Kế hoạch 29/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2021
Kế hoạch 29/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2021
Số hiệu: | 29/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng | Người ký: | Lê Trung Chinh |
Ngày ban hành: | 09/02/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 29/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký: | Lê Trung Chinh |
Ngày ban hành: | 09/02/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/KH-UBND |
Đà Nẵng, ngày 09 tháng 02 năm 2021 |
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC HẬU KIỂM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2021
Thực hiện Kế hoạch số 2069/KH-BCĐTƯATTP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2021, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2021 với các nội dung sau:
1. Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm (ATTP) ở các cấp, thông qua hoạt động hậu kiểm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm, hạn chế ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; triển khai hoạt động hậu kiểm có trọng, tâm, trọng điểm; tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý về an toàn thực phẩm trong tình hình mới theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước chấn chỉnh hoạt động quảng cáo theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 09/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đánh giá việc chấp hành pháp luật về ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển thực phẩm; cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu sản phẩm thực phẩm bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn và an toàn thực phẩm tại các lễ hội, sự kiện lớn, kinh doanh thức ăn đường phố; kiểm soát hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm và kiểm soát quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe thịt và các sản phẩm từ thịt, bia, rượu, cồn và đồ uống có cồn, nước giải khát, bánh mứt, kẹo, rau, củ, quả, và sản phẩm rau củ quả, thủy sản, sản phẩm thủy sản phụ gia thực phẩm v.v...và các sản phẩm thực phẩm theo sự phân công trách nhiệm quản lý của các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương. Trên cơ sở đó, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện bảo đảm ATTP theo quy định của pháp luật.
3. Đánh giá tình hình về ATTP đối với các nhóm thực phẩm lưu thông trên thị trường nhằm định hướng giải pháp quản lý.
4. Thông qua việc hậu kiểm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm, đánh giá việc cấp các loại giấy phép về ATTP (Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo, việc tự công bố sản phẩm, giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm).
5. Qua công tác hậu kiểm tiếp tục tuyên truyền chính sách pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực ATTP: Điều 317 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 có hiệu lực từ 01/01/2018; Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018; Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018; Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018; Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05/02/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương; Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới; Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ Trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế; Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BNNPTNT ngày 18/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn; Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý ATTP thuộc trách nhiệm Bộ Công Thương và các văn bản quy phạm pháp luật khác mới ban hành.
6. Công tác hậu kiểm phải ngăn chặn được cơ bản tình trạng sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn; quảng cáo thực phẩm vi phạm: phát hiện, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm về an toàn thực phẩm và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và Cổng thông tin điện tử các cơ quan quản lý nhà nước.
1. Công tác hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm, tập trung hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra giảm và kiểm soát ATTP tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đặc biệt là các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học lễ hội và các cơ sở thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Các hoạt động hậu kiểm phải được thực hiện thường xuyên, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
2. Hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm đánh giá nội dung ghi nhãn và chỉ tiêu an toàn cơ sở tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm (hoặc các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định pháp luật cơ sở công bố áp dụng). Hoạt động hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm được thực hiện thường xuyên tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về tự công bố sản phẩm.
3. Tăng cường xử lý vi phạm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng và lấy mẫu kiểm nghiệm về chất lượng, các chỉ tiêu ATTP, tập trung lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm có nguy cơ pha trộn trái phép chất tân dược thuộc các nhóm sản phẩm: hỗ trợ người bị tăng huyết áp, đái tháo đường, đau xương khớp, mỡ máu, rối loạn cương dương, tăng cân, giảm cân (lấy mẫu tại các cơ sở sản xuất kinh doanh và các sản phẩm được bán Online).
4. Tránh chồng chéo trong hoạt động hậu kiểm. Tập trung sản phẩm/nhóm sản phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phân cấp cho địa phương cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, tiếp nhận bản công bố sản phẩm.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành trong các đợt cao điểm:
1. Kiểm tra công tác quản lý nhà nước về ATTP trong đợt Tết Nguyên đán Tân Sửu tại Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang, chợ Đầu mối Hòa Cường cơ sở giết mổ tập trung. Trưởng đoàn kiểm tra là lãnh đạo UBND thành phố Ban Quản lý ATTP chủ trì, các đơn vị tham gia bao gồm Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sở Y tế, UBND quận, huyện, Cơ quan báo, đài.
2. Ban Quản lý An toàn thực phẩm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan và các quận, huyện:
- Thanh tra, kiểm tra trong dịp Tết Nguyên đán từ ngày 25/12/2020 đến 15/02/2021; trong Tháng hành động vì ATTP từ ngày 15/4/2021 đến 15/5/2021 và trong Tết Trung thu từ ngày 25/8/2021 đến 25/9/2021.
1. Tại tuyến thành phố
a) Quý I năm 2021:
- Ban Quản lý An toàn thực phẩm
+ Thực hiện thanh tra, kiểm tra ATTP đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo phân cấp quản lý đạt tỷ lệ 20% tổng cơ sở quản lý.
+ Thực hiện thanh tra, hậu kiểm đối với các sản phẩm thực phẩm đã công bố sản phẩm thực phẩm thuộc diện bắt buộc công bố và tự công bố đạt tỷ lệ 25% sản phẩm.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
+ Thực hiện thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất thực phẩm theo phân cấp quản lý đạt tỷ lệ 20% tổng cơ sở quản lý.
+ Thực hiện kiểm tra việc thực hiện nội dung đã ký cam kết đối với các cơ sở sản xuất ban đầu, tàu cá có chiều dài từ 12m đến dưới 15m theo phân cấp quản lý đạt tỷ lệ 5% so tổng cơ sở quản lý,
+ Thực hiện thường xuyên công tác kiểm soát, kiểm tra việc tuân thủ quy định về vệ sinh thú y, ATTP tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm đạt tỷ lệ 100% cơ sở giết mổ (8 cơ sở giết mổ tập trung), 100% vật dụng chứa đựng sản phẩm thịt và phương tiện vận chuyển đảm bảo vệ sinh thú ý và ATTP trước khi ra khỏi cơ sở giết mổ.
b) Quý II năm 2021:
- Ban Quản lý An toàn thực phẩm
+ Thực hiện thanh tra, kiểm tra ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo phân cấp quản lý đạt tỷ lệ 25% tổng cơ sở quản lý.
+ Thực hiện thanh tra, hậu kiểm đối với các sản phẩm thực phẩm đã công bố sản phẩm thực phẩm thuộc diện bắt buộc công bố và tự công bố đạt tỷ lệ 25% sản phẩm.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
+ Thực hiện thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất thực phẩm theo phân cấp quản lý đạt tỷ lệ 25% tổng cơ sở quản lý.
+ Thực hiện kiểm tra việc thực hiện nội dung đã ký cam kết đối với các cơ sở sản xuất ban đầu, tàu cá có chiều dài từ 12m đến dưới 15m theo phân cấp quản lý đạt tỷ lệ 10% tổng cơ sở quản lý.
+ Thực hiện thường xuyên công tác kiểm soát, kiểm tra việc tuân thủ quy định về vệ sinh thú y, ATTP tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm đạt tỷ lệ 100% cơ sở giết mổ (8 cơ sở giết mổ tập trung), 100% vật dụng chứa đựng sản phẩm thịt và phương tiện vận chuyển đảm bảo vệ sinh thú ý và ATTP trước khi ra khỏi cơ sở giết mổ.
c) Quý III năm 2021:
- Ban Quản lý An toàn thực phẩm
+ Thực hiện thanh tra, kiểm tra ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo phân cấp quản lý đạt tỷ lệ 30% tổng cơ sở quản lý.
+ Thực hiện thanh tra, hậu kiểm đối với các sản phẩm thực phẩm đã công bố sản phẩm thực phẩm thuộc diện bắt buộc công bố và tự công bố đạt tỷ lệ 25% sản phẩm.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
+ Thực hiện thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất thực phẩm theo phân cấp quản lý đạt tỷ lệ 30% tổng cơ sở quản lý.
+ Thực hiện kiểm tra việc thực hiện nội dung đã ký cam kết đối với các cơ sở sản xuất ban đầu, tàu cá có chiều dài từ 12m đến dưới 15m theo phân cấp quản lý đạt tỷ lệ 10% tổng cơ sở quản lý.
+ Thực hiện thường xuyên công tác kiểm soát, kiểm tra việc tuân thủ quy định về vệ sinh thú y, ATTP tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm đạt tỷ lệ 100% cơ sở giết mổ (8 cơ sở giết mổ tập trung), 100% vật dụng chứa đựng sản phẩm thịt và phương tiện vận chuyển đảm bảo vệ sinh thú ý và ATTP trước khi ra khỏi cơ sở giết mổ.
d) Quý IV năm 2021:
- Ban Quản lý An toàn thực phẩm
+ Thực hiện thanh tra, kiểm tra ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo phân cấp quản lý đạt tỷ lệ 25% tổng cơ sở quản lý.
+ Thực hiện thanh tra, hậu kiểm đối với các sản phẩm thực phẩm đã công bố sản phẩm thực phẩm thuộc diện bắt buộc công bố và tự công bố đạt tỷ lệ 25% sản phẩm.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
+ Thực hiện thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất thực phẩm theo phân cấp quản lý đạt tỷ lệ 25% tổng cơ sở quản lý.
+ Thực hiện kiểm tra việc thực hiện nội dung đã ký cam kết đối với các cơ sở sản xuất ban đầu, tàu cá có chiều dài từ 12m đến dưới 15m theo phân cấp quản lý đạt tỷ lệ 10% tổng cơ sở quản lý.
+ Thực hiện thường xuyên công tác kiểm soát, kiểm tra việc tuân thủ quy định về vệ sinh thú y, ATTP tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm đạt tỷ lệ 100% cơ sở giết mổ (8 cơ sở giết mổ tập trung), 100% vật dụng chứa đựng sản phẩm thịt và phương tiện vận chuyển đảm bảo vệ sinh thú ý và ATTP trước khi ra khỏi cơ sở giết mổ.
2. Tại tuyến quận, huyện
a) Quý I năm 2021:
- Thực hiện công tác kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản lý đạt tỷ lệ 20% tổng cơ sở quản lý.
- Thực hiện công tác kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố theo phân cấp quản lý đạt tỷ lệ 20% tổng cơ sở quản lý.
- Thực hiện kiểm tra việc thực hiện nội dung đã ký cam kết đối với các cơ sở sản xuất ban đầu, tàu cá có chiều dài dưới 12m theo phân cấp quản lý đạt tỷ lệ 5% tổng cơ sở quản lý.
- Thực hiện kiểm tra bếp ăn tập thể trong các trường học đạt tỷ lệ 25% tổng cơ sở quản lý.
- Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra việc kinh doanh các sản phẩm nông lâm sản, thủy sản trên các tuyến đường xung quanh chợ.
b) Quý II năm 2021:
- Thực hiện công tác kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản lý đạt tỷ lệ 25% tổng cơ sở quản lý.
- Thực hiện công tác kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố theo phân cấp quản lý đạt tỷ lệ 25% tổng cơ sở quản lý.
- Thực hiện kiểm tra việc thực hiện nội dung đã ký cam kết đối với các cơ sở sản xuất ban đầu, tàu cá có chiều dài dưới 12m theo phân cấp quản lý đạt tỷ lệ 10% tổng cơ sở quản lý.
- Thực hiện kiểm tra bếp ăn tập thể trong các trường học đạt tỷ lệ 25% tổng cơ sở quản lý.
- Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra việc kinh doanh các sản phẩm nông lâm sản, thủy sản trên các tuyến đường xung quanh chợ.
c) Quý III năm 2021:
- Thực hiện công tác kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản lý đạt tỷ lệ 30% tổng cơ sở quản lý.
- Thực hiện công tác kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố theo phân cấp quản lý đạt tỷ lệ 30% tổng cơ sở quản lý.
- Thực hiện kiểm tra việc thực hiện nội dung đã ký cam kết đối với các cơ sở sản xuất ban đầu, tàu cá có chiều dài dưới 12m theo phân cấp quản lý đạt tỷ lệ 10% tổng cơ sở quản lý.
- Thực hiện kiểm tra bếp ăn tập thể trong các trường học đạt tỷ lệ 25% tổng cơ sở quản lý.
- Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra việc kinh doanh các sản phẩm nông lâm sản, thủy sản trên các tuyến đường xung quanh chợ.
d) Quý IV năm 2021:
- Thực hiện công tác kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản lý đạt tỷ lệ 25% tổng cơ sở quản lý.
- Thực hiện công tác kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố theo phân cấp quản lý đạt tỷ lệ 25% tổng cơ sở quản lý.
- Thực hiện kiểm tra việc thực hiện nội dung đã ký cam kết đối với các cơ sở sản xuất ban đầu, tàu cá có chiều dài dưới 12m theo phân cấp quản lý đạt tỷ lệ 10% tổng cơ sở quản lý.
- Thực hiện kiểm tra bếp ăn tập thể trong các trường học đạt tỷ lệ 25% tổng cơ sở quản lý.
- Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra việc kinh doanh các sản phẩm nông lâm sản, thủy sản trên các tuyến đường xung quanh chợ.
III. TRỌNG TÂM CÁC HOẠT ĐỘNG HẬU KIỂM
1. Hậu kiểm bảo đảm chất lượng thực phẩm
- Tập trung kiểm soát chất lượng thực phẩm các khâu: Nguồn gốc nguyên liệu, vận chuyển, bảo quản; quá trình sản xuất, chế biến; nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu trong chế biến thực phẩm; chất cấm trong chăn nuôi; sử dụng kháng sinh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ; tiếp tục kiểm soát việc sử dụng salbutamol trong chăn nuôi; kiểm soát thực phẩm là hàng giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng, nhập lậu; kiểm soát hoạt động kinh doanh đa cấp, thương mại điện tử đối với thực phẩm, chú trọng nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng; kiểm soát các nhóm sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo văn bản số 1693/BYT-QLD ngày 29/3/2019 của Bộ Y tế.
- Tăng cường lấy mẫu và kiểm nghiệm sản phẩm thực phẩm. Đặc biệt là sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe nhóm sản phẩm có nguy cơ pha trộn chất tân dược thuộc các nhóm: hỗ trợ người bị tăng huyết áp, đái tháo đường đau xương khớp, mỡ máu, rối loạn cương dương, tăng cân, giảm cân.
2. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm
a) Hậu kiểm các quy định về:
- Công bố sản phẩm đối với sản phẩm thực phẩm; thực phẩm bảo vệ sức khỏe; thực phẩm dinh dưỡng y học; thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt; sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ; phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định. Phụ gia, hương liệu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
b) Tập trung hậu kiểm:
- Hậu kiểm về công bố sản phẩm: Việc thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, trình tự công bố sản phẩm phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ, tài liệu pháp lý quy định tại Chương II và Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm: hậu kiểm cơ sở thuộc diện cấp và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, trong đó chú trọng hậu kiểm đối với cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Hậu kiểm đối với thực phẩm nhập khẩu: hậu kiểm, lấy mẫu kiểm nghiệm theo thứ tự ưu tiên sau: Các sản phẩm thuộc diện miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra giảm, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra thông thường (đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP).
- Hậu kiểm về ghi nhãn thực hiện theo quy định tại Chương VII Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Hậu kiểm về quảng cáo: hậu kiểm về quảng cáo đối với các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện quảng cáo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Hậu kiểm về sản xuất, kinh doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương X Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Hậu kiểm về truy xuất nguồn gốc thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 và Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế.
- Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố: Hậu kiểm việc chấp hành các quy định chung về bảo đảm an toàn thực phẩm, các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm; việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, khu du lịch, lễ hội, sự kiện lớn và thức ăn đường phố.
3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm
Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của các Bộ ngành được quy định tại Điều 62; 63; 64 Luật An toàn thực phẩm và Điều 37; 38; 39 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018; Trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp được quy định tại Điều 65 Luật An toàn thực phẩm và Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018; Cơ quan kiểm tra an toàn thực phẩm, trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan kiểm tra đoàn kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra được quy định tại Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01/12/2015 của Bộ Y tế.
Các đoàn hậu kiểm khi phát hiện vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật; áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả mạnh mẽ, quyết liệt như: đình chỉ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về an toàn thực phẩm; tịch thu tang vật, tạm dừng lưu thông, thu hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm về an toàn thực phẩm; áp dụng thu hồi các loại giấy chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền.
Thông qua công tác hậu kiểm, phát hiện, ngăn chặn kịp thời vi phạm về an toàn thực phẩm, không để thực phẩm không bảo đảm an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu lưu thông trên thị trường.
Kết hợp hậu kiểm với tuyên truyền quy định xử lý hình sự đối với tội vi phạm quy định về ATTP theo Điều 317 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017. Các văn bản quy phạm pháp luật áp dụng xử lý:
Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính.
Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01/11/2017 của Chính phủ Quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo
Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ Quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; Việc áp dụng xử lý vi phạm phải đúng quy định pháp luật, kết quả xử lý công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
IV. BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA, HẬU KIỂM
1. UBND các quận huyện báo cáo kết quả hậu kiểm về ATTP của quận huyện đến Ban Quản lý An toàn thực phẩm.
2. Ban Quản lý an toàn thực phẩm tham mưu cho Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm thành phố tổng hợp báo cáo kết quả hậu kiểm về an toàn thực phẩm của thành phố gửi Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm.
3. Các mốc thời gian báo cáo
a) Đối với các đợt kiểm tra, hậu kiểm liên ngành (Tết Nguyên đán, Tháng hành động về an toàn thực phẩm) báo cáo theo thời gian quy định ghi trong các bản kế hoạch chi tiết triển khai hậu kiểm của từng đợt.
b) Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 10/7/2021.
c) Báo cáo năm 2021: Trước ngày 10/01/2022.
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các đơn vị, địa phương tự chủ động cân đối sử dụng từ nguồn kinh phí được giao năm 2021, các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có) theo quy định để thực hiện.
1. Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện căn cứ nội dung Kế hoạch này tổ chức triển khai thực hiện; đồng thời triển khai thực hiện các Chương trình Quyết định, Kế hoạch về ATTP đã được UBND thành phố phê duyệt; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện gửi Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP thành phố thông qua cơ quan thường trực là Ban Quản lý An toàn thực phẩm để tổng hợp báo cáo UBND thành phố, Thường trực HĐND thành phố, Thường trực Thành ủy và Bộ, ngành Trung ương.
2. Ban Quản lý An toàn thực phẩm (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP thành phố) chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch đảm bảo hoàn thành mục tiêu đề ra; theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả theo đúng quy định,
Trên đây là Kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về ATTP trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2021 của Chủ tịch UBND thành phố, đề nghị các sở, ban ngành và các đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây