Kế hoạch 2782/KH-UBND năm 2015 lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam theo Chỉ thị 24-CT/TU
Kế hoạch 2782/KH-UBND năm 2015 lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam theo Chỉ thị 24-CT/TU
Số hiệu: | 2782/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam | Người ký: | Trương Minh Hiến |
Ngày ban hành: | 25/12/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2782/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam |
Người ký: | Trương Minh Hiến |
Ngày ban hành: | 25/12/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2782/KH-UBND |
Hà Nam, ngày 25 tháng 12 năm 2015 |
Thực hiện Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 22 tháng 5 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:
1. Mục đích:
- Đẩy nhanh tiến độ đo đạc, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt: GCN) cho các cá nhân, hộ gia đình và tổ chức trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai, đồng thời để người sử dụng đất yên tâm đầu tư, khai thác tiềm năng đất đai, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai.
2. Yêu cầu:
- Các cấp, các ngành xác định công tác lập hồ sơ địa chính, cấp GCN là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và phải đảm bảo tiến độ, chất lượng.
- Hoàn thành công tác đo đạc, cấp GCN cho các cá nhân, hộ gia đình và tổ chức; chuẩn hóa hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai toàn tỉnh đến năm 2020.
- Quản lý chặt chẽ đất công ích, cập nhật và xử lý kịp thời các biến động về đất đai; giải quyết xử lý triệt để đối với những trường hợp vi phạm pháp luật đất đai; tiến hành rà soát GCN đã cấp nhưng chưa trao cho chủ sử dụng đất.
II. Nội dung nhiệm vụ, thời gian thực hiện:
1. Công tác đo đạc:
- Triển khai đo đạc để phục vụ công tác cấp mới, cấp đổi GCN trong khu dân cư tại 12 xã chưa có bản đồ số chính quy (Huyện Bình Lục gồm các xã: Tràng An, La Sơn, An Lão, Tiêu Động, Vũ Bản, Đồng Du, Đồn Xá, Mỹ Thọ, Hưng Công, An Nội; Thành phố Phủ Lý gồm các xã: Trịnh Xá, Đinh Xá), với tổng diện tích 4.211 ha, thời gian hoàn thành trong năm 2017.
- Triển khai đo đạc điểm khu ngoài đồng theo kết quả dồn đổi ruộng đất nông nghiệp tại 12 xã trên địa bàn 04 huyện (Huyện Bình Lục: xã Bối Cầu, Tràng An, La Sơn; huyện Thanh Liêm gồm các xã: Thanh Lưu, Thanh Thủy, Thanh Nguyên; huyện Kim Bảng gồm các xã: Lê Hồ, Tượng Lĩnh, Đồng Hóa; huyện Duy Tiên gồm các xã: Châu Giang, Yên Bắc, Chuyên Ngoại), với tổng diện tích 7.511 ha, hoàn thành xong trong năm 2016. Các xã còn lại phấn đấu đo đạc hoàn thành xong trong năm 2017.
- Đo đạc, chỉnh lý toàn bộ các thửa đất trong khu dân cư chưa được cấp GCN để phục vụ công tác kê khai, đăng ký đất đai, lập hồ sơ cấp GCN, xong trong năm 2016.
2. Công tác lập hồ sơ địa chính, cấp GCN:
- Rà soát, kê khai đăng ký đất đai, cấp GCN cho 3.514 thửa đất còn tồn sót chưa được cấp GCN lần đầu, xong trong năm 2016.
- Hoàn thành dứt điểm việc cấp đổi, cấp mới GCN trên địa bàn huyện điểm Lý Nhân, xong trong năm 2016.
- Năm 2016, cơ bản hoàn thành xong công tác cấp đổi GCN đất nông nghiệp sau dồn đổi tại 12 xã đã hoàn thành công tác đo đạc lại theo kết quả dồn đổi và phấn đấu hoàn thành 10 xã còn lại trong năm 2017.
- Năm 2017-2018, hoàn thành cấp GCN khu dân cư sau khi đo đạc lại tại 12 xã nêu trên và các xã đo đạc lại đất nông nghiệp theo kết quả dồn đổi.
- Trong năm 2016, rà soát toàn bộ các dự án thu hồi đất để chỉnh lý hồ sơ địa chính, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo tính thống nhất giữa hồ sơ và hiện trạng sử dụng đất;
Rà soát, thống kê GCN đã ký còn lưu ở cấp huyện, cấp xã để giải quyết tồn tại và trao cho người sử dụng đất; thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp còn sai sót, không đúng quy định.
3. Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính:
Hoàn thành việc rà soát chuẩn hóa hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai toàn tỉnh theo chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường xong trong năm 2020.
III. Trách nhiệm của các cấp, ngành và người sử dụng đất:
1. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Kiện toàn bộ máy Văn phòng đăng ký đất đai nhằm bảo đảm có đủ nhân lực, cơ sở vật chất, phương tiện, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định pháp luật.
- Xây dựng dự toán kinh phí phục vụ tiểu dự án đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp GCN tại 12 xã chưa có bản đồ số chính quy nêu trên và toàn bộ đất nông nghiệp sau dồn đổi trên địa bàn toàn tỉnh.
- Xây dựng dự toán kinh phí phục vụ chuẩn hóa hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai toàn tỉnh; tập trung nhân lực, trang thiết bị để hoàn thành chuẩn hóa hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
- Tập trung hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đăng ký, cấp GCN; xử lý nghiêm khắc các tổ chức không kê khai đăng ký đất đai.
- Chỉ đạo, đôn đốc Văn phòng đăng ký đất đai các cấp in GCN; cập nhật, chỉnh lý biến động thường xuyên theo quy định; rà soát thu hồi, chỉnh lý GCN của các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đã bị thu hồi đất.
- Chỉ đạo quyết liệt trong công tác quản lý biến động và chỉnh lý biến động đất đai trên hồ sơ địa chính và cập nhật kịp thời vào cơ sở dữ liệu đất đai ở các cấp (đối với những địa phương đã xây dựng cơ sở dữ liệu).
- Giải quyết các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền.
- Hàng tháng, hàng quý đôn đốc, kiểm tra các địa phương tổng hợp tiến độ thực hiện để hoàn thành báo cáo chung gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối kết hợp với sở, ban, ngành kiểm tra, thẩm định dự toán kinh phí, phê duyệt kế hoạch, kinh phí; bố trí nguồn kinh phí thu từ đất và nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương phục vụ việc thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính cấp GCN.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí đủ kinh phí từ ngân sách địa phương, bảo đảm dành tối thiểu 10% tổng số tiền thu từ đất để đầu tư cho công tác đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp GCN, đăng ký biến động đất đai, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
- Hướng dẫn các thủ tục thanh quyết toán theo quy định của Nhà nước.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đất đai để mọi người dân, tổ chức được biết và hiểu rõ về quyền lợi, nghĩa vụ của người sử dụng đất đai.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chú trọng tuyên truyền, giải thích cho nhân dân hiểu và nghiêm túc thực hiện về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, tự giác đăng ký kê khai, nghiêm chỉnh chấp hành Luật đất đai.
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo hoàn thành tiến độ, thời gian theo Kế hoạch đề ra.
- Phối hợp với các sở, ngành rà soát để sửa đổi, bãi bỏ các quy định về cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai ở địa phương không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành; tăng cường cải cách các thủ tục hành chính nhằm rút ngắn thời gian thực hiện.
- Tập trung chỉ đạo rà soát, thống kê toàn bộ số lượng GCN đã ký nhưng chưa trao; giải quyết tồn tại; trao GCN cho người dân xong trong năm 2016.
- Hủy bỏ những GCN đã cấp không đúng đối tượng, quy định; điều chỉnh hoặc cấp đổi GCN đã cấp còn sai sót về: tên đệm, số tờ, số thửa....
- Quỹ đất công ích của Ủy ban nhân dân cấp xã phải được quản lý chặt chẽ, rà soát thanh lý các hợp đồng đã ký cho thuê thầu, khoán trái quy định về: thẩm quyền, thời hạn, giá cho thuê...
Yêu cầu các địa phương nghiêm chỉnh chấp hành việc tạm dừng sử dụng diện tích đất nông nghiệp các dự án chuyển dịch cơ cấu cây trồng, con nuôi vùng đất trũng cấy lúa kém hiệu quả sang sản xuất đa canh trên địa bàn.
- Tăng cường kiểm tra, xử phạt đối với những trường hợp đang sử dụng đất nhưng không kê khai đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu hoặc không đăng ký biến động đất đai, nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của chủ sử dụng đất để việc kê khai đăng ký đất đai trở thành nề nếp.
- Xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm đất công; tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, nhất là đất lúa sang các loại đất khác khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
- Giải quyết các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Kiện toàn Hội đồng đăng ký kê khai để xét duyệt hồ sơ của các hộ gia đình, cá nhân đảm bảo công khai, dân chủ, đúng quy định pháp luật.
- Rà soát, lập danh sách đối với trường hợp tồn sót chưa được cấp GCN lần đầu cụ thể từng trường hợp đang sử dụng đất (gồm: tên chủ sử dụng, số tờ, số thửa, diện tích, loại đất, thời điểm bắt đầu sử dụng, nguồn gốc trước khi bắt đầu sử dụng, lý do chưa được cấp GCN lần đầu) giải quyết các trường hợp tranh chấp, vướng quy hoạch, vắng chủ... để phân loại, xử lý cụ thể từng trường hợp để cấp GCN.
- Quản lý chặt chẽ quỹ đất công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; nghiêm cấm các trường hợp tự ý chuyển mục đích sử dụng nhất là đối với các loại đất phải xin phép trước khi chuyển mục đích sử dụng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện sử dụng đất của nhân dân.
6. Đối với người sử dụng đất:
- Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật Nhà nước về đất đai; không lấn chiếm, lan cạp, tự chuyển mục đích sử dụng đất.
- Kê khai đăng ký sử dụng đất, nộp hồ sơ cấp GCN tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Chi nhánh Văn phòng đất đai và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính.
IV. Giải pháp, kinh phí thực hiện:
1. Giải pháp thực hiện:
- Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực văn bản, hợp đồng về quyền sử dụng đất khi thực hiện cấp GCN đồng loạt.
- Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở và phối kết hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành để kiểm tra, giám sát việc quản lý đất đai ở địa phương; phát hiện xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai, đề xuất giải pháp để tháo gỡ khó khăn, tồn tại vướng mắc tại cơ sở.
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng Luật Đất đai trong nhân dân bằng nhiều hình thức để người sử dụng đất kê khai, đăng ký cấp GCN và thực hiện các quy định của pháp luật.
- Thực hiện thẩm định, xét duyệt hồ sơ lồng ghép giữa Ủy ban nhân dân cấp xã, Văn phòng Đăng ký đất đai, phòng Tài nguyên Môi trường và các đơn vị liên quan.
- Tăng cường nhân lực, kinh phí, trang thiết bị cho ngành Tài nguyên và Môi trường để đẩy nhanh công tác đo đạc, cấp đổi GCN; thu hồi, hủy những GCN đã cấp không đảm bảo độ chính xác.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn đối với công chức địa chính cấp xã.
2. Kinh phí thực hiện:
- Kinh phí đo đạc, chỉnh lý và cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp còn tồn sót chưa được cấp GCN lần đầu do địa phương tự cân đối, lấy từ nguồn thu tiền sử dụng đất.
- Kinh phí đo đạc, đăng ký đất đai, lập hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận theo dự án được phê duyệt được dành ít nhất 10% kinh phí từ nguồn thu tiền sử dụng đất và kinh phí hỗ trợ của Trung ương.
Căn cứ kế hoạch này các Sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể ở đơn vị mình để triển khai tổ chức thực hiện. Hàng tháng, hàng quý các đơn vị, địa phương tổng hợp tiến độ thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đôn đốc và báo cáo chung về Ủy ban nhân dân tỉnh).
Trong quá trình thực hiện những vướng mắc, phát sinh phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây