423239

Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” trên địa bàn tỉnh Lào Cai

423239
LawNet .vn

Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Số hiệu: 271/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai Người ký: Lê Ngọc Hưng
Ngày ban hành: 12/08/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 271/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
Người ký: Lê Ngọc Hưng
Ngày ban hành: 12/08/2019
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 271/KH-UBND

Lào Cai, ngày 12 tháng 8 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2019 - 2022” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Thực hiện Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đ án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022” (Sau đây gọi tắt là Quyết định số 428/QĐ-TTg) và Văn bản số 2209/BTP-PBGDPL ngày 17/6/2019 của Bộ Tư pháp về việc thực hiện trong năm 2019 Quyết định số 428/QĐ-TTg, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” trên địa bàn tỉnh Lào Cai với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU; PHẠM VI THỰC HIỆN, ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG:

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu tổng quát

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở để giải quyết kịp thời, hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở; góp phần tạo chuyển biến căn bản, toàn diện trong công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn mới; giảm số vụ việc phải đưa ra Tòa án và các cơ quan nhà nước giải quyết; tiết kiệm thời gian, chi phí của xã hội và của Nhà nước nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, sống và làm việc theo pháp luật trong cộng đồng dân cư. Góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

- Đảm bảo thực hiện cơ chế, chính sách cho hòa giải viên và tổ hòa giải theo quy định của pháp luật hiện hành, qua đó động viên hòa giải viên nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc tham gia hòa giải các mâu thuẫn tranh chấp trong cộng đồng dân cư.

- Thông qua hoạt động của Tổ hòa giải và hòa giải viên ở cơ sở, góp phần tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật, nâng cao hiểu biết, nhận thức pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của các bên tranh chấp, của cộng đồng dân cư ở cơ sở; chủ động liên hệ với hòa giải viên, tổ hòa giải để giải quyết các tranh chấp, khúc mắc trong đời sống tại khu dân cư.

1.2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 1 (Từ năm 2019 đến hết năm 2020):

- Biên soạn, in ấn cấp phát tài liệu tập huấn, bồi dưỡng cho tập huấn viên, hòa giải viên ở cơ sở; thực hiện đăng tải các tài liệu trên mạng Internet nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.

- Kết thúc năm 2020, 100% đội ngũ tập huấn viên cấp huyện được tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu để hướng dẫn, bồi dưng, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở;

- Ít nhất 95% tổ hòa giải ở cơ sở được củng cố, kiện toàn đủ số lượng, thành phần, cơ cấu hòa giải viên theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở;

- Từ 60% đến 75% hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành.

b) Giai đoạn 2 (Từ năm 2021 đến hết năm 2022):

- 100% hòa giải viên ở cơ sở mới được bầu, bổ sung, kiện toàn trong năm được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp phát hành.

- Từ 80% đến 90% tổng số hòa giải viên ở cơ được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp phát hành.

- Ít nhất 90% hòa giải viên ở cơ sở được tiếp cận và sử dụng Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở bằng các hình thức phù hợp để tự nâng cao năng lực, nghiệp vụ hòa giải.

- Hoàn thành việc thực hiện các hoạt động chỉ đạo điểm, tổng kết, rút kinh nghiệm và nhân rộng trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Yêu cầu

- Quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về hòa giải ở cơ sở; tạo cơ chế thúc đẩy thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; gắn công tác hòa giải ở cơ sở với thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dng nông thôn mới, đô th văn minh” do Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động.

- Lấy hòa giải viên ở cơ sở làm trung tâm, kế thừa và phát huy kết quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế, bất cập, tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên bằng các giải pháp cụ thể, thiết thực, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, tiết kiệm, hiệu quả, không trùng lặp, chồng chéo với nhiệm vụ thường xuyên đã và đang được các Sở, ngành, địa phương thực hiện.

- Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc các cấp, vai trò quản lý của Nhà nước và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận; huy động các nguồn lực xã hội; xây dựng đội ngũ hòa giải viên có trình độ, kỹ năng và nghiệp vụ hòa giải đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở trong giai đoạn mới.

- Bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022” được phê duyệt tại Quyết định s428/QĐ-TTg và chỉ đạo của Bộ Tư pháp hằng năm về triển khai thực hiện Quyết định số 428/QĐ-TTg và công tác hòa giải ở cơ sở hàng năm.

- Các nội dung hoạt động phải đảm bảo tính khả thi; có trọng tâm, trọng điểm; xác định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp trong quá trình triển khai đồng thời tăng cường hoạt động phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện các hoạt động theo kế hoạch đề ra.

3. Phạm vi thực hiện, đối tượng thụ hưởng:

3.1. Phạm vi thực hiện: Kế hoạch được triển khai thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh Lào Cai.

a) Giai đoạn 1: Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện chỉ đạo điểm tại 10 đơn vị cấp xã thuộc địa bàn của 04 huyện và thành phố Lào Cai (mỗi địa phương lựa chọn 02 đơn vị cấp xã). Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố giao Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện chỉ đạo điểm tại một số đơn vị cấp xã thuộc địa bàn quản lý (mỗi địa phương lựa chọn từ 03 - 05 đơn vị cấp xã để triển khai thực hiện);

b) Giai đoạn 2: Trên cơ sở kết quả triển khai chỉ đạo điểm tại giai đoạn 1, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức chỉ đạo việc sơ kết giai đoạn 1 và triển khai nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh, đảm bảo thực hiện các mục tiêu, yêu cầu quy định tại kế hoạch này.

3.2. Đối tượng thụ hưng:

- Cán bộ, công chức tham mưu thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở cấp huyện, cấp xã;

- Các cán bộ, công chức, viên chức được lựa chọn là tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện về công tác hòa giải ở cơ sở;

- Hòa giải viên của các tổ hòa giải ở cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Biên soạn, phát hành các tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở; các tài liệu về phương pháp kỹ năng bồi dưỡng cho hòa giải viên và các tài liệu hỗ trkhác dành cho đội ngũ tập huấn viên theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Hội Luật gia tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh Lào Cai; UBND các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2022 và theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

2. Xây dựng đội ngũ tập huấn viên có đủ khả năng, kiến thức, phương pháp đng dẫn, tchức bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên cơ sở

2.1. Xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh (từ 05-10 người), cấp huyện (từ 10-15 ngưi/01 huyện, thành phố) từ nguồn cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp; cán bộ, công chức thuộc tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện tham gia công tác hòa giải cơ sở; báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện; tuyên truyền viên pháp luật cấp xã; các luật gia, luật sư, trợ giúp viên pháp luật và các cá nhân khác có đủ khả năng, kiến thức, phương pháp để tổ chức tập huấn, bồi dưỡng hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp huyện.

- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp:

+ Cấp tỉnh: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh; Hội Luật gia tỉnh; Đoàn luật sư tỉnh Lào Cai.

+ Cấp huyện: Ủy ban Mặt trận tổ quốc các huyện, thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận Tổ quốc cấp huyện.

- Thời gian thực hiện:

+ Cấp tỉnh: Sở Tư pháp tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công nhận đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh gửi Bộ Tư pháp trước ngày 25/10/2019.

+ Cp huyện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi Danh sách đội ngũ tập huấn viên cấp huyện về Sở Tư pháp trước ngày 31/10/2019 để tổng hợp phục vụ cho việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ này.

2.2. Tổ chức tập huấn phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện.

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Hội Luật gia tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh Lào Cai.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2022.

3. Thực hiện chỉ đạo điểm

3.1. Thực hiện chỉ đạo điểm tại cấp tỉnh:

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn 10 đơn vị cấp xã thuộc địa bàn 4 huyện và thành phố Lào Cai (mỗi địa phương 02 đơn vị) để thực hiện chỉ đạo điểm, ưu tiên lựa chọn đơn vị có điểm tiêu chí về hòa giải ở cơ sở thấp (theo kết quả đánh giá xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2019). Các hoạt động chỉ đạo điểm, gồm:

a) Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ (tổ chức các lớp tập huấn, cấp phát tài liệu; tổ chức các diễn đàn giao lưu, trao đổi kinh nghiệm...) cho hòa giải viên của đơn vị cấp xã thực hiện chỉ đạo điểm; hỗ trợ nguồn lực thực hiện hòa giải các vụ việc phức tạp và các trường hợp vi phạm pháp luật nhưng được miễn trách nhiệm hình sự do người bị hại tự nguyện hòa giải theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015);

b) Hỗ trợ, huy động nguồn lực xã hội nhm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở;

c) Các hoạt động khác phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện đánh giá hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với tổ hòa giải, hòa giải viên, cá nhân, tổ chức có đóng góp tích cực, hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật hòa giải ở cơ sở, Luật thi đua, khen thưởng và kế hoạch này trong chương trình sơ kết giai đoạn 1.

đ) Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2020.

3.2. Thực hiện chỉ đạo điểm tại cấp huyện:

Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp chỉ đạo Phòng Tư pháp lựa chọn từ 03 đến 05 đơn vị cấp xã để thực hiện chỉ đạo điểm, ưu tiên lựa chọn các đơn vị có điểm tiêu chí về hòa giải ở cơ sở thấp, chưa đạt (theo kết quả đánh giá xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2019). Các hoạt động chỉ đạo điểm, gồm:

a) Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ (tổ chức các lớp tập huấn, cấp phát tài liệu; tổ chức các diễn đàn giao lưu, trao đổi kinh nghiệm...) cho hòa giải viên.

b) Xây dựng mô hình tổ hòa giải tiêu biểu xuất sắc.

c) Tổ chức sinh hoạt tổ hòa giải; hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của tổ hòa giải và hòa giải viên theo quy định.

d) Thực hiện sơ kết giai đoạn 1: Nội dung tập trung đánh giá hiệu quả công tác chỉ đạo điểm trên địa bàn huyện, thành phố; biểu dương, khen thưởng đối với tổ hòa giải, hòa giải viên, cá nhân, tổ chức có đóng góp tích cực, hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật hòa giải ở cơ sở, Luật thi đua, khen thưởng và kế hoạch này; xây dựng phương hướng, giải pháp nhiệm vụ thực hiện trong giai đoạn 2. Gửi báo cáo kết quả thực hiện giai đoạn 1 về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp).

đ) Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2020.

4. Xây dựng đội ngũ hòa giải viên có đủ tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở

4.1. Thực hiện rà soát, củng cố, kiện toàn Thòa giải ở cơ sở và đội ngũ hòa giải viên:

Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Sở Tư pháp, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện việc rà soát, đánh giá chất lượng hoạt động của các tổ hòa giải ở cơ sở, của hòa giải viên; trên cơ sở đó, thực hiện việc miễn nhiệm đối với các hòa giải viên có nguyện vọng thôi không làm hòa giải viên, hoặc hòa giải viên hoạt động không hiệu quả; bầu, công nhận bổ sung hòa giải viên bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở.

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận ở cấp xã.

- Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các năm tiếp theo.

4.2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở

- Cơ quan chủ trì: UBND các huyện, thành phố.

- Cơ quan tham mưu: Phòng Tư pháp các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các huyện, thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận Tổ quốc cùng cấp; Tòa án nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các năm tiếp theo.

5. ng dụng công nghệ thông tin, nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ s.

5.1. Shóa và đăng tải Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở và các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng, các ấn phẩm khác về hòa giải ở cơ sở trên Trang/ Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, UBND các huyện, thành phố; trên mạng xã hội facebook, youtube, trang fanpage và các mạng xã hội khác hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật, các phương tiện phát thanh, truyền hình, hệ thống loa truyền thanh cơ sở.

- Cơ quan chủ trì:

+ Cấp tỉnh: Sở Tư pháp; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.

+ Cấp huyện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

+ Cấp xã: Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

- Cơ quan tham mưu:

+ Cấp tỉnh: Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật - Sở Tư pháp; Ban Dân chủ pháp luật - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.

+ Cấp huyện: Phòng Tư pháp các huyện, thành phố.

+ Cấp xã: Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 và các năm tiếp theo.

5.2. Tiếp nhận, xử lý thông tin hai chiều, hướng dẫn giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện hòa giải ở cơ sở, nhất là hòa giải các vụ việc khó, phức tạp

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp và Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận cùng cấp; tổ chức và cá nhân có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 - 2022 và các năm tiếp theo.

6. Các nhiệm vụ, giải pháp khác

6.1. Căn cứ tình hình thực tế, cơ quan Tư pháp chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp lựa chọn các hình thức thích hợp như tổ chức hội nghị, diễn đàn tọa đàm, đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm về thực hiện hòa giải ở cơ sở; đề xuất cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ những vướng mắc, bất cập, vấn đề mới phát sinh trong công tác hòa giải ở cơ sở.

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp và Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận cùng cấp; tổ chức và cá nhân có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

6.2. Huy động nguồn lực từ xã hội hỗ trợ hoạt động hòa giải ở cơ sở.

a) Huy động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác hòa giải ở cơ sở theo tinh thần nâng cao trách nhiệm xã hội của tổ chức, doanh nghiệp.

b) Khuyến khích Hội Luật gia, Đoàn Luật sư, các trung tâm tư vấn pháp luật, tổ chức hành nghề luật sư hỗ trợ tài liệu, tư vấn pháp luật, tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho tổ hòa giải, hòa giải viên ở cơ sở; vận động và tạo điều kiện cho thành viên của tổ chức mình tham gia làm hòa giải viên phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

- Cơ quan ch trì: Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp và Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp thuộc tỉnh Lào Cai.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2022 và các năm tiếp theo.

6.3. Kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch, tổ chức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng những hòa giải viên, tổ hòa giải ở cơ sở điển hình xuất sắc, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong công tác hòa giải ở cơ sở.

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp và Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận cùng cấp, Đoàn Luật sư tỉnh Lào Cai.

- Thời gian thực hiện:

+ Kiểm tra: trước 30 tháng 11 hàng năm;

+ Sơ kết: Trong Quý I/2021

+ Tổng kết: Trước 20/12/2022.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phân công trách nhiệm:

a) Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Kế hoạch; triển khai tổng kết và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện Kế hoạch.

b) Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin truyền thông triển khai tuyên truyền sâu, rộng Đán “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022” và Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Lào Cai, các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và kết quả hòa giải ở cơ sở; Hướng dẫn thực hiện số hóa, đăng tải Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở và các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng, các ấn phẩm khác về hòa giải ở cơ sở trên Trang/Cổng thông tin điện tử của các sở, ngành quy định tại Kế hoạch này.

c) Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai: có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến trên các ấn phẩm của báo, các chuyên mục trên sóng phát thanh truyền hình của đài các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình triển khai thi hành pháp luật về hòa giải ở cơ sở; chú trọng nêu gương các tập thể, cá nhân điển hình, có nhiều đóng góp trong công tác thi hành pháp luật về hòa giải ở cơ sở; Thông qua đó, chuyển tải thông tin, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư về vị trí, vai trò và ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở trong đời sống xã hội.

d) UBND các huyện, thành phố: Chỉ đạo Phòng Tư pháp phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tham mưu xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án theo giai đoạn và hàng năm ở địa phương; đồng thời đảm bảo kinh phí để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; hàng năm chủ động phối hợp với Sở Tư pháp để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong kế hoạch và tổ chức sơ kết, tổng kết báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch này về UBND tỉnh đúng thời gian quy định.

đ) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận Tquốc cấp tỉnh: phối hợp với Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường các hoạt động theo dõi, đôn đốc, tổ chức thực hiện và các hoạt động kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này; Chủ động chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các huyện, thành phố; Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận Tổ quốc phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện có hiệu qucác nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền phổ biến về vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở; thuyết phục, vận động thành viên, hội viên và Nhân dân chủ động giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua hòa giải ở cơ sở.

e) Đề nghị Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh Lào Cai: phối hợp với Sở Tư pháp trong tổ chức đào tạo đội ngũ tập huấn viên cấp huyện để thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở; vận động hội viên tham gia làm hòa giải viên ở cơ sở phù hợp với quy định của Luật hòa giải ở cơ sở.

2. Kinh phí thực hiện

- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động tại Kế hoạch này được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản pháp luật khác và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở; Thông tư liên tịch số 100/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 30/7/2014 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp; nguồn xã hội hóa (nếu có).

- Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp các huyện, thành phố; công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của y ban nhân dân cùng cấp và tổng hợp cùng với dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách hằng năm để triển khai thực hiện.

3. Chế độ báo cáo

Các cơ quan được giao trách nhiệm chủ trì tham mưu, phối hợp thực hiện kế hoạch này có tránh nhiệm triển khai thực hiện đúng, đủ, đảm bảo tiến độ các nội dung nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch; định kỳ 06 tháng, một năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện kế hoạch này trong báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; chuẩn tiếp cận pháp luật; hòa giải ở cơ sở của cơ quan, đơn vị gửi về Sở Tư pháp (trước ngày 30/5 đi với báo cáo 06 tháng và trước ngày 30/11 đối với báo cáo năm); thực hiện chế độ báo cáo sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch theo hướng dẫn của Sở Tư pháp.

Giao Sở Tư pháp chủ trì xây dựng dự thảo báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký gửi Bộ Tư pháp theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (Vụ PBGDPL);
- TT. Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh;
-
UBMTTQ tỉnh và các tchức thành viên;
- Sở Tư pháp;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Đài PTTH t
nh; Báo Lào Cai;
- UBND các huyện, thành phố;

- Cổng TTĐT tỉnh Lào Cai;
- Lưu: VT, NC3.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Ngọc Hưng

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác