.

d) Nghiên cứu, xây dựng thí điểm từ 01-02 Điểm tư vấn, chăm sóc và hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng ở các cụm liên xã, phường có nhiều người nghiện.

đ) Phấn đấu trên 50% số người cai nghiện ma túy có nhu cầu được tư vấn học nghề và đào tạo nghề; trên 50% số người nghiện ma túy có nhu cầu được tư vấn việc làm và tạo việc làm.

e) 100% cán bộ làm công tác quản lý, cán bộ làm công tác cai nghiện, quản lý sau cai ở Trung tâm và ở xã, phường, thị trấn được tập huấn, đào tạo nhằm nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo sát sao của Chính quyền các cấp, sự tham gia tích cực của các ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội và cộng đồng trong việc thực hiện các chính sách pháp luật về phòng chống ma túy, cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện.

2. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cho quần chúng nhân dân. Thường xuyên đổi mới, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, tập trung vào các khu vực, địa bàn trọng điểm, phức tạp và các đối tượng có nguy cơ cao vi phạm như: học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên hư hỏng, phạm pháp...; xác định rõ trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, gia đình và bản thân người nghiện trong việc chấp hành pháp luật, chủ trương, chính sách của nhà nước về cai nghiện phục hồi.

3. Phát động toàn dân phòng, chống ma túy, vận động người nghiện tự nguyện đăng ký các hình thức cai nghiện phù hợp; tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế methadone; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện; thực hiện đa dạng hình thức huy động sự tham gia, đóng góp của người dân, gia đình có người nghiện, cộng đồng cho công tác cai nghiện ma túy, lồng ghép với các chương trình kinh tế - xã hội khác như: giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm.

4. Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh hiện nay. Trọng tâm là xác định số người nghiện hiện tại, chất lượng cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; rà soát, sắp xếp, đa dạng hóa chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm đáp ứng nhu cầu cai nghiện ma túy của người nghiện.

5. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng xã, phường, thị trn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm.

6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết xây dựng cơ sở dữ liệu, chỉ s giám sát, đánh giá, báo cáo về công tác cai nghiện phục hi, quản lý sau cai; định kỳ đánh giá hiệu quả công tác cai nghiện, điều chỉnh nội dung, biện pháp phù hợp nhằm không ngừng nâng cao kết quả, hiệu quả trong công tác.

III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục phòng chống ma túy

a) Tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, sử dụng có hiệu quả loa, đài truyền thanh, bản tin, trạm tin xã, phường, thị trn... đẩy mạnh tuyên truyền có chiều sâu và tuyên truyền trực tiếp thông qua các hoạt động của các ban, ngành, đoàn thể các cấp, các tổ chức xã hội như tọa đàm, hội thảo, tập huấn, nói chuyện chuyên đề, sinh hoạt Câu lạc bộ...

b) Tập trung tuyên truyền tại địa bàn dân cư, trong các trường học, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn... Chú trọng tuyên truyền đi với những người có nguy cơ cao, người nghiện ma túy ở cộng đồng, học sinh, sinh viên trong các trường học, cán bộ, người lao động trong các doanh nghiệp. Phi hợp giữa các cơ quan, đoàn thể trong công tác vận động người nghiện tự nguyện đi cai nghiện, giúp đỡ quản lý người sau cai nghiện ma túy, giảm tỷ lệ tái nghiện.

c) Nội dung tuyên truyền: tác hại của việc sử dụng ma túy và nghiện ma túy; phổ biến các quy định của pháp luật về công tác cai nghiện và quản lý sau cai, chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ và của tỉnh về công tác phòng, chng và kiểm soát ma túy trong tình hình mới.

2. Đẩy mạnh công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng

a) Xây dựng các văn bản triển khai cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng theo Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ; văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương như: quy trình tổ chức cai nghin tại gia đình và cộng đồng, quy định về chế độ chính sách đối với người cai nghiện tại gia đình và cộng đồng phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; chế độ, chính sách cho thành viên Tổ công tác cai nghiện ma túy tại xã, phường, thị trn.

b) Vận động người nghiện cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng. Tổ chức tốt công tác cai cắt cơn, giáo dục, tư vấn, dạy nghề, hỗ trợ tạo việc làm và giúp đỡ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng.

c) Tiếp tục nâng cao số lượng, chất lượng, hiệu quả công tác điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh; xây dựng các điểm tư vấn, hỗ trợ, chăm sóc kết hợp điều trị tại xã, phường, thị trấn có nhiều người nghiện ma túy.

3. Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện tại Trung tâm

a) Đầu tư xây dựng mở rộng khu cai nghiện ma túy của Trung tâm thành khu cai nghiện đa chức năng gồm cai nghiện ma túy bt buộc, cai nghiện ma túy tự nguyện; điều trị methadone và tiếp nhận, quản lý người nghiện không có nơi cư trú ổn định trong thời gian chờ lập hồ sơ đưa vào cai nghiện bt buộc (theo hướng tăng dần, khuyến khích cai nghiện tự nguyện); Bảo đảm về cơ sở vật chất, thiết bị, nhân sự, chế độ điều trị, chăm sóc y tế, ăn, ở, sinh hoạt, học nghề, lao động trị liệu, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người nghiện ma túy.

b) Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ viên chức, người lao động thực hiện công tác quản lý, cai nghiện cho người nghiện ma túy, đáp ứng yêu cầu công tác cai nghiện bt buộc, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm.

c) Tăng cường công tác quản lý, thanh, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách, các quy định pháp luật về công tác cai nghiện phục hi tại Cơ sở cai nghiện.

4. Quản lý và giúp đỡ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng

a) Tổ chức tuyên truyền, tư vấn, xét duyệt, bàn giao đúng trình tự, thủ tục, đúng đối tượng trong diện quản lý sau cai tại nơi cư trú.

b) Các huyện, thị xã, thành phố cùng các tổ chức đoàn thể làm tốt công tác vận động, quản lý sau cai, đảm bảo 100% số người đã cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm trở về cộng đồng được quản lý sau cai tại nơi cư trú.

c) Phát triển các biện pháp liên kết, phối hợp giữa cơ sở cai nghiện, chính quyền địa phương với cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đtạo điều kiện cho người sau cai nghiện ma túy thuận lợi trong học nghề và lao động sản xuất, giải quyết việc làm.

5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp làm công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện

a) Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên trách làm công tác phòng chống tệ nạn xã hội các cấp và cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ tại Trung tâm, tại cộng đồng.

b) Tổ chức học tập kinh nghiệm các mô hình hiệu quả đnâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, điều trị phục hi cho người nghiện và người sau cai nghiện.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong kinh phí chi thường xuyên hàng năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương theo phân cấp quản lý của Luật Ngân sách nhà nước; lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình khác của Trung ương. Huy động các nguồn lực xã hội; hợp tác quốc tế và các nguồn hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Thực hiện tt vai trò cơ quan thường trực, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, các giải pháp liên quan đến công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai; rà soát các văn bản pháp quy về cai nghin và quản lý sau cai của tỉnh đã ban hành đsửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

b) Chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động cai nghiện và tổ chức tập hun, bi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, cán bộ làm công tác cai nghiện, quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh.

c) Phối hợp các ngành chức năng, chỉ đạo hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ các đơn vị trực thuộc. Phối hợp UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế chỉ đạo triển khai thực hiện các hình thức và biện pháp cai nghiện ma túy tại gia đình, tại cộng đồng, tổ chức quản lý sau cai tại nơi cư trú; thực hiện chuyên đxây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm.

d) Tchức dạy nghề đối với người cai nghiện tại Trung tâm; thực hiện đng bộ các giải pháp để giải quyết các vn đề xã hội sau cai nghiện như: dạy nghề, giới thiệu việc làm và tái hòa nhập cộng đồng cho người cai nghiện; thực hiện tt công tác hỗ trợ, khuyến khích người nghin cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm.

đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập kế hoạch kinh phí hoạt động trong công tác cai nghin ma túy tại Trung tâm, tại gia đình và cộng đồng; tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách đảm bảo cho công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.

e) Định kỳ hàng tháng, quý, năm đánh giá tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai. Tng hp báo cáo, thống kê về công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai.

2. Sở Y tế:

a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở điều trị cắt cơn nghiện ma túy tại cộng đồng thực hiện tt việc điều trị, cắt cơn và phục hồi sức khỏe cho người nghiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở y tế thực hiện tt việc phối hợp với các T công tác cai nghin ma túy và cơ quan Công an trong việc xác định tình trạng nghiện ma túy.

b) Hướng dẫn việc chẩn đoán và điều trị nghiện ma túy tổng hợp cho cán bộ cơ sở cai nghiện và tổ công tác cai nghiện trên địa bàn tỉnh; Hướng dẫn, chỉ đạo cán bộ y tế tuyến huyện xét nghiệm tìm chất ma túy, hỗ trợ phối hợp với Tổ công tác cai nghiện ma túy và cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ, bệnh án người nghiện ma túy; tổ chức tập huấn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho cơ sở cắt cơn nghiện ma túy tại cộng đồng; tiếp nhận, điều trị những trường hợp người cai nghiện ma túy ri loạn tâm thn tại Bệnh viện Tâm thn tỉnh.

c) Tiếp tục tập huấn và cấp chứng chỉ về xác định tình trạng nghiện ma túy cho đội ngũ cán bộ y tế xã, phường, thị trn chưa được tập huấn trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09/7/2015 của Bộ Y tế - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Công an.

d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức rà soát, đánh giá kết quả chương trình điều trị nghiện các dạng chất thuốc phiện bng thuốc thay thế methadone, trên cơ sở đó, tiếp tục tham mưu các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả chương trình.

đ) Phối hợp triển khai mô hình thí điểm Đim tư vấn, chăm sóc và điều trị nghiện tại cộng đồng cho người nghiện; hỗ trợ công tác cai nghiện tại Trung tâm theo quy định.

e) Phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra các cơ sở kinh doanh, sản xuất, phân phi tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần nhm phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

3. Công an tỉnh:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn Công an địa phương phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, các tổ chức, đoàn thể có liên quan đẩy mạnh công tác rà soát, thng kê, đảm bảo đy đủ, chính xác, phân loại theo từng nhóm người nghiện ma túy giúp cho địa phương triển khai kế hoạch cai nghiện ma túy được thuận lợi.

b) Chỉ đạo Công an các cấp tăng cường công tác quản lý người nghiện ma túy. Đng thời tiến hành lập hồ sơ đưa đối tượng nghiện vào diện giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo Nghị định 111/2013/NĐ-CP; cai nghiện tại gia đình, cộng đồng theo Nghị định 94/2010/NĐ-CP, từ đó làm cơ sở để lập hồ sơ cai nghiện bắt buộc theo Nghị định 221/2013/NĐ-CP đi với người nghin tiếp tục vi phạm:

- Trước mt tập trung lập hồ sơ quản lý theo Nghị định 111/2013/NĐ-CP đối với sđối tượng có biu hiện ngáo đá, có tin án, tin sự, đối tượng quậy phá được gia đình và chính quyền địa phương đồng thuận, thống nhất.

- Đi với đối tượng nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định (thường xuyên đi lang thang, không có mặt tại nơi cư trú), nếu được gia đình đồng thuận và đủ điều kiện theo quy định thì lập hồ sơ đưa vào cai nghiện bắt buộc theo Nghị định 221/2013/NĐ-CP.

c) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong công tác tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm; có kế hoạch hỗ trợ đảm bảo an ninh trật tự tại các điểm xác định tình trạng nghiện ma túy khi cn thiết.

d) Tăng cường quản lý địa bàn nhất là ở khu vực gần trường học, xử lý nghiêm các trường hợp lôi kéo học sinh, sinh viên sử dụng ma túy. Thường xuyên mở các đợt tn công trn áp tội phạm nói chung và tội phạm ma túy nói riêng.

đ) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền phòng chống ma túy với nội dung và hình thức phong phú, đa dạng phù hợp đặc điểm từng địa bàn, nhóm đối tượng. Tham mưu tổ chức các hoạt động thiết thực hưởng ứng “Tháng hành động phòng chống ma túy”, “Ngày toàn dân phòng chng ma túy” năm 2018.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan cân đối, phân bổ nguồn vn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu, các chương trình Mục tiêu quốc gia, ngân sách tỉnh đthực hiện dự án đầu tư xây dựng mở rộng Trung tâm Bảo trợ xã hội.

5. S Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh btrí kinh phí phục vụ công tác cai nghiện và quản lý sau cai theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cấp, các ngành sử dụng kinh phí đúng mục đích và có hiệu quả.

6. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, định hướng các cơ quan truyền thông, báo chí đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác cai nghiện, điều trị nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện với các hình thức phù hợp: cai nghiện tập trung, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng, quản lý sau cai tại nơi cư trú; điều trị bng thuốc thay thế Methadone.

7. SGiáo dục và Đào tạo: Tăng cường tuyên truyền, ph biến giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của học sinh, sinh viên và cán bộ, giáo viên về công tác phòng ngừa tệ nạn ma túy; ngăn chặn không đtệ nạn ma túy xâm nhập vào trường học, đặc biệt là các trường học thuộc khu vực phức tạp về tệ nạn ma túy. Xây dựng, hỗ trợ phương tiện, thiết bị, kinh phí để duy trì hoạt động hiệu quả của câu lạc bộ “Tuổi trẻ phòng, chng ma túy”.

8. SVăn hóa và Thể thao:

a) Thực hiện tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy; phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, chương trình tuyên truyền, giáo dục phòng, chng ma túy gn với các kế hoạch tuyên truyền phòng, chng mại dâm, phòng, chng HIV/AIDS.

b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, y ban Mặt trận Tquốc Việt Nam tnh, Công an tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố Huế thực hiện công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm theo chỉ đạo của Trung ương.

9. Ủy ban nhân dân thành phố Huế, các thị xã và các huyện:

a) Xây dựng kế hoạch cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai đi với người nghiện ma túy năm 2018 phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; chủ động btrí nguồn lực đảm bảo công tác cai nghiện ma túy hiệu quả, đặc biệt là công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, tại cộng đồng.

b) Phối hợp các ngành, đơn vị chức năng tập trung chỉ đạo các phòng, ban liên quan và UBND cấp xã đẩy mạnh công tác lập hồ sơ đưa người nghin vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm, cai nghiện ma túy tại gia đình, tại cộng đồng theo quy định; chỉ đạo các cơ quan, ban ngành địa phương phối hợp với Mặt trận, các đoàn thể liên quan và UBND các xã, phường, thị trấn tăng cường công tác quản lý, theo dõi, đánh giá tình hình người nghiện trong và sau quá trình cai nghiện; vận động và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, tchức, cá nhân trên địa bàn tiếp nhận người sau cai nghiện vào làm việc hoặc tham gia liên kết tổ chức sản xuất, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng, phòng chng tái nghiện.

c) Kiện toàn đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phòng, chng tệ nạn xã hội của địa phương. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn có người nghiện tiến hành thành lập, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Tcông tác cai nghiện ma túy. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai.

10. Đ nghỦy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội: Phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền và các ngành liên quan tiếp tục tăng cường thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” gn với công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động toàn dân tham gia, giúp đỡ người nghiện ma túy cai nghiện và qun lý, hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng. Đặc biệt là công tác tuyên truyền, vận động người nghiện tự khai báo, đăng ký hình thức cai nghiện phù hợp; tổ chức vận động các tổ chức, đoàn thể tạo công ăn việc làm cho người sau cai nghiện.

11. Đề nghị Tòa án Nhân dân tỉnh: Tăng cường công tác chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện kịp thời xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi phòng Lao động Thương binh và Xã hội gửi hồ sơ và có văn bản đề nghị. Xem xét, quyết định những trường hợp miễn, hoãn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

1. Căn cứ chức năng nhiệm vụ, tình hình thực tế UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế, các sở, ngành có liên quan chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện tại đơn vị, địa phương trước ngày 10/3/2018; chậm nht trước ngày 10/12/2018 báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện của các sở, ngành, địa phương về các nội dung của Kế hoạch; báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch trước ngày 15/12/2018.

3. Trong quá trình thực hiện, các vướng mc kịp thời báo cáo UBND tỉnh đxem xét giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- B LĐ-TBXH;
- CT, PCT UBND tỉnh Đinh Khắc Đính;
- Các đơn vị nêu tại mục V;
- CVP, PCVP Đoàn Thanh Vinh;
- Lưu: VT, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Dung

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác